Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Quản lý nhà nước về thu hút các dự án đầu tư vào khu kinh tế vân đồn, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (984.95 KB, 116 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐẶNG THÙY LINH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU HÚT
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀO KHU KINH TẾ VÂN ĐỒN,
TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐẶNG THÙY LINH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU HÚT
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀO KHU KINH TẾ VÂN ĐỒN,
TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Công

THÁI NGUYÊN - 2020




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là hoàn toàn trung thực và chưa hề sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự
giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đã được cảm ơn.
Tôi cam đoan các thơng tin trích dẫn trong bài luận văn đều được ghi rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2020
Tác giả luận văn
Đặng Thùy Linh


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt 2 năm học tập, với nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của nhiều cá nhân và tập thể, đến nay luận văn của
tơi đã được hồn thành. Nhân dịp này, cho phép tơi được tỏ lịng biết ơn và cảm
ơn chân thành tới Ban Giám hiệu nhà trường , cùng toàn thể cán bộ, giảng viên
trường Đại Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã giúp đỡ, chỉ bảo tơi
trong suốt q trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Văn Công đã
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và hồn
thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã tạo điều
kiện giúp đỡ, động viên, khích lệ tơi trong q trình nghiên cứu luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2020
Học viên

Đặng Thùy Linh


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. ii
MỤC LỤC ...................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................ vii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...............................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu .....................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................2
4. Những đóng góp mới của đề tài ...................................................................2
5. Kết cấu của luận văn ....................................................................................3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ THU HÚT CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀO KHU KINH TẾ ..........5
1.1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về thu hút các dự án đầu tư vào khu kinh
tế ...............................................................................................................5
1.1.2. Khái niệm về Khu kinh tế ......................................................................6
1.1.3. Dự án đầu tư ........................................................................................ 10
1.1.4. Khái niệm quản lý nhà nước về thu hút dự án đầu tư vào Khu kinh
tế ............................................................................................................ 16
1.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về thu hút dự án đầu tư
vào Khu kinh tế ..................................................................................... 23
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn quản lý nhà nước về thu hút các dự án đầu tư vào
khu kinh tế ............................................................................................ 27
1.2.1. Kinh nghiệm thu hút các dự án đầu tư vào khu kinh tế mở Chu lai tỉnh
Quảng Nam .......................................................................................... 27

1.2.2. Kinh nghiệm thu hút các dự án đầu tư vào khu kinh tế Dung Quất tỉnh
Quảng Ngãi .......................................................................................... 29
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra về thu hút các dự án đầu tư vào khu kinh tế
Vân Đồn ................................................................................................ 31


iv
Tiểu kết Chương 1......................................................................................... 32
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................... 34
2.1. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 34
2.1.1. Phương pháp thu thập thông tin .......................................................... 34
2.1.2. Phương pháp tổng hợp thông tin, xử lý số liệu ................................... 35
2.1.3. Phương pháp phân tích thơng tin ........................................................ 36
2.2. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................... 36
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THU HÚT CÁC DỰ
ÁN ĐẦU TƯ VÀO KHU KINH TẾ VÂN ĐỒN TỈNH QUẢNG NINH 38

3.1. Khái quát Khu kinh tế Vân Đồn ........................................................... 38
3.2. Giới thiệu Ban quản lý Khu kinh tế Quảng Ninh ................................. 41
3.3. Thực trạng quản lý nhà nước về thu hút các dự án vào Khu kinh tế Vân
Đồn ........................................................................................................ 42
3.3.1. Công tác quảng bá, xúc tiến đầu tư trong thu hút các dự án đầu tư vào
Khu kinh tế............................................................................................ 42
3.3.2. Cải cách thủ tục hành chính năng lực cạnh tranh cấp tỉnh trong thu hút
các dự án đầu tư vào Khu kinh tế ......................................................... 45
3.3.3. Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật - xã hội trong thu hút các dự án đầu
tư vào Khu kinh tế ................................................................................ 49
3.3.4. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực trong thu hút các dự án đầu tư vào
Khu kinh tế............................................................................................ 51
3.3.5. Quản lý nhà nước về hoạt động hỗ trợ đầu tư trong thu hút các dự án

