Tải bản đầy đủ (.pdf) (652 trang)

Niên giám thống kê tỉnh bình định 2019 binhdinh statistical yearbook 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.96 MB, 652 trang )

1


Chỉ đạo biên soạn:
NGUYỄN THỊ MỸ
CỤC TRƯỞNG CỤC THỐNG KÊ TỈNH BÌNH ĐỊNH

Tham gia biên soạn:
PHỊNG THỐNG KÊ TỔNG HỢP
PHỊNG THỐNG KÊ NƠNG NGHIỆP
PHỊNG THỐNG KÊ CƠNG NGHIỆP - XÂY DỰNG
PHÒNG THỐNG KÊ THƯƠNG MẠI
PHÒNG THỐNG KÊ DÂN SỐ - VĂN XÃ
CỤC THỐNG KÊ TỈNH BÌNH ĐỊNH

2


LỜI NÓI ĐẦU
Để đáp ứng yêu cầu nghiên cứu về tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh
Bình Định, Cục Thống kê biên soạn và phát hành cuốn “Niên giám Thống
kê tỉnh Bình Định năm 2019”.
Cuốn sách này bao gồm số liệu chính thức các năm 2015, 2016, 2017,
2018 và sơ bộ năm 2019.
Các ký hiệu nghiệp vụ cần lưu ý:
...

: Khơng có hiện tượng phát sinh.
: Có phát sinh nhưng khơng thu thập được.

Cục Thống kê tỉnh Bình Định chân thành cảm ơn những ý kiến đóng


góp của bạn đọc đối với các lần xuất bản trước và mong tiếp tục nhận được
nhiều ý kiến xây dựng để Niên giám Thống kê tỉnh Bình Định ngày càng
đáp ứng tốt hơn yêu cầu của người sử dụng thông tin.
CỤC THỐNG KÊ TỈNH BÌNH ĐỊNH

3


FOREWORD
In order to meet the requirement for researching Socio-economic
situation of Binh Dinh province users, Binh Dinh Statistics Office has
compiled and published the book “Binh Dinh Statistical Yearbook 2019”.
This book consists of the official data for 2015, 2016, 2017, 2018 and
preliminary 2019.
Special symbols used in the book are:
- : No facts occurred.
… : Facts occurred but no information.
Binh Dinh Statistics Office would like to express its sincere thanks to
all readers for their suggestions and criticisms for its previous publications
and hopes to receive more comments to improve this Statistical Yearbook in
the next release and better satisfy the demands of readers.
BINH DINH STATISTICS OFFICE

4


MỤC LỤC - CONTENT
Trang
Page
Lời nói đầu

Foreword

3
4

Tổng quan kinh tế - xã hội tỉnh Bình Định năm 2019
Overview on socio-economic situation in Binh Dinh province in 2019

7
15

Đơn vị hành chính, Đất đai và Khí hậu
Administrative unit, Land and Climate

23

Dân số và Lao động - Population and Labour

47

Tài khoản quốc gia, Ngân sách Nhà nước và Bảo hiểm
National accounts, State budget and Insurance

109

Đầu tư và Xây dựng - Investment and Construction

153

Doanh nghiệp, Hợp tác xã và Cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể

Enterprise, Cooperative and Individual business establishment

185

Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản
Agriculture, Forestry and Fishing

385

Công nghiệp - Industry

449

Thương mại và Du lịch - Trade and Tourism

481

Chỉ số giá - Price Index

505

Vận tải, Bưu chính và Viễn thơng
Transport, Postal services and Telecommunication

529

Giáo dục, đào tạo và Khoa học, công nghệ
Education, training and Science, technology

545


Y tế, Thể thao, Mức sống dân cư, Trật tự, an tồn xã hội, Tư pháp
và Mơi trường - Health, Sport, Living standard, Social order, safety,
Justice and Environment

591

5


6


TỔNG QUAN KINH TẾ - XÃ HỘI
TỈNH BÌNH ĐỊNH NĂM 2019
Trong năm 2019, tình hình kinh tế - xã hội cả nước tiếp tục chuyển
biến tích cực, kinh tế vĩ mơ ổn định, lạm phát được kiểm sốt tốt. Đối với
tỉnh Bình Định, năm 2019, thời tiết diễn biến phức tạp ảnh hưởng đến
năng suất và sản lượng cây trồng; ngành chăn ni gặp khó khăn khi dịch
tả lợn Châu Phi lây lan trên diện rộng; vào những tháng cuối năm giá thịt
lợn tăng cao đột biến; ngoài hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp
và thuỷ sản chịu tác động bởi những khó khăn chung, sản lượng điện sản
xuất của các nhà máy thủy điện giảm mạnh do thiếu hụt nguồn nước thì
hoạt động sản xuất kinh doanh của phần lớn các doanh nghiệp chế biến,
chế tạo tăng trưởng khá. Một số nhà máy công nghiệp quy mô lớn hoàn
thành đi vào sản xuất; hoạt động đầu tư, xây dựng, thương mại, dịch vụ,
tài chính, ngân hàng có mức tăng trưởng cao so với cùng kỳ; hàng hóa
thiết yếu được cung ứng ổn định, mặt bằng giá cả không có sự biến động
lớn, đáp ứng nhu cầu của thị trường, góp phần kiềm chế lạm phát, thúc đẩy
sản xuất, kinh doanh phát triển, đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.

