Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ của bệnh do vi khuẩn ornithobacterium rhinotracheale trên gà lương phượng và chẩn đoán bệnh luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.41 MB, 68 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

TRẦN THỊ THU TRANG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ CỦA
BỆNH DO VI KHUẨN ORNITHOBACTERIUM
RHINOTRACHEALE
TRÊN GÀ LƯƠNG PHƯỢNG VÀ CHẨN ĐOÁN BỆNH

Ngành:

Thú y

Mã ngành:

60.64.01.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Chu Đức Thắng

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kì cơng trình
nào khác.
Tơi xin cam đoan các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng



năm 2017

Tác giả luận văn

Trần Thị Thu Trang

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi luôn nhận được sự
quan tâm giúp đỡ của các tổ chức, cơ quan, các nhà khoa học, các thầy cô giáo, bạn bè
đồng nghiệp và những người thân trong gia đình.
Nhân dịp này, tơi xin cảm ơn sự giúp đỡ của các giảng viên khoa Thú y - Học
viện Nông nghiệp Việt Nam đã giảng dạy tôi trong suốt thời gian học tập.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc sự hướng dẫn, giúp đỡ chân tình, đầy trách
nhiệm và hết lịng vì khoa học của PGS.TS Chu Đức Thắng và các thầy cơ tại phịng
thí nghiệm trọng điểm CNSH – Thú Y cụm 2 – khoa Thú Y – Học viện nông nghiệp
Việt Nam.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới những người thân trong gia đình đã ln quan
tâm, động viên giúp tơi hồn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn


Trần Thị Thu Trang

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. ii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ........................................................................................... ix
THESIS ABSTRACT ................................................................................................... xi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1.1.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.................................................................. 1

1.2.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .......................................................................... 2

1.3.

Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .............................. 2

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................ 3
2.1.


TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU BỆNH TRÊN THẾ GIỚI VÀ TRONG
NƯỚC ........................................................................................................... 3

2.1.1.

Tình hình nghiên cứu trên thế giới ................................................................. 3

2.1.2.

Tình hình nghiên cứu bệnh do vi khuẩn ORT trong nước............................... 4

2.2.

THIỆT HẠI VỀ KINH TẾ............................................................................. 4

2.3.

CĂN BỆNH .................................................................................................. 4

2.3.1.

Phân loại ....................................................................................................... 4

2.3.2.

Hình thái cấu trúc của vi khuẩn...................................................................... 5

2.3.3.

Tính chất ni cấy ......................................................................................... 5


2.3.4.

Cấu trúc kháng nguyên và độc lực ................................................................. 7

2.3.5.

Định serotype và phân loại chủng .................................................................. 7

2.3.6.

Khả năng gây bệnh ........................................................................................ 8

2.3.7.

Khả năng miễn dịch của vật chủ .................................................................... 9

2.3.8.

Sức đề kháng ................................................................................................. 9

2.4.

TRUYỀN NHIỄM HỌC................................................................................ 9

2.4.1.

Phân bố dịch bệnh ......................................................................................... 9

2.4.2.


Động vật mắc bệnh ...................................................................................... 10

iii


2.4.3.

Lứa tuổi mắc bệnh và tỷ lệ chết ................................................................... 10

2.4.4.

Phương thức chăn nuôi ................................................................................ 10

2.4.5.

Chất chứa mầm bệnh ................................................................................... 11

2.4.6.

Sự truyền lây ............................................................................................... 11

2.4.7.

Mùa vụ mắc bệnh ........................................................................................ 11

2.5.

TRIỆU CHỨNG VÀ BỆNH TÍCH .............................................................. 12


2.5.1.

Triệu chứng ................................................................................................. 12

2.5.2.

Bệnh tích ..................................................................................................... 12

2.6.

CHẨN ĐỐN ............................................................................................. 13

2.6.1.

Chẩn đốn lâm sàng .................................................................................... 13

2.6.2.

Chẩn đốn vi khuẩn học .............................................................................. 14

2.6.3.

Chẩn đoán phân biệt .................................................................................... 15

2.7.

BIỆN PHÁP PHỊNG VÀ TRỊ BỆNH......................................................... 16

2.7.1.


Phịng bệnh.................................................................................................. 16

2.7.2.

Điều trị ........................................................................................................ 16

2.8.

NGUỒN GỐC, ĐẶC TÍNH VÀ TÍNH NĂNG SẢN XUẤT CỦA GÀ
LƯƠNG PHƯỢNG ..................................................................................... 17

PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................... 18
3.1.

ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ......................................................................... 18

3.2.

THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ....................................................................... 18

3.3.

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ..................................................................... 18

3.4.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................ 18

3.5.


PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 18

3.5.1.

Phương pháp nghiên cứu dịch tễ .................................................................. 18

3.5.2.

Phương pháp chẩn đoán lâm sàng ................................................................ 18

3.5.3.

Phương pháp mổ khám ................................................................................ 18

3.5.4.

Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu làm tiêu bản ................................... 19

3.5.5.

Phương pháp PCR ....................................................................................... 19

3.5.6.

Phương pháp nuôi cấy và phân lập vi khuẩn ................................................ 22

3.5.7.

Phương pháp thử các đặc tính sinh hóa ........................................................ 22


3.5.8.

Phương pháp kháng sinh đồ ......................................................................... 22

3.5.9.

Phương pháp phân tích và xử lý số liệu........................................................ 23

iv


3.6.

NGUYÊN LIỆU NGHIÊN CỨU ................................................................. 24

3.6.1.

Mẫu bệnh phẩm ........................................................................................... 24

3.6.2.

Máy móc ..................................................................................................... 24

3.6.3.

Dụng cụ ....................................................................................................... 24

3.6.4.

Hóa chất ...................................................................................................... 24


PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................... 25
4.1.

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI GIA CẦM CỦA CÁC
HUYỆN TẠI TỈNH BẮC NINH QUA CÁC NĂM ..................................... 25

4.2.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ CỦA BỆNH ORT
TRÊN ĐÀN GÀ LƯƠNG PHƯỢNG .......................................................... 26

4.2.1.

Tình hình gà mắc bệnh ORT theo lứa tuổi .................................................... 26

4.2.2.

Tình hình gà mắc bệnh ORT theo mùa vụ .................................................... 28

4.2.3.

Tình hình gà mắc bệnh ORT theo truyền thống chăn ni............................ 30

4.2.4.

Tình hình gà mắc bệnh do ORT theo phương thức chăn ni ....................... 32

4.3.


CHẨN ĐỐN GÀ MẮC BỆNH ORT ........................................................ 34

4.3.1.

Chẩn đoán lâm sàng trên đàn gà mắc ORT .................................................. 34

4.3.2.