đầu tư vào Khu kinh tế .......................................................................... 53
3.3.6. Các chính sách ưu đãi.......................................................................... 59
3.4. Kết quả thu hút các dự án đầu tư vào KKT Vân Đồn........................... 65
3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về thu hút các dự án vào
KKT Vân Đồn ....................................................................................... 67
3.5.1. Yếu tố thể chế...................................................................................... 68
3.5.2. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên KKT Vân Đồn .................................. 69
3.5.3. Yếu tố hạ tầng kết nối với KKT Vân Đồn .......................................... 71


v
3.6. Đánh giá chung về quản lý nhà nước về thu hút các dự án đầu tư vào
KKT Vân Đồn ....................................................................................... 73
3.6.1. Những kết quả đạt được ...................................................................... 73
3.6.2. Những hạn chế tồn tại ......................................................................... 74
3.6.3. Nguyên nhân những hạn chế ............................................................... 76
Tiểu kết chương 3.......................................................................................... 78
Chương 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
THU HÚT CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀO KHU KINH TẾ VÂN ĐỒN
TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2025 ............................................ 79
4.1. Định hướng, quan điểm thu hút dự án đầu tư vào KKT Vân Đồn trong
thời gian tới ........................................................................................... 79
4.1.1. Định hướng phát triển Khu kinh tế Vân Đồn ...................................... 79
4.1.2. Quan điểm quản lý nhà nước về thu hút dự án đầu tư ........................ 79
4.2. Các giải pháp ........................................................................................ 80
4.2.1. Giải pháp về cơ chế chính sách quản lý nhà nước: ............................. 80
4.2.2. Giải pháp trong quản lý nhà nước về quy hoạch và phát triển cơ sở hạ
tầng ........................................................................................................ 84
4.2.3. Giải pháp trong quản lý nhà nước về vấn đề cải thiện mơi trường đầu
tư, cải cách thủ tục hành chính ............................................................. 85

4.2.4. Giải pháp trong quản lý nhà nước về vấn đề đào tạo nguồn nhân lực 85
4.2.5. Giải pháp trong quản lý nhà nước về tăng cường, nâng cao chất lượng
và xúc tiến đầu tư .................................................................................. 86
KẾT LUẬN .................................................................................................. 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 88
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 93


vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BOT

Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao

BT

Xây dựng - Chuyển giao

BTO

Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh

CSHT

Cơ sở hạ tầng

DAĐT

Dự án đầu tư


FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

KH&ĐT

Kế hoạch và Đầu tư

KKT

Khu kinh tế

KT-XH

Kinh tế - xã hội

NĐT

Nhà đầu tư

ODA

Nguồn vốn Hỗ trợ phát triển chính thức

PCI

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

PPP


Đầu tư theo hình thức đối tác cơng tư

QLNN

Quản lý nhà nước

TN&MT

Tài ngun và mơi trường

TTHC

Thủ tục hành chính

UBND

Ủy ban nhân dân

VCCI

Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam

XTĐT

Xúc tiến đầu tư


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Đánh giá công tác xúc tiến đầu tư....................................... 44

Bảng 3.2. Số lượng và mức độ các TTHC ở một số cơ quan chuyên môn
của tỉnh Quảng Ninh năm 2019 .......................................... 46
Bảng 3.3. Đánh giá công tác cải cách thủ tục hành chính................... 47
Bảng 3.4. Đánh giá xếp hạng PCI giai đoạn 2015-2019 tỉnh Quảng
Ninh ..................................................................................... 49
Bảng 3.5. Đánh giá công tác đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật - xã
hội........................................................................................ 50
Bảng 3.6. Các bước triển khai dự án có sử dụng đất, mặt nước thực hiện
trong KKT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ........................... 54
Bảng 3.7. Định mức hỗ trợ các dự án triển khai ở các KKT tỉnh Quảng
Ninh ..................................................................................... 57
Bảng 3.8. Tổng hợp kết quả điều tra đánh giá công tác hoạt động hỗ trợ
đầu tư đối với chủ dự án ..................................................... 57
Bảng 3.9. Thực trạng các án trong KKT Vân Đồn hiện nay............... 65
Bảng 3.10. Phân loại các dự án ở KKT Vân Đồn theo ngành nghề ..... 66
Bảng 3.11. Tổng hợp kết quả điều tra đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến
quản lý nhà nước về thu hút các dự án vào KKT Vân Đồn......68


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảng và Nhà nước ta chủ trương xây dựng các khu kinh tế ven biển, xem
đây là mơ hình phát triển mới, nhằm hình thành các khu kinh tế động lực thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương và vùng, nhất là các vùng
nghèo ven biển; tạo tiền đề huy động, thu hút mạnh mẽ các nguồn vốn đầu tư,
tìm kiếm, áp dụng những thể chế, chính sách kinh tế mới để chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế; kết hợp phát triển kinh tế với tăng cường quốc phòng, an ninh.
Quy hoạch phát triển các KKT ven biển của Việt Nam đến năm 2020
đã được quy định tại Quyết định số 1353/QĐ-TTg ngày 23/9/2008 của Thủ

