Tải bản đầy đủ (.pdf) (539 trang)

Niên giám thống kê tỉnh bắc kạn 2019 bac kan statistical yearbook 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.48 MB, 539 trang )

1


Chỉ đạo biên soạn:
TRIỆU TIẾN BAN
Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh Bắc Kạn
Tham gia biên soạn:
PHÒNG THỐNG KÊ TỔNG HỢP VÀ CÁC PHÒNG NGHIỆP VỤ
Cục Thống kê tỉnh Bắc Kạn
Dịch tiếng Anh: Cục Thống kê tỉnh Bắc Kạn

 

2


LỜI NÓI ĐẦU 
Niên giám Thống kê là ấn phẩm được Cục Thống kê tỉnh Bắc Kạn
biên soạn và xuất bản hàng năm, nội dung bao gồm những số liệu
thống kê cơ bản phản ánh thực trạng tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh
Bắc Kạn qua một số năm.
"Niên giám Thống kê tỉnh Bắc Kạn năm 2019" bao gồm số
liệu chính thức các năm 2015, 2016, 2017, 2018 và số liệu sơ bộ năm
2019. Các chỉ tiêu thống kê trong cuốn Niên giám được thu thập, tổng
hợp, tính tốn theo phạm vi, phương pháp thống nhất của ngành
Thống kê hiện nay. Một số chỉ tiêu thống kê tổng hợp được hiệu chỉnh
theo số liệu của Tổng cục Thống kê công bố cho các tỉnh, thành phố.
Các ký hiệu nghiệp vụ cần lưu ý:
(-): Khơng có hiện tượng phát sinh.
(...): Có hiện tượng phát sinh nhưng chưa thu thập được.
Cục Thống kê tỉnh Bắc Kạn trân trọng cảm ơn những ý kiến


đóng góp của các cơ quan, đơn vị và cá nhân về nội dung cũng như
hình thức đối với ấn phẩm và mong tiếp tục nhận được nhiều ý kiến
góp ý để Niên giám Thống kê ngày càng hoàn thiện, đáp ứng tốt hơn
yêu cầu của các đối tượng sử dụng thơng tin thống kê.
Trong q trình sử dụng, nếu có vấn đề gì cần trao đổi, xin liên hệ:
Phịng Thống kê Tổng hợp, Cục Thống kê tỉnh Bắc Kạn.
Điện thoại: (0209) 3870.882.
CỤC THỐNG KÊ TỈNH BẮC KẠN

3


FOREWORDS 
Statistical Yearbook is a publication which is annually compiled
and published by the Bac Kan Statistics Office, including basic
statistics that generally reflects socio-economic situations of Bac Kan
province in some years.
“Bac Kan Statistical Yearbook 2019” includes the official data
of the years 2015, 2016, 2017, 2018 and the preliminary data in 2019.
The data in the Yearbook were collected, processed, calculated
according to unified coverage, methodology throughout the Viet Nam
Statistical System. Some aggregate statistical indicators are adjusted
according to the data of the General Statistics Office announced for
provinces and cities.
Special symbols used in the book are:
(-): No facts occurred.
(...): Facts occurred but no information.
The Bac Kan Statistics Office sincerely thanks for valuable
comments of all offices, organizations and individuals, the statistical
data users in both content and format so that the Bac Kan Statistical

Yearbook becomes more and more perfect, improves the quality, and
better meets the needs of users of statistical information.
Please contact:
Integrated statistical Devision, Bac Kan Statistics Office
Tel: (0209) 3870.882.
BAC KAN STATISTICS OFFICE
 
4


 

MỤC LỤC ‐ CONTENTS 
Trang
Page
Lời nói đầu
Forewords

3
4

Tổng quan phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn năm 2019
Socio-economic development overview Bac Kan province in 2019

7
13

Đơn vị hành chính, đất đai và khí hậu
Administrative unit, land and climate


21

Dân số và lao động
Population and labour

39

Tài khoản quốc gia, ngân sách Nhà nước và bảo hiểm
National accounts, State budget and insurance

81

Đầu tư và xây dựng
Investment and construction

117

Doanh nghiệp, hợp tác xã và cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể
Enterprise, cooperative and individual business establishment

149

Nông, lâm nghiệp và thủy sản
Agriculture, forestry and fishing

255

Công nghiệp
Industry


367

Thương mại và du lịch
Trade and tourism

395

Chỉ số giá
Price index

417

Vận tải, bưu chính và viễn thơng
Transport, postal services and tele-communications

441

Giáo dục và đào tạo
Education and training

457

Y tế, thể thao, mức sống dân cư, trật tự, an toàn xã hội, tư pháp và môi trường
Health, sport, living standards, social order, safety, justice and environment