Chẩn đoán vi khuẩn học .............................................................................. 40

4.4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TÍNH MẪN CẢM VỚI MỘT SỐ KHÁNG
SINH CỦA ORT ......................................................................................... 45

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................... 48
5.1.

KẾT LUẬN ................................................................................................. 48

5.1.1.

Đánh giá tình hình chăn ni gia cầm của các huyện trên tỉnh Bắc
Ninh ............................................................................................................ 48

5.1.2.

Đặc điểm dịch tễ của đàn gà mắc bệnh do ORT trên gà Lương Phượng
tại tỉnh Bắc Ninh ......................................................................................... 48


5.1.3.

Chẩn đoán gà mắc bệnh ORT trên gà Lương Phượng .................................. 48

5.1.4.

Kết quả nghiên cứu tính mẫn cảm với một số kháng sinh của ORT .............. 49

5.2.

KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 49

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 50

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

AGP

Accelerated Graphics PORT

BEAs

Boiled Extract Antigens


BHB

Brain Heart Infusion Broth

CBA

Columbia Blood agar Base

CRD

Chronic Respiratory Disease

DNA

Deoxyribonucleic Acid

ELISA

Enzyme-Linked Immunosorbent Assay

GAP

Agar Gel Precipitation

IB

Infectious Bronchitis

ILT


Infectious Laryngo Tracheitis

IgM

Immunoglobulin M

ORT

Ornithobacterium rhinotracheale

PAP

Peroxidase - Anti Peroxidase

PB

Pasteurella Broth

PBS

Phosphate Saline Buffer

PCR

Polymerase Chain Reaction

PGNR

Pleomorphic Gram Negative Rod


Rrna

Ribosomal Ribonucleic Acide

TBE

Tris-borate-EDTA

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.

Serotyping của O. rhinotracheale bởi thử nghiệm AGP và sự khác
biệt của O.rhinotracheale với các vi khuẩn gram âm khác bằng
phương pháp ELISA .................................................................................8

Bảng 2.2.

Chẩn đoán phân biệt ORT với các bệnh thường gặp ................................ 15

Bảng 3.1.

Tiêu chuẩn của nhà cung cấp giấy tẩm kháng sinh .................................. 23

Bảng 4.1

Tình hình phát triển gia cầm của các huyện quí I + II trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh qua các năm ..................................................................... 26


Bảng 4.2.

Tình hình mắc bệnh ORT theo lứa tuổi của gà Lương Phượng tại tỉnh
Bắc Ninh.................................................................................................27

Bảng 4.3.

Tình hình gà Lương Phượng mắc bệnh ORT theo mùa vụ tại tỉnh
Bắc Ninh.................................................................................................29

Bảng 4.4.

Tình hình mắc bệnh ORT theo thâm niên chăn ni ................................ 31

Bảng 4.5.

Tình hình gà Lương Phượng mắc bệnh ORT theo phương thức chăn
nuôi ........................................................................................................ 32

Bảng 4.6.

Kết quả thu thập gà mắc bệnh ORT tại một số huyện trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh..........................................................................................34

Bảng 4.7.

Triệu chứng lâm sàng của gà mắc ORT ................................................... 38

Bảng 4.8.


Kết quả mổ khám kiểm tra bệnh tích đại thể của gà 37 mắc bệnh do
ORT (n = 50)........................................................................................... 37

Bảng 4.9.

Kết quả phân lập chủng vi khuẩn ORT thu thập được trên gà Lương
Phượng tại tỉnh Bắc Ninh ........................................................................ 41

Bảng 4.10. Kết quả một số đặc tính sinh hóa của vi khuẩn ORT ................................ 42
Bảng 4.11. Kết quả của phản ứng PCR ở các mẫu bệnh phẩm chẩn đoán bệnh do
ORT........................................................................................................45
Bảng 4.12. Kết quả kiểm tra tính mẫn cảm của vi khuẩn ORT đối với các loại
kháng sinh .............................................................................................. 46

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Hình ảnh nhuộm Gram, vi khuẩn ORT bắt màu đỏ ......................................5
Hình 2.2. Hình ảnh mơi trường thạch máu ..................................................................6
Hình 4.1. Tình hình gà mắc bệnh ORT theo lứa tuổi..................................................28
Hình 4.2. Tình hình gà mắc bệnh ORT theo mùa vụ .................................................30
Hình 4.3. Tình hình mắc bệnh ORT theo truyền thống chăn ni .............................. 31
Hình 4.4. Tình hình gà mắc bệnh ORT theo phương thức chăn ni .........................33
Hình 4.5. Gà chảy dịch mắt, miệng ............................. Error! Bookmark not defined.
Hình 4.6. Gà khó thở, há mồm để thở ......................... Error! Bookmark not defined.
Hình 4.7. Phân lỗng .................................................. Error! Bookmark not defined.
Hình 4.8. Trứng méo mó, sần sùi, vỏ trứng mỏng ....... Error! Bookmark not defined.
Hình 4.9. Khí quản xuất huyết, có dịch nhày............................................................. 38

Hình 4.10. Phổi viêm có mủ ở nhánh phế quản ...........................................................38
Hình 4.11. Phổi viêm ..................................................................................................39
Hình 4.12. Túi khí dày, mờ đục, có bã đậu.................... Error! Bookmark not defined.
Hình 4.13. Xoang bao tim tích nước ............................. Error! Bookmark not defined.
Hình 4.14. Khuẩn lạc ORT ni cấy trên mơi trường thạch máu sau 48 giờ ................. 40
Hình 4.15. Kết quả kiểm tra phản ứng Catalaza của vi khuẩn ORTError! Bookmark not defined.
Hình 4.16. Kết quả kiểm tra phản ứng Oxidase của vi khuẩn ORTError! Bookmark not defined.
Hình 4.17. Kết quả kiểm tra phản ứng Indol của vi khuẩn ORTError! Bookmark not defined.
Hình 4.18. Hình thái vi khuẩn ORT dưới kính hiển vi ... Error! Bookmark not defined.
Hình 4.19. Kiểm tra sản phẩm PCR của vi khuẩn ORT ...............................................44
Hình 4.20. Kết quả kiểm tra tính mẫn cảm của vi khuẩn ORT đối với các loại
kháng sinh trên thạch................................................................................. 47

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Trần Thị Thu Trang
Tên luận văn: “Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ của bệnh do vi khuẩn
Ornithobacterium rhinotracheale trên gà Lương Phượng và chẩn đoán bệnh”.
Ngành: Thú Y

Mã số: 24150420

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Xác định được một số đặc điểm về dịch tễ của gà mắc bệnh ORT như: Lứa tuổi
mắc bệnh, mùa vụ, phương thức chăn nuôi, phương thức truyền lây bệnh.
Nghiên cứu và xây dựng được các phương pháp chẩn đoán bệnh làm cơ sở cho
phương pháp điều trị bệnh đạt hiệu quả cao.

