Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học địa lý lớp 9 trung học cơ sở ở thành phố thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 134 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN QUỐC TUẤN

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ LỚP 9 TRUNG HỌC CƠ SỞ
Ở THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN QUỐC TUẤN

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM
TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÝ LỚP 9 TRUNG HỌC CƠ SỞ
Ở THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Ngành: LL và PP dạy học Địa lí
Mã số: 8.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Văn Hảo



THÁI NGUYÊN - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những nội dung được nghiên cứu trong cơng trình này
đều là kết quả của riêng tôi. Mọi số liệu, kết quả thu được trong luận văn hồn
tồn là cơng khai, trung thực và đảm bảo yếu tố khách quan cũng như chưa từng
được công bố ở cơng trình nào khác. Các trích dẫn, nội dung tham khảo ln có
nguồn trích dẫn rõ ràng. Tơi xin chịu trách nhiệm và hình thức kỉ luật theo quy
định cho những lời tôi đã cam đoan.
Tác giả

Nguyễn Quốc Tuấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới giảng viên hướng dẫn khoa học của tôi là
TS. Đỗ Văn Hảo đã giúp đỡ, đồng hành và theo sát giúp tơi hồn thiện được luận
văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn tập thể các Thầy, Cô giáo trong khoa Địa lí,
phịng Sau đại học trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều
kiện giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu, học tập và hoàn thành luận văn.

Xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo đang trực tiếp giảng dạy môn Địa lí
ở các nhà trường THCS và các em HS các trường THCS trên địa bàn thành phố
Thái Nguyên đã hồn thành giúp tơi trong q trình điều tra, khảo sát và thực hiện
các nội dung có liên quan tới luận văn này.

Bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, cố gắng song khó tránh khỏi những hạn
chế thiếu sót. Kính mong Q thầy, cơ giáo và những người quan tâm đóng góp
ý kiến để luận văn được hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Quốc Tuấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... ii
MỤC LỤC .............................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN .................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ..................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................. 1
2. Lịch sử nghiên cứu .............................................................................................. 3
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ........................................................... 8

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 8
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu .............................................................. 9
6. Đóng góp của đề tài ........................................................................................... 11
7. Cấu trúc đề tài .................................................................................................... 12
NỘI DUNG ........................................................................................................... 13
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 9 ............. 13
1.1. Cơ sở lí luận .................................................................................................. 13
1.1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ cơ bản ............................................................ 13
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động dạy học trải nghiệm trong nhà trường .................. 17
1.1.3. Vai trò của tổ chức dạy học trải nghiệm ở các nhà trường trung học cơ sở
đối với học sinh .............................................................................................. 19
1.1.4. Phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học
ở bậc Trung học cơ sở ................................................................................... 21
1.2. Cơ sở thực tiễn............................................................................................... 26
1.2.1. Nội dung chương trình Địa lí Trung học cơ sở ........................................... 26
1.2.2. Nội dung các môn tích hợp với mơn Địa lí 9 liên quan tới hoạt động trải
nghiệm tích hợp trong nhà trường ................................................................. 28
1.2.3. Đặc điểm tâm sinh lí và trình độ nhận thức của học sinh bậc Trung học
cơ sở .............................................................................................................. 32
1.2.4. Thực trạng khi dạy học Địa lí ở trường Trung học cơ sở ............................ 34
1.2.5. Thực trạng về việc tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm trong dạy học Địa
lí ở trường Trung học cơ sở ............................................................................. 35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.2.6. Thực trạng của việc thực hiện các hoạt động trải nghiệm trong nhà trường
THCS trên địa bàn thành phố Thái Nguyên ..................................................... 41

Tiểu kết chương 1 .................................................................................................. 43
Chương 2. QUY TRÌNH VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TRẢI
NGHIỆM TRONG MƠN ĐỊA LÍ 9 ........................................................... 44
2.1. Ngun tắc của thiết kế hoạt động trải nghiệm mơn Địa lí ........................... 44
2.2. Phân tích khả năng tổ chức hoạt động dạy học trải nghiệm trong nhà trường
của mơn Địa lí 9 ............................................................................................ 46
2.3. Quy trình thiết kế hoạt động trải nghiệm mơn Địa lí 9 - THCS ................... 51
2.4. Thiết kế và tổ chức một số hoạt động trải nghiệm ........................................ 54
2.4.1. Hoạt động trải nghiệm 1 .............................................................................. 54
2.4.2. Hoạt động trải nghiệm 2 .............................................................................. 58
2.4.3. Hoạt động trải nghiệm 3 .............................................................................. 62
2.5. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong việc tổ chức các hoạt động
trải nghiệm cho học sinh lớp 9 THCS ở TP Thái Nguyên ............................ 66
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................. 68
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................... 69
3.1. Mục đích, nhiệm vụ, nguyên tắc, phương pháp tiến hành thực nghiệm............. 69
3.1.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................. 69
3.1.2. Nội dung thực nghiệm ................................................................................. 69
3.1.3. Tiến hành thực nghiệm ................................................................................ 69
3.2. Kết quả thực nghiệm ..................................................................................... 71
3.2.1. Khả năng tiếp thu và tích cực của học sinh ................................................. 71
3.2.2. Đánh giá chất lượng về bài khảo sát ............................................................ 73
3.3. Mức độ đánh giá kết quả sự thích thú của học sinh sau buổi trải nghiệm ........ 77
3.4. Đề xuất nhằm tăng sự thích thú của học sinh khi học mơn Địa lí ................ 80
3.4.1. Đề xuất các giải pháp căn bản ..................................................................... 80
3.4.2. Các biện pháp đưa ra nhằm nâng cao tính thích thú của học sinh khi học
tập Địa lí ........................................................................................................ 80
Tiểu kết chương 3 .................................................................................................. 83
KẾT LUẬN........................................................................................................... 84
KHUYẾN NGHỊ .................................................................................................. 84

DANH MỤC CƠNG TRÌNH CƠNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
LUẬN VĂN .................................................................................................. 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 87
PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Từ viết tắt

Nội dung chi tiết

ĐC

Đối chứng

GV

Giáo viên

HĐGD

Hoạt động giáo dục

HĐTN

Hoạt động trải nghiệm


HĐTNST

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo

HS

Học sinh

PPDH

Phương pháp dạy học

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thơng

TN

Thực nghiệm

TP

Thành phố

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.

