i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của tôi
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực
và chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
ii
LỜI CẢM ƠN
Xin mãi ghi nhớ công lao hướng dẫn, truyền ñạt kiến thức khoa học của
các quý Thầy Cô trong những năm qua.
Xin chân thành cảm ơn:
Ban Giám Hiệu trường Đại học Tây Nguyên.
Phòng quản lý Đào tạo Sau Đại học, trường Đại học Tây Nguyên.
Khoa Chăn Nuôi - Thú Y, trường Đại học Tây Nguyên.
Tiến sĩ: Nguyễn Văn Diên-Khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Tây
Nguyên.
Xin chân thành cảm ơn:
Ban Giám Hiệu trường Cao Đẳng Nghề TNDT Tây Nguyên.
Tiến sĩ Nguyễn Đức Tân, Phân viện Thú y Miền Trung.
Chi cục Thú y tỉnh Đắk Lắk.
Trạm Thú y huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk.
Ban Thú y các xã Yang Tao, Đăk Liêng, Buôn Triết, Bông Krang.
Chân thành cảm ơn:
Các Anh, Chị ñồng nghiệp, các Bạn lớp cao học Thú y khóa 1, khóa 2
trường Đại học Tây Nguyên.
Ghi nhớ ơn công lao của Cha Mẹ, Anh, Chị em và các bạn thân thiết ñã
giúp ñỡ tôi hoàn thành luận văn này.
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH SÁCH CÁC HÌNH vii
DANH SÁCH CÁC BẢNG viii
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ ix
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 1
3. Mục tiêu nghiên cứu 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Tổng quan ñịa bàn nghiên cứu 3
1.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk. 3
1.1.2. Điều kiện xã hội 4
1.2. Tình hình nghiên cứu sán lá gan trên thế giới và trong nước 5
1.2.1. Tình hình nghiên cứu sán lá gan trên thế giới 5
1.2.2. Tình hình nghiên cứu sán lá gan trong nước 7
1.2.3. Tình hình nghiên cứu sán lá gan tại ñịa bàn tỉnh Đắk Lắk 9
1.3. Sán lá gan 10
1.3.1. Hình thái và phân loại 10
1.3.1.1. Hình thái Fasciola hepatica 10
1.3.1.2. Hình thái Fasciola gigantica 11
1.3.2. Phân loại sán lá gan 12
1.3.3. Vòng ñời phát triển của sán lá gan 13
1.3.4. Sinh bệnh học, triệu chứng, bệnh tích của bệnh sán lá gan 15
iv
1.3.4.1. Sinh bệnh học 15
1.3.4.2. Triệu chứng 16
1.3.4.3. Bệnh tích 17
1.3.5. Chẩn ñoán , phòng bệnh, ñiều trị bệnh sán lá gan 17
1.3.5.1. Chẩn ñoán bệnh SLG 17
1.3.5.2. Phòng bệnh, ñiều trị bệnh SLG 18
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
2.1. Đối tượng, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 24
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 24
2.1.2. Địa ñiểm nghiên cứu 24
2.1.3. Thời gian nghiên cứu 24
2.2. Nội dung nghiên cứu 24
2.2.1. Tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở bò nuôi tại huyện Lắk tỉnh Đắk Lắk 24
2.2.2. Cường ñộ nhiễm sán lá gan ở bò nuôi tại huyện Lắk tỉnh Đắk Lắk. 24
2.2.3. Triệu chứng, bệnh tích ở bò nhiễm sán lá gan tại huyện Lắk
tỉnh Đắk Lắk. 24
2.2.3.1. Triệu chứng bò nhiễm sán lá gan. 25
2.2.3.2. Bệnh tích bò nhiễm sán lá gan. 25
2.2.4. Hiệu lực của thuốc HAN-DERTIL-B, Vime-fasci và BIOXINIL
ñiều trị sán lá gan cho bò nuôi tại huyện Lăk, tỉnh Đắk Lắk. 25
2.3. Phương pháp nghiên cứu 25
2.3.1. Xác ñịnh ñịa ñiểm nghiên cứu 25
2.3.2. Phương pháp lấy mẫu 25
2.3.3. Phương pháp phân tích mẫu 26
2.3.4. Phương pháp mổ khám phi toàn diện 27
2.3.5. Phương pháp chẩn ñoán triệu chứng bệnh, tích. 27
2.3.6. Phương pháp ñiều trị so sánh hiệu lực của thuốc tẩy trừ 27
v
2.4. Phương pháp xử lý số liệu 27
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 28
3.1. Tình hình chăn nuôi bò tại huyện Lắk qua các năm 28
