Tải bản đầy đủ (.pdf) (472 trang)

Niên giám thống kê tỉnh bắc kạn 2017 bac kan statistical yearbook 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.51 MB, 472 trang )

NIÊN GIÁM THỐNG KÊ BẮC KẠN 2017

1


Chủ biên:
TRIỆU TIẾN BAN
Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh Bắc Kạn
Tham gia biên soạn:
PHÒNG THỐNG KÊ TỔNG HỢP VÀ CÁC PHÒNG NGHIỆP VỤ
Cục Thống kê tỉnh Bắc Kạn

2


LỜI NĨI ĐẦU
Để phục vụ cơng tác lãnh đạo, quản lý và đáp ứng yêu cầu
nghiên cứu thông tin về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Bắc Kạn, Cục Thống kê tỉnh Bắc Kạn biên soạn và phát hành cuốn
"Niên giám Thống kê tỉnh Bắc Kạn năm 2017".
Cuốn niên giám này bao gồm các số liệu thống kê cơ bản qua
các năm 2013, 2014, 2015, 2016, 2017 (số liệu năm 2017 là số liệu sơ
bộ). Bên cạnh các biểu số liệu và phần giải thích thuật ngữ, nội dung,
phương pháp tính một số chỉ tiêu thống kê chủ yếu, niên giám còn bao
gồm nội dung đánh giá khái qt những nét chính về tình hình kinh tế
- xã hội của tỉnh Bắc Kạn và một số ngành, lĩnh vực năm 2016. Trong
q trình biên soạn khó tránh khỏi những sai sót, chúng tơi rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp của quý độc giả để lần xuất bản
sau được tốt hơn.
Các ký hiệu nghiệp vụ cần lưu ý:
(-): Khơng có hiện tượng phát sinh.


(...): Có hiện tượng phát sinh nhưng chưa thu thập được.
Trong quá trình sử dụng, nếu có vấn đề gì cần trao đổi, xin liên hệ:
Phòng Thống kê Tổng hợp, Cục Thống kê tỉnh Bắc Kạn.
Điện thoại: (0209) 3870.882.
CỤC THỐNG KÊ TỈNH BẮC KẠN

3


FOREWORDS
In order to serve the leaders, managers and to meet the
requirements of information research of socio-economic situation of
BacKan province, BacKan Statistics Office compiled and distributed
the book named "Bac Kan Statistical Yearbook 2017".
The data includes the basic statistic ones in 2013, 2014, 2015,
2016, 2017 (2017 is preliminary). Biside data tables, explanations of
terminologies, contents and methodlogies of some key statistical
indicators, the statistical yearbook 2017 also includes overview of the
socio-economic in 2017 and Bac Kan province some sectors in 2017.
During compilation process, mistake is unavoidable, we expect
to receiving comments of readers to improve the next publication.
Some signs:
(-): No facts occurred
(...): Facts occurred but no information
Please contact: General Department, BacKan Statistics Office
Tel: (0209) 3870.882.
BACKAN STATISTICS OFFICE

4



MỤC LỤC - CONTENTS

Trang
Page
Lời nói đầu – Forewords
Tổng quan phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn năm 2017
Overview on socio-economic stuation of BacKan in 2017
Đơn vị hành chính, đất đai và khí hậu
Administrative unit, land and climate
Dân số và lao động
Population and labour
Tài khoản quốc gia và ngân sách nhà nước
National accounts and state budget
Đầu tư và xây dựng
Investment and construction
Doanh nghiệp và cơ sở kinh tế cá thể
Enterprise and individual establishment
Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
Agriculture, forestry and fishing
Công nghiệp - Industry
Thương mại và du lịch
Trade and tourism
Chỉ số giá
Price index
Vận tải, bưu chính và viễn thơng
Transport, Postal services and Tele-communications
Giáo dục
Education
Y tế, văn hóa và thể thao, mức sống dân cư và an toàn xã hội

Health, culture and sport, living standard and social security

5


6


TỔNG QUAN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
TỈNH BẮC KẠN NĂM 2017
1. Tăng trưởng kinh tế:
Tổng sản phẩm của tỉnh Bắc Kạn (GRDP) năm 2017 (theo giá so
sánh 2010) ước tính đạt 6.212,7 tỷ đồng, tăng 5,06% so với năm 2016.
Trong đó: Khu vực kinh tế nơng, lâm nghiệp và thuỷ sản đạt 1.943,3 tỷ
đồng, tăng 3,31%. Đóng góp 1,05% điểm phần trăm vào mức tăng
trưởng chung (tương đương 62,275 tỷ đồng); Khu vực công nghiệp-xây
dựng đạt 893,136 tỷ đồng, tăng 5,26%. Đóng góp 0,75% (tương đương
44,6 tỷ đồng); Khu vực dịch vụ đạt 3.226,1 tỷ đồng, tăng 5,76% và đóng
góp 2,97% (tương đương 175,7 tỷ đồng); Thuế sản phẩm trừ trợ cấp là
150,237 tỷ đồng, tăng 12,28% và đóng góp 0,28% (tương đương 16,429
tỷ đồng).
Trong năm 2017, cả 3 khu vực đều duy trì được tăng trưởng (nhưng
khơng đồng đều) về giá trị so năm trước đã làm cho cơ cấu kinh tế thay
đổi. Chuyển dịch cơ cấu giữa các nhóm ngành kinh tế năm nay theo
chiều hướng, tăng tỷ trọng khu vực Dịch vụ từ 49,68% năm 2016 lên
51,21% vào năm 2017; Khu vực công nghiệp – xây dựng giảm từ
14,28% năm 2016 xuống 14,27% vào năm 2017, Khu vực nông, lâm
nghiệp, thủy sản giảm tỷ trọng từ 33,78% của năm 2016 giảm xuống
32,11% vào năm 2017.
Cùng với mức tăng trưởng kinh tế khá ổn định, bên cạnh đó cơng