503

5



6


TỔNG QUAN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
TỈNH BẮC KẠN NĂM 2019
1. Tăng trưởng kinh tế
Tổng sản phẩm của tỉnh Bắc Kạn (GRDP) năm 2019 (theo giá so
sánh 2010) ước tính đạt 7.189 tỷ đồng, tăng 5,56% (+378 tỷ đồng) so với
năm 2018. Trong đó: Khu vực kinh tế nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt
2.043 tỷ đồng, tăng 2,28%, đóng góp 0,67 điểm phần trăm vào mức tăng
trưởng chung (tương đương 45,5 tỷ đồng); khu vực công nghiệp - xây
dựng đạt 1.179 tỷ đồng, tăng 9,58%, đóng góp 1,51% (tương đương 103
tỷ đồng); khu vực dịch vụ đạt 3.737 tỷ đồng, tăng 6,36% và đóng góp
3,28% (tương đương 223 tỷ đồng); thuế sản phẩm trừ trợ cấp đạt 230 tỷ
đồng, tăng 2,93% và đóng góp 0,10% (tương đương 6,5 tỷ đồng).
Trong năm 2019, cả 3 khu vực đều duy trì được tăng trưởng (nhưng
khơng đồng đều) về giá trị so năm trước đã làm cho cơ cấu kinh tế thay
đổi. Chuyển dịch cơ cấu giữa các nhóm ngành kinh tế năm nay theo
chiều hướng, tăng tỷ trọng khu vực dịch vụ từ 53,29% năm 2018 lên
53,5% vào năm 2019; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng từ 13,65%
năm 2018 lên 14,29% vào năm 2019; khu vực nông, lâm nghiệp, thủy
sản giảm tỷ trọng từ 29,79% năm 2018 xuống 29,01% vào năm 2019.
Cùng với mức tăng trưởng kinh tế khá ổn định, bên cạnh đó cơng
tác kế hoạch hóa gia đình được coi trọng nên mức GRDP bình quân đầu
người tỉnh Bắc Kạn năm 2019 đạt 38,33 triệu đồng (tương ứng 1.654
USD), tăng 8,33% (+2,95 triệu đồng) so với năm 2018. Tuy vậy, do xuất
phát điểm về kinh tế của tỉnh thấp nên thu nhập bình quân đầu người chỉ
bằng 61,26% so với bình quân chung cả nước vào năm 2019 (GDP bình
quân đầu người cả nước năm 2019 là 62,57 triệu đồng).
2. Thu, chi ngân sách Nhà nước và bảo hiểm

Thu nội địa trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2019 ước đạt 687 tỷ
đồng, tăng 6,97% so với năm 2018. Trong đó, tập trung nhiều nhất ở các
7


khoản thu như: Thu thuế doanh nghiệp và cá nhân sản xuất kinh doanh
được 236,368 tỷ đồng, giảm 9,81% so với năm 2018, chiếm tỷ trọng
34,41% trong tổng thu nội địa; các khoản thu về nhà, đất là 141,149
tỷ đồng, tăng 38,66% so với năm 2018, chiếm tỷ trọng 20,55% trong
tổng thu nội địa; thu phí xăng dầu đạt 110,5 tỷ đồng, tăng 38,35% so với
năm 2018, chiếm tỷ trọng 16,01% trong tổng thu nội địa. Thu phí và lệ
phí ước đạt 60,873 tỷ đồng, giảm 9,93% so với năm 2018, chiếm tỷ trọng
8,86% trong tổng thu nội địa.
Tổng chi ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh năm 2019 ước đạt
8.908,8 tỷ đồng, giảm 0,94% so với năm 2018. Trong đó: Chi đầu tư phát
triển đạt 1.793 tỷ đồng, tăng 29,86% so với năm 2018; chi thường xuyên
đạt 3.546 tỷ đồng, tăng 4,91% so với năm 2018.
Tổng thu bảo hiểm năm 2019 đạt 630 tỷ đồng, tăng 6,06% so với
năm 2018. Trong đó, thu bảo hiểm xã hội là 350 tỷ đồng, bảo hiểm y tế
là 261 tỷ đồng và bảo hiểm thất nghiệp là 19 tỷ đồng. Tổng số chi bảo
hiểm năm 2019 đạt 926 tỷ đồng, tăng 10,24% so với năm 2018. Trong
đó, chi bảo hiểm xã hội là 579 tỷ đồng, bảo hiểm y tế là 333 tỷ đồng và
bảo hiểm thất nghiệp là 14 tỷ đồng.
3. Vốn đầu tư
Tổng vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội năm 2019 trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn đạt 5.026 tỷ đồng, tăng 5,16% so với năm 2018 và bằng 41,71%
GRDP, bao gồm: Vốn khu vực Nhà nước đạt 2.534 tỷ đồng, giảm 4,4%
so với năm 2018 và chiếm 50,42% tổng vốn đầu tư toàn xã hội; khu vực
ngoài Nhà nước đạt 2.442 tỷ đồng, chiếm 49,60% và tăng 15,79% so với
năm 2018; khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 49 tỷ đồng,