Ngay từ đầu năm, thực hiện sự lãnh đạo, chỉ đạo của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, căn cứ Nghị quyết của Tỉnh uỷ, Nghị quyết của
HĐND tỉnh về nhiệm vụ năm 2019, UBND tỉnh Bình Định đã tập trung
chỉ đạo các cấp, các ngành nỗ lực khắc phục khó khăn, phát huy thuận lợi,
triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp
theo tinh thần Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2019 về nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán
ngân sách Nhà nước năm 2019; Chỉ thị số 09/CT-TTg ngày 01/4/2019 về
các giải pháp tập trung tháo gỡ cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm mục tiêu
tăng trưởng năm. Kết quả đạt được như sau:
1. Tăng trưởng kinh tế
Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) năm 2019 (theo giá so sánh 2010)
tăng 6,86% so với năm 2018. Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản
tăng 3,53%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 9,03%, riêng công nghiệp
7


tăng 8,03%; khu vực dịch vụ tăng 7,44%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm
tăng 10,01%.
GRDP năm 2019 theo giá hiện hành ước đạt 82.492,9 tỷ đồng; GRDP
bình quân đầu người đạt 55,4 triệu đồng, tương đương 2.381 USD (tăng 200
USD so với năm 2018). Về cơ cấu kinh tế năm 2019, khu vực nông, lâm
nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 27,8% (giảm 0,6 điểm phần trăm so cùng
kỳ); khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 27,7% (tăng 0,4 điểm phần
trăm); khu vực dịch vụ chiếm 40% (bằng cùng kỳ); thuế sản phẩm trừ trợ cấp
sản phẩm chiếm 4,5% (tăng 0,2 điểm phần trăm).
2. Thu chi ngân sách nhà nước và bảo hiểm
Tổng thu cân đối ngân sách Nhà nước trên địa bàn năm 2019 ước đạt
16.518 tỷ đồng, tăng 37,7% so với thực hiện năm 2018. Tổng chi ngân sách Nhà
nước trên địa bàn năm 2019 ước đạt 32.635,5 tỷ đồng, tăng 5,7% so với thực hiện

năm 2018.
Tổng thu bảo hiểm năm 2019 đạt 3.032 tỷ đồng, tăng 13,3% so với năm
2018, trong đó: Thu Bảo hiểm xã hội đạt 1.577 tỷ đồng; Bảo hiểm y tế đạt 1.346 tỷ
đồng; Bảo hiểm thất nghiệp đạt 109 tỷ đồng. Tổng chi bảo hiểm năm 2019 đạt
3.304 tỷ đồng, tăng 4,2% so với năm 2018, trong đó: Chi Bảo hiểm xã hội đạt
1.981 tỷ đồng; Bảo hiểm y tế đạt 1.236 tỷ đồng; Bảo hiểm thất nghiệp đạt 87
tỷ đồng.
3. Đầu tư
Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn thực hiện năm 2019 (theo giá
hiện hành) đạt 35.426 tỷ đồng, tăng 17,2% so với năm 2018, bao gồm: Vốn
khu vực Nhà nước đạt 13.050 tỷ đồng, chiếm 36,8% tổng vốn đầu tư và tăng
31,6% so với năm 2018; Khu vực ngoài Nhà nước đạt 21.037 tỷ đồng, chiếm
59,4% tổng vốn đầu tư và tăng 10%; khu vực có vốn đầu tư nước ngồi đạt
1.339 tỷ đồng, chiếm 3,8% tổng vốn đầu tư và tăng 11,5%.
4. Chỉ số giá
Năm 2019, tỉnh Bình Định tiếp tục thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ
mô, kiềm chế lạm phát; tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, kịp thời phát
hiện xử lý nghiêm các hành vi buôn bán, vận chuyển hàng lậu, hàng giả, hàng
kém chất lượng, gian lận thương mại và vi phạm pháp luật về giá; thu hút
8


đầu tư, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Nhìn chung, chỉ số giá hàng
hóa và dịch vụ tiêu dùng bình qn năm 2019 diễn biến tích cực với mức tăng
thấp hơn 3%, bảo đảm mục tiêu kiểm soát lạm phát Tỉnh đề ra (dưới 4%). Đạt
được kết quả trên là nhờ Tỉnh ủy, UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ngành quyết liệt
trong công tác điều hành, sâu sát, khoa học. CPI trong tầm kiểm sốt đã góp
phần ổn định và tăng trưởng kinh tế vĩ mô, tác động tích cực đến đầu tư và sản
xuất kinh doanh.
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12 tăng 1,19% so với tháng trước; tăng

