Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.07 MB, 188 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span>
<span class='text_page_counter'>(2)</span> BẢNG TỪ V1ÉT TẤT BLDS. Bộ luật dân sự. BLHS. Bộ luật hình sự. BLLĐ. Bộ luật lao động. BLTTDS. Bộ luật tố tụng dân sự. BLTTHS. Bộ luật tố tụng hình sự. CNXH. Chủ nghĩa xã hội. CTTP. Cấu thành tội phạm. ĐTD. Định tội danh. QHNQ. Quan hệ nhân quả. TNHS. Trách nhiệm hình sự. XHCN. Xã hội chủ nghĩa. 158-2010/CXB/96-17/CAND.
<span class='text_page_counter'>(3)</span> TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẠT HÀ NỘI. Giảo trình. LUẬT HÌNH sự VIỆT NAM •. t. •. TẬP II (In lần thứ mười sáu). Ị TRƯƠNG ĐA! HOC VINH Ị I. TRUNG T m £ B 4 5 - 5 đ. T H Ô N G TIN TH Ơ V ỈẸN J. NHÀ XUẢT BẢN CÔNG AN NHÂN DÂN HÀ NỘI-2010.
<span class='text_page_counter'>(4)</span> Chủ biên. GS.TS. NGƯYẺN NGỌC HOÀ ♦. Tập thể tác giả GS.TSKH. LÊ CẢM. Chương XXX, XXXI. PGS.TS. TRÂN VĂN Độ. Chương XXIX. GS.TS. NGUYỀN NGỌC HOÀ. Chương XX, XXV, XXVIII. ThS. PHẠM BÍCH HỌC. Chương XXI. TS. HOÀNG VÃN HÙNG. Chương XXVII. TS. HOÀNG VÃN HỪNG & TS. NGUYỄN VĂN HƯƠNG. Chương XXVI. TS. DƯƠNG TUYẾT MIÊN. Chương XXII. PGS.TS. LÊ THỊ SƠN. Chương XXIV. TS. TRƯƠNG QUANG VINH. Chương XXIII. Thư ki nhóm biên soạn: TS. TRẢN THÁI DƯƠNG.
<span class='text_page_counter'>(5)</span> CHƯƠNG XX CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HĨTU A. NHỮNG VÁN ĐÈ CHUNG I. KH ÁI NIỆM. Các tội xâm phạm sơ hữu là những hành vi cỏ lồi gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệl hại cho quan hệ sớ hữu và sự gây thiệt hại này thê hiện được đầy đu nhất bủn chắt nguy hiếm cho xã hội cùa hành vi.. 1. Khách thể của tội phạm Theo luật hình sự Việt Nam, những tội được coi là 'tội xâm phạm sờ hữu và cùng được quy định trong chương XIV(I) BLHS là những tội có cùng kỊiách thể là quan hệ sở hữu. Điều này có nghĩa:. - Cúc tội xâm phạm sơ hữu phái là những hành vi gãy thiệi hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho quan hệ sở hữu và. - Sự gây íhiệl hại này phài phán ánh được đầy đủ nhất bản chất nguy hiểm cho xã hội cùa hành vi phạm tội.. (I). Trước khi có BLHS năm 1999, tồn tại hai nhóm tội xâm phạm sở hữu. Đó là nhóm tội xâm phạm sở hữu XHCN và nhóm tội xâm phạm sở hữu của công dán. Trong BLHS năm 1999, hải nhóm tội này đã được nhập thành một. Đê biết lí do của việc nhập riày có thế xem: Nguyễn Ngọc Hoà, “Vê hai chương IV và VI Phẩn các tội phạm BLHS”, Tạp c h ỉ luật học, số 4/1995 5.
<span class='text_page_counter'>(6)</span> Ọuan hệ sư hữu là quan hệ xã hội trong đó quyên chiêm hữu. sư dụng và định đoạt tài sản được tôn trọng và háo vệ. Hành vi líây thiộl hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho quan hệ sớ hữu là những hành vi xâm phạm các quyền chiếm hữu. sử dụng và định đ o ạ l tà i s a n c u a c h ù s ở h ữ u .. Một hành vi tuy cũng gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệl hại cho quan hệ sơ hữu nhirng sẽ không phải là tội xâm phạm sớ hữu n ế u h à n h v i n à y đ ồ n g th ờ i c ò n g â y th iệ t h ại c h o n h ữ n g q u a n h ệ x à. hội khác và sự gây thiệt hại này mới thể hiện được đầy đủ nhất han chất nguy hiểm, cho xã hội của hành vi. Trong trường hợp này khách thê (trực tiếp) không phải là quan hệ sở hữu.. Vi dụ: Khách thể (trực tiếp) của hành vi tháo trộm các thanh p .iă n g t h é p c ù a c ộ t đ i ệ n t h u ộ c h ệ t h ố n g đ ư ờ n g d â y tà i đ i ệ n đ a n g. sư dụng không phải là quan hệ sờ hữu mà là an toàn công cộng mặc dù hành vi này cũng gây thiệt hại cho quan hệ sờ h ữ u /1’ * Đ ố i tư ợ n g t á c đ ộ n g c ù a tộ i p h ạ m. Như mọi hành vi phạm tội khác, hành vi xâm phạm sờ hũru cũng có đối tượng tác dộng cụ thể. Đó là tài sản - đổi tượng vật •chất n h ờ đ ó c ó V iệ t N a m. s ự tồ n tạ i q u a n h ệ s ở h ữ u . T à i s ả n . th e o B L D S. b a o g ồ m : V ậ t c ó t h ự c , tiề n , g i ấ y t ờ trị g iá đ ư ợ c b ả n g. tiền và các quyền về tài sản (Điều 163 BLDS). Khi xác định đối t ư ợ n g t á c đ ộ n g c ủ a c á c t ộ i x â m p h ạ m s ờ h ữ u ở. c á c d ạ n g t h ẻ h i ệ n. này cần chú ý:. -. Một số vật có thực do tính chất và công dụng đặc biệt không. đ ư ợ c c o i là đ ố i t ư ợ n g t á c đ ộ n g c ủ a c á c t ộ i h o ặ c m ộ t s ố t ộ i x â m •. (l).X em thêm: Chương X X V của Giáo trình này..
<span class='text_page_counter'>(7)</span> phạm sứ hữu mà là dối tượng tác động cúa các hành vi phạm tội khác. I 'í dụ: Công trinh, phương tiện giao thông vận tải, thông tin liên lạc. các loại vũ khí quân dụng, tài nguyên rừng V.V... - Vật khi không còn là tài sản vi đã bị chù tài sản huỷ bó cũng sẽ không còn là đối tượng tác động cua các tội xâm phạm sở hữu. ỉ 7 dụ Gia súc đã bị chôn do mắc bệnh hoặc thuốc chữa bệnh đã bị huy bo, do hết thời gian sứ dụng V.V.. - Tiền luôn luôn có thề là đổi tượng tác động cùa các tội xâm phạm sở hữu.. - Giấy tờ trị giá được bầng tiền có thể là phương tiện phạm tội giúp người phạm tộí có thể xâm phạm sở hữu. Trong một số trường hợp. giấy tờ này có thê là đôi tượng tác động cùa các tôi xám phạm sớ hữu. - Ọuvền về tài sản nói chung không thể là đối tượng tác động cùa các tộị xâm phạm sở hữu. Nhưng những giấy tờ thể hiện quyền về tài sản như hoá đơn lĩnh hàng v.v. có thế là đối tượng tác động của nhóm tội này trơng những trường hợp nhất định. Tài sản được pháp luật nói chung cũng như luật hình sự nói riêng bào vệ, về nguyên tác phải là tài sản hợp pháp. Tuy nhiên điều đỏ không có nghĩa những hành vi xâm phạm tài sàn bất hợp pháp cua công dân khác không bị coi là phạm tội. Hành vi xâm phạm tài san khác, dù tài sản đó là tài sàn bất hợp pháp, vẫn bị coi là trái pháp luật và có thể cấu thành tội xâm phạm sờ hữu. Việc coi những hành vi đó ỉà trái pháp luật và có thể bị xử lí về mặt hình sự là hoàn toàn cẫn thiết, để đảm bảo trật tự chung của xã hội.. ( I ).Xem: - Chương XXV - Các tội xâm phạm an '.oàn công cộng, trật tự công cộng, - Chưcmg XXII - Các tội xâm phạm trật tự quản lí kinh tế..
<span class='text_page_counter'>(8)</span> Tài sàn, về nguyên tắc, chi là đối tượng của những hành vi phạm tội do người không phải là chủ sờ hữu thực hiện. Trong những trường hợp đặc biệt, tài sản có thể là đối tựợng của những hành vi phạm tội do chính chủ tài sản thực hiện (tài sản đó có thể là tài sản của riêng người có hành vi phạm tội hoặc là tài sản chung với người.khác). Đó là những trường hợp hành vi phạm tội, về hình thức, tuy tác dộng đến tài sản của người thực hiện nhưng thực chất lại nhàm gây thiệt hại về tài sản cho người khác hoặc cho người cùng sớ hữu với mình. Ví dụ: A cho B mượn xe đạp. Khi B dựng xe đạp trước cửa hàng để vào mua hàng, A đã bí mật dùng chìa khoá dụ phòng mở khoá xe và đem xe đỏ đi tiêu thụ. B đã phải bồi thường cho A vì đã "làm mất" xe của A. 2.. Măt khách quan của tội phạm. * Hành vi khách quan của các tội xám phạm sờ hữu tuy khác nhau ở hình thức thể hiện nhưng đều có cùng tính chất gây thiệt hại cho quan hệ sờ hữu, xâm phạm quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt củà chủ tài sản, làm cho chủ tài sản mất khả năng thực hiện quyền sờ hữu của mình. Những hình thức thể hiện cùa hành vi khách quan có thể là: - Hành vi chiếm đoạt; - Hành vi chiếm giữ trái phép; - Hành vi sử dụng ữái phép; Hành vi huỷ hoại, làm hư hỏng, làm mất mát, làm Ịẫng phí tài sản. Trong nhữiíg hành vi đó có hành vi có thể được thực hiện bằng hình thức hành động và không hành động (hành vi huỷ hoại);.
<span class='text_page_counter'>(9)</span> có hành vi chi được thực hiện bàng hành động (chiếm đoạt). *. H ậu. quá m à những. h à n h v i n ói trê n. gây. r a t r ư ớ c h ế t là. n h ữ n g th iệ t h ại g â y ra c h o q u a n h ệ s ớ h ữ u . th ế h iệ n d ư ớ i d ạ n g t h i ệ t h ạ i v ậ t c h ấ t c ụ t h ê n h ư tà i s à n hị m ấ t . t à i s á n b ị h ư h ỏ n g , b ị. h u ỷ h o ạ i , tà i s ả n bị s ử d ụ n g. V.V... D ấ u h i ệ u h à n h v i là d ấ u h i ệ u b ắ t b u ộ c t r o n g t ấ t c ả c á c C T T P ; dấu. h iệ u. h ậ u q u a (c ũ n g n h ư d ấ u h iệ u. Ọ H N Q ) là d ấ u h i ệ u . b ắ t. b u ộ c tro n g m ộ t số C T T P .. 3. Chủ thể của tội phạm Chủ thể của hầu hết các tội xâm phạm sở hữu là*chủ thể t h ư ờ n g . N h ữ n g n g ư ờ i c ó n ă n g lự c T N H S v à d ạ t đ ộ tu ổ i lu ậ t đ ịn h đ ề u c ó k h ả n ă n g t r ở t h à n h c h ủ t h ể c ủ a n h iề u t ộ i t h u ộ c n h ó m t ộ i x â m p h ạ m s ở h ữ u . T r o n g c á c tộ i x â m p h ạ m s ở h ữ u c ó m ộ t tộ i đ ò i. hỏi chủ thể ngoài những dấu hiệu của chủ thể. thường phải có thêm đặc điểm đặc biệt khác (chù thể đặc biệt). Đó là đặc điềm có trách nhiệm liên quan đến tài sản cùa tội thiếu ưách, nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước. 4. Mặt chủ quan của tội phạm * L ồ i c ủ a n g ư ờ i t h ự c h i ệ n c á c t ộ i x â r n p h ạ m s ở h ữ u c ó t h ế là. cố ý như ở tội trộm cắp tài sản; hoặc vô ý như ờ tội vô ý gãy thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản. * Đ ộ n g c ơ p h ạ m tộ i v à m ụ c đ íc h p h ạ m tộ i c ó th ể c ó tín h tư. lợi Hoặc không. II. CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU TRONG B ộ LUẬT HÌNH S ự VIỆT NAM Trong BLHS Việt Nam, qác tội xâm phạm sở hữu được quy 9.
<span class='text_page_counter'>(10)</span> đ ịn h t ạ i X h ự ơ n g X X I V đ ịn h c u a B L H S c ó. ( t ừ Đ iề u. 1 3 3 đ ế n Đ ic u. 13 tộ i t h u ộ c n h ó m tộ i x â m. 1 4 5 ). T h e o quy. phạm sở hữ u. D ó. là các tội:. - Tội cướp tài sản (Điều 133 BLHS); - Tội bẳt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản (Điều 134 BLHS); - Tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 135 BLHS); - Tội cướp giật tài sản (Điều 136 B L H S ); - Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản (Điều 137 B L H S );. - Tội trộm cắp tài sản (Điều 138 BLHS); - Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 139 BLHS); - Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 140 BLHS); - Tội chiếm giữ trái phép tài sản (Điều 141 B L H S ); - Tội sử dụng trái phép tài sản (Điều 142 B L H S );. - Tội huỷ hoại hoặc cố ý lầm hư hỏng tài sản (Điều 143 BLriS); - Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sán oúa Nhà nước (Điều 144 BLHS); - Vồ ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản (Điều 145 BLHS). Căn cứ vào tính chẩt của mục đích phạm tội, có thê chia 13 tội nói trên thành hai nhóm. Đó là nhóm các tội có mục đích tư lợi, tức có mục đích nhàm thu về những lợi ích vật chất cho cá nhân hay nhóm cá nhân, bao gồm 10 tội đầu và nhóm các tội không có mục đích tư lợi. Căn cứ vào đặc điểm chung của hành vi phạm tội có thể chia 10 tội có mục đích tư lợi thành hai nhóm. Đó là nhóm có tính chiếm đoạt gồm 8 tội đầu và nhóm không có tính chiếm đoạt gồm 2 tội còn lại, Các tội có tính chiếm đoạt là 10.
<span class='text_page_counter'>(11)</span> những tội xâm phạm sư hữu băng việc chiếm đoại và do vậy trong C TTP cua nhũng tội này có dấu hiệu chiếm đoạt.' '* Hình phạt chính được quy định cho các tội xâm phạm sở hữu có nhiều mức độ khác nhau. Hình phạt thấp nhất là cái tạo không giam giữ và cao nhấl là lư hinh. Trong số ] 3 lội có 9 lội được quy định có thế là tội phạm đặc hiệt nghiêm trọng, một tội được quy định là tội phạm ít nghiêm trọng, s ố tội còn lại được quy định có thé là tội phạm nghiêm trọng hoặc là tội phạm rấi nghiêm trọng. Các hinh phạt bô sung dược quy định cho các tội xâm phạm sở hữu là phạt tiền, tịch thu tài sản, cấm đàm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, quản chế hoặc cấm cư trú.. B. CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU CÓ TÍNH CHIÉM ĐOẠT I. KHÁI NIỆM. 1. Định nghĩa Cúc tội xám phạm sơ hữu có tỉnh chiếm đoụl là những íội xám phạm sở hữu bằng việc chiếm đoạt và (dơ vậy) trong CTTP của những tội này có dàu hiệu chiếm đoạt.. 2. Nội dung của khái niệm chiếm đoạt a. Định nghĩa Chiếm đoạt là hành vi cổ ỷ chuyên dịch trái pháp luật tài sản đang thuộc sự quản lí cúu chù lài sàn ihành tài sản cùa mình b. Các đặc điếm cùa hành vi chiếm đoạt Căn cứ vào định nghĩa nêu trên có thể rút ra các đặc điểm cơ bản của hành vi chiếm đoạt như sau:. (1). Khái niệm chiếm đoạt sẽ dirợc trinh bày cụ thế ở phần tiếp theo..
<span class='text_page_counter'>(12)</span> -. H ành. vi. ch iế m doạt,. xét về mặt. k h ằ ch. quan là. hành. vi làm. cho chủ tài sản mất hẩn khả năng thực hiện quyền chiếm hữu. sừ dụng, định đoạt tài sản cùa mình và tạo cho người chiếm đoạt'có thế thực hiện được việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sán đó. Như vậy, chiếm đoạt xét về mặt thực tế là quá trình vừa làm cho chủ tài sản mất tài sản vừa tạo cho người chiếm đoạt có tài sản đó. Ọuá trình này xét về mặt pháp lí không làm cho chù sở hữu mất quyền sở hữu của mình mà chi làm mất khả nàng thực tế thực hiện các quyền cụ thể của quyền sở hữu. Hành vi chiếm đoạt với nội dung là quá trình như vậy đuợc thể hiện ờ nhữiig 4ạng hành vi cụ thể khác nhau, tùy thuộc vào mối quan hệ cụ thể giữa ngựời chiếm đoạt với tài sản chiếm đoạt cũng như vào hình thức chiếm đoạt cụ thể. Những dạng hành vi này được đề cập một cách chi tiết ở phần trình bày về từng tội phạm cụ thể. - Tài sản là đối tượng tác động cùa hành vi chiếm đoạt đòi hòi phải cỏ đặc điểm là còn nằm trong sự chiếm hữu, sự quản lí của chù tải sản. Tài sản đã thoát li khỏi sự chiếm hữu, sự quản lí cùa chủ tài sản (tài sản thất lạc) thì không còn là đối tượng cùa hành vi chiếm đoạt. Chi khi tài sản còn đang do chù tài sản chiếm hữu thì mới có thể nói đến hành vi chiếm đoạt, mới nói đến hành vi làm mất khả năng chiếm hữu.cùa chủ tài sản. - Xét về mặt chù quan, lỗi của người có hành vi chiếm đoạt là lỗi cố ý trực tiếp. Người thực hiện hành vi chiếm đoạt biết tài sàn chiếm đoạt là tài sản đang có' người quản lí nhưng vẫn mong muốn biến tài sản đó thành tài sản của mình. Những trường hợp lầm tưởng là tài sản của mình hoặc là tài sản không có người quản lí đều không phải là trường hợp có hành vi chiếm đoạt. 12.
<span class='text_page_counter'>(13)</span> Cũng như hành vi khác, hành vi chiếm đoạt tồn tại theo quá trinh. Ọuá trình dó trước khi xay ra đã tồn tại trong V thức chú quan dưới hình thức ý định hay mục đích chiếm đoạt. Hành vi chiếm đoạt coi là hắt đầu khi người phạm tội bắt đầu thực hiện việc làm mất khả nàng chiếm hữu cùa chủ tài sàn, để tạo khả nàng đó cho mình. Khi người phạm tội đã làm chù được tài sản chiếm đoạt thì lúc đó hành vi chiếm đoạt được coi là đã hoàn thành, người phạm tội coi là đã chiếm đoạt được tài sàn. Trong cá c CTTP của các tội thuộc nhóm tội có tính chiếm đoạt, dấu hiệu chiếm đoạt cố thê là mục đích chiếm đoạt, là hành vi chiếm đoạt hoặc là chiếm đoạt được. Do vậy, khi nghiên cứu từng tội cụ thể, phai chú ý xem dấu hiệu chiếm đoạt trong CTTP là hành vi chiếm đoạt hay chi là mục đích chiếm đoạt hay phai là chiếm đoạt đượck V iệc nhận thức đúng nội dung cụ thể cùa dấu hiệu chiếm đoạt như vậy là cơ sở đê có thể xác định được chính xác thời điếm tội phạm hoàn thành.. II. CÁC TỘI PHẠM CỤ THÊ 1. Tội cướp tài sản (Điều 133 BLHS). ỉ. Tội cướp tài san là "dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay túc khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lám vào lình trạng không thế chổng cự được nhằm chiếm đoạt tài sán...".. a. Dấu hiệu pháp ỉí * Khách thể của tội phạm Hành vi cướp tài sản xâm hại đồng thời hai quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ. Đó là quan hệ nhân thân và quan hệ sở hừu. Băng hành vi phạm, tội của mình, người phạm tội cướp tài sàn xâm phạm trước hết đến thân thể, đến tự do của con người để. 13.
<span class='text_page_counter'>(14)</span> qua đó có thê xâm phạm đưực sơ hữu. Sụ xâm hại một trong hai quan hộ xạ hội nàý đều chưa thể hiệrv được hết ban chất nguy hiêm cho xã hội cùa hành vi cướp tài sản. Do vậy. cá hai quan hệ xã hội bị xàm hại đều được coi là khách thể trực tiếp cua tội cướp tài sản. Việc xếp tội cướp tài sản vàọ chương Các tội xâm phạm sờ hữu là xuất phát từ quan điểm cho ràng mục đích chính cua người phạm tội là nhăm vào sở hữu và việc xâm hại quan hệ nhân thân xét về mặt nào đó chí là phương tiện đế đạt muc đích chính. * Mặt khách quan cùa tội phạm. Theo quy định cua điều iuật có 3 dạng hành vi khách quan được coi là hàrih vi phạm tội của tội cướp tài sản. Đó là: - Hành vi dùng vũ lực;. Hành vi đe dọa dùng vũ lực ngay tức kl)ấc; - Hành vi làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cụ được. Hành vi dùng vũ lực được hiêu là hành vi dùng sức mạnh vật chất (có hoặc không có công cụ. phương tiện phạm tội) tác động vào người khác nhàm đè bẹp hoặc làm tẽ liệt sự chống cự cùa người này chống lại việc chiếm đoạt. Hành vi dùng vũ lực trước hết phải là hành vi nhàm vào con người. Những hành vi không nhầm vào con nguời đều không phái là hành vi dùng vũ lực theo quy định của đi£u luật. Người bị tấn công ở đây có thể'là chú tài sản, là người có trách nhiệm quản lí hav bảo vệ tài sàn nhưng cùng cỏ thê là' nguời bât kì mà người phạm tội cho ràng người này đâ hoặc có khá năng sẽ ngăn cản việc chiếm đoạt cùa mình. Hành vi dùng vũ lực trong tội cướp tài sản phải ở múc độ có khả năng đè bẹp hoặc làm tê liệt sự chống cự’ nghĩa là có khả nầng làm cho sự chống cự về mặt thực tế không xảy ra được hoặc xảy 14.
<span class='text_page_counter'>(15)</span> ra nhưng không có kết quà hoặc làm ch o người bị tấn công bị lè liệt về ý chí. kh ôn g dám kháng cự. Những hành vi dùng vũ lực cỏ tính chất như vậy có thể là đánh, chcm . trói, nhốt V.V... Dạng hành vi thứ hai cùa tội cướp tài san là hành vi đe dọa. dùng vũ lực ngay tức khắc. Đây là trường họp người phạm tội hàng lời nói hoặc bằng cử chỉ (hoặc ca hai) dọa sẽ dùng vũ lực ngay tức khic nếu chống cự lại việc chiếm đoạt. Vũ lực đe dọa sẽ • thực hiện có thê nhẩm vào chinh người bị đe dọa nhưng cũng có thể nhàm vào người khác có quan hệ thản thuộc với người bị đe dọa. Vi dụ: Dọa thủ kho nếu chống cự sẽ giết chết con cùa người đó. Bằng sự đe dọa (qua lời nói hoặc qua cứ chi nhu gí dao vào lung bảo vệ ra hiệu đưa chìa khoá). người phạm tội có thể khống chế được ý chí của người bi tấn công. Mức độ khống chế này phụ thuộc truớc hết vào tính chất cùa sự đe dọa. ơ tội cựớp tài sản, tính chất cùa sự đe dọa, theo quy định cùa luật phái là đe dọa dùng vũ lực ngay tức khấc. Dấu hiệu "ngay lia khắc" ớ đây có ý nghĩa quan trọng để phân biệt hành vi đe dọa dùng vũ lực ờ tội cướp với hành vi đe dọa (sẽ) dùng vũ lực ở tội cuỡng đoạt tài sản. Dấu hiệu này vừa dùng để chi sự nhanh chóng về mặt thời gian (sẽ xảy ra ngay lập tức) và vừa dùng để chi‘Sự mãnh liệt cúa hành vi đe dọa. Hành vi đe dọa dùng vũ lực ở tội cướp tài sản có tính chất mãnh liệt là làm cho người bị đe dọa thấy rằng vũ lực sẽ xảv ra ngay, họ không hoặc khó có điều kiện tránh khói. Sự đe dọa đã làm ý chí của người bị đe dọa tẻ liệt. Để đánh giá hành vi đe dọa dùng vù lực có tính chất như vậy hay không và qua đó khăng định có phải là cướp tài sản hay không, cần dựa vào những tình tiết sau: Nội dung và hình thức cùa hành vi đe dọa (dọa làm gì? thái độ đe dọa ra sao?);.
<span class='text_page_counter'>(16)</span> - Tương quan lực lượng giữa bên đe dọa và bên bị đe dọa; - Hoàn cảnh không gian và thơi gian; - Tình hinh trật tự xã hội nơi và lúc xảy ra hành vi phạm tội V.V... Dấu hiệu ngay tức khắc chi đòi hỏi người phạm tội đã có hành vi. cử chi, thái độ thể hiện ra bên ngoài là sẽ dùng vũ lực .ngay tức khắc mà không đòi hỏi họ phải thực sự có ý định sẽ dùng vũ lực ngay tức khấc cũng như phải có đủ điều kiện đế dùng vũ lực ngay tức khắc. Như vậy, những trường hợp chi !ẩm ra vẻ sê dùng vũ lực ngay tức khắc nhưng không có ý định hoặc không có điều kiện dùng vũ lực ngay tức khắc cũng bị coi là cướp tài sản. Vi dụ: Dùng súng giả đọa sẽ bấn chết ngay. Dạng hành vi khách quan thứ ba của tội cướp tài sản là hành vi làm eho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thế chống cu đuơc. ♦. ». Hành vi ở dạng thứ ba này tuy không phải là vũ lực cũng như không phải là lời đe dọa nhưng cổ khả năng như những hành vi đó - khả năng làm cho người bị lấn công không thể ngàn cản được việc chiếm đoạt. Do vậy, nhOng hành vi này được coi là cùng tính chất như hành vi dùng vũ lực và hành vi đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc. Chúng đều có khả năng đè bẹp hoặc làm lê liệt sự kháng cự. Hành vi đầu độc, hành vi dùng thuốc gây mê là những ví dụ vệ dạng hành vi thứ ba này của tội cướp tài sản. * Chủ thể của tội phạm Chủ thể của tội cướp tài sản là chủ thể bình thường nên chỉ đòi hỏi có năng lực TNHS và đạt độ tuổi luật định. 16.
<span class='text_page_counter'>(17)</span> * M ặ t chù quan cua tội phạm. - Lỗi cu a người phạm tội cư ớ p tài san là lồi cổ ý trực tiếp. Khi thực hiện hành vi phạm tội. người phạm tội biết mình có hành vi dùng.vũ lực hoặc biết minh cỏ hành vi đe dọa dùng vũ lực ngay tức khấc hoặc biết minh có hành vi làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thế kháng cự được. Người phạm tội mong muốn hành vi đó đè bẹp hoặc làm tê liệt được sự chống cự cùa người bị lấn công, để có thể thực hiện được mục đích chiếm đoạt tài sản. - M ục đ ích ch iế m đoạt là dấu h iệu thuộc mặt chủ quan cùa tội cướp tài sản. Việc thực hiện những hành vi khách qủan đã được trình bày ở phần trên chi trớ thành hành vi phạm tội cùa tội cướp tài sàn nêu việc thực hiện những hành vi đó nhàm mục đích chiếm đoạt tài sản. M ục đích giữ tài sán vừa chiếm đoạt đuợc cũng được coi là dạng đặc biệt của mục đích chiếm đoạt. Như vậy, những hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hay hành vi làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhàm mục đích giữ tài sàn vừa chiếm doạt được cũng bị coi là cấu thành tội cướp tài sản. Đây là trường hợp người phạm tội đã chiếm đoạt được tài sản băng thủ đoạn không phải là cướp'như bẳng thủ đoạn trộm cẳp, cướp giật... nhưng ngay sau đó đã bị phát hiện; người phạm tội đã tấn công lại người .ngăn cản (bằng những thú đoạn cùa tội cướp) nhàm giữ bàng được tài sản vừa chiếm đoại trước đó. Thực tiễn xét xử từ trước đến nay coi trường hợp này là trường hợp chuyển hoá từ một số hình thức chiếm đoạt tài sản thành cướp tài sản.(l) (1) X em : Nghị quỵết số 01-89/H ĐTP ngày 19/4/1989 của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dán tối cao.. 17.
<span class='text_page_counter'>(18)</span> b. Hình phụt Điều luật quy định bốn khung hình phạt. Khung hình phạt cơ bản có mức phạt tù từ 3 năm đến 10 năm. Khung hình phạt tăng nặng thứ nhất có mức hinh phạt tù từ 7 năm đến ] 5 nặm. Khung này được áp dụng cho trường họp phạm tội có một trong những tình tiết định khung tàng nặng sau: - Có tổ chức: Cướp tài sản có tổ chức là trường hợp đồng phạm cướp tài sản ờ hình -thức có tổ chức. Phạm tội có tính chuyên nghiệp có nghĩa người phạm tội đã liên tiếp phạm tội xâm plìạm sờ hữu có tính chiếrn đoạt và coi việc phạm pháp nhu là nguồn thu nhập chính.1n - Có tính chuyên nghiệp;. - Tái phạm nguy hiểm; - Dùng vũ khí, phương tiện hoặc thù đoạn nguy hiểm khác: Khái niệm vù khí ở đây không đồng nhất với công cụ phạm tội. Chi những công cụ có tính chất dễ dàng gây nguy hiểm đến tính mạng của người bị'tấn công mới được coi là vũ khí. Ví dụ: Súng, lựu đạn... Phương tiện, thủ đoạn phạm tội được coi là phương tiện, thủ đoạn nguy hiểm khi có tính chất như tính chất của vũ khí nói trên, nghĩa là có khả năng dễ dàng gây nguy hiểm đến tính mạng người bị tấn công. Vi dụ: Dùng thuốc độc để đầu độc, dùng giẻ nhét vào mồm người bị tấn công... - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác với ti lệ thương tật từ 11% đến 30%: Đây là trường hợp (l).X em : Nghị quyết số 01/2006/N Ọ-HĐTP ngày 12/5/2006 cùa Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.. 18.
<span class='text_page_counter'>(19)</span> người phạm tội đã có ý hoặc vô ý gây thương tích hoặc gây lổn hại ch o sức khoẻ người bị tấn công.. - Chiếm đoạt tài sàn có giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng; - Gây hậu quả nghiêm trọng: Hậu quả nghiêm trọng ở đây có ihẻ là những ảnh hưởng xấu đến trật tự, trị an mà hành vi cướp tài san gảy ra.. Khung hình phạt tăng nặng thứ hai có mức phạt tù từ 12 năm đến 20 năm. Khúng này được áp dụng cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung tăng nặng sau: - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác với ti lệ thương tật từ 31% đến 60%; - Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng: - Gây hậu quả rất nghiêm trọng. Khung hình phạt tăng nặng thứ ba có mức phạt tủ từ 18 năm đến 20 năm. tù chung thân hoặc tử hình. Khung này đựợc áp dụng cho trường hợp phạm tội có một trong những tình tiết định khung tăng nặng sau: - Gây thương tích hoặc gây tồn hại cho sức khoẻ của người khác với ti lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người. Làm chết người là trường hợp người phạm tội đã gây hậu quả chết người và lỗi của họ đối với hậu quả này là lỗi ý. Nếu người phạm tội cố ý gây ra hậu quả chết người thì hành vi phạm tội không còn thuộc trường hợp này mà cấu thành hai tội (tội giết người và tội cướp tài sản). 19.
<span class='text_page_counter'>(20)</span> - C h i ê m đ o ạ t tài s á n c ỏ g i á t r ị t ừ 5 0 0. triệu đ ô n g t r ờ. lê n ;. - Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. Hình phạt bổ sung được quy định cho tội này là hình phạt phạt tiên lừ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng hoặc hình phạt tịch thu tài sàn, hình phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 1 năm đến 5 nàm. 2. Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản (Điều 134 BLHS) Tội bắt cóc nhằm chiếm đoại tài san là hành vi "bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sàn".. a. Dấu hiệu pháp lí * Khách thể của tội phạm Hành vi phạm tội cùa tội này đồng thời xâm phạm hai khách thể trực tiếp được luật hình sự báo vệ. Đó là quan hệ nhân thân và quan hệ sở hữu. Bằng hành vi phạm tội cùa mình người phạm tội xâm phạm trước hết đến tự do thân thể cùa "coỏ tin" và qua đó có thể xâm phạm đến tự do ý chí và xâm phạm đến sở hữu của chù tài sản. Việc xếp tội bắt cóc nhầm chiếm đoạt tài sản vào chương Các tội xâm phạm sở hữu xuất phát từ quan điểm nhu quan điểm xếp tội cướp tài sản vào chương Các tội xâm phạm sỏ hữu của BLHS. * Mặt khách quan của tội phạm CTTP đòi hỏi người phạm tội có hành vi bát cóc con tin và hành vi đe dọa chủ tài sản. Hành vi bắt cóc là hành vi bắt giữ người trái phép. Người bị băt giữ có thể là trẻ em hoặc người lớn có quan hệ tình cảm thân thiết với chủ tài sàn. Việc bắt giữ có thể được thực hiện bằng những thủ đoạn khác nhau (dùng vũ lực hoặc dùng thù 20.
<span class='text_page_counter'>(21)</span> đoạn dụ dồ, lừa' d ổ i...). Những thủ đoạn này không có ý nghTa vể mặt định tội.. Hành vi bắt cóc được thực hiện nhàm mục đích chiếm đoạt tài sản, Bắl cóc được coi là thù đoạn để có thể thực hiện được việc chiếm đoạt. Nếu không nhàm mục đích chiếm đoạt mà nhàm mục đích khác thì hành vi bất cóc không cấu thành tội này. Đe đạt được mục đích chiếm đoạt người phạm tội có hành vi tiếp theo hành vi bất cóc con tin là hành vi đe dọa người thân cùa con tin. Hành vi đe dọa ở đây là hành vi đe dọa dùng vũ lực nguy hiểm đến tính mạng, sức khoẻ của con tin ừong trường hợp nguời bị đe dọa không thoả mãn yêu cầu chiếm đoạt của người phạm tội. Cách thức chuyển lời đe dọa có thể khác nhau (qua thư, qua điện thoại hoặc gặp trực tiếp...). Với sự đe dọa này, nguời phạm tội có thể tạo ra tâm lí lo sợ cho người bị đe doạ, buộc họ phải thoả mãn yêu cầu giao nộp tài sản nếu muốn tính mạng, sức khoẻ cùa con tin được an toàn. Việc người phạm tội có đạt được mục đích đó hay không, có đe dọa được hay không, không có ý nghĩa về định tội. Tội bắt cóc nhàm chiếm đoạt tài sản hoàn thành ngay từ khi người phạm tội có hành vi bất cóc và hành vi đe dọa chủ tài sản. . * Mặt chủ quan của tội phạm Lồi của người phạm tội là lỗi cố ý.. Mục đích của người phạm tội là mục đích chiếm đoạt tài $ản. Khi thực hiện hành vi bắt cóc và hành vi đe dọa xâm phạm tính mạng, sức khoẻ của con tin, người phạm tội. nhăm mục đích chiếm đoạt tài sản, nhằm mục đích buộc chủ tài sản phải giao nộp tài sản. 21.
<span class='text_page_counter'>(22)</span> b. Hình phạl Điều luật quv định 4 khung hìph phạt.. Khung hình phạt cơ bản có mức phạt tù từ 2 nàm đến 7 năm. Khung hình phạt tăng nặng thứ nhất có mức phạt tù từ 5 năm đến 12 nàm. Khung này được áp dụng cho trường hợp phạm tội có một trong những tình tiết sau: - C ó tổ chức: - Có tính chất chuyên nghiệp; <. -Tái phạm nguy hiêm; - Sừ dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm kháe; - Phạm tội đối với trệ.em (con tin bị bắt giữ là trẻ em ); - Phạm tội đối với nhiều người (có nhiều con tin bị bắt giữ);. - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của con tin với ti lệ thương tật từ 11% đến 30% (người phạm tội đã cố ý hoặc vô ý gây ra thiệt hại về sức khoẻ cho con tin); - Tài sản' chiếm đoạt có giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng; - Gây hậu quả nghiêm ừọng (tình tiét này có nội dung tương tự như ở tội cứớp tài sản). Khung hình phạt tăng nặng thứ hai có mức phạt tù từ 10 năm đán 18 năm. Khung này được áp dụng cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết tăng nặng sau: - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoé của con tin với ti lệ thương tật từ 31 % đến 60% (người phạm tội đã cố .ý hoặc vô y gây ra thiệt hại về sức khoẻ cho con tin); 22.
<span class='text_page_counter'>(23)</span> - T à i s à n c h i ê m đ o ạ t c ỏ g i á ir ị t ừ 2 0 0 t r i ệ u đ ô n g đ ê n d ư ớ i 5 0 0. triệu đồng:. - Gây hậu quả rất nghiêm trọng (tình tiếtnày có nội đung tương tự như ở tội cướp tài sán). Khung hình phạt tăng nặng thứ ba có mức phạt tù từ 15 năm đên 20 năm hoặc tù chung thân. Khung này được áp dụng cho truờng hợp phạm tội có một trong các tình tiết tàng nặng sau: - Gây thương tích hoặc gây tốn hại cho sức khoè cùa con tin với tí lệ thương tật từ 61% trờ lên hoặc làm chết người. Đây là tnrờng hợp người phạm tội đã cố ý hoặc vô ý gây ra thiệt hại về sức khoè cho con tin hoặc đã vô V gáy ra hậu quả chết người. Trường hợp người phạm tội cố ý gây ra hậu quả chết người khộng thuộc trường hợp định khung tàng nặng nàv mà là trường hợp phạm hai tội: Tội giết người và tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản. - T ài sản. chiếm. đoạt. có. g i á trị từ 5 0 0. #. triệu. đ ồ n g trờ lê n ;. - (ìây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng (tìnhtiết' này có dung tương tự như ờ tội cướp tài sản).. nội. Hình phạt bổ sung được quy định cho tội này là phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, tịch thu tài sàn, quàn chế hoặc cam cư trú từ 1 năm đến 5 năm. 3. Tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 135 BLHS) Tội cưỡng đoạt tài sản là hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thu đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt íài sản.. a. Dấu hiệu pháp, lí * Khách thể của tội phạm Cũng như hành vi cướp tài sản. hành vi cưỡng đoạt tài sàn 23.
