Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với các doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn tỉnh bắc giang​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 117 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀNG VĂN VŨ

QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀNG VĂN VŨ

QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THANH HÀ

THÁI NGUYÊN - 2020




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tơi. Số liệu và kết
quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, xuất phát từ thực tiễn tại
địa bàn tỉnh Bắc Giang, cơ quan BHXH tỉnh Bắc Giang và chưa từng được sử dụng
hoặc cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đều đã được cám ơn và các
thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020
Học viên thực hiện
Hoàng Văn Vũ


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và
ngồi nhà trường.
Trước hết, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới toàn thể các thầy, các
cô đang công tác, giảng dạy tại Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Đại học Thái Nguyên đã tận tình truyền đạt cho tơi những kiến thức q báu trong
q trình học tập tại trường.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Thanh Hà đã dành
nhiều thời gian và cơng sức trực tiếp hướng dẫn tơi hồn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo BHXH tỉnh Bắc Giang
cùng các cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian thực tập tại cơ quan.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè và những
người thân đã động viên, khích lệ và giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu và hồn

thành luận văn này.
Thái Ngun, tháng 8 năm 2020
Học viên thực hiện
Hoàng Văn Vũ


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ............................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ ..................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Đóng góp của luận văn ............................................................................................ 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU BẢO
HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI
NHÀ NƯỚC ............................................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu BHXH bắt buộc đối với DNNNN.......................... 5
1.1.1. Tổng quan về quản lý thu BHXH bắt buộc đối với DNNNN ........................... 5
1.1.2. Nội dung quản lý thu BHXH bắt buộc đối với DNNNN ................................ 18
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu BHXH bắt buộc đối với DNNNN ....... 22
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý thu BHXH bắt buộc đối với DNNNN ở
một số địa phương ..................................................................................................... 26
1.2.1. Quản lý thu BHXH bắt buộc đối với DNNNN ở một số địa phương ............. 26

1.2.2. Một số bài học kinh nghiệm rút ra đối với công tác quản lý thu BHXH
bắt buộc đối với DNNNN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ............................................ 28
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 30
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 30
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 30
2.2.1. Phương pháp tổng hợp thông tin ..................................................................... 30
2.2.2. Phương pháp chọn điểm và chọn mẫu nghiên cứu ......................................... 31


iv
2.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin .................................................................... 31
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 33
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh đặc điểm kinh tế xã hội ............................................ 33
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả cơng tác quản lý thu BHXH bắt buộc
đối với DNNNN ........................................................................................................ 34
2.3.3. Nhóm chỉ tiêu về đánh giá của cán bộ quản lý BHXH bắt buộc và các
DNNNN tham gia BHXH bắt buộc .......................................................................... 34
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT
BUỘC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI NHÀ NƯỚC TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG ............................................................................... 36
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................. 36
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên của tỉnh Bắc Giang ........................................... 36
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Giang ................................................ 37
3.1.3. Tình hình phát triển của khối DNNNN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ............. 40
3.1.4. Khái quát về BHXH tỉnh Bắc Giang ............................................................... 42
3.2. Thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc đối với các DNNNN trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang........................................................................................................... 52
3.2.1. Quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc đối với các DNNNN ............... 52
3.2.2. Quản lý tiền cơng, tiền lương đóng BHXH bắt buộc đối với các DNNNN........ 56
3.2.3. Quản lý tiền thu BHXH bắt buộc đối với các DNNNN.................................. 57

3.2.4. Quản lý nợ đọng BHXH bắt buộc đối với các DNNNN................................. 59
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu BHXH bắt buộc đối với
các DNNNN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ................................................................. 61
3.3.1. Môi trường kinh tế xã hội ............................................................................... 61
3.3.2. Các nhân tố thuộc về cơ quan quản lý BHXH ................................................ 62
3.4. Đánh giá của cán bộ BHXH tỉnh Bắc Giang và DNNNN về công tác quản
lý thu BHXH bắt buộc đối với DNNNN ................................................................... 65
3.4.1. Đánh giá của cán bộ BHXH tỉnh Bắc Giang .................................................. 65
3.4.2. Đánh giá của DNNNN về công tác quản lý thu BHXH bắt buộc ................... 72
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý thu BHXH bắt buộc đối với các
DNNNN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ....................................................................... 76


v
3.4.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 76
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ...................................................................... 77
Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ
HỘI BẮT BUỘC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI NHÀ
NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG ..................................................... 82
4.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc đối với các
DNNNN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ....................................................................... 82
4.2. Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu BHXH bắt buộc
đối với các DNNNN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang .................................................... 83
4.2.1. Tăng cường quản lý và mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc........... 83
4.2.2. Tăng cường quản lý mức thu BHXH bắt buộc ............................................... 85
4.2.3. Khắc phục nợ đọng, trốn đóng BHXH bắt buộc ............................................. 87
4.2.4. Cải cách hành chính trong quản lý thu BHXH ............................................... 90
4.2.5. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ BHXH ............................................... 91
4.2.6. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục thực hiện Luật
BHXH và các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng về chính sách BHXH ......................... 93

4.2.7. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, gắn xử phạt với khen thưởng
kịp thời ...................................................................................................................... 94
4.3. Kiến nghị ............................................................................................................ 95
4.3.1. Kiến nghị đối với chính sách của Nhà nước về BHXH .................................. 95
4.3.2. Kiến nghị với BHXH Việt Nam...................................................................... 96
4.3.3. Kiến nghị đối với UBND tỉnh Bắc Giang ....................................................... 96
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 100
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 102


