Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn tỉnh lào cai (LUẬN văn THẠC sĩ QUẢN lý CÔNG)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HỒNG THỊ NGUYỆT ANH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG HƢỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HỒNG THỊ NGUYỆT ANH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG HƢỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: Quản lý cơng


Mã số: 60 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRỊNH ĐỨC HƢNG

HÀ NỘI, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu độc lập, do tơi tự
nghiên cứu, khơng sao chép từ các tài liệu sẵn có. Các số liệu thu thập đƣợc là
hồn tồn trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Tôi tự chịu trách nhiệm về những
vấn đề đã đƣợc nêu ra trong luận văn.

Tác giả luận văn

Hoàng Thị Nguyệt Anh


LỜI CẢM ƠN
Kính thƣa Các Thầy Cơ giáo Học viện hành chính Quốc Gia!
Kính thƣa các Thầy Cơ trong Hội đồng bảo vệ!
Kính thƣa Thầy giáo hƣớng dẫn TS. Trịnh Đức Hƣng.
Qua thời gian nghiên cứu lý luận và thực tế, tác giả đã hoàn thành luận
văn thạc sỹ Quản lý hành chính cơng với đề tài “Quản lý nhà nước về giải
quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào
Cai”. Trƣớc tiên, Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu cùng tồn thể Thầy,
Cơ giáo Trƣờng Học Viện Hành chính Quốc Gia Hà Nội đã truyền đạt, trang bị
cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý giá trong suốt hai năm học vừa qua.
Trƣớc tiên Tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Trịnh

Đức Hƣng– Giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tâm hƣớng dẫn tơi
hồn thành luận văn này.Tơi xin trân trọng cảm ơn các phòng, ban thuộc Sở Lao
động – TBXH tỉnh Lào Cai; các phòng, ban thuộc Trung tâm Dịch vụ việc làm
tỉnh Lào Cai; đặc biệt xin cảm ơn các đồng chí cán bộ, cơng chức đang cơng tác
tại phịng Bảo hiểm thất nghiệp tỉnh Lào Cai đã nhiệt tình tạo điều kiện tốt nhất
cho tơi hồn thành Luận văn này.Tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo cơ quan
chủ quản, bạn bè, đồng nghiệp và các học viên Lớp HC21.B3 - Học viện Hành
chính Quốc gia Hà Nội đã ủng hộ, tạo điều kiện và cùng tơi trong suốt q trình
học tập, nghiên cứu và làm Luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng, Tôi xin cảm ơn gia đình tơi đã tạo mọi điều kiện để tơi có thời
gian học tập, nghiên cứu, hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả luận văn
Hoàng Thị Nguyệt Anh


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chƣơng 1 ............................................................................................................... 8
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG HƢỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP.................................... 8
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài ........................................................... 8
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho lao động hƣởng

trợ cấp thất nghiệp ................................................................................................. 8
1.1.2. Khái niệm tổ chức quản lý và xã hội hóa hợp tác quốc tế ........................ 17
1.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho lao động
hƣởng trợ cấp thất nghiệp.................................................................................... 18
1.3. Đặc điểm và các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc
làm cho lao động hƣởng trợ cấp thất nghiệp. ...................................................... 21
1.3.1. Đặc điểm giải quyết việc làm cho lao động hƣởng trợ cấp thất nghiệp. .. 21
1.3.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho
lao động hƣởng trợ cấp thất nghiệp..................................................................... 22
1.4. Chủ thể và nội dung quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho lao động
hƣởng trợ cấp thất nghiệp.................................................................................... 29
1.4.1. Chủ thể quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho lao động hƣởng trợ
câp thất nghiệp. ................................................................................................... 29
1.4.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho lao động hƣởng trợ
cấp thất nghiệp. ................................................................................................... 30
1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho lao động hƣởng
trợ cấp thất nghiệp ............................................................................................... 36
1.5.1. Kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh Phúc .............................................................. 36
1.5.2. Kinh nghiệm của tỉnh Thái nguyên ........................................................... 37
1.5.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Lào Cai ..................................................... 39


Tiểu kết chƣơng 1................................................................................................ 40
Chƣơng 2 ............................................................................................................. 41
THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG HƢỞNG TRỢ
CẤP THẤT NGHIỆP VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC TRONG GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG HƢỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP TẠI TỈNH
LÀO CAI ............................................................................................................. 41
2.1. Đặc điểm, các yếu tố ảnh hƣởng đến giải quyết việc làm cho lao động
hƣởng trợ câp thất nghiệp trên địa bàn tỉnh lào cai ............................................. 41