Phương pháp nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu
Đánh giá tình hình chăn ni của các huyện trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Nghiên cứu dịch tễ học của bệnh suy giảm hô hấp do vi khuẩn ORT: Xác định
được lứa tuổi mắc bệnh, mùa vụ, tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ chết.
Chẩn đoán bệnh lâm sàng và chẩn đoán dựa vào phịng thí nghiệm.
Tính mẫn cảm của chủng ORT phân lập được với kháng sinh.
Phương pháp
Phương pháp nghiên cứu dịch tễ;
Phương pháp chẩn đoán lâm sang;
Phương pháp mổ khám;
Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu làm tiêu bản;
Phương pháp PCR;
Phương pháp nuôi cấy và phân lập vi khuẩn;
Phương pháp thử các đặc tính sinh hóa;
Phương pháp kháng sinh đồ.
Kết quả chính và kết luận
Đánh giá tình hình chăn ni gia cầm của các huyện trên tỉnh Bắc Ninh

ix


Đánh giá tình hình chăn ni của cả tỉnh Bắc Ninh có ít biến động qua các năm.
Năm 2014, trong 6 tháng đầu năm, toàn tỉnh đạt khoảng 4,6 triệu con nhưng so với cùng
kỳ, năm 2015, 2016 lần lượt khoảng 4,2 và 4,5 triệu con.
Đặc điểm dịch tễ của đàn gà mắc bệnh do ORT trên gà Lương Phượng tại
tỉnh Bắc Ninh
Gà ở giai đoạn 0 – 6 tuần tuổi chiếm tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết cao nhất lần lượt
là 54,19% và 30,48%. Tiếp theo là nhóm gà 7 – 20 tuần tuổi và thấp nhất là nhóm gà
trên 20 tuần tuổi.

Vụ Đơng – Xn tỷ lệ mắc bệnh và chết là cao nhất chiếm khoảng 53,77% và
26,27%. Vụ Xuân – Hè có tỷ lệ mắc bệnh là 43,27% và tỷ lệ chết khoảng 18,75%.
Đối với những hộ có thâm niên chăn ni từ 1 – 5 năm, tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ
chết cao, lần lượt khoảng 59,90% và 27,25%. Hộ chăn ni có thâm niên lâu năm từ 11
– 15 năm có tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ chết thấp.
Đối với phương thức nuôi gà thả vườn, tỷ lệ mắc và tỷ lệ chết là thấp nhất khoảng
40,63% và 13,64%. Phương thức ni nhốt có tỷ lệ mắc và tỷ lệ chết cao nhất lần lượt
57,47% và 31,90%.
Chẩn đoán gà mắc bệnh do ORT trên gà Lương Phượng
- Triệu chứng, bệnh tích chủ yếu của gà mắc ORT như sốt, khó thở, há miệng lên
để thở, ủ rũ, giảm ăn hoặc bỏ ăn, phân lỗng, mặt sưng, phù, lơng xơ xác, gầy, đi lại
chậm chạp, miệng và mũi có chảy dịch nhày, tỷ lệ đẻ giảm, gà thịt giảm tăng trọng.
- Các tổn thương đại thể thường gặp ở các cơ quan khi gà mắc bệnh suy giảm hô
hấp do vi khuẩn ORT: khí quản xuất huyết và có dịch nhày, lịng khí quản có bã đậu, ngã
ba khí quản xuất hiện bã đậu, phổi viêm có mủ và tơ huyết, viêm xoang bao tim, gan và
lách hơi sưng, túi khí viêm dày mờ đục, có dịch tiết màu trắng giống màu sữa chua.
Bệnh suy giảm hô hấp do vi khuẩn ORT tập trung chủ yếu ở các cơ quan đường
hô hấp như phổi, khí quản, túi khí… và ở giai đoạn gà từ 3 – 6 tuần tuổi.
- Các chủng ORT phân lập được có đặc điểm: khuẩn lạc nhỏ, khơng dung huyết ra
xung quanh, màu xám tới xám trắng, bờ mặt lồi với bờ rìa rõ ràng. Vi khuẩn nhuộm
Gram âm, bắt màu đỏ. Thử một số phản ứng sinh hóa cho kết quả: Catalase âm tính,
Oxidase dương tính và phản ứng Indol âm tính.
Các chủng vi khuẩn ORT phân lập được được khẳng định bằng phản ứng PCR,
sản phẩm có độ dài 784 bp.
Kết quả nghiên cứu tính mẫn cảm với một số kháng sinh của ORT
Kết quả kiểm tra tính mẫn cảm của một số loại kháng sinh: ORT mẫn cảm nhất
với Amoxcicicllin, Tetracycline và Ampicicllin do đó có thể dùng 1 trong 3 loại kháng
sinh này trong điều trị các bệnh do ORT gây ra trên gia cầm.

x



THESIS ABSTRACT
Master candidate: Tran Thi Thu Trang
Thesis title: “Investigate Epidemiological Characteristics of Ornithobacterium
Rhinotracheale Infection in Luong Phuong Chickens and Diagnosis”
Major: Veterinary

Code: 24.15.04.20

Education Organization: Viet Nam National University of Agriculture (VNUA)
Research Object
Determining some Epidemiological Characteristics on chicken infected by ORT
desease: Age, season, breeding mode, mode of transmission.
Research and development of diagnostic methods as the basis for effective
treatment.
Material and Method
Content of Method
Evaluation of livestock situation of districts in Bac Ninh province.
Epidemiological study of respiratory distress caused by ORT: Identification of
diseased age, season, morbidity, mortality.
Clinical diagnosis and laboratory-based diagnostics
Sensitivity of ORT isolates to antibiotics.
Methodology
Methods of epidemiological research;
Clinical diagnostic methods;
Methods of postmortem;
Methods of sampling and preservation;
Method of PCR;
Method of culturing and isolating bacterium;

Method of implementation of the recognition reaction;
The Methods of testing antibiotic susceptibility;
Main results and conclusions
Evaluation of livestock situation of districts in Bac Ninh province.
Assessment of Bac Ninh's livestock situation has seen little change over the years.
In 2014, in the first six months of the year, the whole province will be about 4.6 million,
but by 2015, 2016 will be about 4.2 and 4.5 million.

xi


Epidemiological characteristics on ORT infected Luong Phuong chickens in
Bac Ninh province
Chickens at the age of 1 – 6 weeks have the highest prevanlence and death rate, at
54,19% and 30,48% respectively; followed by 7 – 20 weeks old chickens and greater
than 20 weeks old chickens.
The prevalence and death in the Winter – Spring crop is highest, accounting for
53,77% and 26,27%. Spring – Summer crop followed, the rates are 43,27% and 18,75%
respectively.
Seniority also affect to the prevalence of ORT infection rates and mortality. For
those with farming experience 1 – 5 years, the prevalence and death is highest,
accounting for 59,90% and 27,25%. Experienced famers from 11 – 15 years of infection
and death rate fell markedly.
For captive breeding methods, prevalence and death is highest, accounting for
40,63% and 13,64%. Backyard farming methods, this rate fell markedly, accounting for
57,47% and 31,90%
Diagnosing chicken infected with ORT in Luong Phuong chickens
Significant symtoms of chicken infected by ORT disease: fever, shortness of breath,
droopy, decrease/ stop eating; shortness of breath, sludge, facial swelling, edema, skinny,
ragged coat, nose, mouth ang oil; slow – growing; reduced birth rate.