tăng 154,38% so với năm 2018.
4. Kết quả sản xuất kinh doanh một số ngành, lĩnh vực
* Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh trong năm
2019 chịu nhiều lũ lụt do tác động của biến đổi khí hậu, dịch bệnh tả lợn
8


châu Phi nên đã ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất nông nghiệp. Tổng sản
lượng lúa cả năm 2019 đạt 116.975 nghìn tấn, tăng 1,97% (+2,258
nghìn tấn) so với năm 2018. Nếu tính thêm 61,111 nghìn tấn ngơ thì
tổng sản lượng lương thực có hạt năm 2019 là 178,086 nghìn tấn,
giảm 0,02% (-41 tấn) so với năm 2018.
Trong nhiều năm qua, tỉnh Bắc Kạn đã chú trọng chuyển dịch cơ
cấu cây trồng, chuyển đổi sản xuất từ đất rừng, đất trồng cây lương thực
sang trồng rau quả, trồng cây lâu năm như: Cây chè tuyết, cây cam, cây
quýt,... Trong năm 2019, sản lượng chè đạt 9,672 nghìn tấn; sản lượng
quýt đạt 19,73 nghìn tấn, tăng 37,91% (+5,423 nghìn tấn); sản lượng cam
đạt 3,711 nghìn tấn, tăng 47,5% (+1,195 nghìn tấn); sản lượng hồng
khơng hạt đạt 1,545 nghìn tấn, giảm 30,72% (-0,685 nghìn tấn); sản
lượng chuối đạt 15,41 nghìn tấn, tăng 10,21% (+1,427 nghìn tấn).
Năm 2019, diện tích trồng mới rừng tập trung của tỉnh Bắc Kạn là
3.709 ha, giảm 24,29% (-1.064 ha) so với năm 2018. Trong đó, rừng sản
xuất là 3.709 ha, giảm 21,29% (-1.003 ha) so với năm 2018. Sản lượng
gỗ khai thác đạt 200.025 m3, tăng 24,08% (+38.819 m3) so với năm
2018. Sản lượng thủy sản năm 2019 đạt 2,105 nghìn tấn, giảm 1,86%
(-0,04 nghìn tấn) so với năm 2018.
* Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất tồn ngành cơng nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
năm 2019 tăng 19,37% so với năm 2018. Trong đó: Ngành khai khống

tăng 24,35%; ngành cơng nghiệp chế biến, chế tạo tăng 13,3%; ngành
sản xuất phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hịa khơng
khí tăng 19,78% và nhóm ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử
lý rác thải, nước thải tăng 17,66%.
Sản lượng một số sản phẩm công nghiệp sản xuất chủ yếu trong
năm 2019 so với cùng kỳ năm 2018 ước đạt như sau: Quặng kẽm và tinh
quặng kẽm đạt 42,885 nghìn tấn, tăng 21,27% (+7,522 nghìn tấn); quặng
sắt đạt 10,331 tấn, tăng 14,79% (+1,331 nghìn tấn); quặng chì và tinh
quặng chì đạt 10,917 nghìn tấn, tăng 50% (+3,639 nghìn tấn); gỗ xẻ đạt
9


19,367 nghìn m3, giảm 50,49% (-19,751 nghìn m3); chì kim loại đạt 8,745
nghìn tấn, tăng 1,76% (+0,151 nghìn tấn); điện thương phẩm phát ra đạt
226 triệu kwh, tăng 13% (+26 triệu kwh); nước máy sản xuất đạt 3.115
nghìn m3, tăng 10,03% (+284 nghìn m3).
* Thương mại và dịch vụ
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm
2019 đạt 6.146,454 tỷ đồng, tăng 14,69% so với năm trước. Trong đó:
Doanh thu bán lẻ hàng hóa là 4.853,983 tỷ đồng, tăng 14,66%; doanh thu
dịch vụ lưu trú và ăn uống đạt 764,343 tỷ đồng, tăng 14,64%; doanh thu
các dịch vụ khác đạt 527,981 tỷ đồng, tăng 15% so với năm 2018.
Vận tải hàng hóa năm 2019 đạt 2,775 triệu tấn, tăng 13,56% so với
năm trước và 71.433 triệu tấn.km, tăng 12,99% so với năm trước. Vận tải
hành khách năm 2019 đạt 936 nghìn người, tăng 4,43% so với năm trước
và 75.857 triệu hành khách.km, tăng 5,16% so với năm 2018. Doanh thu
vận tải năm 2019 là 310 tỷ đồng, tăng 16,36% so với năm 2018.
5. Một số vấn đề xã hội
* Dân số, lao động và việc làm
Dân số trung bình năm 2019 của tỉnh Bắc Kạn là 314.378 người,