tác kế hoạch hóa gia đình được coi trọng nên mức GRDP bình quân đầu
người tỉnh Bắc Kạn năm 2017 đạt 27,8 triệu đồng, tăng 6,2% (+1,6 triệu
đồng) so với năm 2016. Tuy vậy, do xuất phát điểm về kinh tế của tỉnh
thấp nên thu nhập bình quân đầu người chỉ bằng 52% so với bình quân
chung cả nước vào năm 2017 (GDP bình quân đầu cả nước người năm
2017 là 53,5 triệu đồng).
7


2. Thu ngân sách nhà nước và Bảo hiểm:
Thu nội địa trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2017 ước đạt 568,125 tỷ
đồng tăng 8,41% so với năm 2016. Trong đó tập trung nhiều nhất ở các
khoản thu như: Thu thuế doanh nghiệp và cá nhân sản xuất kinh doanh
được 216 tỷ đồng, tăng 5,4% so với năm 2016, chiếm tỷ trọng 38,02
trong tổng thu nội địa; Các khoản thu về nhà, đất là 112,8 tỷ đồng, tăng
37,95% so với năm 2016, chiếm tỷ trọng 19,85 trong tổng thu nội địa;
Thu phí xăng dầu là 71,8 tỷ đồng, tăng 13,44% so với năm 2016, chiếm
tỷ trọng 12,64 trong tổng thu nội địa. Thu phí và lệ phí ước đạt 59,3 tỷ
đồng, tăng 14,72% so với năm 2016, chiếm tỷ trọng 10,43% trong tổng
thu nội địa.
Tổng chi ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh năm 2017 ước đạt
6.856 tỷ đồng, tăng 0,34% so với năm 2016. Trong đó: Chi đầu tư phát
triển đạt 961 tỷ đồng, giảm 2,38% so với năm 2016; Chi thường xuyên
3.032 tỷ đồng, tăng 7,07% so với năm 2016.
Tổng thu bảo hiểm năm 2017 đạt 582,3 tỷ đồng, trong đó thu bảo
hiểm xã hội là 301,9 tỷ đồng, Bảo hiểm y tế 263,6 tỷ đồng và bảo hiểm
thất nghiệp 16,8 tỷ đồng. Tổng số chi bảo hiểm năm 2017 đạt 821,4 tỷ
đồng, trong đó chi bảo hiểm xã hội là 489,3 tỷ đồng, Bảo hiểm y tế 323,9
tỷ đồng và bảo hiểm thất nghiệp 8,2 tỷ đồng.
3. Vốn đầu tư của nhà nước:

Tổng vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội năm 2017 trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn đạt 4.289 tỷ đồng, tăng 6,18% so với năm 2016 và bằng 47,7%
GRDP, bao gồm: Vốn khu vực nhà nước đạt 2.502,2 tỷ đồng, tăng 8,35%
so với năm 2016 và chiếm 58,34% tổng vốn đầu tư toàn xã hội; Khu vực
ngoài nhà nước đạt 1.785,3 tỷ đồng đồng, chiếm 41,63% và tăng 3,28%
so với năm 2016; Khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi 1,5 tỷ
đồng, tăng 6,76% so với năm 2016.
8