The university may change primarily lesions of infected chickends ORT
concentrated mostly in the respiratory organs such as lung haemorrhage, infection with
pus and fibrin, tracheal bleeding, heart shit trachea, airbag production blood,
inflammatory thickening, cloudy, with secretions and saliva in the abdominal cavity,
fluid white varieties of yogurt, bean pulp. Other organs such as the heart, pancreas,
liver, spleen, kidney, intestine, brain… but not much damage.
Diseases of respiratory depression caused by ORT are mainly concentrated in the
respiratory organs such as lungs, trachea, airsacsculitis ... and in the chicken stage from
3 to 6 weeks of age.
ORT characterized colonies like the one: small conlonies, no haemolysis around,
gray sometimes hung red, convex shore with clear edge, the Gram-negative. The results
of some biological characteristics, the chemistry of bacterium: Catalase negative
reaction, Oxidase reaction positive, Indole reaction for a negative result.
ORT isolated strains were confirmed by PCR, showing approximate 784 bplength products.

xii


The susceptibility of bacteria to some antibiotics
The susceptibility of bacteria to some antibiotics: Amoxcicicllin, Tetracycline
and Ampicicllin are antibiotics that bacteria have a high susceptibility. So, one of the
three antibiotics can be used in the treatment of diseases caused by ORT in poultry.

xiii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Chăn ni gia cầm ở nước ta có truyền thồng từ lâu đời. Ước tính tổng số
gia cầm của cả nước tháng 6 năm 2016 đạt 341,5 triệu con, tăng 4,3% so với

cùng kỳ năm 2015, trong đó số lượng gà đạt 258,7 triệu con, tăng 4,4%. So với
cùng kỳ năm trước, sản lượng thịt hơi gia cầm đạt 541,3 nghìn tấn, tăng 4,9%,
trong đó sản lượng thịt gà đạt 415 nghìn tấn, tăng 6%; Sản lượng trứng gia cầm
đạt 5255 triệu quả, tăng 5,3%, trong đó sản lượng trứng gà đạt 3085 triệu quả,
tăng 8,8. Chăn nuôi gia cầm là ngành chăn nuôi không mới nhưng trong điều
kiện Việt Nam hiện nay đó lại là ngành chăn ni có triển vọng nhất.
Thịt gà là thực phẩm chất lượng cao, cơ thể con người dễ hấp thu và tiêu
hóa. Theo các nhà dinh dưỡng học, ngoài những chất như Albumin, chất béo, thịt
gà cịn có các vitamin như A, B1, B2, C, E, canxi, photpho, sắt. Theo Đơng Y,
thịt gà có tính ơn ngọt, khơng độc, bổ dưỡng, lành mạnh, là loại thực phẩm bổ âm
cho tỳ vị, bổ khí, huyết và thận. Nhu cầu về thịt gia cầm nói chung và thịt gà nói
riêng trên thị trường ngày càng tăng lên cùng với sự trợ giúp của công nghệ hiện
đại, năng suất chăn nuôi được cải thiện, thời gian nuôi được rút ngắn. Đây chính
là động lực để thúc đẩy ngành chăn nuôi gia cầm ngày càng phát triển.
Ngành chăn nuôi gia cầm trong những năm gần đây đã đạt được những
thành tựu to lớn nhưng gặp khơng ít khó khăn. Ngành chăn nuôi gia cầm nước ta
chủ yếu là quy mơ nhỏ, phân tán, chăn ni hộ gia đình, tận dụng phụ phế phẩm
nông nghiệp. Các trang trại chăn nuôi gia cầm với quy mô vừa và lớn mặc dù đã
hình thành tại một số vùng sinh thái, song chiếm tỷ lệ chưa cao, thị trường tiêu
thụ sản phẩm chăn ni gia cầm cịn khó khăn, cơ sở hạ tầng và dịch vụ chăn
ni nhìn chung cịn thấp kém, hầu hết chưa đảm bảo quy trình kỹ thuật. Nguy
cơ dịch bệnh đối với đàn gia cầm và an toàn thực phẩm cho người ngày càng
nghiêm trọng. Năm 2015, ngành chăn ni đã có những bước chuyển dịch rõ
ràng, từ chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang chăn nuôi tập trung theo mơ hình trang
trại, gia trại, ứng dụng cơng nghệ khoa học kỹ thuật, tăng hiệu quả kinh tế. Giá
thức ăn chăn ni trong năm có xu hướng giảm nhưng chưa nhiều. Bên cạnh sự
phát triển đạt được, ngành chăn ni vẫn cịn phải đối mặt với nhiều thách thức.
Dịch bệnh và thực trạng sử dụng chất cấm, chất kháng sinh trong chăn ni dẫn
đến những cạnh tranh khó khăn trên thị trường tiêu thụ khi nhiều mặt hàng thịt