Khả năng tiếp thu và tích cực của học sinh lớp 9A (lớp thực
nghiệm) và 9C (lớp đối chứng) ..................................................... 72

Bảng 3.2.

Bảng thể hiện tần số điểm làm bài kiểm tra của nhóm lớp TN và ĐC....73

Bảng 3.3.

Bảng thể hiện tần suất điểm kiểm tra của nhóm lớp TN và ĐC ... 75

Bảng 3.4.

Bảng thể hiện khả năng tích hợp của học sinh 2 lớp thực nghiệm so
với đối chứng ................................................................................. 76

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1.


Biểu đồ thể hiện mức độ tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy
học Địa lí của giáo viên THCS các trường được khảo sát ............ 39

Hình 1.2.

Biểu đồ thể hiện các hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm
mơn Địa lí của học sinh THCS các trường được khảo sát ............ 40

Hình 3.1.

Biểu đồ thể hiện khả năng tích cực và tập trung của học sinh lớp
thực nghiệm (9A) và lớp đối chứng (9C) ...................................... 73

Hình 3.2.

Biểu đồ thể hiện tần số điểm làm bài kiểm tra của lớp thực
nghiệm (9A) và lớp đối chứng (9C) .............................................. 74

Hình 3.3.

Biểu đồ thể hiện tần suất điểm kiểm tra của lớp thực nghiệm (9A)
và lớp đối chứng (9C) ................................................................... 75

Hình 3.4.

Biểu đồ kết quả điểm kiểm tra của lớp thực nghiệm (9A) và lớp
đối chứng (9C)............................................................................... 76

Hình 3.5.


Biểu đồ thể hiện khả năng hứng thú với môn học Địa lí thơng qua
hình thức học tập trải nghiệm ........................................................ 78

Hình 3.6.

Biểu đồ thể hiện kiến thức Địa lí tích hợp với các mơn học khác
sau khi thực hiện hoạt động trải nghiệm ở lớp thực nghiệm......... 78

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục, vấn đề cơ bản nhất là
xây dựng và hồn thiện con người thơng qua hoạt động giáo dục và tự giáo dục.
Đảng, nhà nước và nhân dân đã tin tưởng và giao trọng trách cao quý cho ngành
giáo dục: “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài” đáp ứng
u cầu sự nghiệp cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước trong thời kỳ hội nhập
hiện nay để đáp ứng lòng mong muốn của Bác xây dựng đất nước Việt Nam tươi
đẹp hơn, to đẹp hơn sánh vai với các cường quốc năm châu.
Những năm gần đây, Nghị quyết của Trung ương Đảng và các văn kiện
của nhà nước, của Bộ giáo dục & Đào tạo đều nhấn mạnh sự cần thiết phải đổi
mới phương pháp dạy học. Trọng tâm của đổi mới phương pháp dạy học là thay
đổi lối dạy truyền thụ một chiều (chủ yếu là bắt người học ghi nhớ kiến thức)
sang lối dạy tích cực có sự hướng dẫn giúp đỡ của người dạy nhằm phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh
thần hợp tác, có niềm vui và hứng thú trong học tập. Chuyển từ hình thức đồng
loạt cả lớp sang tổ chức dạy học theo các hình thức tương tác: Học cá nhân, học

theo nhóm, bồi dưỡng năng lực độc lập suy nghĩ vận dụng sáng tạo kiến thức đã
học tránh thiên về ghi nhớ máy móc, khơng nắm được bản chất vấn đề.
Thực tế giáo dục nhiều nước đã chứng minh muốn phát triển tốt năng lực
cho người học cần phải chú trọng tới việc xây dựng và thực hiện các hoạt động
trải nghiệm cho người học và được cụ thể hóa dưới nhiều hình thức như: Tổ chức
trị chơi, sân khấu tương tác, tham quan dã ngoại, hoạt động giao lưu, hoạt động
tình nguyện, các hội thi, thể dục thể thao, các ngày hội… Mỗi một hình thức đều
mang ý nghĩa giáo dục nhất định. Đặc biệt là hoạt động trải nghiệm giúp học sinh
thể hiện bản thân, phát huy các năng lực vốn có và hình thành phát triển các năng
lực mới đưa học sinh tới các kiến thức mới mà ở đó các em chính là chủ thể của
kiến thức đó.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Thế giới rộng lớn và đa dạng, tuy nhiên người học chỉ tham gia kiến thức
chỉ bằng việc đọc, nghe, nói thì có lẽ chưa đủ mà chỉ tìm hiểu một phần của thế
giới, của kiến thức đó vì vậy trải nghiệm thực tế luôn là bức tranh chân thực nhất
mang đến cho người học cảm xúc và kiến thức chân thực nhất. Ở trong nhà
trường trung học cơ sở ở lứa tuổi học sinh cịn nhỏ thì việc trải nghiệm với các
môn học là rất cần thiết, đặc biệt là mơn Địa lý bởi ở đó các em được tìm hiểu
về những vùng đất mới, những kiến thức tự nhiên, kinh tế và cả xã hội và nhất là
ở lứa tuổi này các em thích sự khám phá và tìm tịi nhiều hơn bởi sự hiếu kì.
Ở chương trình học bậc trung học cơ sở mơn Địa lí là mơn có sự liên kết,
tích hợp giữa bộ mơn Địa lí và các bộ mơn khác về các phần có nội dung liên
quan mật thiết nhất là ở môn Địa lí 9 và dạy học trải nghiệm sẽ rất cần thiết đối
với học sinh. Tuy nhiên chúng ta hiểu được vai trò của trải nghiệm là như vậy
nhưng nếu cứ nghĩ tổ chức trải nghiệm cho học sinh là phải đi tham quan, dã