tăng 2.324 người, tương đương tăng 0,74% so với năm 2018, bao gồm:
dân số thành thị 65.649 người, chiếm 20,88% tổng dân số; dân số nông
thôn 248.729 người, chiếm 79,12%; dân số nam 160.322 người, chiếm
51%; dân số nữ 154.056 người, chiếm 49%.
Mật độ dân số của tỉnh Bắc Kạn năm 2019 là 64,69 người/km2. Mật
độ dân số cao nhất là ở thành phố Bắc Kạn với 329,23 người/km2, thấp
nhất ở huyện Na Rì có 44,92 người/km2.
Lực lượng lao động của tỉnh Bắc Kạn năm 2019 là 211.161 người,
giảm 2,45% (-5.314 người) so với năm 2018. Lao động từ 15 tuổi trở lên
đang làm việc trong các ngành kinh tế năm 2019 ước tính 209.111 người,
giảm 2,67% (-5.733 người) so với năm 2018.

10


Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi năm 2019
của tỉnh Bắc Kạn là 1,09%, trong đó: khu vực thành thị là 5,02%; khu
vực nơng thơn là 0,24%.
Năng suất lao động xã hội của tỉnh Bắc Kạn năm 2019 theo giá
hiện hành đạt 57,625 triệu đồng/lao động (khoảng 2.487 USD/lao động).
Tính theo giá so sánh năm 2010, ước tính tăng 8,45% so với năm 2018
(năm 2018 tăng 1,93% so với năm 2017; năm 2017 tăng 7,56% so với
năm 2016 và năm 2016 tăng 4,57% so với năm 2015).
* Đời sống dân cư, trật tự và an tồn xã hội
Năm 2019, thu nhập bình qn đầu người 1 tháng chung toàn tỉnh
theo giá hiện hành là 2.536 nghìn đồng, tăng 9,17% (213 nghìn đồng) so
với năm 2018.
Năm 2019, trên địa bàn toàn tỉnh đã xảy ra 55 vụ tai nạn giao
thông, làm chết 25 người và 67 người bị thương. So với cùng kỳ năm
trước thì số vụ tai nạn tăng 12,24%, số người chết giảm 7,41% và số

người bị thương tăng 11,67%.
Năm 2019, tỉnh Bắc Kạn đã xảy ra 26 vụ cháy nổ, ước tính tổng giá
trị thiệt hại khoảng 181 triệu đồng. So với năm 2018 số vụ cháy, nổ tăng
13,04% nhưng giá trị tài sản thiệt hại giảm 93,09%.
Khái quát lại, năm 2019 kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn tiếp tục phát
triển ổn định và thu được kết quả quan trọng. Các lĩnh vực then chốt của
nền kinh tế đều đạt kết quả khá so với năm trước. Đây là điều kiện quan
trọng để thực hiện các mục tiêu xã hội như xóa đói giảm nghèo, nâng
cao đời sống của nhân dân, phát triển các lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo
dục… góp phần ổn định an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 5,56%; trong đó: khu vực nơng, lâm
nghiệp và thủy sản đạt 2,28%; các ngành công nghiệp - xây dựng và dịch
vụ tăng trưởng 9,58% và 6,36%; công tác xúc tiến đầu tư, thương mại có
nhiều khởi sắc; tình hình xã hội ổn định, văn hóa, y tế có bước phát triển.
11


Tuy nhiên, trong năm 2019 tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Kạn
vẫn còn một số hạn chế như tốc độ tăng trưởng, chất lượng tăng trưởng và
hiệu quả kinh doanh chưa cao; giá trị xuất - nhập khẩu đạt thấp; thực hiện
vốn đầu tư của Nhà nước và cơng tác giải phóng mặt bằng triển khai các dự
án sản xuất lớn còn chậm.
Bước sang năm 2020, là năm cuối cùng của kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016 - 2020. Để duy trì được tốc độ tăng
trưởng và thực hiện tốt các mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2019 và những năm tiếp theo là hết sức nặng nề, cần được tăng
cường chỉ đạo và sự phối hợp tốt của các cấp, các ngành, các doanh
nghiệp và nhân dân toàn tỉnh trong việc tập trung thực hiện có kết quả
những nhiệm vụ trọng tâm như: Thực hiện đúng và kịp thời những giải
pháp nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô; kiểm tra chặt chẽ