4,92% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm 2019
tăng 2,57% so với bình quân năm 2018.
Chỉ số giá vàng tháng 12/2019 tăng 17,94% so với cùng kỳ năm 2018;
bình quân năm 2019 tăng 8,32% so với năm 2018. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng
12/2019 giảm 0,56% so với cùng kỳ năm 2018; bình quân năm 2019 tăng
1,08% so với năm 2018.
5. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp
Năm 2019, tồn tỉnh có 890 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới giảm
1,3% so cùng kỳ, giải quyết việc làm cho 10.496 lao động; số vốn đăng ký đạt
8.404 tỷ đồng, tăng 18,2% so với cùng kỳ, vốn bình quân một doanh nghiệp đạt
9,4 tỷ đồng, tăng 19% (cùng kỳ là 7,9 tỷ đồng).
Phân theo ngành kinh doanh, doanh nghiệp mới thành lập đi vào hoạt
động như sau: Ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng cao nhất với 344 doanh nghiệp
(chiếm 38,7%); tiếp đến ngành thương mại (bán buôn và bán lẻ, sửa chữa ơ tơ,
mơ tơ, xe máy và xe có động cơ khác) 225 doanh nghiệp (chiếm 25,3%); ngành
công nghiệp 176 doanh nghiệp (chiếm 19,8%); ngành xây dựng 117 doanh
nghiệp (chiếm 13,1%); thấp nhất ngành nông nghiệp 28 doanh nghiệp (chiếm
3,1%).
Mặc dù, đánh giá chung nền kinh tế của tỉnh có nhiều khởi sắc trong
năm 2019, số doanh nghiệp hoạt động trở lại là 209 doanh nghiệp, tăng 64,6%
so với cùng kỳ; tuy nhiên, hiện nay, nhiều doanh nghiệp đang gặp khó khăn về
thị trường tiêu thụ, chi phí ngun vật liệu đầu vào cao, nguồn tài chính khơng
đảm bảo, sự cạnh tranh khốc liệt của hàng hố trong và ngồi nước đã làm
nhiều doanh nghiệp phải thu hẹp quy mô sản xuất, tạm ngừng hoạt động hoặc
9


giải thể. Trong năm 2019, trên địa bàn tỉnh đã có 259 doanh nghiệp phải tạm
ngừng hoạt động, tăng 10,2% và 84 doanh nghiệp giải thể, tăng 44,8% so với
cùng kỳ.

6. Kết quả sản xuất một số ngành lĩnh vực
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
Năm 2019, sản lượng lương thực có hạt cả tỉnh đạt 689.009 tấn, giảm
26.328 tấn so với năm 2018, trong đó sản lượng lúa đạt 643.397 tấn, giảm
23.097 tấn (sản lượng lúa vụ Đông Xuân đạt 336.447 tấn, tăng 4.508 tấn; sản
lượng lúa vụ Hè Thu đạt 271.838 tấn, giảm 8.615 tấn; sản lượng lúa vụ Mùa
đạt 35.112 tấn, giảm 18.990 tấn).
Sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng năm 2019 đạt 1.753 tấn, tăng 1,2%
so với năm 2018; sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng đạt 33.244 tấn, tăng 7%;
sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng đạt 115.547 tấn, giảm 4,6%; sản lượng thịt
gia cầm hơi xuất chuồng đạt 20.851 tấn, tăng 11,9%.
Năm 2019, diện tích rừng trồng mới tập trung đạt 15.788 ha, tăng 18,5%
so với thực hiện năm 2018, trong đó rừng sản xuất 15.635 ha; rừng phòng hộ
153 ha. Sản lượng gỗ khai thác đạt 1.340.163 m3, tăng 8,1% so với thực hiện
năm 2018; sản lượng củi khai thác đạt 582.857 ster, giảm 4,9%; tre khai thác
được 1.486 nghìn cây, giảm 0,7%; lá nón đạt 1.885 nghìn lá, giảm 29,8%.
Năm 2019, sản lượng thủy sản đạt 257.235 tấn, tăng 5,7% so với năm
2018. Trong đó: Sản lượng ni trồng đạt 11.381 tấn, tăng 4,2% so với năm
trước; sản lượng thuỷ sản khai thác đạt 245.854 tấn, tăng 5,8% so với cùng kỳ
năm trước.
Công nghiệp
Chỉ số sản xuất công nghiệp năm 2019 tăng 8,35% so với năm 2018,
trong đó ngành khai khống tăng 5,23%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng
9,98%; sản xuất và phân phối điện giảm 14,53%; cung cấp nước, hoạt động
quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 6,49%.
Thương mại, dịch vụ
Năm 2019, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
ước tính đạt 74.677 tỷ đồng, tăng 14,7% so với năm trước.
10