4. Kết quả sản xuất kinh doanh một số ngành, lĩnh vực
Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản
Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh trong năm
2017 chịu nhiều tác động của biến đổi khí hậu, đã tác động tiêu cực đến
sản xuất nông nghiệp. Tổng sản lượng lúa cả năm 2017 đạt 112,278
nghìn tấn, giảm 4,92% (-5,8 nghìn tấn) so với năm 2016. Nếu tính thêm
63,98 nghìn tấn ngơ thì tổng sản lượng lương thực có hạt năm năm 2017
là 176,258 nghìn tấn, giảm 4,52% (- 6,653 nghìn tấn) so với năm 2016.
Trong nhiều năm qua, tỉnh Bắc Kạn đã chú trọng chuyển dịnh cơ
cấu cây trồng, chuyển đổi sản xuất từ đất rừng, đất trồng cây lương thực
sang trồng rau quả, trồng cây lâu năm như: Cây chè tuyết, cây cam, cây
quýt, ... Trong năm 2017, sản lượng chè đạt 9,3 nghìn tấn; Sản lượng
quýt đạt 13,5 nghìn tấn, tăng 28,77% ( + 3,02 nghìn tấn); Sản lượng cam
đạt 2,5 nghìn tấn, tăng 16,51% ( + 0,353 nghìn tấn); Sản lượng hồng
khơng hạt đạt 2,1 nghìn tấn, tăng 16,02% (+0,29 nghìn tấn); Sản lượng
chuối đạt 14,6 nghìn tấn, tăng 3,3% (+0,47 nghìn tấn).
Năm 2017, diện tích trồng mới rừng tập trung của tỉnh Bắc Kạn là
5.060 ha, giảm 24,53% (-1.645 ha) so với năm 2016. Trong đó, rừng sản
xuất là 5.013 ha, giảm 24,61% (-1.636 ha) so với năm 2016. Sản lượng
gỗ khai thác được 167.454 m3 gỗ, tăng 6,6% (+10.374 m3 ) so với năm

2016. Sản lượng thủy sản năm 2017 đạt 1,117 nghìn tấn, tăng 17,09%
(+0,163 nghìn tấn) so với năm 2016.
Sản xuất cơng nghiệp:
Chỉ số sản xuất tồn ngành cơng nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
năm 2017 tăng 0,99% so với năm 2016. Trong đó: Ngành khai khống
tăng 0,7%; Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,64%; Ngành sản
xuất phân phối điện và khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hịa khơng
khí tăng 2,46% và nhóm ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử
lý rác thải, nước thải tăng 1,33%.
9


Sản lượng một số sản phẩm công nghiệp sản xuất chủ yếu trong
năm 2017 so với cùng kỳ năm 2016 ước đạt như sau: Quặng kẽm và tinh
quặng kẽm 32,818 nghìn tấn, giảm 37,88% (-20 nghìn tấn) so với năm
2016; Quặng sắt 6.000 tấn, giảm 87,82,% (-43,24 nghìn tấn) so với năm
2016; Quặng chì và tinh quặng chì 6,4 nghìn tấn, tăng 88,24% (+3 nghìn
tấn) so với năm 2016; Gỗ xẻ 34,5 nghìn m3, tăng 56,51% (+12,5 nghìn
m3) so với năm 2016; Gang thỏi 62,6 nghìn tấn, tăng 83,03% (+28,4
nghìn tấn) so với năm 2016; Chì kim loại 1,3 nghìn tấn, tăng 92,88%
(+0,6 nghìn tấn) so với năm 2016; Điện thương phẩm phát tra 172 triệu
kwh, tăng 6,83% (+11 triệu Kwh) so với năm 2016; nước máy sản xuất
2.285 m3, tăng 4,82% (+105 m3) so với năm 2016.
Thương mại và dịch vụ
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm
2017 đạt 4.991,7 tỷ đồng, tăng 8,76% so với năm trước. Trong đó:
Doanh thu bán lẻ hàng hóa là 4.055,8 tỷ đồng, tăng 9,1%; Doanh thu
dịch vụ lưu trú và ăn uống đạt 507,4 tỷ đồng, tăng 22,83%; Doanh thu
các dịch vụ khác là 428,4 tỷ đồng, tăng 7,4% so với năm 2016.
Vận tải hàng hóa năm 2017 đạt 1,91 triệu tấn, tăng 4,08% so với

năm trước và 39,13 triệu tấn.km, tăng 3,71% so với năm trước. Vận tải
hành khách năm 2017 đạt 797,9 nghìn người, tăng 0,72% so với năm
trước và 66,6 triệu hành khách.km, giảm 0,65% so với năm 2016. Doanh
thu vận tải năm 2017 là 222,2 tỷ đồng, tăng 3,55% so với năm 2016.
5. Một số vấn đề xã hội
Dân số, lao động và việc làm
Dân số trung bình năm 2017 của tỉnh Bắc Kạn là 323.221 người,
tăng 4.222 người, tương đương tăng 1,32% so với năm 2016, bao gồm
dân số thành thị 60.672 người, chiếm 18,77% tổng dân số; dân số nông
thôn 262.549 người, chiếm 81,23%; dân số nam 157.434 người, chiếm
48,71%; dân số nữ 165.787 người, chiếm 51,29%.
10