ngoại thì khơng phải lúc nào hồn cảnh của gia đình, nhà trường ln tạo cho các
em học sinh có những buổi trải nghiệm như vậy. Từ thực tế đó, hiểu những khó
khăn đó thì việc đáp ứng nhu cầu học trải nghiệm giúp các em hình thành kiến
thức, đổi mới phương pháp học mà giảm thiểu chi phí cho học sinh, gia đình và
nhà trường là vấn đề then chốt. Muốn giải quyết thực tế này thì thực hiện trải
nghiệm ngay trong các tiết học trong không gian sân trường và trên lớp là những
giải pháp hữu hiệu nhất để tăng cơ hội học tập trải nghiệm cho học sinh, giúp các
em có thể gần gũi với thực tế hơn, tích hợp nhiều bộ mơn hơn, khiến giờ học hấp
dẫn, thu hút hơn.
Với tất cả những lí do trên, tác giả đã chọn đề tài: “Tổ chức hoạt động trải
nghiệm trong dạy học địa lí lớp 9 Trung học cơ sở ở thành phố Thái Nguyên”.
Đây là một hướng nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn, góp phần thực hiện đổi mới
PPDH để nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học Địa lí ở nhà trường phổ thơng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2. Lịch sử nghiên cứu
2.1. Trên thế giới
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được hầu hết các nước phát triển quan tâm,
nhất là các nước tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông theo hướng phát triển
năng lực; chú ý giáo dục nhân văn, giáo dục sáng tạo, giáo dục phẩm chất và kĩ
năng sống… cụ thể với mỗi quốc gia có những đề án phát triển hoặc triết lí về
vấn đề hoạt động trải nghiệm sáng tạo như sau:
- Mỹ: Nhà khoa học John Dewey ở giữa thế kỉ XX ông là người đưa ra
những nguyên lý và học thuyết về giáo dục, khi nhắc tới chúng ta nghĩ ngay tới
quan điểm “Học qua làm, học bắt đầu từ làm” của ơng mà những giá trị của lý
thuyết đó vẫn đang được ứng dụng cho đến nay, không chỉ ở Mỹ mà trên hầu hết

các nước. Theo Dewey, giáo dục không chỉ để chuẩn bị cho cuộc sống, mà giáo
dục chính là cuộc sống. Bởi mỗi đứa trẻ, mỗi học sinh với học tập, chính là học
qua trải nghiệm và điều này ln có giá trị sâu sắc nhất cho mỗi cuộc đời của con
người chúng ta. Theo đó, những giá trị trải nghiệm học tập cần được là trải
nghiệm, được học thật, sống thật.
- Đức: Từ cấp Tiểu học đã nhấn mạnh đến vị trí của các kĩ năng cá biệt,
trong đó có phát triển kĩ năng sáng tạo cho trẻ; phát triển khả năng học độc lập;
tư duy phê phán và học từ kinh nghiệm của chính mình.
- Anh: Trong mơi trường giáo dục họ muốn người học được tham gia thực
tế, được phiêu lưu - mạo hiểm nên đã đưa ra và xây dựng hàng loạt các tình
huống, các bối cảnh trong thực tế để buộc học sinh phải vận động và xử lí theo
quan điểm của mình trong trường học hoặc thậm chí là cả ở mơi trường bên ngồi
bằng việc dã ngoại, picnic điều này thúc đẩy tính sáng tạo, độc lập, chính kiến
của các em về vấn đề đó. Cung cấp thêm cho học sinh các cơ hội làm việc nhóm,
rèn kĩ năng, khả năng phán đoán và đổi mới phương pháp học.
- Nga: Theo nhà tâm lí học nổi tiếng L.X Vưgoxki nhận định con người
tương tác với môi trường xung quanh sẽ hình thành tâm lí người thơng qua bài
báo của ông “Ý thức như một vấn đề của tâm lí học hành vi”. Vận dụng quy tắc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ấy ông cho rằng hoạt động trải nghiệm của học sinh nhờ sự hướng dẫn của người
dạy sẽ giúp người học phát triển và nhận thức nhanh hơn hình thành được các kĩ
năng tốt hơn, linh hoạt hơn. Nếu chưa trải nghiệm thì kiến thức nhận được chỉ là
kinh nghiệm được truyền đạt lại nhưng nếu có thực tế thì đó là sự tích lũy và bổ
sung cho kiến thức đã có.
- Nhật: Ngay từ nhỏ học sinh ở đây đã được tham gia các chương trình về
hoạt động trải nghiệm ở các Chương trình này được thiết kế thơng qua những