<span class='text_page_counter'>(24)</span> xâm hại đồng thời hai quah hệ xã hội được luật hình sụ bao vệ. Đó là quan hệ nhân thân và quan hệ sờ hữu. Cả hai quan hệ nà\ đều là khách thể trực tiếp của tội cưỡng đoạt tài sản * Mặt khách quan cùa tội phạm. Hành vi khảch quan cua tội cưỡng đoạt tài sàn có thê là: - Hành vi đe dọa sê dùng vũ lực hoặc; - Hành vi uy hiếp tinh thần người khác.. Hành vi đe dưa sẽ dùng, vũ lực là hành vi dọa sẽ gây thiệt hại. đến tính mạng, sức khoè nếu không thoả mãn yêu cầu chiếm đoạt •:ài sản của ngươi phạm tội. Khác với hành vi đe dọa dùng vũ lực ờ tội cướp tài sản, hành vi đe dọa (sẽ) dùng vũ lực ở tội cường đoạt tài sản không có đặc điểm "ngay tức khẳc". Đe dọa ớ tội cướp tài sản là đe dọa dùng vũ lực ngay*tửc khắc còn đe dọa ớ tội cưỡng đoạt tài sản là đe dọa sẽ dùng vũ lực. Giữa hành vi đe dọa và việc dùng vũ lực ở tội cưỡng đoạt tài sản có khoảng cách về thời gian. Sức mãnh liệt của sự đe dọa chưa đến mức có thế làm tê liệt ý chí chống cự của người bị đe dọa mà chì có khả nàng khống cfiế ý chí của họ. Người bị đe dọa còn có điều kiện suy nghĩ, cân nhắc để quyết định hành động. . Hành vi uy hiếp linh thần là hành vi dọa gây thiệt hại về tài sản, danh dự, uy tín bẳng bất cứ thủ đoạn nào nếu người bị uy hiếp không thoà mãn yêu cầu chiếm đoạt tài sảncủa người pliạm tội. Những hành vi này xét về tính chất cũng giống như hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực vì cùng có khả nàng khống chế ý chí cùa * * người bị đe dọa. Hành vi uy hiêp tinh thần có thê được thực hiện bằng một số thủ đoạn sau: - Đe dọa huỷ hoại tài sản riêng của người bị đe dọa; t. 24. *.
<span class='text_page_counter'>(25)</span> - Dc dọa tố giác hành vi phạm pháp hoặc hành vi vi phạm đạo đức cua người bị đe dọa: - De dọa loan những tin thuộc về đời tư (m à người bị đe dọa muốn giữ kín) V.V... Những điều đe dọa trên có thê cỏ thực, có thể không có thực hoặc chi có thực một phần. Điều luật không giới hạn những thù đoạn cùa hành vi uy hiếp tinh thần trong tội cưỡng đoạt tài san. Bất cứ thù đoạn nào có thể ưy hiếp được, có thê khống chế được V chí của người khác đều được coi là thù đoạn cùa hành vi uy hiếp tinh thần trong tội cưỡng đoạt tài san. Người bị đe dọa có thể là chủ tài sản hoặc chi là người có trách nhiệm đối với tài sản. * M ặt chù quan của tội phạm. - Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội biết mình có hành vi uy hiếp tinh ihần người khác bàng thu đoạn đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc bàng thủ đoạn khác. Qua hãnh vi của mình người phạm tội muốn khống chế ý chí chủ tài sàn hoặc người có trách nhiệm đối với tài sàn để có thế chiếm đoạt được tài sản đó. - Mục đích chiếm đoạt tài sản là dấu hiệu thứ hai trong mặt chù quan của tội cưỡng đoạt tài sản Việc thực hiện hành vi khách quan là nhàm mục đích chiếm đoạt tài sàn. Nếu không nhàm mục đích đó thì hành vi đã thực hiện không phải là hành vi cưỡng đoạt tài sán. b Hình phạt. Điều luật quy định bốn khung hình phạt. Khung hình phạt cơ bản có mức phạt tù từ 1 năm đến 5 năm. Khung hình phạt tăng nặng thứ nhất có mức phạt tù từ 3 năm.
<span class='text_page_counter'>(26)</span> đ ế n 1 0 n ă m . K h u n g n à y đ ư ợ c á p d ụ n g c h o iru ò rn g h ợ p p h ạ m tộ i. có một trong những tình tiết định khung tàng nặng sau: - C ó tổ chức;. -Có tính chất chuyên nghiệp; - Tái phạm nguy hiềm; - T à i s à n c h i ế m đ o ạ t c ó g i á trị t ừ 5 0. triệu. đ ôn g đến d ư ới 2 0 0. triệ u đ ồ n g ; - G â y h ậ u q u à n g h iê m -trọ n g (tin h tiế t n à y c ố n ộ i d u n g t ư ơ n g. tự như ở tội cướp tài sản). K h u n g h ìn h p h ạ t t ă n g n ặ n g th ứ h a i c ó m ứ c h ìn h p h ạ t tù từ 7. năm đến 15 năm. Khung này được áp dụng cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung tăng nặng sau: -Tài sản chiếm đoạt có giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng; - G ây. h ậ u q u ả rấ t n g h iê m. trọ n g. (tìn h. tiế t n à y. có. nội dung. tương tự như ờ tội cướp tài sản). K h u n g h ìn h p h ạ t t ă n g n ặ n g th ứ b a c ó m ứ c p h ạ t tù từ 1 2 n ă m. đến 20 năm. Khung này được áp dụng cho trường hợp có một ử o n g n h ữ n g tìn h tiế t đ ịn h k h u n g t ă n g n ặ n g s a u :. - Tài sản chiếm đoạt có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên; - G ây. hậu. quả đặc. b iệ t n g h iê m. trọ n g. (tìn h. tiế t n à y. có. nội. d u n g tư ơ n g tự n h ư ở tộ i c ư ớ p tà i s ả n ). H ìn h p h ạ t b ổ s u n g đ ư ợ c q u y đ ịn h c h o tộ i n à y là h ìn h p h ạ t tiề n từ 1 0 tr iệ u đ ồ n g đ ế n 1 0 0 tr iệ u đ ồ n g h o ặ c t ị c h th u tà i s ả n .. 4.. Tội cướp giật tài sản (Điều 136 BLHS). Điều 136 BLHS quy định tội cướp giật tài sản nhưng không 26.
<span class='text_page_counter'>(27)</span> m ó tà c ụ t h ể n h ữ n g d ấ u h i ệ u c u a l ộ i n à y m à c h i n ê u t ộ i d a n h . T ừ. th ự c. tiễn xét. xử. đã đ ư ợ c. ih ừ a nhận c ó. thể đ ịn h. n g h ĩa :. *. Tội cưírp giậí lài san là hành vi nhanh chóng chiếm đưạt tài san mội cách công khai. a. Dấu hiệu pháp l t ]). * Hành vị phạm tội Hành vi phạm tội cùa tội cướp giật tài. sàn ỉà hành vi chiếm đoạt tài sàri. Khác với tội cướp và tội cưỡng đoạt tài sản, CTTP tội cướp giật tài sàn đòi hỏi người phạm tội phải có hành vi chiếm đoạt tài sản. Chiếm đoạt không còn là mục đích hành động mà phái được thực hiện trong thực tế. Hành vi chiếm đoạẩntì sàn ở tội cướp giật tài sản có hai dấu hiệu để phân biệt với những hành vi chiếm đoạt ờ các tội phạm khác. Đó là dấu hiệu công khai và dấu hiệu nhanh chóng. * Dấu hiệu công khai Dấu hiệu này vừa chỉ tính chất khách quan của hàhh vi chiếm đoạt vừa thể hiện ý thức chù quan cúa người phạm tội. Hằnh vi chiếm đoạt tài sản được coi là có tính chất công khai nếu hình thức thực hiện cho phép chù tài sàn có khả năng biết ngay khi hành vi này xảy ra. Ý thức công khai của người phạm tội khi thực hiện hành vi chiếm đoạt có nghĩa: Người phạm, tội biết hành vi chiếm đoạt của mình có tinh chất công khai và hoàn toàn không có ý định che giấu hành vi đó.. (1). Do những đặc điểm riêng, ớ tội này cũng như ở một số tội tiếp theo chúng tôi sẽ không phân thành những dấu hiệu thuộc mặt khách quan và những dấu hiệu thuộc mặt chù quan đế phân tích.. 27.
<span class='text_page_counter'>(28)</span> * Dấu hiệu nhanh chóng Dấu hiệu phản ánh thú đoạn thực hiện hành vi chiếm đoạt của người cướp giật tài sán. Đó là thù đoạn lợi dụng sơ hở cúa chú tài sàn (sơ hở này có thề là có sằn hoặc do người phạm tội chủ động tạo ra) nhanh chóng tiếp cận, nhanh chóng chiếm đoạt tài sán và nhanh ch ón gj|n tránh. Thủ đoạn nhanh chóng chiếm đoạt có thể 'iễn ra đừới những hình thức khác nhau, tùy thuộc vào đặc điếm c ứ a tà i s ả n. ch iê m. đ o ạ t, vị tr í, c á c h. th ứ c g i i i .t à Ị .^ i n. củ n g. nhu. nhựng hoàn cảnh bên ngoài khác. Thỏíig thườngfiình thức-íihaiứi chóng chiếm đoạt có thể là giật lấy tài sản, giành lấy tài sản và. nhanh chóng tẩu thoát.11’ V ới thủ đoạn nhanh chóng chiếm đoạt tài sản nhu vậy, n g ư ờ i p h ạ m tộ i m o n g m u ố n c h ủ tà i s ả n k h ô n g k ịp c ó đ iề u k iệ n. phản ứng ngăn cản việc chiếm đoạt và do vậy hoàn toàn không có ý định dùng bấi cứ thủ đoạn nào khác để đối phó trự c tiếp với chủ tài sản.. b. Hình,phạt Điểu luật quy định 4 khung hình phạt. Khung hình phạt cơ bản có mức phạt tù tù 1 năm đến 5 năm Khung hình phạt tăng nặng thứ nhất co mức phạt tù từ 3 nàm đến 10 năm. Khụng này được áp dụng cho trường hợp phạm tội có m ột trong những tình tiết định khung tăng nặng sau:. - Có tổ chức; - Có tính chất chuyên nghiệp;. (Ị). Tẩu thoát không phải là dấu hiệu bắt buộc mà chi là thủ đoạn nhanh chóng lân tránh của kẻ cướp giật:. 28.
<span class='text_page_counter'>(29)</span> - T á i p h ạ m n g u y h iê m ;. - D ù n g thủ đoạn nguy h iể m . Đ â y là trư ờ n g h ợ p người p h ạm tộ i đ ã th ự c. h iệ n. hành v i n h an h ch ó n g. h ìn h t h ứ c d ễ d à n g g â y n g u y h i ể m c h u tà i s a n .. Vi dụ:. c h iê m. đoạt băng. những. đ ế n tín h m ạ n g , s ứ c k h o ẻ c ù a. G iậ t tà i s ả n c ù a n g ư ờ i đ a n g đi x e m á y .... - H à n h h u n g đ ể t ẩ u t h o á t . Đ â y là t r ư ờ n g h ợ p n g ư ờ i p h ạ m t ộ i đ ã c ó h à n h v i d ù n g s ứ c m ạ n h c h ố n g lạ i v i ệ c b ẩ t g i ữ đ ể t ẩ u t h o á t . V iệ c c h ố n g trả n à y k h ô n g đ ò i h ỏ i p h ái g â y th ư ơ n g tíc h . M ụ c đ íc h c ù a v iệ c c h ố n g trà là n h à m. đ ể tẩ u th o á t. N ế u n h à m. đ ể g iữ b à n g. đ ư ợ c tà i s a n v ừ a c ư ớ p g i ậ t t h ì là t r ư ờ n g h ợ p c h u y ể n h o á t ừ c ư ớ p g i ậ t t h à n h c ư ớ p t à i s ả n . (i) - G â y th ư ơ n g tíc h h o ặ c g â y tồ n hại c h o s ứ c k h o ẻ c ủ a n g ư ờ i k h á c v ớ i ti lệ t h ư ơ n g t ậ t t ừ 1 1 % đ ế n , 3 0 % ; - C h iế m. đ o ạ t tà i s à n c ó g i á t r ị t ừ. 50. triệ u đ ồ n g đ ế n d ư ớ i 2 0 0. triệ u đ ồ n g ; - G â y h ậ u q u ả n g h iê m t r ọ n g (tin h tiế t n á y tư ơ n g tự n h ư ở tộ i c ư ớ p tà i s a n ) . K h u n g h ì n h p h ạ t t ă n g n ặ n g t h ứ h a i c ó m ứ c p h ạ t tù t ừ 7 n ă m đến. 1 5 n ã rh . K h u n g n à y đ ư ợ c á p d ụ n g tr o n g t r ư ờ n g h ọ p p h ạ m tộ i. c ó m ộ t tr o n g rih ữ n g tìn h tiế t đ ịn h k h u n g tă n g n ặ n g s a u : - G â y t h ư ơ n g tíc h h o ặ c g â y tổ n h ạ i c h o s ứ c -k h o è c ù a n g ư ờ i k h á c v ớ i ti lệ t h ư ơ n g t ậ t t ừ 3 1 % đ ế n 6 0 % ; - C h i ế m đ o ạ t tà i s ả n c ó g i á t r ị t ừ 2 0 0 t r i ệ u đ ồ n g đ é n d ư ớ i 5 0 0 triệ u đ ồ n g ;. (1). về tinh tiết. này xem: Nguyễn Ngọc Hoà, “Một số ý kiến về tinh tiết hành hung đế tấu thoát trong BLH S”, Tạp chi toà án nhân dán , số 10/1990.. 29.
<span class='text_page_counter'>(30)</span> - Gây hậu quá rất nghiêm trọng (tinh tiết này tương tự nhu tìn h tiế t tư ơ n g ứ n g ớ tộ i c ư ớ p tà i s à n ) .. «. Khung hình phạt tăng nặng thứ ba có mức phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. Khung này được áp dụng cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung tăng nặng sau: - Gây thương tích hoặc gây tốn hại cho sức khoè cùa nguôi khác với ti lệ thtrơng tật từ 61% trở lên hoặc !àm chết người (tinh tiết này tương tự như tình tiết tương ứng ở tội cướp tài. sản); - Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 500 triệu đồng trờ lên; - Gây hậu quà đặc biệt nghiêm trọng (tình tiết này tương tự như tình tiết tương ứng ở tội cướp tài sản).. Hình phạt bồ sung được quỳ định cho tội này là hình phạt tiền •từ Ĩ0 triệu đồng đến 100 triệu đồng. 5.. Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản (Điều 137 BLHS). a Dấu hiệu pháp lí Cũng như tội cướp giật tài sản, tội công nhiên chiếm đoạt lài sản không được mô tả trong Điều 137 BLHS. Ọua thực tiễn xét xử có thể hiếu:. (Tội) công nhiên chiếm đoạt tài sàn là lợi dụng chù tài sàn kháng có điểu kiện ngăn'cán công nhiên chiếm đoạt tài sàn của họ Công nhiên chiếm đoạt tài sàn cấu thành tội công nhiên chiếm đoạt tài sản khi thoả mãn một trong các dấu hiệu sau: - Tài sản chiếm đoạt có giá trị từ 2.000.000 đồng trờ lên, - Gây hậu quả nghiêm trọng; # - Đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt; 30.
<span class='text_page_counter'>(31)</span> - Đã bị kết án vè lội chiếm đoạt và chưa được xoá án tích. Cũng như ớ tội cướp giật tài sán, dấu hiệu hành vi phạm tội trong CTTP của tội công nhiên chiếm đoạt tài sản là hành vi chiếm đoạt tài sản. Hành vi chiếm đoạt này phân biệ! với hành vi chiếm đoạt của các tội phạm khác qua dấu hiệu công nhiên. Dấu hiệu này phán ánh hành vi chiếm đoạt của lội công nhiên chiếm đoạt tài sàn có những đặc điểm sau: - Hành vi chiếm đoạt tài san có tính công khai như ờ hành .vi cướp giật; (nhưng) - Hành vi này xảy ra trong hoàn cảnh người chủ tài sản không có điều kiện ngăn cản. Do vậy, người phạm tội không cần và không có ý định có bất cứ thú đoạn nào khảc đế đối phó với chù tài sản. Người phạm tội không dùng vũ lực hay đe dọa dùng vũ lực hay uy hiếp tinh thần hay nhanh chóng chiếm đoạt và nhanh chóng lẩn tránh.. b Hình phạt Diều luật quy định 4 khung hình phạt. Khung hình phạt cơ bản có mức phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm. Khung hình phạt tăng nặng thứ nhất có mức phạt tù từ 2 năm đến 7 năm. Khung này được áp dụng cho trường hợp phạm tội có một trong những tình tiết định khung tãng nặng sau: - Hành hung để tẩu thoát;. - Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng; - Tái phạm nguy hiểm; - Gây hậu quả nghiêm trọng.. 31.
<span class='text_page_counter'>(32)</span> Các tình tiết này có nội dung tưcmg tự như ớ tội cướp giật tài san. K h u n g tă n g n ặ n g. th ứ h a i c ó. m ứ c p h ạ t tù t ừ. 7. năm. đến. ]5. nam. Khung này được áp dụng cho trường hợp phạm tội có một rong những tinh tiết định khung tăng nặng sau: - C h i ế m đ o ạ t t à i s à n c ó g i á tr ị t ừ 2 0 0 t r i ệ u đ ồ n g đ ế n d ư ứ ị 5 0 0. triệu đônự:. - Gây hậu qua rất nghiêm trọng. Khung hinh phạt tăng nậng thứ ba có mức phạl tù từ 12 năm dến 20 năm hoặc tù chung thân. Khung này được áp dụng cho Viiĩờng hơp phạm tội có một trong những tmh tiết định khung tăng nặns. sau - C h iế m đ o ạ t tà i s ả n c ó g iá trị từ 5 0 0 tr iệ u đ ồ n g t r ớ lê n ;. - Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.. Hình phạt bổ sung được quy định cho tội này là hinh phạt tiền Từ 5 t r i ệ u đ ồ n g đ ế n 1 0 0 t r i ệ u đ ồ n g .. 6.. Tội trộm cắp tài sản (Điều 138 BLHS). a.Dấu hiệu pháp li Điêu 138 BLHS không mô tả những dấu hiệu cúa tội trộm cắp tài sản mà chi nêu tội danh. Qua thực tiễn xét xử có thể hiểu: Tội irộm cắp tài sán là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản dang có chu và thuộc mộỉ trong các trường hợp sau: - T a i s á n t r ộ m c ắ p c ó g i á tr ị t ừ 2 . 0 0 0 . 0 0 0 đ ồ n g t r ở l ê n ;. - Gây hậu quả nghiêm trọng; - Đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản; - Đã bị kết án về tôi chiếm đoạt tài sản và chưa được xoá án tích. 32.
<span class='text_page_counter'>(33)</span> Dấu hiệu cùa tội trộm cắp tài san !à dấu hiệu hành vi chiếm. đoạt tài san cùng với hai dấu hiệu khác thê hiện tính chất cua hanh vi chiếm đoạt và tính chất cùa đối tượng bị chiếm đoạt Dấu hiệu lén lút và dấu hiệu tài sán đang có chủ.. Dấu hiệu chiếm đoạt trong CTTP tội trộm cẳp tài sản được thực tiễn xét xử từ truớc đến nay hiểu là chiếm đoạt được.(l) Với cách hiểu như vậy, tội trộm cấp tài sản chi coi là hoàn thành khi người phạm tội đã chiếm đoạt được tài sản. Để đánh giá người phạm tội đã chiếm đoạt được hay chưa, đã làm chủ được tài sản hay chưa phải dựa vào đặc điểm, vị trí tài sản bị chiếm đoạt. Thực tiễn xét xử đã chấp nhận hướng giải quyết cụ thể về những trường hợp chiếm đoạt được ở tội trộm cảp tài sán như sau: - Nếu vật chiếm đoạt gọn nhỏ thì coi đã chiếm đoạt được khi người phạm tội đã giấu được tài sản trong nguời.. - Nếu vật chiếm đoạt không thuộc loại nói trên thì coi chiếm đoạt được khi đã mang được tài sản ra khỏi khu vực bảo qtón. * Nếu vật chiếm đoạt là tài sản để ờ những nơi không hình thành khu vực bảo quản riêng thì coi là đã chiếm đoạt được khi đã dịch ehuyển tài sản khỏi vị trí ban đâu. Hành vi chiếm đoạt của tội trộm cắp tài sản có hai dấu hiệu phân biệt với hành vi chiếm đoạt của những tội khác. Đó là dấu hiệu lén lút và dấu hiệu tài sản đang có chủ. Lén lút là dấu hiệu có nội dung trái ngược với dấu hiệu công khai ờ các tội đã trình bày. Dấu hiệu này vừa chi đặc điểm khách quan của hành vi chiếm đoạt tài sản vừa chi ý thức chủ quan của ( I) Hiện nay chưa có văn bản chính thúc nào khảng định điều này.. 33.
<span class='text_page_counter'>(34)</span> người thực hiện hành vi đó. Hành vi chiếm doạt tài san có đặc điểm khach quan là lén lút và ý thưc chù quan của người thực hiện cũng là lén lút. Hành .vi chiếm đoạt tài sán được coi là lén lút nếu được thực hiện bàng hình Ihức mà hình thức đó có khả năng không cho phép chú tài sản biết có hành vi chiếm đoạt khi hành vi này xảy ra. Ý thức chú quan của người phạm tội là lén lút nếu khi thực hiện hành vi chiếm đoạt người phạm tội có ý thức che giấu hành \i đang thực hiện của mình. Việc che giấu này chi đòi hỏi đối với chủ tài sản. Đối với những người khác, ý thức chủ quan của người trộm cắp tài sản có thể vần là công khai. Nhưng ữong thực tế, ý thức chù quan của người phạm tội trong phần lớn cạc trường hợp cũng là lén lút, che giấu đối với người khác. Ý thức lén lút, che giấu này có thể là: - Che giấu toàn bộ hành vi phạm tội như che giấu tài sàn hoặc. đối. với chù. - Chi che giấu tinh chất phi pháp cùa hành vi. Vi dụ: Lợi dụng thú kho đi vắng, mở cửa kho chuyển hàng lên ô tô một cách đàng hoàng như là có việc xuất hàng bình thường, Trong trường hợp này người phạm tội không che giấu hành vi thực tế mà chỉ che giấu tính chất phi pháp cùa hành vị. Nhũng người không phải là chủ tài sản vẫn biết sự việc xảy ra nhưng không biết đó là hành vi trộm cắp lài sản. Tài sản là đối tượng cua tội trộm cắp tài sàn là tài sàn đang có chủ. Hành vi lén lút chiếm đoạt tài sán ở tội trộm cấẩntì sản phai. là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản đang có chù. Hành vi lấy tài sản cùa mình hoặc đang do minh quản lí cũng như hành vi lẩy tài i.
<span class='text_page_counter'>(35)</span> sán không có hoặc chưa có chu dcu không phái là hành vi trộm cẳp . Tài sản đ ư ợ c coi là đang có chú là tài sàn sau: - Tài sàn d an g ớ trong sự. ch iê m. hữu của. người. k h ác. nghTa là. đang nằm trong sự chi phối về mặt thực tế cùa chú tài san hoặc người có trách nhiệm. Thông thường việc xác định tài sản còn nàm trong sự chiếm hữu cùa chù tài sản hoặc cùa người có trách nhiệm hay không, không phức tạp, trừ một số trường, hợp tài sàn là những vật nuôi có thê tự dộng di chuyển vị trí ngoài ý muốn c ủ a chù n u ô i n h ư trâu. b ò . ngựa V.V... - T à i.s ả n đ an g còn trong khu vự c quản lí, bảo quản củ a chủ. tài sàn. Đây là trường hợp tài sản cụ thế. tuy đã thoát li khỏi sự chi phối về mặt thực tế của chú tài sản hoặc cùa người có trách nhiệm nhưng vẫn nẳm trong phạm vi thuộc khu vực bảo quản. Ví dụ: Tài sản dã bị lấv ra khỏi nhà kho cụ thể nhưng còn được giấu bên trong hàng rào bào vệ của khu vực kho.. Xét về khách quan, chỉ những tài sản thuộc hai loại nêu trên m ới có thể là đối tượng cù a tội trộm cấp tài sán. X é t về chủ quan,. người phạm tội trộm cấp tài sản khi thực hiện hành vi phạm tội cũng biết tài sản chiếm* đoạt có đặc điém đang có chù. Nếu người phạm tội thực sự có sự sai lầm cho rằng tài sản không có chù thì hành vi không cấu thành tội trộm cấp tài sản. Đ ể đánh giá sự sai. lầm cua người phạm tội là có căn cứ hay không, cần xem xét trước hết đ ặc điềm c ủ a tài sán cũ n g như vị trí v à cá ch để tài sản dó.. b Hình phạt. Điều luật quy định 4 khung hình phạt. Khung hình phạt cơ bản có mức phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng dến 3 năm. *. 35. ,.
<span class='text_page_counter'>(36)</span> Khung hình phạt tăng nặng thứ nhất có mức phạt tù từ 2 năm đến 7 năm. Khung này được áp dụng cho trường hợp phạm tội cỏ một trong những tinh tiết định khung tăng nặng sau: - Có tổ chức; - C ó tín h c h ấ t c h u y ê n n g h iệ p ;. - Tái phạm nguy hiểm; - Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiềm. Thú đoạn xảo quyệt là những thù đoạn tinh vi hoặc gian dối cao giúp người phạm tội dễ dàng tiếp cận và dễ dàng chiếm đoạt được tài sản như dùng các phương tiện kĩ thuật tinh vi để thực hiện hành vi phạm tội... Thủ đoạn nguy hiểm ià những thù đoạn có tính chất huý hoại như tháo trộm các chi tiết quan trọng của thiết bị máy móc, dỡ mái kho vào iấy hàng trong mùa mưa bão... - H à n h h u n g đ ể t ẩ u t h o á t ( t ì n h t i ế t .n à y c ó n ộ i d u n g t ư ơ n g t ự. như ờ tội cướp giậl tài sản);. - Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng; - Gây hậu quà nghiêm trọng (tình tiết này có nội dung tương tự như ở tội cướp tài sản). Khung hình phạt tăng nậng thứ hai có mức phạt tù từ -7 năm đện 15 năm. Khung này được áp dụng cho trường hợp phạm tội. CÓmột trong những tình tiết định khung tăng nặng sau: - Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng; - Gây hậu quả rất nghiêm trọng (tình tiết này có nội dung tương tự ‘như ở tội cướp tài sần). 36.
<span class='text_page_counter'>(37)</span> K h u n g tă n g. n ặ n g th ứ b a c ó. m ứ c p h ạ t tù t ừ. 12. nãm. đến 2 0. năm hoặc tù chung thân. Khung rún dược áp dụng cho trường hợp phạm tội có m ội trong những tinh tiết dinh khung tăng, nặng sau: - Chiếm đoạt tài sán có uiá trị lu 5(10 triệu đồng trở iên; *. - G ây hậu quà đặc hiệt nghiêm trọng (tình tiết này có nội dung tưưng tự như ở lội cướp lài san). Hình phạt bổ sung được quy định cho lội này là hình phat tiền lừ 5 triệ u đ ồ n g đ ến 5 0 triệ u đ ô n g .. 7.Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 139 BLHS) u Dấu hiệu pháp lí (Tội) lừa đao chiếm đoạt lài sun là hành. 17. chiếm đoạt lài sản. cua người khúc bằng thu đoạn gian doi H ành. vi. lừ a đ à o c h i ế m. đoạt. tà i. sán. cấu. th à n h , tộ i. lừ a đ ả o. c h i ế m đ o ạ t tà i s ả n k h i th o ả m ã n m ộ i tr o n g c á c d ấ u h iệ u s a u : - T à i s ả n c h i ế m đ o ạ t c ó g i á tr ị t ừ 2 . 0 0 0 . 0 0 0 đ ồ n g t r ở l ê n ;. - G ây hậu quả nghiêm trọng;. - Đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt; - Đ ã b ị k ế t á n v ề tộ i c h iế m đ o ạ t v à c h ư a đ ư ợ c x o á á n tíc h . ♦. n. •. t. T h e o q u y đ ị n h t r ê n {h ì h à n h v i p h ạ m t ộ i c ủ a t ộ i l ừ a đ ả ò c h i ế m đ o ạ t tà i s à n g ồ m. h a i h à n h vi k h á c n h a u . Đ ó là h à n h v i lừ a d ố i v à. hành vi chiếm đoạt. Giữa hai hành vi nàv cỏ mối quan hệ chặt chẽ v ớ i n h a u . H à n h v i l ừ a d ố i là đ i ể u k i ệ n đ ế h à n h v i c h i ế m. đoạt có. thể xảy ra, còn hành vi chiếm duạt là mục đích và là kết quà của h à n h v i lừ a d ố i.. Hành vi lùa dối lù hành VI cố ý đưa ru thông tin không đúng sự ihậl nhằm để người khác tin đỏ là sự, ĩhậl. 37.
<span class='text_page_counter'>(38)</span> X ét về mặt khách quan, hành vi lừa dối là hành vi đua ra những thông tin gia. v ề mặt chu quan, người phạm tội biết dó la thông tin già nhưng mong muốn nguời khác tin đó là sự thật. Hành vi lừa dối nhu vậy có thể được thực hiện qua lời nói. qua việc xuất trinh những giấy lờ sai sự thật hoặc qua những việc làm cự thể (cân , đong, đo, đếm th iế u )/1’ Ớ mỗi hình thức như vậy người phạm tội có thề có những Ihu đoạn thực hiện cụ thể khác nhau. N hũng thủ đoạn thực hiện cụ thê này không có ý nghĩa về mặt định tội. Đã là hành vi lừa dối thi dù dược thực hiện bằng thù đoạn nào cũng đều có thể là hành vi phạm tội của tội lừa đào chiếm đoạt tài sản. Hành vi lừa dối trorvg tội lừa đảo chiếm đoạt tài sàn được thực hiện là nhẳm thực hiện việc chiếm đoạt tài sản. Những hành vi lừa dối nhàm mục đích khác dù mục đích này có tính tư lợi cùng khóng phải là hành vi phạm tội của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sàn. Hành vi chiếm đoạt tài sản trong tội lừa đảo có hai hình thức thể hiện cụ thể:. -. Nếu tài sản bị chiếm đoạt đang trong sự chiếm hữu cua chu. lài sản thì hình thức thê hiện cụ thể cùa hành vi cliiếm đoạt là hành vi nhận tài sản từ người bị lừa dối. Vi đã tin vào thông tin cua người phạm tội nên người bị lừa dối đã giao nhầm tài sán. Khi nhận được tài sản cũng là lúc người phạm tội lừa đào đã làm chù được tài sản định chiếm đoạt và người bị lừa dối đã mất khả năng. làm chú tài sản đó trên ihực tế. Tội lừa đào coi là hoàn thành ở thời điểm này - thời điểm người phạm tội đã chiếm đoạt được lài sản. (1). Hình thức lừa dối này (cân, đong, đo, đếm thiếu) thường cặp ớ các tội lừa* dối khách hàng (Điều 162 B LH S)..
<span class='text_page_counter'>(39)</span> Nếu tài sản h| c h i ế m d oạỉ đang a tro n g s ự chiếm hữu cua người phạm tội thì hình thức thế hiện cụ thế của hành vi chiếm đoạt là hành vi giữ lại tài sản đáng lẽ phải giao cho^gười bị lừa dối. Vì đã tin vào thông tin của người phạm tội nên người bị lừa dối đã nhận nhầm tài sán (nhận thiếu, nhận sai loại tài sản được nhận) hoặc không nhận. Khi người bị lừa dối nhận nhầm hoặc không nhận tài sản cũng là lúc người phạm tội lừa đảo đã làm chu được tài sản bị chiếm đoạt và người bị lừa dối đã mất tài sàn đó. Tội phạm coi là hoàn thành từ thời điếm này - thời điểm người phạm tội đã chiếm đoạt được tài sàn. -. Thông thường hành vi chiếm đoạt tài sản xảy ra kế tiếp ngay sau hành vi lừa dối. Nhưng cũng có trường hợp giữa hai hành vi này có khoảng cách nhất định về thời gian. Ỏ đây cần chú ý tội lừa đào chiếm đoạt tài sản chi coi là hoàn thành khi hành vi chiếm íioạt đã xảy ra. Lỗi cùa người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp.. Người phạm tội biết mình có hành vi lừa dối và mong muốn hành vi lừa dối đó cỏ kết quả để có thế chiếm đoạt được tài sán. b. ỉỉình phạt. Diều luật quy định 4 khung hình phạt. Khung hinh phạt cơ bàn có mức phạt cải tạo không giam giũ dcn 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm. Khung hình phạt tăng nặng thứ'nhất có mức phạt tù từ 2 năm đến 7 năm. Khung này được áp dụng cho trường hợp phạm tội có một trong những tinh tiết'định khung tăng nặng sau: - Có tổ chức; - Có tính chất chuyên nghiệp;.
<span class='text_page_counter'>(40)</span> - Tái phạm nguy hiểm;. - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức. Đây là trường hợp sừ dụng chức vụ, quyền hạn cùa minh như phương tiện để lừa dối hoặc núp dưới danh nghĩa cơ quan, tổ chức để thực hiện hành vi lừa dối của mình với những thủ đoạn cụ thể khác nhau. -Dùng thù đoạn xảo quyệt; - Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 50 triệu đồng đến c|ưới 200 triệu đồng; - Gây hậu quả nghiêm trọng. ' Khung hình phạt tăng nặng thứ hai có mức phạt tù từ 7 năm đến 15 năm. Khung này được áp dụng cho trường phạm tội có một trong những tình tiết định khung tăng nặng sau: - Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới triệu đồng;. 500. - Gây hậu quả rất nghiêm trọng.. Khung hình phạt tàng nặng thứ ba có mức phạt tù từ 12 nàm đến 20 năm hoặc tù chung thân. Khung này được áp dụng cho trường phạm tội có một trong những tình tiết định khung tăng nặng sau: - Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 5 0 0 triệu đồng trờ lên;. - Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. Hình phật bổ sung được quy định cho tội này là hình phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, tịch thu tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ„cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm.. 40.
<span class='text_page_counter'>(41)</span> 8.Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sảo (Điều 140 BLHS) a.Dấu hiệu pháp li. Diều 140 BLHS quy định tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoại tai sản bao gồm hai loại trường hợp sau: - Bang thù đoạn gian dối hoặc bỏ trốn, chiếm đoạt tài sản cùa người khác đã được giao cho mình trên cơ sở hợp đồng vay,. mượn, thuê V.V.. - Sử dụng tài sàn cùa người khác đã được giao cho mình trên cơ sờ hợp đồng vay. mượn, thuê v.v. vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng ưả lại tài sản. Hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản cấu thành tội khi thoà mãn một trong các đấu hiệu sau:. - Tài sàn chiếm đoạt có giá trị từ 4.000.000 đồng trở lên; - Gây hậu quả nghiêm trọng; - Đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt; - Đã bị kết án về tội chiếm đoạt và chưa được xoá án tích. * Chù thể của tội phạm Ngoài những điều kiện về tuồi và phải có năng lực TNHS, tội này đòi hòi chù thể phái là những người đã được chủ tài sản tín nhiệm giao cho khối lượng tài sản nhất định. Cơ sờ giao tài sản là hợp đồng. Việc giao và nhận tài sản là hoàn toàn ngay thẳng. Chù tài sản do tín nhiệm đằ giao tài sản để người được giao: - Sừ đụng (hợp đồng vay, mượn, thuê); - Bảo quản (hợp đồng trông giữ, bảo quản); - Vận chuyển (hợp đồng vận chuyển); 41.
<span class='text_page_counter'>(42)</span> - Gia công (hợp đồng gia công chế biến - Sừa chữa (hợp đồng sừa chữa) V.V.. * Hành vi phạm tội Hành vi phạm tội cua tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi chiếm đoạt loàn bộ hay một phần tài sản đã được giao ưên cơ sở hợp đồng đã dược kí kết giữa chù tài sán và người có hành vi chiếm đoạt tài sản. Đối tượng của hành vi chiếm đoạt trong tội này là những tài sản đã được giao ngay thẳng cho người phạm tội trên cơ sờ hợp đồng.. Hành vi chiếm đoạt ở đây là những hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết. Những hành vi đó là: - Không trả lại tài sản bàng thủ đoạn bỏ trốn hoặc bàng thù đoạn gian dối (như giả tạo bị mất; đánh tráo tài sản; rút bớt tài sàn V.V.. ). hoặc. - Không trà lại được tài sản do không có khả nãng vì đã sù dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp (như dùng vào việc buôn lậu, buôn bán hàng cấm hay đánh bạc...).. b. Hình phạt Điều lụật quy định 4 khung hình phạt. Khung hình phạt cơ bàn có mức hình phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 3 năm. Khung hình phạt tăng nặng thứ nhất có mức hình phạt tù từ 2 năm đến 7 năm. Khung hình phạt này được áp dụng cho trường hợp phạm tội có một trong những tinh tiết định khung tàng nặng sau: - Có tổ chức; 42.
<span class='text_page_counter'>(43)</span> - I.ợi dụng chức vụ. quvcn hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tỏ chức. Đây là trường hợp su dụng chức vụ, quyền hạn cua mình hoặc núp dưới danh nghĩa cơ quan, tố chức để có thể kí kết được hợp đồng với chu tài sản và trên cơ sớ đó có được tài sản cua người khác.. - Dùng thù đoạn xảo quvệt (dùng thú đoạn tinh vi để có thể kí kết được hợp đồng hoặc để lừa dối chiếm đoạt tài sản đã được giao...). - Chiếm doại tài sản có giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu dồng; * - Tái phạm nguy hiềm; - G â y hậu q u ả n g h i ê m trọng.. Khung hinh phạt tăng nặng thứ hai cỏ mức phạt tù từ 7 năm đén 15 năm. Khung này được áp dụng cho trường phạm tội có một trong những tinh tiết định khung tàng nặng sau: - Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng; - G â y hậu q u ả rất n g h i ê m trọng.. Khung hình phạt tăng nặng thứ ba có mức phạt tù từ 12 năm dén 20 năm hoặc tù chung thân. Khung này được áp dụng cho . tnrừng phạm tội có một trong những tinh tiết định khung tăng nàng sau:. - Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 5 0 0 triệu đồng trở lên; - Gây hậu quà đặc biệt nghicm trọng.. Hinh phạt bổ sung được quy định cho tội này là hình phạt tiền tù 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, tịch thu tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 nãm đến 5 năm. 43.