2.1.1. Đặc điểm về giải quyết việc làm cho lao động hƣởng TCTN .................. 41
2.1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng về giải quyết việc làm cho lao động hƣởng trợ cấp
thất nghiệp ........................................................................................................... 47
2.2. Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động thất nghiệp tại tỉnh Lào Cai .. 48
2.2.1. Khái quát về GQVL cho ngƣời lao động hƣởng TCTN .......................... 48
2.2.2. Kết quả GQVL cho lao động hƣởng TCTN tại tỉnh Lào Cai ................... 56
2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho lao động hƣởng trợ
cấp thất nghiệp tại tỉnh Lào Cai .......................................................................... 60
2.3.1. Ban hành, hƣớng dẫn, tổ chức triển khai các văn bản quy phạm pháp luật,
các chính sách về quản lý nhà nƣớc trong giải quyết việc làm cho lao động
hƣởng trợ cấp thất nghiệp tại tỉnh Lào Cai ......................................................... 60
2.3.2. Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực quản lý về giải quyết việc làm cho lao
động hƣởng trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn tỉnh lào cai.................................... 73
2.3.3.Thực trạng về thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động quản lý nhà nƣớc về
giải quyết việc làm cho ngƣời lao động hƣởng trợ cấp thất nghiệp trên đia bàn
tỉnh ....................................................................................................................... 79
2.3.4. Xã hội hóa và hợp tác quốc tế về vấn đề giải quyết việc làm cho ngƣời lao
động hƣởng trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn tỉnh lào cai.................................... 80
2.4. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho lao động
hƣởng trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong thời gian qua ........... 82


2.4.1. Những ƣu điểm.......................................................................................... 82
2.4.2. Những hạn chế .......................................................................................... 83
2.4.3. Những nguyên nhân của hạn chế .............................................................. 84
Tiểu kết chƣơng 2................................................................................................ 86
Chƣơng 3 ............................................................................................................. 87
ĐỊNH HƢỚNG CỦA ĐẢNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG HƢỞNG TRỢ CẤP
THẤT NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI.......................................... 87

3.1. Định hƣớng của Đảng và của Tỉnh Lào Cai về quản lý nhà nƣớc giải quyết
việc làm cho lao động hƣởng trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai ...... 87
3.1.1. Định hƣớng của Đảng cộng sản Việt Nam ............................................... 87
3.1.2. Định hƣớng của Đảng bộ Tỉnh Lào Cai ................................................... 88
3.1.3. Định hƣớng của tỉnh Lào Cai về quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm
cho lao động hƣởng trợ cấp thất nghiệp .............................................................. 89
3.2. Các giải pháp nâng cao quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho lao
động hƣởng trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai ................................. 90
3.2.1. Ban hành, hƣớng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện tốt hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật, Tăng cƣờng tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật về
công tác giải quyết việc làm cho lao động hƣởng trợ cấp thất nghiệp ............ 90
3.2.2. Kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ công chức,
viên chức làm nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho lao động
hƣởng trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai .......................................... 96
3.2.3. Xây dựng hệ thống các chính sách liên quan đến giải quyết việc làm và
nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lựccho lao động hƣởng trợ cấp thất nghiệp trên
địa bàn tỉnh .......................................................................................................... 99
3.2.4.Tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra, khen thƣởng, kỷ luật và tăng cƣờng sự
phối hợp liên ngành trong quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho lao động
hƣởng trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai ........................................ 103


3.2.5. Xã hội hóa hợp tác quốc tế về giải quyết việc làm cho lao động hƣởng trợ
cấp thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai ......................................................... 105
3.3. Một số khuyến nghị .................................................................................... 109
3.3.1. Đối với Bộ Lao động – TBXH ................................................................ 109
Tiểu kết chƣơng 3.............................................................................................. 111
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 113



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, VIẾT TẮT

Viết tắt

STT

Nguyên nghĩa

1

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

2

HT GQVL

Hỗ trợ Giải quyết việc làm

3

ILO

Tổ chức lao động thế giới

4

LĐ - TB & XH


Lao động - Thƣơng bình và Xã hội

5

TT GTVL

Trung tâm giới thiệu việc làm

6

TCTN

Trợ cấp thất nghiệp

7

QLNN

Quản lý nhà nƣớc

8

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Phân bố lao động tỉnh Lào Cai theo khu vực năm 2016 .................... 45

Bảng 2.2: Trình độ lao động tỉnh Lào Cai năm 2016 ......................................... 49
Bảng 2.3: Tỷ lệ lao động trong độ tuổi lao động tỉnh Lào Cai năm 2016 .......... 51
Bảng 2.4: Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi lao động tỉnh Lào Cai
năm 2016 ............................................................................................................. 52
Bảng 2.5: Tình hình lao động hƣởng trợ cấp thất nghiệp tỉnh Lào Cai .............. 54
Bảng 2.6: Số ngƣời chấm dứt hƣởng trợ cấp thất nghiệp ................................... 55
Bảng 2.7: Kết quả giải quyết việc làm tỉnh Lào Cai 2014-2016......................... 56

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Lao động tỉnh Lào Cai theo trình độ văn hóa ................................. 50
Biểu đồ 2.2: Lao động tỉnh Lào Cai theo trình độ chun mơn.......................... 51
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về....................................... 74
giải quyết việc làm cho lao động hƣởng trợ cấp thất nghiệp tỉnh Lào Cai ......... 74