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASXH

An sinh xã hội

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHXHTN

Bảo hiểm xã hội tự nguyện

BHXHVN


Bảo hiểm xã hội Việt Nam

BHYT

Bảo hiểm y tế

CBCC

Cán bộ công chức

CNTT

Công nghệ thông tin

CTCP

Công ty cổ phẩn

ĐKKD

đăng ký kinh doanh

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước


DNNNN

Doanh nghiệp ngoài nhà nước

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

GRDP

Tổng sản phẩm quốc nội tỉnh

HĐLĐ

Hợp đồng lao động

ILO

Tổ chức Lao động quốc tế

KBNN

Kho bạc nhà nước

KTXH

Kinh tế - xã hội

LĐLĐVN


Liên đoàn lao động Việt Nam

LĐTB&XH

Lao động thương binh và xã hội

NLĐ

Người lao động

NSDLĐ

Người sử dụng lao động

NSNN

Ngân sách nhà nước

QLNN

Quản lý nhà nước

SDLĐ

Sử dụng lao động

SXKD

Sản xuất kinh doanh


TNHH

Công ty trách nhiệm hữu hạn

UBND

Ủy ban nhân dân


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 3.1. Số lượng DN phân chia theo địa bàn giai đoạn 2016 - 2018....................40
Bảng 3.2. Số lượng DN phân chia theo loại hình DN giai đoạn 2016-2018 ............41
Bảng 3.3. Số lượng lao động tại các DN giai đoạn 2016-2018 ................................42
Bảng 3.4. Số lượng CBCC cơ quan BHXH tỉnh Bắc Giang (2016 - 2018)..............48
Bảng 3.5. Số lượng người tham gia BHXH toàn tỉnh giai đoạn 2016-2018.............50
Bảng 3.6. Số thu BHXH giai đoạn 2016-2018 .........................................................51
Bảng 3.7. Chi từ quỹ BHXH giai đoạn 2016-2018 ...................................................51
Bảng 3.8. Số DN tham gia BHXH bắt buộc giai đoạn 2016-2018 ...........................52
Bảng 3.9. Số lượng lao động tham gia BHXH bắt buộc khối DN ............................55
Bảng 3.10. Quỹ tiền lương và lương bình quân đóng BHXH khối DNNNN ...........56
Bảng 3.11. Số thu BHXH bắt buộc khối DN giai đoạn 2016-2018 ..........................58
Bảng 3.12. Số tiền nợ đọng BHXH bắt buộc khối DN giai đoạn 2016-2018 ...........59
Bảng 3.13. Số DNNNN nợ đọng BHXH tính theo tháng giai đoạn 2016-2018 .......60
Bảng 3.14. Số tiền DNNNN nợ đọng BHXH tính theo tháng ..................................60
Bảng 3.15. Kế hoạch thu BHXH bắt buộc tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2016 -2018 ...62
Bảng 3.16. Số lượng cán bộ quản lý thu BHXH bắt buộc đối với khối DNNNN giai
đoạn 2016-2018 .........................................................................................................63
Bảng 3.17. Kiểm soát thu BHXH bắt buộc khối DNNNN giai đoạn 2016-2018 .....64

Bảng 3.18. Số DNNNN trốn đóng BHXH bắt buộc giai đoạn 2016-2018 ...............65
Bảng 3.19. Thông tin về cán bộ BHXH tham gia khảo sát .......................................66
Bảng 3.20. Đánh giá của cán bộ BHXH về công tác quản lý đối tượng ..................67
Bảng 3.21. Đánh giá của cán bộ BHXH về công tác quản lý mức thu .....................69
Bảng 3.22. Đánh giá của cán bộ BHXH về công tác tuyên truyền ...........................70
Bảng 3.23. Đánh giá của cán bộ BHXH về công tác thanh tra, kiểm tra..................71
Bảng 3.24. Thông tin về DNNNN tham gia khảo sát ...............................................72
Bảng 3.25. Đánh giá của DNNNN về công tác quản lý đối tượng ...........................73
Bảng 3.26. Đánh giá của DNNNN về công tác quản lý mức thu .............................75
Bảng 3.27. Đánh giá của DNNNN về công tác tuyên truyền ...................................75
Bảng 3.28. Đánh giá của DNNNN về công tác thanh tra, kiểm tra ..........................76


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ
Hình 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Giang ...........................................................36
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy BHXH tỉnh Bắc Giang .......................................45
Sơ đồ 3.2. Quy trình thu BHXH bắt buộc .................................................................49
Đồ thị 3.1. Đồ thị tham gia BHXH bắt buộc khối DNNNN giai đoạn 2016-2018 ...54
Đồ thị 3.2. Đồ thị số thu BHXH bắt buộc khối DNNNN giai đoạn 2016-2018 .......58
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ tham gia BHXH bắt buộc khối DNNNN ................................53
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ lao động khối DNNNN tham gia BHXH ................................55


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta đang trong thời kỳ thực hiện cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước,
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Đảng và Nhà nước
luôn quan tâm, coi trọng đến chính sách an sinh xã hội (ASXH) nói chung, chính sách