Vận tải hành khách năm 2019 đạt 44.349 nghìn lượt khách, tăng 12,7%
so với năm trước và luân chuyển đạt 4.299.962 nghìn hành khách.km, tăng
9,6%. Vận tải hàng hóa năm 2019 đạt 23.878 nghìn tấn, tăng 19,2% so với năm
2018 và luân chuyển đạt 3.528.715 nghìn tấn.km, tăng 17,6%.
Năm 2019, tổng số lượt khách do các cơ sở lưu trú và lữ hành phục vụ
đạt 2.185.891 lượt người, tăng 5,5% so với năm 2018.
7. Một số vấn đề xã hội
- Dân số, lao động việc làm
Dân số trung bình tỉnh Bình Định năm 2019 ước đạt 1.487.817 người,
tăng 46 người, tương đương 0,003% so với năm 2018, bao gồm dân số thành
thị 476.845 người, chiếm 32,05%; dân số nông thôn 1.010.972 người, chiếm
67,95%; dân số nam 732.712 người, chiếm 49,25%; dân số nữ 755.105 người,
chiếm 50,75%.
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên ước tính năm 2019 là 891.238
người, giảm 16.021 người so với năm 2018. Lao động 15 tuổi trở lên đang làm
việc trong nền kinh tế năm 2019 ước đạt 864.557 người, giảm 18.749 người so
với năm 2018. Tỷ lệ lao động 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh tế đã
qua đào tạo năm 2019 đạt 19,20%, trong đó khu vực thành thị là 31,95%; khu
vực nông thôn là 14,09%.
Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi năm 2019 là
3,42%, trong đó khu vực thành thị là 4,11%; khu vực nông thôn là 3,13%. Tỷ
lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động trong độ tuổi năm 2019 là 1,48%,
trong đó khu vực thành thị là 1,32%; khu vực nơng thôn là 1,54%.
- Đời sống dân cư
Năm 2019, thu nhập bình quân đầu người một tháng theo giá hiện hành
đạt 3.354,6 nghìn đồng, tăng 10,9% so với năm 2018; tỷ lệ hộ nghèo năm 2019
theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 là 4,6%,
giảm 0,9 điểm phần trăm so với năm 2018.
- Trật tự an tồn xã hội

Năm 2019, trên địa bàn tỉnh Bình Định đã xảy ra 120 vụ tai nạn giao
thơng có tính chất từ nghiêm trọng trở lên, làm 129 người chết, 35 người bị
11


thương. So với năm 2018, số vụ tai nạn giao thông năm 2019 giảm 16,7%
(giảm 24 vụ); số người chết giảm 15,7% (giảm 24 người), số người bị thương
bằng cùng kỳ.
Năm 2019, trên địa bàn tỉnh Bình Định đã xảy ra 130 vụ cháy, nổ, ước
tính giá trị thiệt hại 94 tỷ đồng. So với năm 2018, số vụ cháy, nổ tăng 11,1%
(tăng 13 vụ), giá trị thiệt hại giảm 29,5% (giảm 39,2 tỷ đồng).
- Thiệt hại do thiên tai
Trong năm 2019, theo số liệu sơ bộ, thiên tai đã làm 1 người chết và
mất tích, 4 người bị thương; 149 ngơi nhà bị sập đổ, cuốn trơi hồn tồn; 1.169
ngôi nhà bị ngập nước, sạt lở, tốc mái, hư hại; 4.500 ha lúa, 678 ha hoa màu bị
thiệt hại. Tổng giá trị thiệt hại do thiên tai gây ra trong năm 2019 ước tính 369
tỷ đồng.
Tóm lại, năm 2019 với sự nỗ lực phấn đấu của Đảng bộ, chính quyền,
nhân dân và các doanh nghiệp trong tỉnh, đã thực hiện hoàn thành phần lớn các
mục tiêu Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách năm 2019 đã đề ra; an sinh xã hội được đảm bảo,
quốc phòng - an ninh được củng cố, các lĩnh vực dịch vụ tiếp tục phát triển,
việc làm và thu nhập của người dân được cải thiện, đời sống nhân dân cơ bản
ổn định, hiệu quả hoạt động chính quyền được nâng lên. Đánh giá năm 2019
hoàn thành 16/19 chỉ tiêu Nghị quyết HĐND tỉnh đề ra (3 chỉ tiêu không đạt:
Tăng trưởng GRDP; chỉ số sản xuất công nghiệp; tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị
được thu gom).
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, năm qua tình hình kinh tế - xã hội
của tỉnh vẫn còn những tồn tại, hạn chế như: Chỉ số sản xuất công nghiệp chưa
đạt kế hoạch đề ra; chưa thu hút được các doanh nghiệp có năng lực triển khai
các dự án có quy mô lớn để tạo bước đột phá và chuyển biến mạnh trong sản

xuất công nghiệp của tỉnh; số lượng doanh nghiệp của tỉnh vừa ít vừa nhỏ bé về
quy mơ nên khả năng cạnh tranh trên thị trường cịn yếu. Tỉnh chưa có nhiều
doanh nghiệp lớn và sản phẩm có thương hiệu mang tính quốc gia làm đầu tàu
thúc đẩy phát triển. Một số dự án đầu tư triển khai chậm, không đúng tiến độ
cam kết. Cơ sở hạ tầng các khu, cụm công nghiệp tồn tại nhiều hạn chế, bất cập
trong việc thu gom, xử lý, tái chế chất thải. Thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn tỉnh tăng khá nhưng cơ cấu nguồn thu thiếu bền vững (nguồn thu từ tiền
12