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đang diễn ra trên toàn thế giới, nó
đang làm cho nền kinh tế trên thế giới bị suy giảm, các lĩnh vực công nghiệp,
nông nghiệp và các loại hình dịch vụ đang bị suy giảm mạnh. Việt nam khơng
nằm ngồi tác động đó. Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu tác động mạnh đến
nền kinh tế Việt nam, nền kinh tế phát triển chậm, các ngành công, nông ngƣ
nghiệp, dịch vụ chậm lại, hàng loạt các nhà máy phân xƣởng đóng cửa, giải thể,
hoặc thu hẹp sản xuất dẫn đến một số lƣợng lớn lao động bị thất nghiệp ảnh
hƣởng trực tiếp đến đời sống kinh tế của ngƣời lao động nói riêng và đời sống
kinh tế - chính trị của đất nƣớc nói chung. Cùng với sự hội nhập kinh tế quốc tế
đòi hỏi lao động có trình độ chun mơn, đủ năng lực làm việc trong mơi trƣờng
tồn cầu hố là rất thấp, đào tạo nguồn nhân lực chƣa đáp ứng kịp với xu hƣớng
toàn cầu hố, dẫn đến lao động từ trình độ phổ thơng cho đến lao động có trình
độ chun mơn đều thất nghiệp khó tìm kiếm đƣợc việc làm.

Lào Cai là tỉnh vùng cao biên giới, nằm chính giữa vùng Đơng Bắc và
vùng Tây Bắc của Việt Nam, cách Hà Nội 296 km theo đƣờng sắt và 265 km
theo đƣờng bộ. Lào Cai có 25 dân tộc, tỷ lệ là ngƣời dân tộc chiếm 65%, lao
động sống ở vùng cao chiếm hơn 90%. Cùng với công cuộc đổi mới đất nƣớc,
vấn đề giải quyết việc làm của đƣợc các cấp chính quyền tỉnh Lào Cai quan tâm,
Tỉnh đã ban hành quyết định số 114/QĐ-UBND quy định thủ tục xây dựng dự
án, duyệt dự án và quản lý dự án vốn vay giải quyết việc làm cho tỉnh. Lào Cai
cũng là một trong những tỉnh có tỷ lệ lao động bị mất việc làm rất lớn, để thực
hiện chính sách an sinh xã hội, nhà nƣớc đã có những chính sách hỗ trợ lao động
thất nghiệp để họ có cơ hội tìm kiếm việc làm và có thể quay trở lại thị trƣờng
lao động, nó đƣợc thể hiện bằng hàng loạt các chế độ của chính sách bảo hiểm
thất nghiệp.Đây là chính sách nhằm giúp lao động thất nghiệp trong thời gian
thất nghiệp có kinh phí ổn định cuộc sống sau khi mất việc và có cơ hội tìm

1


kiếm việc làm, bên cạnh đó chế độ bảo hiểm thất nghiệp cịn có các chế độ hỗ
trợ ngƣời lao động tìm kiếm việc làm nhƣ: tƣ vấn miễn phí và giới thiệu việc
làm, hỗ trợ học nghề, cho ngƣời lao động giúp cho ngƣời lao động sớm tìm đƣợc
việc làm ổn định đời sống cho bản thân và gia đình họ.
Mặc dù các chính sách đƣa ra để hỗ trợ một phần tổn thất thu nhập cho
ngƣời lao động, nhƣng trên thực tế một số nội dung của chính sách này hoạt
động chƣa có hiệu quả, nguồn lực nhà nƣớc hỗ trợ thì nhiều nhƣng để đến đƣợc
với ngƣời lao động thì cịn gặp nhiều khó khăn, hoặc bản thân ngƣời lao động
cũng chƣa quan tâm tới một số chính sách hỗ trợ này là do: các lớp tổ chức học
nghề không phong phú đa dạng, các ngành nghề không thu hút đƣợc lao động
tham gia, khi học viên học xong lại khơng có cơ hội tìm kiếm việc làm. Chính vì
thế chính sách Bảo hiểm Thất Nghiệp mang mục đích hỗ trợ nhƣng hiệu quả
mang lại cịn rất thấp. Lao động thất nghiệp ngày càng nhiều, ngƣời lao động lại

ít có cơ hội quay trở lại thị trƣờng lao động, điều đó cho thấy việc nghiên cứu,
các giải pháp nâng cao công tác giải quyết việc làm cho lao động đang hƣởng
trợ cấp thất nghiệp là một yêu cầu cấp thiết hiện nay.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn đó, tác giả chọn đề tài: “Quản lý nhà
nước về giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp trên địa
bàn tỉnh Lào Cai” làm luận văn thạc sĩ chun ngành Quản lý Cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Năm 2009 chính sách Bảo hiểm thất nghiệp đi vào cuộc sống của ngƣời
lao động, có thể nói bƣớc đầu nội dung của chính sách đã đáp ứng đƣợc những
mục tiêu cơ bản của chính sách đề ra, đối tƣợng tham gia và đối tƣợng thụ
hƣởng ngày càng đông. Tuy nhiên sau 8 năm thực hiện chính sách và cơ chế vận
hành đã bộc lộ nhiều bất cập, vƣớng mắc về đối tƣợng tham gia và chế độ trợ
cấp Bảo hiểm thất nghiệp. Việc giải quyết chính sách chƣa sát với thực tế, cùng
với việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho ngƣời lao động, thì việc hỗ trợ giải quyết
việc làm cho đối tƣợng lao động này nhƣ: Tƣ vấn giới thiệu việc làm, hỗ trợ học
nghề sau 8 năm thực hiện thì NLĐ khi mất việc làm mới chỉ quan tâm đến việc