Mật độ dân số của tỉnh Bắc Kạn năm 2017 là 66,51 người / km2.
Mật độ dân số ở các huyện, thành phố nơi cao nhất là ở thành phố Bắc
Kạn với 309,77 người / km2, thấp nhất ở huyện Ngân Sơn có 47,54
người / km2.
Lực lượng lao động của tỉnh Bắc Kạn năm 2017 là 229.112 người,
tăng 0,13% (+293 người) so với năm 2016. Lao động 15 tuổi trở lên đang
làm việc trong các ngành kinh tế năm 2017 ước tính 226.958 người, giảm
0.01% (-25 người) so với năm 2016.
Tỷ lệ thất nghiệp của lượng lao động trong độ tuổi năm 2017 của
tỉnh Bắc Kạn là 1,02%, trong đó khu vực thành thị 2,67%; khu vực nông
thôn là 0,71%.
Năng suất lao động xã hội của tỉnh Bắc Kạn năm 2017 theo giá
hiện hành đạt 39,6 triệu đồng / lao động (khoảng 1.741,7 ÚSD / lao
động) tính theo giá so sánh năm 2010, năng suất lao động của tỉnh Bắc
Kạn năm 2017 ước tính tăng 5,07% so với năm 2016 (năm 2016 tăng
4,71% so với năm 2015; năm 2015 tăng 5,61% so với năm 2014 và năm

2014 tăng 3,61% so với năm 2013).
Đời sống dân cư, trật tự và an tồn xã hội
Năm 2017, thu nhập bình qn đầu người 1 tháng chung toàn tỉnh
theo giá hiện hành là 2.128 nghìn đồng, tăng 8,79% (172 nghìn đồng) so
với năm 2016.
Năm 2017, trên địa bàn toàn tỉnh đã xảy ra 41 vụ tai nạn giao
thông, làm chết 22 người và 46 người bị thương. So với cùng kỳ năm
ngối thì số vụ tai nạn giảm 14,6%, số người chết giảm 31,25% và số
người bị thương giảm 11,54%.
Năm 2017 tỉnh Bắc Kạn đã xảy ra 30 vụ cháy nổ, làm bị thương 02
người, ước tính tổng giá trị thiệt hại khoảng 1.970 triệu đồng. So với năm
2016 số vụ cháy, nổ giảm 42,31%, số người bị thương giảm 50% và giá
trị tài sản thiệt hại giảm 74,99%.
11


Khái quát lại, năm 2017 kinh tế - xã hộ tỉnh Bắc Kạn tiếp tục phát
triển ổn định và thu được kết quả quan trọng. Các lĩnh vực then chốt của
nền kinh tế đều đạt kết quả khá so với năm trước. Đây là điều kiện quan
trọng để thực hiện các mục tiêu xã hội như xố đói giảm nghèo, nâng cao
đời sống của nhân dân, phát triển các lĩnh vực văn hố, y tế, giáo dục…
góp phần ổn định an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 5,1%; trong đó khu vực kinh tế
nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 3,31%; các ngành công nghiệp – xây
dựng và dịch vụ tăng trưởng 5,26% và 5,76%; Cơng tác xúc tiến đầu tư,
thương mại có nhiều khởi sắc; Tình hình xã hội ổn định, văn hố, y tế có
bước phát triển.
Tuy nhiên, trong năm 2017 tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc
Kạn vẫn còn một số hạn chế như tốc độ tăng trưởng, chất lượng tăng
trưởng và hiệu quả kinh doanh chưa cao; Giá trị xuất – nhập khẩu đạt

thấp; Thực hiện vốn đầu tư của nhà nước và công tác giải phòng mặt
bằng triển khai các dự án sản xuất lớn còn chậm.
Bước sang năm 2018, là năm thứ ba của kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm giai đoạn 2016 - 2020. Để duy trì được tốc độ tăng trưởng
và thực hiện tốt các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2018
và những năm tiếp theo là hết sức nặng nề, cần được tăng cường chỉ đạo
và sự phối hợp tốt của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và nhân dân
toàn tỉnh trong việc tập trung thực hiện có kết quả những nhiệm vụ trọng
tâm như: Thực hiện đúng và kịp thời những giải pháp nhằm kiềm chế
lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mơ; kiểm tra chặt chẽ và rà sốt các cơng
trình, dự án đã, đang và sẽ được đầu tư để tránh lãng phí và đảm bảo đầu
tư có hiệu quả; quản lý chặt chẽ thị trường, không để tình trạng đầu cơ
tích trữ gây sốt giá ảo; bên cạnh đó cần làm tốt cơng tác phịng và chống
dịch bệnh cho người và gia súc, gia cầm; Chú trọng sản xuất nông, lâm
nghiệp và thủy sản; triển khai kịp thời và thực hiện tốt công tác an sinh
xã hội.