và rà sốt các cơng trình, dự án đã, đang và sẽ được đầu tư để tránh
lãng phí và đảm bảo đầu tư có hiệu quả; quản lý chặt chẽ thị trường,
khơng để tình trạng đầu cơ tích trữ gây sốt giá ảo; bên cạnh đó, cần làm
tốt cơng tác phịng và chống dịch bệnh cho người và gia súc, gia cầm;
chú trọng sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản; triển khai kịp thời và
thực hiện tốt công tác an sinh xã hội./.

12


SOCIO-ECONOMIC DEVELOPMENT OVERVIEW
OF BAC KAN PROVINCE IN 2019
1. Economic growth
Gross regional Domestic Product (GRDP) of Bac Kan province in
2019 (at constant prices in 2010) was estimated at 7,189 billion VND, up
5.56% (+378 billion VND) compared to 2018. In which: Agriculture,
forestry and fishery sector reached 2,043 billion VND, up 2.28%,
contributing 0.67 percentage points to the overall growth rate (45.5
billion VND equivalent); industry - construction sector reached 1,179
billion VND, up 9.58%, contributing 1.51% (equivalent to 108 billion
VND); service sector reached 3,737 billion VND, increased 6.36% and
contributed 3.28% (equivalent to 223 billion VND); product tax minus
subsidies reached 230 billion VND, up 2.93% and contributing 0.1%
(equivalent to 6.5 billion VND).
In 2019, all three regions maintained growth (but uneven) in value
compared to the previous year, which made the economic structure
change. Shifting the structure of economic groups in the direction,
increasing the proportion of the service sector from 53.29% in 2018 to
53.50% in 2019; industry - construction sector increased from 13,65% in
2018 to 14.29% in 2019; the agriculture, forestry and fishery sector

reduced the proportion from 29,79% in 2018 to 29,01% in 2019.
Besides the relatively stable economic growth, in addition to family
planning work is considered important, the average GRDP per capita of
Bac Kan province in 2019 reachd 38,33 million dongs (1.654 USD), up
8,33% (+2.95 million VND) compared to 2018. However, due to the low
economic starting point of the province, the average income per capita is
only equal to 61.26% of the national average in 2019 (GDP per capita in
the whole country in 2019 was 62.57 million dongs).
13


2. Revenues and expenditures of the State budget and
insurance
Domestic revenue in Bac Kan province in 2019 is estimated at 687
billion VND, an increase of 6,97% compared to 2018. In which, the most
concentrated is in revenues such as corporate and personal income tax
collection business was 236.368 billion VND, down 9.81% compared to
2018, accounting for 34.41% in total domestic revenue; revenue from
home and land is 141.149 billion VND, up 38.66% compared to 2018,
accounting for 20.55% of total domestic revenues; Petrol charges
reached 110.5 billion VND, an increase of 38.35% compared to 2018,
accounting for 16.01% of the total domestic revenue. Fee and fee
collection is estimated at 60.873 billion VND, down 9.93% compared to
2018, accounting for 8.86% of total domestic revenue.
Total local budget expenditure in the province in 2019 is estimated
at 8,908.8 billion VND, down 0.94% compared to 2018. Of which:
Development investment expenditure reached 1,793 billion VND, up
29.86% compared with 2018; recurrent expenditure reached 3,546 billion
VND, an increase of 4.91% compared to 2018.
Total insurance revenue in 2019 reached 630 billion VND, up

6.06% compared with 2018. Of which, social insurance revenue was 350
billion VND, health insurance was 261 billion VND and unemployment
insurance was 19 billion VND. Total insurance expenses in 2019 reached
926 billion VND, up 10.24% compared with 2018. Of which, social
insurance was 579 billion VND, health insurance was 333 billion VND
and unemployment insurance was 14 billion dongs.
3. Investment capital
Total investment capital implemented in the whole society in 2019
in Bac Kan province was 5,026 billion VND, up 5.16% compared to
2018 and equal to 41.71% of GRDP, including: State capital reached
2,534 billion VND, down 4.4% compared to 2018 and accounting for
50.42% of the total social investment capital; Non-State sector reached
2,442 billion VND, accounting for 49.60% and increased by 15.79%