3.2. Tình hình nhiễm sán lá gan ở bò 29
3.2.1. Tình hình nhiễm SLG ở bò theo các giống 29
3.2.2. Tình hình nhiễm sán lá gan ở bò theo tính biệt 31
3.2.3. Tình hình nhiễm sán lá gan ở bò theo các lứa tuổi 33
3.2.4. Tình hình nhiễm sán lá gan ở bò theo các vùng chăn thả 35
3.2.5. Kết quả nghiên cứu cường ñộ nhiễm SLG ở bò 37
3.3. Triệu chứng, bệnh tích của bò mắc bệnh sán lá gan 38
3.3.1. Triệu chứng của bò nhiễm sán lá gan. 38
3.3.2. Bệnh tích của bò nhiễm sán lá gan. 42
3.4. Hiệu lực ñiều trị của thuốc HAN-DERTIL-B; Vime-Fasci; BIOXINIL . 45
3.5. Đề xuất biện pháp phòng trị bệnh sán lá gan ở bò nuôi tại huyện Lăk 46
3.5.1. Phòng bệnh 46
3.5.2. Biện pháp ñiều trị bệnh 47
Chương 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 49
4.1. Kết luận 49
4.2. Đề nghị 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vi
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Tên ñầy ñủ
BT Bệnh tích
ELISA Enzyme-Linked Immunosorbent Assay
SLG Sán lá gan
vii
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Thứ
tự hình
Tên hình
Trang
1 Bản ñồ hành chính huy
ện Lắk
3
2 Fasciola hepatica 11
3 Trứng sán Fasciola hepatica 11
4 Fasciola gigantica 12
5 Trứng sán Fasciola gigantica 13
6 Vòng ñời của sán lá gan 14
7 Ốc Limnaea 15
8 Bê nhiễm sán lá gan 42
9 Bò tơ nhiễm sán lá gan 42
10 Bò sinh sản nhiễm sán lá gan 43
11 Gan sưng, bề mặt gan bóng, ñều 45
12 Bề mặt gan biến dạng, có nhiều ổ áp xe 45
13 Túi mật giãn to, ứ dịch mật loãng 46
14 Ống dẫn mật dầy lên, thành túi mật dầy lên, dịch mật
ñặc, mùi hôi
46
viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Số
thứ tự
bảng
Tên bảng
Trang
1 Số lượng ñàn bò ở ñịa ñiểm nghiên cứu 3 năm gần ñây 28
2 Tình hình nhiểm sán lá gan ở bò theo các giống 29
3 Tình hình nhiểm sán lá gan ở bò theo tính biệt 31
4 Tình hình nhiểm sán lá gan ở bò theo lứa tuổi 34
5 Tình hình nhiểm sán lá gan ở bò theo vùng chăn thả 36
6 Cường ñộ nhiễm sán lá gan thấp nhất và cao nhất ở bò tại
huyện Lắk
39
7 Triệu chứng bò bị nhiễm sán lá gan tại huyện Lắk 40
8 Bệnh tích bò bị nhiễm sán lá gan tại huyện Lắk 44
9 Hiệu lực ñiều trị của thuốc HAN-DERTIL-B; Vime-Fasci;
BIOXINIL
47
ix
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ VÀ ĐỒ THỊ
Số thứ tự
Tên biểu ñồ
Trang
Biểu
ñồ
Đồ
thị
1 Tình hình nuôi bò tại ñịa ñiểm nghiên cứu 28
1 Tỷ lệ nhiễm SLG ở bò theo các giống 31
2 Tỷ lệ nhiễm SLG ở bò theo tính biệt 33
2 Tỷ lệ nhiễm SLG ở bò theo lứa tuổi 36
3 Tỷ lệ nhiễm SLG ở bò theo vùng chăn thả 38
3 Hiệu lực ñiều trị của thuốc HAN-DERTIL-B;
Vime-Fasci; BIOXINIL
48
4 Triệu chứng nhiễm SLG ở các lứa tuổi bò 41
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Việt Nam là nước sản xuất Nông nghiệp lâu ñời, chăn nuôi bò có vai
trò quan trọng cung cấp sức kéo và cung cấp nguồn phân bón phục vụ sản
xuất Nông nghiệp.
Khi ngành Nông nghiệp ñược cơ giới hóa thì nuôi bò chiếm vị trí quan
trọng ñể giải quyết hợp lý nguồn phụ phẩm từ trồng trọt, khai thác diện tích
ñồi rừng tự nhiên, tận dụng nguồn lao ñộng nhàn rỗi ñể mang lại thực phẩm
thịt sữa cho con người.
Các tỉnh Trung du Miền núi nói chung và Tây Nguyên nói riêng có
ñiều kiện ñể phát triển nuôi bò. Những năm qua số lượng ñàn bò ở nhiều ñịa
phương tăng nhưng hiệu quả ñem lại từ nuôi bò còn thấp.
Một trong những bệnh gây thiệt hại ñến hiệu quả kinh tế nuôi bò là
bệnh sán lá gan do sán lá Fasciola spp. gây ra. Đây là bệnh ký sinh phổ biến ở
loài nhai lại, ngoài ra chúng còn ký sinh gây bệnh cả cho người.