<span class='text_page_counter'>(44)</span> c CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU KHÔNG CÓ TÍNH. CHIÉM ĐOẠT 1. Tội chiếm giữ trái phép tài sản (Điều 141 BLHS) u. Dấu hiệu pháp lí (Tội) chiếm giữ trái phép tài san là hành Vì "cổ tình không iru lại... hoặc không giao nộp tài san bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bai được... ".. Hành vi chiếm giữ tráj phép cấu thành tội chiếm giữ trái phép tài sàn khi thoả mãn một trong các dấu hiệu sau: - Tài sản bị chiếm giữ trái phép có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên; - Tài sàn bị chiếm giữ trái phép là cổ vật hoặc vậl có giá trị lịch sừ, văn hoá.. ĩừ quy định này có thể rút ra những dấu hiệu pháp lí của tội này như sau: Dối tượng tác động của tội này là những tài sản không có chù hoặc chưa cồ chù. Đó là những tài sản đã thoát li khỏi sự chiếm hữu của chủ tài sàn vi những lí do khác nhau như tài sản bị bỏ. quên, bị dánh rơi, bị giao nhầm... hoặc là những tài sản chưa được phát hiện như kim khí quý, những vật báu còn trong lòng đất Tài. sàn là đối tượng của tội chiếm giữ trái phép tài sản có đặc điểm giống như ở tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản ờ chồ: Tài sản đó đã ờ trong sự chiếm hữu cùa người phạm tội một cách hợp pháp trước khi họ có hành vi phạm tội. Nhưng lí do mà người phạm tội có tài sản khác với lí do ờ tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Người phạm tội ở tội chiếm giữ trái phép tài sản có tài sản là do ngẫu nhiên. Sự ngẫu nhiên này có thể là:.
<span class='text_page_counter'>(45)</span> - Ngẫu nhiên mà người phạm tội được giao • nhầm này là hoàn toàn không có lỗi c ủ a người p’ .. Việ'v. !. Dây. ià. điền khác so với tội lừa đáo chiếm đoạt tài sàn - Ngẫu nhiên người phạm lội đã tim được, bẩiđược... tài san. đã bị thất lạc hoặc chưa có người quản ìí. Khi đà có lài sán trong tay nhu vậy, người phạm tội đã có hành vi chiếm giữ trái phép. Hành vi phạm tội cua tội này là hành vi chiếm giừ trái phép. Đó ià hành vi biến tài sán đang tạm thời không có chú hoặc chưa có chủ thành tài sản cúa mình một cách trái phép. Hành vi này được thể hiện dưới hình thức cụ thể: - Không trả lại tài sán được giao nhầm cho chù tài sản rrr tục chiếm hữu, sừ dụng hoặc đã định đoạt tài sản đó;. s. - Không nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sàn mình úm được, bắt được... mà tiếp tục chiếm hữu. sử dụng hoặc đã định. đoạt tài sản đó. Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp. Ngựòi phạm tội biết tài sần đang có không phải là tài sản của minh và biết mình có nghĩa vụ phải trả lại cho chủ tài sản hoặc phải giạo nộp cho cơ quan có trách nhiệm nhưng không thực hiện nghĩa vụ đó vì moic muốn biến tài sản đó thành tài sản của mình. Dấu hiệu khác thuộc mặt chủ quan của tội này mà thực tiễn xéi xử đã thừa nhận là dấu hiệu £ố tình. Cố tình là dấu hiệu phản ánh thái độ cùa người có hành vi chiếm giữ trái phép. Thái độ cố tình là thái độ cương quyết, dứt khoát không chịu giao nộp'hoặc không chịu trả lại tài sản mặc dù đã được chù tài sản hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được .. 45.
<span class='text_page_counter'>(46)</span> nhận lại tài sàn đó theo đúng quy định của pháp luật. b. Hình phạt. Điều luật quy định hai khung hình phạt. Khung hình phạt cơ bản có mức phạt cái tạo không giam giũ đến 3 năm hoặc bị phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm. Khung hình phạt tăng nặng có mức phạt tù từ 1 năm đến 5. năm. Khung này được áp cho trường hợp phạm tội thoá mãn một trong các tình tiết dịnh khung tăng nặng sau: - Tài sản bị chiếm giữ trái phép có giá trị 200 triệu đồng trờ lên; - Tài sản bị chiếm giữ trái phép là cổ vật hoặc vậi có. ý nghĩa. lịch sứ, văn hoá có giá trị đặc biệt. 2.Tội sử dụng trái phép tài sản (Điều 142 BLHS) a. Dấu hiệu pháp li (Tội) sù dụng trái phép tài sàn là hành vi vì vụ lợi mà sử dụng írái phép tài san cua người khác.. Hành vi sử dụng trái phép tài sản cấu thành tội khi tài sản bị sử dụng trái phép có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên và thoả mãn một trong các dấu hiệu sau: - Gây hậu quả nghiêm írọng. Hậu quả nghiêm trọng ờ đây có. thế là những thất thu lớn do tài sản không được sử dụng đúng mà đã bị sử dụng trái phép: hoặc ỉà những thiệt hại nghiêm trọng khác như ành hưởng nghiêm trọng đến việc thực hiện những kế. hoạch đặc biệt quan trọng hoặc đã gây hậu Quả chết người do việc sử dụng ô tô trái phép gâỵ ra V.V.. - Đã bị xử phạt hàrih chính về hành vi này; - Đã bị kết án về tội này và chưa được xoá án. 46.
<span class='text_page_counter'>(47)</span> Từ quy định này có thể rút ra những đấu hiệu pháp lí của tội sử. dụng trái phép tài sản là: Hành vi phạm tội của tội sử dụng trái phép tài sản tuy cũng. xám hại sớ hữu nhưng chì xâm phạm trực tiếp quyền sử dụng và ' chi nhầm xâm phạm trong thời gian nhất định. Dối tượng của tội này là những tài sán mà việc sử dụng kháng. làm cho tài sản bị .mất đi và có thế đem lại cho người sử dụng nliững lợi ích vật chất nhất định. Những tài sản đó có thể là phương tiện vận chuyển cơ giới (ô tô các loại, ca nô, toa tàu...), nhà cứa, đất đai cũng như các thiết bị máy móc khác... Tiền cũng co thể là đối tượng của tội này. Nhưng do đặc điểm cùa hànlv vi J>ứ dụng trái phép cũng như do tình trạng "mượn tiền quỳ" trái phép còn tương đối phổ biến và có nhiều trường hợp nghiêm irọng cho nên chúng ta chì coi tiền là đối tượng của tội sừ dụng trái phép tài sản trong một số ít trường hợp. Những trường hợp đó trước hếi phải là những trường hợp có chứng cứ rõ ràng thể hiện. người phạm tội không có ý định chiếm đoạt, không có hành vi gian dối nhẩm che đậy, hợp pháp hoá việc "mượn tiền". Ngoài ra cỏn đòi hòi số tiền mượn đó không quá lớn so với khả nàng kinh tế cùa người phạm tội (người phạm tội có đủ điều kiện để hoàn irả) và tiền đó không phài để dùng vào việc bất hợp pháp. Trong. nhừng trường khác như trường hợp "mượn tiền quỹ" đi buôn hoặc cho vay lấy lãi... tiền không được coi là đối tượng của hành vi sử. dụng trái phép tài sản. Hành vi mượn tiền trong những trường hợp này phải bị coi là hành vi chiếm đoạt. Hành vị phạm tội của tội này là hành vi sừ dụng ưái phép. .. Hành vi sử dụng được hiểu là hành vi khai thác giá trị sử 47.
<span class='text_page_counter'>(48)</span> 'dụng cùa tài sản nhưng không làm chờ chủ tài sản mất hăn tài sản. Tính trái phép cùa hành vi sứ dụng thể hiện ở chỗ: Người phạm tội tự ý sử dụng tài sản của người khác như tự ý lái ô tô cùa người khác đi chở hàng thuê, sau đó lại trà về chỗ cũ hoặc người ■phạm tội sử dụng tài sàn thuộc phạm vi quản lí cùa mình không đúng quy định như thuyền trường dùng tàu cúa xí nghiệp đi chở thuê lấy tiền cho cá nhân... Ở đây cần chú ý phân biệt hành vi sử dụng trái phép với hành vi chiếm đoạt. Chỉ coi là sử dụng trái phép nếu hành vi chi nhàm khai thác giá trị sừ dụng cùa tài sản trong thời gian nhất định và do vậy chi làm cho chù tài sản mất khả nàng chiếm hữu, sừ dụng trong khoảng thời gian đó. Sau thời gian này, chủ tài sản sẽ có lại tài sân của mình. Từ cơ sở lí thuyết như vậy thực tiễn xét xử chi coi trường hợp sự dụng xe ô tô của cơ quan xí nghiệp đi chở hàng thuê là hành vi sử dụng trái phép nếu sau khi sử dụng trả lại chỗ cũ. Còn trong trường hợp cũng chỉ sử dụng nhưng sau khi sử dụng đã vứt bỏ xe ở nơi xa nào đó thi hành vi đã thực hiện không được coi là sử dụng trái phép mà là hành vi trộm cắp tài sản. Lỗi cua ngứới phạm, tội là lồi cố ý. Người phạm tội biết mình có hành ví sử:đụng trầi phép tài sản và chi mong muốn sử dụng, không mống-itíuốív bịến tài sản đố thành tài sản của minh. Qua việc sử dụng trái phép tài sản người phạm tọi nhằm thu về lợi ích vật chất cho cá nhân hoặc nhóm cá nhân. Nếu không vĩ vụ lợi thì hành vi sử dụng trái phép tài sản không cấu thành tội sử ; dụng trái phép tài sản.. b. Hình phạt ■ Điểu luật quy định ba khung hình phạt. 48.
<span class='text_page_counter'>(49)</span> Khung hình phạt cơ ban có mức phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 50 tnệu đồng, phạt cái tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm. Khung hình phại tăng nặng thứ nhất có mức phạt tù từ 2 năm đến 5 năm. Khung này được áp dụng cho trường phạm tội có mộl trong những tình tiết định khung tăng nặng sau: - Phạm tội nhiều lẩn;. - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn. Đây là trường hợp người phạm tội đã sử dụng chức vụ, quyền hạn của mình để có thể thực hiện được hành vi sử dụng trái phép tài sản. - Gây hậu quả rất nghiêm trọng; - Tái phạm nguy hiếm. Khung hình phạt tăng nặng thứ hai có mức phạt tù từ 3 năm đến 7 năm. Khung này được áp dụng cho trường phạm tội gâỵ hậu quà đặc biệt nghiêm trọng. Hình phạt bổ sung có thể áp dụng cho người phạm tội là hình phạt tiền (từ 5 triệu đồng đến 20 triệu đồng), hình phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến <5 năm.. D CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ Hữu KHÔNG CÓ MỤC ĐÍCH TƯ LỢI 1. Tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản (Điều 143 BLHS). a. Dấu hiệu phảp lí * Mặt khách quan của tội phạm Tội huỳ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản là tội có CTTP vật chất. Về mặt khách quan, CTTP tội này có ba dấu hiệu: 49.
<span class='text_page_counter'>(50)</span> - Hành vi khách quan cùa tội này là hành vi huỷ hoại tài san hoặc hành vi làm hư hỏng tài sản. Hành vi huỷ hoại là hành vi làm mất giá trị sử dụng của tài sản. Hành vi đó có thể là hành động (như đập phá, đốt...) hoặc không hành động (nhu không tất máy khi có sự cố dẫn đến máy bị phá hòng hoàn toàn...). Hành vi huý hoại có thể được thực hiện bằng phương pháp và với phuơng tiện hoặc công cụ phạm tội khác nhau. Người phạm tội có thể đập phá tài sản bằng tay không hoặc có-công cụ phạm tội. Họ cỏ thế huỷ hoại tài sản bằng thuốc nổ hoặc thuốc dộc, bàng hoá chất hoặc bàne cách đốt cháy. Hình thức hành vi phạm tội (hành động hay không'hành động) cũng như phương pháp, phương tiện hay công cụ phạm tội không có ý nghĩa về mặt định tội mả chi có thế có ý nghĩa đối với việc quyết định hinh phạt. Cụ..thề, một số phương pháp hay phương tiện phạm tội được quy đinh là tình tiết định khung tăng nặng cùa tội này. Hành vi làm hu hỏng tài sản là hành vi làm giảm giá trị sử dụng cùa tài sản và giá trị sử dụng ban đầu cùa tài sản có thế khôi phục lại được. Khi xác định hành vi khách quan cụa tội này cần chú ý: Do tính chất đặc biệt nên một số loại tài sản (công trinh quan trọng về an ninh qụốc gia, tài nguyên rừng...) không được coi là đối tượng cùa hành vi huỷ hoại hoặc làm hư hỏng trong nhóm tội xâm phạm sở hữu. Hành vi huỷ hoại hoặc làm hư hỏng tài sản này cấu thành tội tương ứng tròng các chương khác của BLHS. - Hậu quả cùa tội phạm: CTTP tội này đòi hỏi có hậu quả là tài sàn bị huỷ hoại hoặc bị làm hư hỏng. Tội phạm được coi là hoàn thành khi hậu quả này đã xảy ra. Khác với tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài'sản và tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại.
<span class='text_page_counter'>(51)</span> nuhiêm trọng đến tài sán cua Nha nuox. dâu mẹo . nà} không đòi hói phải là thiệt hại nghiêm t:. : , g .. \y>. qu;- r iội ii. ỉuâi đòi. hoi mức độ thiệt hại của hậu quà cua tội phạm trong trườn£ hợp hình thường phải tư 2.000.000 đồng trớ lên. Trong các trường hựp khác, hậu quả cùa tội phạm không đòi hỏi phải ờ mức độ như vậy. Các trường hợp đó lằ: - Gây hậu quà nghiêm trọng; - Đã bị xử phạt hành chính về hành vi huỷ hoại hoặc cố. ý làm. hư hỏng tài sản cùa người khác; - Đã bị kết án về tội này và chưa được xoá án tích. Như vậy, trong những trường hợp này. hành vi huỳ hoại hoặc làm hư hòng tài sản cố giá trị lớn hay nhò đều có thể.th "> dấu hiệu hậu quá cùa tội này. Tuy nhiên, nếu giá trị tài sần bị 'K hoại hoặc làm hư hỏng quá nhỏ và dồ vậy dẫn đến tính nguy hiêm cho xâ hội của hành vi không đáng kế thì hành vi huỷ hoại hoặc làm hư hòng không bị coi lả tội phạm (khồản 4 Điều 8 BLi iS). Cẩn phân biệt truờníg hợp này với trường hợp phạm tộỉ chưã đạt là trường hợp vì nguyên nhân ngoài ý muốn cùa người phạm tội nén hành vi chưa gây ra thiệt hại hoặc mới chỉ gâý ra thiệt hại không đáng kể. - ỌHNQ là dấu hiệu thuộc mật khách quan cùa tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hòng tài sàn. Người có hành vi chì phải chịu TNHS về thiệt hại tài sản bị huý hoại hoặc bị hư hỏng nếu giữa thiệt hại này và hành vi của họ có QHNQ.với nhau, nghĩa là thiệt hại đó do chính hành vi cùa họ gây ra. Việc xác định QHNQ là cần thiết để tránh sai lầm là buộc người không gậỵ ra thiệt hại phải chịu TNHS. 51.
<span class='text_page_counter'>(52)</span> * Mật chú quan cùa tội phạm. - Lồi cúa người phạm tội là lồi cố ý, có thể là cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp. Người phạm tội biết hành vi cùa mình có khá nàng huỷ hoại hoặc làm hư hỏng tài sản nhưng đã thực hiện hành vi đó vi mong muốn tài sản bị huỷ hoại hoặc vì đã cỏ ý thức chấp nhận thiệt hại đó xảy ra để đạt được nỉục đích khác của mình. - Động cơ không phải là dấu hiệu bắt buộc của tội này. Người phạm tội có thể có động cơ khác nhau như thù tức, bất mãn. để che giấu tội phạm V.V.. Việc định tội không đòi hòi phải xác định động cơ cụ thể. Hành vi huỷ hoại hoặc làm hư hòng tài sản dù do động cơ nào thúc đẩy cũng đều cấu thành tội. Việc xác định động cơ nhất định có ý nghĩa trong việc xác định khung hình phạt.. b. Hình phạt Điệu luật quy định 4 khung hình phạt. Khung hình phạt cơ bản cỏ mức phạt cải tạo không giam giừ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm. Khung hình phạt tăng nặng thứ nhất có mức phạt tù từ 2 năm đến 7 năm. Khung này được áp dụng cho trường hợp có một trong các tinh tiết định khung tăng nặng sau: ' - Có tổ chức; - Dùng chất nổ, chất cháy hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác. Đây là phương tiện, thủ đoạn phạm tội có tính chất nguy hiểm hon hẩn so với những phuơng tiện, thủ đoạn phạm tội bình thường khác, có thể ià nguy hiẻm đến tính mạng, sức khoẻ hoặc có thể gây ra thiệt hại rất lớn về tài sản vượt ra ngoài khả năng chi phổi của người phạm tội. Phưomg tiện phạm tội đó có thể fà chất nổ (bom, mìn...) hay chất cháy .(xăng, dầu hay các hoá chất dễ cháy khác..;).. 52.
<span class='text_page_counter'>(53)</span> Thủ đoạn phạm tội nguy hiểm có thế là thú đoạn dùng chất độc đế giết hại gia súc hay dùng thú đoạn chập điện đế gây cháy hay để phá húy máy móc; - Gày hậu quà nghiêm trọng. Đây là những hậu quả nguy hiểm cho xã hội có tính nghiêm trọng mà hành vi huỳ hoại đã gây ra bên cạnh những thiệt hại vật chất cụ thể mà CTTP đòi hỏi. Những hậu quả đó có thê là hậu quả chêt người hoặc gây thương tích nặng (lỗi của người phạm tội đối với hậu quả này là lỗi vô ý). Trường họp huỷ hoại lài sản cụ thề nhưng đã (vô ý) gây ra thiệt. hại nghiêm trọng khác đến tài sản cũng được coi là loại trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng; - Đe che giấu tội phạm khác. Đây là trường hợp người phạm tội đã phạm tội khác và để che giấu tội phạm này nên đã có hành vi buý hoại tài sản. Vi dụ: Để che giấu hành vi tham ô cùa mình, thù kho đã có hành vi đốt kho; - Vì lí do công vụ của người bị hại. Đây là trường họp phạm tội dé trà thù người đã thi hành công vụ hoặc để đe doạ, ngăn cản người thi hành công vụ;. - rái phạm nguy hiểm; - Thiệt hại tài sản có giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng. Khung hình phạt tăng nặng thứ hai có mức phạt tù từ 7 năm đến 15 năm. Khung này được áp dụng cho trường hợp phạm tội có một trong các tinh tiết định khung tăng nặng sau:. - Thiệt hại tài sản cỏ giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;. - Gây hậu quà rất nghiêm trọng. 53.
<span class='text_page_counter'>(54)</span> Khung hình phạt tăng nặng thứ ba có mức phạt tù từ 12 nảm đén 20 năm hoặc tù chung thân. Khung nàv được áp dụng cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung tăng nặng sau: - Thiệt hại tài sản có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên; - Gây hậu quả đặ9 biệt nghiêm trọng. Hình phạt bổ sung được quy định cho tội này là hình phạt tiền từ 10 triệu đồng đến roo triệu đồng, hình phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm. 2. Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nirớc (Điều 144 BLHS). Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến lài san cua Nhà nước là hành vi thiếu trách nhiệm (của người có nhiệm vụ trực tiếp trong công lác quản ií tài sản của Nhà nước) gáy thiệt, hại cho tài sản có giả trị từ 50 triệu đỏng trở lên. a. Dấu hiệu pháp ịí * Chủ thể cùa tội phạm Đây là tội đòi hỏi chủ thể đặc biệt, chi người có nhiệm vụ trục tiếp trong công tác quản lí tài sản của Nhà nước mới có thể phạm tội này. Chủ thể của tội này bao gồm tất cả những người, do công tảc duợc giao nên có quan hệ nhất định với tài sản của Nhà nước và do vậy cũng có trách nhiệm nhất định với tài sản đó. Trách nhiệm này không chi là trách nhiệm quảri lí mà cả trách nhiệm khác như trách nhiệm trông coi, bảo vệ V.V.. Cụ thể, người có thể trờ thành chù thể của tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng đến tài sản của Nhà nước là: 54.
<span class='text_page_counter'>(55)</span> - Người co cnức vụ hoặc quyén hạn trong vìẹc quan !í tài san (như thú trướng cơ quan, kê toán, thủ kho. thù quỷ...); - Người có nhiệm vụ bảo quản, bảo vệ tài sản (như bảo vệ ca quan, xí nghiệp...); - N g ư ờ i có nhiệm vụ giữ gìn bảo quàn tài sàn đã được giao sư dụng (như công nhân được giao máy móc, thiết bị, lái xe được giao ó tó...). * Mặt khách quan của tội phạm Tội này là tội có CTTP vật chất. Mặt khách quan của tội phạm đòi hòi phải có dấu hiệu hành vi và dấu hiệu hậu quả (oùnu như dấu hiệu ỌHNỌ giữa hành vi và hậu quả). - Hành vi khách quan: Theo điều luật, hành vi khách quan của tội này là hành vi thiếu trách nhiệm. Đó là hành vi vi phạm (không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đú) những quy định về việc quản lí, sử dụng, bảo vệ tài sản. Những quy định đó có thể là những quy định thuộc lĩnh vực kinh tế, tài chính như quy định về thu, chi, thanh toán v.v. hoặc có thể chi là những quy định có tính chất kỹ thuật đơn thuần như những quy tấc vận hành thiết bị, máy móc, những quy định về phòng hoả trong nhà xưởng, kho tàng V.V.. - Hậu quà của tội phạm: Hậu quá cua tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sàn của Nhà nước mà CTTP đòi hỏi phải là thiệt hại đến tài sán cua Nhà nước cỏ giá trị trên 50 triệu đồng. Thiệt hại đên tài sán mà hành vi thiêu trách nhiệin gây ra có thề là những thiệt hại đo: 55.
<span class='text_page_counter'>(56)</span> - Đã đế mất mát. Ví dụ. Báo vệ gác không cân thận dò ke trộm lấy tài sán của cơ quan, xí nghiệp; lái xe chằng hàng không cấn thận đế rơi mất hàng trong khi chuyên chớ: thu quỹ không cần thận đã giao nhẩm, thừa tiền... - Đã để hư hóng. Vi dụ: Công nhân đã lơ là. không chú ý khi vận hành máy dẫn đến máy bị hư hong; thu kho xếp hàng trong kho không đúng quy định dẫn đến hàng bi hư hóng... - Đã đê sử dụng lãnẹ phí. Vi dụ: Thủ trường cơ quan cho mua sấm những tài sản đất tiền nhưng không sư dụng đến hoặc không sử dung được gây lãng phí lớn... Thuộc mặt khách quan cua tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sàn cúa Nhà nước còn có dấu hiệu ỌhĩNỌ giữa hành vi thiếu trách nhiệm và hậu quả thiệt hại đến tài sản. Khi đã xác định có hành vi vi phạm (thiếu trách nhiệm) và cỏ thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản đòi hói phái xác định giữa hành vi và thiệt hại đó có ỌHNQ với nhau. Người có hành vi thiếu trách nhiệm chi phải chịu TNHS về những thiệt hại đến tài sản do chính hành vi thiếu trách nhiệm cùa minh gây ra. * Mặt chủ quan của tội phạm Lồi của người phạm tội là lỗi vô ý. Người phạm tội không mong muốn và cũng không có ý thức chấp nhận hậu quá thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản. Khi có hành vi vi phạm, người phạm tội có thể thấy trước hậu qua thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản nhưng tin hậu quả đó không xảy ra hoặc do cẩu thả không thấy trước hậu quả đó nhưng có đủ điều kiện để thấy trước. í>6.
<span class='text_page_counter'>(57)</span> Dấu hiệu lồi vô ý nảy cho phép phân biệl tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sán cua Nhà nước với tội huý hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sàn. với tội phá huỷ công trinh quan trọng về an ninh quốc gia cũng như với tội cố ý làm trái quy định cua Nhà nước về quản lí kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng. b Hình phạt. Điều luật quy định ba khung hình phạt. Khune hình phạt cơ bản có mức phạt cai tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm. Khung hinh phạt tăng nặng thứ nhất có mức phạt tù từ 2 năm đến 7 năm. ỈChung này được áp dụng cho trường hợp phạm tội gây thiệt hại cho tài san cùa Nhà nước có giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 5 0 0 triệu đ ồn g.. Khung hình phạt tăng nặng thứ hai có mức phạt tù từ 7 năm đến 15 năm. Khung này được áp dụng cho trường hợp phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của Nhà nước có giá trị từ 500 triệu dồng trờ lén. Hình phạt bổ sung được quy định cho tội này là hình phạl cấm đảm nhiệm chức vụ quản lí tài sàn cua Nhà nướe từ 1 năm đến 5 năm.. 3. Tội vô ý gầy thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản (Điều 145BLH S). tì Dâu hiệu pháp lí * M ặt k h á c h qu an c u a tội phạm. Tội này là tội có CTTP vật chất. Mặt khách quan của tội phạm đòi hoi phái có dấu hiệu hành vi, dấu hiệu hậu quá cũng như dấu hiệu ỌHNQ giữa hành vi và hậu quả. 57.
<span class='text_page_counter'>(58)</span> - Hành vi trong mặt khách quan cua tội này là hành vi \i phạm (không tuân thù hoặc tuân thù không đầy đủ) những quy tác sinh hoạt xã hội thông thường liên quan đến việc bảo vệ tài san Đó là những quy tảc sinh hoạt xã hội ai cũng có thể biết và có nghĩa vụ tuân thú nhằm tránh gâv ra những thiệt hại về tài sàn. - Hậu quả mà hành vi vi phạm nói trên gây ra phải là thiệt hại về tài sản có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên. * Mặt chù quan của tội phạm Lỗi của người phạm tội là lỗi vô ý. Đây là dấu hiệu phân biệt tội này với tội huỷ hoại hoặc cố ý iàm hư hòng tài sản. Người. phạm tội có thể vô ý vì quá tự tin (biết có hành vi vi phạm, thấy trước hậu quả thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản có thể xảy ra nhưng tin hậu quả đó không xảy ra) hoặc vô ý vi cấu thả (do câu thả không thấy trước hậu quả thiệt hại nghiêm trọng đến tài san nhưng có thể và phải thấy trước hậu quả đó). b. Hình phạt. Điều luật quy định 2 khung hình phạt. Khung hình phạt ca bản có mức phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đên 2 năm. Khung hình phạt tăng nặng có mức phạt tù từ 1 năm đến 3 năm. Khung này được áp dụng cho trường họp phạm tội gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên.. 58.
<span class='text_page_counter'>(59)</span> CHU ONG XXI CÁC TỘI XÂM PHẠM CHÉ Đ ộ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH. I. NHĨÍNG vắn đê chung Gia dinh dưới chế độ XHCN, như Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam đã khẳng định lả gia đinh kiểu mới, trong đó mọi người phải có nghĩa vụ thương yêu, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Hôn rứiân ở Việt Nam là hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ, một chồng; vợ chồng binh đẳng, cùng nhau nuôi dạy con thành những công dân có ích cho xâ hội. Để đảm bảo việc thực hiện nghiêm chinh luật hôn .nhân và gia đình, trên cơ sở kế thừa và sửa đổi, bổ sung những quy định tại. Chương V Phần các tội phạm của BLHS năm 1985, Chương XV BLHS năm 1999 quy định "Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình".(1) Các tội xâm phạm chế độ hỏn nhân và gia đình là những hành vi vi phạm nghiêm trọng các nguyên tắc cơ bán cùa chế độ hôn nhân và gia đình Việt Nam.. (1 ).Xem: Thông tư liên tịch số 01/2001/Vn.N của Bộ tu pháp - Bộ công an - Toà án nhân dân tối cao - Viện kiềm sát nhân dân tối cao hướng dần áp dụng các quy định tại chương XV "Các tội xâm phạm chế dộ hôn nhản và gia đinh ' cua BLHS năm 1999.. 59.
<span class='text_page_counter'>(60)</span> Thực tiễn đấu 4ranh chống các tội xâm phạm chế dộ hôn. nhân và gia đình cho thấy những hành vi vi phạm luật hôn nhân vả gia đình xáy ra một phẩn là do tàn dư tư tương hôn nhân và gia đình phong kiến đã ăn sâu trong tiềm thức của con người. Do đặc điềm như vậy mà đường lối xử lí những hành vi vi phạm luật hôn nhân và gia đinh là kiên trì giáo dục và thuyết phục tuân thủ pháp luật, kết hợp biện pháp giáo dục với biện pháp trừng trị đối với những trường hợp vi phạm nghiêm trọng, rinh thẩn này được thể hiện ở những đặc điểm chung cua các tội phạm thuộc nhóm tội này như sau: - Các hành vi khách quan cấu thành các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình nói chung đều phải có những tình tiếí lìghiêm trọng như có hệ thống, dùng thủ đoạn thô bạo. xảo quyệt và kèm theo là dấu hiệu gây hậu quả nghiêm ừọng hoặc đã bị xử phạt hành chính mà vẫn tiếp tục vi phạm. - Đối tượng được bảo vê chủ yếu là phụ nữ và con cái mà quyền lợi của họ bị các hành vi ảnh hưởng của tàn dư tu tướng phong kiến trọng nam, khinh nữ và gia trưởng xâm phạm. - Chù thể cùa những tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đinh thường lả những người đã thành niên. - Mức hình phạt được quy định không cao. Cụ thể: Mức hình phạt tối đa ờ hầu hết các tội chi đến 3 năm tù (chi có tội loạn luân có mức hình phạt tù tối đa là 5 năm) Cân cứ vào khách thể trực tiếp bị xâm phạm có thé chia các tội phạm này thành 2 nhớm: Nhóm các-tội xâm phạm chế độ hôn nhân và nhóm các tội xâm phạm chế độ gia đình. 60.
<span class='text_page_counter'>(61)</span> II. CÁC TỘI XÂM PHẠM CHÊ DỌ HÔN NHÂN 1. Tội cưỡng ép kết hỗn hoặc cán trở hôn nhân tự nguyện,. tiến bộ (Điều 146 BLHS) Diều 146 BLHS quy định: "Người nào cưỡng ép người khúc kết hỏn trái với sụ íự nguyện cua họ, can trờ người khác kết hỏn hoặc đux trì quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ bằng cách hành hạ, ngược đãi. uy hiếp tinh thán, yêu sách cùa cái hoặc. bằng ihù đoạn khác, đã bị xử phạt hành chính về hành vi nùy mà còn vi phạm..." a. Dấu hiệu pháp lí * Khách thể của tội phạm Hành vi phạm tội xâm phạm nguyên tắc hôn nhân tự nguyện, tiến bộ - một trong những nguyên tắc cơ bản cùa luật hôn nhân và gia đình Việt Nam. Hành vi phạm tội đồng thời còn là một trong những nguyên nhân gây ra tình trạng mâu thuẫn gia đình triền miên, thậm chí có thể còn dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng khác (như dẫn đến hành vi tự sát của nạn nhân). * Mặt khách quan của tội phạm Tội cưỡng ép kết hôn hoặc cản trờ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ đòi hỏi người phạm tội phải có hành vi cưỡng ép người khác kết hôn hoặc hành vi cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ. Cưỡng ép kết hôn là buộc người khác phải lấy người nào đó làm chồng hoặc làm vợ trái với sự tự nguyện của họ. Cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ là hành vi ngăn cản người khác không được kết hôn theo ý muốn của họ, trong khi họ có đù điều kiện kết hôn theo luật định hoặc là hành vi ngàn cản 6).
<span class='text_page_counter'>(62)</span> người khác tiếp tục duy tri quan hệ hôn nhân tự nguyện, tiên hộ hoặc bẳt liỌ phải cắt đứt quan hệ hôn nhân dó. Việc cưỡng ép kết hôn hoặc cán trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ chỉ coi là hành vi thuộc mặt khách quan cùa tội phạm này khi dược thực hiện bàng một trong những thủ đoạn sau đây: - Hành hạ: Là hành vi đối xừ tàn ác người iệ thuộc mình làm cho họ đau đớn, khổ sờ như đánh đập, gây đau đớn, khồ sớ vê thể chất, tuy chua đến mức gây thương tích hoặc tổn hại đáng kể đến sức khoẻ cùa nạn nhân nhưng lại diễn ra có tính hệ thống. - Ngược đãi: Là hành vi đối xừ tồi tệ người lệ thuộc minh nhăm gây những đau khổ về tinh thần kéo đài như thường xuyên mắng chửi, sỉ vả, làm nhục, đuổi ra khỏi nhà... - Uy hiếp tinh thần: Là hành vi đe doạ sẽ dùng vũ lực gây thiệt hại đến tính mạng, sức khoè, danh dự, tài sàn hoặc dùng uy lực đe dọa sẽ không cho hường lợi ích quan trọng, thiết thân nào đó. làm cho người bị đe đọa có căn cứ lo sợ thực sự. - Yêu sách của cải: Là hành vi đòi hỏi của cài như là một trong những điều kiện bắt buộc để được kết hôn như cố tình thách cưới cao một cách không binh thường làm cho bên bị thách cưới không thể lo liệu được để lấy cớ không cho kết hôn. cần phân biệt thủ đoạn này với tệ thách cưới thông thường là hiện tượng vẫn còn tương đối phổ biền trong xã hội. - Nhữhg thủ đoạn khác: Là những thủ đoạn bất hợp pháp khác có tính chất tương tự như những thủ đoạn kể trên như dùng vũ lực bắt ép người con gái phải đi theo mình trái với ý muốn của họ (trường hợp này khác với tục lệ bất cóc cô dâu tại một sô vùng dân tộc ít người ơ nựớc ta). 62.
<span class='text_page_counter'>(63)</span> Hành vi cưỡng ép người khác kẻt hỏn hoặc can trở hỏn nhân tụ nguyện tiến hộ (có một trong nhừng thù đoạn nói trên) chì coi là cầu thành tội khi chủ the đã bị xử phạt hành chính về hành vi nàv mà còn tiếp tục thực hiện việc cưỡng ép hoặc cản trớ hôn nhân tự nguyện, tiến bộ. Cần phân biệt những thù đoạn của hành vi cưỡng ép hoặc cản trừ ncu trên với trường hợp người do bị mác lừa đã đồng ý kết hôn với người có lí lịch chính trị, lí lịch tư pháp xấu. Đây cũng là. trường hợp vi phạm nguyên tấc tự nguyện kết hôn nhưng không bị coi là thủ đoạn cùa tội cưỡng ép kết hôn vì không có vếu tố cưỡng ép. Trường hợp người có hành vi cản trở hôn nhân sai trái (vi phạm các điều kiện kết hôn do luật định) dù có kèm theo các thú đoạn vũ lực cũng không coi là thủ đoạn càn trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ theo Điều 146 BLHS mà chi có thể cấu thành tội khác như tội cố ý gây thương tích, tội làm nhục người khác... * Chù thể cùa tội phạm Chủ thề của tội này là người có năng lực TNHS và là người đã thành niên. Trong thực tế, chù thể của những tội này thông thường là người có những uy quyền nhất định trong gia đình như bố, mẹ, người nuôi dường hoặc uy quyền về công .tác như thủ trưởng với nhân viên hoặc uy quyền tín ngưỡng nhự cha cố với con chiên... * Mặt chủ quan của tội phạm. Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. b. Hĩnh phạt. Điều luật quy định 1 khung hình phạt là cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc bị phạt tù từ 3 tháng đến 3 năm..
<span class='text_page_counter'>(64)</span> 2. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng (Điều 147 BL.HS). Điểu 147 BLHS quy định tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng là trường hợp "Người đang có vợ. có chồng mà kẽí hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa cú vọ, chưa có chồng mù kết hỏn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biẹl rõ lù đang có chỏng, có vợ..." a. Dấu hiêu pháp lí * Khách thế của tội phạm. Tội phạm này xâm phạm đến một trong những nguyên tắc co C! luật hôn nhân và gia đình là nguyên tắc một vợ, một chồng. * Mặt khách quan của tội phạm -. Người phạm tội phải có hành vi kết hôn hoặc chung sống. như vợ chồng với người khác trong khi đang có vợ hoặc có chồng hoặc tuy chưa có vợ, có chồng nhưng biết rõ người khác đang có chồng, có vợ mà vẫn có hành vi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đó. Đang có vợ hoặc có chồng được hiểu trước hết là trường hợp đã kết hôn (có đăng kí kết hôn) và chua chấm dứt quan hệ vợ chồng bằng quyết định có hiệu lực của toà án (oông nhận thuận tình ly hôn, xứ cho ly hôn hay tiêu hôn vì vi phạm điều kiện kết hôn do luật định). Thực tiễn xét xử còn coi là đang có vợ, có chồng trường hợp hôn nhân thực tế.(l) Hành vi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người. (]). về hôn nhân thực tế xem Nghị quyết số 35/2000/ỌH10 ngày 9/6/2000 cùa Ọuốc. hội về việc thi hành Luậi hôn nhân và gia đỉnh nâm 2000 và Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT của Toà án nhân dân tối cao - Viện kiếm sát nhân dân tái cao - Bộ tư pháp hướng dẳn thi hành Nghị quyết số 35/2000/ỌH10 này. 64.
<span class='text_page_counter'>(65)</span> khác là trường hợp đỏi bcn trai gái hoặc đâ tiến hanh tô chức đám cưới theo tục lệ Hoặc đã có giấy đăng kí kết hôn (giả mạo giấy tờ chưa vợ hoặc chưa chồng đê được đàng kí) hoặc tuy không đăng kí két hôn nhưng đã chung sổng với nhau, tự coi nhau là vợ chồng trước gia đình và mọi người, thường được biêu hiện băng việc có con chung, có tài sàn chung: đã đươc gia dinh, cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn duy trì quan hệ đó... Hành vi kết hôn hoặc chung sổna như vợ chồng với người khác chi cấu thành tội khi thoả mãn một trong hai dấu hiệu sau: - Đã gây hậu quà nghiêm trọng là hậu quả gây ra cho hạnh phúc gia đình của hôn nhân trước như làm cho gia đình tan vỡ dẫn đến li hôn hoặc dẫn đến việc tự sát cùa người vợ hoặc chông hoặc con của người phạm tội hoặc dần đến việc phạm pháp khác do ghen như cố ý gầy thương tích..-. - Hành vi vi phạm chế độ một vợ. một chồng tiếp tục thực hiện sau khi đã có quyết định xử phạt hành chính về hành vi này. Hành vi nói trên cấu thành tội phạm mà không phụ thuộc vào việc người vợ hoặc người chồng trong hôn nỊiân trước có đồng ý hay không đồng ý cũng như người chông hoặc vợ trong hôn nhân sau có biết hay không biết bên kia đang có vợ, có chồng. * Chủ thể cua tội phạm Chủ thể của tội này là: - Người đang có vợ, có chồng hoặc - Người chưa có vợ, có chồng nhưng biết rô bên kia có chồng hoặc có vợ mà vẫn kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đó. 65.