tướng Chính phủ. Theo đó đến nay, cả nước đã có 18 khu kinh tế ven biển,
trong đó có khu kinh tế Vân Đồn thuộc tỉnh Quảng Ninh. Vân Đồn cũng là 1
trong 4 khu kinh tế trọng điểm của tỉnh Quảng Ninh, địa phương thu hút đầu
tư hàng đầu cả nước. Vân Đồn cũng là khu kinh tế biển duy nhất tại đây, cửa
ngõ giao thương quốc tế, nhưng vai trò của khu kinh tế Vân Đồn đối với tỉnh
Quảng Ninh nói riêng và cả nước nói chung vẫn cịn khiêm tốn. Tuy bước đầu
đạt được những kết quả quan trọng, góp phần phát triển kinh tế cho địa
phương. Tuy nhiên, vẫn còn bộc lộ những hạn chế, bất cập, như: cơng tác quy
hoạch thiếu tính tổng thể; đầu tư còn dàn trải, chưa trọng tâm, trọng điểm; cơ
cấu đầu tư chưa hợp lý, triển khai thực hiện chậm, còn nhiều dự án treo, thiếu
tính khả thi; việc xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật - kinh tế thiếu
tính đồng bộ, chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra,… Do vậy đề tài “Quản
lý nhà nước về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh
Quảng Ninh” được lựa chọn nghiên cứu nhằm đề xuất được những giải pháp
để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội Khu kinh tế Vân Đồn đặt
ra.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung


2
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng thu hút đầu tư vào Khu kinh tế
Vân Đồn tại tỉnh Quảng Ninh từ đó đề xuất những giải pháp để tăng cường
quản lý, thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế Vân Đồn trong thời gian tới
để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội KKT Vân Đồn, đóng góp lớn vào tăng
trưởng kinh tế, phát triển bền vững cho Quảng Ninh.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực tiễn quản lý nhà nước về thu hút dự án
đầu tư vào khu kinh tế;
Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về thu hút các dự án đầu tư tại Khu

kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh;
Đề xuất một số giải pháp về quản lý nhà nước về thu hút các dự án đầu
tư vào Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận và thực tiễn liên
quan đến quản lý nhà nước về thu hút các dự án đầu tư (DAĐT) vào KKT.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Quản lý nhà nước về thu hút các DAĐT vào Khu kinh tế
Vân Đồn.
- Về thời gian: Thời gian khảo sát thực trạng quản lý nhà nước về thu hút
các dự án đầu tư vào Khu kinh tế Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh giới hạn trong 5
năm từ năm 2015 đến năm 2019, một số dữ liệu có thể thu thập lũy kế từ khi
bắt đầu quy hoạch khu kinh tế Vân Đồn và đề xuất định hướng, giải pháp cho
giai đoạn 2020-2025.
- Về không gian: Nghiên cứu tại KKT Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
4. Những đóng góp mới của đề tài
Về mặt lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về khu kinh tế và thu hút đầu
tư.


3
Về thực tiễn: Từ việc nghiên cứu kinh nghiệm của một số địa phương
đã đánh giá kết quả, những hạn chế, nguyên nhân và đưa ra các giải pháp nhằm
đẩy mạnh thu hút đầu tư vào khu kinh tế Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh trong thời
gian tới.
Kết quả nghiên cứu cho thấy từ khi được thành lập đến này, Khu Kinh
tế Vân Đồn đã thu hút được 146 dự án nghiên cứu, đầu tư; trong đó, có 38 dự
án đã cơ bản hoàn thành; 27 dự án đã giao đất đang triển khai đầu tư; 53 dự án
chưa giao đất và 28 dự án đã được thu hồi. Qua đó, đã giải quyết việc làm cho

nhiều lao lao động ở địa phương và các nơi khác di cư đến. Trong giai đoạn từ
năm 2015 đến năm 2019, việc ban hành chính sách, xây dựng và phát triển hệ
thống kết cấu hạ tầng để thu hút đầu tư đã đạt được kết quả khả quan.
Hiện nay trên địa bàn KKT Vân Đồn có 34 dự án của các nhà đầu tư
đang được tiếp tục triển khai. Trong đó, có 11 dự án đang nghiên cứu quy
hoạch; 10 dự án đã duyệt quy hoạch chi tiết, đang lựa chọn chủ đầu tư và 13 dự
án đã giao cho chủ đầu tư.
Tuy nhiên, q trình quản lý, thu hút đầu tư cũng cịn có những hạn chế,
chủ yếu là:
Dự án đầu tư vào Khu kinh tế Vân Đồn có quy mơ chưa thực sự lớn chủ
yếu số lượng dự án có quy mơ dưới 300 tỷ đồng;
Thu hút vốn đầu tư nước ngoài (FDI) cịn rất hạn chế, sau hơn 10 năm
hình thành và phát triển, mới chỉ có 05 dự án đầu tư nước ngoài đăng ký;
Các hạn chế trong thu hút đầu tư của Khu kinh tế Vân Đồn xuất phát từ
nhiều nguyên nhân, trong đó đã chỉ ra các nguyên nhân cơ bản.
Để khắc phục các tồn tại trong thu hút đầu tư, Khu kinh tế Vân Đồn cần
thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp trọng tâm đã được đề xuất.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về thu hút các dự


4
án đầu tư vào khu kinh tế.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về thu hút các dự án đầu tư vào
khu kinh tế Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh.
Chương 4: Một số giải pháp thu hút các dự án đầu tư vào khu kinh tế
Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025.