Sán lá gan thích hợp phát triển gây bệnh ở vùng nuôi bò có diện tích
ñồng cỏ ngập nước, sán lá gan ký sinh gây thiệt hại về kinh tế do tiêu tốn thức
ăn tăng, năng suất, phẩm chất thịt, sữa giảm, chất lượng sinh sản giảm sức
khỏe của bò giảm, nguy cơ bò bị nhiễm các bệnh khác tăng.
Trong thời gian gần ñây nhiều báo cáo khoa học cho thấy phát hiện số
ca bệnh bị nhiễm sán lá gan ở người ngày càng nhiều, ñặc biệt là vùng có
nhiều ao, hồ, sông suối nhỏ, phong tục tập quán còn lạc hậu. Vì vậy, nghiên
cứu bệnh sán lá gan ở vùng Tây Nguyên vẫn còn là cấp thiết.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Đề tài “Nghiên cứu một số ñặc ñiểm dịch tễ học bệnh sán lá gan bò tại
huyện Lắk-tỉnh Đắk Lắk và hiệu lực ñiều trị của một số loại thuốc” sẽ bổ sung
2
thêm những kết quả nghiên cứu tình hình nhiễm bệnh sán lá gan ở vùng Tây
Nguyên.
Nghiên cứu triệu chứng, bệnh tích của bệnh sán lá gan rất cần thiết cho
công tác chẩn ñoán, phòng bệnh và ñiều trị bệnh sán lá gan cho bò.
Xác ñịnh hiệu lực của thuốc phục vụ cho công tác ñiều trị bệnh hiệu
quả hơn.
Kết quả nghiên cứu về triệu chứng và bệnh tích bò bị nhiễm sán lá gan
còn phục vụ cho công tác Khuyến nông, tuyên truyền những thông tin về
bệnh ñến người chăn nuôi bò ñể có thái ñộ cảnh giác hơn với sán lá gan góp
phần bảo vệ sức khỏe con người.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Thực hiện ñề tài này chúng tôi nghiên cứu:
1. Xác ñịnh một số chỉ tiêu dịch tễ bệnh sán lá gan ở bò tại huyện Lắk,
tỉnh Đắk Lắk (bao gồm tỷ lệ nhiễm, cường ñộ nhiễm, triệu chứng, bệnh tích
lâm sàng của bệnh)
2. Đánh giá hiệu lực ñiều trị sán lá gan của HAN-DERTIL-B; Vime-
Fasci; BIO-XINIL.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan ñịa bàn nghiên cứu
1.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk.
Huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk nằm ở phía ñông nam tỉnh Đắk Lắk, cách
trung tâm thành phố Buôn Ma Thuột 52km.
- Phía ñông giáp huyện Krông Bông.
- Phía tây giáp tỉnh Đăk Nông
- Phía bắc giáp huyện Krông Ana
- Phía nam giáp tỉnh Lâm Đồng
Địa hình: Huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk ñược bao quanh bởi dãy Chư Yang
Sin, ñịa hình tương ñối bằng phẳng có nhiều hồ nước, sông suối nhỏ xen kẽ.
Hình 1: Bản ñồ hành chính huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk
4
Nhiệt ñộ trung bình trong năm từ 20
0
C ñến 25,4
0
C, tháng 1 nhiệt ñộ
xuống thấp ñến 13
0
C, tháng 3-4 nhiệt ñộ lên cao ñến 36
0
C-40
0
C.
Lượng mưa trung bình là 168,76 mm, lượng mưa mùa khô là 32,52
mm, lượng mưa mùa mưa là 305 mm.
Nguồn nước: huyện Lắk có sông Krông Na và sông Krông Nô chảy
qua. Diện tích hồ Lắk trung bình khoảng 620 ha, ngoài ra còn có nhiều hồ,
ñập thủy lợi, ñập Buôn Triết, thủy ñiện Earbin, liên kết với nhiều suối và ñầm
sình lầy tự nhiên có nước quanh năm.
Thời ñiểm từ tháng 11 ñến tháng 4 lượng mưa ít dần, thời gian chiếu
sáng trong ngày dài, gió khô thổi mạnh làm cho diện tích ven ñồi, vùng ñất
dốc nhanh chóng bị khô hạn.
Mùa khô nước cạn dần do chảy về vùng trũng hơn hoặc bốc hơi lộ ra
khoảng diện tích ñất rộng là bờ suối, ao hồ nhỏ, ven hồ lớn, phần lớn diện
tích này vẫn còn ñộ ẩm, cỏ tự nhiên mọc xanh tốt.
Từ tháng 5 ñến tháng 10 lượng mưa nhiều dần, nhiệt ñộ trung bình cao
hơn, nước mưa từ dãy Chư Yang Sin và Nam Ka chảy vào hồ Lắk nhanh gây
úng lụt cục bộ, thời gian bị úng lụt có thể kéo dài hàng tuần.