sử dụng đất chiếm tỷ trọng lớn). Tình trạng quá tải trong khám, chữa bệnh tại
các bệnh viện công lập vẫn cịn cao; hoạt động văn hóa - thơng tin, thể dục thể thao, cơ sở vật chất phục vụ dạy và học ở khu vực miền núi, vùng sâu, vùng
xa tuy được quan tâm tăng cường nhưng vẫn còn nhiều khó khăn.
Những hạn chế nêu trên chủ yếu do những yếu tố khách quan và một số
nguyên nhân chủ quan như tình hình khó khăn chung của kinh tế trong nước;
thị trường tiêu thụ không ổn định; các giải pháp thực hiện và sự phối hợp giữa
các ngành và địa phương có lúc, có nơi cịn chưa kịp thời, thiếu tập trung, kiên
quyết; tăng trưởng kinh tế còn phụ thuộc nhiều vào yếu tố đất đai, khai thác tài
nguyên thô và sản xuất, chế biến truyền thống; nguồn lực dành cho đầu tư phát
triển còn hạn chế, cơ sở hạ tầng giao thông kết nối thiếu đồng bộ.
Phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội năm 2020, tỉnh Bình Định tập trung thực hiện các nội dung:
Một là, đẩy mạnh thu hút đầu tư, phát triển công nghiệp, tiếp tục tháo
gỡ khó khăn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh
doanh, mở rộng thị trường.
Hai là, duy trì tốc độ tăng trưởng và phát triển tồn diện nơng nghiệp,
lâm nghiệp và thủy sản. Đẩy nhanh việc thực hiện các chương trình, dự án
phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số. Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào chuỗi liên kết từ
sản xuất, bảo quản, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm; ưu tiên nguồn lực và huy

động toàn xã hội tham gia thực hiện có hiệu quả chương trình xây dựng nông
thôn mới.
Ba là, đẩy mạnh phát triển các lĩnh vực dịch vụ có tiềm năng và lợi thế,
phấn đấu tăng giá trị gia tăng ngành dịch vụ.
Bốn là, đẩy mạnh thu ngân sách đảm bảo đạt và vượt kế hoạch đề ra,
huy động vốn cho đầu tư phát triển; tập trung xây dựng hồn thành các cơng
trình trọng điểm tiến đến chào mừng thành công Đại hội đảng bộ Tỉnh lần thứ
XX; tiếp tục đẩy mạnh việc giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công.

13


14


OVERVIEW ON SOCIO-ECONOMIC SITUATION
IN BINH DINH PROVINCE IN 2019
In 2019, the economy of Viet Nam, macroeconomic situation
remained relatively stable, and inflation was properly controlled. For
BinhDinh province, in 2019, the complicated weather condition affected
yields and production of crops; The livestock husbandry faced difficulties
when African swine fever occurred widespread; In the last months of the
year, the price of pork increased dramatically; apart from the agricultural,
forestry and fishery activities affected by common difficulties, the
production of electricity of hydropower plants dropped sharply due to the
shortage of water, the business and production activities of manufacturing
enterprises grew quite well. A number of large-sized processing factories
was completed and went into production. Investment, construction, trade,
service, financial and banking activities gained high growth rates over the
same period; supply of essential goods was stable, fluctuation of prices

was very little, meeting market demand, contributing to curbing inflation,
promoting development of production and business activities, and
ensuring social security in the province.
From the beginning of the year, implementing the leadership and
direction of the Government, the Prime Minister, based on Resolution of
the Provincial Party Committee, Resolution of the Provincial People's
Council on the tasks of 2019, the Provincial People's Committee focused
on directing all levels, provincial agencies strived to overcome difficulties,
promoted advantages and implemented synchronously and effectively the
tasks and missions, solutions in the spirit of Resolution No. 01/NQ-CP
dated January 1, 2019 on major tasks and solutions to implement the
socio-economic development plan and budget estimate for 2019; Directive
No. 09/CT-TTg dated April 1, 2019 on solutions to focus on disassembling
for production and business, ensuring the annual growth target. The
achieved results were as follows:
15


1. Economic growth
Gross regional domestic product (GRDP) in 2019 (at 2010 constant
prices) increased by 6.86% compared to 2018. Of which, the agriculture,
forestry and fishery sector rose 3.53%; the industry and construction sector
expanded 9.03%; only industrial activities spread 8.03%; the service sector
went up 7.44%; the product taxes less subsidies on production increased by
10.01%.
The 2019 GRDP at current prices was estimated at 82,492.9 billion
VND; per capita GRDP reached 55.4 million VND, equivalent to 2,381 USD
(an increase of 200 USD over 2018). Regarding economic structure in 2019,
the agriculture, forestry and fishery sector accounted for 27.8% (decreasing by
0.6 percentage points over the same period); the industry and construction

sector accounted for 27.7% (up 0.4 percentage points); the service sector
accounted for 40%; the product taxes less subsidies on production accounted
for 4.5% (up 0.2 percentage points).
2. State budget revenue, expenditure and insurance
Balance revenue of the State budget in 2019 reached 16,518 billion
VND, an increase of 37.7% compared to 2018. The expenditure of the State
budget in 2019 was 32,635.5 billion VND, a growth of 5.7% compared to 2018.
Total insurance revenue in 2019 reached 3,032 billion VND, an increase
of 13.3% compared to 2018, of which: the social insurance revenue reached
1,577 billion VND; the health insurance revenue reached 1,346 billion VND;
the unemployment insurance reached 109 billion VND. Total insurance
expediture in 2019 reached 3,304 billion VND, an increase of 4.2% compared
to 2018, of which: the social insurance expenditure was 1,981 billion VND; the
health insurance expenditure was 1,236 billion VND; the unemployment
insurance expenditure recorded at 87 billion VND.
3. Investment
Total realized development investment in the province in 2019 (at
current prices) reached 35,426 billion VND, increased by 17.2% compared to
2018, of which: the State sector’s investment gained 13,050 billion VND,
16