12


OVERVIEW ON SOCIO-ECONOMIC SITUATION
OF BACKAN IN 2017
1. Economic growth
Gross region domestic product of Bac Kan province (GRDP) in
2017 (at constant 2010 prices) is estimated at 6.212,7 billion VND, up
5,06% over 2016. Agriculture, forestry and fishery reached 1.943,3
billion VND, an increase of 3,31%. Contributing 1,05% percentage
points to the general growth rate (62,275 billion dongs); The industryconstruction sector reached 893,136 billion VND, up 5,26%.
Contributing 0,75% (equivalent to 44,6 billion dongs); Services sector
reached VND 3.226,1 billion VND, up 5,76% and contributed 2,97%

(equivalent to VND 175,7 billion dongs); Excise tax was 150,237 billion
VND, up 12,28% and contributed 0,28% (equivalent to 16,4 billion dongs).
In 2017, all three regions maintained an increase (but not equal) in
value over the previous year, which made the economic structure change.
To shift the structure of economic sectors in this direction and increase
the service area ratio from 49.68% in 2016 to 51.21% in 2017; The
industrial and construction sector will decrease from 14.28% in 2016
down 14.27% in 2017. The agriculture, forestry and fishery sector will
decrease from 33.78% in 2016 down 32.11% by 2017.
Along with the relatively stable economic growth, besides family
planning work, the GRDP average per capita in Bac Kan province in
2017 reached 27,8 million VND, up 6.2% (+1,6 million VND) compared
to 2016. However, due to low starting point of the province, the per
capita income is just 52% of the national average in 2017 (average GDP
the country in 2017 is 53,5 million dongs).
2. State budget revenue and insurance
Domestic revenue in Bac Kan province in 2017 is estimated at
568,125 billion VND, an increase of 8,41% compared to 2016. Of which,
13


most of the revenue is collected from corporate income tax and personal
income tax 216 billion VND, up 5,4% compared to 2016, accounting for
38,02% of total domestic revenue; Income from housing and land is
112,8 billion VND, up 37,95% compared to 2016, accounting for 19,85%
of total domestic revenue. Petrol was 71,8 billion VND, up 13,44% over
2016, accounting for 12,64% of total domestic revenue. Charges and fees
are estimated at 59,3 billion VND, up 14,72% over 2016, accounting for
10,43% of total domestic revenue.
Total local budget expenditure in the province in 2017 is estimated

at 6.856 billion VND, up 0,34% against 2016. Of which: expenditure on
development investment reached 961 billion VND, down 2,38%
compared to 2016 The Regular expenditures were 3.032 billion VND, up
by 7,07% against 2016.
Total insurance revenue in 2017 reached 582,3 billion VND, of
which 301,9 billion VND was from social insurance, 263,6 billion VND
from health insurance and 16,8 billion VND from unemployment
insurance. Total insurance spending in 2017 reached 821,4 billion
VND, of which social insurance was 489,3 billion VND, medical
insurance was 323.9 billion VND and unemployment insurance was VND
8.2 billion VND.
3. State investment capital
Total investment capital implemented by the whole society in 2017
in Bac Kan province reached 4.289 billion VND, up 6,18% compared to
2016 and equal to 47,7% of GRDP, including state-owned capital of
2.502,2 billion VND, up 8,35% compared to 2016 and accounting for
58,34% of total social investment; Non-state sector reached 1.785,3
billion VND, accounting for 41,63% and increasing 3,28% compared to
2016; Foreign direct investment (FDI) sector was 1,5 billion VND, up
6,76% against 2016.

14


4. Production and business results of a number of branches
and domains
Agriculture, forestry and fishery
Agricultural, forestry and fishery production in the province in
2017 is affected by climate change, negatively affecting agricultural
production. Total paddy output in 2017 is 112,278 thousand tons, down

4,92% (-5,8 thousand tons) compared with 2016. If added to 63,98
thousand tons of maize, the total output of grain in 2017 176,258
thousand tons, down 4,52% (6,653 thousand tons) compared with 2016.
Over the past years, Bac Kan province has focused on restructuring
the crop, transforming production from forest land, food crops to fruit
and vegetable crops, planting perennial crops such as snow tea trees,
orange trees and trees. tangerines,... In 2017, tea output reached 9,3
thousand tons; Mandarin output 13,5 thousand tons, up 28,77% (+ 3,02
thousand tons). Orange output reached 2,5 thousand tons, up 16,51% (+
0,353 thousand tons); Free-grain rose 2,1 thousand tonnes, up 16,02%
(+0,29 thousand tonnes); Banana production reached 14,6 thousand tons,
up 3,3% (+0,47 thousand tons).
In 2017, Bac Kan's concentrated forestation area will be 5.060 ha,
decreasing 24,53% (-1.645 ha) compared to 2016. Of which, production
forest is 5.013 ha, decreasing by 24,61% (-1.636 hectares) compared to
2016. The volume of timber harvested is 167.454 m3 of timber, up 6,6%
(+10.374 m3) compared to 2016. Fishery production in 2017 reached
1,117 thousand tons, an increase of 17,09% (+0,163 thousand tons)
compared to 2016.
Industrial production
The industrial production index in Bac Kan province in 2017
increased 0,99% compared to 2016. Of which: mining sector increased
by 0,7%; Processing and manufacturing industry increased by 0,64%;
Electricity, gas, hot water, steam and air conditioning rose 2,46% and
water supply, waste management and waste management rose by 1,33%.
15