1.1.2. Điều kiện xã hội
Huyện Lắk, tỉnh Đắk Lắk có 10 Xã và 1 Thị trấn, có 122 Thôn buôn
trong ñó 83 Buôn là ñồng bào Dân tộc tại chỗ. Dân cư tập trung chủ yếu ở xã
Đắk Liêng, Thị trấn Liên Sơn, dịch vụ kỹ thuật cũng ñược phát triển.
Tập quán sản xuất và ñời sống sinh hoạt ña dạng mang bản sắc riêng.
Nhiều bộ phận Đồng bào vẫn còn tập quán sử dụng thức ăn, uống nước chưa
nấu chín, chăn nuôi gia súc thả rông, ñời sống sinh hoạt lệ thuộc nhiều tự
nhiên.
Tại những vùng sản xuất lúa nước hiện bà con dùng nhiều sản phẩm
nông dược gây biến ñổi hệ sinh thái trong nước.
5
Tại các ñịa bàn ñịa bàn vùng sâu mật ñộ dân cư thưa, trồng trọt và chăn
nuôi còn ít do ñó nguồn nước ít bị ô nhiễm thuận lợi cho hệ sinh thái trong
nước phát triển, mạng lưới dịch vụ chưa phát triển, thiếu thông tin về kỹ thuật
mới, các biện pháp phòng trị bệnh cho vật nuôi còn khó khăn.
1.2. Tình hình nghiên cứu sán lá gan trên thế giới và trong nước
1.2.1. Tình hình nghiên cứu sán lá gan trên thế giới
Cách ñây rất lâu trứng sán lá gan ñã ñược phát hiện thấy trong xác ướp
chứng tỏ chúng ñã tồn tại và gây bệnh cho người, năm 1379 Jean de Brie [4]
phát hiện sán lá trên gan cừu và chúng ñược mô tả trong ấn phẩm “The good
Shepherd”. lúc ñó sán lá gan có tên là Sheep liver fluke.
Năm 1758 Linnaeus (trích theo J.Drozdz, A. Malczewski, 1971) [4]
nghiên cứu vòng ñời phát triển, ñịa dư bệnh của sán lá gan và ñặt tên cho sán
lá gan là Fasciola hepatica
Sán lá gan có 2 loài hình thái và sinh bệnh học tương tự nhau, tuy nhiên
phân bố khác nhau thuộc họ Fasciolidae Railliet, 1895:
-Fasciola hepatica Linne, 1758 (phân bố chủ yếu ở châu Âu)
Tên khác: Distoma hepaticum Linne, 1758; Distoma hepaticum
Retzius, 1786; Fasciola humana Gmelini, 1789; Cladocoelium hepaticum (L)
Stossich, 1892.
- Fasciola gigantica Cobbold, 1856 (phân bố chủ yếu ở châu Á)
Tên khác: Distomum giganteum Diesing, 1858; Fasciola gigantea
Cobbold, 1885. Cladocoelium giganteum Stossich, 1892; Fasciola hepatica
var, Angusta, Raillier, 1895; Fasciola hepatica var, aegiptica Looss, 1896;
Fasciola hepatica var, lineate sinilcin, 1905.
Năm 1852, Swarmmar (trích theo J.Drozdz, A. Malczewski, 1971) [4]
ñã tìm ra chu kỳ sống của sán lá gan và phát hiện ra vĩ ấu SLG ở ốc
Gasterade.
6
Năm 1882 Thomas và Lenchert (trích theo J.Drozdz, A. Malczewski,
1971) [4] lập chu kỳ sống hoàn chỉnh của sán lá gan.
Các công trình nghiên cứu sán lá gan trâu bò của Giard và Biller, 1892;
Gomy, 1896; Bauche, 1914; Lanyrange, 1923; Railliet, 1925; Joyeux và
Houdemer, (1928) thấy sán lá gan phân bố rộng rãi ở châu Âu, châu Mỹ châu
Phi và châu Á (Phan Địch Lân, 1985)[11].
Thời gian sán phát triển trên gia súc: cho biết thời gian phát triển ñến sán
trưởng thành trên bê là 84 ngày, Kendall và Parfitt, (1953) 110 ngày ở bê, cừu.
Gluralp và cs (1964) 132 ngày ở trâu, 89 ngày ở bê, 102-105 ngày ở cừu, 109-
110 ngày ở dê. (Alicata,1938 - trích theo J.Drozdz, A. Malczewski, 1971) [4].
Theo Grigorian, 1956 cho biết, nhiệt ñộ thích hợp cho sự phát triển của
trứng F. gigantica từ 37
0
C - 38
0
C và thời gian nở thành Miracidia là 10-11
ngày. ở 44
0
C - 46
0
C trứng bị phá hủy trong thời gian khoảng 4 ngày (trích
theo Phan Địch Lân, 1985)[10].
Theo các nhà nghiên cứu thời gian phát triển ñến trưởng thành của sán
F. gigantica trên các loài gia súc khác nhau, lứa tuổi khác nhau cũng khác
biệt.