accounting for 36.8% of total implemented investment and increasing by
31.6% compared to 2018; the Non-state sector’s investment achieved 21,037
billion VND, accounting for 59.4% of total investment and increasing by 10%;
and the FDI sector’s investment reached 1,339 billion VND, accounting for
3.8% and rising by 11.5%.
4. Price indexes
In 2019, Binh Dinh province continued to implement macroeconomic
stabilization goals to curb inflation; strengthened and controled market

inspection, timely detected and strictly handled acts of trading and transporting
of contraband, counterfeit, poor quality goods, trade frauds and violation of the
Law on price; attracted investment, promoted production and business
development. In general, the average price index of consumer goods and
services in 2019 was positive with an increase of less than 3%, achieved the
target of provincial inflation control (under 4%). The above achievements
resulted from the drastical, close and scientific steering made by the Provincial
Party Committee and the Provincial People's Committee. The curbed CPI
contributed to macroeconomic growth and stability, positively impacted on
investment and business production.
The consumer price index (CPI) in December decreased by 1.19%
compared to the previous month; increased by 4.92% against the same period
last year. The average CPI in 2019 grew by 2.57% over the average CPI of 2018.
Gold price index in December 2019 increased by 17.94% compared to
the same period in 2018; the average of 2019 grew by 8.32% compared to
2018. The USD price index in December 2019 decreased by 0.56% over the
same period in 2018; the average of 2019 went up by 1.08% over 2018.
5. Enterprises’ operation situation
In 2019, the whole province recorded 890 newly establisment
enterprises, reduced 1.3% over the same period; creating jobs for 10,496
employees; the registered capital reached 8,404 billion VND, rose by 18.2%;
the average capital of an enterprise gained 9.4 billion VND, went up 19% (the
same period was 7.9 billion VND).
17


By economic activities, the newly established enterprises started running
business particularly as follows: the highest proportion was placed in the service
sector with 344 enterprises (making up 38.7%); followed by trade (wholesale
and retail trade, repair of motor vehicles and motorcycles) 225 enterprises

(accounting for 25.3%); the processing witnessed 176 enterprises (accounting
for 19.8%); the construction recorded 117 enterprises (accounting for 13.1%);
and the lowest share was experienced in the agriculture with 28 enterprises
(accounting for 3.1%).
Although, the overall economic assessment of the province has prospered
in 2019, the number of enterprises operating again was 209 enterprises, up
64.6% over the same period. However, at present, many enterprises faced
difficulties such as consumption market, high input material cost, unsecured
financial sources, fierce competition of domestic and foreign goods that
narrowed production size, caused temporary cease or dissolution. In 2019, in
the province, there were 259 temporarily ceased enterprises, an increase of
10.2% and 84 dissolved enterprises, a growth of 44.8% over the same period.
6. Production results in some areas
- Agriculture, forestry and fishery
In 2019, production of cereals in province reached 689,009 tons, fell
26,328 tons compared with 2018, of which paddy production reached 643,397
tons, decreased by 23,097 tons (production of winter-spring paddy reached
336,447 tons, an increase of 4,508 tons; production of summer-autumn paddy
reached 271,838 tons, decreased by 8,615 tons, production of winter paddy
reached 35,112 tons, decreased by 18,990 tons).
Production of buffalo living weight in 2019 reached 1,753 tons, an
increase of 1.2% compared with 2018; production of cattle living weight
reached 33,244 tons, rose by 7%; production of pig living weight reached
115,547 tons, decreased by 4.6%; production of poultry living weight reached
20,851 tons, rose by 11.9%.
In 2019, area of newly concentrated forests reached 15,788 hectares, an
increase of 18.5% compared with that in 2018, of which production forests was
15,635 hectares; protection forest was 153 hectares. Wood production reached
18



1,340,163 m3, an increase of 8.1% compared with that in 2018; firewood
production reached 582,857 ster, reduced 4.9%; bamboo was 1,486 thousand
trees, fell 0.7%; conical palm-leaves reached 1,885 thousand leaves, decreased
by 29.8%.
In 2019, fishery production reached 257,235 tons, an increase of 5.7%
compared with 2018. Of which: Aquaculture production reached 11,381 tons,
an increase of 4.2% compared with the previous year; catch production reached
245,854 tons, rose by 5.8% compared with the same period last year.
- Industry
The index of industrial production in 2019 increased by 8.35% compared
to the previous year, of which, the mining and quarrying increased by 5.23%;
the manufacturing grew by 9.98%; the production and distribution of electricity
reduced by 14.53%; the water supply, sewerage, waste management and
remediation services expanded by 6.49%.
- Trade and tourism
The gross retail sales of goods and services in 2019 were estimated to
reach 74,677 billion VND, increasing 14.7% compared to the previous year.
In 2019, the number of passengers carried was 44,349 thousand persons,
rising by 12.7% over the previous year and the passengers traffic was
4,299,962 thousand persons.km, growing by 9.6%. The volume of freight
carried was estimated to reach 23,878 thousand tons, increasing 19.2% over
2018, the corresponding volume of freight traffic was 3,528,715 thousand
tons.km, an increase of 17.6%.
The total number of visitors served by the accommodations and
travelling achieved 2,185,891 persons, rising by 5.5% against 2018.
7. Social issues
- Population, labor and employment
The average population in 2019 in Binh Dinh was estimated at 1,487,817
persons, increase of 46 persons, equivalent to 0.003%, of which the urban