trải nghiệm thực tế để lĩnh hội những kiến thức về giáo dục, đặc biệt chú ý rèn
luyện tính kỷ luật và chủ động, kỹ năng giải quyết vấn đề; văn hóa làm việc
nhóm. Giúp cho học sinh Nhật Bản có thể thích nghi, ứng phó với những biến
đổi và khó khăn trong cuộc sống đặc biệt đó là chương trình trải nghiệm
“Shichida Makoto”.
- Singapore: Theo tìm hiểu về nền giáo dục của quốc gia này cho thấy dù
là cấp học nào họ luôn giảng dạy theo phương pháp khác biệt tạo sự vận động,
làm việc tư duy, rèn nhân cách cho học sinh hơn bao giờ hết. Đặc biệt sự quan tâm
sự quan tâm và thấu hiểu học sinh giúp giảm áp lực, tạo sự khích lệ khiến học sinh
học tốt hơn, tiếp thu tốt hơn nhờ đó mà các tài trợ cho nhà trường phổ thông nhiều
hơn tăng cường các chương trình về nghệ thuật, những kinh nghiệm sáng tạo nghệ
thuật, những thực tế, những trò chơi…
Từ những cơng trình nghiên cứu của các nhà giáo dục học, cũng như mơ
hình học tập trải nghiệm mà các nước trên thế giới đang tiến hành đều khẳng
định rõ những vai trò, tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm trong việc hình
thành và phát triển năng lực học sinh. Và đây cũng chính là những nội dung
chúng tơi tiếp cận để vận dụng trong dạy học Địa lí ở Việt Nam nhằm tiếp cận
với nền giáo dục thế giới.
2.2. Ở Việt Nam
Nhiều năm trở lại đây giáo dục Việt Nam đang được ưu tiên trong lĩnh vực
tổ chức các hoạt động giáo dục trải nghiệm dưới nhiều hình thức. Mục đích hình
thành và phát triển nhân cách, phẩm chất đạo đức cho người học qua đó cũng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




muốn giáo dục kết hợp nhiều nội dung học tập để tạo ra những kĩ năng, giá trị
sống, cách ứng xử cho học sinh. Các hoạt động ấy có thể là tham quan, thiết kế
các chủ đề dạy học của từng mơn và liên mơn, tham gia các trị chơi… Hình

thành nên làn sóng lớn hút lớn được mọi đối tượng học sinh.
Trong Dự thảo thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thế Việt Nam
sau 2015 đã đề cập tới 8 lĩnh vực học tập chủ chốt và hoạt động giáo dục với tên
gọi hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Trong đó trải nghiệm sáng tạo hoạt động ở
cả 3 cấp học, được phát triển từ hoạt động tập thể, ngồi giờ lên lớp, ngoại khóa
của chương trình hiện hành được thiết kế thành các chuyên đề tự chọn để áp dụng
vào thực tiễn cuộc sống một cách sáng tạo [7].
Ngồi ra trong nước đã có một số các cơng trình nghiên cứu, bài viết đề
cập tới tổ chức hoạt động trải nghiệm như:
- Tác giả Đỗ Ngọc Thống nghiên cứu “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo kinh nghiệm quốc tế và vấn đề của Việt Nam”. Trong đó tác giả giới thiệu kinh
nghiệm tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong giáo dục phổ thông nước
Anh và Hàn Quốc. Đây là những nước được đưa hoạt động trải nghiệm, sáng tạo
và chương trình đào tạo từ rất sớm và đạt được kết quả to lớn. Từ đó tác giả đưa
ra kết luận “Lâu nay chương trình giáo dục phổ thơng Việt Nam đã có hoạt động
giáo dục nhưng chưa được chú ý đúng mức, chưa hiểu đúng vị trí, vai trị và tính
chất của các hoạt động giáo dục đa dạng, phong phú và chi tiết với đầy đủ các
thành tố của một chương trình giáo dục. Chưa có hình thức đánh giá và sử dụng
kết quả các hoạt động giáo dục một cách phù hợp” [30, tr.20].
- ThS. Bùi Ngọc Diệp trong bài viết “Hình thức tổ chức các hoạt động trải
nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông” cũng đưa ra quan niệm về hoạt
động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông. Theo đó “Các em được
chủ động tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động: từ thiết kế hoạt
động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp với đặc
điểm lứa tuổi và khả năng của bản thân, các em được trải nghiệm, được bày tỏ
quan điểm, ý tưởng được đánh giá và lựa chọn ý tưởng hoạt động, được thể hiện,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





tự khẳng định bản thân, được tự đánh giá và đánh giá kết quả hoạt động của bản
thân, của nhóm mình và của bạn bè…” [11, tr.85].
- PGS. TS Đinh Thị Kim Thoa có bài viết “Hoạt động trải nghiệm sáng
tạo góc nhìn từ lí thuyết và học từ trải nghiệm” có đề cập đến sự khác biệt giữa
việc học đi đôi với hành, học thông qua làm và học từ trải nghiệm trong đó, “Học
từ trải nghiệm gần giống với học thông qua làm nhưng khác ở chỗ là nó gắn với
kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân” [27, tr.49]. Muốn để phát triển và hình thành
năng lực thì người học phải trải nghiệm. Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo
dục thông qua trải nghiệm trong việc kết nối kinh nghiệm học được trong nhà
trường và thực tiễn cuộc sống, nhờ đó các kinh nghiệm được tích lũy thêm và
dần chuyển hóa thành năng lượng.
Qua đó, từ các nghiên cứu trong và ngoài nước một phần nào đã giúp
chúng ta hiểu được vai trò của việc học trải nghiệm và đang dần đóng vai trị
chính trong các mơn học. Đặc biệt là với bộ mơn Địa lí.
Trong những năm gần đây đa số các nhà trường phổ thông đã triển khai
mơ hình trường học gắn với cộng đồng, tổ chức hoạt động học tập trải nghiệm.
Mặc dù là một hình thức dạy học khá mới mẻ, song đã có một số trường ở nước
ta đưa mơ hình học tập này vào thực hiện và bước đầu đạt kết quả tốt: Trường
THCS Chu Văn An (Thái Nguyên), trường THCS Thịnh Đức (Thái Nguyên),
trường THCS Hoàn Kiếm (Hà Nội), trường thực nghiệm THPT(Hà Nội), trường
THCS &THPT Nguyễn Tất Thành (Hà Nội)…Ngồi ra Bộ giáo dục và Đào tạo
cịn tổ chức nhiều buổi tập huấn về chương trình hoạt động trải nghiệm ngồi ra
có rất nhiều tài liệu được biên soạn xoay quanh vấn đề này như: “Tài liệu tập
huấn kĩ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong
trường trung học” Ở mỗi trường với đặc thù ở địa phương và thực tiễn của nhà
trường, mơ hình học tập trải nghiệm được đưa ra phù hợp. Hình thức tổ chức dạy
học đa dạng gồm: dạy học dự án, dạy học trải nghiệm…Hình thức tổ chức dạy
học này tạo điều kiện cho học sinh được trải nghiệm, được khám phá, qua đó góp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