1


nhập khẩu đang có giá thấp hơn thịt gia cầm, gia súc trong nước. Đặc biệt trong
đó có bệnh rất mới và chưa có nhiều nghiên cứu đặc biệt ở Việt Nam đó là bệnh
ORT hay cịn biết đến với tên gọi là hen phức hợp trên gà. ORT là một bệnh
truyền nhiễm ở loài chim do vi khuẩn Ornithobacterium rhinotracheale (ORT)
gây ra với triệu chứng, bệnh tích như: ho, khó thở, đớp khơng khí, màng niêm
mạc mắt viêm thủy thũng, phế quản gốc có kén mủ, khí quản bị sung huyết, có
nhiều dịch nhầy, phổi viêm tơ huyết… Đây là một trong những bệnh mới ở nước
ta chưa nghiên cứu được vaccine tiêm phịng, khó điều trị gây giảm khả năng sản
xuất, thiệt hại lớn về kinh tế nên việc nghiên cứu bệnh ORT rất quan trọng và cấp
thiết. Với mục đích nhằm tìm hiểu rõ hơn về bệnh do vi khuẩn này và có phương
pháp chẩn đốn bệnh chính xác, hơn nữa là tìm ra được biện pháp phịng chống
bệnh hiệu quả hơn. Chúng tơi thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ của bệnh do vi khuẩn
Ornithobacterium rhinotracheale trên gà Lương Phượng và chẩn đoán bệnh”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Xác định được một số đặc điểm về dịch tễ của gà mắc bệnh do ORT
như: Lứa tuổi mắc bệnh, mùa vụ, phương thức chăn nuôi, phương thức truyền
lây bệnh.
- Nghiên cứu và xây dựng được các phương pháp chẩn đoán bệnh làm cơ sở
cho phương pháp điều trị bệnh đạt hiệu quả cao.
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ và chẩn đoán bệnh do ORT là
cơ sở bước đầu cho những nghiên cứu tiếp theo, cụ thể hơn về bệnh.
Những kết quả thu được sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho những người
làm cơng tác nghiên cứu và giảng dạy về bệnh do ORT trên gà.
Kết quả nghiên cứu sẽ đưa ra được phương pháp chẩn đốn chính xác nhất
về bệnh, làm cơ sở khoa học cho các giải pháp phòng và trị bệnh do ORT trên

đàn gà đạt hiệu quả cao.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU BỆNH TRÊN THẾ GIỚI VÀ TRONG NƯỚC
2.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Vi sinh vật này đã được phân lập lần đầu tiên vào năm 1981 ở Đức từ đường
hô hấp của gà tây. Các trường hợp của bệnh do vi khuẩn ORT sau đó được báo cáo
trên vịt ở Hungary vào năm 1987, gà tây ở Đức năm 1991 và gà broiler ở Cộng
hòa Nam Phi (Van Beek et al., 1994; Hafez and Sting, 1999; Varga et al., 2001).
Năm 1994, các phân tích kiểu hình và genotype được mô tả chi tiết, xác
định Ornithobacterium rhinotracheale là vi khuẩn gram âm (Charlton et al.,
1993), hình que và hiện nay nó là phân loại vào họ Flavobacteriaceae
(Vandamme et al., 1994).
Tại Đức, người ta thấy rằng tỷ lệ nhiễm chủ yếu ở gà tây từ 14 tuần trở lên
(Hafez, 1996). Sau đó, tìm thấy vi khuẩn trong mẫu bệnh phẩm đường hô hấp gia
cầm ở Israel (Bock et al., 1995), Bỉ (Wyffels and Hommez, 1990) và Mỹ
(Charlton et al., 1993).
Điều tra về việc nuôi cấy O. rhinotracheale tại Đức đã thấy rằng ORT phân lập
từ đường hô hấp của gà tây năm 1981 và ở quạ trong năm 1983 (Vandamme et al.,
1994). Nó cũng đã được phân lập ở Bỉ (Wyffels and Hommez, 1990), Mỹ
(Charlton et al., 1993) và Israel (Bock et al., 1995).
O. rhinotracheale đã được phân lập từ nhiều loài chim như: chim bồ câu gà,
vịt, đà điểu, ngỗng, gà gơ, gà tây, gà, cá kình đỏ, chim ưng (Charlton et al., 1993;
Vandamme et al., 1994; Devriese et al., 1995; Amonsin et al., 1997; van Empel
and Hafez, 1999; Tsai and Huang, 2006; Moreno et al., 2009; Hafez and Lierz,
2010). Sự hiện diện của vi khuẩn được phát hiện chủ yếu ở gà và gà tây với các
triệu chứng lâm sàng của viêm phổi và viêm phế quản. Những loài này nhạy cảm

nhất với các bệnh nhiễm trùng gây ra bởi bệnh (Van Beek et al., 1994; Odor et
al., 1997; van Empel and Hafez, 1999; Marien et al., 2006).
Trong các khu vực khác nhau ở Mỹ, O. rhinotracheale gây ra viêm phổi
cấp tính với tỷ lệ tử vong từ 1-15% và đôi khi lên đến 50% ở gà tây vào năm
1995 và 1996.
Các nghiên cứu được tiến hành tại Pháp vào năm 2005 cho thấy những bệnh
này đã gây ra 22% các bệnh được chẩn đoán ở các đàn gà tây được kiểm tra.

3


Hiện nay, tình hình dịch bệnh do ORT cũng như các nghiên cứu về chúng
vẫn đang được tiến hành tại nhiều quốc gia.
2.1.2. Tình hình nghiên cứu bệnh do vi khuẩn ORT trong nước
Trong những năm vừa qua tại nhiều tỉnh ở nước ta đã xuất hiện các đàn gia
cầm chết với những triệu chứng, bệnh tích giống như các mô tả của bệnh do vi
khuẩn ORT trên thế giới, gây thiệt hại kinh tế nghiêm trọng cho người chăn nuôi,
làm đau đầu cán bộ kỹ thuật từng trải và giàu kinh nghiệm. Tuy nhiên, hiện nay
chưa có cơng bố nào về phân lập và định danh ORT tại Việt Nam. Chỉ có một số
bài báo tổng hợp từ các tài liệu nước ngồi đăng trên tạp chí khoa học kỹ thuật
thú y trình bày về kết quả phân lập, định danh ORT từ gà công nghiệp theo
phương pháp nuôi cấy truyền thống và kỹ thuật PCR khuyếch đại gen rnn mã
hóa 16S rRNA của ORT của Võ Thị Trà An và ộng sự. Đến tháng 6 năm 2014,
Nguyễn Thị Lan và cs đã có những tổng hợp cụ thể về tình hình nghiên cứu trên
thế giới và các đặc điểm quan trọng của ORT trên tạp trí khoa học thú y tập XXI
số 5- 2014. Tháng 12 năm 2014, người ta tiến hành nhận dạng, phân lập và xác
định mức độ mẫn cảm kháng sinh của vi khuẩn Ornithobacterium rhinotracheale
(Võ Thị Trà An và cs., 2014). Và cho đến nay vẫn chưa có thêm nghiên cứu nào
về sự lưu hành của vi khuẩn ORT trên gà tại Việt Nam.
2.2. THIỆT HẠI VỀ KINH TẾ