Dinik 1959, 1963, 1964 nghiên cứu về vòng ñời của sán F. gigantica
trong phòng thí nghiệm và ngoài thiên nhiên tại Kenia (trích theo Trần Vinh
Hiển và cs., 2009) [5].
Dinik quan sát trong phòng thí nghiệm ở 26
0
C không ñổi 17 ngày
trứng nở ra Miracidia, phát triển ñến Cercariae trong ốc Limnaea
natalensis caillaudi là 33 ngày, số lượng Miracidia trong ốc từ 18-109,
(trung bình là 55).
Trong thiên nhiên sự thay ñổi của nhiệt ñộ kéo dài thời gian nở thành
Miracidium (từ 52-109 ngày), mùa ñông Miracidium không rời trứng ở nhiệt
ñộ từ 5,5
0
C ñến 19,5
0
C.
7
Trong ñiều kiện khí hậu nhiệt ñới ở Kenia thời gian phát triển ñến
cercariae từ 69 ñến 197 ngày. Dưới 16
0
C Rediae không sản sinh ra cercariae
mà sinh ra Rediae con. Ngoài thiên nhiên trong ốc có từ 216 ñến 415 Rediae
(trung bình 314 Rediae) cao gấp 5,7 lần trong phòng thí nghiệm.
Jeanich, Dast, Blain 1988 ñã dùng kỹ thuật ELISA ñể phát hiện kháng
thể có trong sữa bò nhiễm sán lá gan (trích theo GhazyAA,Ab del-Rahman
EH và cs., 2007) [24].
Nghiên cứu của Farag và EI Sayad, 1995 cho biết, loài ốc không
thuộc họ Lymnaea family là (Biomphalaria alexandrina Planorbidae) cũng
có vai trò truyền bệnh sán lá gan lớn ở Ai Cập (trích theo Nguyễn Võ Hinh,
2005) [6].
Theo Mascoma và cs., (2000) [30] phát hiện loài sán nhiễm trên người
có cả F. hepatica và F. gigantica ngoài ra còn có loài trung gian giữa chúng
vì vậy khi dùng kit chẩn ñoán ñặc hiệu cho loài F. hepatica hoặc F.gigantica
ñã bỏ sót bệnh nhân
Trâu, bò, cừu, dê là ñối tượng ký sinh của sán lá gan, người và các loài
ñộng vật khác là ñối tượng ký sinh tạm thời. Tỷ lệ mắc bệnh sán lá gan trên
vật nuôi tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như hình thức nuôi, mật ñộ
nuôi, kỹ thuật chăm sóc và nuôi dưỡng…
1.2.2. Tình hình nghiên cứu sán lá gan trong nước
Houdemer, 1938 tổng hợp nhiều kết quả nghiên cứu cho biết ở Việt
nam trâu nhiễn sán lá gan tỷ lệ 64,7%, bò nhiễm sán lá gan 23,5%, cừu nhiễm
52,9%, Dê nhiễm 35%, Thỏ nhiễm 14,28% (trích theo J.Drozdz, A.
Malczewski, 1971) [4]
.
Trịnh văn Thịnh và cs. (1982) [17] cho biết ở nước ta tỷ lệ trâu bò
nhiễm sán lá gan từ 50% - 70%.
8
Phan Địch Lân, Nguyễn Công Phúc, Trần Tuấn Sa (1963) cho biết, tại
Thái Nguyên tỷ lệ trâu bò nhiễm sán lá gan là 57% (trích theo J.Drozdz, A.
Malczewski, 1971) [4].
Hà Huy Giáp (1969) công bố, tỷ lệ trâu bò nhiễm sán lá gan ở Hà
Giang từ 79% - 96% (trích theo J.Drozdz, A. Malczewski, 1971) [4].
Phan Địch Lân (1985)[10] xác ñịnh ốc Limnaea swinhoei và Limnaea
viridis là ký chủ trung gian của sán lá gan.
Phan Địch Lân (1978) [11] cho biết, tại Nam Hà tỷ lệ trâu bò nhiễm sán
lá gan từ 51% ñến 57%.
Hồ Thị Thuận, Nguyễn Ngọc Phượng (1975-1985) [19] cho biết, tại
Lâm Đồng tỷ lệ trâu bò nhiễm sán lá gan là 34,55%, ở Cần Thơ tỷ lệ trâu bò
nhiễm sán lá gan là 33.66%, Ở tỉnh Minh Hải tỷ lệ trâu bò nhiễm sán lá gan là
2,43% - 3,7%.
Phan Lục, 1993 công bố tình hình nhiễm ký sinh trùng ñường tiêu hóa
ở trâu, bò vùng ñồng bằng sông Hồng và thuốc phòng trị ñã xác ñịnh ñược bò
nhiễm sán lá gan chủ yếu là loài Fasciola gigantica với tỷ lệ 70% (trích theo
Đỗ Trọng Minh, 1999)[13].