phần hình thành năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, khả năng hợp tác
và khát vọng học tập suốt đời. Nhà trường, ngồi hình thức học tập trên lớp, nhà
trường cịn tiến hành những hoạt động ngồi lớp giúp cho không gian lớp học
được mở rộng thêm [6].
Thời gian gần đây, nhiều cơng trình nghiên cứu sinh, luận văn thạc sĩ, khóa
luận tốt nghiệp quan tâm tới việc nghiên cứu các hoạt động trải nghiệm trong
trong dạy học Địa lí ở trường phổ thơng như: Lê Thị Nga “Tổ chức hoạt động
trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong dạy học lịch sử địa phương ở trường
Trung học phổ thơng huyện Ba vì, Hà Nội” Luận văn thạc sĩ, 2015; Phạm Hữu
Vang “Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo theo định hướng phát triển
năng lực học sinh ở các trường THCS huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang” Luận
văn thạc sĩ, 2016; Cao Thị Hoa“Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong
dạy học địa lí lớp 10” Luận văn thạc sĩ, 2016; Nguyễn Thị Thu Trang “Tổ chức
hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong dạy học địa lí địa phương
lớp 12 THPT tỉnh Vĩnh Phúc” Luận văn thạc sĩ, 2017; Trịnh Thị Thanh Hà
“Thiết kế các hoạt động trải nghiệm trong môn Địa lí lớp 12 - THPT tỉnh Tuyên
Quang”, Luận văn thạc sĩ 2019; Ngô Thu Hương “Tổ chức hoạt động trải nghiệm
cho học sinh trong dạy học Địa lí 11 THPT theo định hướng phát triển năng
lực”, Luận văn thạc sĩ 2019,...
Tóm lại, trong những tài liệu trong nước và ngồi nước mà tác giả đã tiếp
cận có liên quan đến của đề tài, các nội dung đề cập đến vai trò của hoạt động
trải nghiệm sáng tạo trong dạy học nhằm phát triển năng lực học sinh. Các tài
liệu này cũng làm rõ khái niệm, nội dung, hình thức tổ chức,… của hoạt động
trải nghiệm. Song, cho đến nay vẫn chưa có cơng trình nào đề cập tới thiết kế các
hoạt động trải nghiệm trong mơn Địa lí ở trường THCS trên địa bàn TP Thái
Nguyên, nhất là trong một lớp học cụ thể (như lớp 9). Kế thừa các thành tựu
nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngồi nước, chúng tơi thấy rằng cần

phải coi trọng về vai trò, nội dung, đặc điểm của hoạt động trải nghiệm ở nhà
trường phổ thông. Đặc biệt là việc thiết kế và tổ chức các hoạt động trải nghiệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




phải thật sự hiệu quả, để HS dễ dàng chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện cho HS năng
lực tư duy, tính tích cực, bồi dưỡng lịng u q hương đất nước, có các quan
điểm khoa học, nhân sinh quan đúng đắn trước những vấn đề đang đặt ra đối với
địa phương, với đất nước và toàn cầu.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lí luận và thực tiễn về dạy học tích cực
và tổ chức hoạt động trải nghiệm, đề tài tập trung thiết kế và tổ chức một số hoạt
động trải nghiệm tích hợp trong mơn Địa lí nhằm đáp ứng nội dung sách giáo
khoa. Đồng thời giúp HS chiếm lĩnh tri thức địa lí một cách hứng thú, độc lập,
dễ dàng và đạt được các mục tiêu của giáo dục đề ra.
3.2. Nhiệm vụ
- Tổng quan các tài liệu nghiên cứu liên quan để làm căn cứ thực hiện luận
văn.
- Nghiên cứu đặc điểm chương trình, sách giáo khoa Địa lí 9, đặc điểm học
sinh lớp 9.
- Nghiên cứu thực trạng dạy học trải nghiệm ở một số trường Trung học cơ
sở tại thành phố Thái Nguyên.
- Nghiên cứu nội dung, phương pháp, hình thức, đánh giá năng lực hoạt
động dạy học trải nghiệm của học sinh bậc Trung học cơ sở và khả năng áp dụng
các hoạt động dạy học trải nghiệm vào thực tiễn.
- Thiết kế các hoạt động dạy học trải nghiệm trong nhà trường cho học
sinh lớp 9 Trung học cơ sở.