14


compared to 2018; foreign direct investment sector reached 49 billion
VND, up 154.38% compared to 2018.
4. Production and business results of a number of branches and
domains
* Agriculture, forestry and fishery production
Agricultural, forestry and fishery production in the province in
2019 suffered from many floods due to the impacts of climate change,
thus negatively affecting agricultural production. Total rice production in
2019 reached 116.975 thousand tons, an increase of 1.97% (+2.258
thousand tons) compared to 2018. If adding 61.111 thousand tons of
corn, the total output of cereal crops in 2019 was 178.086 thousand tons,
down 0.02% (-41 tons) compared to 2018.
For many years, Bac Kan province has focused on shifting crop

structure, converting production from forest land, food crop land to
growing vegetables and growing perennial trees such as: snow tea tree,
orange tree, tree tangerines,... In 2019, tea production reached 9.672
thousand tons; tangerine production reached 19.73 thousand tons, up
37.91% (+5.423 thousand tons); orange production reached 3.711
thousand tons, up 47.5% (+1.195 thousand tons); seedless persimmon
production reached 1.545 thousand tons, down 30.72% (-0.685 thousand
tons); banana production reached 15.41 thousand tons, up 10.21% (+1.427
thousand tons).
In 2019, the area of concentrated forest planting in Bac Kan
province was 3,707 ha, decreasing 24.29% (-1,064 ha) compared to
2018. Of which, production forest was 3,709 ha, decreasing 21.29%
(-1,003 ha) compared to 2018. Timber production reached 200,025 m3,
increased 24.08% (+38,819 m3) compared to 2018. Seafood production
in 2019 reached 2.105 thousand tons, down 1.86% (-0.04 thousand tons)
compared to 2018.
15


* Industrial production
Index of industrial production in Bac Kan province in 2019
increased by 19.37% compared to 2018. In which: Mining industry
increased by 24.35%; processing and manufacturing industry increased
by 13.3%; electricity, gas, hot water, steam and air conditioning
production and distribution increased by 19.78% and the water supply,
waste and wastewater management and treatment activities increased by
17.66%.
The output of some major industrial products in 2019 compared to
the same period in 2018 was estimated as follows: Zinc and zinc ore
concentrates reached 42.885 thousand tons, increased by 21.27% (+7.522

thousand tons); iron ore reached 10.331 tons, increased by 14.79%
(+1,331 thousand tons); lead ore and refined lead ore 10.917 thousand
tons, up 50% (+3.639 thousand tons) compared to 2018; sawn timber
reached 19.367 thousand m3, down 50.49% (-19.751 thousand m3); lead
metal reached 8.745 thousand tons, up 1.76% (+0.151 thousand tons);
commercial electricity generated reached 226 million kwh, increased
13% (+26 million kwh); tap water reached 3.115 thousand m3, an
increase of 10.03% (+284 thousand m3).
* Trade and services
Total retail sales of consumer goods and services in 2019 reached
6,146.454 billion VND, an increase of 14.69% compared to the previous
year. In which: Retail sales of goods is 4,853.983 billion VND, up
14.66%; revenue from accommodation and catering services reached
764.343 billion VND, up 14.64%; revenue from other services reached
527.981 billion VND, an increase of 15% compared to 2018.
Cargo transport in 2019 reached 2.775 million tons, an increase of
13.56% over the previous year and 71.433 million tons.km, an increase
of 12.99% over the previous year. Passenger transport in 2019 reached
936 thousand people, an increase of 4.43% compared to the previous
16


year and 75,857 million passengers.km, an increase of 5.16% compared
to 2018. Transportation revenue in 2019 was 310 billion VND, an
increase of 16.36% compared to 2018.

5. Some social issues
* Population, labor and employment
The average population in 2019 of Bac Kan province was 314,378
people, equivalent to an increase of 0.74% compared to 2018, including:

urban population was 65,649 people, accounting for 20.88% of the total
population; rural population was 248,729 people, accounting for 79.12%;
male population was 160,322 people, accounting for 51%; female
population was 154,056 people, accounting for 49%.
The population density of Bac Kan province in 2019 was 64.69
people/km2. The highest population density was in Bac Kan city with
329.23 people/km2, the lowest was in Na Ri district with 44.92
people/km2.
The labor force of Bac Kan province in 2019 was 211,161 people,
down 2.45% (-5,314 people) compared to 2018. Labor aged 15 and
above were working in economic sectors in 2019, estimated at 209,111
people, down 2.67% (-5,733 people) compared to 2018.
The unemployment rate of the labor force in the working age of
2019 was Bac Kan province is 1.09%, of which: the urban area is 5.02%;
rural areas was 0.24%.
Social labor productivity of Bac Kan province in 2019 at current
prices reached 57.625 million VND/labor (about 2,487 USD/labor).
Calculated at constant 2010 prices, it was estimated to increase 8.45%
compared to 2018 (2018 increased by 1.93% compared to 2017; in 2017
increased by 7.56% compared to 2016 and 2016 increased by 4.57%
compared to 2015).
17