The output of some main industrial products in 2017 over the same
period in 2016 is estimated as follows: Zinc ore and concentrates 32,818

thousand tons, down 37,88% (-20 thousand tons) compared with 2016;
Iron ore 6.000 tons, down 87,82% (-43,24 thousand tons) compared with
2016; Lead ore and concentrates 6,4 thousand tons, up 88,24% (+3
thousand tons) compared with 2016; Sawn timber is 34,5 thousand m3,
an increase of 56,51% (+ 12,5 thousand m3) compared to 2016; Pig iron
62,6 thousand tons, up 83,03% (+ 28,4 thousand tons) compared to 2016;
1,3 thousand tons of metal, up 92,88% (+0,6 thousand tons) compared to
2016; Commercial electricity output is 172 million kwh, up 6,83% (+11
million kWh) compared to 2016; tap water production of 2.285 m3, up
4,82% (+105 m3) compared to 2016.
Trade and services
Total retail sales of goods and services in 2017 reached 4.991,7
billion VND, up 8,76% over the previous year. Of which: retail sales of
goods were 4.055,8 billion VND, up 9,1%; Revenue from
accommodation and food services reached 507,4 billion VND, up
22,83%; Revenue from other services was 428,4 billion VND, up 7.4%
compared to 2016.
Cargo transport in 2017 reached 1,91 million tons, up 4,08% over
the previous year and 39,13 million tons.km, up 3,71% over the previous
year. Passenger transport in 2017 reached 797,9 thousand people, up
0,72% over the previous year and 66,6 million passengers.km, down
0,65% over 2016. Transportation revenue in 2017 is 222,2 billion VND,
up 3,55% over 2016.
5. Some social issues
Population, labor and employment
Average population in 2017 in Bac Kan province is 323.221
people, an increase of 4.222 people, equivalent to 1,32% compared with
2016, including urban population 60.672 people, accounting for 18,77%
of the total population; The rural population is 262.549 people,
16



accounting for 81,23%; Male population is 157.434 people, accounting
for 48,71%; There are 165.787 women, accounting for 51,29%.
The population density of Bac Kan province in 2017 is 66,51
people / km2. Population density in districts and cities is highest in Bac
Kan city with 309,77 people / km2, the lowest rate in Ngan Son district is
47,54 persons / km2.
The labor force of Bac Kan province in 2017 is 229.112 people,
increasing by 0,13% (+293 persons) compared to 2016. The labor force
of 15 years and older working in economic sectors in 2017 is estimated at
226.958 people, down 0,01% (-25 persons) compared to 2016.
The unemployed rate in the age of 2017 in Bac Kan is 1,02%, in
which the urban area is 2,67%; the rural area is 0,71%.
The labor productivity of Bac Kan province in 2017 at current
prices is 39,6 million VND / labor (about 1741,7 USD / labor) at constant
prices in 2010, labor productivity in North It is estimated to increase
5,07% in 2017 compared to 2016 (4,61% in 2016 compared to 2015;
5,61% in 2015 compared to 2014 and 2014 increased by 3,61%
compared to 2013).
Residential life, social order and safety
In 2017, the average per capita income of the whole province at
current prices is 2.128 thousand VND, up 8,79% (172 thousand dong)
compared to 2016.
In 2017, there were 41 traffic accidents in the province, killing 22
and injuring 46 people. Compared to the same period last year, the
number of accidents fell 14,6%, the death toll decreased 31,25% and the
number of injured people decreased 11,54%.
In 2017, 30 fire and explosion events took place, injuring two
people. The estimated total damage was about 1.970 million dong.

Compared to 2016, the number of fires and explosions decreased by
42,31%, the number of injured people decreased by 50% and the value of
damaged property decreased by 74,99%.
17


In summary, in 2017, Bac Kan province's economy and society
continued to develop stably and gained important results. The key sectors
of the economy have achieved good results over the previous year. This
is an important condition for the realization of social objectives such as
hunger eradication and poverty alleviation, improvement of the people's
living standard, development of the cultural, medical and educational
fields ... contributing to the stability of security and order. in the local
area.
Economic growth rate was 5,06%; of which the agriculture,
forestry and fishery sector achieved 3,31%; the industry - construction
and service sectors grew by 5,26% and 5,76%; Trade promotion, trade
has flourished; The social situation is stable, culture and health have
developed.
However in 2017, the socio-economic situation of Bac Kan still has
some limitations such as growth rate, quality of growth and business
efficiency are not high; Import-export value is low; State capital
investment and site clearance work for large production projects is slow.
The year 2018 is the third year of the five-year socio-economic
development plan for 2016-2020. In order to maintain the growth rate
and achieve the socio-economic development objectives 2018 and the
following years are extremely heavy. It is necessary to strengthen the
direction and coordination of all levels, sectors, enterprises and people in
the province in concentrating the effective implementation of the tasks.
Focusing on: Properly and promptly implementing measures to curb

inflation and stabilize macro-economy; closely inspect and review works
and projects that have been and will be invested in order to avoid
wastefulness and ensure effective investment; strict management of the
market, not to speculate hoarding cause virtual fever; In addition, it
should do well prevention and control of diseases for humans and cattle
and poultry; Focus on agriculture, forestry and fisheries; timely
implementation and good implementation of social security.
18


ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH, ĐẤT ĐAI VÀ KHÍ HẬU
ADMINISTRATIVE UNIT, LAND AND CLIMATE
Trang
Page

Biểu
Table
1

Số đơn vị hành chính có đến 31/12/2017 phân theo huyện, thành phố
Number of administrative units as of 31 Dec. 2017 by district

2

Hiện trạng sử dụng đất năm 2017
Land use in 2017

3

Hiện trạng sử dụng đất tính đến 31/12/2017 phân theo loại đất

và phân theo huyện, thành phố
Land use by province as of 31 Dec. 2017 by types of land
and by district

4

Cơ cấu sử dụng đất tính đến 31/12/2017 phân theo loại đất
và phân theo huyện, thành phố
Structure of used land by province as of 31 Dec. 2017
by types of land and by district

5

Chỉ số biến động diện tích đất năm 2017 so với năm 2016
phân theo loại đất và phân theo huyện/quận/thị xã/thành phố thuộc tỉnh
(Tính đến 31/12/2017)
Change in natural land area index in 2017 compared to 2016
by types of land and by district (As of 31 Dec. 2017)

6

Nhiệt độ khơng khí trung bình tại trạm quan trắc
Mean air temperature at stations

7

Số giờ nắng tại trạm quan trắc
Monthly sunshine duration stations

8


Lượng mưa tại trạm quan trắc
Monthly rainfall stations

9

Độ ẩm khơng khí trung bình tại trạm quan trắc
Monthly mean humidity stations

10

Mực nước và lưu lượng một số sông chính tại trạm quan trắc
Water level and flow of some main rivers at the stations

19


20


GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
ĐẤT ĐAI, KHÍ HẬU
ĐẤT ĐAI
Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính được xác định gồm
tồn bộ diện tích các loại đất trong phạm vi đường địa giới của từng đơn
vị hành chính đã được xác định theo quy định của pháp luật.
Đất sản xuất nông nghiệp là đất đang dùng vào sản xuất nông
nghiệp, bao gồm đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm.
Đất lâm nghiệp là đất đang có rừng (gồm rừng tự nhiên và rừng

trồng) đạt tiêu chuẩn rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát
triển rừng và đất mới được trồng rừng hoặc trồng kết hợp khoanh nuôi
tự nhiên.
Đất chuyên dùng bao gồm đất trụ sở cơ quan nhà nước; đất xây
dựng cơng trình sự nghiệp; đất quốc phòng; đất an ninh; đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp; đất sử dụng vào mục đích cơng cộng.
Đất ở là đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các cơng trình phục vụ
cho đời sống; đất vườn, ao gắn liền với nhà ở trong cùng một thửa đất
thuộc khu dân cư (kể cả trường hợp vườn, ao gắn liền với nhà ở riêng lẻ)
đã được công nhận là đất ở. Đất ở bao gồm đất ở tại nơng thơn, đất ở tại
đơ thị.
Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích
sử dụng, bao gồm đất bằng chưa sử dụng; đất đồi núi chưa sử dụng; núi
đá khơng có rừng cây.
KHÍ HẬU
Nhiệt độ khơng khí trung bình các tháng là số bình qn của
nhiệt độ khơng khí trung bình của các ngày trong tháng.
21


Nhiệt độ khơng khí trung bình năm là số bình qn của nhiệt độ
khơng khí trung bình các ngày trong năm.
• Nhiệt độ khơng khí được đo bằng nhiệt kế thường, nhiệt kế tối cao
(thủy ngân), nhiệt kế tối thấp (rượu) và nhiệt ký (bộ phận cảm ứng là một
tấm lưỡng kim) đặt trong lều khí tượng ở độ cao 2m cách mặt đất nơi
khơng có trực xạ của bức xạ mặt trời.
• Nhiệt độ khơng khí trung bình ngày được tính theo phương pháp
bình qn số học giản đơn từ kết quả của 4 lần quan trắc chính trong
ngày tại thời điểm 1 giờ, 7 giờ, 13 giờ và 19 giờ, hoặc được tính từ kết
quả của 24 lần quan trắc tại các thời điểm 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ,… và 24 giờ