2


nhận trợ cấp mà chƣa thực sự quan tâm đến chính sách hỗ trợ học nghề, tƣ vấn,
giới thiệu việc làm mới và kết nối cung cầu lao động, cho nên hiệu quả công tác
hỗ trợ giải quyết việc làm chƣa đạt hiệu quả. Từ ngày 01/01/2012 đến hết năm
2016, Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh Lào Cai đã tiếp nhận đƣợc 3.144 lƣợt
ngƣời đăng ký thất nghiệp, trong đó có 3.070 ngƣời đƣợc hƣởng trợ cấp thất
nghiệp, năm 2012 số ngƣời thất nghiệp là 452 ngƣời và đế năm 2016 tỷ lệ lao
động tăng đột biến từ 763 năm 2015 lên 842 ngƣời năm 2016 tăng 10,35%
(tƣơng ứng với 79 ngƣời). Nhƣ vậy tỷ lệ thất nghiệp có chiều hƣớng gia tăng.
Theo thống kê của BHXH Việt Nam cho thấy kinh phí chi trả cho chính
sách BHTN chủ yếu là trả trợ cấp thất nghiệp. Số kinh phí chi cho hỗ trợ học

nghề của ngƣời lao động chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong việc hỗ trợ giải quyết việc
làm cho ngƣời lao động hƣởng trợ cấp thất nghiệp. Đây cũng là tình trạng chung
của nhiều địa phƣơng, nguyên nhân chủ yếu là mức hỗ trợ học nghề theo quy
định thấp.
Chính sách BHTN sau 8 năm thực hiện mới chỉ chú trọng đến công tác giải
quyết trợ cấp thất nghiệp cho ngƣời lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Mục đích của chính sách là nhằm đƣa ngƣời lao động quay trở lại thị trƣờng lao
động cho đến thời điểm hiện nay rất yếu kém gần nhƣ bị nhƣờng chỗ cho công
tác chi trả trợ cấp thất nghiệp cho ngƣời lao động.
Những năm qua ở Việt Nam đã có nhiều ngƣời quan tâm nghiên cứu về
chính sách BHTN theo các nội dung khác nhau, trong bối cảnh nền kinh tế đang
chuyển đổi, và thị trƣờng lao động đang đƣợc hình thành nên chƣa có các cơng
trình nghiên cứu mà chủ yếu là những bài báo khoa học viết về thất nghiệp, xây
dựng chính sách bảo hiểm thất nghiệp hoặc liên quan đến vấn đề này dƣới góc
độ lý luận và kinh nghiệm của các nƣớc trên thế giới. Trong đó có một số nghiên
cứu tiêu biểu nhƣ: " Cơ chế tạo nguồn và tổ chức thực hiện bảo hiểm thất
nghiệp " (thực hiện năm 2003) Vụ chính sách lao động và Việc làm, Bộ
LĐTB&XH; "Mối quan hệ giữa chế độ bảo hiểm thất nghiệp với chế độ Bảo
hiểm xã hội và giải quyết việc làm"; Tạp chí Bảo hiểm xã hội, 11/2005, tr 27-29,

3


của TS Lê Thị Hồi Thu Bộ mơn Luật Kinh doanh, Khoa Luật – ĐHQGHN; "Tổ
chức Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam" của PGS TS Nguyễn Văn Định, trƣờng
Đại học Kinh tế Quốc Dân năm 2008; Luận văn thạc sỹ Quản lý công “Quản lý
nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình”
của Nguyễn Thị Kim Oanh (2017); Luận văn thạc sỹ Công tác xã hội “Hỗ trợ
giải quyết việc làm cho lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp từ thực tiễn
tỉnh Điện Biên” của Trần Đăng Ninh (2017); Luận văn thạc sỹ Công tác xã hội