bảo hiểm xã hội (BHXH) nói riêng. Ngay từ những ngày đầu thành lập nước, Hồ Chủ
Tịch đã ký Sắc lệnh ban hành điều kiện hưu trí của cơng chức khi nghỉ hưu. BHXH
đã được quy định trong Hiến pháp và Bộ Luật Lao động. Trong q trình thực hiện,
chính sách BHXH ln được sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện cho phù hợp với sự phát
triển của đất nước. Ban đầu đối tượng tham gia BHXH chỉ hạn hẹp là cán bộ, công
nhân, viên chức Nhà nước, các chế độ BHXH cũ đan xen với các chính sách xã hội
khác. Vì vậy, để khắc phục những hạn chế của chính sách BHXH cũ và xây dựng một
chính sách BHXH mới phù hợp với sự phát triển của đất nước thời kỳ đổi mới và hoà
nhập với xu thế phát triển BHXH của các quốc gia trên thế giới, đồng thời đáp ứng
được nguyện vọng của đông đảo người lao động (NLĐ) và người sử dụng lao động
(NSDLĐ), Luật BHXH được Quốc hội thông qua ngày 29/6/2006 có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/01/2007 (được sửa đổi bổ sung năm 2014 tại Luật số
58/2014/QH13) là cơ sở để tổ chức, triển khai, thực hiện nhằm phát triển BHXH và
đem lại lợi ích thiết thực cho người dân trong xã hội. Từ đây, phạm vi đối tượng tham
gia BHXH mang tính xã hội rộng lớn được áp dụng với mọi NLĐ thông qua các cơ
quan, tổ chức, các doanh nghiệp (DN) thuộc các thành phần kinh tế, NSDLĐ và NLĐ
phải đóng BHXH bắt buộc để thực hiện các chế độ BHXH cho NLĐ.
Trong hoạt động tài chính BHXH thì thu BHXH bắt buộc giữ vai trị cốt lõi
nhằm tạo ra một quỹ BHXH độc lập, tập trung, đáp ứng việc chi trả các chế độ
BHXH cho đối tượng tham gia BHXH. Để quỹ BHXH được cân đối và ổn định lâu
dài thì làm tốt cơng tác thu là một trong những giải pháp mang tính cơ bản nhất.
Cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước, với công cuộc đổi mới của Đảng,
hiện nay, các doanh nghiệp ngoài nhà nước (DNNNN) ngày càng lớn mạnh, tỷ lệ thu
BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT) đối với các DN này ngày càng chiếm tỷ lệ cao trong
cơ cấu quỹ BHXH. Bắc Giang là một tỉnh đang có sự chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh


2
tế theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Việc hình thành các khu cơng nghiệp,
cụm cơng nghiệp, các làng nghề... đã và đang thu hút lực lượng lao động lớn.

Tuy nhiên, công tác thu BHXH bắt buộc đối với các DNNNN của BHXH
tỉnh Bắc Giang còn nhiều vấn đề bất cập. Thứ nhất, việc phát triển đối tượng tham gia
BHXH bắt buộc đối với khu vực DNNNN còn hạn chế. Mặc dù đây là khu vực có số
lượng lao động lớn (trên 76.000 lao động năm 2018), nhưng tỷ lệ tham gia BHXH chưa
cao (76,34% năm 2018), chưa tương xứng với tiềm năng của tỉnh. Các đơn vị DN tham
gia chưa có sự hiểu biết rõ ràng về BHXH. Họ chưa coi việc tham gia BHXH là quyền
lợi và nghĩa vụ của NSDLĐ và NLĐ. Do vậy họ tham gia chưa tự giác và đầy đủ, thực
hiện BHXH đối với KVNNN còn chưa phổ biến, chưa đồng đều nên kết quả cịn rất hạn
chế. Thứ hai, cơng tác tun truyền vận động tham gia BHXH cho NLĐ chưa được
chú trọng. Việc thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với chủ DN cố tình khơng đóng,
đóng khơng đúng mức cho NLĐ của mình chưa kịp thời và cịn lỏng lẻo. Quyền lợi
của NLĐ khơng được đảm bảo. Cùng với đó, chế tài xử phạt đối với các DN vi
phạm trong việc thực hiện chính sách BHXH cịn chưa cao, khơng có tính răn đe
mạnh, mức phạt tối đa đối với DN chậm đóng, trốn đóng là 75 triệu đồng. Thứ ba,
vấn đề nợ đọng BHXH của DNNNN (chiếm trên 50% tổng số nợ đọng toàn khối
DN) cũng là một trong những bức xúc cần được giải quyết. Thứ tư, việc thực hiện
cải cách thủ tục hành chính, đổi mới phong cách phục vụ của đội ngũ cán bộ trực
tiếp làm công tác thu BHXH và ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào quản lý
thu BHXH bắt buộc còn chậm đổi mới.
Những vấn đề trên nếu không được quan tâm khắc phục sẽ tác động xấu đến
toàn bộ hoạt động quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Xuất
phát từ những lý do này, tác giả đã chọn "Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
đối với các doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang" làm đề tài
cho luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc đối với các DNNNN trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang nhằm đạt được mục tiêu thu đúng, thu đủ và thu hiệu quả.



3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu BHXH bắt buộc đối
với các DNNNN.
- Đánh giá thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc đối với các DNNNN trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu BHXH bắt
buộc đối với các DNNNN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý thu BHXH bắt buộc
đối với các DNNNN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại tỉnh Bắc Giang.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu trong thời gian từ năm 2016 đến
năm 2018.
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu công tác quản lý thu BHXH bắt buộc
đối với DNNNN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang thông qua quản lý đối tượng tham
gia, quản lý tiền lương đóng BHXH, quản lý tiền thu, quản lý nợ đọng BHXH.
4. Đóng góp của luận văn
Luận văn có một số đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn sau đây:
- Góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu BHXH bắt buộc
đối với các DNNNN.
- Thực hiện việc phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc
đối với các DNNNN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất được một số giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện cơng tác quản lý
thu BHXH bắt buộc đối với các DNNNN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang trong thời
gian tới.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo phục
vụ cho công tác quản lý thu BHXH bắt buộc đối với các DNNNN trên địa bàn tỉnh

Bắc Giang, làm tài liệu tham khảo cho công tác giảng dạy và nghiên cứu trong nhà
trường và các đối tượng khác có quan tâm.