- Triển khai dạy học thực nghiệm tại một số Trường trung học cơ sở trên
địa bàn thành phố Thái Nguyên.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 9 trường THCS Thịnh Đức và THCS
Quyết Thắng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




- Phạm vi: Nghiên cứu và thực nghiệm trên địa bàn TP Thái Nguyên.
- Về thời gian: Luận văn thực hiện từ năm 2018 - 2020.
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, chúng tôi đã sử dụng những quan điểm
và phương pháp nghiên cứu chính sau:
5.1. Quan điểm nghiên cứu
Hệ thống các quan điểm đưa ra nhằm có hướng đi đúng và sâu sắc về mặt
nội dung cho luận văn. Đây là quan điểm có ý nghĩa to lớn về mặt phương pháp
luận cho tất cả các cơng trình nghiên cứu khoa học ở tất cả các ngành và các lĩnh
vực khác nhau. Các quan điểm này có khuynh hướng chỉ đạo và dẫn lối cho việc
tìm kiếm tri thức ở mức độ cao hơn, cụ thể như sau:
5.1.1. Quan điểm hệ thống
Quan điểm này giúp cho đề tài trở nên logic và mạch lạc hơn. Việc thiết
kế các hoạt động trải nghiệm trên lớp mơn Địa lí cấp trung học cơ sở được đặt ra
trong điều kiện và tình hình đổi mới chương trình sách giáo khoa và áp dụng
giảng dạy trải nghiệm học sinh trong tồn trường, trên quy mơ cả nước. Cùng
với đó ở tổ bộ mơn cũng xây dựng một kế hoạch chương trình mang tính thống
nhất bao gồm cho các lớp và các chuyên đề của cả trường. Qua đó cần phải tìm
hiểu các mối quan hệ qua lại, các tác động ảnh hưởng trong một hệ thống để đưa

ra chính xác các vấn đề đang được nghiên cứu đến.
5.1.2. Quan điểm thực tiễn
Là quan điểm giúp nhìn nhận vấn đề mang tính thực tế, các hình thức hoạt
động trải nghiệm trên lớp phải mang tính linh hoạt, khách quan, hiệu quả. Đồng
thời giúp cho việc xây dựng nội dung và nhìn thấy được các mặt hạn chế hoặc
khó khăn khi thực hiện giúp giải quyết các vấn đề đó trơn chu hơn, thúc đẩy việc
học tập trải nghiệm của học sinh sẽ ít gặp phải các khó khăn, lúng túng. Vì vậy
muốn học tập trải nghiệm tốt thì phải trải qua thực tiễn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5.1.3. Quan điểm dạy học tích cực
Ở quan điểm này việc học sẽ chuyển từ học truyền thụ sang tìm tịi, khám
phá mà ở đó giáo viên là người định hướng gợi mở và học sinh bàn luận, tìm ra
mấu chốt của vấn đề nhờ có hình thức này mà học sinh làm trung tâm do vậy
mang tích tích cực rất cao đặc biệt với học trải nghiệm. Qua đó có thể so sánh
giữa việc học mới so với học về tác động, hiệu quả.
5.1.4. Quan điểm công nghệ dạy học
Do đây là hình thức học tập trải nghiệm trong nhà trường vì thế việc nhờ
vào các cơng nghệ phục vụ dạy học là rất cần thiết các em không được đi thực tế
nhưng phải được nhìn thực tế và công nghệ là phương tiện giúp người dạy và
người học truyền tải thông tin, nắm bắt thông tin nhanh hơn, chính xác hơn. Từ
đó việc học trải nghiệm trên lớp trở nên dễ dàng hơn, tiện lợi hơn.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu là cách thức thu thập, xử lí thơng tin để phục vụ
cho mục đích nghiên cứu. Trong luận văn này có sử dụng một số phương pháp:
5.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp
Dựa vào các nội dung đã thu thập được qua quá trình phân tích và tổng

hợp lại các yếu tố và thực tế của việc giảng dạy trải nghiệm ở trên thế giới và ở
Việt Nam từ đó rút ra những hoạt động và lựa chọn hình thức sao cho phù hợp
với học sinh bậc trung học cơ sở.
5.2.2. Phương pháp quan sát
Là phương pháp thu thập thông tin hoạt động trải nghiệm dựa vào quan
sát nghe, nhìn,...để từ đó thấy được các hạn chế, các mặt tồn tại và đưa ra kết
luận cho việc thực hiện. Tránh những sai sót mà quan sát, theo dõi thấy. Phương
pháp này được thực hiện bằng việc ghi chép và tham quan.
5.2.3. Phương pháp điều tra
Điều tra là phương pháp khảo sát một nhóm đối tượng trên một diện rộng
nhằm phát hiện các quy luật phân bố, trình độ phát triển, đặc điểm của đối tượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




nghiên cứu. Kết quả của phương pháp điều tra là những thông tin quan trọng về
đối tượng nghiên cứu làm cơ sở thực tiễn để đề xuất các giải pháp. Trong đề tài
này tác giả dùng phương pháp điều tra bằng việc dùng hệ thống câu hỏi để điều
tra từ thực tế nhằm xem xét kết quả của việc học trải nghiệm ấy có phù hợp với
người học và có thể kiểm tra người học về độ hứng thú trong học, kết quả đạt được
và thấy được những điều còn tồn tại cần khắc phục, điều chỉnh đây là phương pháp
rất cần thiết cho việc nghiên cứu các cơng trình khoa học.
5.2.4. Phương pháp thực nghiệm
Thực nghiệm là phương pháp kiểm tra việc áp dụng một hoạt động trải
nghiệm trên lớp làm thí điểm để từ đó đánh giá mặt tích cực và tiêu cực của việc
học này. Rút ra những kinh nghiệm và lựa chọn hướng phát triển tốt hơn, đúng
đắn hơn. Vận dụng phương pháp này để tiến hành thực nghiệm sư phạm tại một
số trường THCS trên địa bàn TP Thái Nguyên. Kết quả thực nghiệm sẽ đánh giá
chính xác mức độ hiểu bài của người học, khả năng áp dụng vào thực tiễn có