“Hỗ trợ giải quyết việc làm cho lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh.” củaNguyễn Thị Hồng (2015); Luận văn thạc sỹ Quản
trị nhân lực “Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn huyện Phù Mỹ - tỉnh
Bình Định” của Đỗ Thị Mai Huyên (2014); Luận văn thạc sỹ Quản trị nhân lực
“Đào tạo nghề cho người lao động hưởng bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn Hà
Nội” của Lê Thị Hợp (2013).
Các bài viết, cũng nhƣ cơng trình nghiên cứu mới chỉ đề cập đến vấn đề
giải quyết chế độ cũng nhƣ cơ chế hoạt động của BHTN. Đối với vấn đề giải
quyết việc làm cho lao động đang hƣởng trợ cấp thất nghiệp chƣa thấy có cơng
trình cũng nhƣ bài viết nào nghiên cứu về nội dung này.Vì vậy, đề tài “Quản lý
nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp
trên địa bàn tỉnh Lào Cai” không trùng lặp với các cơng trình đã cơng bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm cung cấp các luận cứ khoa
học cho các cơ quan hoạch định, thực thi luật pháp, chính sách về BHTN để
phục vụ cho việc điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện QLNN về BHTN ở Việt Nam.
Đề xuất nâng cao chất lƣợng công tác quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc
làm cho lao động đang hƣởng TCTN trên địa bàn tỉnh Lào Cai từ 2017 đến 2020
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích của việc nghiên cứu thì luận văn có nhiệm vụ sau:

4


- Hệ thống hoá các kiến thức về giải quyết việc làm và quản lý nhà nƣớc
về giải quyết việc làm cho lao động hƣởng trợ cấp thất nghiệp;
- Phân tích thực trạng giải quyết việc làm cho lao động hƣởng trợ cấp thất
nghiệp và quản lý nhà nƣớc trong giải quyết việc làm cho lao động hƣởng trợ
cấp thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai từ 2012 - 2016;

- Tìm ra những nguyên nhân của hạn chế và yếu kém.
- Đƣa ra các giải pháp nâng cao chất lƣợng công tác quản lý nhà nƣớc về
giải quyết việc làm cho lao động hƣởng trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào
Cai trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho ngƣời lao động đang hƣởng
trợ cấp thất nghiệp tại tỉnh Lào Cai.
4.1. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài đƣợc nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Phạm vi thời gian:
+ Thời gian nghiên cứu đánh giá thực trạng giải quyết việc làm cho ngƣời
lao động đang hƣởng trợ cấp thất nghiệp và quản lý Nhà nƣớc về giải quyết việc
làm cho lao động hƣởng trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn
2012 – 2016;
+ Đề xuất giải pháp nâng cao công tácquản lý nhà nƣớc về giải quyết việc
làm cho lao động hƣởng trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong giai
đoạn hiện nay.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp luận: Đề tài luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở
phƣơng pháp luận của Chủ nghĩa Mác Lê Nin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và các
quan điểm chính sách của Đảng và nhà nƣớc trong q trình đổi mới để từ đó
phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho lao động
hƣởng trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Từ đó rút ra nhận xét và

5


kiến nghị, đề xuất các giải pháp để góp phần hồn thiện cơng tác quản lý Nhà
nƣớc về giải quyết việc làm cho lao động hƣởng trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn

tỉnh Lào Cai.
5.2. Phương pháp nghiên cứu: Phƣơng pháp nghiên cứu bao gồm
phƣơng pháp thu thập dữ liệu và xử lý thông tin và sử dụng các phƣơng pháp
chuyên ngành trong quá trình nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập tài liệu: Dữ liệu thứ cấp đƣợc thu thập thơng qua
các nguồn chính là: Các báo cáo thực hiện chính sách BHTN trên địa bàn tỉnh
Lào Cai từ năm 2012 - 2016, báo cáo tình hình biến động lao động trên địa bàn
tỉnh Lào Cai .
-Phương pháp xử lý thông tin: Bƣớc tiếp theo của thu thập tài liệu là xử lý
tài liệu, để xử lý các tài liệu thu thập đƣợc, luận văn tiến hành theo hai phƣơng
pháp sau:
+ Phƣơng pháp phân tích tài liệu: Trƣớc hết là phân chia cái toàn thể của
đối tƣợng nghiên cứu thành những bộ phận, những mặt, những yếu tố cầu thành
giản đơn hơn để nghiên cứu, phát hiện ra từng thuộc tính và bản chất của từng
yếu tố đó và từ đó giúp chúng ta hiểu đƣợc đối tƣợng nghiên cứu một cách mạch
lạc hơn, hiểu đƣợc cái chung phức tạp từ những yếu tố bộ phận ấy. Phƣơng pháp
phân tích không chỉ đƣợc tác giả sử dụng triệt để mà khi đề cập đến các vấn đề
mang tính lý luận còn đƣợc tác giả sử dụng hầu hết các phần còn lại của Luận
văn
+ Phƣơng pháp tổng hợp tài liệu: Tổng hợp là quá trình ngƣợc lại với quá
trình phân tích, nhƣng lại hỗ trợ cho q trình phân tích để tìm ra cái chung, cái
khái quát. Từ những kết quả nghiên cứu từng mặt, phải tổng hợp lại để có nhận
thức đầy đủ, đúng đắn cái chung, tìm ra đƣợc bản chất, quy luật vận động của
đối tƣợng nghiên cứu.
Phân tích và tổng hợp là hai phƣơng pháp gắn bó chặt chẽ, quy định và bổ
sung cho nhau trong nghiên cứu và có cơ sở khách quan trong cấu tạo, trong tính
quy luật của bản thân và sự vật. Sử dụng các phƣơng pháp chuyên ngành trong