population was 476,845 persons, accounted for 32.05%; the rural population
was 1,010,972 persons, made up 67.95%; male population was 732,712
19


persons, accounted for 49.25%; female population was 755,105 persons, made
up 50.75%.
In 2019, the labor force aged 15 years and over was estimated at 891,238
persons, decrease of 16,021 persons compared to 2018. The employed
population aged 15 years and over working in economic sectors in 2019 were
estimated at 864,557 persons, decrease of 18,749 persons compared to 2018.
The proportion of labor aged 15 and over working in the trained economy in
2019 reached 19.20%, of which urban areas and rural area was 31.95% and
14.09%, respectively.
In 2019, unemployment rate of labor force in working age was estimated
at 3.42%, of which unemployment rate of labor force in working age in urban
and rural was 4.11% and 3.13%, respectively. Underemployment rate of labor
force in working age was 1.48%, (urban area: 1.32%; rural area: 1.54%).
- Living standards
In 2019, monthly income per capita at current prices reached 3,354.6
thousand VND, an increase of 10.9% compared to the previous year; the rate of
poverty households identified by multi-dimensional poverty standards applicable
to 2016-2020 was 4.6%, down 0.9 percentage points compared to 2018.
- Social order and safety
In 2019, there were 120 traffic accidents from less serious to more
occurred in the province, caused 129 deaths and 35 injuries. Compared to the
figures of 2018, the number of traffic accidents in 2019 declined by 16.7%
(down 24 cases); number of deaths declined by 15.7% (down 24 persons),
number of wounded was same period.
In 2019, there were 130 cases of fire and explosion across the province

with an estimated damage of 94 billion VND. In comparison to the figures of
2018, the number of fire and explosion cases in 2019 increased by 11.1% (up
13 cases), value of damage decreased by 29.5% (down 39.2 billion VND).
- Damages caused by natural disasters
In 2019 according to preliminary data, natural disasters caused 1 deaths
and missing, 4 injured; 149 houses completely collapsed and swept away;
20


1,169 houses flooded, hit by landslide, roof ripped-off and ruined; 4,500
hactare rice and 678 hactare of arable crops were damaged. Total value of loss
caused by natural disasters in 2019 was estimated at 369 billion VND.
In conclusion, in 2019, with the efforts of the Party Committee, local
government, people and enterprises in the province, the majority of goals in
Resolution of the Government and Resolutions of the Provincial Party
Committee and Provincial People's Council on the socio-economic
development plan and budget estimate for 2019 were met; social security was
ensured, defense - security were strengthened, service sectors continued to
develop, employment and people's incomes were improved, people's living
standards were basically stable, and effect of Government activities was
improved. It was estimated that 16 per 19 goals set by the Resolution of the
Provincial People's Council were successfully fulfilled in 2019 (3 goals did not
meet: GRDP growth rate; index of industrial production; rate of solid waste in
urban areas collected).
In addition to the achieved results, the 2019 socio-economic situation in
the province still had shortcomings and limitations such as: index of industrial
production did not reach the plan; the province did not yet attract enterprises
with capacity to implement large-scale projects in order to create a
breakthrough and make momentous changes in the province's industrial
production; the number of enterprises in the province was few in the quantity

and small in the scale, so the competitiveness in the market was weak. In the
province, there were not many large enterprises with national well-known
brand names as the driving force for development. Some investment projects
were implemented slowly, not on schedule. Infrastructure of industrial zones
and clusters had many limitations and shortcomings in waste collection,
treatment and recycling. State budget revenues in the province increased
significantly, but the structure of revenue sources was unsustainable (revenue
from land use fees accounts for a large proportion). The overload in health
check-up and treatment at public hospitals was still high; although cultureinformation, physical training and sports activities, facilities for teaching and
learning in mountainous, deep-lying and remote areas had been received full
attention, were still faced many difficulties.

21


The above-mentioned shortcomings and limitations caused by objective
and subjective reasons as follows: general difficulty of the whole economy;
unstable consumption market; implementation solutions and coordination
between sectors and localities to what extent were not timely, lacking focus
and determination; economic growth was highly dependent on land, raw
resources exploitation and traditional production and processing; resources for
development investment were limited, transport infrastructure was not
synchronized.
In order to successfully implement objectives of the socio-economic
development plan in 2020, BinhDinh province focused on implementing the
following contents:
Firstly, boosting investment attraction to develop industry, continuing to
remove difficulties and creating favorable conditions for enterprises to develop
production and business, expand markets.
Secondly, maintaining growth and comprehensive development of

agriculture, forestry and fisheries. Accelerating the implementation of socioeconomic development programs and projects, especially in mountainous areas
and ethnic minority areas. Enhancing the application of scientific and
technological advances applied to the chain of links from production, storage
and processing to consumption products; prioritizing the resources and
mobilizing the whole society to participate in implementing effectively the
program on building new countryside.
Thirdly, promoting the development of service sectors with potentials
and advantages, striving to increase the added value of the service sector.
Fourthly, boosting collection of budget revenues to ensure and exceed
planned targets, mobilizing capital for development investment; focusing on
completing key projects to welcome the success of the 20th Provincial Party
Congress; continuing to accelerate the disbursement of public investment plan.