<span class='text_page_counter'>(66)</span> ’ Mật chu quan cua tội phạm . Iội phạm dược ihựe hiện với lồi cố ý trực tiếp. b. lỉinh phụt. Diêu luật quv định 2 khung hình phat. Khung cơ hán có mức hình phạt canh cáo. cai tạo không giam giữ đến 1 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 1 năm I rong thực tiễn xét xir vừa qua. việc xử lí về hình sự đối VỚ! người vi ị'h;;m í.hề độ một vạ. mót chóng chu yếu được áp dụng vói nam Ịrróc hết là nhừng trường hợp có thu đoạn gian dối kèm ih i,:.. snạo giấy tò đế lấy nhiều vợ. Ngoài ra. việc xứ li về hình sụ cùng được áp dụng với những người ác ý "cướp chông", ‘ha hoại hạnh phúc gia dinh người khác hoặc trong trường h>ựp c ó tinh bất c h ấ p ph áp luật.. Khung hình phạt tăng nặng có mức phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm dược áp dụng cho trường họp có tình tiết "đã có quyết định cua toà ủn lìéu huy việc két hỏn hoặc buộc phài chấm dứt Vìiệc. chung sốtĩiỊ nhu vọ chónỊỉ trãi với ché độ một vợ, mót chồng mià \'ẫn duy trì quan hừ đó" (khoản 2 Điều 147 BLHS). (Trong trường hợp này không xư theo Diều 304 BLHS - tội không chấp hành án ). 3. Tội tố chức tảo hôn, tội tảo hôn (Điều 148 BLHS). Diêu 148 13LHS quy định: "Người nào cỏ một trong các hành sau đày. dã bị xu phụt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phai canh cáo, cài lạo không giam giữ đến hai ntàm hoặc bị phạl tù từ ba thúng đến hai năm". a Tỏ chức việc két hôn cho những người chưa đến tuói kếl hón; h Cố ý duy Irì quan hệ vợ chòng trái pháp luật với ngutời 66.
<span class='text_page_counter'>(67)</span> hưu (Jén lỉiỏi kél hỏn mũi liit đã có (ịuyéi định m a loù ân hitói' . ham dứi quan hệ dỏ".. Như vậy. táo hôn là việc lấy vọ, lấv chồng khi một bên hoậi cu nai bẽn chưa đu tuối kết hôn theo quy định cua luật hôn nhân va aia đình. a Dâu hiệu pháp li. * Khách thê của tội phạm Những tội này xâm phạm đen nguyên tắc cơ bản cua luậl hôn. nhán và gia đình Việt Nam là hôn nhân tiến bộ. Theo nguyên tấc náv, việc kết hôn của hai bên nam nữ phải tuân thủ điều kiện về tuổi kết hôn. nhảm đảm bao người kết hôn đã có sự phát triển đầv. đú về mọi mặt và nhận thức được trách nhiệm đối với gia đình, với xã hội cùng như có khả năng tự chủ được cuộc hôn nhân cúa mình. * Mặt khách quan cùa tội phạm. Dối với tội to chức táo hôn, hành vi phạm tội là hành vi (cua bo. mẹ hoặc người có trách nhiệm) tổ chức ỉấy vợ, lấy chồng cho những người mà mình biết rõ là chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định cùa pháp luật hôn phân và gia đinh. Như đã đứng rà sắp đặt, quvết định va tiến hành lễ cưới cho đôi bên trai gái chưa đù tuồi. kết hôn hoặc một trong hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo luật định (nam chưa đến 20 tuồi, nữ chua đến 18 tuồi, theo quy định. tại Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000).. ( Ị ). Theo Nghĩ quyết số 02/2000/TMQ-HnTP ngáy 23/12/2000 cùa Hội đồng thẩm phán. l oà án nhản dân tồi cao hướng dần áp dụng một sổ quv định cua Luật hôn nhân và gia đình năm 2 0 0 0 iíii quy định về độ tuổi này được giải thích: Nam đã bước sang tuồr 20. nír <1à hước sang tuói J 8 mà kct hòn là không vi phạm điều kiện về tuổi kết hôn.. 67.
<span class='text_page_counter'>(68)</span> Tội phạm được coi là hoàn thành khi lễ thành hón được thục hiện sau khi đã có quyết định xử phạt hành chính về hành vi này. Đối với tội tảo hôn. hành vi phạm tội là hành vi duy trì quan hệ vợ chồng với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có quyết định cúa toà án chấm dứt qùan hệ đó. Như vậy. dấu hiệu hành vi khách quan của tội này đòi hói có đù các điều kiện sau: - Đã có việc kết hôn với người chưa đến tuỏi kết hôn do pháp luật định; - Đã bị xử phạt hành chính về hành vi tào hôn trước đó và đã có bàn án có hiệu lực pháp luật của toà án xử tiêu hôn buộc chấm dứt quan hệ đó; - Người phạm tội vần cứ duy tri quan hệ vợ chồng bất hợp pháp với người chưa đến tuổi kết hôn. Tội phạm hoàn thành khi người phạm tội tiếp tục duy tri quan hệ hôn nhân bất hợp pháp mặc dù đã bị xử phạt hành chính và đã có bản án có-hiệu lực pháp luật xử tiêu hôn. * Chủ thể của tội phạm Chù thể cùa những tội này trước hết phải là người có nàng lực TNHS. Đối với tội tổ chức tảo hôn, chú thể thồng thường là người có trách nhiệm trong gia đình (như bố, mẹ hoặc ngươi nuôi dưỡng khác...). Đối với tội tào hôn chủ thể phải ià người đù tuổi kết hôn do luật định. * Mặt chủ quan của tội phạm Hành vi phạm tội nói ữong điều luật này đều được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp, thề hiện ở việc biết rõ hoặc có căn cứ để biết. 68.
<span class='text_page_counter'>(69)</span> rõ cá hai hoặc một trong hai người mà mình tổ chức lễ cưới chưa đến tuổi kết hôn the^ quy định nhưng vẫn đăng kí kết hôn cho họ. b. Hình phạt. Điều luật quy định 1 khung hinh phạt với mức cảnh cáo, cài tạo không giam giừ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm. 4. Tội đăng kí kết hôn trái pháp luật (Điều 149 BLHS) Theo Điều 149 BLHS thì đãng kí kết hôn trái pháp luật là hành vi cùa người có trách nhiệm trong việc đăng kí kết hôn xác nhận sự kiện kết hôn cho người mà mình biết rõ là người xin đăng ki Kii0 ufe dủ áỉin kiên kết hôn theo quy định của pháp luật. Đây là tội mới được quy định trntu- Bi HS riíiiĩĩ 599ữ.. a Dấu hiệu pháp li * Khách thể của tội phạm Tội đăng kí kết hôn trái pháp luật xâm phạm chế đỡ quản lí cùa Nhà ìiước về đàng kí kết hôn theo nguyên tấc hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ, một chồng. I. * Chủ thể của tội phạm Chủ thể của tội phạm này phải là người có ứách nhiệm trong việc đăng kí kết hôn tại ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan có thẩm quyền khác, cụ thể là: - Người đại diện chính quyền hoặc người đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự cùa nước ta ở nước ngoài có thẩm quyền kí giấy chứng nhận kết hôn; - Cán bộ hộ tịch làm thủ tục đăng kí kết hôn ở ủy ban nhân ». 69.
<span class='text_page_counter'>(70)</span> dân xà, phườíig, thị trấn hoặc cán bộ cùa sớ tư pháp đồi với trường hợp đàng kí kết hôn có nhân tố nước ngoài: -. Cán bộ làm thù tục đăng kí kết hôn ở các co quan đại diện. ngoại giao, cơ quan lãnh sự cúa Việt Nam ở nước ngoài. * Mật khách quan cùa tội phạm Người phạm tội phải có hành vi đăng kí kết hôn cho người tnà minh biết rõ là không đù diều kiện kết hôn do luật định. Dâng kí kết hôn được hiểu là việc ghi vào sổ đăng kí kết hôn o;a ',:y ban nhân dân xâ. phường, thị trấn hoặc cơ quan GÓ thấm Vmyòn khác để chính thức I1\rcc iidl bẽn trai .............* ... V.. ùa nhau và được cấp giấy chứng •*’ l. Người xin đăng kí kct hôn không đủ điều kiện kết hôn do luật định là một trong các trường hợp sau: - Người xin kết hôn chưa đù tuổi kết hôn do luật định; - Việc kết hôn là do ép buộc; - Người kết hôn đang có vợ hoặc có chồng...(l) Hành vi đăng )đ kết hỏn trái pháp luật trên đây bị coi là cấu thành tội phạm nếu người thực hiện đã bị xử lí kì luật về loại hành vi này trước đó và chưa hết thời hạn đế được xoá ki luật. * Mặt chù quan cùa tội phạm Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp, thể hiện ở việc. ( I í.Xcm: Các điều 9. 10 Luất hôn nhón và eia đỉnh Việt Nam nàm 2000.
<span class='text_page_counter'>(71)</span> chu thê biếl rõ người xin đăng ki kết hỏn không đú điêu kiện két. hôn do luật định nhưng vần đăng kí cho họ. h. Hình phạt. Điều luật quy định 1 khung hình phạt với hình phạl cánh cáo. cái tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 nầm. Hình phạt bổ sung có thể áp dụng cho tội này được quy định lại khoán 2 Điều 149 BLHS là cấm đám nhiệm chức vụ. từ 1 năm đcn 5 năm. 5. Tội loạn luân (Điều 150 BLHS) Tội loạn luân là hành vi thuận lình ỊỊÌao cấu giữa những. người cùng dòng máu về trực hệ, với anh chị em cùng cha mẹ. anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha. Tội loạn luân được quy định trong luật hình sự là xuất phát từ cư sờ khoa học cùa sự cần thiết phài tránh di truyền huyết thống có hại đến sự phát triển bình thường về thể chất và tinh thần của con cái cũng như do yêu cầu của việc báo vệ đời sống hạnh phúc gia đình và thuần phong mĩ tục.. a. Dấu hiệu pháp li. * Khách thể của tội phạm Hành vi phạm tội này không chi xâm phạm đến thuần phong mĩ tục, hạnh phúc gia đinh mà còn xâm phạm đến quan hệ xã hội nhằm đàm bảo sự phát triển bình thường của con cái.. * Mặt khách quan cùa tội phạm Hành vi phạm tội là hành vi thuận tình giao cấu giữa nhừng.
<span class='text_page_counter'>(72)</span> người cùng dòng máu về trực hệ (nghĩa Ịà giữa cha mẹ và con. giữa ông bà với cháu nội, cháu ngoại); giữa anh chị em cùng cha mẹ, anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha. «. Tội có cấu thành hình thức nên được coi là hoàn thành khi có hành vi thuận tình giao cấu giữa những người nói trên, cần phân biệt hành vi phạm tội này với các hành vi phạm tội trong các điêu 111, 112, 113, 114, 115 BLHS với tình tiết tăng nặng: “Có tính chất loạn luân”. * * Chủ thể của tội phạm Chủ thể của tội này là những người có năng lực TNHS. đạt độ tuổi luật định và có quan hệ huyết thống với người thuận tình giao cấu với mình. Cần chú ý: Trường hợp hai bên đều thoả mãn dâu hiệu năng lực TNHS và dấu hiệu độ tuổi nói trên thì những người này đều là chủ thể của tội loạn luân. •. ề. * Mặt chủ quan của tội phạm Lỗi của người phạm tội là cố ý trục tiếp. Người phạm tội biết nõ giữa mình và người thụận tình giao cấu với mình có quan hệ huyết thống.. b. Hình phạt Tội loạn luân được coi là có mức độ nguy hiểm cao trong số các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình vì tính xấu xa, sự tác hại về nhiều mặt đến hạrífi phúc gia đình và đạo đức. Do đó, điều luật quy định khung hình phạt có mức phạt tù từ 6 tháng đến 5 năm. 72.
<span class='text_page_counter'>(73)</span> 4. III CÁC TỘI XÁM PHẠM QUAN HỆ GIA ĐÌNH 1.. Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng,. con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình (Điều 151 BLHS) Diều 151BLHS quy định: "Người nào ngược đãi hoặc hành hạ' ông, bà, cha, mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi. dưỡng mình gây hâu quá nghiêm trọng hoặc đã bị xừ phạl hành chính về hành vi này mà còn vi phạm...". a. Dấu hiệu pháp li. * Khách thể cùa tội phạm Tội này vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ có tính đạo li giữa những người thân trong gia đình và đã được pháp luật hoá thành nghĩa vụ pháp lí trong luật hôn nhân và gia đình. Đồng thời, các hành vi ngược đãi, hành hạ còn trực tiếp xám hại đến sức khoé và phẩm giá của người bị hại. Đối tượng cùa hành vi phạm tội là ông bà, cha mẹ, vợ',' chồng, con, cháu của người phạm tội cũng như người có công nuôi dưỡng chính người phạm tội này, đó là những người thân của người phạm tội. Theo điều luật thì ông, bà bao gồm ống bà nội, ông bà ngoại; cha mẹ bao gồm cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha mẹ chồng và cha mẹ vợ (khi người con trai ờ rể), con cái được hiểu là con đẻ, con nụôi (hợp pháp), con dâu, con rê, con riêng của chông hoặc vư, con trong hay ngoài giá thú; cháu được nói ở đây là cháu nội. cháu ngoại, cháu dâu. cháu rề, cháu lả con nuôi (hợp pháp) của người con; người, có công nuói dưỡng là người đã hoặc đang có công nuôi dưỡng người phạm tội và sự nuôi dưỡng này phù hợp với pháp luật hay truyền thống đạo đức gia đình Việt Nam, 73.
<span class='text_page_counter'>(74)</span> như sự nuôi dưỡng cua anh chị em. cô, gì, chú. bác. bả con thân thích hoặc những người khâc đối với người phạm tội. :. * Mặt khách quan củà tội phạm -. Hành vi khách quan của tội này là hành vi ngược đãi \à. hành vi hành hạ. Hành vi ngược đãi được hiếu là sự đối xừ lồi tệ về các nùìt ăn. mặc. ơ và về các mặt sinh hoạt khác như cố tình cho ăn đói. đê mặc rách, đề ơ nơi khỗ cực mặc dù có điều kiện tốt hơn. Sự đoi xứ tôi tệ phài ớ mức độ nghiêm trọng nhất định, ihê hiện ơ chồ người bị ngược đãi luôn bị giày vò về tình cám. đau khỏ vè. tình thẩn và phần náo có bị tồn hại đến sức khoé hoặc hành vi đối xư tồi tệ gáy ra cho moị người sự bất bình lớn. cho ngưùi thân sự khiếp sợ... Khi đánh giá mức độ nghiêm trọng của hành vi đối xử tồi tệ cẩn chú ý đến đặc điểm người bị hại, người hị hại là con cái hướng binh, hư hỏng trong gia đình... hay là bố mẹ già yếu... Hành vi hành hạ là hành vi đối xừ làn ác, gây ra đau đớn về thế xác chõ người bị hại như đánh đập, bắt làm việc nặng nhọc quá sức... Hành vi này giống nhu hàng vi khách quan cùa tội hành hạ người khác quy định á Diều 110 BLHS nhưng được tách ra thành tội độc lập vi đối tượng cúa hành vi hành hạ có mối quan hệ hôn nhân và gia đình với người phạm tội. Theo quy định cũa Diều 151 BLHS, hành vi ngược đãi hoặc hành hạ nói trên chi cấu thành tội khi những hành vi này đã gây hậư quả nghiêm trọng cho người bị nguợc đãi hoặc hành hạ về các mặt tinh thần. sức.khoe (như làm cho người bị ngược đãi luôn 74.
<span class='text_page_counter'>(75)</span> bị giày vò vê tình cám. bị tôn thâl vê danh dụ. đau khô vê tinh thần hoặc bị thương tích, tốn hại sức khoe do lỗi vô ý) cũng nhu ảnh hưởng cho sự phát triển hình thưcmg trong quan hệ gia đinh hoặc hành vi ngược đãi. hành hạ dược thục hiện sau khi đã cỏ quyết định xử phạt hành chính về hành vi này.. * Chú thể của tội phạm Chủ thế của tội này là những người có mối quan hệ về hôn nhân hoặc gia đình đối với nạn nhân.. * Mặt chù quan cúa tội phạm. Tội phạm được thực hiện với lồi cô ý. Cần chú ý: Trường hợp hành vi thóa mân cấu thành tội phạm qu> định tại Điều 93» 100, ỉ 04 BLHS thi xử theo các tội đó. b. Hình phụt. Điều luật quy định 1 khung hình phạt với mức hình phạt cành cáo, cải tạo không giam giữ đến 3 nãm hoặc phạt tù từ 3 tháng đếrn 3 năm. 2.. Tội từ chổi hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dirởng (Điều. 152BLH S) Điều 152 BLHS quy định: "Người nào cỏ nghĩa vụ cấp dưỡng và có khá nâng thực tế đê thực hiện việc cấp dường đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định cùa pháp luật mà. cố ỷ từ chồi hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng gây hậu qua nịỉihiêm trọng hoặc đã bị xu phụI hành chinh về hành vi nàv mù. còn vi phạm ..." Đây là những tội mới được quy định trong BLHS năm 1999. Sự quy định mói này là rất cần thiết nhằm đảm bảo quyền của.
<span class='text_page_counter'>(76)</span> người được người khác nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật đồng thời cũng nhằm đề cao trách nhiệm chăm sóc nhau giữa nhừng người trong quan hệ hôn nhân và gia đình. a. Dấu hiệu pháp li. * Khách thế cùa tội phạm Tội phạm xâm hại quyền được ngurời khác nuôi dưỡng theo • quy định của pháp luật. Đó là quyền báo đảm cho sự phát tri ển bình thường về thể chất và tinh thần cùa người được cấp dưỡng trong đời sống hàng ngày. * Mặt khách quan của tội phạm Mặt khách quan của tội từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng đòi Hỏi có những dấu hiệu sau: I. - Người phạm tội có nghĩa vụ pháp lí phải cấp dưỡng cho người khác. Nghĩa vụ cấp dưỡng là nghĩa vụ của người phải đó’ng góp tiền hoặc tài sản khác để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của nguừicó quan hệ hôn nhân, huyết thống họặc nuôi dưỡng theo quy định của pháp Ịụật hôn nhân và gia đình. Theo quy định tại các điều từ Điều 50 đến Điều 60 Chưomg VI của. Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 thì nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giừa: + Vợ và chồng; + Cha, mẹ và con; + Ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; + Anh chi em với nhau. - Người phạm tội phải có khả nàng thực tế để thực hiện việc 76.
<span class='text_page_counter'>(77)</span> cấp dưỡng. Khả năng thực tế nói ở đây được hiếu là khá năng có thực về kinh tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡr,g như có tiền, tài sản hoặc thu nhập có khả năng bảo đảm cuộc sống của gia đình \ới mức sống trung bình ỡ địa phương/ 1) - Người phạm tội đã có hành vi (cố ý) từ chối hoặc trốn tránh. nghĩa vụ cấp dưỡng cho người mà mình có ưách nhiệm cấp duỡng. Hành vi từ chối nghĩa vụ cấp dưỡng được hiểu là (kiên quyết) không chịu làm các nghĩa vụ phát sinh từ quy định cùa pháp luật, biêu hiện như cố tình không chịu góp tiền, tài sản để cấp dưỡng. trong khi có khả năng thực tế thực hiện nghĩa vụ đó. Trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng được hiểu là hành vi tìm mọi cách lảng tránh nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật biểu hiện bàng việc bò đi nơi khác và cố ý giấu địa chi hoặc cố tình dầy dưa không chịu thực hiện việc cấp dưỡng... Hành vi (cổ ý) từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dường phải thoá mãn một trong 2 dấu hiệu sau đây mới cấu thành tội: - Đã gây hậu quả nghiêm trọng: Đó là hậu quả xấu bất lợi cho người được cấp dưỡng phát sinh do không nhận đuợc sự cấp dưỡng của người phạm tội như bị lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe do ốm đau, bệnh tật hoặc trẻ em bị thất học hoặc trở thành người sống lang thang, phạm pháp v.v. hoặc - Hành vi (ừ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cẩp dưỡng được thực hiện khi đã có qdyết định xử phạt hành chính về hàrh vi này trước đó.. (1 ).X em : Thông tư.... Tldd.. 77.
<span class='text_page_counter'>(78)</span> Cân chú ý phân biệt trưòng hợp dã có ban án hoặc quyêi định cua toà án buộc người cỏ nghĩa vụ cấp dưỡng phái thực hiện nghĩa vụ cùa minh mà người này vần cố tinh không chấp hành mặc dù đã đùng các biện pháp cường chế cần thiết thi không cáu ihành tội này. * Chù thể cùa tội phạm Chu thê của những tội này phái là người có nghĩa vụ cấp dưỡng đoi với người mà theo pháp luật hôn nhân và gia đình có nghĩa vụ phải cấp dưỡng. * Mặt chủ quan cùa tội phạm Tội phạm được thực hiện với lồi cố ý. b. Hình phạt. Điều luật quy định 1 khung hình phạt với hình phạt cành cáo. cải lạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm.. 78.
<span class='text_page_counter'>(79)</span> CHƯƠNG XXII CÁC TỘI XÂM PHẠM TRẬT T ự QUẢN LÍ KINH TÈ. 1 NHỬNG VÁN ĐỀ CHUNG ( 'ác lội xám phạm trật tự quàn lí kinh lế là những hành vi Híỉuy hiếm cho xã hội, xâm hại nền kinh té quốc dán, gây íhiệí hại cho lợi ích cùa Nhà nước, lợi ích hợp pháp của tố chức và cùa công dân qua việc vi phạm quy định, của Nhà nưắc trong quán !í kinh tế.. Các tội xâm phạm trật tự quản lí kinh tế có một số đặc điểm chung sau: * Khách thể cùa các tội phạm thuộc chương này là các quan hệ xã hội đảm bảo cho sự ốn định và phát triển của nền kinh tế quốc dân. Nen kinh tế đó là "nền kinh tế độc lập, íự chu trên cơ sờ phát huy nội lực. chù động hội nhập kinh lể quốc tế; thực hiện cóng nghiệp hoá, hiện đại hoớ đấl nước" (Diều 15 Hiến pháp. năm 1992). * Sụ xâm hại các quan hệ xã hội này được biểu hiện cụ thể qua sự vi phạm ở mức độ nhất định các quy định của Nhà nước.. Những quy định này rất đa dạng có thể có tinh chất chung cho toàn bộ hệ thống kinh tế nhưng cũng có thể có tính chất riêng cho từng lĩnh vực, từng ngành kinh tế. 79.
<span class='text_page_counter'>(80)</span> Từng tội phạm trong chương này đều vi phạm quy định cụ thể ở các mức độ khác nhau. * Hậu quả-của các tội xâm phạm trật tự quàn lí kinh tế là thiệt hại gây ra hoặc đe doạ gây ra cho nền kinh tế quốc dân cũng như cho tùng lĩnh vực. từng ngành kinh tế. Ỏ những tội phạm nhất định, hậu quả đó được thể hiện bẩng những thiệt hại vật chất cụ thể. * Với nội dung là những hành vi vi phạm quy định của Nhà nước trong quản lí kinh tế, khái niệm các tội xâm phạm trật tự quản lí kinh tế cũng có sự thay đổi cùng với sự thay đổi của chính sách kinh tế, phạm vi cũng như nội dung của từng loại tội thuộc chương này cũng có sự thay đổi theo. Trong BLHS, các tội xâm phạm trật tự quản lí kinh tế được quy 'định ờ chuơng XVI. Trong số các tội này có những tội được quy định từ trước như tội đầu cơ (Điều 160 BLHS); tội trốn thuế (Điều 161 BLHS)... và có những tội lần đầu tiên được quy đ-ịnh trong BLHS như tộ’ in, phát hành, mua bán trái phép hoá đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước (Điều 164a), tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu sự thật trong hoạt động chứng khoán (Điều 181 a), tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán (Điều 181b)... Một số tội trước đây tuy được giữ lại trong BLHS năm 1999 nhưng CTTP cơ bản có sự thay đổi đáng kể cho phù hợp với nội dung của luật chuyên ngành cũng như yêu cầu đấu tranh phồng chống tội phạm trong tình hình mới như: tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp (Điều 171), tội vi phạm quy định về quản lí đất đai (Điều 174)... 80 V.
<span class='text_page_counter'>(81)</span> Nhìn chung, điểm mới cua BLHS sưa đôi, bố sung lần này'1’,. so với BLHS nãm 1999 khi quy định về chương các tội xâin phạm trật tự quản 'lí'kinh tê là các nhá làm luật đâ kịp thời hô. sung một số tội phạm mới này sinh từ thực tiễn, bên cạnh đó. dấu hiệu định tội trong một số cấu thành tội phạm cũng có sự thay đôi. đường lối xừ lí một số tội xâm phạm trật tự quản li kinh tế cũng có sự biến đổi theo hướng phù họp hơn với yêu cầu đấu tranh. phòng, chống tội phạm và chính sách hình sự cúa Nhà nước. ta trong tình hình mới. Phạm vi áp dụng hình phạt tiền đối với các tội này đã được mở rộng hon (có 27 tội quy định phạt tiền là hình phạt chính). Các hình phạt áp dụng cho nhóm tội xâm phạm trật tự quản lí kinh tế khá đa dạng, điều này tạo điều kiện thuận ]ợi cho toà án càn cứ vào từng trường họp phạm tội cụ thế để lựa. chọn hình phạt phù hợp với tính chất, mức độ nguy hiêm cho xã hội cùa hành vi phạm tội.. '11 CÁC TỘI PHẠM CỤ THẾ 1. Tội buôn lậu (Điều 153 BLHS) ư Dấu hiệu pháp //. * Khách thể cùa tội phạm Hành vi phạm tội cùa tội này xâm phạm chế độ quàn lí ngoại thương của Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam. Dối tượng của hẩiih vi phạm tội này là các loại hàng hoá, tiền. Việt Nam. ngoại tệ, kim khí quý, đá quý, vật phẩm thuộc di tích. (l).X e m : Luật sửa đổi, bổ sung một số điều cùa BLHS đã được Quốc hội Ihông qua ngày 19/6/2009 và có hiệu lực ngày 1/1/2010. 81.
<span class='text_page_counter'>(82)</span> lịch sừ văn hoá, hàng cấm. Khái niệm hàng hoá ớ đây bao gồm tất * , , cà các loại hàng hoá trừ một sô loại hànghoá do tính châl đặc biệt đà được quy định là đối tượng cúa các tội phạm khác.1" Hàng cấm ở đây được hiểu là hàng cấm thuộc phậm vi quy định của Điều 155 BLHS. * Mặt khách quan cùa tội phạm Hành vi khách quan của tội này là những hành vi sau: - Buôn bán ừái phép qua biên giới hàng hoá. tiền Việt Nam. ngoại tệ, kim khí quý. đá quý. Hành vi này bị coi là tội phạm khi hàng hoá, tiền Việt Nam. kim khí quý, đá quý có giá trị từ 100 triệu đồng trờ lên hoặc dưới 100 triệu đồng nhưng người có hành vi đã bị xử phạt hành chinh hoặc đã bị kết án và chưa được xoá án tích về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 154, 155, 156, 157. 158. 159, 160,161 BLHS. - Buôn bán trái phép qua biên giới vật phẩm thuộc di tích lịch sử văn hoá. . Hành vi này bi coi là tội phạm không phty thuộc vào giá trị lớn hay nhỏ của vật phẩm bị buôn bán qua biên giới. - Buôn bán trái phép qua biên giới hàng cấm. Hành vi này bị coi là tội phạm khi hàng cấm được buôn bán qua biên giới có số lượng lớn hoặc người buôn bán đã bị xử phạt hành chính hoặc đã bị kết án và chưa được xoá án tích về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 154, 155, 156. 157, 158, 159, 160,161 BLHS. (l).X em : Các điều của clnrong XV1I1, các điều 230 đến 238 và Điều 253 BLHS. 82.
<span class='text_page_counter'>(83)</span> Buôn bán trái phép qua biên giới các mặt hàng kê trêh là hành. vi trao đồi các mặt hàng này qua biên giới quốc gia Irái với quy định của Nhà nước như không khai báo. khai báo gian dối, dùng giấy lờ giả mạo, giấu giếm hàng hoá. không có giấy tờ hợp lệ của cơ quan có thẩm quvền. tron tránh sự kiểm soát của hải quan, bộ. đội biên phòng... Người buôn lậu có thế chuyên các loại hàng hoá kể trên qua biên giới bàng đường bộ. đường thuỷ, đường hàng không, đường sắt hoặc qua bứu điện quốc tế... Trường hợp người được thuê vận chuyến (cừu vạn, lái xe) có. hành vi vận chuyển (thuê) hàng hoá. tiền tệ... qua biên giới cho chù hàng (người buôn lậu) thì cũng bị coi là phạm tội buôn lậu với vai trò đồng phạm.. Tội buôn lậu được coi là hoàn thành từ thời điểm người phạm tội thực hiện hành vi chuyên hàng hoá một cách trái phép qua biên giới Việt Nam. * Mặt chù quan cùa tội phạm Lỗi của người phạm tội là cố ý trực tiếp. Người phạm tội biết. rõ hành vi buôn lậu là nguy hiểm cho xã hội nhưng vì muốn thu được lợi nhuận cao nên họ vẫn mong muốn thực hiện hành vi đó.. Mục đích cùa người phạm tội buôn lậu là nhằm buôn bán kiếm lợi bất chính.. * Chủ thể của tội phạm Chù thể cùa tội này là người có năng lực TNHS và đạt độ tuối luật định. b. Hình phạt Điều 153 BLH S quy định 4 khung hình phạt. 83.
<span class='text_page_counter'>(84)</span> Khung cơ ban có mức hình phạt tiền từ ) 0 triệu đồng đến 100 triệu đồng hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 nãm. Khung tăng nặng thứ nhất có mức hình phạt tù từ 3 nãm đến 7 năm được áp dụng cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung tăng nặng sau: - Cỏ tỏ chức Buôn lậu có tố chức là trường fiợp đồng phạm có sự cấu kết chặt chẽ giữa những người đồng phạm; - Có tinh chất chuyên nghiệp Đây là trườnư hợp người phạm tội thoà mãn đầy đú 2 điều kiện sau: ♦. Phạm tôi buôn lậu từ 5 lẩn trở lên không phân biệl đã truy cứu TNHS hay chưa truy cửu TNHS, nếu chưa hết thời hiệu truy cứu TNHS hoặc chưa được xoá án tích; Người phạm tội đều lấy các lần phạm tội buôn lậu làm nghề sinh sống và lấy kết quả cùa việc phạm tội buôn lậu làm nguồn sống chính. - Tái phạm nguy hiểm;. - Vật phạm pháp có giá trị từ 300 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng: •. w. ■. - Hảng cam có số lượng rất lớn; - Thu lợi bất chính lớn; - Lợi dụng chiến tranh, thiên tai, địch bệnh hoặc hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khác; - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; 84.
<span class='text_page_counter'>(85)</span> - Lợi dụng danh nghĩa cơ quan nhủ nước, tỏ chức: - Phạm tội nhiều lần: ♦. ♦. - G â y hậu q u à n gh iê m trọng.. Khung tăng nặng thứ hai có mức hinh phạt tù từ 7 nãm dến 15 năm, được áp dụng cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung tàng nặng sau: - Vật phạm pháp có giá trị lừ 500 niệu đồng đến dưới 1 ti đồng: - Hàng cấm có số krợng đặc biệt lớn: - Thu lợi bất chính rất lớn: - Gây hậu quá rất nghiêm trọng. Khung tăng nặng thú 3 có mức hình phạt lù từ 12 nàm đến 20 năm, tù chung thân được áp dụng cho trường hợp phạm tội có mội trong các tình tiết định khung tăng nặng sau: - Vật phạm pháp có giá trị từ 1 ti đồng trờ lên; - Thu lợi bất chính đặc biệt lớn; - Gây hậu quả đặc biệt nghiêm f '' Hình phạt bồ sung được quy Uịnh là phạt tiền từ 3 triệu đồng. đến 30 triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ lài san. cấm đảm nhiệm chúc vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhẫt định từ 1 năm đến 5 năm. 2.. Tội vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên. giói (Diều 154 B IJIS ). Trước đây, BLHS năm 1985 dã quy dịnh tội vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền lệ qua biên giới trong cùng điều luật với tội buôn lậu. Việc để 2 tội nói trên có tính chất, mức độ nguy hiếm khác nhau trong cùng điều luật vói dường lối xử lí giống nhau là không 85.
<span class='text_page_counter'>(86)</span> hợp lí. BLHS năm 1999 đã khác phục hạn chế nói trên khi quy định tội buôn lậu và tội vận chuyển trái phép hàng hoá tiền tệ qua biên giới tại 2 điều luật riêng biệt với đường lối xử lí khác nhau.. a. Dấu hiệu pháp lí * Khách thể của tội phạm Tội này xâm phạm chế độ quản lí ngoại thương của'Nhà nước CHXHCN Việt Nam. ♦. * Mặt khách quan cùa tội phạm . Hành vi khách quan của tội phạm có thé là một trong các dạrtg hành vi sau: - Vận chuyển trái phép qua biên giới hàng hoá, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý I «Hành vi này bị coi là tội phạm khi hàng hoá. tiền Việt Nam. ngoại tệ, kim khí quý, đá quý có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên hoặc dưới 100 triệu đồng nhưng người vận chuyển đã bị xử phạt hành chính hoặc đã bị kết án và chưa được xoá án tích về hành vi quy định tại điều này hoặc tại một trong các điều 153, 155, 156, 157, 158, 159, 160,161 BLHS. - Vận chuyển trái phép qua biên giới vật phẩm thuộc di tích lịch sử văn hoá Hành vi này bị coi là tội phạm khi người vận chuyển đã bị xử phạt hành chính về loại hành vi này. - Vận chuyển trái phép qua biên giới hàng cấm Hành vi này bị coi là tội phạm khi hằng cấm có số lượng lớn hoặc người vận chuyển đã bị xử phạt hành chính hoặc đã bị kết án và chưa được xoá án tích về hành vi quy định tại Điều này hoặc một trong các điều 153,155, 156,157, 158, 159, 160 và 161 BLHS. 86.
<span class='text_page_counter'>(87)</span> Vận chuyên trái phép qua biên giới các mặi hàng kể trên là hành vi đưa hàng hoá qua biên giới quốc gia nhưng đã trốn tránh sự kiểm soát cùa hai quam hay cơ quan quản lí cửa khẩu, không có giấy tờ hoặc có nhưng là giả mạo. không khai báo hoặc khai báo gian dối... Hàm: hoá được vận chuyển qua biên giới có thế bàng đường bộ. đường sẳt. đường thuý, đường không.... Khác với người phạm tội buôn lậu. người vận chuyển trái phép hàng hoá. tiền tệ qua biên giới không nham mục đích buôn. bán kiếm lời. l ội phạm được coi là hoàn thành từ thời điểm thực hiện hành vi đưa hàng hoá một cách trái phép qua biên giới Việt Nam. * Mặt chù quan cua tội phạm Lồi cùa người phạm tội là lồi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức hành vi vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ... qua biên giới là nguỵ hiểm cho xã hội nhưng vẫn thực hiện hành vi đó. * Chủ thể của tội phạm Chủ thể của tội này là người cố năng lực TNHS và đạt độ tuổi đo BLHS quy định. b. Hình phạl. Điều luật quy định 3 khung hình phạt. Khung cơ bản có mức hinh phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 20 triệu đồng, cải tạo không giam giừ đến 2 nám hoặc bị phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm. ị. Khung tăng nặng thứ nhât có mức hình phạt tù từ 2 năm đên 5 năm được áp dụng cho trường hợp phạm tội có một trong các 87. •.
<span class='text_page_counter'>(88)</span> linh tiết định khung tăng nậng sau: - Vậi phạm pháp có giá trị từ 300 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng; - Hàng cấm có số lượng rất lớn; - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; - Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tô chức;. - Phạm tội nhiều lần; - Tái phạm nguy hiểm. Khung tăng nặng thứ hai có mức hình phạt tù từ 5 năm đến ] 0 năm được áp dụng cho trường hợp hàng phạm pháp có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên hoặc hàng cấm có số lượng đặc biệt lớn. Hình phạt bổ sung được quy định cho tội phạm này là hình phạt tiền tử 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ. cắm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm. 3. Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm. (Điều 155 BLHS) Trước đây, BLHS năm 1985 chi quy định tội buôn bán hàng ị» cấm. Tuy nhiên, trong thực tiễn không chỉ có hành vi buôn bán hàng cám mà còn có hành vi sản xuât, tàng trữ, vận chuyên hàng cấm. Do vậy, BLHS nẳm 1999 đã bổ sung thêm 3 loại hành vi phạm tội mới là sản xuất, tàng trữ và vận chuyển hàng cấm. a Dấu hiệu pháp lí. * Khách thể của tội phạm Tội này xâm phạm chế độ độc quyền quản lí một số hàng hoá của Nhà nước.. 88.
<span class='text_page_counter'>(89)</span> Đối tượng cùa tội này là hàng hoá Nhà nước cấm kinh doanh nhưng không phai tất cả những hàng hoá đó đều thuộc phạm vi đối tượng cùa tội này. Có những hàng hoá tuy cũng là loại Nhà mrớc cấm kinh doanh nhưng đã là đối tượng cùa tội khác nên không còn là đối tượng cúa tội này. Vi dụ: Vũ khí quân dụng, phưong tiện kĩ thuật quân sự thuộc phạm vi quy định của Diều 230 BLHS, các chất ma tuý thuộc phạm vi quy định cùa các điều thuộc chương XVU1 BLHS. vãn hoá phâm đồi truỵ-thuộc phạm vi quy định của Điều 253 BLHS... Nlhư vậy, hàng cấm thuộc phạm vi quy định của Điều 155 BLHS là những hàng cấm còn lại mà không thuộc phạm vi quy định cùa những điều luật riêng biệt khác. Danh mục các loại hàng cấm theo điều luật này không cố định mà có sự thay đối ớ mồi giai đoạn nhất định, phù hạp với tình hình thực tế và sự chuyển đôi cùa nền kinh tế.(l) * Mặt khách quan của tội phạm Diều luật quy định 4 loại hành vi sau: -. Hành vi sản xuất hàng cấm: Là hành vi làm ra hàng cấm.. Nguời phạm tội cỏ thể tham gia vào toàn bộ quá trình làm ra hàng cấm hoặc chỉ một công đoạn nào đó cùa quá trình làm ra hàng cấm. Ví dụ: Người phạm tội có thể tham gia vào toàn bộ quá trình làm ra pháo nổ hoặc chì tham gia đóng gói pháo nổ.. (1). v ề danh m ục hàng cấm theo pháp luật hiện hành xem Nghị định của Chinh phủ số 59/2006/N Đ -C P ngày 12 tháng 6 năm 2 0 0 6 quỵ định chi tiết Luật thương mại vê hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện; Phụ luc I - Danh mục hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh (tian hành kèm theo Nghị định số 59/2006/NĐ-CP) 89.