* Living standard, social order and safety
In 2019, the average per capita income per month in the whole
province at current prices was 2,536 thousand VND, up 9.17% (213
thousand VND) compared to 2018.
In 2019, there were 55 traffic accidents in the whole province,
killing 25 people and injuring 67 people. Compared to the same period

last year, the number of accidents increased by 12.24%, the number of
deaths decreased by 7.41% and the number of injured people increased
by 11.67%.
In 2019, Bac Kan province saw 26 fires, estimated total damage of
about 181 million VND. Compared to 2018, the number of fire and
explosion cases increased by 13.04% and the value of damaged assets
down 93.09%.
In general, the socio-economic situation in Bac Kan province
continued to develop stably and achieved important results in 2019. The
key sectors of the economy all achieved good results compared to the
previous year. This is an important condition to implement social
objectives such as poverty reduction, improving people's living standard,
development of cultural, health and education fields, contributing to
stabilizing security and social order in the local area.
Economic growth rate reached 5.56%; in which the agriculture,
forestry and fishery sector achieved 2.28%; industry - construction and
services grew by 9.58% and 6.36%; investment promotion, trade has
many advantages; stable, social situation cultural and medical has
developed.
However, in 2019, the socio-economic situation of Bac Kan
province still had some limitations as the growth rate, quality of growth
and business efficiency were not high; export-import value was low;

18


implementing State investment capital and ground clearance for large
production projects was still slow.
Entering 2019, is the fourth year of the 5-year socio-economic
development plan for the 2016 - 2020 period. To maintain the growth

rate and well implement the objectives of the socio-economic
development plan in of 2019 and the following years is very heavy, need
to be strengthened in direction and good coordination of all levels,
sectors, businesses and people in the whole province in focusing on
implementing key tasks such as: Properly and promptly implementing
solutions to curb inflation, stabilize the macro economy; close inspection
and review of projects, projects that have been and will be invested to
avoid waste and ensure effective investment; Strictly managing the
market, not letting the stock of speculative stocks cause virtual price
fever; Besides, it is necessary to do well the prevention and control of
epidemics for humans and cattle and poultry; attach importance to
agricultural, forestry and fishery production; implement timely and well
perform social security./.

19


20


ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH, ĐẤT ĐAI VÀ KHÍ HẬU 
ADMINISTRATIVE UNIT, LAND AND CLIMATE 
Trang
Page

Biểu
Table
1
2
3


4

5

6
7
8
9
10

Số đơn vị hành chính có đến 31/12/2019 phân theo huyện, thành phố
Number of administrative units as of 31/12/2019 by district

29

Hiện trạng sử dụng đất (Tính đến 01/01/2019)
Land use (As of 01/01/2019)

30

Hiện trạng sử dụng đất phân theo loại đất
và phân theo huyện, thành phố (Tính đến 01/01/2019)
Land use by types of land
and by district (As of 01/01/2019)

31

Cơ cấu sử dụng đất phân theo loại đất
và phân theo huyện, thành phố (Tính đến 01/01/2019)

Structure of land used by types of land and by district
(As of 01/01/2019)

32

Chỉ số biến động diện tích đất năm 2019 so với năm 2018
phân theo loại đất và phân theo huyện, thành phố
(Tính đến 01/01/2019)
Change in natural land area index in 2019 compared to 2018
by types of land and by district (As of 01/01/2019)

33

Nhiệt độ không khí trung bình tại trạm quan trắc Bắc Kạn
Mean air temperature at Bac Kan station

34

Số giờ nắng tại trạm quan trắc Bắc Kạn
Monthly sunshine duration at Bac Kan station

35

Lượng mưa tại trạm quan trắc Bắc Kạn
Monthly rainfall at Bac Kan station

36

Độ ẩm khơng khí trung bình tại trạm quan trắc Bắc Kạn
Monthly mean humidity at Bac Kan station


37

Mực nước và lưu lượng một số sơng chính tại trạm quan trắc
Water level and flow of some main rivers at the station

38

21


22


GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU THỐNG KÊ
ĐẤT ĐAI VÀ KHÍ HẬU
ĐẤT ĐAI
Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính được xác định gồm
tồn bộ diện tích các loại đất trong phạm vi đường địa giới của từng đơn
vị hành chính đã được xác định theo quy định của pháp luật.
Đất sản xuất nông nghiệp là đất đang dùng vào sản xuất nông
nghiệp, bao gồm: đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm.
Đất lâm nghiệp là đất đang có rừng (gồm rừng tự nhiên và rừng
trồng) đạt tiêu chuẩn rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát
triển rừng và đất mới được trồng rừng hoặc trồng kết hợp khoanh nuôi
tự nhiên.
Đất chuyên dùng bao gồm: đất trụ sở cơ quan Nhà nước; đất xây
dựng công trình sự nghiệp; đất quốc phịng; đất an ninh; đất sản xuất,
kinh doanh phi nông nghiệp; đất sử dụng vào mục đích cơng cộng.