4
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của Luận văn được chia thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu BHXH bắt buộc đối với
các DNNNN.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc đối với các
DNNNN trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Chương 4: Hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc đối với các DNNNN trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
BẮT BUỘC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu BHXH bắt buộc đối với DNNNN
1.1.1. Tổng quan về quản lý thu BHXH bắt buộc đối với DNNNN
1.1.1.1. Khái niệm, bản chất, vai trò và nội dung cơ bản của BHXH bắt buộc
a. Khái niệm BHXH và BHXH bắt buộc

Bảo hiểm và BHXH đã hình thành rất sớm trong lịch sử phát triển của xã hội
loài người và đã được nhiều nhà khoa học đề cập, nghiên cứu một cách sâu sắc dưới
nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau. BHXH đã xuất hiện và phát triển cùng với
quá trình phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) của nhân loại. Theo Tổ chức lao động

Quốc tế (ILO) thì nước Phổ (nay là Cộng hịa Liên bang Đức) là nước đầu tiên trên
thế giới ban hành chế độ bảo hiểm ốm đau vào năm 1883, đánh dấu sự ra đời của
BHXH. Đến nay, hầu hết các nước trên thế giới đã thực hiện chính sách BHXH và
coi nó là một trong những chính sách xã hội quan trọng nhất trong hệ thống chính
sách bảo đảm ASXH [18].
Ở nước ta, BHXH có từ thời kỳ phong kiến Pháp thuộc, xuất hiện vào những
năm 30 của thế kỷ XX. Một số chế độ được áp dụng cho một số đối tượng làm việc,
phục vụ trong bộ máy hành chính, quân đội của Pháp khi đó là chế độ ốm đau, chế độ
tai nạn, chế độ hưu trí. Sau khi nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, Nhà nước đã
ban hành Sắc lệnh số 29-SL ngày 12/3/1947, Sắc lệnh số 76-SL ngày 20/5/1950, Sắc
lệnh số 77-SL ngày 22/5/1950 quy định về quyền hưởng BHXH của NLĐ thông qua
các chế độ cụ thể [19]. Thời kỳ kháng chiến chống Mỹ và sau khi đất nước thống
nhất, các quy định của nhà nước về BHXH được ban hành và ngày càng được quy
định cụ thể hơn. Tuy nhiên, pháp luật BHXH chưa được áp dụng theo nghĩa đầy đủ
về mặt nội dung pháp lý và xã hội do tình hình chính trị - xã hội phức tạp, những khó
khăn về quỹ, về đối tượng tham gia và hưởng BHXH… Năm 1995 đánh dấu một
bước ngoặt lớn trong sự phát triển chính sách BHXH với việc triển khai thống nhất
BHXH bắt buộc cho NLĐ trong mọi thành phần kinh tế và sự ra đời của tổ chức
BHXH Việt Nam (BHXHVN). Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 quy định thực


6
hiện BHXH bắt buộc đối với công chức, công nhân viên chức nhà nước và NLĐ làm
việc tại các DN. Đồng thời, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 19/CP ngày
16/02/1995 thành lập BHXHVN trên cơ sở thống nhất các tổ chức BHXH ở Trung
ương và địa phương thuộc hệ thống LĐTB&XH và Tổng LĐLĐVN để giúp Chính
phủ chỉ đạo công tác quản lý Quỹ BHXH và thực hiện thống nhất các chế độ, chính
sách BHXH theo pháp luật. Ngày 29/6/2006, Quốc hội khóa XI đã thơng qua Luật
BHXH số 71/2006/QH11. Đến ngày 20/11/2014, Quốc hội khóa XIII đã thơng qua
Luật BHXH số 58/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2016.

Khái niệm BHXH hiểu theo nghĩa chung nhất “là sự thay thế hoặc bù đắp
một phần thu nhập đối với NLĐ khi họ gặp phải những biến cố rủi ro làm giảm
hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm, bằng cách hình thành và sử dụng
một quỹ tài chính tập trung do sự đóng góp của NSDLĐ, NLĐ và sự bảo trợ của
Nhà nước, nhằm đảm bảo an tồn đời sống cho NLĐ và gia đình họ, góp phần đảm
bảo an toàn xã hội” - ILO [10].
Theo Bộ luật Lao động Việt Nam: BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù
đắp một phần thu nhập cho NLĐ khi họ bị mất hoặc giảm khoản thu nhập từ nghề
nghiệp do bị mất hoặc giảm khả năng lao động hoặc mất việc làm do những rủi ro
xã hội thông qua việc hình thành, sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của
các bên tham gia BHXH, nhằm góp phần đảm bảo an tồn đời sống của NLĐ và
gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội [9].
Hiện nay, khái niệm BHXH được khái quát đầy đủ nhất trong Luật BHXH,
đó là: “BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi
họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH” [20].
BHXH bắt buộc là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà NLĐ và
NSDLĐ phải tham gia [20].
b. Bản chất của BHXH bắt buộc
Bản chất của BHXH bắt buộc thể hiện ở những nội dung chủ yếu sau đây [23]:
Một là, BHXH bắt buộc là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã
hội, nhất là trong xã hội mà sản xuất hàng hóa hoạt động theo cơ chế thị trường,


7
mối quan hệ thuê mướn lao động phát triển đến một mức độ nào đó và hồn thiện.
Kinh tế là nền tảng của BHXH hay BHXH bắt buộc không vượt qua trạng thái kinh
tế của mỗi nước.
Hai là, mối quan hệ giữa các bên trong BHXH bắt buộc phát sinh trên cơ sở
quan hệ lao động và diễn ra giữa 3 bên: Bên tham gia BHXH, bên BHXH và bên được