6



quá trình nghiên cứu nhƣ: thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp... trong đó thu
thập dữ liệu thực tế quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho lao động hƣởng
trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2012-2016. Áp dụng
những phƣơng pháp nghiên cứu này, mục đích của đề tài là để giải quyết ba câu hỏi
nghiên cứu về cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý nhà
nƣớc về giải quyết việc làm cho lao động hƣởng trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn tỉnh
Lào Cai trong giai đoạn tới.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Về ý nghĩa khoa học và thực tiễn luận văn đã có những đóng góp chính sau:
- Góp phần làm rõ những vấn đề lý luận quản lý nhà nƣớc về giải quyết
việc làm cho lao động hƣởng trợ cấp thất nghiệp;
- Phân tích thực trạng giải quyết việc làm và quản lý nhà nƣớc trong giải
quyết việc làm cho lao động hƣởng trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai,
chỉ rõ những kết quả, hạn chế;
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về giải
quyết việc làm cho lao động hƣởng trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai
trong điều kiện mới.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung chính của luận văn đƣợc kết cấu
thành 3 Chƣơng nhƣ sau:
- Chƣơng 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho
lao động hƣởng trợ cấp thất nghiệp;
- Chƣơng 2: Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động hƣởng trợ cấp
thất nghiệp và quản lý nhà nƣớc trong giải quyết việc làm cho lao động hƣởng
trợ cấp thất nghiệp tại tỉnh Lào Cai;
- Chƣơng 3: Định hƣớng của Đảng và giải pháp nâng cao công tác quản lý
nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho lao động hƣởng trợ cấp thất nghiệp trên địa
bàn tỉnh Lào Cai.


7


Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG HƢỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP

1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động
hưởng trợ cấp thất nghiệp
- Quản lý nhà nước
Quản lý là hoạt động tác động có chủ đích của chủ thể quản lý lên đối
tƣợng quản lý nhằm đạt đƣợc mục tiêu quản lý.Quản lý nhà nƣớc là dạng quản
lý xã hội mang tính quyền lực nhà nƣớc, đƣợc sử dụng quyền lực nhà nƣớc để
điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt đọng của con ngƣời để duy trì,
phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự pháp luật nhằm thực hiện chức năng và
nhiệm vụ của Nhà nƣớc. Trong đó, quản lý xã hội là thực hiện các chức năng tổ
chức nhằm tạo ra những điều kiện cần thiết để đạt những mục tiêu đề ra trong
quá trình hoạt động chung của con ngƣời trong xã hội.
Quản lý nhà nƣớc là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của Nhà
nƣớc lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực kinh tế
trong và ngồi nƣớc, các cơ hội có thể có, để đạt đƣợc mục tiêu phát triển kinh tế đất
nƣớc đặt ra trong các điều kiện hội nhập và mở rộng giao lƣu quốc tế.
- Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm
Quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm là sự tác động liên tục, có tổ chức
và hƣớng đích của chủ thể quản lý là nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho lao
động lên tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động giải quyết việc làm cho lao
động và khách thể quản lý là ngƣời lao động, sử dụng một cách tốt nhất mọi
tiềm năng và cơ hội nhằm đạt đƣợc mục tiêu quản lý giải quyết việc làm cho lao
động đề ra, phù hợp với pháp luật và thông lệ hiện hành.


8


Vậy, quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho lao động là quá trình mà
Nhà nƣớc bằng các cách thức, công cụ, phƣơng tiện khác nhau tác động đến các hoạt
động của con ngƣời nhằm giải quyết việc làm cho lao động.
+ Lao động
Lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con ngƣời tác động vào
giới tự nhiên nhằm cải tạo tự nhiên để thỏa mãn nhu cầu, đồng thời tạo ra của
cải cho bản thân con ngƣời. Theo Ph.Ăngghen: “Lao động là điều kiện cơ bản
đầu tiên của toàn bộ đời sống loài người, và như thế đến một mức mà trên ý
nghĩa nào đó chúng ta phải nói, lao động đã sáng tạo ra bản thân con
người”[32, tr13 ].
Trong Bộ luật Lao động Việt Nam (2012) đã ghi rõ: “Lao động là hoạt
động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh
thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao là nhân tố
quyết định sự phát triển của đất nước” [29].
Theo khái niệm này, có thể hiểu lao động ở đây có thể là những cơng
nhân đang làm việc ở nhà máy, công trƣờng; những ngƣời nông dân đang làm
việc trên đồng ruộng; những cán bộ, công chức, nhân viên làm việc trong các cơ
quan, đơn vị, xí nghiệp; những ngƣời hoạt động nghệ thuật…
+ Việc làm:
Trong mỗi một nền kinh tế, việc làm luôn là vấn đề đƣợc các quốc gia
quan tâm, việc làm nó có tác động tích cực cũng nhƣ tiêu cực tới đời sống của
mỗi ngƣời dân lao động, việc làm tạo ra thu nhập cho ngƣời lao động nhƣng thiếu
việc làm lại cắt giảm thu nhập của ngƣời lao động, chính vì thế việc làm luôn là
vấn đề đƣợc tất cả các quốc gia trên thế giới phải quan tâm và chú trọng tới. Giải
quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, là một trong những biện pháp quan trọng
để từng bƣớc ổn định nâng cao đời sống của con ngƣời, đảm bảo phát triển bền