Bệnh do vi khuẩn ORT đã được báo cáo trên toàn thế giới, mặc dù mức độ
nghiêm trọng của bệnh thay đổi rất nhiều tùy theo các yếu tố quản lý và sự có
mặt của các bệnh nhiễm trùng đồng thời. Bệnh đặc trưng bởi viêm phế quản,
viêm khí quản và viêm phổi fibrin. Tỷ lệ tử vong cao ở các đàn nhiễm bệnh và
dẫn đến tổn thất kinh tế rõ rệt cho người sản xuất.
Hiện nay, các tài liệu có mơ tả sự biến đổi cao của vi khuẩn ORT đối với tỷ
lệ tử vong, tuy nhiên các cơ chế chính xác của tính năng này vẫn chưa được xác
lập (Chansiripornchai N, 2014).
2.3. CĂN BỆNH
2.3.1. Phân loại
ORT nằm trong bộ Flavobacteriales, họ rRNA-V cùng với Cythophaga Flavobacterrium - Bacteroidesphylum và có mối quan hệ mật thiết với hai loại vi
khuẩn khác gây bệnh trên gia cầm là Riemerella anatipestifer và Coenonia anatine.
Trước đây, vi khuẩn này được biết đến với rất nhiều tên như: Pleomorphic Gram

4


Negative Rod (PGNR), vi khuẩn dạng Pasteurella, trực khuẩn Gram âm đa hình
dạng trước khi có tên gọi Ornithobacterium rhinotracheale được sử dụng cho đến
ngày hôm nay (Charlton et al., 1993; Hinz et al., 1994; Bock et al., 1995).
2.3.2. Hình thái cấu trúc của vi khuẩn
ORT là một vi khuẩn Gram âm, đa hình thái, khơng có khả năng di động,
dạng trực khuẩn, khơng hình thành nha bào (Back et al., 1998). Trên mơi trường
thạch, chúng thường có dạng ngắn, trực khuẩn dạng dùi trống, với kích thước
đường kính 0,2 – 0,9µm và dài 0.6 – 5µm (van Empel and Hafez, 1999; Chin R.P
et al., 2008). Đôi khi thấy vi khuẩn dạng hình que dài hay tạo thành chuỗi dài
(Chin R.P et al., 2008). Trong môi trường dạng lỏng, chúng rất dài có thể dài tới
15µm (Hafez, 1996; Hinz KH and Hafez HM, 1997).

Hình 2.1. Hình ảnh nhuộm Gram, vi khuẩn ORT bắt màu đỏ

ORT có khuẩn lạc rất nhỏ, màu xám tới trắng xám, đôi khi hơi đỏ thẫm, mặt
lồi với bờ rõ ràng, sắc nét (Nguyễn Thị Lan và cs, 2014). Sau 24 giờ nuôi cấy, O.
rhinotracheale phát triển thành khuẩn lạc có đường kính nhỏ hơn 1mm. Sau 48
giờ, các khuẩn lạc có đường kính 1 – 2mm màu xám đến xám trắng, trịn và lồi,
có một số mẫu phân lập có màu đỏ. O. rhinotracheale khi ni cấy có một mùi
riêng biệt tương tự như axit butyric (van Empel and Hafez, 1999).
2.3.3. Tính chất ni cấy
ORT sinh trưởng trong điều kiện hiếu khí, hiếu khí tùy tiện và yếm khí tùy
tiện. Điều kiện sinh trưởng tối ưu là là ở nhiệt độ 37°C, CO 2 5%, trong thời gian

5


nuôi cấy 24 - 72h, tuy nhiên chúng vẫn sinh trưởng tốt ở nhiệt độ từ 30ºC đến
42ºC (Back et al., 1998). Vi khuẩn này sinh trưởng mạnh trên môi trường thạch
máu có 5 – 10% máu cừu (có bổ sung 10µg/ml Gentamycine). Vì theo nghiên
cứu vi khuẩn Ornithobacterium rhinotracheale kháng với kháng sinh
Gentamycin và Polymycin B (Vandamme et al., 1994), vì vậy nên thêm 5 µg
kháng sinh vào 1 ml môi trường thạch máu (van Empel and Hafez, 1999;
Asadpour et al., 2008; Chin R.P et al., 2008) nhằm hạn chế sự phát triển của
những vi khuẩn khác, đặc biệt là vào thời điểm sau khi nuôi cấy 24 giờ khuẩn lạc
ORT rất nhỏ dễ bị vi khuẩn khác xâm lấn, nhất là E. Coli (De Rosa et al., 1996).
ORT cũng phát triển trên môi trường thạch tryptose soy và môi trường chocolate
agar, không sinh trưởng trên các môi trường MacConkey agar, Gassner agar,
Drigalskil agarhay Simon’s citrate, Endo agar (Chin R.P et al., 2008). Sự phát
triển của vi khuẩn trong các môi trường dạng lỏng cần phải được lọc kỹ, như môi
trường BHB (Brain heart infusion broth), PB (Pasteurella broth), hay Todd
Hewitt broth. Vi khuẩn tăng trưởng tốt nhất là trong điều kiện tủ ấm 37°C có bổ
sung 7,5 – 10% CO2 (Chin R.P et al., 2008).
Ornithobacterium rhinotracheale sau khi được phát triển trên môi trường

thạch máu bổ sung 5% thạch máu cừu ít nhất 48h ở điều kiện (5 - 10% CO 2) ở
37ºC. Kết quả Ornithobacterium rhinotracheale phát triển nhỏ màu xám hoặc
xám - trắng, đôi khi với một màu đỏ và có một mùi riêng biệt, tương tự như mùi
của axit butyric. Khi phân lập, hầu hết các vi khuẩn Ornithobacterium
rhinotracheale có kích thước lớn nhất 1-3 mm sau 48 giờ nuôi cấy. Những lần
nuôi cấy tiếp theo, khuẩn lạc nhỏ hơn, biến dạng và không đồng nhất.

Hình 2.2. Hình ảnh mơi trường thạch máu

6


Ornithobacterium rhinotracheale được xác định là một vi sinh vật không
dung huyết (van Empel and Hafez, 1999; Hafez HM and Mohammed Zahra,
2002; Canal et al., 2005; Chin R.P et al., 2008). Ornithobacterium
rhinotracheale không gây phản ứng trên môi tường thạch đường sắt ba (Back et
al., 1998). Tuy nhiên, sự hoạt động của β-hemolytic rất rộng và bất thường được
báo cáo ở Bắc Mỹ và Argentina sau khi phân lập và ni cấy 48 giờ ủ ở nhiệt độ
phịng (Tabatabai et al., 2010; Walters et al., 2014). β -hemolytic của O.
Rhinotracheale phân lập được được xét nghiệm trong phịng thí nghiệm để quan
sát sự dung huyết các tế bào máu cừu (Tabatabai et al., 2010). Walters et al
(2014) đã tiến hành một xét nghiệm gây chết phôi để xác định sự khác biệt về
độc lực giữa chủng dung huyết và không dung huyết của O. rhinotracheale được
phân lập từ gà tây ở Virginia's Shenandoah Valley, Mỹ. Kết quả cho thấy phôi
gây nhiễm bằng chủng dung huyết có tỷ lệ tử vong cao hơn. Điều đó chứng tỏ
chủng dung huyết nguy hiểm hơn chủng không dung huyết.
2.3.4. Cấu trúc kháng nguyên và độc lực
Hiện nay ở tất cả các chủng cho thấy khả năng bám dính vào các tế bào
biểu mơ khí quản gà và vẫn chưa có bất kì phát hiện hay nghiên cứu nào cho thấy
cấu trúc đặc trưng của ORT như lông, pili, tua diềm, plasmid hay các yếu tố độc