BHXH. Bên tham gia BHXH bắt buộc là NLĐ và NSDLĐ. Bên BHXH (bên nhận
nhiệm vụ BHXH) thông thường là cơ quan chuyển tách do Nhà nước lập ra và bảo trợ.
Bên được BHXH là NLĐ và gia đình họ khi có đủ các điều kiện ràng buộc cần thiết.
Ba là, những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động mất việc làm
trong BHXH bắt buộc có thể là những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn chủ quan
của con người như: ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp... hoặc tuổi già, thai
sản. Những biến cố này có thể diễn ra cả trong và ngồi quá trình lao động.
Bốn là, phần thu nhập của NLĐ bị giảm hoặc mất đi khi gặp phải những biến
cố, rủi ro sẽ được bù đắp hoặc thay thế từ một nguồn quỹ tiền tệ tập trung được tồn
tích lại. Nguồn quỹ này do bên tham gia BHXH bắt buộc đóng góp là chủ yếu,
ngồi ra cịn được sự hỗ trợ từ phía Nhà nước.
Năm là, mục tiêu của BHXH bắt buộc là nhằm thỏa mãn những nhu cầu thiết
yếu của NLĐ trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm.
c. Vai trò của BHXH bắt buộc
- Vai trò của BHXH bắt buộc đối với NLĐ:
Thứ nhất, ổn định thu nhập cho NLĐ và gia đình họ. Khi gặp rủi ro, bất
hạnh như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, … thu nhập của NLĐ và của gia đình
bị giảm, đời sống kinh tế lâm vào tình cảnh khó khăn. Nhờ có chính sách BHXH
bắt buộc mà họ được nhận một khoản tiền trợ cấp bù đắp lại phần thu nhập bị mất
hoặc bị giảm để đảm bảo ổn định thu nhập, ổn định đời sống.
Thứ hai, tạo được tâm lý an tâm, tin tưởng: BHXH bắt buộc góp phần nâng
cao đời sống tinh thần cho NLĐ đem lại cuộc sống bình yên, hạnh phúc cho nhân
dân lao động.
- Vai trò của BHXH bắt buộc đối với xã hội:


8
Thứ nhất, tăng cường mối quan hệ ràng buộc, chặt chẽ, chia sẽ trách nhiệm,
chia sẽ rủi ro giữa Nhà nước, NSDLĐ và NLĐ. NLĐ tham gia BHXH bắt buộc với
vai trị bảo vệ quyền lợi cho chính mình đồng thời phải có trách nhiệm đối với cộng

đồng và xã hội. NSDLĐ tham gia BHXH bắt buộc là để tăng cường tình đồn kết và
cùng chia sẻ rủi ro cho NLĐ nhưng đồng thời cũng bảo vệ, ổn định cuộc sống cho
các thành viên trong xã hội.
Thứ hai, BHXH bắt buộc thể hiện chủ nghĩa nhân đạo cao đẹp, tạo cho những
người bất hạnh có thêm những điều kiện, những lực đẩy cần thiết để khắc phục những
biến cố xã hội, hồ nhập vào cộng đồng, kích thích tính tích cực của xã hội trong mỗi
con người, không phân biệt chính kiến, tơn giáo chủng tộc, vị thế xã hội đồng thời giúp
mọi người hướng tới một xã hội nhân ái, cuộc sống cơng bằng, bình n.
Thứ ba, BHXH thể hiện truyền thống đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau tương thân
tương ái của cộng đồng, giúp đỡ những người bất hạnh, tạo điều kiện cho một xã
hội phát triển lành mạnh và bền vững.
Thứ tư, BHXH góp phần thực hiện bình đẳng xã hội: trên giác độ xã hội,
BHXH là một công cụ để nâng cao điều kiện sống cho NLĐ. Trên giác độ kinh tế,
BHXH là một công cụ phân phối lại thu nhập giữa các thành viên trong cộng đồng.
Nhờ sự điều tiết này, NLĐ được thực hiện bình đẳng khơng phân biệt các tầng lớp
trong xã hội.
- Vai trò BHXH đối với nền kinh tế thị trường:
Thứ nhất, khi chuyển sang cơ chế thị trường, thì sự phân tầng giữa các lớp
trong xã hội trở nên rõ rệt, đồng thời tạo ra sự bất bình đẳng về thu nhập giữa các
ngành nghề khác nhau trong xã hội. Nhưng rủi ro xảy ra trong cuộc sống không loại
trừ một ai, nếu rơi vào những người có hồn cảnh kinh tế khó khăn thì cuộc sống
của họ trở nên bần cùng, túng quẫn. BHXH đã góp phần ổn định đời sống cho họ và
gia đình họ.
Thứ hai, đối với các DN, khi NLĐ khơng may gặp rủi ro thì đã được chuyển
giao cho cơ quan BHXH chi trả. Nhờ vậy tình hình tài chính của các DN được ổn
định hơn. Hệ thống BHXH đã bảo đảm ổn định xã hội, tạo tiền đề để phát triển kinh
tế thị trường.


9

Thứ ba, khi tham gia BHXH cho NLĐ sẽ phát huy tinh thần trách nhiệm,
gắn bó tận tình của NLĐ trong các DN, làm cho mối quan hệ thị trường lao động
được trở nên lành mạnh hơn, thị trường sức lao động vận động theo hướng tích cực,
góp phần xây dựng và có kế hoạch phát triển chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường.
Thứ tư, quỹ BHXH do các bên tham gia đóng góp được tích tụ tập trung rất
lớn, phần quỹ nhàn rỗi được đem đầu tư cho nền kinh tế tạo ra sự tăng trưởng, phát
triển kinh tế và tạo công ăn việc làm cho NLĐ.
Thứ năm, BHXH vừa tạo động lực cho các thành phần kinh tế phát triển
nhưng mặt khác tạo ra sự bình đẳng giữa các tầng lớp dân cư thông qua hệ thống
phân phối lại thu nhập góp phần lành mạnh hóa thị trường lao động.
c. Nội dung cơ bản của BHXH bắt buộc
* Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc
Đối tượng của BHXH bắt buộc là các khoản thu nhập theo lương và các
khoản thu nhập khác ngoài lương như: thưởng, phụ cấp… do NLĐ có nhu cầu đóng
góp thêm để được hưởng mức trợ cấp BHXH.
Đối tượng tham gia của BHXH bắt buộc là NLĐ và NSDLĐ phải tham gia
BHXH một cách bắt buộc với mức đóng và mức hưởng BHXH theo quy định của
luật BHXH.
Tuỳ theo điều kiện phát triển KTXH của mỗi nước mà đối tượng này có thể
là tất cả hoặc một bộ phận những NLĐ nào đó trong xã hội. Trong thời kì đầu khi
triển khai BHXH ở hầu hết các nước chỉ áp dụng đối với những người làm cơng ăn
lương để đảm bảo mức đóng góp ổn định, đảm bảo an toàn quỹ BHXH. Hiện nay,
khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu sử dụng NLĐ trong và ngồi DN nhà nước tăng
lên rất nhiều thì đối tượng tham gia BHXH bắt buộc và đối tượng của BHXH cũng
được mở rộng ra.