hiệu quả hay khơng để từ đó có những điều chỉnh phù hợp.
Tác giả tiến hành thực nghiệm sư phạm có đối chứng với cùng một giáo
viên giảng dạy. Sau mỗi lần thực nghiệm tiến hành nhận xét, đánh giá bằng việc
phát phiếu khảo sát cho giáo viên và học sinh, đánh giá qua quan sát, phỏng vấn,
tổng hợp bài kiểm tra... để đánh giá kết quả, nhu cầu về việc dạy học trải nghiệm
trong nhà trường.
5.2.5. Phương pháp toán thống kê
Phương pháp toán thống kê được sử dụng để xử lý số liệu thu được từ kết
quả điều tra thực tiễn dạy học và thực nghiệm tại các trường phổ thông. Từ đó là
căn cứ để đưa ra các đánh giá, nhận xét quan trọng của kết quả thực nghiệm cũng
như kết quả thực tiễn của đề tài.
6. Đóng góp của đề tài
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài luận văn đã bước đầu đạt được những
kết quả sau đây:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận và thực tiễn của việc thiết kế tổ chức
các hoạt động dạy học trải nghiệm trong nhà trường môn Địa lí 9 ở Trung học
cơ sở hiện nay
- Xác định được các nguyên tắc của việc thiết kế tổ chức các hoạt động dạy
học trải nghiệm trong nhà trường trung học cơ sở.
- Xây dựng được quy trình về phương pháp tổ chức các hoạt động dạy
học trải nghiệm trong nhà trường mơn Địa lí 9 - Trung học cơ sở ở thành phố
Thái Nguyên.
- Thiết kế một số hoạt động dạy học trải nghiệm trong nhà trường mơn Địa
lí 9 - Trung học cơ sở ở thành phố Thái Nguyên.
- Kết luận và khuyến nghị về việc tổ chức các hoạt động dạy học trải

nghiệm môn địa lý trong nhà trường có hiệu quả hơn và ứng dụng mơ hình dạy
học trải nghiệm trong nhà trường được sử dụng nhiều, rộng rãi hơn.
7. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn cấu
trúc thành 3 chương:
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài
gồm 3 chương:
- Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tổ chức hoạt động trải
nghiệm trong dạy học Địa lý 9.
- Chương 2. Quy trình và tổ chức hoạt động dạy học trải nghiệm trong mơn
Địa lí 9.
- Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 9
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ cơ bản
1.1.1.1. Hoạt động
Là quá trình cá nhân thực hiện các quan hệ giữa họ với thế giới tự nhiên,
xã hội, người khác và bản thân. Hoạt động là q trình tác động vào điều gì đó.
Hoạt động học tập là nhằm vào tri thức, kĩ năng, kĩ xảo...để biết, để hiểu,
để tiếp thu và đưa nó thành vốn liếng kinh nghiệm của bản thân người học. Có
nghĩa là đối tượng của hoạt động học là nhằm hình thành phát triển phẩm chất

và năng lực người học.
1.1.1.2. Trải nghiệm
Nói đến trải nghiệm là nói đến hoạt động của con người, là những hoạt
động giúp con người tham gia, gia nhập vào những hoạt động, hoàn cảnh, điều
kiện sống khác nhau từ đó tìm hiểu về kiến thức, qua đó trau dồi vốn hiểu biết
kiến thức cho bản thân trang bị kĩ năng sống trong những điều kiện khác nhau.
Bản chất của trải nghiệm: trải nghiệm là một phạm trù bao hàm nhiều
phương pháp trong đó người dạy khuyến khích người học tham gia trải nghiệm
thực tế, sau đó phản ánh, tổng kết lại để tăng cường hiểu biết, phát triển kỹ năng,
định hình các giá trị sống và phát triển tiềm năng bản thân, tiến tới đóng góp tích
cực cho cộng đồng và xã hội.
Phương pháp buộc học sinh phải sử dụng tổng hợp các giác quan (nghe,
nhìn, chạm, ngửi...), tăng khả năng lưu giữ những điều đã học được lâu hơn; có
thể tối đa hóa khả năng sáng tạo, tính năng động và thích ứng của người học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




Việc trải qua quá trình khám phá kiến thức và tìm giải pháp giúp phát triển
năng lực cá nhân và tăng cường sự tự tin, việc học cũng trở nên thú vị hơn với
học sinh và việc dạy trở nên thú vị hơn với giáo viên.
Khi chủ động tham gia tích cực vào q trình học, học sinh được rèn luyện
về tính kỷ luật. Học sinh cũng có thể học các kỹ năng sống mà được sử dụng lặp
đi lặp lại qua các bài tập, hoạt động, từ đó tăng cường khả năng ứng dụng các kỹ
năng đó vào thực tế.
Với phương pháp học thông qua trải nghiệm luyện được cho học sinh cả
về kiến thức và kĩ năng học tập, tìm tịi, phân tích và áp dụng thực tiễn. Nhờ vậy,
các em sẽ có được một kho tàng kiến thức vững chắc, trang bị cho bản thân kĩ