5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ THU HÚT CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀO KHU KINH TẾ
1.1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về thu hút các dự án đầu tư vào khu
kinh tế
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động, phát
sinh khi cần có sự nỗ lực tập thể để thực hiện mục tiêu chung. Quản lý diễn ra
ở mọi tổ chức, từ phạm vi nhỏ đến phạm vi lớn, từ đơn giản đến phức tạp.Với
ý nghĩa phổ biến thì quản lý là hoạt động nhằm tác động một cách có tổ chức
và định hướng của chủ thể quản lý lên một đối tượng quản lý để điều chỉnh các
quá trình xã hội và hành vi của con người, nhằm duy trì tính ổn định và phát
triển của đối tượng quản lý theo những mục tiêu đã định.
Quản lý nhà nước (QLNN) xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà
nước. Quản lý nhà nước thay đổi phụ thuộc vào chế độ chính trị, trình độ phát
triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia qua các giai đoạn lịch sử. Ngày nay quản
lý nhà nước bao gồm hoạt động lập pháp của cơ quan lập pháp, hoạt động hành
pháp của Chính phủ và hoạt động tư pháp của cơ quan tư pháp.
Theo Giáo trình quản lý hành chính nhà nước: “QLNN là sự tác động có
tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và
hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã
hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà
nước trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc” [19].
Như vậy, QLNN là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước, được
sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và được hiểu là
toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước, từ lập pháp, hành pháp và tư pháp,
đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động của đối tượng bị quản lý và vấn đề tư pháp
đối với đối tượng quản lý. Hoạt động QLNN chủ yếu và trước hết được thực



6
hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước, song có thể các tổ chức chính trị - xã hội,
đồn thể quần chúng và nhân dân trực tiếp thực hiện nếu được nhà nước uỷ
quyền, trao quyền thực hiện chức năng của nhà nước theo quy định của pháp
luật.
1.1.2. Khái niệm về Khu kinh tế
Tại Việt Nam, khái niệm về Khu kinh tế đã được đề cập và hoàn thiện
tại nhiều văn bản pháp luật đã ban hành như:
Theo Nghị định Chính phủ số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 03 năm
2008: Khu kinh tế là khu vực có khơng gian kinh tế riêng biệt với môi trường
đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà đầu tư, có ranh giới địa lý
xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị
định này. Khu kinh tế được tổ chức thành các khu chức năng gồm: khu phi thuế
quan, khu bảo thuế, khu chế xuất, khu cơng nghiệp, khu giải trí, khu du lịch,
khu đơ thị, khu dân cư, khu hành chính và các khu chức năng khác phù hợp với
đặc điểm của từng khu kinh tế [5].
Theo Điều 3, Luật Đầu tư số 67/2014/QH13, ngày 26 tháng 11 năm 2014
“Khu kinh tế là khu vực có ranh giới địa lý xác định, gồm nhiều khu chức năng,
được thành lập để thực hiện các mục tiêu thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã
hội và bảo vệ quốc phòng, an ninh” [20].
Theo điều 2 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP, ngày 22 tháng 5 năm 2018
của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế: Khu kinh
tế là khu vực có ranh giới địa lý xác định, gồm nhiều khu chức năng, được
thành lập để thực hiện các mục tiêu thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội
và bảo vệ quốc phòng, an ninh. Khu kinh tế quy định tại Nghị định này bao
gồm khu kinh tế ven biển và khu kinh tế cửa khẩu. Khu kinh tế ven biển là khu
kinh tế hình thành ở khu vực ven biển và địa bàn lân cận khu vực ven biển,
được thành lập theo các điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định

này [14].