Đất ở là đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các cơng trình phục vụ
cho đời sống; đất vườn, ao gắn liền với nhà ở trong cùng một thửa đất
thuộc khu dân cư (kể cả trường hợp vườn, ao gắn liền với nhà ở riêng lẻ)
đã được công nhận là đất ở. Đất ở bao gồm đất ở tại nơng thơn, đất ở tại
đơ thị.
Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích
sử dụng, bao gồm đất bằng chưa sử dụng; đất đồi núi chưa sử dụng; núi
đá khơng có rừng cây.
KHÍ HẬU
Nhiệt độ khơng khí trung bình các tháng là số bình qn của
nhiệt độ khơng khí trung bình của các ngày trong tháng.
23


Nhiệt độ khơng khí trung bình năm là số bình qn của nhiệt độ
khơng khí trung bình các ngày trong năm.
• Nhiệt độ khơng khí được đo bằng nhiệt kế thường, nhiệt kế tối cao
(thủy ngân), nhiệt kế tối thấp (rượu) và nhiệt ký (bộ phận cảm ứng là một
tấm lưỡng kim) đặt trong lều khí tượng ở độ cao 2m cách mặt đất nơi
khơng có trực xạ của bức xạ mặt trời.
• Nhiệt độ khơng khí trung bình ngày được tính theo phương pháp
bình qn số học giản đơn từ kết quả của 4 lần quan trắc chính trong
ngày tại thời điểm 1 giờ, 7 giờ, 13 giờ và 19 giờ, hoặc được tính từ kết
quả của 24 lần quan trắc tại các thời điểm 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ,… và 24 giờ
của nhiệt kế.
Số giờ nắng trong các tháng là tổng số giờ nắng các ngày trong
tháng cộng lại. Số giờ nắng là số giờ có cường độ bức xạ mặt trời trực
tiếp với giá trị bằng hay lớn hơn 0,1 kw/m² (≥ 0,2 calo/cm² phút). Thời
gian nắng được đo bằng nhật quang ký.
Tổng số giờ nắng trong năm là tổng số giờ nắng các ngày

trong năm.
Lượng mưa trong tháng là tổng lượng mưa của các ngày trong
tháng. Lượng mưa là độ dày tính bằng milimét (mm) của lớp nước nổi do
mưa tạo nên trên một bề mặt phẳng tại một địa điểm được đo bằng vũ kế
và vũ ký.
Tổng lượng mưa trong năm là tổng lượng mưa của các ngày
trong năm.
Độ ẩm khơng khí trung bình các tháng trong năm là số bình
quân của độ ẩm khơng khí tương đối trung bình của các ngày trong tháng.
• Độ ẩm khơng khí tương đối là tỷ số giữa sức trương hơi nước có
trong khơng khí và sức trương hơi nước bão hòa (tối đa) ở cùng một
nhiệt độ. Nó được thể hiện bằng tỷ lệ phần trăm (%). Độ ẩm khơng khí
được đo bằng ẩm kế và ẩm ký.
24


• Độ ẩm khơng khí tương đối trung bình ngày được tính theo
phương pháp bình qn số học giản đơn từ kết quả của 4 lần quan trắc
chính trong ngày tại thời điểm 1 giờ, 7 giờ, 13 giờ và 19 giờ, hoặc được
tính từ kết quả của 24 lần quan trắc tại các thời điểm 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ,...
và 24 giờ của ẩm ký.
Độ ẩm khơng khí trung bình năm là số bình qn của độ ẩm
khơng khí tương đối trung bình của các ngày trong năm.
Mực nước là độ cao của mặt nước nơi quan sát so với mặt nước
biển, được tính theo centimét (cm). Để quan trắc mực nước người ta
thường dùng hệ thống cọc, thước và máy tự ghi.
Lưu lượng nước là lượng nước chảy qua mặt cắt ngang sông trong
một đơn vị thời gian, đơn vị tính lưu lượng nước thường là m³/s. Lưu
lượng trung bình tháng là trị số bình quân của lưu lượng các ngày trong
tháng. Dụng cụ đo lưu lượng nước là máy lưu tốc kế, phao trôi hoặc máy

chuyên dụng ADCP.

25


×