Lương Văn Huấn và cs (1977) [8] kiểm tra 2006 gan bò tại các lò mổ
11 tỉnh phía nam thấy tỷ lệ nhiễm F. gigantica là 20%. Tỷ lệ nhiễm tăng theo
tuổi 28,1% ở bò dưới 3 năm tuổi, 45,2% ở bò trên 8 năm tuổi. Thử nghiệm
dùng thuốc Dertil.B liều 6 mg/kgP bò; Fasciozalida liều 12mg/kgP bò;
Oxymysole liều 1g/ 25kg-35kg P bò thấy có hiệu quả tốt.
Quần thể sán lá gan thu ñược trên trâu bò vùng Bình Định, Khánh Hoà
thuộc loài F.gigantica, khả năng có mặt của sán lá gan F. hepatica là rất nhỏ.
Biến dị hình thái ngoài của quần thể F. gigantica ở Việt Nam rất lớn, ñã thu
ñược 3 nhóm:
- Nhóm rất giống F. hepatica.
9
- Nhóm trung gian giữa F. gigantica và F. hepatica .
- Nhóm giống F. hepatica.
Không có sự khác biệt về di truyền giữa các nhóm sán này, ở trâu 2
nhóm ñầu thường thấy hơn ở bò.
Đã xác ñịnh tại tỉnh Bình Định ốc Lymnaea viridis và Lymnaea
swinhoei là vật chủ trung gian của sán F. gigantica.
Một số nghiên cứu gần ñây ñã khẳng ñịnh: tỷ lệ ñộng vật ăn cỏ ở nước
ta bị nhiễm sán lá gan từ 40% - 90% [28].
1.2.3. Tình hình nghiên cứu sán lá gan tại ñịa bàn tỉnh Đắk Lắk
Phùng Quốc Chướng, Nguyễn văn Diên (2004) [1] Nghiên cứu một số
ñặc ñiểm của bệnh sán lá gan ở trâu bò vùng Tây Nguyên cho biết: Trâu bò nuôi
tại Tây Nguyên nhiễm sán lá gan loài Fasciola gigantica là chủ yếu …;
Nguyễn văn Diên, Phan Lục, Phạm sỹ Lăng (2004) [3] nghiên cứu một số
ñịa ñiểm tại ñịa bàn tỉnh Đắk Lắk tỷ lệ bò nhiễm sán lá gan là 58,63%.
Khi nghiên cứu tình hình nhiễm sán lá gan ở bò nuôi tại Nông trường
D22 tỉnh Đắk Lắk, cho biết: bò hơn 1 năm tuổi nhiễm sán lá gan với tỷ lệ
28,9%, bò từ 2-4 năm tuổi nhiễm 47,78%, bò trên 7 năm tuổi nhiễm 87,88%
(trích theo Phan Quốc Việt, 2007) [21].
Đỗ Đức Ngái, Phạm văn Lực, Nguyễn Văn Đức, Phạm Ngọc Doanh,
Nguyễn Văn Hà, Nguyễn Thị Minh (2006) [14] cho biết, tại huyện Lắk tỉnh
Đắk Lắk trâu bò nhiễm sán lá gan 62,66%’ Buôn Đôn trâu bò nhiễm sán lá gan
20%.
10
1.3. Sán lá gan
1.3.1. Hình thái và phân loại
1.3.1.1. Hình thái Fasciola hepatica
Sán có hình lá, thân dẹp, ñầu hơi tù, có tạo vai, viền thân mỏng , toàn
thân màu ñỏ gạch mặt bụng màu nhạt hơn lưng. Sán có kích thước trung bình
chiều dài (20mm - 30mm), chiều rộng (4mm - 16mm). Phần ñầu hình nón dài
3 – 4mm chứa cả hai giác bám. Giác bụng lớn hơn giác miệng. Phía trước
thân phình to và thon nhỏ dần về cuối thân sán nên tạo thành “vai”. Bao bọc
bên ngoài sán là lớp bì cơ. Cấu trúc lớp này dưới kính hiển vi ñiện tử gồm hai
phần: phần ngoài là thể hợp bào không có nhân. Màng ngoài của phần này là
nguyên sinh chất ñông ñặc lại. Dưới màng này là tế bào chất chứa không bào,
những hạt nhỏ và ty lạp thể. Những gai cuticun cũng phân bố rải rác ở phần
này và ñược phủ bằng lớp tế bào chất mỏng.
Phần bên trong là những tế bào hình lê, có nhánh tế bào chất liên hệ với
phần ngoài qua màng ñáy. Dưới màng ñáy là lớp gian bào, có những lớp cơ
vòng, cơ dọc nằm trong lớp này.
Ruột ít nhánh hơn, mép thân không song song.