của nhiệt kế.
Số giờ nắng trong các tháng là tổng số giờ nắng các ngày trong
tháng cộng lại. Số giờ nắng là số giờ có cường độ bức xạ mặt trời trực
tiếp với giá trị bằng hay lớn hơn 0,1 kw/m² (≥ 0,2 calo/cm² phút). Thời
gian nắng được đo bằng nhật quang ký.
Tổng số giờ nắng trong năm là tổng số giờ nắng các ngày trong
năm.
Lượng mưa trong tháng là tổng lượng mưa của các ngày trong
tháng. Lượng mưa là độ dày tính bằng milimét (mm) của lớp nước nổi do
mưa tạo nên trên một bề mặt phẳng tại một địa điểm được đo bằng vũ kế
và vũ ký.
Tổng lượng mưa trong năm là tổng lượng mưa của các ngày
trong năm.
Độ ẩm khơng khí trung bình các tháng trong năm là số bình
quân của độ ẩm khơng khí tương đối trung bình của các ngày trong tháng.
• Độ ẩm khơng khí tương đối là tỷ số giữa sức trương hơi nước có
trong khơng khí và sức trương hơi nước bão hòa (tối đa) ở cùng một
nhiệt độ. Nó được thể hiện bằng tỷ lệ phần trăm (%). Độ ẩm khơng khí
được đo bằng ẩm kế và ẩm ký.
22


• Độ ẩm khơng khí tương đối trung bình ngày được tính theo
phương pháp bình qn số học giản đơn từ kết quả của 4 lần quan trắc
chính trong ngày tại thời điểm 1 giờ, 7 giờ, 13 giờ và 19 giờ, hoặc được
tính từ kết quả của 24 lần quan trắc tại các thời điểm 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ,...
và 24 giờ của ẩm ký.
Độ ẩm khơng khí trung bình năm là số bình qn của độ ẩm
khơng khí tương đối trung bình của các ngày trong năm.
Mực nước là độ cao của mặt nước nơi quan sát so với mặt nước

biển, được tính theo centimét (cm). Để quan trắc mực nước người ta
thường dùng hệ thống cọc, thước và máy tự ghi.
Lưu lượng nước là lượng nước chảy qua mặt cắt ngang sông trong
một đơn vị thời gian, đơn vị tính lưu lượng nước thường là m³/s. Lưu
lượng trung bình tháng là trị số bình quân của lưu lượng các ngày trong
tháng. Dụng cụ đo lưu lượng nước là máy lưu tốc kế, phao trôi hoặc máy
chuyên dụng ADCP.

23


EXPLANATION OF TERMINOLOGY, CONTENT
AND METHODOLOGY OF SOME STATISTICAL
INDICATORS ON LAND, CLIMATE
LAND
Total land area of an administration unit is the aggregate area of
all types of land within the boundary line of each administration unit
which is determined in accordance with the provisions of law.
Agriculture production land is the land used in agricultural
production, including annual crop land and perennial crop land.
Forestry land is the land under forests (including natural forests
and planted forests) that meet the forest standards prescribed by the
legislation on forest protection and development, and newly planted
forestor plantation forest in combination with natural farming.
Specially used land includes land for offices of the State agencies,
land for construction of for-profit facilities; land for security and national
defense purposes; land for non-agricultural production and business, and
land used for public purposes.
Residential land is the land used for construction of houses and
facilities for living activities; garden and pond attached to house in the

same residential land plot (including garden and pond attached to
detached house) which is recognized as residential land. It includes
residential land in rural areas, residential land in urban areas.
Unused land includes all categories of land of which the purposes
of use have not been yet determined, including unused plain land; unused
hilly land; rocky mountains without forests.
CLIMATE
Average air temperature in months is the average of average air
temperature of days in the month.
24


Average air temperature in year is the average of average air
temperature of days in the year.
• Air temperature is measured by normal thermometer, maximum
thermometer (mercury), minimum thermometer (alcohol liquid) and
thermo graph (sensor is a bi-metal plate) exposed to the air in a meteor bust
at altitude 2m away from the ground, sheltered from direct solar radiation.
• Daily average air temperature is calculated using the simple
arithmetic mean from the results of 4 main observations in the day at 1
a.m., 7 a.m., 13 p.m., 19 p.m. or from the results of 24 observations at the
time of 1 a.m., 2 a.m., 3 a.m.,... 24 p.m. of the thermometer.
Number of sunshine hours in months is the sum of sunshine
hours of the days in the month. Numbers of sunshine hours are hours
with direct solar radiation equal or exceed 0.1 kw/m2 (≥ 0.2 cal/cm2
min.). Sunshine duration is measured by heliograph.
Total number of sunshine hours in the year is the total number
of sunshine hours of the days in the year.
Rainfall in months is the total rainfall of the days in the month.
Rainfall is the thickness measured in millimeters (mm) of the floating

water layer made by rain on a flat surface at a site, which measured by
rain-gauge/ pluviometer.
Total rainfall in year is the total rainfall of the days in the year.
Average humidity in months is the average of average relative
humidity of the days in the month.
• Relative humidity is the ratio between the vapor in the air and
saturation vapor (maximum) at the same temperature. It is indicated in
percentage (%). Humidity is measured by hygrometer and hygrograph.
• Daily average relative humidity is calculated by the simple
arithmetic mean from the results of 4 main observations in the day at: 1
a.m., 7 a.m., 13 p.m., 19 p.m. or from the results of 24 observations at the
time of 1 a.m., 2 a.m., 3 a.m.,... 24 p.m. of the hygrograph.
25


×