lực được báo cáo (van Empel and Hafez, 1999; Chin R.P et al., 2008).
2.3.5. Định serotype và phân loại chủng
Sử dụng Boiled extract antigens (BEAs) và kháng huyết thanh đơn trong
agar gel precipitation (GAP) và kit ELISA để định type, 18 serotype (từ A tới
R) của ORT đã được định rõ. Serotype A là serotype phổ biến nhất trong số
các chủng phân lập từ gà (97%) và từ gà tây (61%) (van Empel and Hafez,
1999). Dường như có sự tương quan về mối quan hệ giữa nguồn gốc địa lý
của ORT phân lập với các serotype của chúng.
Thí nghiệm AGP: Sử dụng boiled extract antigens (BEAs) và kháng huyết
thanh đơn trong agar gel precipitation (GAP), 7 týp huyết thanh (serotype A đến
G) có thể được phân biệt ở Bảng 2.1 (Page´s et al., 1995).
Hafez and Sting (1999) so sánh hiệu quả của việc sử dụng các kháng
nguyên tách chiết từ các chủng (heat-stable, proteinnase K-stable và sodium
dodecyl sulfate) trong định type ORT bằng xét nghiệm AGP và ELISA. Kết quả
chỉ ra rằng với các xét nghiệm AGP với kháng nguyên các chủng bằng heatstable hay proteinnase K-stable là phương pháp thích hợp cho định type.

7


Bảng 2.1. Serotyping của O. rhinotracheale bởi thử nghiệm AGP và sự khác
biệt của O.rhinotracheale với các vi khuẩn gram âm khác bằng phương
pháp ELISA
9
1
2
3
4
5
6
7

8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23

Đơn vị kháng
huyết thanh

ELISA hiệu giá (2log) chống lại kháng nguyên

Loài

Serotype

1

2


3

4

5

6

Hemologo

O. rhinotracheale
O. rhinotracheale
O. rhinotracheale
O. rhinotracheale
O. rhinotracheale
O. rhinotracheale
O. rhinotracheale
P.multocida
P.multocida
P.multocida
P.multocida
R. anatipestifer
R. anatipestifer
R. anatipestifer
H. paragallinarum
H. paragallinarum
H. paragallinarum
H. paragallinarum
H. paragallinarum
P. gallinarum

K. kingae
K. denitrificans
K. indologenes

A
B
C
D
E
F
G
1
2
3
4
1A
6B
10D
A
B
C
A
A

20
13
9
10
13
10

11
<6
<6
<6
<6
7
<6
<6
8
8
9
10
8
8
9
7
8

8
8
17
10
11
11
12
<6
<6
<6
<6
<6

7
<6
8
8
8
8
8
6
7
7
6

12
11
7
19
12
8
9
-

12
13
9
11
20
8
10

11

11
11
11
11
20
11

13
11
11
12
13
9
20

20
19
17
19
20
20
20
22
21
20
19
18
20
21
16

18
16
16
12
17
18
19
17

Sử dụng một phương pháp thực nghiệm mới kết hợp với sự suy giảm miễn
dịch và vận chuyển thụ động của hệ miễn dịch trong cùng một cơ thể, kháng thể
trung gian gây miễn dịch ở gà là một thành phần quan trọng trong việc bảo vệ
giúp chống lại ORT (Schuijffel et al., 2006).
2.3.6. Khả năng gây bệnh
Các mầm bệnh khác nhau xuất hiện và tồn tại giữa các chủng ORT phân
lập. Ba chủng ORT phân lập từ các vùng thuộc Nam Phi được tiêm vào túi khí
của gà thịt 28 ngày tuổi cho thấy sự khác nhau về hiện tượng viêm túi khí và

8


viêm khớp. Theo van Veen et al. (2000), trong quá trình thí nghiệm các chủng vi
khuẩn được phân lập từ Hà Lan và Nam Phi có đặc tính gây bệnh nghiêm trọng
hơn các chủng được phân lập từ gà thịt của Mỹ.
Khả năng gây bệnh của 119 chủng được phân lập từ gà tây và gà thường sử
dụng thử nghiệm gây chết phôi. Trên cơ sở tỷ lệ chết phôi, có thể chia ra các
nhóm gây bệnh có tỷ lệ chết phơi từ 10 - 20%, nhóm gây bệnh có tỷ lệ chết phơi
từ 21 - 60% và nhóm chủng độc lực cao có tỷ lệ chết phơi > 60%.
Soriano et al. (2002) cho rằng invitro có thể phân lập được ORT bám trên
các tế bào biểu mơ khí quản của gia cầm.

2.3.7. Khả năng miễn dịch của vật chủ
Có rất ít nghiên cứu đề cập đến khả năng miễn dịch của O. rhinotracheale.
Khả năng miễn dịch chủ động được tạo ra khi tiêm vacxin vô hoạt và được xác
định ở các serotype cụ thể. Khi sử dụng vacxin sống có thể tạo ra miễn dịch chéo
giữa một vài serotype. Theo Hinz et al. (1994), miễn dịch thụ động có thể kéo dài
từ 3 – 4 tuần do các kháng thể từ mẹ sang con.
2.3.8. Sức đề kháng
ORT có thể sống 1 ngày ở 37°C, 6 ngày ở 22°C, 40 ngày ở 40°C và ít nhất
là 150 ngày ở -102 °C. Sự tồn tại của ORT ở nhiệt độ thấp có liên quan tới sự
bùng phát bệnh tập trung vào các tháng mùa đông của năm. Chúng không thể tồn
tại quá 24 giờ ở nhiệt độ 42 °C.
Các chủng ORT bị vơ hoạt hồn tồn bởi dung dịch có chứa 0.5% formic và
glyoxyl acid; dung dịch 0.5% có chứa hợp chất aldehyde – based (20%
glutaraldehyde) sau 125 phút. Các dung dịch hỗn hợp 0.5% này cũng có thể vơ
hoạt O. rhinotracheale invitro trong 15 phút (Nguyễn Thị Lan và cs., 2014).
2.4. TRUYỀN NHIỄM HỌC
2.4.1. Phân bố dịch bệnh
Bệnh ORT là một trong số những dịch bệnh gây ra thiệt hại đáng kể trong
ngành chăn nuôi gia cầm. Sự hiện diện của ORT đã được báo cáo từ nhiều nước
trên thế giới: Anh, Ai Cập, Pháp, Israel, Iran, Canada, Mexico, Đài Loan, Thổ
Nhĩ Kỳ và Hoa Kỳ (Wyffels and Hommez, 1990; Charlton et al., 1993; LeroySetrin et al., 1998; Joubert et al., 1999; Hung and Alvarado, 2001; Tsai and
Huang, 2006). Các cuộc kiểm tra huyết thanh được tiến hành ở nhiều quốc gia đã
cho thấy một mức độ nhiễm ORT đáng kể ở các trang trại chăn nuôi gia cầm và