<span class='text_page_counter'>(90)</span> - Hành vi tàng trữ hàng cấm: Là hành vi cất giữ trái phcp hàngwCấm trong người, trong nhà hoặc ờ một nơi nào đó khônp*4íé thời gian bao lâu. * Hành vi vận chuyển hàng cấm: Là hành vi đưa hàng cấm từ địa điểm này đến địa điểm khác mà không có giấy phép hợp lệ. Hành vi vận chuyến hàng cấm có thể được thực hiện bàng bất kì hình thức nào như mang theo người, chuyển qua đường bưu điện, tầu hoả, máy bay... - Hành vi buồn bán hàng cấm: Là hài\h vi mua đi bán lại hàng cấm dưới bất kì hình thức nào nhầm thu lợi bất chính như mua bán theo nghĩa thông thường, trao đổi, thanh toán bàng hàng cấm... Các hành vi sàn xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm chi bị coi là tội phạm khi hàng cấm có số lượng lớn, thu lợi bất chính lớn hoặc đã bị xử phạt hành chính hoặc đã bị kết án và chưa được xoá án tích về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại cát Điều 153,154,156,157,158,159,161 BLHS. * Mặt chủ quan cùa tội phạm Lỗi cửa người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội biết rõ hành vi sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm :à nguy hiểm cho xã hội nhưng mong muốn thực hiện hành vi đó. * Chủ thể của tội phạm Người phạm tội là người có năng lực TNHS và đạt độ tuổi luật định.. b. Hĩnh phạt Điều 155 BLHS quy định 3 khung hình phạt. Khung cơ bản có mức hình phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 50 triệu dồng hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 5 năm. 90.
<span class='text_page_counter'>(91)</span> Khung tăng nặng thứ nhất có mức hình phạt tù từ 3 nàm đến 10 năm được áp dụng cho trường hợp phạm tội có một trong các tình liết định khung tăng nặng sau: - Có tô chức; - Lợi dụng chức vụ quyền hạn;. - Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tồ chức; - Có tính chất chuyên nghiệp; - Hàng phạm pháp có số lượng rất lớn hoặc thu lợi bất chính rất lớn; - Tái phạm nguy hiểm. Khung tăng nặng thứ hai có mức hình phạt tù từ 8 năm đến 15 năm được áp dụng cho trường hợp phạm tội mà hàng phạm pháp có số lượng đặc biệt lóĩi hoặc thu lợi bất chính đặc biệt lớn. Hình phạt bổ sung được quy định cho tội này là phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 30 ừiệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năín. 4.. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả (Điều 1S6 BLHS). (I. Dấu hiệu pháp lí * Khách thể của tội phạm Hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả xâm hại trật tự của nền sàn xuất hàng hoá, làm mất sự ổn định của thị trường, xám hại lợi ích của người tiêu dùng. Đối tượng của tội phạm này là các loại hàng giả (trừ các loại hàng giả thuộc phạm vi quy định của Điều 157 và Điều 158 BLHS). vềrnặt luậl định.cũng nhu qua thực tế, hàng giả có thể thuộc tất cả các loại hàng hoá. từ hàng cao cấp đến những mặt 91.
<span class='text_page_counter'>(92)</span> hàng tiêu dùng thông thường. Hàng giả có thể là giá hàng hoá trong nước nhưng cũng có thể là giả hàng hoá nước ngoài. Hàng giá có thê là giả toàn bộ nhưng cũng có thể chì giả một phần Hàng giả bị xử lí theo Điều 156 BLHS là hàng giá về chất lượng hoặc công dụng, bao gồm các trường hợp sau đây*1 - Hàng hoá không có giá trị sứ dụng hoặc giá trị sư dụng. khóng đúng như ban chất tự nhiên, tên gọi và công dụng cua nó. - Hàng hoá đưa thêm tạp chất, chất phụ gia không được phep >>u dụng iãíTi ihay đổi chui iượng; MiOng ©ó hoặc có ít dược chất có chứa dược chất khác với tên dược chất ghi trên nhãn hoặc bao hì; khống có hoặc không đù hoại chất, chất hữu hiệu không đú gây nên công dụng; có hoạt chất, chất hữu hiệu khác với tên hoạt chất, chất hữu hiệu ghi trên bao bì. •. - Hàng hoá không đủ thành phần nguyên liệu hoặc bị thay thế. bàng những nguyên liệu, phụ tùng khác không đám bảo chất lượng so với tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá đã công bố, gây hậu quả xấu đối với sản xuất, sức khỏe người, động vật. thực vật hoặc môi sinh, môi trường. *. - Hàng hoá thuộc danh mục tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng mà không thực hiện gây hậu quá xấu đối với sản xuất, sức khỏe người, động vật, thực vật hoặc môi sinh, môi trường - Hàng hoá chưa dược chứng nhận phù hợp tiêu chuấn mà sứ *. *. ỵ. **. dụng giây chứng nhận hoặc dâu phù hợp tiêu chuân (đôi với danh mục hàng hoá bẳt buộc). (l).X e m : Thông tư liên tịch số 10/2000 ngày 2 7 /4/2000 cùa Bộ thương mại. Bộ tài chính, Bộ công an và Bộ khoa học cóng nghệ vá môi trường. 92.
<span class='text_page_counter'>(93)</span> cần lưu ý là hàng gia khác với hàng kém chất lượng, các tiêíi chí đê xác định hàng kém chất lượng dược xác định tại Thông lù số 10/2000 ngàv 27/4/2000-*'* Trưởng hựp hàng eià liên quan đến nhân hiệu hàng hoá. chi dẫn địa li thuộc phạm vi xừ lí của Điều 171 BLHS - tội xâm phạm quyền sờ hữu công nghiệp. * Mật khách quan cua tội phạm Hành vi khách quan cua tội nàv bao gồm hai loại hành vi sau: - Hành vi sản xuất hàng gia: Là hành vi tạo ra cácJoại hàng giả nói Irên. Người phạm tội có thê tham gia vào toàn bộ quá trình làin hàng già hoặc chi là tham gia vào công đoạn nào đó cùa quá IIình làm ra hàng già như chỉ lẳp ráp các bộ phận hoặc đóng gói hoặc dán nhãn hiệu đế tạo ra hàng gia. - Hành vi buôn bán hàng giá: Là hành vi mua đi bán lại loại hàim hoa bict rô là giả nhàm thu lời bất chính. Hành vi buôn bán có thể là buôn bán hàng giả đã thành phẩm hoặc buôn bán những bộ phận, những chi tiêt giả. Hành vi sàn xuất, buòn ban hàng giả chi bị coi là tội phạm khi hàng giá tương dương với số lượng hàng thật có !ỉia trị tù 30 triệu dồng trờ lên hoặc gây hậu quá nghiêm trọng hoặc đẳ bị xử phạt hành chính hay đã bị kết án và chưa được xoá án tích về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 153, 154. 155. 157. 158. 159 và 161 * Mặt chù quan cua tội phạin Lỗi cùa người phạm tội là lồi cố ý trực tiếp, ngừời phạm tội biết rõ hành vi sản xuất hàng giả, buôn bán hàng giả là nguy hiểm (l).X em : Thông tư lién tịch số 10/2000 ngày 27/4/2000 cùa Bộ thương mại. Bô tài chính, Bộ công an và Bộ khoa học cône nạhệ và môi trường.. 93.
<span class='text_page_counter'>(94)</span> cho xã hội nhưng vẫn thực hiện hành vi đó. * Chù thể của tội phạm Người phạm tội là người có năng lực TNHS và đạt độ tuôi luật định. b.Hình phạí. Điều 156 BLHS quv định 3 khung hình phạt. Khung cơ bản có mức hình phạt tù từ 6 tháng đến 5 hăm. Khung tăng nặng thứ nhất có mức hình phạt quy định phạt tù từ 3 năm đên 10 năm được áp dụng cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết dịnh khung tăng nặng sau: - Có tố chức,. - Có tính chất chuyên nghiệp, - Tái phạm nguy hiếm; - Lợi dụng chức vụ quyền hạn; - Lợi đụng danh nghĩa cơ quan, tố chức; - Hàng gịá tương đương với số lượng của hàng thật có giá trị từ 150 triệu đồng dến dưới 500 triệu đồng;. - Thu lợi bất chính lớn; - Gây hậu quả rất nghiêm trụng. • Khung tăng nặng thứ hai có mức hinh phạt tù từ 7 năm đến 15 năm được áp dụng cho trường hợp phạin tội có một trong các tình tiết định khung tăng nặng sau: - Hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật cỏ giá trị từ 500 triệu đồng trở lên;. - Thu lợi bất chính rấl lớn hoặc đặc biệt lớn; - Gây hậu quả đặc biệt nghiêm írọng. 94.
<span class='text_page_counter'>(95)</span> Hình phạt hố sung được quy định cho tội này la phạt tiên từ 5 triệu đông đên 50 triệu đông, tịch thu một phân hoàc toàn bộ tài san. cấm đảm nhiệm chức vụ. cấm hành nghê hoặc làm công việc nhất dinh lừ ] năm đến 5 năm. I. 5.. Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực. phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh (Điều 157 BLHS). I làng già ià lươno thực, thực phấm. thuốc chữa bệnh, thuốc. phòng bệnh có thé gâv nguy hiểm trực tiếp đến tính mạng, sức khoe cua con người. Do vậy. hành vi sản xuất, buôn bán hàng gia la lương ihực, thực phâm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnli niìuy hiếm hơn hành vi sán xuất, buôn bán hàng giả thông thườnụ (irong điều kiện các tình tiết khác tương đương). Với lí. do như vậy, nha làm luật đã tách hành vi này ra khỏi Điều 156 đổ quy định thành tội danh riêng tại Điều 157 với đường lối xử !í nghiệm khăc hơn. ư Dấu hiệu pháp lí. So với tội được quy định lại Điều 156. tội sàn xuất, buôn bán. hàng giá là lương thực, thực phâm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh có 2 điểm khác sau: - Đối tuợng của tội phạm này chỉ bao gồm hàng giả là lương thực, thực phám, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh. - Do tính nguy hiêrn cao hơn nên hành vi sản xuất, buôn bán hàng gia thuộc loại nói trên luôn luôn bị coi là tội phạm mà không đòi hỏi thêm điều kiện khác như tội sản xuất, buôn bán hàng giả được quy định tại Điềr 156 BLHS. b. Hình phạt Điều 157 BLHS quy định 4 khung hình phạt.. 95.
<span class='text_page_counter'>(96)</span> Khunu cơ bản có múc hình phạt tù từ 2 năm đên 7 năm. khung tàng nặng thú nhất có mức hình phại tù từ 5 năm đen ! 2 nàm được áp dụng cho trường hợp phạm tội có một trong các tinh tiết dinh khung lãng nặníi sau: - Có lổ chức; - Có tính chấl chuyên nahiệp:. - Tái phạm nguy hiếm: - Lợi đụng chức vụ, quyền hạn: - Lợi dung danh nghĩa cơ quan, tồ chức; - Gây hàu quà nghiêm trọng. Khung tăng nặng thứ hai có mức hình phạt tù từ 12 năm đến 20 năm được áp dụng cho trường hợp phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng. Khung tâng nặng thứ ba có mức hình phạt tù 20 nãm, tù chung thân hoặc tử hình được áp dụng cho truợng hợp phạm tội gáv hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. Hình phạt bổ sung được quy định cho tội này là hỉnh phạt tiền từ 5 triệu đồng đén 50 triệu đồng, tịch thu một phẩn hoặc toàn bộ lài sàn, cám đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất địr.h từ 1 năm đến 5 năm. 6.. Tội sán xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để. chăn nuôi, phân bón, thuấc thú y, thuấc bảo vệ thực vật,. giống cây trồng, vật nuôi (Điều 158 BLHS). a. Dấu hiệu pháp li So với tội quy định tại Điều 156, tội sản xuất, buôn bán hàng 96.
<span class='text_page_counter'>(97)</span> giả là thức ăn dũng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bao vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi có hai điểm khác sau:. *. - Đối tượng cùa-tội phạm này chi hao gồm hàng giả là thức ăn dùng đê chăn nuôi, phân bón, thuốc thu y. thuốc bảo vệ thực vật1, giống câv trồng, vật nuôi; - Điều kiện về giá trị của hàng giá tưong đương với số lượng hàng thật được thay thế bằng điều kiện hàng già có số lượng lớn (các điều kiện khác tương tự như nhau). b. Hình phạt. Điều 158 BLHS quy định 3 khung hình phạt. Khung cơ bản có mức hình phạt tiền từ 10 triệu đồng đến ì 00 triệu đồng hoặc phạt tù từ 1 năm đến 5 năm. Khung tăng nặng thứ nhất có mức hình phạt tù từ 3 năm đến 10 năm được áp dụng chồ trường hợp phạm tội có một trong các tinh tiết định khung tăng nặng sau: - Có tổ chức; - Lọi dụng chức vụ quyền hạn; - Lợi đụng đanh nghĩa cơ quan, tổ chức; - Hàng giả có số luợng rất lớn; ệ. -Tái phạm nguy hiểm; - Gây hậu quả rất nghiêm trọng. Khung tăng nặng thứ hai có mức hình phạt tù từ 7 năm đến 15 năm được áp dụng cho trường hợp hàng giả có số ỉừợng đặc biệt lớn hoặc gây hậụ quả đặc biệt nghiêm trọng. Hình phạt bổ sung được quy định cho tội này là phạt tiền từ 5 97.
<span class='text_page_counter'>(98)</span> • triệu đồng đến 50 triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc 'nhất định từ 1 năm đến 5 năm. 7. Tội kinh doanh trái phép (Điều 159 BLHS). a. uáu hiệu pháp ỉí * Khách thê của tội phạm Tội kinh doanh trái-phép vi phạm các quy định của Nhà nước về quán !í hoạt động kinh doanh trong tất cả các lĩnh vực. * *. * Mặl khách quan của tội phạm Dấu hiệu khách quan của tội kinh doanh trái phép bao gồm 2 dấu hiệu đặc trưng sau: -. Hành vi khách quan của tội này là hành vi kinh doanh trái. pháp luật. Cơ sở pháp lí để xác định tính chất sai trái của hành vi phạm tội là các văn bản quy phạm pháp luật về kinh doanh hiện hành(,). Hành vi kinh doanh trái phép có thể là một trong các hành vi sau: + Kinh doanh hàng hoá, dịch vụ hạn chế kinh doanh hoặc hàng hoá, dịch vụ kinh doanh có điều kiện mà không đáp ứng các điều kiện kinh doanh hoặc trong qụá trình hoạt động kinh doanh không thực hiện đúng các diều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật; * + Cho thuê, cho mượn giấy phép kinh doanh hoặc giấy chứng «. (l).X e m : Nghị định của Chính phủ số 88/2006/N Đ -C P rtgày 29/8/2006 vè đăng kí kinh doanh; Nghị định của Chính Dhủ số 59/2006/N Đ -C P ngày 12/6/2006 quy định chi tiết Luật thương mại ve hàng hoá, dịch, vụ câm kinh. doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có diều kiện. 98.
<span class='text_page_counter'>(99)</span> nhận đũ điều kiện kinh doanh:. + Tự viết thêm, tầ\ xoá. sưa chừa các nội dung trong giấy phép kinh doanh hoặc tíiấy chímlĩ nhận đu điều kiện kinh doanh; ' Kinh doanh không đúng nội dung ghi trong giấy phép kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đu điêu kiện kinh doanh; 1 nếp tục hoạt động kinh doanh khi đã bị tước hoặc thu. hồi giấy phép kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đù điều kiện kinh doanh... Hành vi kinh doanh trái phép nói trên phải có thêm mộl trong những dấu hiệu sau mới cấu thành tội phạm: + Đã bị xử phại hành chính hoặc đã bị kết án và chưa được xoá án tích về hành vi kinh doanh trái phép hoặc về một trong các tội quy định tại các điểu*l53. ] 54. 155. 156. 157, 158, 160, I6l. 164, 193. 194, 195, 196. 230. 232, 233. 236 và 238 BLHS; + Hàng phạm pháp có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên: *. * Mặt chù quan cùa tội phạm Lỗi cùa người phạm tội là lỗi cố ý. * Chù thể của tội phạm. Chủ thể của tội kinh doanh trái phép là người có năng lực TNHS và đạt độ tuổi luật định. h. Hình phạt. Diều 159 BLLHS quy dinh 2 khung hình phạt. Khung cơ bản có mức hinh phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 50 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm. * Khung tăng nặng có mức phạt lù từ 3 tháng đến 2 năm được.
<span class='text_page_counter'>(100)</span> áp dụng cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung tăng nặng sau: - Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tố chức: - Mạo nhận một tố chức không có thật; - Hàng phạm pháp có giá trị từ 300 triệu đồng trở lên;. - Thu lợi bẩt chính lớn. Hình phạt bổ sung được quy định cho tội này là phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 30 triệu đồng. 8. Tội đầu cơ (Điều 160 BLHS). a. Dấu hiệu pháp lí * Khách thể của tội phạm liành vi đầu cơ xâm phạm trật tự quàn lí thị trường hàng hoá của Nhà nước đồng thời gây thiệt hại cho lợi ích cùa người tiêu dùng. * Mặt khách quan của tội phạm về mặt khách quan, CTTP đòi hỏi người phạm tội có hành vi (lợi dụng tình hình khan hiếm hoặc tạo ra sự khan hiếm già tạo ưong tình hình thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh hoặc tình hình khỏ khăn về kinh té) mua vét hàng hoá có số lượng lớn (nhăm bán lại thu lợi bất chính) gây hậu quà nghiêm trọng. "Mua vét" được hiểu là hành vi mua với số lượng lớn. vượt quá nhu cầu dự trữ thông thường cho sinh hoạt hoặc cho hoạt động nghề nghiệp. Hành vi mua vét có thể là mua một lần hay nhiều lần. Đổi tượng được mua vét có thể là tất cả các loại hàng hoá trừ những hàng hoá là đối tượng được quy định tại các điều 100.
<span class='text_page_counter'>(101)</span> luật khác cùa Bl.HS như các Điều 232. 236.238... Hành vi mua vét hàng? hoá chi bị coi là tội phạm khi người phạm tội mua vét với số hnợng lớn nhàm bán lại thu lợi bất chính, gâv hậu qua nghiêm trọng do lợi dụng tình hình khan hiếm hoặc, tạo ra sụ khan hiếm eia tạto trong tình hình thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh hoặc tinh hình khó khăn về kirih tế. Hậu quá nghiêm trọng được hiểu là giá cả thị trường đột biến, gây thiệt hại đến lợi ích của người tiêu dùng. * Mặt chú quan cùa tội phạm Lỗi của người phạm tội lả lồi cố V trực tiếp.-. Mục đích phạm tội là nhằm bán lại thu lợi bất chinh. Đây là .dấu hiệu, bất buộc cùa CTTP. Điều luật ch) đòi hòi người phạm tội có mục đích bán lại thu lợi bất chính mà không đòi hỏi người phạm tội đã thực hiện được mục đích đó hay chưa. Do vậy, trong thực tiễn áp dụng cẩn tránh 2 khuynh hướng: - Căn cứ vào việc người phạm tội không bán lại được với giá cao mà cho rằng không phải là đầu cơ. - Chỉ càn cứ vào việc người nào đó đã thu được lãi nhiều quạ việc mua bán mà cho ràng họ đã phạm tội đầu cơ.. * Chu thế cua tội phạm Người có năng lực TNHS và đạt độ tuối luật định. b Hình phụt. Điều 160 BLHS quy định 3 khung hình phạt. Khung cơ bản có mức phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 200 triệu đồng hoặc phạt tù từ ồ tháng đến 5 năm.. 101.
<span class='text_page_counter'>(102)</span> Khung tâng nặng thứ nhất có m ức hình phạt tù tù 3 nàm đến. 10 năm được áp dụng cho trường hợp phạm tội có một trong các. tình tiết định khung tăng nặng sau: - Có tổ chức; - Lợi dụng chức vụ. quyền hạn; - Lợi dụng danh nghĩa cơ quán, tổ chức: - Hàng đầu cơ có số lượng rất lớn; - Thu lợi bất chính rấl lớn; - Gây hậu quả rất nghiêm trọng; - Tái phạm nguy hiểm. Khung iãiig nặng thứ hai có mức hình phạt tù từ 8 năm đến. 15 năm được áp dụng cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết đinh khung tăng nặng sau: - Hàng đầu cơ có số lượng đặc biệt lớn; - Thu lợi bất chính đặc biệt lớn: - Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. Hình phạt bổ sung được quy định cho tội này là phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 30 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm. 9.. Tội trốn thuế (Điều 161 BLHS). a.Dâu hiệu pháp lí * Khách thể của tội phạm T ộ i t r ố n t h u ế x â m p h ạ m c h í n h s á c h t h u ế c ù a N h à n ư ớ c tr o n e. tất cả các lĩnh vực, làm thất thu ngân sách Nhà nước. 102.
<span class='text_page_counter'>(103)</span> * Mặt khách quan cúa tội phạm Mặt khách quan của tội phạm dồi hói 2 dấu hiệu:. - Người phạm tội c ó hành vi trốn thuế. Thuế ở đây bao g ồ m. mọi loại thuế phải đóng bằng tiền, hiện vật hoặc dưới hinh thức khác với tính chất là nghĩa vụ bắt buộc như thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế chuyển quyền sử dụng đất... Hành vi trốn thuế có thể được thực hiện bầng các thù đoạn như không đăng kí. kê khai; kệ khại gian dối. lập hoá đom chứng từ giả, làm sai lệch sổ sách kế toán... với mục đích để không phải nộp thuế hoặc nộp với mức thấp hơn. - Hành vi trốn thuế nói trên bị coi là tội phạm khi số tiền trọn. từ 100 triệu đồng trờ lên hoặc dưới 100 triệu đồng nhưng người trốn thuế đã bị xử phạt hành chính111 hoặc đã bị két án và chưa được xoá án tích về hành vi trốn thuế hoặc về một trong .các hành vi quy định tại các Điều 153, 154, 155, 156, 157, 158, 159, 160.. 164. 193, 194, 195, 196, 230, 232.233, 236 và 238 BLHS. * Chủ thể của tội phạm C h ủ t h ê c ủ a tộ i n à y là n g ư ờ i c ó. n ă n g lự c T N H S. v à đạt độ. tuổi luật định. ♦. «. * Mặt chù quan của tội phạm Lồi cùa người phạm tội là lỗi cố ý. b. Hĩnh phạt. Điều 161 BLHS quy định 3 khung hình phạt. (l).X e m : Nghị định của Chính phú số 100/2004/N Đ -C P quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực Ihuế ngày 25/2/2004..
<span class='text_page_counter'>(104)</span> Khung cơ bán có mức hình phạt tiên bàng từ 1 lần đên 5 lần sỗ tiền trốn thuế hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm. Khung, tàng nặng thứ nhất có mức hinh phạt tiền băng từ 1 lẩn đến 5 lần số tiền trốn thuế hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 nãm được .áp đụng cho trường hợp trốn thuế với số tiền từ 300 triệu đồng đến dưới 600 triệu đồng hoặc tái phạm về tội này. Khung tăng nặng thứ hai có mức hình phạt tù từ 2 năm đến 7 năm được áp dụng cho trường hợp trốn thuế với số tiển từ '600 triệu đông trở lên hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác. .Trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác có thể là trường hợp trốn thuế với mức dưới 600 triệu đồng nhưng lại có hành vi phạm tội của tội khác có liên quan đến việc trốn thuế như đưa hối lộ, chống người thi hành công vụ. Hình phạt bổ sung được quy định cho tội này là phạt tiền bằng từ 1 lận đến 3 lần số tiền trốn thuế. 10. Tội lừa dối khách hàng (Điều 162 BLHS). a. Dấu hiệu pbâp li * Chủ thể của tội phạm. Chủ thể của tội này là người bán hàng trơng quan hệ giao dịch mua bán của tất cả các thành phần kinh tế. * Mặt khách quan của tội phạm. Hành vi khách quan cùa tội này ỉà hành vi lừã dối khách hàng. Đây ỉà hành vi của người bán hàng đối với khách hàng và được thực hiện bằng một trong các thử đoạn sau: + Cân, đong, đo, đếm giãn dối: Là thủ đoạn ỉợi dụng sự sơ hở 104.
<span class='text_page_counter'>(105)</span> cúa khách hàng hoặc chuân bj các dụng cụ đo lường từ trước đê cân. dong. do. đếm thiếu cho kbií^h hàng. - 'I ính gian: 1 á thu đoạn klbi mua bán đã tính tiền để iấy cúa khách hàng nhiều hơn sô tiền dỉártg lẽ họ phái trả.. ‘ Danh tráo loại hang; Lài thù đoạn khi giao hàng đã đánh iráo háng không dung với loại Iniing mà khách hàng được nhận. + Dùng thu doạn man dôi khác: Bao gồm mọi thủ đoạn gian dối ngoài các thu đoạn kê trôn \a có kha năng lừa dối được khách hàng gây thiệt hại cho họ. - Hành vi nói trên hị coi là tội phạm khi đã gây thiệt hại nghiêm trọng cho khách hàng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị két án về tội này chưa được xoá án tích mà còn vi phạm. h Hình phụt. Diều 162 BLHS qu\ dịnh 3 khung hình phạt. Khung cơ bản co múc hinh phại tiền từ 5 triệu đồng đến 50 triệu đồng, cai tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 3 (háng đến 3 năm. Khung tăng nặng co mức phạt lù tù 2 Iiãin đến 7 năm được áp dụng cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung tàng nặng sau:. - Phạm tội nhiều lân: - Thu lợi bất chính lớn. Hình phạt bổ sung được quy định cho tội này là phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 30 triệu đồng. 105.
<span class='text_page_counter'>(106)</span> 11. Tội cho vay lãi nặng (Diều 163 BLHS) ư Dấu hiệu pháp lí * Khách thề cùa tội phạm. Tội cho vay lãi nặng xâm phạm trật tự quản lí tín dụng cùa Nhà nước, gây thiệt hại cho lợi ích của người đi vay. * Mặt kliách quan của tội phạm Người phạm tội có hành vi cho vay lãi nặng. Đó lả hành vi. cho vay với mức lãi suất cao hon mức lài suất cao nhất mà pháp luật quy định từ mười lần trờ lên và có tính chất chuyên bóc lột -. Nguôi cho vay lấy việc thu lãi làm nguồn thu chính của mình. Tội phạm đuợc coi là hoàn thành từ thời điểm cho vay với thoả thuận mức lãi nặng.. Nếu hành vi cho vay có tính chất tương trợ, giúp đỡ nhất thời hoặc do người đi vay mang ơn tự trả lãi thì hành vi cho vay đó. không cấu ihành tội cho vay lãi nặng. * Mặ! chù quan cùa tội phạm Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý. Người phạm tội biết rõ hr.nh vi cho vay lãi nặng là nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn thực hiện hành vi đó. * Chủ thề của tội phạm Chù the của tội phạm là người có nàng iực TNHS và đạí độ tuổi luật định. b. Hình phạt. Điều 163 BLHS quy định 2 khung hình phạt. Khung cơ bản có mức hình phạt tiền bằríg từ 1 lần đến 10 lẩn. số tiền lãi hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 1 năm. 106.
<span class='text_page_counter'>(107)</span> Khung tăng nặng có mức hinh phạt tu từ 6 tháng đến ỉ năm được áp dụng cho trường hợp thu lợi hất chính lớn. Hình phạt bố sung được quy định cho tội này là phạt tiền báng từ 1 lần đến 5 lần số lợi bất chính, cấm đảm nhiệm chức vụ. cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ ] năm đến 5 năm.. 12. Tội làm tcm giá, vé giả, tội buôn bán tem giả, vé giả. (Diều 164 BLHS) ư Dấu hiệu pháp lí. * Khách thế của tội phạm Tội phạm xâm phạm đến chế độ quàn ií nhà nước đối với các loại tem, vé lưu thông trên thị trường. Dối tượng tác độne cua tội phạm bao gồm: - Vé tàu. xe: Là các loại vé do Nhà nước thống nhất phát hà”.. dùng cho các phương tiện giao thông công cộng như ô tô buýt, xe lứa. máy bay... ■”. t. - Vé xỏ số: Là loại vé do cóng ti xố số phát hành chưa được niớ thưởng (vé xổ số trúng thường không phầi là đối tượng tác động cùa tội này). - Tem bưu chính: Là các loại tem do cơ quan bưu điện phát hành trong hoạt động bưu chính Iìhư tem thư hoặc phong bì có sần lem thư. - Tem lệ phí: Là loại tem do cơ quan tài chính phát hành dế dán vào các loại giấy lờ dê chứng minh đã nộp một khoản liền nhất định vào công quỳ do đã vêu cầu cư quan nhà nước tiến hành inột số công việc nhất định như sao văn bẳng, giấy khai sinh....
<span class='text_page_counter'>(108)</span> - Tem hàng nhập khẩu: Là loại tem do Bộ tài chính phát hình xác nhận sự hợp pháp của một loại hàng nào đó như lem rượu nhập khâu, tem thuốc lá... - Các loại vé khác: Là các loại vé cung ứng dịch vụ khác như vé xem chiếu bóng, vé xem ca nhạc, vé xem đá bóng.... * Mặt khách quan của tội phạm Tương ứng với 2 tội nói trên là 2 hành vi: - Hành vi làm lem giả, vé giả: Là hành vi'tạo ra vé già hoàn toàn hoặc sửa nội dung cùa vé thật như sừa chữa lại ngày giò vé xe lửa đã hết giá trị! Người phạm tội có thể tham gia vào toàn bộ hoặc một công đoạn để làm ra vé giả, tem giả. - Hành vi buón bán tem giả, vé giả: Là hành vi mua đi bán lại các loại lem. vé gia nhàm thu lợi bất chính.. Cả hai hành vi nói trên chi bị coi là tội phạm trong trưcmg hợp vé giả, tem giả có số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt hành chinh hoặc ựã bị kết án về hành vi này và chưa được xoá án tích. * Mặt chù quan của tội phạm Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội biết tem, vé mà mình buôn bán hoặc làm ra là tem, vé già.... * Chủ thê của tội phạm Chù thể cua tội này là người có năng lực TNHS và đạt độ tuồi luật định. b. Hình phạt. Điều 164 BLHS quy định 2 khung hình phạt. ề. Khung cơ bản có mức hình phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 50 triệu đồng hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm. 108.
<span class='text_page_counter'>(109)</span> Khung tăng nặng có mức hình phạt tụ từ 2 năm đến 7 nàm được áp dụng cho trường hợp phạm tội có một trong các tinh tiết định khung tăng nặng sau: - C ó tô c h ứ c :. - Lợi dụng-chức vụ. q u y ề n hạn: - Thu lợi bất chính lớn; -Tái phạm nguy hiểm. Hinh phạt bố sung là phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 30 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm. 13.. Tội in, phát hành, mua bán trái phép hoá đơn, chủng. từ thu nộp ngân sách nhà nước (Điều 164a BLHS) Dáy là tội phạm lẩn đầu tiên được quy định trong BLHS do xuất phát từ yêu cẩu đấu tranh phòng chống tội phạm. Trong. những nãm gần đây, xuất hiện tình trạng có'một số doanh nghiệp chú yếu là doanh nghiệp tư nhân, công ti TNHH, công tị cổ phần và hộ kinh doanh đã có hành vi vi phạm quy đinh về in, phát hành, sử dụng, quản lí hoá đơn trong đó nghiêm trọng hơn cả là các hành vi mua, bán hoá đơn, chứng từ bất hợp pháp, lập hoá Tlơn khống. Đặc biệt, một số trường hợp đã lợi dụng pháp luật còn chưa chặt chẽ để thành lập doanh nghiệp nhưng không nhàm mục đích kinh doanh mà chi mua hoá đơn nhẳrn bán kiếm lời rồi bỏ trốn. Những hành vi vi phạm kể trên đã dần đến hậu quà là làm thấi thoát ngân sách Nhà nước, ảnh hướng xấu đến môi trường kinh doanh chung, đến lợi ích cùa tổ chức, cá nhân khác, xâm phạm đến ki cương tài chính, trật tự quản lí kinh tế của Nhà nước. 109.
<span class='text_page_counter'>(110)</span> Xuất phát từ tình hình đỏ, các nhà làm luật đã bổ sung tội danh mới vào BLHS - Tội in. phát hành, mua bán trái phép hoá đơn. chứne từ thu nộp ngân sách nhà nước nhằm ngăn chặn kịp thời, hiệu quá các hành vi này bàng biện pháp hình sự.. u. Dấu hiệu pháp lí * Khách thổ của tội phạm. Tội phạm xâm phạm đến chế độ quản lí nhà nước đoi với các loại hoá đom, chứng từ lưu thông trên thị trường. Đối tượng tác động cúa tội phạm là các loại hoá đơn. chúng từ thu nộp ngân sách nhà nước. Hcẫ đ u a là chứng từ được in sẵn thành mẫu, in từ máy tính tiền, in thành vé có mệnh giá theo quv định của Nhà nước, xác nhập khối lượng, giá trị cùa hàng hoá, dịch vụ mua, bán. trao đôi. quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia giao dịch mua. bán, trao dổi hàng hoá, dịch vụ.(1' về bản chất "chứng từ" là thuật ngữ rộng hon hoá đơn (vì hoá đơn cũng là một dạng chứng từ). Tuy nhiên, "chứng từ" thuộc phriTi vi Điều 164a là những giấy tờ (ngoài hoá đơn nói trên) cũng có vai trò xác nhận khối lượng, giá trị của hàng hoá, dịch vụ mùa, bán, trao đổi, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia giao dịch mua, bán, trao dổi hàng hoá, dịch vụ. Ví dụ như: giấy ủy nhiệm thu, giấy ủy nhiệm chi. phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuấi kho hàng gửi bán đại lí, vận đơn vận chuyển hàng hoá.... (1).Xem: Diều 3 Nghị định cùa Chính phủ số 89/2002/NĐ-CP ntỉày 07 tháng 11 năm 7002 quy định về việc in, phát hành, sử dụng, quản lí hoá đon 110.
<span class='text_page_counter'>(111)</span> * Mặt khách quan cua tội phạm:. Mành vi khách quan của tội phạm cỏ thể là mộl trong ba hành vi sau(lì: - Hành vi in hoá đon, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước trái với quy định cùa pháp luật. Ví dụ: Người phạm tội cỏ hành vị in hoá đơn không theo đúng hợp đạpg đâ kí với bên đặt in về số lượng, kí hiệu, số thứ tụ hoá đơn hoặc sau khi in xong người phạm tội không thanh ii hợp đồng, hùv bản in. bản kẽm, bàn in thừa... - Hành vị phái hành trái phép hoá đơn. chứng từ thu nộp ngán sách nhà nước trái với quy định cùa pháp luật. Vỉ dụ: Người phạm tội có hành vi tự in hoá đơn (trường hợp được phép tự in hoá đơn) nhưng khi đưa ra sứ dụng lại không thông báo băng văn bản về việc đã phát hành loại, hình thức, mẫu và thời gian sứ dụng hoá đơn. - Hành vi mua bán trái phép hoá đon. chúmg từ thu nộp ngân sách nhà nước trái với quy định cúa pháp luật. Ví dụ: Người phạm tội có hành vi mua bán hoá đơn GTGT trái phép thu lợi bất chính. Hành vi nói trên bị coi là tội phạm nếu in, phát hành, mua bán trái phép hoá đem, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước vói số lượng lớn hoặc đã bị xừ phạt hành chính về hành vi này hoặc đà bị kết án về tội này. chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.. (l).X em : Nghị định cùa Chírih phú số 89/2002/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2002 quy định về việc in, phát hành, sứ dụng, quản lí hoá đơn; Thông tư của Bộ tài chinh số 120/2002/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2002 hướng dần thi hành Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày 0 7 /1 1/2002 của Chinh phù về việc in. phát hành, sứ dụng, quán lí hoá đơn.
<span class='text_page_counter'>(112)</span> * Mặt chu quan Lỗi cùa người phạm tội là cố ý. Người phạm tội biết rõ hành vi in, phát hành, mua bán trái phép hoá đơn. chửng từ thu nộp ngân sách nhà nước trái với quy định cùa pháp luật lả nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn thực hiện. * Chù thê của tội phạm Chủ thể cúa tội này là người có năng lực 'I1MHS và đạt độ tuổi luật định. b.Hình phạt. Điều 164a BLHS quy định 2 khung hình phạt. Khung cơ bản có mức hìith phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200' triệu đồng hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm. Khung tăng nặng có mức hình phạt tù từ 1 nãm đến 5 năm được áp đụng cho trường hợp phạm tội có một irong các tình tiếi định khung tăng nặng sau: - Có tổ chức: *■Có tính chất chuyên nghiêp; - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; - Hoá đơn, chứng từ có số lượng rất lớn hoặc đặc biệt lớn; - Thu lợi bất chính lớn; - Tái phạm nguy hiểm; - Gây hậu quá nghiêm trọng. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể chấp hành hình phạt bô sung là phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 150 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm.v 112.
<span class='text_page_counter'>(113)</span> 14.. Tội vi phạm quy định về bảo quản, quản ií hoá đơn,. chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước (Điều 164b BLHS) *. Đáy cũng là tội phạm lần đầu tiên được quy định'trong BLHS. Mục đích cùa việc tội phạm hoá hành vi này là nhằm thắt chặl việc quản lí, bảo quản các loại hoá đơn, chứng từ cúa người có trách nhiệm trên thrụrc té, góp phần làm trong sạcỉi môi trường kinh doanh, giữ vững ki cương tài chính của Nhà nước.. a Dấu hiệu pháp lí * Chủ thể của tội phạm Đây là tội đòi hỏi dấu hiệu chu thể đặc biệt. Chù thể của tội phạm là người có trách nhiệm trong quản lí, bảo quản hoá đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước * Khách thể của tội phạm Tội phạm xâm phạm đến chế độ quàn lí nhà nước đối với các loại hoá đơn, chứng từ lưu thông trên thị trường. Đối tượng tác động của tội phạm là các loại hoá đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước. * Mặt khách quan của tội phạm Người phạm tội có hành vi vi phạm quy định của Nhà nước về bảo quản, quản lí hoá đơn, chúmg từ thu nộp pgậ.n cách nhà nước như( 1 (l).Xem : Nghị định của Chính phù số 89/2002/NĐ-CP ngày 07 thảng 11 năm 2002 quy định về việc in, phát hành, sừ dụng, quản lí hoá đơn; Thông tu của Bộ tài chính số 120/2002/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2002 hướnậ dẫn thi hành Nghị định số 89/2002/NĐ-CP ngày 07/11/2002 của Chính phú vê việc in, phát hành, sử dụng, quàn lí hoá dơn. 113.