* Các chế độ BHXH bắt buộc
Theo Luật BHXH, BHXH bắt buộc có 05 chế độ [20], bao gồm:
- Ốm đau;

- Thai sản;


10
- Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Hưu trí;
- Tử tuất.
* Quỹ BHXH và nguồn hình thành
Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập với ngân sách nhà nước (NSNN). Quỹ
có mục đích và chủ thể riêng. Mục đích tạo lập quỹ là dùng để chi trả cho NLĐ,
giúp họ ổn định cuộc sống khi gặp các biến cố hoặc rủi ro. Chủ thể của quỹ BHXH
chính là những người tham gia đóng góp để hình thành nên quỹ, do đó có thể bao
gồm cả NLĐ, NSDLĐ và Nhà nước.
Quỹ BHXH được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: đóng góp của NLĐ,
NSDLĐ và sự hỗ trợ của Nhà nước và một số nguồn khác (do cá nhân và các tổ
chức ủng hộ, lãi đầu tư phần quỹ nhàn rỗi, các khoản nộp phạt của những cá nhân,
tổ chức kinh tế vi phạm các quy định của pháp luật BHXH, như chậm nộp BHXH,
nộp thiếu, các khoản thu hợp pháp khác được pháp luật của mỗi nước quy định).
Trong các nguồn trên, nguồn quan trọng nhất, cơ bản nhất là sự đóng góp của các
bên tham gia BHXH bắt buộc (ở nước ta là NLĐ, NSDLĐ và Nhà nước trong một
số trường hợp), gọi là phí BHXH. Phí BHXH bắt buộc được tính cho từng chế độ
BHXH và phân chia tỷ lệ đóng góp giữa các bên tham gia BHXH bắt buộc.
1.1.1.2. Thu BHXH bắt buộc
a. Khái niệm thu BHXH bắt buộc
Thu BHXH bắt buộc là việc nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc các
đối tượng tham gia phải đóng BHXH bắt buộc theo mức phí quy định. Trên cơ sở
đó hình thành một quỹ tiền tệ tập trung nhằm mục đích đảm bảo cho việc chi trả các
chế độ BHXH bắt buộc và hoạt động của tổ chức sự nghiệp BHXH.
b. Đặc điểm thu BHXH bắt buộc
- Số đối tượng phải thu là rất lớn và gia tăng theo thời gian nên công tác quản

lý thu BHXH là rất khó khăn và phức tạp.
- Cơng tác thu mang tính chất định kỳ, lặp đi lặp lại do đó khối lượng cơng
việc là rất lớn địi hỏi nguồn nhân lực và cơ sở vật chất phục vụ cho công tác thu
cũng phải tương ứng.


11
- Đối tượng thu là tiền nên dễ xảy ra sai phạm, vi phạm đạo đức và lạm dụng
quỹ vốn tiền thu BHXH.
c. Vai trò của thu BHXH bắt buộc
- Thu từ đóng góp của những người tham gia BHXH là nguồn nguồn thu chủ
yếu quan trọng nhất cho quỹ BHXH. Thu đóng góp BHXH là hoạt động của các cơ
quan BHXH từ Trung ương đến địa phương cùng với sự phối hợp của các ban
ngành chức năng trên cơ sở quy định của pháp luật về thực hiện chính sách BHXH
nhằm tạo ra nguồn tài chính tập trung từ việc đóng góp của các bên tham gia
BHXH. Đồng thời tránh được tình trạng nợ đọng BHXH từ các cơ quan đơn vị, từ
người tham gia BHXH.
- Công tác thu BHXH có vai trị như một điều kiện cần và đủ trong q trình
tạo lập cùng thực hiện chính sách BHXH bởi đây là đầu vào, là nguồn hình thành cơ
bản nhất trong quá trình tạo lập quỹ BHXH. Đồng thời đây cũng là một khâu bắt
buộc đối với người tham gia BHXH thực hiện nghĩa vụ của mình. Do vậy cơng tác
thu BHXH là một cơng việc địi hỏi độ chính xác cao, thực hiện thường xuyên, liên
tục, kéo dài trong nhiều năm và có sự biến động về mức đóng và số lượng người
tham gia.
- Cơng tác thu BHXH vừa đảm bảo cho quỹ BHXH được tập trung về một
mối, vừa đóng vai trị như một cơng cụ thanh kiểm tra số lượng người tham gia
BHXH biến đổi ở từng khối lao động, cơ quan, đơn vị ở từng địa phương hoặc trên
phạm vi tồn quốc. Cơng tác thu BHXH cũng đòi hỏi phải được tổ chức tập trung
thống nhất có sự ràng buộc chặt chẽ từ trên xuống dưới, đảm bảo an tồn tuyệt đối
về tài chính, đảm bảo độ chính xác trong ghi chép kết quả đóng BHXH của từng cơ

quan đơn vị cũng như của từng NLĐ. Công tác thu BHXH là khâu đầu tiên giúp cho
chính sách BHXH thực hiện được các chức năng cũng như bản chất của mình.
d. Nguyên tắc thu BHXH bắt buộc
- Thu dựa trên các văn bản pháp luật. Hoạt động thu BHXH có phạm vi hoạt
động và quy mô rộng lớn, liên quan nhiều mặt đến các hoạt động KTXH của đất
nước, ảnh hưởng đến lợi ích của số đông NLĐ trong cộng đồng xã hội. Để hoạt
động thu BHXH đạt hiệu quả cao thì Thu BHXH phải đảm bảo thực hiện đúng theo
các văn bản pháp luật quy định từ đối tượng thu, số tiền thu, phương thức thu, lập