vững đặc biệt đối với Việt Nam tốc độ tăng dân số, lực lƣợng lao động tăng
nhanh, trong khi tốc độ tăng trƣởng kinh tế, tạo việc làm bị hạn chế do khẳ năng
cung về vốn, tƣ liệu sản xuất còn thấp.

9


Theo tổ chức Lao động quốc tế ( ILO), khái niệm việc làm chỉ đề cập đến
trong mối quan hệ với lực lƣợng lao động, khi đó việc làm đƣợc phân thành hai
loại: Có trả cơng ( những ngƣời làm thuê, học việc ) và không đƣợc trả công
(những ngƣời nhƣ giới chủ làm kinh tế gia đình). Do đó việc làm có thể đƣợc
định nghĩa nhƣ một tình trạng trong đó có sự trả cơng bằng tiền hoặc hiện vật, do
có sự tham gia tích cực có tính chất cá nhân và trực tiếp vào nỗ lực sản xuất.
Khái niệm này đã đƣợc chính thức thơng qua tại Hội nghị quốc tế của ILO lần thứ
13 (1993) và đã đƣợc nhiều nƣớc trên thế giới áp dụng.
Ở Việt Nam, theo quan niệm trong Đại từ điển kinh tế thị trƣờng “ việc làm
là hành vi của nhân viên, có năng lực lao động, thơng qua hình thức nhất định kết
hợp với tƣ liệu sản xuất, để đƣợc thù lao hoặc thu nhập kinh doanh“
{10,tr.1073}.Với quan niệm này, việc làm đƣợc coi là quá trình hoạt động sản
xuất của cải vật chất, tinh thần cho xã hội. Trong điều kiện phát triển nền kinh tế
thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa của nƣớc ta hiện nay, để phát huy tốt các
nguồn lực xã hội, nhất là nguồn lực phục vụ sự nghiệp đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Với quan niệm trên có rất nhiều hoạt động lao động
của con ngƣời không đƣợc xem là việc làm: ví dụ những hoạt động bảo đảm sự
ổn định phát triển của xã hội, hỗ trợ cho những ngƣời thân tham gia trực tiếp sản
xuất, kinh doanh... để có thu nhập ổn định khơng đƣợc tính đến
Quan điểm của Nhà nƣớc ta về việc làm đƣợc quy định trong Điều 9,
chƣơng II (Việc làm) của Bộ Luật lao động nƣớc CHXHCNVN quy định:". Việc
làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm".
Theo giáo trình kinh tế lao động của khoa kinh tế lao động và dân số

trƣờng đại học Kinh Tế quốc dân Hà Nội, khái niệm việc làm đƣợc hiểu“ là phạm
trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và những điều kiện cần thiết (vấn,
tƣ liệu sản xuất, cơng nghệ...) để sử dụng sức lao động đó{trang 48}
Từ những phân tích ở trên, trong luận văn này tác giả đồng tình với khái
niệm việc làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp với sức lao động và những
điều kiện cần thiết (vốn, tƣ liệu sản xuất, cơng nghệ..) để sử dụng sức lao động đó.

10


+ Thất nghiệp
Thất nghiệp là hiện tƣợng kinh tế - xã hội luôn tồn tại trong nền kinh tế thị
trƣờng ở hầu hết các quốc gia có chế độ chính trị, trình độ phát triển kinh tế xã hội khác nhau. Trong nền kinh tế thị trƣờng, việc làm của ngƣời lao động bị
chi phối bởi quan hệ cung cầu trên thị trƣờng lao động. Nếu cung lớn hơn cầu
về lao động trên thị trƣờng sẽ dẫn đến thất nghiệp. Chính sự mâu thuẫn giữa
nhu cầu có việc làm và khẳ năng giải quyết việc làm là nguy cơ tiềm tàng dẫn
đến thất nghiệp, nhất là đối với những nƣớc có nền kinh tế đang phát triển.
Chính vì vậy thất nghiệp đang là vấn đề đƣợc quan tâm hàng đầu đối với các
quốc gia đang phát triển, thất nghiệp tăng cao phản ánh nền kinh tế của mỗi
một nƣớc đang bị khủng hoảng trầm trọng.
Tại hội nghị Thống kê Lao động Quốc tế lần thứ VIII năm 1954 tại
Giơnevơ đƣa ra định nghĩa : Thất nghiệp là ngƣời đã qua một độ tuổi xác định
mà trong một ngành hoặc một tuần xác định, thuộc những loại sau đây:
Ngƣời lao động có thể đi làm nhƣng hết hạn hợp đồng hoặc bị tạm ngừng
hợp đồng, đang khơng có việc làm và đang tìm việc làm.Ở Việt Nam, thất
nghiệp là vấn đề mới nảy sinh trong thời kỳ chuyển đổi nền kinh tế cơ chế kế
hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trƣờng.Vì vậy, tuy chƣa có văn bản pháp qui
về thất nghiệp cũng nhƣ các vấn đề có liên quan đến thất nghiệp, nhƣng cũng có
nhiều cơng trình nghiên cứu nhất định.
Khái niệm thất nghiệp ở Việt Nam : “Thất nghiệp là những người trong độ