<span class='text_page_counter'>(114)</span> + Thực hiện báo cáo sứ dụng, thanh toán, quyết toán sư dụng hoá đom chậm; + Lưu trữ, bảo quản hoá đơn không đúng quy định; + Không báo cáo sừ dụng, thanh toán, quyết toán sử dụng hoá đon.... #. Hành vi này bị coi là tội phạm nếu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính, xừ lí ki luật về hành vi này hoặc đâ bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm. * Mặt chủ quan của tội phạm Lỗi của người phạm tội là cố ý. b Hình phạt. Điều 164b quy định hai khung hình phạt Khung cơ bản có mức hình phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm. Khung tăng nặng có mức hình phạt tù từ 1 năm đến 5 năm được áp dụng cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung tăng nặng sau: - Có tổ chức; - Phạm tội nhiều lần; - Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Ngoài ra, người phạir. tội còn có thể phải chấp hành hình phạt bổ sung là cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm l}ành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 nắm đến 5 năm.” 114.
<span class='text_page_counter'>(115)</span> 15. Tội cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lí kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 165 BLHS). a. Dấu hiệu pháp lí * Chủ thể cùa tội phạm. Chủ thể của tội này là chủ thể đặc biệt, phải là người có chức vụ. quyền hạn trong hoạt động quản lí kinh tế. * Mặt khách quan của tội phạm - Hành vi khách quan cùa tội này là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định của Nhà nước về quản lí kinh tế. Đó là hành vi thực hiện không đúng hoặc không.thực hiện quy định về quản lí kinh tế. Cơ sở pháp lí để xác định hành vi có phải là hành vi làm trái hay không là văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan' nhà nước ban hành trong các lĩnh vục quàn lí kinh.tê. - Hành vi nói trên bị coi là tội phạm khi gây ra thiệt hại từ 100 triệu đồng trở lên hoặc người vi phạm đã bị xử lí ki luật về hành vi này mà còn vi phạm gây hậu quà nghiêm trọng. * Mặt chủ quan của tội phạm Lỗi của người phạm tội là cố ý.. b. Hình phạt Điều 165 BLHS quy định 3 khung hình phạt. Khung cơ bản có mức hình phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 1 năm đến 5 năm. Khung tăng nặng thứ nhất có mức hình ph tù tư 3 năm đến 12 năm được áp dụng cho trường hợp phạm lộ! có một trong các tinh tiết định khung tăng nặng sau: 115.
<span class='text_page_counter'>(116)</span> - Vì vụ lợi hoặc động ca cá nhãn khác:. - Có tổ chức; - Dùng thù đoạn xảo quyệt;. ,. - Gây thiệt hại từ 300 triệu đồng đến đười ] tỉ đồng hoặc gáy hậu quả rất nghiêm trọng khác. m. Khung tăng nặng thứ hai có mức hình phạt tù từ 10 năm đến 20 năm được áp dụng cho trường hợp phạm tội gây thiệt hại từ 1 ti đồng trở lẻn hoặc gây hậu qua đặc biệt nghiêm trọng khác. Hình phạt bổ sung được quy định cho tội này là hình phạt tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sàn, cấm đàm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm. 16. Tội lập quỹ trái phép (Điều 166 BLHS) ư Đàu hiệu pháp lí. * Chu thể của tội phạm ú ây là tội phạm đòi hỏi dấu hiệu chù thể đặc biệt. Chủ thể la tội phạm này là người có chức vụ, quyền hạn trong các co sơ hoạt động kinh tế hoặc trong các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội. * Mặt khách quan của tội phạm Người phạm tội có hành vi lại dụng chức vụ, quyền hạn lập quỹ trái phép. Quỹ trái phép được hiểu là quỹ tiền mặt (tiền Việt Nam hoặc ngoại tệ) hoặc quỹ các loại hàng hoá khác được lập mà không có sự báo cáo và do đó không chịu sự kiểm soát cùa cơ quan có chức năng hoặc cơ quan cấp trên có thẩm quyền. Việc lập quỹ trái phép bị coi là tội phạm khi quỹ có giá trị từ 116.
<span class='text_page_counter'>(117)</span> 50 triệu đồng trở lên và đã sử dụng quv đó gây hậu quả nghiêm trọng hoặc luý chưa sử dụng nhưng người lập quỹ đã bị xư lí ki luật hoặc xừ phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm (tiếp tục phát triển quỹ hoặc không giải tán quỹ trái phép).. * Vlặt chủ quan của tội'phạm Lồi cua người phạm tội là lồi cọ ý. h Hình phạt. Diều 166 BLHS quy định 4 khung hình phạt. Khung cơ bản có mức hinh phạt là cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 1 năm đến 5 năm. Khung tăng nặng thứ nhất có mức hinh phạt tù từ 3 năm đến 7 năm được áp dụng cho truờng hợp phạm tội có một trong các tinh tiết định khung tăng nặng sau: - Dùng thù đoạn xảo quyệt để trốn tránh việc kiểm soát; - Đe thực hiện tội phạm khác; - Quỹ trái phép có giá trị từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng; ». - Gây hậu quả rất nghiêm trọng. Khung tăng nặng thứ hai có mức hinh phạt tù từ 6 năm đến 10 nám dược áp dụng cho trường hựp phạm tội có một trong các tình tiết định khung tăng nặng sau: - Quỳ trái phép có giá trị từ 500 triệu đến dưới 1 tỉ đồng; - Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. Khung tăng nặng thứ ba có mức hình phạt tù từ 8 nă n đốn 15 năm được áp dụng cho trường hợp quỹ trái phép có giá irị từ 1 ti đồng trò lên. ì 17.
<span class='text_page_counter'>(118)</span> Hình phạt bổ sung được quy định cho tội này là hình phạt càm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm, phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 30 triệu đồng' 17. Tội báo Cáo sai trong quản lí kỉnh tế (Điều 167 ĐLHS). a. Dấu hiệu pháp li. *. * Chù thể của tội phạm Đây là tội phạm đòi hỏi dấu hiệu chủ thể đặc biệt. Chù thể cùa tội phạm này là người có chức vụ, quyền hạn trong các đơn vị kinb-lế, các cơ quaírnhà nước, các tổ chức xã hội có trách nhiệm báo cáo trong quản lí kinh tế. * Mặt khách quan của tội phạm Người phạm tội có hành vi báo cáo với cơ quan 'có thẩm quyền những số liệu, tài liệu rõ ràng không đúng sự thật. Đầy là những số liệu, tài liệu có nội dung liên quan đến việc xây dựng hoặc thực hiện kế hoạch kinh tế-xã hội. Hấnh vi báo cáo sai trong quản lí kinh tế chì coi là tội phạm trong trường' hợp gây hậu quả nghiêm trọng cho việc- xây dựng hay thực hiện kế hoạch kinh tế-xã hội của Nhà nước hoặc trong trường hợp người báo cáo sai đã bị xử lí kỉ luật hoặc xử phạt hành chính hoặc đã bị kết án và chưa được xoá án tích về hành vi này. Hậu quả nghiêm trọng ở đây được hiểu là sự không đúng đắn sự mất cân đối Ưong việc xây dựng hay thực hiện kế hoạch kinh té, xã hội mà nguyên.nhân cùa nó là do dựa trên số liệu, tài liệu đã được báo cáo sai. * Mặt chủ quan của tội phạm Lỗi của người phạm tội là lỗì cố ý. 118.
<span class='text_page_counter'>(119)</span> Động cơ phạm tội 1» động cơ vụ lại hay động cơ cá nhân khác. Đây )à dấu hiệu bất buộc cùa CTTP. b Hình phạt Điêu 167 BLHS quy định 1 khung hình phạt co mức hìnhphạt cài tạo không giam giữ đến 1 nâm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 3 năm. Hình phạt bố sung được quy định cho tội này là hình phạt cấm đảm nhiệm chức vụ. cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ l'nãm đến 5 năm. 18. Tội quảng cáo gian dối (Điều 168 BLỈỈS) Đây là tội phạm được quy định trong BLHS năm 1999 với mục đích góp phần đàm bảo hoạt động quảng cáo về hàng hoá, dịch vụ đúng pháp luật và qua đó để bảo vệ quyền lợi ngu'ri tiêu dùng.. a. Dấu hiệu pháp lỉ * Khách thể của tội phạm Hành vi phạm tội xâm phạm chế độ quản lí các hoạt động quảng cáo về hàng hoá, dịch vụ. * Mặt khách quan của tội phạm Người phạm tội có hành vi quảng cáo gian đối về hàng hoá, dịch vụ. Đây là hành vi đưa ra thông tin sai sự thật nong nội dung quảng cáo về loại hàng hoá, dịch vụ nào đó Hình ihức quảng cáo có thề qua phuơng tiện thông tin đại chúng nhu truyền hình, đài phát thanh, báo chí hoặc qua các biển hiệu... Hành vi quảng cáo gian dối chỉ cấu thành t hậu quà nghiêm trọng. Nếù hành vi quảng cát. ,<n khi gây. ịiu in d ô i. chưa gây. hậu quà nghiêm trọng thi hành vi quảng cáo gian dổi chi bị coi là 119.
<span class='text_page_counter'>(120)</span> :ọi phạm khi đã bị xừ phạt hành chính về»hành vi này(l) hoặc đã bị kêt án vê tội này và chưa được xoá án tích mà còn vi phạm. * Mặt chù quan cùa tội phạm. .. Lỗi cùa người phạm tội là lỗi cố ý. * Chủ thể của tội phạm Chú thể cùa tội này là người có năng lực TNHS và đạt độ tuổi luật định. b. Hình phạt. Diều 168 BLHS quy định 1 khung hình phạt là phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cài tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm. Hình phạt bổ sung được quy định cho tội này là phạt tiền từ 5. triệu đồng đến 50 triệu đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ ] năm đến 5 năm. 19. Tội cố ý làm trái quy định về phân phối tiền, hàng cứu. trợ (Điều 169 BLHS) u Dấu hiệu pháp li. * Chủ thể cùa tội phạm Đây là tội phạm dòị hỏi dấu hiệu chù thể đặc biệt. Chù thể của tội phạm này là người có chức vụ, quyền hạn trong việc phân phối tiền, hàng cứu trợ.. (l).Xem: Điều 48 Nghị định cùa Chinh phủ sổ 31/2001/NĐ-CP ngày 26/6/2001 về xử phạt hành chinh trong lĩnh vực vẫn hoá-thông tin; Nghị dịnh số 120/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2006 của Chính phú "Quy định về xử lí vi phạm pháp luật trong lĩnh vực cậnh tranh".. 120.
<span class='text_page_counter'>(121)</span> * Khách thể của tội phạm Tội phạm xâm phạm chế độ quản li nhà nước về tiền, hàng cứu trợ. * Mặt khách quan cùa tội phạm Mặt khách quan của tội phạm đòi hỏi 2 dấu hiệu: - Người phạm tội có hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về phân phối tiền, hàng cứu trợ. Vi dụ: Đáng lẽ phải phân phối tiền, hàng cứu trợ cho đồng bào vùng lũ lụt thì người phạm tội lại phân phối tiền, hàng cứu trợ cho địa phương khác không bị ỉũ lụt. Cơ sở pháp lí để xác định sụ sai trái của hành vi phạm tội là các quy định của Nhà nước về phân phối tiền, hàng cứu trợ. - Hành vi lám trầi quy định về phân phối tiền, hàng cứu trợ phải gây hậu quả nghiêm trọng. Đây là dấu hiệu bắt buộc củaCTTP. Hậu quà nghiêm trọng ở đây có thể là thất thoát tiền, hàng cứu trợ không đến đúng đối tượng hoặc là ảnh hưởng xấu đến kế hoạch cứu trợ... * Mặt chủ quan của tội phạm. Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý.. (l).Xem: Nghị định của Chính phủ số 64/2008/NĐ-CP ngày 14/05/2008 về vận dộng, tiếp nhận, phân phối, sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khăc phục khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, sự cồ nghiêm trọng, các bệnh nhân măc bệnh hiểm nghèo; Thông tư số 72/20Ọ8/TT-BTC ngày 31/7/2008 Hướng dẫn thực hiện Nghị định cùa Chính phù số 64/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2008 về vận động, tiếp nhận, phân phối và sừ dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khác phục khô khăn do thiên tai, hoả hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh hiẻm nghèo.. 121.
<span class='text_page_counter'>(122)</span> b. Hình phạt Điều 169 BLHS quy định 2 khung hình phạt. Khung ca bản cỏ mức hình phạt là cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm. Khung tăng nặng có mức hình phạt tù từ 1 năm đến 5 năm được áp dụng cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung tăng nặng sau: - Có tổ chức; - Phạm tội nỊũều lần; - Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Hình phạt bổ sung được quy định cho tội này là hình phạt cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 1 năm đến 5 năm. 20. T ộ i v i phạm quy định về cấp văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp (Điều 170 ĐLHS). Đây*là tội phạm mới được quy định với mục đích góp phần đảm bảo cho việc cấp văn bàng bảo hộ quyền sò hừu công nghiệp được thực hiện đúng để qua đó bảo vệ quyền lợi chính đáng của các doanh nghiệp.. a. Dấu hiệu pháp li * Chủ thể cùa tội phạm Đây là tội phạm đòi hỏi đấu hiệu chù thể đặc biệt. Chủ thể của tội phạm này là người có thẩm quyền trong việc cấp văn bàng bảo hộ. * Khách thể cùa tội phạm Tội phạm xâm phạm chế độ quản lí của Nhà nước về cấp văn băng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp..
<span class='text_page_counter'>(123)</span> * Mặt khách quan của tội phạm Người phạm tội có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về cấp vàn bầng bảo hộ quyền sờ hữu công nghiệp.n) Các vi phạm đó có thể là:. I. + Tư vấn, thông tin sai về các nội dung có liên quan đến việc cấp văn bằng bảo hộ sở hữu công nghiệp... + Cản trờ tiến ưình bình thường của việc xác lập, thực hiện quyền sờ hữu công nghiệp... + Thu của khách hàng các khoản và các mức lệ phí quốc gia hoặc phí dịch vụ liên quan đen thủ tục xác lập và bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp không đúng theo quy định... Hành vị vi phạm quy định của pháp luật về cấp văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp chi bị coi là tội phạm nếu đã bị xử lí ki luật hoặc xử phạt hành chính về hành vi đó mà còn vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng. Hậu quả nghiêm trọng ờ đây được hiểu là thiệt hại-vật chất mà ngirời có quyền sở hữu công nghiệp hợp pháp phải'gánh chịu. * Mặt chủ quan của tội phạm Lồi của người phạm tội là lồi cố ý.. b. Hình phạt Điều 170 BLHS quy định 2 khung hình phạt. Khung cơ bản có mức hình phạt là cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm. Khung tàng nặng có mức hình phạt tù từ 2 năm đểr 7 năm (l).X em : Luật sở hữu trí tuệ cùa Quốc hội nước Cộng hoồ XHCN Việt Nam số 50/2005/Q H 11 Ngày 2 9 /H /2005; Luật SO-36/2009/QHI2 ngày 19/06/2009 cùa Quốc hội về việc sửa đồi, bổ sung một số điều của Luật sờ hữu trí tuệ.. 123.
<span class='text_page_counter'>(124)</span> ,iưực áp dụng cho trường hợp phạm tội có một trong các tinh tiết định khung tăng nặng sau: - Có tổ chức; - Phạm tội nhiều lần; - Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Hinh phạt bổ sung được quy định cho tội này là hình phạt cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 1 năm đến 5 năm. 2 1. Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan (Điều 170a BLHS). Trước tình hình hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan diễn ra có xu hướng gia tăng ở nước ta, để kịp thời ngăn chặn hiệụ quả hành vi nguy hiểm này, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều cùa BLHS được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chù nghĩa Việt Nam khoá XII, kì họp thứ 5 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2009 đã bổ sung tội danh mới - tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan.. a. Dấu hiệu pháp lí * Khách thể của tội phạm Hành vi phạm tội xâm phạm chế độ quản lí nhà nuớc về bảo hộ quyền tác già, quyền liên quan. Đối tượng tác động của tội phạm bao gồm tác phẩm vân học. nghệ thuật, khoa học, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.<l) (1 ).Xem: Luật sở hữu trí tuệ cửa Ọuốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam số 50/2005/Ọ H 11 ngày 29/11/2005; LŨật sô 36/2009/QH12 ngày 19/06/2009 cùa. Ọuốc hội về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ 124.
<span class='text_page_counter'>(125)</span> Quyển lác gia là quyền cua tô chức, cá nhân đối với tác phấm. do mình sáng tạo ra hoặc sớ hữu. Quyển liên quan đến quyền lác gia (sau đây gọi là quyền liên. quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bán ghi âm. ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trinh được mã hoá. * Mặt khách quan của tội phạm Người phạm tội có hành vi xâm phạm quyền tác già, quyền liên quan đang được bào hộ tại Việt Nam với quy mô thương mại mà không được phép củạ chủ thể quyền tác giả, quyền liên quan Mành vi này có thể là một trong các hành vi sau đây: a) Sao chép tác phẩm, bản ghi âm, bán ghi hình; b) Phân phối đến công chúng bản sao tác phẩm, bản sao bản ghi âm, bản sao bản ghi hình. * Mặt chú quan cùa tội phạm Lỗi cùa người phạm tội là lỗi cố ý. Mục đích kinh doanh là dấu hiệu bẳt buộc cùa CTTP. * Chù thể của tội phạm Chủ thể của tội này là người có nàng lực TNHS và đạt độ tuồi luật định.. b. tfm h phạt Điều 170a BLHS quy định 2 khung hình phạt. Khung cơ bàn có mức hình phạt là phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 500 triệu đồng hoặc cải tạo không giam giữ đến 2 năm. Khung tảng nặng ‘có mức hình phạt là phạt tiền từ 400 triệu 125.
<span class='text_page_counter'>(126)</span> đồng đến i ti đồng hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm được áp dụng cho trường hợp phạm tội có 1 trong các tình tiết định khung tăng nặng sau: - Có tổ chức; - Phạm tội nhiều kin;. Hình phạt bổ sung có thể được áp dụng cho người phạm tội này là phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 200 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 nàm đến 5 năm. 22. Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp (Điều 171 BLHS). Để nâng cao hiệu lực bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp của các tổ chức, cá nhân, bào vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng, BLHS nàm 1999 quy định tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp. a. Dấu hiệu pháp lí * Khách .thể của tội phạm. Hành vi phạm tội xâm phạm chế độ quản lí nhà nước về bào hộ quyền sở hữu công nghiệp. Đối tượng tác động của tội phạm là nhãn hiệu hoặc chi dẫn địa ií đang được bào hộ tại Việt Nam.(l) Nhãn hiệu được hiểu là dấu hiệu để phân biệt hàng hoá, dịch vụ cùa các tổ chức, cá nhân khác nhau.. (l).Xem: Luậ! sở hữu tri tuệ của Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam số 50/2005/QH i I Ngày 29/11/7005; Luật số 36/2009/QH12 ngày 19/06/2009 của Quổc hội về việc sửa dổi; bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ. 126.
<span class='text_page_counter'>(127)</span> Chì dẫn địa lí được hiêu là dấu hiệu dùng đế ch! sàn phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể. * Mặt khách quan của tội phạm Người phạm tội có hành vi cố ý xâm phạm quyền sở hữu. công nghiệp đối với nhân hiệu hoặc chỉ dln địa lí đang được bào hộ tại Việt Nam với quy mô thương mại. Vi dụ: Người phạm tội có hành vi làm ra hàng hoá có nhân. hiệu hàng hoá trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhân hiệu hàng hoá của người khác đang được bảo hộ cho cùng loại hàng hoá mà không được phép của chủ nhãn hiệu. * Mặt chù quan của tội phạm Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý. Mục đích kinh doanh là. dấu hiệu bẳt buộc của CTTP. * Chủ thể của tội phạm Chủ thể của tội này là người có năng lưc TNHS và đạt độ tuối luật định.. b Hình phạt. Điều 171 BLHS quy định 2 khung hình phạt. Khung cơ bản có mức hình phạt là phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 500 triệu đồng hoặc cải tạo không giam giữ đến 2 năm. Khung tăng nặng có mức hình phạt là phạt tiền từ 400 triệu đồng đến 1 tì đồng hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm được áp dụng cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định. khung tăng nặng sau:. - Có tổ chức; - Phạm tội nhiều lần; 127.
<span class='text_page_counter'>(128)</span> Hinh phạt bổ sung có thế được áp dụng cho người phạm tội này là phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 200 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm. 23. Tội vi phạm các quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên (Điều 172 BLHS). a. Dấu hiệu pháp lí * Mặt khách quan cùa tội phạm Người phạm tội có hành vi vi phạm các quy định cúa Nhà nước về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên trong đất liền, hái đảo, nội thuỷ, vùng lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa và vùng trời của Việt Nam mà không có giấy phép hoặc không đúng với nội dùng giấy phép. Cơ sở pháp lí để xác định tính trái phép của hành vi này là các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước Việt Nam quy ôịnh chế độ nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên."’ Hành vi nói ừên bị coi là tội phạm trong trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng. Đây là dấu hiệu bắt buộc của CTTP. * Mặt chủ quan của tội phạm Người phạm tội cố ý vi phạm cạc quy định của Nhà nước về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên. _______________________________________________________________________________• _______________________________. ệ. (l).X e m : Luật khoáng ndm 1996, Luật sửa dối, bổ sung một sổ diều cùa Luật khoáng sản năm 2 0 0 5 ; Nghị định của Chính phù sổ 160/2005/N Đ -CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 quy định chi tiết và hướng đẫn thi hành Luật khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số óiều của Luật khoáng sản; Luật thủy sán số 17/2003/Ọ H 11 được Quốc hội khoá 11 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003 cỏ hiệu lực ngày 1/7/2004'.. 128.
<span class='text_page_counter'>(129)</span> * Chú thể cùa tội phạm Chủ thề cùa tội phạm là người có năng lực TNHS và đạt độ tuổi luật định. b. Hìnhphạl. Điều 172 BLHS quy định 2 khung hình phạt. Khung cơ bàn có mức hình phạt là cảnh cáo, phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 1 ti đồng hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm. Khung tăng nặng có mức hình phạt tù từ 2 năm đến 10 năm được áp dụng cho trường hợp phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Hình phạt bổ sung được quy định cho tội này là hình phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 500 triệu đồng. 24. Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai (Điều 173BLHS) a. Dấu hiệu pháp lí. * Kháòh thể cùa tội phạm Tội phạm xâm phạm chế độ thống nhất quản lí và bảo vệ đất dai của Nhà nước. * Mặt khách qUan của tội phạm Hành vi khách quan của tội này là hành vi vi phạm các quy (lịnh của Nhà oước về quản lí và sử dụng đất đai, thể hiện dưới các dạng: + Hành vi lấn chiếm đất thuộc quyền quản lí, sử dụng của các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội hoặc cá nhân khác như lấn chiếm đất thuộc các công trình di tích lịch sử, văn hoá, tôn giáo đã được Nhà nước công nhận. 129.
<span class='text_page_counter'>(130)</span> + Hành vi chuyển quyền sử dụng đất trái với quy định cua Nhà nước về quản lí. sử dụng đất đai nhu buôn bán đất đai trái phép. + Hãnh vi sử dụng đất trái với quy định của Nhà nước về quản lí. sử dụng đất đai như đã khai thác bừa bãi, không đúng mục đích làm xói mòn, biến chất đất. Cơ sớ pháp li đế xác định hành vi vi phạm các quy định về quản lí và bào vệ đất đai là các văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước ban hành quy định về chế độ quản lí và sử dụng đất đai."' Hanh Vi vi phạm các quy định về quàn lí và sử dụng đất đai nói tiên bị coi là tội phạm trong trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng hoặc trong trường hợp người vi phạm đã bị xử phạt hành chính hoặc đã bị kết án về hành vi này và chưa đước xoá án tích. Hậu quả nghiêm trọng do hành vi phạm tội nói ừên được biểu hiện là những thiệt hại về vật chất cho Nhà nước hoặc là những ảnh hường nghiêm trọng đến kế hoạch sử dụng, quy hoạch đất đai của Nhà nước. * Chủ thể của tội phạm Chủ thể cùa tội phạm này là người có năng lực TNHS và đạt độ tuổi luật định. * Mặt chủ quan của tội phạm Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý. b. Hình phạt. Điều 173 BLHS quy định 2 khung hình phạt.. (1 ).Xem: Luật đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành.. 130.
<span class='text_page_counter'>(131)</span> Khung cơ bản tà mức hình phạt tiên từ 5 triệu đông đên 50 triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 3 năm. Khung tâng nặng có mức hình phạt tiền từ 30 triệu dồng đến 100 triệu đồng hoặc phạt tù từ 2 năm đến 7 nãm được áp dụng cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung tăng nặng sau: -. Có. tổ chức;. - Phạm tội nhiều lần; - Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Hình phạt bổ sung được quy định cho tội này là hình phạt tiền lừ 5 triệu đồng đến 20 triệu đồng. 25. Tội vi phạm các quy định về quản lí đất đai (Điều ] 74 BLHS) u. Dấu hiệú pháp lí * Chủ thể của tội phạm. Đây là tội phạm đòi hòi dấu hiệu chù thề đặc. biệt Chú thế cùa lội phạm phải là người có chức vụ, quyền hạn liên quan đến việc quản lí đất đai. * Khách thể của tội phạm Tội phạm xâm phạm chế độ quản lí nhà nước về đất đai.. * Mặt khách quan cùa tội phạm Người phạm tội có hành vi ỉợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ. quyền hạn vi phạm các quy định về quản lí đất đai. Thể hiện o các hành vi cụ# thể: - Giao đất đai trái pháp luật như giao đất trái thẩm quyền;.
<span class='text_page_counter'>(132)</span> - Thu hồi đất đai •trái luật. Dây là hànhvi thu hồi đất tráivới Điều 26, Điều 27 Luật đất đai; - Cho thuê đất trái pháp luật như cho người thuê đất sừ dụng trái mục đích; - Cho phép chuyền quyền sứ dụng đất trái pháp luật. Đây là hành vi cho phép chuyến quyền sừ dụng đất trái với Điều 6 Luật đất đai; - Chơ phép chuyển mục đích sử dụng đất trái pháp luật. .. Các hành vi nói trên chì b» coi là tội phạm nếu đã bị xử lí kì luật về hành vi này mà còn vi phạm, hoặc đất có diện tích lớn hoặc giá ưị lớn hoặc gây hậu quả nghiêm trọng. Cơ sờ pháp Íí để xác định hành vi phạm các quy định cùa Nhà nước về quản lí đất đai là các vãn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan Nhà nước ban hành quy định về chế độ quản lí đất đai.*11 * Mặt chù quan của tội phạm Lỗi cùa người phạm tội là lỗi cổ ý.. b. Hình phạt ‘ Điều 174 3LHS quy định 2 khung hình phạt. Khung cơ bàn có mức hình phạt cải tạo không giam giữ đến3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 nàm. Khung tăng nặng thứ nhất có mức hình phạt tù từ 2 năm đến 7 năm được áp dụng cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung tăng nặng sau: - Có tổ chức; ( y .X em : Tài liệu đã dẫn.. 132.
<span class='text_page_counter'>(133)</span> - Đât có diện tích rât lớn hoặc có giá trị rât lơn:. - Gảy hậu quá rất nghiêm trọng. Khung tăng nặng thứ hai có mức hình phạt tù từ 5 năm đên 12 năm được áp dụng cho trường hợp phạm tội có một ưong các tinh tiết định khung tăng nặng sau:. - Đất có diện tích đặc biệt lớn hoặc có giá trị đặc biệt lớn; - Gây hậu quá đặc biệt nghiêm trọng. Hình phạt bổ sung được quy định cho tội này là phạt tiền từ ] 0 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đàm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ ] năm đến 5 năm. 26. Tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng (Điều 175 BLHS). a.Dấu hiệu pháp li * Khách thể cùa tội phạm. Tội phạm xâm phạm chế độ quản lí về khai thác và bào vệ rừng. Rừng ở đây gồm rừng tự nhiên và rừng trồng với thực vật và động vật rừng cũng như những yếu tố tự nhiên có liên quan đến rừng. * Mặt khách quan cùa tội phạm Hành vi khách quan cùa tội phạm có thể là một trong các hành vi sau: - Khai thác trái phép cây rừng hoặc có hành vi khác vi phạm các quy định của Nhà nước về khai thác và bảo vệ rừng nếu không thuộc Điều 189 BLHS. Có thể là một trong các hành vi như:. + Chặt phá rừng, khai thác rừng trái phép; 133.
<span class='text_page_counter'>(134)</span> + Sãn. hấn. bát* hầy, nuôi nhốt, giết mở dộng vật rừng trái-phép: 1- Thu thập mẫu. +. vật trái phép trong rừng;. iiuại trái phép tài nguyên rừng, hệ sinh thái rừng:. + Vi phạm các quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng. + Vi phạm quv định về phòng, trừ sinh vật hại rừng;. + Lấn. chiếm, chuyến mục đích sử dụng rừng trái phép; + Khai thác trái phép cảnh quan, môi trường và các dịch vụ lâm nghiệp;. + Khai thác trái phép tài nguyên sinh vật, tài nguyên... Cơ sớ pháp ỉí đề xác định hành vi vi phạm các quy định cùa Nhà íVuơc vè khai thác và báo vệ rừng là Luật bảo vệ và phát triển rừng nàrri 2004 và các vãn bàn quy phạm pháp luật khác do các cơ quan nhà nuớc có thấm quyền ban hành quy định về việc bảo vệ, quàn lí và phái triển rừng.V ’ + Vận chuyển, buôn bán gỗ trái phép nếu không thuộc truờng hợp quy định tại Diều 153 về tội buôn lậu và Điều 154 về tội vận chuyển ưái phép hàng hoá. tiền tệ qua biên giới. -Các hành vi nói trên chi cấu ihành tội vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng nếu kèm theo một trong các tình tiết sau: + Gây hậu quà nghiêm trọng. Hậu quả nghiêm trọng ở đây được xác đinh và đánh gỉá trong tổng thể giữa thiệt hại về vật. chất với những thiệt hại khác như làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến cấn bằng sinh thái.. (l).Xern: Luại bảo vệ và phát triến rừng năm 2004, Nghị định cua Chinh phu số 73/2006/N Đ -C P ngày 3/3/2006 về thi hành Luật báo vệ và phát triền rừng.. 34.
<span class='text_page_counter'>(135)</span> - Đã bị xử phạt hành chính vè hành vi này mà còn vi phạm. - Đã bị kết án về tội này. chưa dược xoá án tích mà còn vi phạm. * Mặt chủ quan của tội phạm. Lỗi của người phạm tôi là cố ý. * Chủ thể của tội phạm Chù thể của tội này là người có nàng lực TNHS và đạt độ tuổi luật định. h. Hình phạt. Điều 175 BLHS quy định 2 khung hình phạt. Khung cơ bàn có mức hình phạt tiền từ 5 triệu đến 50 triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 3 năm. Khung tăng nặng có mức hình phạt tù từ 2 năm đến 10 năm được áp dụng cho trường hợp rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Ilình phạt bổ sung được quy định cho tội này là phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 20 triệu đồng. 27. Tội vi phạm các quy định về quản lí rừng (Điều 176 BLHS). a. Dấu hiệu pháp lí * Chù thể cùa tội phạm Đây là tội phạm đòi hòi dấu hiệu chù thể đặc biệt. Chủ thé cùa tội phạm phải là người có chức vụ, quyền hạn trong việc quàn lí rừng. * Khách thể của tội phạm Tội phạm xâm phạm chế độ quản lí rừng của Nhà nước..
<span class='text_page_counter'>(136)</span> * Mặt khách quan của tội phạm Mặt khách quan của tội phạm đòi hỏi các dấu hiệu sau: - Người phạm tội lợi dụpg chức vụ, quyền hạn có một trong các hành vi sau: + Giao rừng, đất trồng rừng, thu hồi rừng, đất trồng rừng trái pháp luật; + Cho phép chuyển mục địch sứ dụng rừng, đất trồng rừng trái pháp luật; + Cho phép khai thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật. Cơ sở pháp lí để xác định hành vi vi phạm các quy định về quản lí rừng là Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 và các văn bản quy phạm pháp luật khác do cơ quan nhà nước có thấm quyền ban hành quy định về việc bảo vệ, quản lí và phát triển rừng.(1) - Các hành vi nói trên chi cấu thành tội nếu kèm theo một trong các dấu hiệu sau: + Gây hậu quá nghiếm trọng; + Đã bị xử lí ki luật về hành vi này mà còn vi phạm * Mặt chủ quan của tội phạm Lỗi của người phạm tội là cố ý.. b. Hình phạt Điều 176 BLHS quy định 3 khung hình phạt. Khung cơ bản có mức hình phạt cải tạo không giam giừ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm. (l).X em : Luật bảo vệ và phát triển rùng năm 2 0 04, Nghị định cùa Chinh phú số 23/2006/N Đ-CP ngày 3/3/2006 về thi hành Luật bảo vệ và phát triên rửng. 136.
<span class='text_page_counter'>(137)</span> Khung tàng nặng thứ nhất có mức hinh phạt tú từ 2 năm đến 7 năm được áp dụng cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung tăng nặng sau: - Có tổ chức: - Phạm tội nhiều lần;. - Gây hậu q»á rất nghiêm trọng. Khung tăng nặng thứ hai có mức hỉnh phạt tù từ 5 năm đếri 12 năm được áp dụng cho trường hợp gây hậu quá đặc biệt nghiêm ừọng. Hình phạt bố sung được quy định cho tội phạm này là phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ ỉ năm đến 5 năm. *. t. 28. Tội vi phạm Gác quy định về cung ứng điện (Điều 177 BLHS). a. Dấu hiệu pháp lí * Khách thể của tội phạm Tội phạm xâm phạm chế độ quản lí nhà nước về cung ứng điện. * Chủ thể của tội phạm Đây là tội phạm đòi hỏi chù thể đặc biệt. Chù thể của tội phạm phải là người có chức vụ, quyền hạn trong việc cung ứng điện. * Mặt khách quan của tội phạm Mặt khách quan của tội phạm đòi hỏi: - Người phạm tội cố hành vi vi phạm quy định về cung ứng điện, thể hiện qua các hành vi cụ thể sau: + Cắt điện không có căn cứ hoặc không thông báo theo quy định; + Từ chối cung cấp điện không có căn cứ;. 137.
<span class='text_page_counter'>(138)</span> + Tri hoãn việc xử lí sự cố điệrì không có lí do chính đáng. Các hành vi nói trên chi cấu thành tội vi phạm các quy định về cung ứng diện nếu kèm theo một trong các tình tiết sau: + Hành vi vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng; + Ngựời có hành vi vi phạm đã bị xử lí ki luật hoặc xử phạt hành chỉnh hoặc đã bị kết án và chưa được XQÓ án tích về loại •hành vi nậy mà họ đã thực hiện trước đó. * Mặt chù quan của tội phạm Người phạm tội cố ý vi phạm các quy định về cung ứng điện. b. Hình phạt. Điều 177 BLHS quy định 2 khung hình phạt.. Khung cơ bàn có mức hình phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 50 triệu đônp. cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm .. Khung táng nặng cỏ mức hinh phạt tù từ 2 năm đến 7 nàm được áp dụng cho trường hợp gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Hình phạt bổ sung được quy định cho tội này là phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 20 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm. 29. Tội sử dụng trái phép quỹ dự trữ bổ sung vổn điều iệ cúa tổ chức tín dụng (Điều j 78 BLHS) a Dấu hiệu pháp li * Chù thể củ a tội phạm. Chủ thế của tội này là chủ thể đặc biệt, là người cỏ trách nhiệm đối với việc sử dụng quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ của tô 138 «.
<span class='text_page_counter'>(139)</span> chức tín dụng. * K h á c h thế cù a tậi phạm. Tội phạm xâm phạm chế độ quan lí nhà nước trong lĩnh vực tín dụng.. * Mặt khách quan cùa tội phạm Hành vi khách quan của tội này là hành vi sừ dụng quỹ dự trữ bỏ sung vốn điều lệ không đủng mục đích. Cụ thế. quỳ này đã bị sư dụng cho việc chia lợi tức cổ phần. Cơ sờ pháp lí đế xác định hành vi vi phạm các quy định về sứ dụng quỹ dự trữ bố sung vốn điều lệ cùa tổ chức tín dụng là Luật các tô chức tín dụng năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều cua Luật các tổ chức tín dụng năm 2004 và các vãn bấn hưcýng dần.(l) Hành vi vi phạm trên bị coi là tội phạm trong trường hợp gây hậu quá nghiêm trọng (thịệt hại gây ra cho quỹ cũng như cho kể hoạch sứ dụng quỳ dũng mục đích) hoặc trong ưường họp ngượi vi phạm đã bị xử lí ki luật, xử phạt hành chírth hoặc đã bị kết án và chưa được xoá án tích về hành vi thuộc ioại này.. * Mặt chù quan cùa tội phạm Lồi cùa người phạm'tội là lõi cố ý. b. Hình phạt. Diều 178 BI.HS quy định 2 khung hình phạt.. (1) Xem: Quyết định số 34/2008/ỌĐ-NHNN ngày 5/12/2008 về việc sừa Ổổl bồ sung một số điều của Quy định vè các tí lệ báo đảm an toàn trong hoạt dộng của tổ chức tín dụnụ ban hành kèm ihco Ọuyết định sổ 457/2005/QĐ-NMNN ngày 19/4/2005 của Thốn” đốc Neân hàrm nhà nước.. 139.
<span class='text_page_counter'>(140)</span> Khung cơ bản có mức hình phạt tiền từ 10 triệu dồng đến 500 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm. Khung tăng nặng có mức hình phạt tù từ 2 năm đến 7 năm được áp dụng cho trường hợp phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Hinh phạt bổ sung được quy định cho tội này là phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ. cấm hành nghề hoặc làm công việc .nhất định từ 1 năm đến 5 năm. 30. Tội vi phạm quy định về cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng (Điều 179 BLHS). a. Dấu hiệu pháp lí * Chủ thể của tội phạm Chủ thể của tội này là người có trách nhiệm đối với việc cho ' vay ưong các tổ chức tín dụng. * Khách thể của tội phạm • Tội phạm xâm phạm chế độ quản lí nhà nước trong lĩnh vực tín dụng. * Mặt khách quan cúa tội phạm Hành vi khách quan của tội này là hành vi cho vay trái với quy định cùa pháp luật về cho vay. Điều luật liệt kê 2 loại hành vị cụ thể có thể xảy ra là: - Cho vay không có bảo đảm theo quy định của pháp luật; - Cho vay quá giới hạn quy định của pháp luật. Ngoài ra còn có thể là các hành vi vi phạm khác tương tự như 2 lóại hành vi trên. 140. •.