12
kế hoạch thu lẫn công tác tổ chức và kiểm tra giám sát thu BHXH …Trong quá
trình thực hiện thu theo các văn bản pháp luật quy định sẽ còn nhiều vấn đề phát
sinh trong văn bản luật, nhiều văn bản còn chưa thực sự chặt chẽ, tạo nhiều lỗ hổng
để đối tượng tham gia BHXH lợi dụng nhằm trốn đóng hoặc đóng khơng đúng quy
định, địi hỏi các cán bộ làm công tác thu vừa phải nghiêm túc thực hiện theo chỉ
đạo của văn bản luật quy định vừa phải có sự đóng góp với cấp trên nhằm hồn
thiện hơn nữa các văn bản quy định về thu BHXH.
- Thu đúng đối tượng, thu đủ số lượng và đảm bảo đúng thời gian quy định.
Muốn thực hiện được nguyên tắc này cần phải nắm chắc được các nguồn thu
BHXH. Nguồn thu của quỹ BHXH quy định tại Luật BHXH bao gồm Nguồn đóng
BHXH của NLĐ tham gia BHXH; nguồn đóng BHXH của NSDLĐ; tiền sinh lời từ
hoạt động đầu tư tăng trưởng; nguồn hỗ trợ của nhà nước; các nguồn khác như viện
trợ, biếu tặng. Thu đúng đối tượng, đủ số lượng và đúng thời gian quy định phụ
thuộc vào cơng tác quản lý thu BHXH, thực tế có rất nhiều đơn vị nộp không đúng,
không đủ số lượng theo quy định hàng tháng, tình trạng trốn đóng và nợ đọng
BHXH còn xảy ra nhiều, để quản lý tốt cần có biện pháp quản lý thu BHXH khoa
học kết hợp với các biện pháp hành chính cứng rắn.
- Bảo đảm quyền lợi người tham gia BHXH. Đây là quyền lợi chính đáng và
hợp pháp của NLĐ đã được quy định trong văn bản Luật BHXH, nhưng trong thực

tế hiện nay do DN phải trích đóng cho cơ quan BHXH là 18% tổng tiền lương hàng
tháng trong HĐLĐ còn NLĐ chỉ phải đóng 8% tổng tiền lương hàng tháng trong
hợp đồng nên nhiều DN khơng đóng BHXH cho NLĐ hoặc đóng khơng đủ, khơng
đúng số lượng quy định điều này ảnh hưởng đến quyền lợi của NLĐ, khi số tiền
lương đóng thấp hoặc khơng đóng thì mức trợ cấp cho NLĐ khi phát sinh: ốm đau,
tai nạn lao động, thai sản, tử tuất … sẽ không được hưởng hoặc hưởng ít hơn so với
quyền lợi của họ.
- Bảo đảm hoạt động thu BHXH ổn định, bền vững, hiệu quả. Hoạt động thu
BHXH đóng vai trị là xương sống của tồn ngành BHXH, vì vậy đảm bảo hoạt
động thu BHXH ln được ổn định, bền vững, hiệu quả cũng chính là giúp ngành
BHXH phát triển ổn định, bền vững, hiệu quả. Tuy nhiên, để đạt được những mục
tiêu này phải đảm bảo các điều kiện: Hoạt động thu BHXH được định hướng đúng
đắn, phù hợp với điều kiện KTXH của mỗi quốc gia trong mỗi thời kỳ; hoạt động


13
thu BHXH được điều hòa, phối hợp nhịp nhàng, từ đó giúp tăng cường ổn định
trong hệ thống nhằm đảm bảo đạt được mục tiêu quản lý thu BHXH; tạo động lực
cho mọi cá nhân trong tổ chức thông qua công tác đánh giá, khen thưởng những cá
nhân, tổ chức thu BHXH tốt, kịp thời uốn nắn những sai lệch, thiếu sót của cá nhân
trong tổ chức có biểu hiện làm thất thoát số thu hoặc số thu đạt hiệu quả thấp.
e. Quy trình thu BHXH bắt buộc
- Đăng ký tham gia BHXH: NSDLĐ, cơ quan, DN quản lý các đối tượng
tham gia có trách nhiệm đăng kí tham gia BHXH với cơ quan BHXH được phân
công quản lý nhằm xác định số lượng người tham gia BHXH để thông báo với cơ
quan chức năng có thẩm quyền về BHXH.
- Thu BHXH: Sau quá trình đăng ký tham gia BHXH cho NLĐ, cơ quan
BHXH định kỳ sẽ tiến hành thu BHXH từ người tham gia BHXH hoặc từ các đơn
vị, cơ quan SDLĐ tham gia BHXH thông qua việc mở tài khoản tại ngân hàng hoặc
tại KBNN. Hoặc cũng có thể đến trực tiếp từng đơn vị, từng người tham gia BHXH

để thu đóng góp BHXH.
- Điều chỉnh, bổ sung danh sách đăng ký tham gia BHXH: Hàng tháng nếu
có sự biến động so với danh sách đã đăng ký tham gia BHXH, đơn vị quản lý đối
tượng lập danh sách điều chỉnh theo mẫu quy định gửi cơ quan BHXH có chức
năng để kịp thời điều chỉnh, xử lý.
f. Phương thức thu BHXH bắt buộc
- Thu trực tiếp từ NLĐ: Theo phương thức này, cán bộ chuyên trách trực tiếp
thu đóng góp tại cơ quan BHXH; hoặc xuống tận địa bàn để thu trực tiếp từ NLĐ;
hoặc thu qua chuyển khoản từ tài khoản cá nhân của NLĐ sang tài khoản chuyên
thu của cơ quan BHXH.
- Thu gián tiếp qua đại lý (qua NSDLĐ): NSDLĐ sẽ thu BHXH từ NLĐ sau
đó chuyển tồn bộ đóng góp BHXH của cả NLĐ và NSDLĐ cho cơ quan BHXH.
Đây là phương thức phổ biến nhất, được áp dụng với các trường hợp có đối tượng
tham gia BHXH là người làm cơng ăn lương. Hàng tháng, chậm nhất vào ngày cuối
cùng của tháng, NSDLĐ đóng BHXH trên quỹ tiền lương, tiền cơng của những
NLĐ tham gia BHXH, đồng thời trích từ tiền lương, tiền công tháng của từng NLĐ