7
Như vậy, tổng hợp các quy định của pháp luật hiện nay, khái niệm Khu
kinh tế được hiểu một cách đầy đủ là Khu vực; có ranh giới xác định, được
thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định của Chính phủ, có vị trí
địa lý thuận lại cho phát triển kinh tế có vị trí địa lý thuận lại cho phát triển
kinh tế khu vực (có cảng biển nước sâu hoặc gần sân bay), kết nối thuận lợi với
các trục giao thông huyết mạch của quốc gia và quốc tế; dễ kiểm soát và giao
lưu thuận tiện với trong nước và nước ngồi; có điều kiện thuận lợi và nguồn
lực để đầu tư và phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật. Do điều kiện thành lập như
vậy, tất cả các khu kinh tế hiện nay của Việt Nam đều ở ven biển.
1.1.2.1 Đặc điểm của Khu kinh tế
Là khu vực tập trung nhiều doanh nghiệp, xí nghiệp cơng nghiệp trong một
khu vực có ranh giới rõ ràng, sử dụng chung kết cấu hạ tầng như hệ thống cung
cấp điện, nước; chung hệ thống xử lý nước thải, khí thải và các loại chất thải khác;
chung giá thành sử dụng cơ sở hạ tầng và các dịch vụ liên quan.
Các doanh nghiệp trong Khu kinh tế được hưởng quy chế riêng và ưu đãi
riêng theo quy định của Chính phủ và cơ quan địa phương.
Khu kinh tế là mơ hình tổng hợp phát triển kinh tế với nhiều thành phần
nhiều hình thức sở hữu khác nhau cùng tồn tại.
Hoạt động trong Khu kinh tế sẽ là các tổ chức pháp nhân và các cá nhân
trong và ngồi nước tiến hành theo các điều kiện bình đẳng.
1.1.2.2. Vai trò của Khu kinh tế
- Thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước để phát triển nền kinh tế; Khu
kinh tế với đặc điểm là nơi được quy hoạch để thu hút các dự án, nhất là các dự
án đầu tư cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, đồng bộ, hiện đại và với các chính sách
được ban hành nhằm thu hút các nhà đầu tư cùng đầu tư trên một vùng khơng
gian lãnh thổ, do vậy đó là nơi tập trung và kết hợp sức mạnh nguồn vốn trong

và ngồi nước.
- Sự phát triển Khu kinh tế có tác động rất lớn đến quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp dịch vụ và xuất khẩu. Hàng hóa sản


8
xuất ra từ Khu kinh tế chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lượng hàng hóa xuất
khẩu của địa phương và của cả nước. Ngoài ra, Khu kinh tế cũng đóng góp
đáng kể vào việc tăng nguồn thu ngân sách cho các địa phương và đóng góp
chung cho nguồn thu của quốc gia.
- Khu kinh tế là nơi tiếp nhận kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, phương pháp
quản lý hiện đại và kích thích sự phát triển các ngành cơng nghiệp phụ trợ, phát
triển các loại hình dịch vụ.
- Khu kinh tế tạo việc làm, giảm nghèo và phát triển nguồn nhân lực,
đóng góp rất lớn vào việc đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chun mơn cao
với cơng nghệ mới áp dụng vào sản xuất đạt trình độ khu vực và quốc tế.
- Khu kinh tế thúc đẩy việc hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng và là hạt nhân
hình thành đơ thị mới, là hạt nhân thúc đẩy nhanh tốc độ đơ thị hóa và hiện đại
hóa kết cấu hạ tầng trong và ngồi Khu kinh tế tại các địa phương. 1.1.2.3. Nội
dung quản lý nhà nước đối với Khu kinh tế
Theo điều 45 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP. Nội dung quản lý nhà nước
đối với Khu kinh tế như sau:
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch và chính sách về
phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế.
2. Ban hành, hướng dẫn, phổ biến và tổ chức thực hiện chính sách, pháp
luật và tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật có liên quan đến việc thành lập, đầu tư,
xây dựng, phát triển và quản lý hoạt động của khu công nghiệp, khu kinh tế;
xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về khu công nghiệp, khu kinh tế; tổ
chức thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư vào khu công nghiệp, khu kinh tế.
3. Cấp, điều chỉnh, thu hồi văn bản quyết định chủ trương đầu tư, Giấy

chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, các loại
giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận; tổ chức thực hiện các thủ tục hành chính
nhà nước và dịch vụ hỗ trợ có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh
doanh của các tổ chức, cá nhân trong khu công nghiệp, khu kinh tế.


9
4. Tổ chức bộ máy, đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho cơ quan quản lý
nhà nước về khu công nghiệp, khu kinh tế.
5. Hướng dẫn, hỗ trợ, đánh giá hiệu quả đầu tư, kiểm tra, giám sát, thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm và giải quyết các
vấn đề phát sinh trong q trình hình thành và phát triển khu cơng nghiệp, khu
kinh tế [14].
Về Quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp,
khu kinh tế theo Điều 46 Nghị định số 82/2018/NĐ - CP quy định: Chính phủ
thống nhất quản lý nhà nước về khu công nghiệp, khu kinh tế trong phạm vi cả
nước trên cơ sở phân công nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của từng bộ, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh và Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy
định tại Nghị định này; chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch
phát triển và ban hành chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về khu công
nghiệp, khu kinh tế.
Về chức năng của Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế được quy
định tại điều 61 Nghị định số 82/2018/NĐ - CP; cụ thể là:
1. Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế là cơ quan trực thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với
khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung
ương theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan; quản lý và tổ
chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính cơng và dịch vụ hỗ trợ
khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư
trong khu công nghiệp, khu kinh tế.

2. Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế do Thủ tướng Chính phủ
quyết định thành lập và chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, chương
trình kế hoạch cơng tác và kinh phí hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các bộ,
ngành quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan; có trách nhiệm phối hợp chặt


10
chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong công
tác quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế.
3. Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế có tư cách pháp nhân; tài
khoản và con dấu mang hình quốc huy; kinh phí quản lý hành chính nhà nước,
kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước
cấp theo kế hoạch hàng năm và nguồn kinh phí khác theo quy định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền [14].
1.1.3. Dự án đầu tư
1.1.3.1. Khái niệm dự án
Dự án là một tổng thể các hoạt động phụ thuộc lẫn nhau nhằm tạo ra sản
phẩm hoặc dịch vụ duy nhất trong khoản thời gian xác định với sự ràng buộc
về nguồn lực trong bối cảnh không chắc chắn.
Tổng thể các hoạt động trong dự án bao gồm nhiều công việc mà tất cả
đều phải kết thúc bằng một sản phẩm giao nộp - sản phẩm, kế hoạch, báo cáo,
hồ sơ tài liệu mà muốn có đều địi hỏi những quyết định, điều hồ các mặt u
cầu, các chi phí và sự chấp nhận rủi ro.
Các công việc lệ thuộc vào nhau: Vì tất cả đều đáp ứng một mối quan
tâm sự thành cơng của dự án và do đó tất cả chỉ cịn là những đóng góp cho một
hệ thống rộng lớn, hướng đích hơn. Sự sắp xếp cơng việc trong dự án phải tơn
trọng một lơ gíc về thời gian.
Các hoạt động của dự án diễn ra trong môi trường không chắc chắn. Môi
trường của dự án không phải là môi trường hiện tại mà là môi trường tương lai.

Như vậy, dự án và các hoạt động đang tiến hành có những điểm chung. Cả hai đều
do con người thực hiện và bị giới hạn về nguồn lực, cả hai đều được lên kế hoạch,
thực hiện và kiểm tra. Sự khác biệt ở chỗ các hoạt động đang được tiến hành có
tính chất lặp lại, cịn dự án thì có thời hạn và là duy nhất [6].
1.1.3.2. Khái niệm dự án đầu tư
Dự án đầu tư có thể xem xét từ nhiều góc độ:


11
- Về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một
cách chi tiết, có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt
được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương
lai.
- Xét trên góc độ quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử
dụng vốn, vật tư, lao động để tạo nên các kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong
một thời gian dài.
- Trên góc độ kế hoạch hóa: Dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế
hoạch chi tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh
tế - xã hội, làm tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ.
- Xét về mặt nội dung: Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi phí
cần thiết, được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm
xác định để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm
thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Như vậy, một dự án đầu tư bao gồm 4 thành phần chính:
- Mục tiêu của dự án được thể hiện ở hai mức:
Mục tiêu phát triển thể hiện sự đóng góp của dự án vào việc thực hiện
các mục tiêu chung của một quốc gia. Mục tiêu này được thực hiện thông qua
những lợi ích mà dự án mang lại cho nền kinh tế - xã hội.
Mục tiêu trực tiếp của chủ đầu tư: Đó là các mục tiêu cụ thể cần đạt được
của việc thực hiện dự án. Mục tiêu này được thực hiện thơng qua những lợi ích

tài chính mà chủ đầu tư thu được từ dự án.
- Các kết quả: Đó là những kết quả cụ thể, có thể định lượng được tạo
ra từ các hoạt động khác nhau của dự án. Đây là điều kiện cần thiết để thực hiện
được các mục tiêu của dự án.
- Các hoạt động: Là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện
trong dự án để tạo ra các kết quả nhất định. Những nhiệm vụ hoặc hành động


12
này cùng với một lịch biểu và trách nhiệm cụ thể của các bộ phận thực hiện sẽ
tạo thành kế hoạch làm việc của dự án.
- Các nguồn lực: Về vật chất, tài chính và con người cần thiết để tiến
hành các hoạt động của dự án. Giá trị hoặc chi phí của nguồn lực này chính là
vốn đầu tư cần cho dự án [21].
1.1.3.3. Sự cần thiết phải tiến hành đầu tư theo dự án
Dự án đầu tư góp phần khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn
lực trong nước, tạo thế và lực cho nền phát triển kinh tế.
Dự án đầu tư góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động,
nâng cao năng lực sản xuất cơng nghiệp.Góp phần hình thành và phát triển triển
trong cả nước hệ thống các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế tương
đối đồng bộ và hiện đại.
Các dự án đầu tư có tác dụng lan tỏa đến các thành phần khác của nền
kinh tế thơng qua các cơng trình hiện đại và hồn thiện cơ sở hạ tầng, tạo động
lực cạnh
tranh cho các doanh nghiệp trong nước nhằm thích ứng trong bối cảnh
tồn cầu hóa.
Các dự án đầu tư góp phần quan trọng trong việc tạo việc làm, tăng năng
suất lao động, cải thiện đời sống và điều kiện sống và làm việc, cải tạo cảnh
quan các tỉnh, thành phố và địa phương.
Thông qua các dự án đầu tư, Việt Nam đã từng bước hình thành đội ngũ