<span class='text_page_counter'>(141)</span> Hành vi cho vay trái với quy định cúa pháp luật về cho vay bị coi là tội phạm khi gầy hậu quả nghiêm trọng. Đó là hậu quả thất thoát tiền cùa quỳ tín dụng, không thu hoi được. * Mặt chù quan của tội phạm Hành vi cho vay trái với quy định cùa pháp luật về cho vay là hành vi co ý. Người phạm tội biẻt việc cho vay là sai nhưng vẫn cho vay vì động cơ nhất định. Đối với hậu quả nghiêm trọng xảy ra lỗi cùa họ có thể là vô ý. b ỈTmh phạt. Điều 179 BLHS quy định 3 khung hình phạt. Khung cơ bản có mức hình phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng hoặc phạt tù từ 1 nãm đến 7 năm. Khung tăng nặng thứ nhất có mức hình phạt tù từ 5 năm đến 12 năm được áp dụng cho trường hợp phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng. Khung tăng nặng thứ hai có mức hình phạt tù từ' 10 năm đến 20 năm được áp dụng cho trường hợp phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng. Hình phạt bố sung được quy định cho tội này là hình phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc liên quan đến hoạt động tín dụng từ 1 năm đến 5 năm. 31.. Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả, ngân. phiếu giả, công trái giả (Điềú 180 BLHS). a. Dấu hiệu pháp lị. * Khách thể của tội phạm Tội phạm xâm phạm chế độ quản lí nhà nước trong lĩnh vực 141.
<span class='text_page_counter'>(142)</span> quán li tiền tệ. cóng trái, ngân phiểu. từ đó gây tôn hại nýiiêm trọng đến nền kinh tế đất nước. * Mặt khách quan của tội*phạm. Điêu luật quy định 4 loại hành vi sau: . + I lu iièn giả, ngân phiếu giả, công trái giả. Người phạn tội có thể tha,71 gia vào toàn bộ quá trình làm tiền giả, ngân phiếi giả. công trái già noặc có thể chi là một công đoạn cùa quá trình đc. *. + Tàng trữ tiền già, ngân phiếu giả. công trái giả. Đây là hành VI cất giữ trái phép trong nhà, trong người hoặc ở một nơi mo đỏ. (như cơ sớ kinh doanh, vườn...) các loại tiền giả, công trá gra. ngân phiếu giá. + Vận chuyên tiền già, ngân phiếu giả, công trái giả. Đìy là hành vi vận chuyển tiền giả, ngân phiếu giả, cống trái giả tr địa điểm này đếr địa điểm khác trái với quy định của pháp luật, -lành vi vận chuyển tiền giả, ngân phiếu giả, công trái giả có thể lược thực hiện bằng bất ki hình thức nào như mang theo người, chiyên qua đưừng bưu điện, tầu hòa, máy bay... + Hành vi lưu hành tiền già. ngân phiếu giả, công trái ịià là hành vi mua đi bán lại các đối tượng đó dưới bất ki hình thức nào như mua bản t' ' 0 nghĩa thông thường, trao đổi, thanh toán bàng tiền gia, ngân phiếụ giả, công trái giả.... * Mài chù quan của tội phạm Lỗt của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp. Người phạn tội biết rõ hành vi sản xuất, tàng trữ. vận chuyển,lưu hành tiềĩ giả. công trái giả. ngân phiếu giả là nguy hiểm cho xãhội nhưnị. vần thực hiện hành vi đó.. * ♦. «. . *.
<span class='text_page_counter'>(143)</span> * Chủ thể của tội phạm Người phạm tội là người có năng lực TNHS và đạt độ tuồi luật định.. b. Hình phạt Điều 180 BLHS quy định 3 khung hình phạt. Khung cơ bản có mức phạt tù từ 3 Răm đến 7 năm. Khung tăng nặng thứ nhất có mức phạt tù từ 5 năm đến 12 năm áp dụng cho trường hợp phạm tội trong trường hợp nghiêm trọng. Khung tăng nặng thứ hai có mức phạt tù từ 10 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình áp dụng cho trường hợp phạm tội trong trường hợp rất ngíìiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọne Hình phạt bổ sung đựợc quy định cho tội này là phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. 32.. Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành séc giả, các. giấy tờ có giá giả khác (Điều 181 ĐLHS). a Dấu hiệu pháp li * Khách thể cùa tội phạm Tội phạm xâm phạm chế độ-quàn lí nhà nước trong lĩnh vực quản lí séc và các giấy tờ có giá khác. 0). ( I). Séc là phương tiện thanh toán do người ki phái lập dưới hình thức chứng từ theo mẫu in sẫn, lệnh cho người thực hiện thanh toán trà không điều kiện một số tiên nhất địiíh cho người thụ hường phù hợp với quy định cùa pháp luật (Xem Nghị định của Chính phù số ] 59/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 về cung ứng và sử dụng séc - Chương 1 - Nhừng quy định chung). CÒI) giấy tờ có giá khác có thề là trái phiếu, thương phiếu, hối phiếu, tín phiếu.... K3.
<span class='text_page_counter'>(144)</span> * Mặt khách quan của tội phạm Điều luật quy định 4 loại hành vi sau: + Làm séc giả. giấy tờ có giá giả khác. Người phạm tội có thế tham gia vào toàn bộ quá trình làm séc giả, giấy tờ có giá giá khác hoặc có thể chi là một công đoạn cùa quá trinh đó + Tàng trữ séc giả. giấy tờ có giá già khác. Đây là hành vi cất giữ trái phép trong nhà, trong người hoặc ở một nơi nào đó các loại séc giả, giấy tờ có giá giả khác. + Vận chuyển séc giả, giấy tờ có giá giả khác. Đây là hành vi vận chuyển séc giả, giấy tờ có giá giả khác từ địa điểm này đến địa điểm khác trái với quy định của pháp luật. Hành vi vận chuyển séc giả, giấy tờ có giá giả khẳc có thể được thực hiện bẳng bất kì hình thức nào như mang theo người, chuyển qua đường biru điện, tầu hỏa, máy bay... + Hành vi lưu hành séc giả, giấy tờ có giá giả khác là hành vi mua đi bán lại các đối tượng đó dưới bất kì hình thức nào như mua bán theo nghĩa thông thường, trao đổi, thanh toán bàng séc giả, giấy tờ có giá già khác... % Đây là tội phạm cố cấu thành hình thức, tội phạm đuợc coi là hoàn thành khi người phạm tội thực hiện một trong các hành vi , nói trên. * Mặt chủ quan của tội phạm Lồi cùa người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội biết rõ hành vi sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành séc giả, giấy tờ có giá giả khác là nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn mong mụốn thực hiện hậnh vi đó* 144. ’.
<span class='text_page_counter'>(145)</span> * Chủ thê của tội phạm. Người phạm tội là người có năng lực TNHS và đạt độ tuổi iuậi định. b. Hình phạt. Điều 181 BLHS quy định 3 khung hình phạt. Khung cơ bản có mức phạt tù từ 2 năm đến 7 nămv Khung tăng nặng thứ nhất có mức phạt tù từ 5 năm đến 12 nãm áp dụng cho trường hợp phạm tội trong trường hợp nghiêm trọng. khung tăng nặng thứ hai có mức phạt tù từ 10 n?.rr. uén 20 năm áp dụng cho trường hợp phạm tội trong trường hợp rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng Hình phạt bổ sung được quy định cho tội này ià phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 ưiệu đồng, tịch thu một .phần hoặc toàn bộ tài sản. 33.. Tội cổ ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu sự. thật trong hoạt động chứng khoán (Điều 18la). Đây là tội phạm lần đầu tiên được quy định trong ELHS do xuất phát từ yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm. Kể từ khi Nhà nước ta cho phép mở thị trường chửng khoán tại Việt Nam, nền kinh tế xã hội nước ia đã có những chuyển biến tích cực nhất định. Thị trường chứng khoán là kênh huy động vốn dầu tư và lưu thông giữa các nguồn vốn đẩu tư đã góp phần tạo ra môi' trường cạnh tranh lành mạnh thúc đẩy sản xuất, kinh doanh ở nước ta phát triển. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng xuất hiện ngáy càng 145.
<span class='text_page_counter'>(146)</span> nhiều các vi phạm trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán gây ảnh hường nghiêm trọng môi trường đầu tư và lưu thông vốn, tác động tiêu cực đến trật tự quản lí kinh tế và nện kinh tế quốc dân. Xuất phát từ tình hình nói trên, các nhà làm luật nước ta đã bổ sung nhóm tội phạm chứng khoán vào BLHS trong đó có tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc ehe giấu sự thật trong hoạt động chứng khoán.. a. Dắu hiệu pháp H * Khách thể của tội phạm Tội phạm xâm phạm chế độ quản lí nhà nước trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán. * Mặt khách quan của tọi phạm Người phạm tội có hành vi cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu sự thật liên quán đến việc chào bán, niêm yết, giao địch, hoạt động kỉnhr doanh chứng khoán, tổ chức thị trường, đăng kí, lưu kí, bù trừ hoặc thanh toán chứng khoán. <n Ví dụ người phạm tội có các hành vi như: -. Công bố thông tin không đầy đủ các nội dung về mục. đích mua lại, số lơợng cổ phiếu được mua lại, nguồn vốn để , mua lại và thòi gian thực hiện theo quý định hoặc đã đăng kí và công bổ thông, tin mua lại nhưng hết thời hạn vẫn không. thực hiện việc mua lại; (l).Xem: Luật chứng khoắn của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam số 7Ó/2006/QH11 ngày 29/6/2006 có hiệu lực ngày 1/1/2007, Thông tu liên tịch sổ 46/2Ò09/TTLT-ỘTC-BCA ngày 11/3/2009 hướng dẫn phối hợp xứ lf vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chửng khoán và thị trường chứng khoán. 146.
<span class='text_page_counter'>(147)</span> - Hồ sư niêm yết tại sớ giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán có những thông tin sai lệch, gây hiểu iầm hoặc không đủ thông tin theo quv định; - Trực tiếp tham gia vào việc công bố những thông tin sai, lệch nhàm lôi kéo, xúi giục việc mua bán chứng khoán hoặc không côns bố kịp thời, đầy đù các thông tin vể các sụ kiện xảy ra có ảnh hưởng đến giá chứng khoán trên thị trường.... Đây là tội phạm có cấu thành vật chất. Tội phạm được coi là hoàn .thành khi người phạm tội gây hậu quà nghiêm trọng. Hậu quà nghiêm trọng ờ đây được hiểu là hành vi đó gây lũng đoạn thị trường giao dịch chứng khoán hoặc gây thiệt hại đến quyền lợi cua nhà đầu tư hoặc gây thiệt hại đến quyền lợi cùa doanh nghiệp bị thông tin sai sự thật... * Mật chù quan của tội phạm: Lồi của người phạm tội là cố ý. * Chủ thể của tội phạm Chủ thể của tội này là người có năng lực TNHS và đạt độ tuổi luật định.. b. Hình phạt Điều 181 a BLHS quy đụih 2 khung hình phạt. Khung ca bản có mức hình phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 2 nàm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 2 năm. Khung tăng nặng cớ mức hình phạt t«' ,. I nàm đến 5. năm được áp dụng cho trướng hợp phạm tội có một trong các 147.
<span class='text_page_counter'>(148)</span> tinh tiết sau: - Có tổ chức;. - Thu lợi bất chính lớn; - Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng; - Tái phạm nguy hiểtn. Hình phạt bổ sung được quy định cho tội này là phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 150 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm.. 34. Tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng k k o in. (Điều. 181ỒBLHS) Để đảm bẳ hoạt động giao dịch chứng khoân được lănh mạnh, nghiêm trị kịp thời người có hành vi sử dụng thông tin nội bộ ớể mua bán chứng khoán nhằm trục lợi, nhà làm luật đã bổ . sung tội danh mớỉ vào BLHS - Tội sử dụng thông tin nội bộ dể mua bán chứng khoán.. a. Dấu hiệu pháp li * Khách thể của tội phạm Tội phạm xâm phạm chế độ quản lí nhà nước trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán. * Mặt khách quan của tội phạm Người phạm tội có hành vi sử dụng thông tin liên quan đến công ti đại chúng hoặc quỳ đại chúng chưa được công bố để mua bán chứng khoán hoặc tiết lộ, cung cấp thông tin này hoặc tư vấn cho người khác mua bán chứng khoán trên cơ sở thông tin đó thu 148.
<span class='text_page_counter'>(149)</span> lợi bất chính lớn.(l). * Mặt chù quan của tội phạm Lỗi củạ người phạm tội là cố ý trực tiếp. Người phạm tội biết rõ nếu -thông tin được công bố có thế ành hường lớn đến giá chứng khoán cùa công ti đại chúng hoặc quỹ đại chúng nhưng vì trục lợi nên vẫn thực hiện hành vi nối trên. * Chù 4)ể của tội phạm Chù thể của tội này là người có năng lực TNHS và đạt độ tuổi luật định. Trên thực tế, chủ thể của tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán có thể roi vào một trong ba trường hợp sau: - Nhóm người có chức vụ và cổ đông lớn gồm: thành ,'iên hội đồng quản trị, ban kiểm soát, tổng giám đốc, phó tổng giám đốc cùa công ti đại chúng; thành viên ban đại diện quỳ đại chúng; và cồ đông lớn của công ti đại chúng, quỹ đại chúng. - Nhóm người tiếp cận được thône tiri nhờ vị trí công tác: người kiểm toán báo cáo tài chính cùa công -ti đại chúng, quỹ đại chúng; công ti chứng khoán, công ti quản lí quỹ đầu tư chứng (1 ) Quỹ đại chúng được hiểu là quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện chào bán chímg chỉ quỹ ra công chúng (xem Điều 6 Luật chứng khoán). Công ti đại chúng được hiêu là công ti cô phân thuộc một trong ba loại hình sau đây: a) Công ti đa thực hiện chào bán cổ'phiếu ra công chủng; b) Công ti có cổ phiếu được niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứnị> khoán; c) Công ti có cổ phiêu được.lt nhất một trăm nhà đầu tư sở hữu, không kê nhà đầu tư chứng khoán chuyêit nghiệp và có vốn điều lệ đã góp tờ mười ti đồng Việt Nam trở lên. (Xem Điều 25 Luật chứng khoán).. 149.
<span class='text_page_counter'>(150)</span> khoán và người hành nghề chứng khoán của công ti; và cá nhân cộ quan hệ hợp tác kinh doanh, cung cấp dịch vụ với công ti đại chúng, quỹ đại chúng và cá nhân ỉàm việc trong tổ chức đó. - Nhóm người khác tiếp cận được thông tin nội bộ trong công ti đại chúng, quỹ đại chúng; và tổ chức, cá nhân trực tiếp hoặc gián tiếp có được thông tin nội bộ từ những đối tượng trên.. b.Hình phạt Điều 181b BLHS quy định 2 khung hình phạt. Khung cơ bản có mức hình phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng, phạt cài tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng ‘đếii 3 năm. Khung tăng nặng có mức hình phạt tù từ 2 năm đến 7 năm được áp dụng cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết sau: - Có tổ chức; - Thu lợi bất chính rất lớn hoặc đặc biệt lớn; - Gây hậu quả nghiêm trọng; - Tái phạm nguy hiếm. Hình phạt bổ sung được quy định cho tội này là phạt tiền từ 10 triệii đồng đến 150 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hànb nghề hoặc ỉàm công, việc nhất định từ ỉ năm đến 5 năm. 35. Tội thao túng giá chứng khoán (Điều ỈS lc BLHS) ♦. Đây là tội phạm lần đầu tiên được quy định trong BLHS nhằm lành mạnh 'hoá hoạt động giao dịch chứng khoán, xừ lí nghiêm những hành vi làm lùng đđạn thị trường chứng khoán, gây thiệt hại đến quyền ỉợi của nhà đầu tư. 150.
<span class='text_page_counter'>(151)</span> u Dấu hiệu pháp li * Khách thê cùa tội phạm. Tội phạm xâm phạm chế độ quán lí nha nước trong lĩnh vục chứng khoán và thị trường chứng khoán. * Mặt khách quan cùa tội phạm Hành vi khách quan cua tội phạm là hành vi thao túng giá " ~ chứng khoán. Hành vi này có thế thể hiện dưới một trong hai hình thức sau: - Thông đồng đc thực hiện việc mua bán f hứng khoán nhằm tạo ra cung cầu gia tạo:. - Giao dịch chứng khoán bàng hinh thức cấu kết, lôi kéo người khác liên tục mua bán. Sở dĩ người phạm tội có hành vi ihao túng giá chứng khoán nhàm làm cho các nhà đẩu tư khác hiểu sai lệch về thị trường chứng khoán, từ đó thu lợi bất chính.. Đây là tội phạm có cẩu thành vật chất. Tội phạm đựợc coi là hoàn thành khi người phạm tội gây ra hậu quả nghiêm trọng. * Mặt chủ quan cua tội phạm: Lỗi cúa người phạm tội là cố ý. * (*hủ thể cùa tội phạm Chù thể cùa tội nàv la người có năng lực TNHS và đạt độ tuổi luật định.. (I). Dề biết rõ hơn về hành vì náy xem thèm Thôiỵ 97/2007/T T -B T C và Níihị định cúa Chính phu số 36/2007/NĐ-C'P về xứ'phạt vi phạm hành chính nong lĩnh vục chímiỉ khoán và thị trtrờne chứng khoán.. 151.
<span class='text_page_counter'>(152)</span> b. Hình phạt. Điều 181c BLHS quy định 2 khung hình phạt. Khung cơ bàn eó mức hình phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 3 nàm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm. Khung tăng nặng có mức hình phạt tó từ 2 nãm đến 7.năm được áp dụng cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết sau: - Có tổ chức;. - Thu lợi bất chính lớn; - Gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng; - Tái phạm nguy hiểm. Hinh phạt bổ sung được quy định cho tội này là phạt tiền lừ 10 triệu đồng đến 150 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 nãin.. 152.
<span class='text_page_counter'>(153)</span> CHƯƠNG XXIII CÁC TỘI PHẠM VỀ MÔI TRƯỜNG I. NHỮNG VẨN ĐỀ CHUNG Môi trường là tất cả những gì tồn tại bao quanh con người, bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn lại, phát triển của con người và thiên nhiên.. Các tội phạm về môi trường là những hành vì nguy hiêm cho xà hội vi phạm các quy định cùa Nhà nước về bào vệ mói trường, qua đó gây thiệt hại cho môi trường. Hiện nay, tình hình môi trường ờ nhiều nước trên thế giới trong đó có nước ta đang bị ô nhiễm, thậm chí ờ nhiều nơi còn bị tàn phá nặng nề bởi các hoạt động của con người gây ra như phá, đốt rừng làm nương rẫy; khai thác gồ trái phép; các chất thải công nghiệp, y tế, sinh hoạt và dịch vụ công cộng... bị con người xà ra một cách bùa bãi đã làm ô nhiễm nhiều con sông, các cửa biển và bởi các chất thải rắn và lỏng, các loại thuốc bảo vệ thực vật, thuốc tăng trưởng dùng trong nông nghiệp đã vượt quá liều lượng cho phép. Hậu quà là hạn hán, lụt bão thường xuyên xảy ra với mức độ thiệt hại ngày càng lớn. Các loại dịch bệnh làm ảnh hường tới 153.
<span class='text_page_counter'>(154)</span> sức khoe cùa con người có nguyên nhân từ ô nhiễm môi trường như ung thư, các bệnh về đường hô hấp, tiêu hoá... cũng ngày một phát triển. Vì vậy, bảo vệ. ngăn chặn và chống ô nhiễm môi trường là nhiệm vụ cấp bách cúa chúng ta trong giai đoạn hiện nay. Để ngăn chặn sự suy thoái và ô nhiềm môi trường, phục hồi và phát triển môi trường sinh thái, cần phải áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp trong đó xây dựng pháp luật về bảo vệ môi trường là biện pháp hết sức quan trọng. Những năm gần đây, Nhà nước đã xây dựng và ban hành một số vãn bản pháp luật liên quan đến bảo vệ môi trường là: - Luật bảo vệ môi trường năm 2005; - Nghị định cua Chính phủ số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường; - Thông tư cùa Bộ công thương và Bộ tài nguyên và môi trường số 02/2007/TTLT-BCT-BTNMT ngày 30/8/2007 hướng dẫn thực hiện Điều 43 Luậl bảo vệ môi trường về tiêu chuẩn, điểu kiện kinh doanh nhập khẩu phế liệu; - Nghị định của Chính phủ số 21 /2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định của Chính phù số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 về việc quy định chi tiết và hướng dằn thi hành một số điều của Luật bào vệ môi trường. - BLHS năm 1999 đã dành chương XVII quy định 10 điều luật về các tội phạm có liên quan đến môi trường, đỏ là: + Điều 182 - Tội gây ô nhiễm không khí; + Điều 183 - Tội gây ô nhiễm nguồn nước; 154.
<span class='text_page_counter'>(155)</span> + Điều 184 - Tội gây ô nhiễm đất;. + Điều 185 - Tội nhập khẩu công nghệ, mảy móc, thiết bị, phế thải hoặc các chất không bảo đảm tiêu chuẩn bảo vệ môi trường; + Điều 186 - Tội làm lầy lan dịch bệnh nguy hiểm cho người;. + Điều 187 - Tội làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho động vật. thực vật; + Điều 188 - Tội huy hoại nguồn lợi thủy san; + Điều 189 * Tội hủy hoại rừng; + Điều 190 - Tội vi phạm các quy định về bảo vệ động vật hoang dã quý hiếm; và + Điều 191 - Tội vi phạm chế độ bảo vệ đặc biệt đối với khu bào tồn thiên nhiên. Ngoài các vãn bản pháp luật nêu trên, việc bảo vệ môi trường còn được quy định trong hàng loạt các văn bản pháp luật củạ Nhà nước như: Luật đất đai; Luật khoáng sản; Luật tài nguyên nước; Luật bảo vệ và phát triển rùng; Luật đẩu tư nước ngoài tại Việt Nam... Mặc dù đằ có hàng loạt các văn bản pháp lủật quy định về việc bảo vệ môi trường như đã nêu trên. Tuy nhiên, qua 8 năm thi hành BLHS 1999 cho thấy việc xử lí hình sự đối vứi các tội phạm về môi trường nhìn chung còn gặp nhiều khó khăn, mà một trong những nguyên nhân chính là do những bất cập trong cấu thành của các tội phạm về môi trường, thể hiện ở chỗ cấc tí.r nh của nhóm tội gây ô nhiễm môi trường đòi hỏi đồng 'hời r.-íái có 3 yếu <o mối xô lí hirih sự đườt, đổ là: hành vi th. ‘ hất gây ố nhiễm. môi trường trước đó đã bị xử phạt hành chính; người bị xử phạt 155.
<span class='text_page_counter'>(156)</span> hành chính cố tinh không thực hiện các biện pháp khấc phục và do không thực hiện các biện pháp khắc phục mà gây ra hậu quà nghiêm trọng. Cách xây dựng CTTP như đã nói đã hạn chế khả năng truy cứu TNHS đối với các tội phạm này. bởi vì, việc chờ t ho đủ 3 yếu tố nói trên là rất khó khăn, nhất là trong việc xác định hậu quả về môi trường. Có nhiều trường hợp, hậu quả của những loại tội phạm này không thể xảy ra ngay, mà chì xảy ra sau thời gian dài, khi đó thì thời hiệu truy cứu TNHS đối với các tội phạm về môi trường đã hết. Ngoài ra, trong thực tiễn đã xuất hiện một số hành vi nguy hiểm vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường cỏ khả năng gây hậu quả rất lớn cho sức khoè và tính mạng con người nhưng hiện tại vẫn chưa được hình sự hoá, vi dự. hành vi mua bán, tái chế rác thải y tế hoặc rác thải công nghiệp chưa qua xử lí để sản xuất vật liệu hay hàng hoá tiêu dùng V.V.. Để khắc phục những, hạn chế nêu trên, việc sửa đổi bổ sung BLHS năm 1999 liên quan đến các tội-phạm về môi trường tập trung vào ba vấn đề: Một là sửa đổi, bổ sung một số tội phạm về môi trường (các điều 182.183,184, 185,190 và 191) theo hướng sau: -. Hợp nhất 3 tội gây ô nhiễm môi trường (không khí, nguồn. nước và đất) thành một tội gây ô nhiễm môi trường (Điều 182) dồng thòi quy định cấu thành cơ bản linh hoạt hơn một bước để có thể vận dụng và xử lí có hiệu quả trên thực tế. Cụ thể, để xử lí hình sự đối với các tội phạm này chi cần có hành vi thải vào không khí, nguồn nước, chôn vùi vào đất các chất gây ô nhiễm môi trường vượt quá quy chuẩn quốc gia về chất thải ở mức độ. 156.
<span class='text_page_counter'>(157)</span> nghiêm trọng hoặc làm môi trường bị ô nhiễm nehiêm trọng hoặc gây hậu quả nghiêm trọng khác; - Sửa đổi tội nhập khẩu công nghệ, máy móc, thiết bị, phế thải hoặc các chất không bảo đàm tiêu chuẩn bảo vệ môi trường (Điều 185) thảrìh tội đưa chất thải vào lãnh thồ Việt Nam với nội dung xứ lí về hình sự đối với người lợi dụng việc nhập khẩu công nghệ, máy móc. thiết bị. phế liệu hoặc hoá chất, chế pbầm cinh học hoặc bầng thủ đoạn khác đưa chất thải vào lãnh thổ Việt "Nam; - Chinh sừa về mặt kĩ thuật đối với tội vi phạm các quy định về bào vệ động vật hoang dã quý hiếm (Điều 190) cho phù hợp với quy định mới của Luật bảo vệ môi trường đồng thời cho phù hợp với tinh hinh thực tế thành tội vi phạm các quy định về bào vệ động vật thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;. - Sửa đổi, bổ sung tội vi phạm chế độ bảo vệ đặc biêt đổi với khu bảo tồn thiên nhiên (Điều 191) theo hướng chinh sưa yếu tố cấu thành tội phạm, bố sung thêm một số tình tiết tăng nặng cho phù hợp với thục tế và phù hợp với Luật bảo vệ môi trường. Hai là :ồổ sung thêm 3 tội mới về môi trường trong chương này nhàm răn đe, phòng ngừa và xử lí đối với những hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về môi trường, mà những hành vi này có khả năng gây ra hậu quà rất lớn cho sức khoè, tính mạng cùa cori người. Đó là: tội vi phạm quy dịnh về quản lí chất thài nguy hại (Điều 182a); tội vi phạm quy định về phòng ngừa sự cố môi trường (Điểu 182b) và tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại Hai xâm hại Điều 191a). 157.
<span class='text_page_counter'>(158)</span> Ba là điều chình theo hướng nâng mức phạt tiền đối với các tội phạm về môi trường (xem: Tờ trình số 155/TTr-CP của Chính phủ về dự án Luật sửa đối. bổ sung một số điều của BLHS năm 1999 ngày 09/10/2008). 1. Các tội phạm về môi tnrờíig được quy định tại chương XVII BLHS năm 2009 (sừa đổi) bao gồm 11 điều vói các tội danh CỊựhể sau đây:. - Tội gây ô nhiễm mỏi trường (Điều 182); - Tội vi phạm quy định về quản lí chất thải nguy hại (Điều 182a); - Tội vỉ phạm quy định về phòng ngừa sự cố môi trường (Điều 182b); - Tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam (Điều 185); - Tội làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho người (Điều 186); - Tội lànvlây lan dịch bệnh nguy hiểm cho động vật, thực vật (Điều 187); - Tội hủy hóại nguồn lợi thủy sản (Điều 188); - Tội hủy hoại rừng (Điểu 189); - Tội vi phạm các quy định về bảo vệ động vật thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bào vệ (Điều 190); - Tội vi phạm các quy định về quản lí khu bảo tồn thiên nhiên (Điều Ỉ91); - Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại (Điều 191a). 2. Các điều luật trong chương được chia thành 4 nhóm và sắp xếp theo trật tự sau đây:. 158.
<span class='text_page_counter'>(159)</span> - Nhóm 1: Các hành vi gây ô nhiềm môi trường (các điều 182, 182a, 182b, 185); - Nhóm 2: Các hành vi làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho người và động vật (Điều 186 và Điều 187); - Nhòm 3: Các hành vi hủy hoại tài nguyên môi trường (Điều 188 và Điều 189); - Nhỏm 4: Các hành vi xâm phạm chế độ bảo vệ đặc biệt đối với một số đối tượng môi trường (Điều 190, Điều 191 và Điều 191 a). 3.. Các dấu hiệu pháp lí cơ bản của nhóm tội này thể hiện ở. các điềm sau đây: - Hành vi phạm tội của nhóm tội này xâm phạm đến các quy định cùa Nhà nước về bảo vệ môi trường. - Hành vi khách quan của các tội phạm vé môi trường thể hiện rất đa dạng nhu hành vi thải vào không khí, nguồn nước, đất các chất gây ô nhiễm môi truờng như: các loại khói bụi, chất độc hoặc các yếu tố độc hại khác; phát tán bức xạ, phóng xạ quá quy chuẩn quốc gia về chất thài hoặc làm môi trường bị ô nhiễm (Điều 182); vi phạm quy định về quản lí chất thài nguy hại gây ô nhiễm môi trựờng (Điều 182a); lợi dụng việc nhập khẩụ công nghệ, máy móc, thiết bị, phế liệu hoặc hoá chất... hoặc bàng thù đoạn khác đưa vào lãnh thổ Việt Nam chất thải nguy hại hoặc chất thải khác với số lượng lớn (Điều 185). Nhưng cũng có những hành vi làm lây lan dịch bệnh cho người và động vật, thực vật như đưạ ra khỏi vùng cố dịch bệnh động vật, thực vât. sán phẩm động vật, thực vạt iĩoặc vật phẩm khác có khí .lâng trứyến dịch bệnh cho người (Điều 186); đưa vào hoặc mang ra khởỉ khu vực 159.
<span class='text_page_counter'>(160)</span> hạn chế lưu thông động vật, thực vật, sản phẩm động vật, thực vật hoặc vật phâm khác bị nhiễm bệnh hoặc mang mẩm bệnh (Điều 187). Bên cạnh đó lại có những hành vi sử dụng chất độc. chất nổ, các hoá chất khác, dòng điện hoặc các phương tiện, ngữ cụ khác bị cấm để khai .thác thủy sản hoặc hủy hoại nguồn lợi thủy sàn (Điều ] 88); đốt phá rừng trái phép hoặc có hành vi khác huỳ hoại rừng (Điểu í 89) hoặc săn bắt, giết, vận chuyển, nuôi nhốt, buôn bán ứái phép động vật thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếni được ưu tiên bảo vệ (Điều 190); cố ý nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại (Điều 191a)... Hậu quả của các tội phạm này gây ra cũng rất đa dạng như gây thiệt hại cho môi trường, ví dụ diện tích đất, nước, khu vực không khí bị ô nhiễm, khí hậu bị biến đổi...; gây thiệt hại cho tính mạng, sức khoẻ của con người; gây thiệt hại về tài sản bao gồm cả thiệt hại thực tế và chi phí để khắc phục hậu quả đã xảy ra. - Người phạm tội thục biện tội phạm với lỗi cố ỷ; động cơ, mục đích của người phạm tội tương đối đa dạng nhưng không có ý nghĩa trong việc định tội. - Chủ thể của các tội phạm về môi trường là chủ thể bình thuờng. Những người đạt độ tuổi theo luật định và có năng lực TNHS đều có thể trờ thành chù thể eủa nhiều tội thuộc nhóm tội này. 4. Hình phạt Hình phạt chính được quy định cho các tội phạm về mêi trường có nhiều loại khác nhau với những mức độ nghiêm khẳc khác nhau. Đó là hình phạt tiền, hình phạt cải tạo không giam giữ và phạt tù. 10 trong số 11 tội (trừ tội làm lây lan dịch bệnh. 160.
<span class='text_page_counter'>(161)</span> nguy hiêm cho người quy định tại Điêu 186) trong chương này đều quy định hình phạt tiền ỉà hình phạt chính và tất cả các tội đều quy định hình phạt tiền là hình phạt bồ sung. Hình phạt tiền (với tư cách là hình phạt chính) đa số được quy định với mức tiền phạt từ 50 triệu đồng đến 500 triệu đồng, cỏ một tội được quy định từ 200 triêu đồng đến 1 ti đồng (khoản 1 Điều 185). số tội còn lại quy định mức tiền phạt từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng. Hình phạt cấm đàm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm là hình phạt bổ sung được áp dụng cho tất cả các tội được quy định trong chương các tội phạm về môi trường. II. CÁC TỘI PHẠM CỤ THÊ •. ♦. •. 1. Tội gây ô nhiễm môi trường (Điều 182 BLHS). Tội gây ô nhiễm môi truờng là hành vi cố ý thải vào không khí, nguồn nước, đất các ckất gây ô nhiềm môi trường, -phát tán bức xạ, phóng xạ vượt quá quy chuẩn lã thuật quốc gia về chất thài ở mức độ nghiêm trọng hoặc làm môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng hoặc gây hậu quả nghiêm trọng khác. a. Dấu hiệu pháp lí * Mặt khách quaỉi của tội phạm Mặt khách quan của tội này được thể hiện bàng các loại hành vi: -. Thải vào không khí, nguồn nước, đất các chất gây ô nhiễm. môi trường như: khói, bụi, chất độc hoặc các yếu tố độc-hạí khác vượt quá quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về chất thải. ♦. + Khóỉ, bụi: thường đo các nhà máy, công trường, các.
<span class='text_page_counter'>(162)</span> phương tiộii giao thóng cơ giới thải ra vi phạm các quỵ định cùa Nhà nước về bào vệ môi trường.. MChái ũộc hại như các loại khí SƠ2, NO2, c o , chì... - Thái vào nguồn nước, đất các chất bị cấm thải quá tiêu chuần cho phép như dầu mỡ, hoá chấi độc hại, chất phóng xạ, xác động vật. thục vật, vi khuẩn, siêu vi khuẩn độc hại và gây dịch bệnh. + Chất phóng xạ là chất ở thể rắn, lỏng hoặc khí có hoạt độ phóng xạ riêng lớn hơn 7kilo Beccơren trên kg (TOkBq/kg).11* Các chất này được phát ra khi sử dụng, vận hành các lò phản ứng hạt nhân hoặc phát ra từ các địa điểm cất giữ vật liệu có nguồn bức xạ có hại. + Theo quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ tài nguyên nước, nguồn nước nói ưên bao gồm: các nguồn nước mặt, nước mưa, nước dưới đất, nước biển thuộc lãnh thổ quốc gia Việt Nam (Luật tài nguyên nước); các nguồn nước khoáng, nước nóng,thiên nhiên (Luật khoáng sản); nước biển, nước dưới đất thuộc vùng đặc quyên kinh tế, thềm lục địa được quy định trong các văn bản pháp !ụậí khác như Bộ luật hàng hải năm 2005.. - Phát bức xạ, phóhg xạ vào không khí, nguồn nước, đất quá quy chuẩn kĩ thuật quốc gia cho phép. Bức xạ bao gồm bức xạ ion hoá và không ion hoá mà khi tác động lên cợ thể sống với liều lượng vượt quá giới hạn cho phép có thể gây lổn thương và nguy hiểm cho cơ thể. Ví dụ Tia •. *. (l).X em : Trường Đại học Luật Hặ Nội, Từ điền g ià i thích thuật ngừ luật học (Phẩn luật môi trường), Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, 2000, tr,i43.. 162.
<span class='text_page_counter'>(163)</span> Rcmghen. tia X, bức xạ laze, sóng âm, hạ âm và siêu âm v.v..(l' Vượt quá quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về chất thải là việc thai vào không khí. nguồn nước, đất các chất gây ô nhiễm môi trường, phái tán bức xạ, phóng xạ vượt quá quy chuẩn quốc gia về chất. thải được quy định trong các văn bản cùa Nhà nước như: QCVN 08:2008/BTNMT - Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt; QCVN 09:2008/BTNMT - Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm; QCVN ] 0:2008/BTNMT - Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về chất lượng nước biển ven bò; QCVN 15:2008/BTNMT - Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về dư lượng hoá chấi bào vệ thực vật trong đất<2). Người thục hiện hành vi nói trên bị coi là tội phạm khi ngupi này thải vào không khí, nguồn nước, đất các chất gây ô nhiễm rtiôi trường, phát tán bức xạ, phộng xạ vượt quá quy chuạn kĩ thuật quốic gia về chất thải ở mức độ nghiêm trọng hoặc làm môi trường bị & nhiễm nghiêm trọng hoặc gây hậu quả nghiêm trọng khác. * Chù thể của tội phạm Chủ thể của tội này là bất kì người nào đủ độ tuổi theo luật địmh và có năng lực TNHS. * Mặt chủ quan cùa tội phạm Lồi cùa người phạm tội là cố ý. Người phạm tội biết hành vi thảii vào không khí, nguồn nước, đất các chất gây ô nhiễm môi. (1 )-X e m ; Trường đại học luật Hà Nội, Tử điên g iá i thích thuật ngữ iuật học (Phiần luật môi trựờng), Nxb. Công an nhân đân, H. 2 0 0 0 , tr. 142. (2)..'Xem: Ọuyết định số 16/2008/ỌĐ-BTNMT ngày 31/12/2008 cùa Bộ trưởng Bộ tài mguyẻn và môi trường ban hành quy chuấn kĩ thuật quốc gia về môi trường.. 163-.
<span class='text_page_counter'>(164)</span> trường, phát tán bức xạ, phóng xạ vượt quá quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về chất thải là iíguy hiềm cho xã hội nhưng vẫn thực hiện. Động cơ, mục đích phạm tội đa dạng nhưng không phải là dấu hiệu bắt buộc trong CTTP của tội này.. b. Hình phạt Điều 182 BLHS quy định 2 khung hình phạt. - Khung 1: Phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 500 triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm. w. - Khung 2: Phạm tội có tổ chức; làm môi trường bị ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng hoặc gây hậu rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng khác thì bị phạt tù từ 3 năm đến 10 năm. về hình phạt bổ sung, người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 150 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc !àm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm. 2. Tội vỉ phạm quy định về quản lí chất thải nguy hại (Điều-182a BLHS). Tội vi phạm quy địỉih về quán lí chất thài nguy hại là hành vi vi phạm quy định vể hoại động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lí, tiêu hủy, thải loại chất thải nguy hại gây ô nhiễm mói írưàmg nghiêm trọng hoặc gây hậu quả nghiêm trọng khác. a. Dấu hiệu pháp lí * Mặt khách quan của tội phạm Mặt khách quan của tội này được thể hiện băng hành vi vi phạm quy định về hoạt động phận loại, thu gotn, vận chuyển,. 164.