Mặt bụng của sán có 2 giác bám: giác bám miệng nhỏ ở phần ñầu,
miệng hầu thông với thực quản ngắn, ruột chia nhánh ở phía trong hình nón
ñến tận phần sau của cơ thể, ống bài tiết chia nhiều nhánh dọc 2 bên cơ thể,
giác bám bụng ở giữa bụng to hơn chỉ có chức năng bám cố ñịnh thân sán vào
nơi ký sinh.
Trứng sán màu vàng chanh, kích thước (0,013- 0,145mm x 0,070-
0,093mm).
Hình dạng trứng có 2 ñầu nhỏ thon không ñều, bên trong có nhiều bào tử
xếp ñầy thấy rõ, phía ñầu nhỏ của trứng có nắp.
11
1.3.1.2. Hình thái Fasciola gigantica.
Fasciola gigantica gặp phổ biến ở nước ta. Sán có kích thước trung bình
chiều dài (25mm - 75mm) chiều rộng (5mm - 12mm), hình lá, toàn thân màu
ñỏ gạch mặt bụng màu nhạt hơn lưng, hai mép bên gần như song song nhau,
không có “vai”. Phần cuối hơi tù. Giác miệng ở phía trước thân. Lỗ miệng ở
ñáy giác miệng và thông với hầu vào thực quản. Ruột gồm hai manh tràng
phân nhiều nhánh nhỏ. Giác bụng tròn, ñường kính: 1,491 – 1,785mm.
Hệ bài tiết gồm nhiều ống nhỏ, phân nhánh và thông với hai ống chính.
Hai ống này hợp lại ở cuối thân rồi thông ra ngoài qua lỗ bài tiết.
Hệ sinh dục lưỡng tính. Hai tinh hoàn phân nhánh mạnh, xếp trên dưới
nhau ở phần sau cơ thể. Buồng trứng phân nhánh ở phía trước tinh hoàn.
Fasciola gigantica có khả năng tự thụ tình và thụ tinh chéo.
Trứng sán F gigantica nhỏ hơn trứng F hepatica kích thước (0,025-
0,170mm x 0,060-0,100mm).
Hình 2: Fasciola hepatica
Hình 3: F. Hepatica egg
12
1.3.2. Phân loại sán lá gan
- Giới : Animalia. - Ngành: Platyhelminthe
- Lớp : Trematoda. - Phân lớp: Digenea.
- Bộ : Echinostomida. - Họ: Fasciolidea.
- Phân họ: Fasciolinae. - Chi : Fasciola
- Loài: - Fasciola hepatioca Linnaeus, 1785.
- Fasciola gigantica Cobbold, 1885.
Hình 4: Fasciola gigantica
Hình 5: F. gigantica (eeg)
13
1.3.3. Vòng ñời phát triển của sán lá gan
Sán lá gan trưởng thành trong ống dẫn mật của bò, trong ñiều kiện
thuận lợi sán có thể ñẻ ñến 25.000 trứng/ ngày, trứng sán ñược thải cùng dịch
mật vào ruột, ra ngoài theo phân.
Trong ñiều kiện râm mát và ẩm, trứng sán lá gan có thể tồn tại trong
phân bò từ 8 tháng ñến 12 tháng, trong ñiều kiện khô hoặc nhiệt ñộ cao do ủ
phân, có tác ñộng của hóa chất… trứng bị chết nhanh.
Điều kiện nhiệt ñộ từ 15
0
C ñến 30
0
C ñược coi là thích hợp cho sán lá
gan phát triển từ trứng thành Miracidia, nếu ñiều kiện không thích hợp thời
Hình 6: Vòng ñời phát triển của sán lá gan
14
gian phát triển thành Miracidia lên ñến trên 4 tuần và khả năng trứng còn
sống thấp dần.
- Miracidia bơi lội trong nước có khả năng tìm kiếm và xâm nhập vào
ốc nước ngọt, một phần gặp ñược ốc thuộc họ Lymnaeidae chúng chui vào ký
sinh ở hầu, gan, tụy của ốc, biến thái thành Sporocysts. Trong khoảng thời
gian từ 2 tuần ñến 4 tuần trong mỗi bào ấu hình thành 12 – 15 Rediae, sau ñó
từ 5 tuần ñến 9 tuần mỗi Rediae hình thành 15 – 20 Cercariae. Trong mỗi ốc
trung bình có ñến vài trăm Cercariae và thời gian phát triển trung bình trong
cơ thể ốc khoảng từ 5 ñến 10 tuần.
Nếu ñiều kiện bất lợi Cercariae sẽ ký sinh trong cơ thể ốc nhiều tháng.
khi rời cơ thể ốc và bơi tự do trong nước, một phần Cercariae bám ñược vào
thực vật thủy sinh và tiết ra chất nhầy tạo kén Metacercariae chờ cơ hội xâm
nhập vào cơ thể vật chủ.
Hình 7: Ốc Limnaea sp.