năng xã hội một cách toàn diện.
Đặc điểm của trải nghiệm:
Nội dung hoạt động trải nghiệm sáng tạo mang tính tích hợp.
Hình thức học qua hoạt động trải nghiệm rất đa dạng.
Học qua trải nghiệm là q trình học tích cực và hiệu quả.
Học qua trải nghiệm đòi hỏi khả năng phối hợp, liên kết nhiều lực lượng
giáo dục trong và ngoài nhà trường.
Học qua trải nghiệm giúp lĩnh hội những kinh nghiệm mà các hình thức
học tập khác khơng thực hiện được.
Trải nghiệm luôn chứa đựng hai yếu tố không thể tách rời đó là hành động
và cảm xúc thiếu một trong hai yếu tố đó thì khơng thể mang lại hiệu quả.
Kết quả của trải nghiệm là hình thành được kinh nghiệm mới, hiểu biết
mới, năng lực mới, thái độ giá trị mới...
Các dạng trải nghiệm:
Trải nghiệm trong lớp học.
Trải nghiệm ở ngoài trời.
1.1.1.3. Sáng tạo
Khái niệm sáng tạo được sử dụng đồng nghĩa với nhiều thuật ngữ khác
nhau như sự sáng tạo, tư duy óc sáng tạo, các thuật ngữ này đều liên quan tới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




một thuật ngữ gốc Latin “Crear” đều mang một nghĩa chung là “Sự sản xuất, tạo
ra, sinh ra, một cái gì đó mà trước đây chưa hề có, chưa từng tồn tại”. Ngoài ra
sáng tạo cũng được hiểu là “tạo ra những giá trị mới về vật chất hoặc tinh thần.
Tìm ra cái mới cách giải quyết mới, khơng bị gị bó phụ thuộc vào cái đã có. Có
thể sáng tạo trong bất kì lĩnh vực nào: Khoa học, nghệ thuật, sản xuất, kinh tế,
chính trị”.

Sáng tạo khơng phải một hoạt động rập khn có sẵn hay lặp lại một cách
máy móc. Mà đó là tạo ra những sản phẩm cần thiết cho cuộc sống của con người
và xã hội. Quá trình sáng tạo là quá trình diễn ra từ ý nghĩ (ý tưởng) cho đến khi
tạo ra kết quả (sản phẩm). Đó là sự chuẩn bị, suy nghĩ, nảy sinh ý tưởng mới, là
sự huy động toàn bộ sức mạnh trí tuệ của chủ thể sáng tạo.
Sáng tạo là một năng lực đặc biệt của tiến hóa văn hóa và là năng lực đặc
biệt của cá nhân, củng cố để nó trở thành năng lực quan trọng nhất để mỗi người
chuẩn bị cho cuộc sống của mình. Bên cạnh đó thái độ sáng tạo giúp chúng ta
chế ngự chúng ta. Sáng tạo là năng lực quyết định và biến đổi những tình huống
chua rõ ràng và cải tạo chúng thành có ý thức.
1.1.1.4. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là một khái niệm mới trong dự thảo về
“Đổi mới chương trình và sách giáo khoa phổ thông sau năm 2015” [7].
Để xác định được hoạt động trải nghiệm sáng tạo cần xuất phát từ các thuật
ngữ “Hoạt động”, “Trải nghiệm”, “Sáng tạo” và mối quan hệ giữa chúng với
nhau. Tuy nhiên nó cũng khơng phải là phép cộng đơn giản của ba thuật ngữ
trên, bởi trong hoạt động đã có yếu tố trải nghiệm, sáng tạo. Chỉ có những hoạt
động giáo dục có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành phẩm chất và năng lực
cho người học, dành cho đối tượng học sinh đảm bảo ba yếu tố hoạt động - trải
nghiệm - sáng tạo.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự
hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được tham gia
trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn khác nhau của đời sống gia đình, nhà trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển
năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá

nhân mình. Trải nghiệm sáng tạo là hoạt động được coi trọng trong từng môn
học.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo không gọi là môn học mà là hoạt động giáo
dục. Môn học được tạo nên bởi một hoặc một vài lĩnh vực khoa học nên nội dung
của nó được cấu trúc chặt chẽ cịn hoạt động giáo dục sử dụng tích hợp kiến thức,
kỹ năng của nhiều lĩnh vực để thực hiện mục tiêu hoạt động của mình.
Chúng ta hình dung một chương trình giáo dục của bất kỳ quốc gia nào
cũng bao gồm nội dung dạy học (các môn học) và nội dung giáo dục (các hoạt
động giáo dục). Các môn học thực hiện giảng dạy những lĩnh vực có tính khoa
học, chủ yếu nhằm phát triển năng lực trí tuệ cho học sinh.
Bên cạnh đó, chúng ta có hoạt động giáo dục, là hoạt động nhằm phát triển
những phẩm chất nhân cách, kỹ năng sống hay là năng lực tâm lý xã hội giúp
con người có thể thích nghi, thích ứng với xã hội, làm chủ bản thân, biết sống
tích cực và hạnh phúc... Đây là những mặt vô cùng quan trọng để tạo nên cuộc
sống có ý nghĩa của mỗi cá nhân.
Trên cơ sở phân tích các khái niệm, thuật ngữ có thể đưa ra các định nghĩa
về hoạt động trải nghiệm sáng tạo như sau
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt đông giáo dục, trong đó nội dung
và cách thức tổ chức tạo điều kiện cho từng học sinh được tham gia trực tiếp và
làm chủ thể của hoạt động, tự lên kế hoạch, chủ động xây dựng chiến lược hành
động cho bản thân và cho nhóm để hình thành và phát triển những phẩm chất, tư
tưởng, ý chí, tình cảm, giá trị, kĩ năng sống và những năng lực cần có của công
dân trong xã hội hiện đại, qua hoạt động học sinh phát huy khả năng sáng tạo để
thích ứng và tạo ra cái mới, giá trị cho cá nhân và cộng đồng.
1.1.1.5. Năng lực
Là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt
động nào đó” như năng lực tư duy, năng lực tài chính hoặc là “phẩm chất tâm sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





×