<span class='text_page_counter'>(165)</span> giam thiêu, tái sứ dụng, tái chê, xử lí. tiêu hủy. thai Hoại chât thải ngjy hại. Để hiểu được những dấu hiệu này cần thống nhất ưong nhận thức một số khái niệm sau: - Chất thải nguy hại là chất thải có chứa các chất hoặc hợp I. chất có một trong các đặc tính gây nguy hại trực tiếp (dễ cháy, dễ nổ. làm ngộ độc. dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm và các đặc tính gây nguy hại khác) hoặc tương tác với các chất khác gây nguy hại tới môi trường và sức khoè con người.'11 ' Quản lí -chất thài nguy hại là các hoạt động kiểm soát chất thài nguy hại trong suốt quá trình từ phát sinh đến thu gom, vận chuyển, quá cảnh, lưu giữ, xử lí và tiêu hủy chất thải nguy hại; - Thu gom chất thải nguy hại là việc thu gom, phần loại, đóng gói và iưu giữ tạm thời chất thài nguy hại tại các địa điểm .hoặc ca sờ được chấp thuận; - Lưu giữ chất thải nguy hại là việc lưú và bảo quản chất thải nguy hại trong khoảng thời gian nhất định với điều kiện cầri thiết bảo đảm không rò ri, phát tán, thất thoát ra môi tnrờng cho đến khi chất thài nguy hại được vận chuyển đến các địa điểm hoặc cơ sờ xử lí, tiêu hủy được chấp thuận; - Vận chuyển chất thải nguy hại là quá trình chúyên chở chất thải nguy hại từ noi phát sinh đến nơi lưu giữ. xứ lí, tiêu hủy; - Xử lí chất thải nguy hại là quá trình sử đụng công nghệ hoặc biện pháp kĩ thuật (kể cá việc thu hổi, tái chế, tái sử dụng, thiêu đốt chất thải) làm thạy đối các tính chất và thành phần của chất — ■ ■ --. .. .. 1—. ■. ----A. ( l).Xem : Ọuy chế quán lí chất thái nguy hại (ban hành kèm theo Quyết định số. 155/1999/ỌĐ-TTg ngày 16/7/1999 cua Thu tướng Chính phủ ).. 165.
<span class='text_page_counter'>(166)</span> thải nguy hại. nhẳm làm mất hoặc làm giảm mức độ gây nguy hại đối với môi trường và sức khoè con người; -. Tiêu hùy chất thái nguy hại là quá trình sử dụng công nghệ. nhằm cô lập (bao gồm cả chôn lấp) chất thải nguy hại, làm mất khá năng gây nguy hại đối với môi trường và sức khoè con người. Theo khái niệm trên, chất thải nguy hại có các đặc tính lí học, hoá học br*ặc sinh học đòi hỏi phải có quy trình đặc biệt để phân loại, thu gom, vận chuyến, xứ lí hoặc chôn lấp nhằm tránh những tác hại nghiêm trọng cho sức khoè con người cũng như những ánh hường bất lợi cho môi trường. Việc quản lí chất thài và đặc biệt là chất thải nguy hại là nội dung quan trọng trong lĩnh vực quản lí môi trường. Vì vậy, mội hành vi vi phạm các quy định về: Phân loại, thu gom, lưu giừ tạm thời ch^. lìiài nguy hại (Điều 71); Vận chuyển chất thải nguy hại (Điều 72); Xử lí chất thài nguy hại (Điều 73); Cơ sở xử lí chất thải nguy hại (Điều 74)... của Mục 2 Chương VIII Luật bảo vệ môi trường năm 2005 gây ô nhiêm môi trường nghiêm trọng hoặc gây hậụ-quả nghiêm trọng chò sức khoẻ con người thì đều bị coi là tội phạm. ' * Chù thể cùa tội phạm Chù thê của tội phạm là bất kì người nào đạt độ túổi theo luật • định và có năng lục TNHS có các hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam liên qưan tới việc phát sinh, thu gom, vận chuyển, quá cảnh, lưu giữ, xử lí và tiêu hủy chất thải nguy hại.. ( I ).Xem: Quy chế quản lí chất thải nguy hại (văn bản đẵ dẫn).. 166 4.
<span class='text_page_counter'>(167)</span> * Mặt chù quan của tội phạm Lỗi của người phạm tội là cố ý. Dộng cơ, mục đích phạm tỘ! rất đa dạng nhưng không phài !à dấu hiệu bẩt buộc trong CTTỉ* c ù a tội này. b. Hình phạt. Điều 182a BLHS quy định 3 khung hinh phạt: - Khung 1: Phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 500 triệu đồng, phạt cai tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt lù từ 6 tháng đến 3 năm. - Khung 2: Phạm tội có tổ c h ứ c , gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc tái phạm nguy hiểm thì bị phạt tù từ 2 đến 7 năm. - Khung 3: Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù tử 5 năm đến 15 năm. v ề hình phạt bổ sung, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 150 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm. 3. Tội vi phạm quy định về phòng ngừa sự cố môi trường. (Điều 182b BLHS). Tội vi phạm quy định về phòng ngừa sự cố môi trường là . hành vi vi phạm quy định về phòng ngừa sự cổ môi trường đế xày ra sự cố môi trường hoặc vi phạm quy định về ứng phó sự cố môi trường làm mói trường bị ỏ nhiễm nghiêm trọng hoặc -gây hậu quả nghiêm trọng khác. a. Dấu hiệu pháp lí * Mặt khách quan của tội phạm 9. S-ự cố môi trường là các tai biến hoặc rúi ro xảy ra trong qúá trinh hoạt dộng của con người hoặc sự biến đôi thất thường cùa tự nhicn. 167.
<span class='text_page_counter'>(168)</span> Mặt khách quan của tội này đuợc thể hiện bàng hành vi vi phạm quy định về phòng ngừa sự cố môi trường hoặc vi phạm quy định về ứng phó môi trường. - Vi phạm quy định về phòng ngừa sự cố môi truờng là hành vi cùa chù cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, phương tiện vận tài có nguy cơ gây ra sự cố môi trường nhưng không thực hiện các biện pháp đã được quy định tại Điều 86 Luật bảo vệ môi trường. Cụ thể: + Không ỉập kế hoạch phòng ngừa và úng phó sự cố môi trường; + Không lắp đặt, ừang bị các thiết bị, dụng cụ, phương tiện ứng phó sự cố môi trường; + Không đào tạo, huấn luyện, xây dựng lực lượng tại chồ ứng phó sự cố môi trường; + Không tuân thú quy định về an toàn lao động, thực hiện chế độ kiêm tra thường xuyên và không thựe hiện hoặc đê nghị cờ quạn có thẩm quyền thực hiện kịp thời biện pháp để loại trừ nguyên nhân gây ra sự cố khi phát hiện có dấu hiệu sự cố môi trường. - Vi phạm quy định về úng phó sự cố môi tnròmg là hành vi không thực hiện trách nhiệm ứng phó sự cô môi trường đâ được quy định tại Điều 90 Luật bào vệ môi trường năm 2005. Cụ thể: + Người gây ra sự cố môi trường không thực hiện trách nhiệm thực hiện các biện pháp khẩn cấp đề bảo đảm an toàn cho người và tài sản; không tổ chức cứu người, tài sản và kịp thời thông báo cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường nơi xảy ra sự cổ; 168.
<span class='text_page_counter'>(169)</span> + Người đứng đầu ở cơ sờ, địa phương nơi có sự cố môi trường xảy ra không thực hiện trách nhiệm huy động khẩn cấp nhân lực, vật lục và phương tiện để ứng phó kịp thời.... Người vi phạm quy định về phòng ngừa sự cố môi trường nhự đã nói ưên để xảy ra sự cố môi trường hoặc vi phạm quy định về ứng phó sự cổ môi trường chi bị coi là tội phạm khi làm môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng hoặc gây hậu quả nghiêm trọng khác. * Chủ thể cùa tội phạm Chủ thề cùa tội phạm là bất ki người nào đạt độ tuỗi theo luật định và có năng lực TNHS. * Mặt chủ quan của tội phạm Lỗi của người phạm tội là cổ ý. Động cơ, mục đích phạm tội rất đa dạng nhưng không phải là dấu hiệu bắt buộc trong CTTP ciỉa tội này.. b. Hình phạt Điều 182b BLHS quy định 3 khung hình phạt: - Khung 1: Phạt tiền từ 50. triệu đồng đến 500 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm. - Khung 2: Phạm tội gây hậu quà rất nghiêm trọng thì 1>Í phạt tù từ 2 năm đến 7 năm. - Khung 3: Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ 5 năm đến 15 năm. v ề hỉnh phạt bổ sung, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 1! 0 triệu đồng đến 150 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hànih nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm. 169'.
<span class='text_page_counter'>(170)</span> 4. Tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam (Điều 185 BLHS). Tội đưa chất thài vào lãnh thó Việt Nam là hành vi lợi dụng việc nhập khấu công nghệ, máy móc, thiết bị, phế liệu hoặc hoá chấi. chế phấm sinh học hoặc bằng thù đoạn khác đưa vào lãnh thô Việt Nam chất thải nguy hại hoặc chất thải khác với số lượng lớn hoặc gây hậu quả nghiêm trọng. a. Duu niệu pháp li * Mặt khách quan của tội phạm Mặt khách quan của tội này được thể hiện bằng hành vi lợi dụng việc nhập khẩu công nghệ, máy móc, thiết bị, phế liệu hoặc hoá chất, chế phẩm sinh học hoặc bầng thủ đoạn khác đưa vào lãnh thổ Việt Nam chất thải nguy hại hoặc chất thải khác với số lượng lớn. Để hiểu được những dấu hiệu này cần thống nhất trong nhận thức một số khái niệm sau: - Nhâp khẩu là hành vi đưa công nghệ, máy móc, thiết bị... từ nước ngoài vảo nước ta một cách trực tiếp hoặc gián tiếp qua người được ủy thác. - “Công nghệ-là tổng thể nói chung các phương pháp gia công, chế tạo, làm thay đổi trạng thái, tính chất, hình dáng nguyên vật liệu hay bán thành phẩm sử dụng ưong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm hoàn chinh”.'11 - “Thiết bị ỉa tổng thể nói chung những máy móc, dụng cụ,. phụ tùng cần thiết cho một hoạt động nào đó”.(2) Ví dụ: Thiết bị của nhà máy. thiết bị của phòng thí nghiệm, thiết bị quân sự... (1) Xem: Từ điển tiếng Việt, Nxb. Đà Nằng, Trung tâm từ điển hoc - Hà Nội Đà Nàng, 1997, tr. 202. (2).Xem: Sđd, tr. 909..
<span class='text_page_counter'>(171)</span> - ‘Các chế phâm sinh học hoặc hoá học bao gồm các chế phẩm hữu cơ hoặc vô cơ được sản xuất hoặc điều chế tổng hợp từ bất ki nguyên liệu nào. bàng bấl kì phương pháp nào và được dùng cho bất kì mục đích nào'\( 1* - Chất thài nguy hại là chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có một trong các đặc tính gây nguy hại trực tiếp (dễ cháy, dễ nổ, làm ngộ độc, dễ ãn mòn, dễ lây nhiễm và các đặc tính gây nguy hại khác) hoặc tương tác với các chất khác gây nguy hại tới môi tnrờng và sức khoẻ con người. Hanh vi nói trên bị coi là tội phạm khi người thực hiện đưa vào lãnh íhổ Việt Nam chất thải nguy hại hoặc chất thải khác với số lượng lớn hoặc gây hậu quả nghiêm trọng. * Chù thể của tội phạm Chủ thể của tội phạm là bất kì người nào đạt độ tuổi theo luật định và có năng lực TNHS. * Mặt chù quan của tội phạm Lỗi của ngưòi phạm tội Ịà cô ý. Động cơ, mục đích phạm tội rất đa dạng nhưng không phải là dấu hiệu bắt buộc trong CTTP. của tội này. b ffinh phạt Điều 185 BLHS qúy định 3 khung hình phạt: - Khung 1: Phạt tiền từ 200 triệu đồng đến 1 tỉ đồng, cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm. (l).X e rr: Tài liệu Hội nghị tập huấn chuyên sâu B L H S 1999, Hà Nội, 6 /2 0 0 0 , tr. 207 .. 171.
<span class='text_page_counter'>(172)</span> - Khung 2: Phạm tội có tổ chức; làm môi trường bị ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng hoặc gây hậu quả rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng khác thì bị phạt tù từ 3 năm đến ] 0 năm. - Khung 3: Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ 5 năm đến 10 năm. về hình phạt bổ sung, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 nàm. 5.. Tội làm lây làn dịch bệnb nguy hiểm cho người (Điều. 186BLHS). a. Dấu hiệu pháp lí * Mặt khách quan cùa tội phạm Mặt khách quan của tội làm lây lan dịch bệnh cho người được thể hiện bằng các hành vi: - Đưa ra khỏi vùng có dịch bệnh động vật, thực vật, sản phẩm động' vật, thực vật hoặc vật phẩm khác có khả nàng truyền dịch bệnh cho người. Để hiểu được các hanh vi này cần thống nhất trong nhận thức những khái niệm sau: + Dịch bệnh nguy hĩểm là những loại bệnh có khả năng lây nhiễm cao, nhanh chóng lây truyền từ người này sang người khác, đe dọa trực tiếp tới tính mạng và sức khoẻ của người bị nhiễm. bệnh. Ví dụ: Bệnh dịch tả, bệnh đậu mùa V.V.. «. + “Động vật là sinh vật có cảm giác và tự vận động được”*0, (1). Từ điên tiếng Việt, Nxb. Đà Nằng, Trung tâm tù điển học - Hà Nội - Đà Nấng, 1997, tr. 335.. ì 72.
<span class='text_page_counter'>(173)</span> bao gôm các loại thủ. chim, sâu bọ. các loại cá, ong, tăm V.V.. + 'Thực vật là tên gọi chung các cây cỏ và những sinh vật bậc thấp khác có tính chất như cây cỏ, trong các tế bào cơ thể thường có màng bàng Cellulos”.(1) + Sàn phẩm động vật là các loại sản phẩm có nguồn gốc từ động vật, như thịt, sữa, xương V.V.. + Sàn phẩm thực vật là các loại sản phẩm có nguồn gốc từ thực vật, như rau, quả, dầu thực vật V.V.. + Vật phẩm khác là bất cứ đồ vật gì mang mầm bệnh hoặc có khả năng gây dịch bệnh cho người. Ví dụ: Bao bì đóng gói, phương tiện, dụng cụ giết mổ V.V.. + Vùng có dịch bệnh là khu vực có dịch mà ủy ban nhân dân, bộ trường Bộ y tế hoặc Chủ tịch nước đã công bố ưên các phưong tiện thông tin đại chủng để cho toàn thể nhân dân được biết. Vùng có dịch bệnh có thể xày ra ơ một làng, một xẫ hoặc nhiều xã trong huyện, một hoặc nhiều huyện trong tinh, một hoặc nhiều tinh trên phạm vi cả nước. -. Hành vi khác làm lây lan dịch bệnh nguỹ hiểm cho người là. bất kì hành vi nào có khả năng làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho người ngoài những hành vi kể trên.. Tội phạm hỡàn thành khi người phạm tộ i cỏ một trong các hành vi kể trên làm iây lan dịch bệnh nguy hiểm cho người.. (1 XXem: Sđd, tr. 941. (2).Xem : Tài liệu Hội nghị tập huấn chuyên sâu B LH S 1 9 9 9 , Hà Nội, 6/2000 tr. 212.. 173.
<span class='text_page_counter'>(174)</span> * .Chủ thể cùa tội phạm Chủ thể cùa tội phạm là bất kì người nào có năng lực TNHS và đạt độ tuổi theo luật định. * Mặt chù quan của tội phạm Lồi của người phạm tội là cố ý. Động cơ, mục đích phạm tội rất đa dạ:.0 nhưng không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm này.. b. tĩinh phạt Điều 186 BLHS quv định 2 khung hình phạt: - Khung 1: Phạt tù từ 1 năm đến 5 năm.. '. - Khung 2: Phạl tù từ 5 năm đến 12 năm trong trường hợp gây hậu quà rất nghiêm trọng hoậc đặc biệt nghiêm ừọng. về hình phạt bố sung, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm. 6. Tội làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho động vật, thực. vật (Điều 187-BbHS). : a. Dấu hiệu pháp li * Mặt khách quan cùa tội phạm Mặt khách quan của tội làm lây ian dịch bệnh nguỳ hiểm cho động vật, thực vật dược thề hiện bằng các hành vi: - Đưa vào hoặc mang ra khỏi khu vực hạn chế lưu thông động vật, thực vật, sản phẩm động vật, thực vật hoặc vật phẩm khằc bị nhiễm bệnh hoặc mang mầm bệnh. 174.
<span class='text_page_counter'>(175)</span> - Đưa vào hoặc cho phép đưa vào Việt Nam động vật, thực vật, sản phẩm động vật, thực vật thuộc đối tượng kiếm địch mà không thực hiện các quy định cũa pháp luật về kiém dịch. *. Dịch bệnh nguy hiểm là những loại dịch bệnh được qu-. định trong danh mục mà Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành. Vi dụ: Một số dịch bệnh nguy hiểm thường xảy rạ đối với động vật là dịch chó dại, mèo dại; dịch lờ mồm, long móng ở trâu, bò; dịch bò điên...(l) + Khu vực hạn chế lưu thông động vật, thực vật, sản phẩm động vật, thực vật là khu vực mà ùy ban nhân dân tỉnh, thành phố hoặc bộ trường Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn công bổ trên phương tiện thông tin đại chúng là có dịch. + Đối tượng kiểm dịch bao gồm động vật, thực vật và các sản phẩm động vật, thực vật; các phương tiện, dụng cụ giết mổ và chế biến động vật, thực vật; các loại bao bì đóng gói, chứa đựng các loại sản phẩm này..,(2) * - Hành vi khác làm lây lan dịch bệnh nguy hiêm cho động vật, thực vật được hiêu là bât kì hành vi nào ngoài nhừng hành vi ké trên vi phạm các quy định của*pháp luật về thú y và kiểm dịch động vật, thực vật như cố tình giết, mổ, bán các loại sản phẩm động vật, thực vật bị dịch bệnh Tội phạm hoàn thành khi người phạm tội có một trong các hành vi kể trên gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm. (1).Xem: Sđd, tr. 214. (2).Xem: Sdd.tr. 214. 175.
<span class='text_page_counter'>(176)</span> * Chủ thế của tội phạm Chù thể của tội làm lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho động vật, thực vật là bấl kì người nào có nàng lực TNHS và đủ tuồi theo luật định. * Mặt chủ quan của tội phạm . Lồi của người phạm tội là cố ý. Động cơ, mục đích phạm tội rất đa dạng nhưng không phải là dấu hiệu bắt buộc trong CTTP của tội này.. b. Hình phạt Điều 187 BLHS quy định 2 khung hình phạt:. - Khung 1: Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.. - Khung 2: Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thi bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm.. về hình phạt bổ sung, người pham tội còn có thể bị phại tiền từ 5 triệu đởĩig dến 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm. 7. Tội hủy hoại nguồn ìợỉ thủy sỉn (Điều 188 BLHS). Tội hùy hoại nguồn lợi thủy sản là hành vi vi phạm các quy đỉnh v ề bảo vệ nguồn lợi thủy sàn gậy hậu quả nghiêm trọng a. Dấu hiệu pháp ỉí * Mặt khách quan của tội phạm Mặt khách quan của tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản đưọc thể. hiện bàng một số dạng hành vi sau đây:. 176.
<span class='text_page_counter'>(177)</span> - Sừ dụng chất độc. chấi nô. các hoá chất khác, dòng điện hoặc các phương tiện, ngư cụ khác bị cấm để khai thác thủy sán như dùng mìn, lựu đạn hoặc dùng điện để đánh bắt cá, dung lưới quét mắt nhò để đánh bất thùy sán gần bờ... - Khai thác thủy sản tại khu vục bị cấm, trong mùa sinh sản của một số loài hoặc vào thời gian khác mà pháp luật không cho phép khai thác. - Khai thác các loài thủy sản quý hiếm bị cấm theo quy định cùa Chính phủ. - Phá hoại noi cư ngụ eủa các loài thủy sản ọný hiếm được báo vệ theo quy định của Chính phủ. - Vi phạm các quy định khác về bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Tội phạm được coi là hoàn thành khi người phạm tội thực hiện một trong nhũng hành vi kể ưên gây hậu quả nghiêm ữọng họặc dã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm. * Chủ thể của tội phạm Chủ thể của tội hủy hoại nguồn lợi thủy sàn là bất kì ai đạt độ tuổi theo luật định và có năng lực TNHS. * Mặt ch ì quan của tội phạm Lỗi của người phạm tội lả cố ý. Người phạm tội nhận thúc được hành vi hủy hoại nguồn lợi thủy sản là riguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn mong muốn thực hiện. Động cơ, mục đích phạm tội đa dạng nhưng không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm này... 177.
<span class='text_page_counter'>(178)</span> b. Hình phại Điều 188 BLHS quy định 2 khung hình phạt: - khung 1: Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến bạ năm. - Khung 2: Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng hoặc bị phạt tù từ 2 năm đến 2 năm. về hình phạt bổ sung, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 200 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm. 8. Tội hủy hoại rừng (Điều 189 BLHS). Tội hủy hoại rừng là hành vi đốt, phá rừng írái phép hoặc có hành vi khác hủy hoại rừng gây hậu quả nghiêm trọng. Rừng nói trong tội phạm này bao gồm rừng tự nhiên và rìmg trồng trên đất lâm nghiệp. Rừng còn được chia thành rừng phòng hộ, rừng, đặc dụng và rừng sản xuất. - Rừng phòng hộ được sử dụng chù yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, hạn chế thiên tai, điều hoà khí hậụ, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái. Rừng phòng hộ được phân thành các ioại rừng phòng hộ đầu nguồn; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phòng hộ. chắn sóng, ỉấn biển; rừng phòng hộ bảo vệ môi trường sinh thái (Điều 26 Luật bảo vệ và phát triển rừng). - Rừng đặc đụng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng của quốc gia, nguồn gerj thực. 178.
<span class='text_page_counter'>(179)</span> vật. động vật rừng: nghiên cứu khoa học; bao vệ di tích lịch sừ. văn hoá và dahh lam thắng cảnh; phục vụ nghi ngơi, du lịch. Rừng đặc dụng được phân thành các loại như vườn quốc gia; khu rừng bảo tồn thiên nhiên; khu rừng văn hoá - xã hội, nghiên, cứu thí nghiệm. Ranh giới của khu rừng đặc dụng phải được xác định bàng hệ thống biển báo. mốc kiên cố (Điều 31 Luật bảo vệ và phát triển rừng). - Rừng sản xuất được sử dụng chà yếu để sản xuất, kinh doanh gồ, các lâm nghiệp khác, đặc sản rừng, động vật rừng và kết hợp phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái (Điều .36 Luật bảo vệ và phát triển rừng).. a. Dấu hiệu pháp li * Mặt khách quan của. tội pbạm Mặt khách quan của tội hủy hoại rừng được thể hiện bằng một số dạng hành vi sau dây: - Hành vi đốt, phá rừng trái phép. Ví dụ: đốt, pỊiá rừng để làm nương rẫy. - Hành vi khác hủy hoại rừng được hiểu là ngoài hành vi đốt, phá rừng ừái phép như khai thác khoáng sản, san ủi, đào bới hoặc xây dựng các công trinh trái phép trong rừng.. Chú ỷ: Điều luật này chi quy định về hành vi hủy hoai rừng. Nếu người phạm tội có hành vi khai thốc rừng trái lì.cp thì áp dụng Điều ỉ 75 BLHS (Tội vi phạm các quy địm- vủ khai thác và bảo vệ rừng).. 179.
<span class='text_page_counter'>(180)</span> Tội phạm được coi là hoàn thành khi người phạm tội đốt, phá rừng trái phép hoặc eó hành vi khác hủy hoại rừng gây hậu quá nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi nàỵ mà còn vi phạm. * Chủ thể của tội phạm Chù thể của tội hùy hòại rừng là bất kì ai đạt độ tuổi theo luật định và có năng lực TNHS, kể cả chù rừng trong trường hợp họ có những hành vi kể trên đối với rừng do họ trồng hoặc được ri ao quản lí.. .. * Mặt chủ quan cùa tội phạm Lồi cùa người phạm tội là cố ý. Người phạm tội nhận thức được hành vi đốt, phá rừng trái phép hoặc có hành vi* khác hủy hoại rừng là nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn mong muốn thực hiện. Động cơ, mục đích phạm tội đa dạng nhưng không phải là dấu hiệu bắt buộc ưong CTTP của tội này.. b. Hình phạt Điểu 189 BLHS quy định 3 khung hình phạt: * Khung 1: Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc bi phạt tù từ 6 tháng đến 5 oăm. - Khung 2:'Phạt tù từ 3 năm đến 10 năm.. - Khung 3: Phạt tù từ 7 năm đến 15 nàm. v ề hình phạt bỏ sung, người phạm tội còn có thể bị phạuiền. từ s triệu đồng đến so triệu đông, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm'công việc nhất định từ 1 năm đến ỉ năm. é. 180. ».
<span class='text_page_counter'>(181)</span> 9.. Tội vì phạm các quy định về bảọ vệ động vật thuộc. danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được vu tiên báo vệ (Điều 190BLHS) TỎI vi phạm các quy định về bảo vệ động vật (huệ? âc ~th mục loài nguy cấp, quỷ, hiếm được ưu tiên bảo vệ là hành vi sân bắt, giết, vận chuyển, nuôi, nhốt, buôn bán trái phép động vật thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc vận chuyến, buôn bán trái phép bộ phận cơ thế hoặc sàn phẩm của loại động vật đó.. Động vật rừng nguý cấp, quý hiếm là loài động vật có giá ưị đặc biệt về kinh tế, khoa học và môi trường, số iượng còn ít trong tụ nhiên hoặc có nguy cơ bị tuyệt chủng, thuộc danh mục các loài động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm do Chính phủ quý định (khoản 2 Điều 2 Nghị định của Chính phù sổ 32/2006/NĐ-CP .. *. •. .. ngày 30/3/2006 vê quản lí thực vật rừng, động vật rừng nguy câp,‘ quý, hiếm). a. Dấu hiệu pháp lí. * Mặt khách quan của tội phạm Mặt khách quan của tội vi phạm các quy định về hic vệ động vật thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bào vệ được thế hiện bằng một số dạng hành vi sau đây: I. -. Săn bắt, giết, vận chuyển, nuôi, nhốt, buôn bán trái phép. động vật thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ theo quy định của Chính phủ. Chú ý; Nếu trường hợp động vật rừng nguy cấp, quý hiếm trực tiếp tấn công đe doạ tính mạng nhân dân ờ ngoài các khu 181.
<span class='text_page_counter'>(182)</span> rửng đặc dụng, sau khi áp dụng các biện pháp xua đuổi nhưng không cớ hiệu quá thì báo cáo chủ tịch uỳ ban nhân dân huyện, thỉ xã hoặc thành phố trực thuộc tinh (gọi tất là uỷ ban nhân dân cấp huyện) xem xét. quýết định cho phép được bẫy, bấn tự vệ để bảo vệ tính mạng nhân dân. Chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp huyện trực tiếp chỉ đạo tổ chức việc bẫy, bắn động vật rừng nguy cấp quý. hiếm để tự vệ khi chúng trực tiếp tấn công đe doạ tính mạng nhân dân. Người thực hiện hành vi này không thuộc trường hợp như đã nói ở trên, và tất nhiên không phải là hành vi phạm tội (khoản 2 Điều 11 Nghị định của Chính phù số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 về quản lí thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm). -. Bụôn bán ữái phép bộ phận cơ thể hoặc sản phẩm cùa loài. động vật đó. Sản phẩm của các ỉoại động vật thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ là bất kì sản phẩm nào có nguồn gốc từ các loại động vật này dù đã được tinh chế, sơ chế hay tươi sống (xương, thịt, da, lông, sừng...). Đối terợng cùa tội này là động vật thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ theo quy định cùa Chính phủ đã được liệt kê trong Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm ban hành kèm theo Nghị định của Chính phù số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006. Vỉ dụ: Tê giác một sừng, bò tót, bò xám, bò rừng, hổ, báo, voi... *. Như vậy, đối tượng bảo vệ của điều luật này chỉ là động vật thuộc đanh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ. Do. 182.
<span class='text_page_counter'>(183)</span> đó. nếu sàn bấn, giết, vận chuyên, buôn bán trái phép động vật không phải là nguy cấp, quý hiếm thì sẽ bị xừ lí theo Điều 175 BLHS năm 2009. - Công cụ hoặc phương tiện săn bắt bị cấm là những công cụ, hoặc phương tiện có khả năng sàn bắt được hàng loạt động vật thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bào vệ hoặc công cụ, phương tiện có khả năng huỷ diệt các loại động vật này. Vỉ dụ: đánh bắt bàng súng săn, hơi cay, lưới điện, thuốc nổ... - Khu vực bị cấm là khu vực được bảo vệ bởi quy chế đặc biệt của Nhà nước. Ví dụ: nghiêm cấm các hành vi săn bẳt động vật ở vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên.,. - Thời gian bị cấm săn băt là thời gian mà nếu việc săn bẳt xảy ra thì có thể gây ảnh hường nghiêm ưọng tớ' việc duy trì nòi giống hay sự phát triển về số lượng eủa các loài động vặt hoang dã quý hiếm. Ví dụ: Săn bắt vào mùa sinh sản hoặc thời gian di cư đến của một hoặc một số loài động vật thuộc daph mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ. Tội phạm hoàn thành khi người phạm tội có một trong những hành vi kể trên mà không phụ thuộc vào việc đã gảy ra hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính hay chưa. * Chủ thể của tội phạm Chủ thể cùa tội phạm là bất kì người nào đạt độ tuổi Iheo luật. định và cỏ năng lực TNHS. * Mặt chủ quan của tội phạm Lỗi của người phạm tội là cố ý. Nguời phạ n tội nhận thức được hành vi săn bẳt, giết, vận chuyển, nuôi, nhốt, buôn bán trái 183. *-7 ..
<span class='text_page_counter'>(184)</span> phép động vật thuộc danh mục loài nguy cấp, quý. hiém được ưụ tiên bảo vệ đã bị Chính phú cấm là nguy hiểm cho xã hội song vẫn mong muốn thực hiện.. b. Hình phạt Điều 190 BLHS quy định 2 khung hỉnh phạt: - Khung 1: Phạt tiền từ 50 triệu đồng.đến 500 triệu đồng; cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc bị phạt tù từ 6 tháng đếf) 3 năm. - Khung 2: Phạt tù từ 2 năm đến 7 năm. về hình phạt bổ sung, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệirâồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm. 10.. Tội' vi phạm quy định về quản lí khu bảo tổn thiên. nhiên (Điều-191 BLHS) #. Tội vi phạm quy định về quán lí khu bào tồn íhién nhiên là hành vi vi phạm các quy định cùá Nhà nước về quản ì í các khu vực, hệ sinh thái có giả trị đa dạng sinh học quan trọng đối với quốc gia, quốc tế gâv hậu quà nghiêm trọng. Bảo tồn thiên nhiên là khu vực. hệ sinh thái có giá trị đa dạng sinh học quan trọng đối với quốc gia, quốc tế phải được điều tra, Jánh giá, lập quy hoạch bảo vệ dưới hình thức khu bảo tồn biển, ờn quốc gia, khu đự trừ thiên nhiên, khu dự trữ sinh quyển, khu 0 tồn loài - sinh cành (Điều 29 Luật bảo vệ tài nguyên môi trường). a. Dấu hiệu pháp li s. * Mặt khách quan của tội phạm Mặt khách quan cửa tội phạm này được thể hiện bàng nhừng hành vi sau đây: 184. ■.
<span class='text_page_counter'>(185)</span> - Vi phạm chế độ quán lí. sử dụng khu bảo tồn thiên nhiên được hiêu là hành vi không được sư dụng hoặc sừ dụng không đúng mục đích các khu bảo tồn thiên nhiên. Vi dụ: xây dựng chuồng trại chàn nuôi ớ những nơi danh lam thắng cảnh... - Vi phạm chế độ khai thác khu bão tồn thiên nhiên được hiểu là hành vi đánh bất. khai thác bừa bãi các loài động vật, thực vật hoặc tiến hành nhiều hoạt động trái phép ở khu vực nây gầy thiệt hại nghiêm trọng cho môi trường sinh thái. Ví dụ: Diễn tập bằng đạn thật với quy mô lớn diễn ra ở khu bảo tồn thiên nhiên... *. Chú ý. Khi áp dụng điều luật này cần xem xét và nghiên cứu kĩ một số điều luật trong chương, cụ thể là Điều ỉ 88, Điều 189 và Điều 190 BLHS để tùy từng trường hợp cụ thể mà đỊiih tội cho đúng. Ví dụ: Hành -VÌ săn bát, giết, vận chuyển, nuôi, nhốt, buôn bán trái phép động vật thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bào vệ... trong khu vườn quốc gia, khu bào tồiì' thiên nhiên... thì phải áp dụng điểm d khoản 2 Điều 190 3LHS về tội vi phạm các quy định về bảo vệ động vật thuộc danh mục loài ■ nguy cấp, quý, hiếm được.ưu tiên bảo vệ. •,' •* ■ :■ I Tội phạm được coi là hoàn thành khi người phạm tội vi phạm các quy định về quản lí khu bào tồn thiên nhiên gây hậu quả nghiêm trọng.*. * Chù thể của tội phạm Chù thế của tội phạm là bất kì người nào đủ tuổi theo luật định và có năng lục TNHS. * Mặt chủ quan cùa tội phạm. Lỗi của người phạm tội là Gố ý. Người phạm tội nhận thức 185.
<span class='text_page_counter'>(186)</span> được hành vi của mình là vi phạm các quy định về quản lí khu bảo tồn thiên nhiên nhưng vẫn mong muốn thực hiện. Động cơ, mục đích phạm tội rất đa dạng nhưng không pnải là dấu hiệu bắt buộc trống CTTP của tội ;iày.. b. Hình phạt Điều 191 BLHS quy định 3 khung hình phạt: - Khung 1: Phạt tiền tu 50 triệu đồng đến 500 triệu đồng, cài tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc bị phạt tù từ 6 tháng đến 3 rám. - Khung 2: Phạm tội gầy hậu quả nghiêm trọng đối với phân khu bào vệ nghiêm ngặt thì bị phạt tù từ 2 nãm đến 5 năm. - Khung 3: Phạm tội có tổ chức; sử dụng công cụ, phươnị tiện, biện pháp bị cấm; gây hậu quà rất nghiêm trọng hoặc đặt biệt nghiêm Ưọng đối với phân khu bảo vệ nghiêm ngặt thì bị plạt tù từ 3 năm đến 10 năm. về hình phạt bổ sung, người phạm tội còn có thể bị phạ tiền từ mười triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chúc vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 nàn. u . Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâu hại (Điều 19ĩa BLHS). Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xám "hại là hàth vi nhập khẩu, phát tán một cách trái phép tại Việt Nam ẹác loài sinh vật xâm hại có nguồn gốc từ nước ngoài gây hậu quả nghiêm tnng Hiện nay, nhiều quốc gia ưên thế giới ưong đó có Việt Mam đã và đang phải đối phó với những sinh vật lạ xâm nhập môi trường (sinh vật ngoại lai) như: ốc bươu vàng, chuột hải k cá chim trắng, cá hoàng đế, cây trinh nữ (còn gọi là cây xấu hổ cây. 186.
<span class='text_page_counter'>(187)</span> mai dương), bèo Nhật Bán (bèo lục binh)... Với những đặc tính sinh học, khả năng phát tán nhanh, mạnh và xâm nhập vào nước ta bàng nhiều con đường khác nhau, khi gặp những vùng sinh thái kéin bên vững như vùng cửa sông, bãi bôi, các vực nuớc nội địa, các hệ sinh thái nông nghiệp độc canh, vùng núi cao với các hệ >. •. X. ". sinh thái bản địa thuần loại (thực vật)... các sinh vật lạ sinh sản rất nhanh (bằng cả sinh sản vô tính và hừu tính) do thích ứng nhanh với thay đổi của môi trường. Hom nữa, khả năng cạnh tranh về nguồn thức ăn, nơi cư trú với những sinh vật bản địa là rất lớn, do đó. chúng sẽ tiêu diệt dẩn các loài bản địa, làm suy thoái hoặc làm thay đổi tiến tới tiêu diệt luôn cả hệ sinh thái bàri địa. Hậu quả của nó là rất lớn và khó khắc phục, không chi gây tổn thất cho các giá trị đa dạng sinh học như mất các nguồn genẹ và hệ sinh thái bản địa, mà còn gây tổn thất không nhỏ cho nền kinb tế của đất nước, . ảnh huởng xấu tới cuộc sống và thu nhập của nguời dân. *•. a. Dấu hiệu pháp iỉ * Mặt khách quan của tội phạm Mặt khách quan của tội phạm này được thể hiện bàng những hành vi sau đây: - Nhập khẩu các loài ngoại lai xâm hại, là hành vi mang vào Việt Nam một cách ừái phép các loài sinh vật ỉạ xâm hại nói trên bằng nhiều con đường khác nhau như đường hàng không, đường thuỷ, đường bộ... - Phát tán các loài ngoại lai xâm hại, là hành vi đ: . ra môi trường, rải rộng ra môi trường các 1oài sinh v:v V trên một các trái phép.. hại nói. 187.
<span class='text_page_counter'>(188)</span> Tội phạm được coi là hoàn thàhh khi người phạm tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại gây hậu quả nghiêm trọng. * Chủ thể của tội phạm Chủ thể của tội phạm là bất kì người nào đủ tuổi theo luật định và có năng lực TNHS. * Mặt chủ quan của tội phạm Lỗi cùa người phạm tội là cố. ý.. Người phạirrtội nhận thức. iược hành vi của mình là vi phạm các quy định về nhập khẩu, phát tán các ioài ngoại lai xâm hại nhưng vẫn mong muốn thực hiện. h. Hình phạt. Điều 191a BLHS quy định 2 khung hình phạt: - Khung 1: Phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 500 triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc bị phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm. - Khung 2: Phạm tội có tổ chức, gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng , tái phạm nguy hiểm thì bị phạt tù từ 3 năm đến 10 năm.. về hình phạt bổ sung, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm.. 188. I.
<span class='text_page_counter'>(189)</span>