cán bộ quản lý, cơng nhân kỹ thuật có trình độ cao, có tay nghề, từng bước tiếp
cận khoa học, kỹ thuật công nghệ cao và có tác phong cơng nghiệp hiện đại [6].
1.1.3.4. Đặc trưng của dự án đầu tư
- Dự án có mục đích, mục tiêu rõ ràng.
- Dự án có chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn.
- Dự án có sự tham gia của nhiều bên như: chủ đầu tư, nhà thầu, cơ quan
quản lý nhà nước, nhà tài trợ.


13
- Sản phẩm dự án mang tính đơn chiếc, độc đáo.
- Môi trường hoạt động của dự án là “va chạm”, có sự tương tác phức
tạp giữa dự án này với dự án khác, giữa bộ phận quản lý này với bộ phận quản
lý khác.
- Dự án có tính bất định và độ rủi ro cao, do đặc điểm mang tính dài hạn
của hoạt động đầu tư phát triển.
- Những đặc trưng trên đã chi phối trực tiếp đến công tác lập, quản lý
quá trình thực hiện đầu tư và vận hành khai thác của dự án [6].
1.1.3.5. Phân loại dự án đầu tư
Có nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại dự án đầu tư.
a. Theo cơ cấu tái sản xuất: Dự án đầu tư được phân thành đầu tư theo
chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu.
Đầu tư theo chiều rộng là mở rộng sản xuất bằng kỹ thuật và công nghệ
lặp lại như cũ. Dự án đầu tư theo chiều rộng thường đòi hỏi khối lượng vốn lớn,
thời gian thực hiện đầu tư và thời gian vần hoạt động để thu hồi vốn lâu, có độ
mạo hiểm cao.
Đầu tư theo chiều sâu là đầu tư để mở rộng sản xuất bằng kỹ thuật và
công nghệ tiến bộ và hiệu quả hơn. Dự án đầu tư theo chiều sâu thường địi hỏi
khối lượng ít hơn, thời gian thực hiện đầu tư khơng lâu, có độ mạo hiểm thấp
hơn so với đầu tư theo chiều rộng.

b. Theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội
- Dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh (như đầu tư thêm dây truyền
công nghệ để tăng cường năng lực sản xuất,...).
- Dự án đầu tư phát triển khoa học kĩ thuật (như đầu tư các cơ sở nghiên
cứu khoa học, đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ vào các lĩnh vực của nền kinh tế).
- Dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng (kĩ thuật và xã hội).
- Dự án đầu tư phát triển nguồn nhân lực (như đầu tư cho các hoạt động
bồi dưỡng, đào tạo về học vấn, về chuyên môn cho lực lượng lao động).


14
c. Theo các giai đoạn hoạt động của các dự án đầu tư trong quá trình tái
sản xuất xã hội
Dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh thành dự án đầu tư thương
mại và dự án đầu tư sản xuất.
Dự án đầu tư thương mại là loại dự án được đầu tư dưới dạng bỏ vốn
mua hàng hóa để bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá
mua và giá bán. Trên giác độ xã hội, hoạt động của dự án này không tạo ra tài
sản mới cho nền kinh tế, song lại có vai trị quan trọng đối với q trình lưu
thơng hàng hóa, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, thúc đẩy các hoạt động đầu tư
phát triển. Loại dự án này có thời gian thực hiện đầu tư và hoạt động của các
kết quả đầu tư để thu hồi vốn đầu tư ngắn, tính bất định khơng cao lại dễ dự
đốn dự đốn dễ đạt độ chính xác cao.
Dự án đầu tư sản xuất là loại dự án đầu tư vào cơ sở vật chất kĩ thuật
phục vụ cho hoạt động sản xuất. Loại dự án này thường có thời hạn hoạt động
dài hạn, vốn đầu tư lớn, thu hồi chậm, thời gian thực hiện đầu tư lâu, độ mạo
hiểm cao, tính chất kỹ thuật phức tạp, nhiều yếu tố bất động trong tương lai
khơng thể dự đốn hết và dự đốn khơng chính xác được (về nhu cầu, giá cả
đầu vào, cơ chế chính sách, sự ổn định về chính trị, thiên tai, tốc độ phát triển

của khoa học kỹ thuật,...). Loại dự án này cần phải được chuẩn bị kỹ, phải cố
gắng dự đốn những gì liên quan đến kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu
tư trong tương lai xa, phải xem xét các biện pháp xử lý khi các yếu tố bất định
xảy ra để đảm bảo thu hồi đủ vốn và có lãi khi hoạt động của dự án đầu tư kết
thúc.
d. Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi vốn bỏ ra