9


gà thịt (Bock R. et al., 1997; Odor et al., 1997; Hafez and Sting, 1999; Canal et
al., 2003; Chansiripornchai N, 2014).
2.4.2. Động vật mắc bệnh

O. rhinotracheale đã được phân lập từ nhiều loài chim như: chim bồ câu,
gà, con quạ, vịt, đà điểu, ngỗng, gà tây, gà, cá kình đỏ, chim ưng (Charlton et al.,
1993; Vandamme et al., 1994; Devriese et al., 1995; Amonsin et al., 1997; van
Empel and Hafez, 1999; Tsai and Huang, 2006; Moreno et al., 2009; Hafez and
Lierz, 2010). Sự hiện diện của vi khuẩn được phát hiện chủ yếu ở gà và gà tây
với các triệu chứng lâm sàng bao gồm viêm phổi và viêm khí quản. Những loài
này nhạy cảm nhất với các bệnh nhiễm trùng (Van Beek et al., 1994; Odor et al.,
1997; van Empel and Hafez, 1999; Marien et al., 2006).
2.4.3. Lứa tuổi mắc bệnh và tỷ lệ chết
Bệnh ORT có thể gặp trên gà và gà tây ở mọi lứa tuổi.
Ở gà thương phẩm, bệnh thường xảy ra ở mọi lứa tuổi của gà (Hinz et al.,
1994). Gà thịt thương phẩm nuôi theo hình thức cơng nghiệp thường mắc ở 3 đến
6 tuần tuổi. Đối với gà lông màu, gà hậu bị, gà đẻ và gà giống thường ở trên 6
tuần tuổi và trong suốt quá trình đẻ trứng. Đặc biệt, tỷ lệ nhiễm cao nhất ở thời kì
đẻ và trước khi bước vào giai đoạn đẻ trứng (Saif et al., 2003).
Trong gà tây, nhiễm vi khuẩn O. rhinotracheale đã được phát hiện ở giai
đoạn 2 tuần tuổi với tỷ lệ tử vong cao (Saif et al., 2003). Tỷ lệ tử vong thường
khoảng 1 – 5% và có thể lên đến 50%.
Mức độ nghiêm trọng của bệnh bị ảnh hưởng bởi các yếu tố môi trường
như quản lý và vệ sinh kém, mật độ thả cao, đồng nhiễm với các mầm bệnh
khác như virus cúm gia cầm, virus bệnh Newcastle ở gà thịt, và ít hiệu quả hơn
bởi một số vi khuẩn như Escherichia coli hay Bordetella avium (van Empel and
Hafez, 1999).
2.4.4. Phương thức chăn ni
Với tính chất là bệnh hơ hấp cấp tính, ORT thường xảy ra trên gà và gà tây.
Bệnh có tính chất lây lan rất nhanh, đặc biệt ở những vùng chăn ni gà tập
trung. Với hình thức chăn nuôi gà công nghiệp tập trung mật độ cao nhưng chưa
đảm bảo được an toàn sinh học như một số nơi hiện nay thì bệnh ORT có thể xảy
ra và gây thiệt hại nặng nề.


10


2.4.5. Chất chứa mầm bệnh
Cho đến nay có rất ít báo cáo chi tiết về khả năng ORT định vị tại các cơ
quan của gà bị nhiễm bệnh. Vi khuẩn ORT đã được phân lập từ màng nhầy niêm
mạc mũi, khí quản và phổi cho đến ngày thứ 7 sau khi nhiễm trùng, tuy nhiên
khơng có triệu chứng lâm sàng của bệnh. Số lượng trung bình các đơn vị hình
thành của chủng tái tổ hợp trên một gram của màng nhầy khí quản tăng lên, đạt
được mức tối đa vào ngày 3 - 4 sau khi nhiễm bệnh (khoảng 6 log10 CFU/gram
mô). Sau thời gian này giá trị giảm nhanh, vào ngày thứ 7 sau khi nhiễm bệnh
khơng tìm thấy O.rhinotracheale (Marien et al., 2006).
ORT cũng được phân lập từ buồng trứng và ống dẫn trứng 3 ngày sau khi
nhiễm khuẩn đường ruột của chim. Sự hiện diện của vi khuẩn trong buồng trứng
và ống dẫn trứng đã khẳng định trong giai đoạn cấp tính cho thấy việc truyền
ORT qua đường giao phối (Travers et al., 1996).
Ở gà bệnh có thể tìm thấy vi khuẩn O.rhinotracheale thường có trong phổi,
túi khí, chất tiết của đường hơ hấp như: nước mũi, nước mắt, dịch nhầy khí quản
và ở hai bên phế quản.
2.4.6. Sự truyền lây
Bệnh lây truyền từ gà bệnh cho gà khoẻ qua tiếp xúc trực tiếp. Gà bệnh bài
thải mầm bệnh ra ngồi khơng khí qua chất tiết đường hơ hấp (hắt hơi) và từ đó lây
cho gà khoẻ bằng đường hít thở. Ngồi ra, mầm bệnh có thể lây lan theo đường
gió, dụng cụ chăn ni, xe vận chuyển, động vật mang mầm bệnh và con người.
Vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể gà, sinh sôi và phát triển ở niêm mạc đường
hơ hấp, sau đó đến cư trú ở cơ quan đích là phổi, hai phế quản gốc và gây nên
bệnh tích đặc trưng của bệnh ORT ở đó.
Ngồi ra, khi phân lập ORT từ buồng trứng, ống dẫn trứng, trứng nở, trứng
đã thụ tinh, trứng không được thụ tinh, trứng chết phôi và chết bệnh trong vỏ của
gà và gà tây cho thấy chúng có khả năng truyền dọc. Tuy nhiên, khi tiêm ORT

vào trứng gà có phơi, phơi được giết ở ngày thứ 9 và khơng phân lập được ORT
từ trứng đó. Như vậy, có thể thấy rằng ORT khơng truyền qua trứng trong q
trình ấp (Hinz et al., 1994).
2.4.7. Mùa vụ mắc bệnh
Bệnh ORT thường xảy ra vào mùa đông, mùa xuân và thời điểm giao mùa
trong năm khi nền nhiệt có sự biến đổi mạnh.

11


×