15
Metacercariae xâm nhập vào cơ thể bò theo thức ăn, nước uống, vào
ñến dạ dày lớp kén ñược giải phóng. Tại tá tràng, ấu trùng xuyên qua vách
ruột vào xoang bụng rồi ñến gan, cũng có thể ấu trùng vào tĩnh mạch cửa và
ñến gan.
Con ñường ấu trùng xuyên qua vách ruột vào xoang bụng rồi ñến gan
rất nhanh, sau khi cảm nhiễm metacercaria sau 24 giờ người ta thấy có nhiều
sán non trong ổ bụng.
Con ñường ấu trùng vào tĩnh mạch cửa và ñến gan mất nhiều thời gian
hơn và cũng gây ra nguy cơ sán ký sinh lạc chỗ, có trường hợp sán non ñến
hạch lâm ba, ñến lách, tổ chức dưới da, phổi.
Từ xoang bụng sán non di hành vào nhu mô gan và ký sinh trong gan,
sau khoảng 6 tuần sán tìm ñến ký sinh ở ống dẫn mật và ñẻ trứng.
1.3.4. Sinh bệnh học, triệu chứng, bệnh tích của bệnh sán lá gan
1.3.4.1. Sinh bệnh học
Trong khi di hành sán non phá hủy tổ chức gan, trên mô gan xuất hiện
các tế bào ở quá trình viêm, hình thành những tổ chức sẹo, vảy và ñộc tố của
sán tác ñộng gây viêm, tổn thương niêm mạc túi mật.
Do những biến ñổi thoái hóa, niêm mạc có những sỏi photphat, canxi,
ma giê hình thành trong lòng ống dẫn và chứa nhiều dịch ñặc, xám bẩn có
màu hơi xanh. Viêm mãn tính ống dẫn mật làm tăng sinh, thoái hóa tổ chức.
Tổn thương của tổ chức gan gây tràn dịch phù nước quanh tổ chức gan,
cơ thể vật chủ bị thiếu máu là do khả năng sử dụng máu tự nuôi dưỡng của ký
sinh trùng (mỗi SLG ở thỏ mỗi ngày lấy ít nhất 0,2 ml máu). Sán non dùng
dinh dưỡng bằng tế bào của tổ chức gan vật chủ, sán trưởng thành dùng dinh
dưỡng bằng máu vật chủ.
Độc tố của ký sinh gây ra rối loạn chuyển hóa các chất. Kháng nguyên
sinh ra từ ký sinh vật làm sản sinh kháng thể trong máu, bạch cầu ái toan tăng,
16
quá trình dị ứng dẫn ñến những rối loạn trao ñổi chất. Quá trình nhiễm ñộc
toàn thân gây rối loạn cơ năng của ruột, dạ dày dẫn ñến rối loạn tiêu hóa,
thiếu chất dinh dưỡng.
Tổn thương và rối loạn chuyển hóa giảm sức ñề kháng của vật chủ, tạo
ñiều kiện cho vi trùng xâm nhập, phát triển và gây bệnh kế phát.
Ký sinh lạc chỗ là hiện tượng thường xảy ra trên nhóm ký chủ tạm thời
hoặc ký chủ không thường xuyên của sán lá gan, ngoài những triệu chứng
kinh ñiển ở tổ chức gan mật còn có những triệu chứng ở các cơ quan khác.
Hội chứng Hazouln khi SLG ký sinh ngay tại vùng hầu họng gây ñau,
phù nề, loét chảy máu ñường hô hấp, kích thích ngứa họng, ho không xác
ñịnh rõ nguyên nhân. Cả F.hepatica và F. gigantica ñều có thể gây ra hội
chứng này.
1.3.4.2. Triệu chứng
Thể cấp tính: diễn ra ở giai ñoạn ñầu bị nhiễm, ấu trùng di hành xâm
nhập vào nhu mô gan con vật ñau vùng bụng, có biểu hiện thiếu máu, có một
số trường hợp sốt. Nếu bò nuôi thiếu dinh dưỡng, chăm sóc kém, triệu chứng
cấp tính rõ hơn, con vật có thể chết do thiếu máu, trúng ñộc, suy yếu nhanh,
kém ăn, hoàng ñản, tiêu chảy, xảy thai.
Bê từ 7 tháng ñến 15 tháng tuổi có biểu hiện sốt, ñau bụng, choáng do
thiếu máu, con vật ăn ít hoặc bỏ ăn không ñiển hình, nôn, ñau bụng co thắt,
giảm vận ñộng.
Triệu chứng mãn tính:
Thể mãn tính diễn ra sau thể cấp tính sau từ 6 tuần ñến 8 tuần. Bò giảm
trọng, hoàng ñản, gan to, thiếu chất, bò tiêu hóa không ổn ñịnh, tiêu chảy xen
kẽ táo bón hoặc tiêu chảy mãn tính, rối loạn ñiều tiết thân nhiệt, chức năng
gan giảm, ñộc tố của ký sinh trùng gây rối loạn thần kinh và các cơ chế ñiều