15
Dự án đầu tư thành dự án đầu tư ngắn hạn (như dự án đầu tư thương mại)
và dự án đầu tư dài hạn (các dự án đầu tư sản xuất, đầu tư phát triển khoa học
kĩ thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng,...).
e. Theo tầm quan trọng và qui mơ xây dựng của cơng trình: Tùy theo
tầm quan trọng và quy mô của dự án, dự án đầu tư được chia làm 4 nhóm:
- Dự án quan trọng quốc gia (do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư)
- Dự án nhóm A
- Dự án nhóm B
- Dự án nhóm C
f. Theo cấp độ nghiên cứu: Gồm 2 loại là dự án tiền khả thi và dự án khả
thi
- Dự án tiền khả thi là kết quả của giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi (giai
đoạn đánh giá sơ bộ lựa chọn dự án). Nội dung của dự án tiền khả thi còn sơ bộ
chưa chi tiết. Kết quả nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở mức độ đánh giá lại cơ hội
đầu tư để lựa chọn quyết định có nên chuyển sang giai đoạn nghiên cứu khả thi
hay không.
- Dự án khả thi là kết quả của giai đoạn nghiên cứu khả thi. Nội dung của
dự án khả thi chi tiết, mức độ chính xác cao. Nó là căn cứ để chủ đầu tư, các cơ
quan có thẩm quyền của Nhà nước ra quyết định đầu tư hoặc cho phép đầu tư.
g. Theo nguồn vốn
- Dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.

- Dự án đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước,
vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh.
- Dự án đầu tư bằng nguồn vốn của doanh nghiệp và các nguồn vốn khác.
- Dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗn hợp.


16
h. Theo vùng lãnh thổ: Cách phân loại này cho thấy tình hình đầu tư của
từng tỉnh, từng vùng kinh tế, và ảnh hưởng của đầu tư đối với tình hình phát
triển kinh tế - xã hội ở từng địa phương [1].
1.1.4. Khái niệm quản lý nhà nước về thu hút dự án đầu tư vào Khu kinh tế
1.1.4.1.Thu hút dự án đầu tư:
Thu hút dự án đầu tư được hiểu như sau:
Các hoạt động hay chính sách của chủ thể ở các địa phương hay lãnh thổ
(như các cơ quan chính phủ hay chính quyền, cộng đồng doanh nghiệp và dân
cư địa phương hay vùng lãnh thổ) nhằm xúc tiến, kêu gọi, tạo điều kiện thuận
lợi để các nhà đầu tư bỏ vốn thực hiện các dự án đầu tư (thực hiện hoạt động
bỏ vốn) hình thành vốn sản xuất trong các lĩnh vực kinh tế-xã hội trên địa bàn
của mình.
Thu hút dự án đầu tư có nghĩa là làm gia tăng sự chú ý và quan tâm của
các nhà đầu tư, nhằm hướng đến những lợi ích trước mắt và lâu dài của chủ thể
thực hiện cũng như các đối tượng. Trong xu thế hiện nay, các địa phương hay
sử dụng cụm từ “cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh”; về cơ bản, nội hàm
của nó cũng bao gồm một số các hoạt động nhằm thu hút các dự án đầu tư.
Thu hút dự án đầu tư bao gồm tổng hợp các cơ chế, chính sách được ban
hành dựa trên hành lang pháp lý về các vấn đề như: kết cấu hạ tầng kỹ thuật-xã
hội; việc sử dụng các tài nguyên, môi trường; cải cách thủ tục hành chính, quản
lý nhà nước… nhằm tạo điều kiện để việc tổ chức sản xuất kinh doanh đạt được
hiệu quả cao nhất.
Thu hút dự án đầu tư vào Khu kinh tế là những hoạt động thực thi các cơ

chế, chính sách, giải pháp của chính quyền (tổ chức) nhằm quảng bá, tác động
và khuyến khích các nhà đầu tư bỏ vốn để thực hiện các dự án đầu tư (DAĐT)
theo mục đích phát triển của chính quyền (tổ chức) và nhà đầu tư.
Chủ thể thực hiện hoạt động thu hút đầu tư vào các Khu kinh tế bao gồm:
Chính quyền các cấp (Chính phủ, các Bộ, ngành; UBND các cấp và các cơ quan


×