14
theo mức quy định để đóng cùng vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở
tại Ngân hàng hoặc KBNN.
Đại lý của cơ quan BHXH cịn có thể là bưu điện, ngân hàng, các hội đoàn
thể liên quan đến từng nhóm lao động (Hội nơng dân, Hội thợ thủ công...), hợp tác
xã, UBND... Thu BHXH qua các đại lý này được áp dụng khi NLĐ tham gia BHXH
khơng có chủ SDLĐ.
1.1.1.3. Quản lý thu BHXH bắt buộc
a. Khái niệm quản lý thu BHXH bắt buộc
Quản lý thu BHXH bắt buộc là sự tác động của Nhà nước thông qua các quy
định mang tính pháp lý bắt buộc các bên tham gia BHXH phải tuân thủ thực hiện;
trong đó cơ quan BHXH sử dụng các biện pháp nghiệp vụ và các phương pháp đặc

thù tác động trực tiếp vào đối tượng đóng BHXH để đạt mục tiêu đề ra.
b. Mục tiêu của quản lý thu BHXH bắt buộc
Thứ nhất, phát triển quỹ BHXH, đảm bảo các yếu tố đầu vào (tiền nộp
BHXH) đủ khả năng chi trả các chế độ cho NLĐ tham gia BHXH, đủ khả năng thực
hiện quá trình tái sản xuất xã hội, tức là có thu đúng, thu đủ, thu kịp thời mới đảm
bảo chi trả chế độ cho NLĐ, góp phần ổn định đời sống của NLĐ trong q trình
lao động khơng may bị rủi ro, nghỉ hưu, cũng như khi về già.
Thứ hai, xác lập rõ ràng quyền và trách nhiệm của các bên tham gia BHXH,
đó là: NLĐ, NSDLĐ và cơ quan BHXH; phân định rõ chức năng quản lý nhà nước
(QLNN) với chức năng hoạt động sự nghiệp của BHXH.
Thứ ba, không bỏ sót nguồn thu, quản lý chặt chẽ, đảm bảo nguồn thu BHXH
bắt buộc được sử dụng đúng mục đích; đồng thời làm cho nguồn thu BHXH bắt
buộc liên tục tăng trưởng, chống thất thoát quỹ BHXH.
Thứ tư, đảm bảo cho các quy định về thu BHXH được thực hiện nghiêm túc,
hiệu quả, khắc phục được tính bình qn nhưng vẫn bảo đảm tính xã hội thơng qua
việc điều tiết, chia sẻ rủi ro. Trong điều kiện hội nhập kinh tế hiện nay, quản lý thu
BHXH lại càng có ý nghĩa sâu sắc trong việc phòng ngừa, ngăn chặn những lạm
dụng của NSDLĐ với NLĐ nhất là việc thuê mướn, sử dụng, trả tiền lương, tiền
cơng bất bình đẳng.


15
1.1.1.4. Quản lý thu BHXH bắt buộc đối với DNNNN
a. Khái niệm DNNNN
DN là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký
thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh [21].
DNNN là DN do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
DNNNN xét dưới giác độ sở hữu bao gồm tất cả các đơn vị hay tổ chức kinh
tế thuộc sở hữu của một người hay một nhóm người. Quyền sở hữu này được xác
định dựa trên quá trình huy động hình thành nên nguồn vốn hoạt động cho đơn vị

kinh tế đó và được pháp luật thừa nhận. Điều này khác cơ bản với các DNNN khi
mà nguồn vốn hình thành nên các DNNN được ngân sách nhà nước cấp, nghĩa là từ
sự đóng góp của tồn dân (nguồn thu từ thuế).
Tuy nhiên, DNNNN không bao gồm tất cả các DN không thuộc sở hữu nhà
nước. Trong nền kinh tế mở, các quốc gia có sự thơng thương nhất định, các DN nước
ngoài, DN liên doanh được thành lập, nhưng khơng nên xếp chúng vào DNNNN, vì:
- Thứ nhất, chúng khơng có tính đồng nhất về mặt sở hữu: một DN liên
doanh có thể là sự liên doanh giữa hai công dân thuộc hai nước khác nhau, liên
doanh giữa hai tổ chức hay liên doanh giữa hai chính phủ, cịn DN nước ngồi thì
càng khơng thể khẳng định nó thuộc sở hữu nhà nước hay tư nhân.
- Thứ hai, tính chất hoạt động và các ảnh hưởng của DN nước ngoài khác so
với các DN trong nước, chúng vận hành theo một bộ luật riêng thường là Luật đầu
tư nước ngoài và ảnh hưởng lên một số khía cạnh đặc thù trong nền kinh tế như cán
cân thanh toán, dự trữ ngoại hối, tài trợ xuất nhập khẩu…
Như vậy, DNNNN ở nước ta hiện nay chính là các DN hoạt động theo Luật
DN, bao gồm:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH)
- Công ty cổ phần (CTCP)
- Công ty hợp danh
- DN tư nhân (DNTN)
Như vậy, DNNNN là hình thức DN khơng thuộc sở hữu nhà nước, toàn bộ
vốn, tài sản, lợi nhuận đều thuộc sở hữu tư nhân hay tập thể NLĐ; chủ DN hay chủ
cơ sở sản xuất kinh doanh (SXKD) chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động SXKD


×