22


ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH, ĐẤT ĐAI VÀ KHÍ HẬU
ADMINISTRATIVE UNIT, LAND AND CLIMATE
Biểu
Table
1

2

3

4

5


6

7

8

Trang
Page
Số đơn vị hành chính có đến 31/12/2019
phân theo huyện/thị xã/thành phố
Number of administrative units as of 31 Dec. 2019 by district

31

Hiện trạng sử dụng đất (Tính đến 01/01/2019)
Land use (As of 1 Jan. 2019)

32

Hiện trạng sử dụng đất phân theo loại đất
và phân theo huyện/thị xã/thành phố (Tính đến 01/01/2019)
Land use by types of land and by district (As of 1 Jan. 2019)

33

Cơ cấu đất sử dụng phân theo huyện/thị xã/thành phố
(Tính đến 01/01/2019)
Structure of used land use by district (As of 1 Jan. 2019)

34


Cơ cấu đất sử dụng phân theo loại đất (Tính đến 01/01/2019)
Structure of used land use by types of land (As of 1 Jan. 2019)

35

Chỉ số biến động diện tích đất năm 2019 so với năm 2018
phân theo loại đất và phân theo huyện/thị xã/thành phố
(Tính đến 01/01/2019)
Change in natural land area index in 2019 compared to 2018
by types of land and by district (As of 1 Jan. 2019)

36

Diện tích tự nhiên phân theo loại đất và đối tượng quản lý, sử dụng
(Tính đến 01/01/2019)
Area categorized by types of land, management
and using subjects of land (As of 1 Jan. 2019)

37

Diện tích đất nơng nghiệp phân theo huyện/thị xã/thành phố
(Tính đến 01/01/2019)
Area of agricultural land by district (As of 1 Jan. 2019)

39

23



Biểu
Table
9

10

11

12

13

14

15

Trang
Page
Diện tích đất phi nơng nghiệp, đất chưa sử dụng
phân theo huyện/thị xã/thành phố (Tính đến 01/01/2019)
Area of non-agricultural land, area of unused land by district
(As of 1 Jan. 2019)

40

Nhiệt độ khơng khí trung bình tại trạm quan trắc Quy Nhơn
Mean air temperature at Quy Nhon station

41


Số giờ nắng tại trạm quan trắc Quy Nhơn
Monthly sunshine duration at Quy Nhon station

42

Lượng mưa tại trạm quan trắc Quy Nhơn
Monthly rainfall at Quy Nhon station

43

Độ ẩm khơng khí trung bình tại trạm quan trắc Quy Nhơn
Monthly mean humidity at Quy Nhon station

44

Mực nước và lưu lượng sông An Lão tại trạm quan trắc An Hòa
Water level and flow of An Lao river at An Hoa station

45

Mực nước và lưu lượng sông Kôn tại trạm quan trắc Bình Nghi
Water level and flow of Kon river at Bình Nghi station

46

24


GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH
MỘT SỐ CHỈ TIÊU THỐNG KÊ ĐẤT ĐAI VÀ KHÍ HẬU

ĐẤT ĐAI
Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính được xác định gồm tồn bộ
diện tích các loại đất trong phạm vi đường địa giới của từng đơn vị hành chính
đã được xác định theo quy định của pháp luật.
Đất sản xuất nông nghiệp là đất đang dùng vào sản xuất nông nghiệp,
bao gồm đất trồng cây hàng năm và đất trồng cây lâu năm.
Đất lâm nghiệp là đất đang có rừng (gồm rừng tự nhiên và rừng trồng)
đạt tiêu chuẩn rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng và
đất mới được trồng rừng hoặc trồng kết hợp khoanh nuôi tự nhiên.
Đất chuyên dùng bao gồm đất trụ sở cơ quan nhà nước; đất xây dựng
cơng trình sự nghiệp; đất quốc phịng; đất an ninh; đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp; đất sử dụng vào mục đích cơng cộng.
Đất ở là đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các cơng trình phục vụ cho đời
sống; đất vườn, ao gắn liền với nhà ở trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư
(kể cả trường hợp vườn, ao gắn liền với nhà ở riêng lẻ) đã được công nhận là
đất ở. Đất ở bao gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đơ thị.
Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử
dụng, bao gồm đất bằng chưa sử dụng; đất đồi núi chưa sử dụng; núi đá khơng
có rừng cây.
KHÍ HẬU
Nhiệt độ khơng khí trung bình các tháng là số bình qn của nhiệt độ
khơng khí trung bình của các ngày trong tháng.
Nhiệt độ khơng khí trung bình năm là số bình quân của nhiệt độ khơng
khí trung bình các ngày trong năm.
• Nhiệt độ khơng khí được đo bằng nhiệt kế thường, nhiệt kế tối cao (thủy
ngân), nhiệt kế tối thấp (rượu) và nhiệt ký (bộ phận cảm ứng là một tấm lưỡng
kim) đặt trong lều khí tượng ở độ cao 2m cách mặt đất nơi khơng có trực xạ
của bức xạ mặt trời.
25



×