tuổi lao động, có khả năng lao động, có nhu cầu việc làm, đang khơng có việc
làm”. Các định nghĩa trên tuy có khác nhau về mức độ, giới hạn (tuổi, thời gian
mất việc) nhƣng đều thống nhất về đặc điểm của lao động thất nghiệp.
Nhìn Chung trên cơ sở quan điểm của Tổ chức lao động quốc tế (ILO), mỗi
nƣớc có một quan niệm khác nhau về ngƣời thất nghiệp phù hợp với điều kiện
của quốc gia mình.
Để quan niệm ngƣời thất nghiệp phù hợp với điều kiện thực tế ở Việt Nam
hiện nay, theo tác giả luận văn thì “người thất nghiệp là những người lao động

11


trong độ tuổi lao động, có khẳ năng lao động, bị mất việc làm đang tìm kiếm
việc làm và sẵn sàng đi làm ngay khi có việc làm“. Với quan niện này, ngƣời
thất nghiệp có thể là những học sinh, sinh viên tốt nghiệp các trƣờng chuyên, bộ
đội xuất ngũ nhƣng chƣa có việc làm. Những ngƣời trong độ tuổi lao động, hoặc
ngồi độ tuổi lao động có khẳ năng lao động nhƣng khơng có nhu cầu tìm việc
làm thì khơng đƣợc coi là ngƣời thất nghiệp. Có một số dạng thất nghiệp nhƣ:
Thất nghiệp tự nguyện: Là những ngƣời lao động có nhu cầu làm việc nhƣng
lại khơng muốn làm việc với mức lƣơng thịnh hành trên thị trƣờng lúc đó.
Thất nghiệp khơng tự nguyện: Là những ngƣời khơng có việc làm, muốn
làm việc với mức lƣơng đang thịnh hành nhƣng khơng thể tìm đƣợc việc làm do
cầu về lao động thấp.
Ngoài ra, dựa vào những biến động của thị trƣờng lao động và các biến
động của nền kinh tế, còn phân ra 3 loại thất nghiệp: chẳng hạn trong nền kinh tế
thị trƣờng năng động, lao động ở các nhóm, các ngành, các cơng ty đƣợc trả tiền
cơng lao động khác nhau (mức lƣơng không thống nhất trong các ngành nghề,
cấp bậc). Việc đi làm hay nghỉ việc là quyền của mỗi ngƣời. Cho nên ngƣời lao
động có sự so sánh chỗ nào lƣơng cao thì làm, chỗ nào lƣơng thấp (khơng phù
hợp) thì nghỉ. Vì thế xảy ra hiện tƣợng:

Thất nghiệp tạm thời: Là dạng thất nghiệp phát sinh do sự di chuyển không
ngừng của con ngƣời giữa các vùng, các công việc hoặc các giai đoạn khác nhau
của cuộc sống. Trong một nền kinh tế có đầy đủ việc làm, nhƣng vẫn có thể ln
có một bộ phận ngƣời lao động di chuyển từ nơi này sang nơi khác do nhu cầu
của cuộc sống và chƣa thể có việc làm ngay.Nhƣ vậy, con số thất nghiệp là con
số mang tính thời điểm. Nó ln biến động theo thời gian. Thất nghiệp xuất phát
từ nhu cầu cần việc làm, có việc rồi lại mất việc, từ khơng thất nghiệp trở lên
thất nghiệp rồi ra khỏi trạng thái đó. Vì thế việc nghiên cứu dịng lƣu chuyển
thất nghiệp là rất có ý nghĩa.
Thất nghiệp có tính cơ cấu: Là dạng thất nghiệp xảy ra khi có sự mất cân
đối giữa cung và cầu lao động. Thất nghiệp cơ cấu xảy ra trầm trọng trong giai

12


đoạn đoạn khủng hoảng kinh tế, nền kinh tế bị đình đốn, trì trệ, sản phẩm làm ra
ít, tiền lƣơng của ngƣời lao động, lãi suất, lợi nhuận đều giảm dẫn đến sức mua
của xã hội cũng giảm. Trong giai đoạn này, thất nghiệp tăng nhanh do số lƣợng
các nhà máy, doanh nghiệp, cơng ty đóng cửa ngày càng nhiều, ngƣời lao động
bị mất việc làm hoặc thiếu việc làm. Do đó, kinh doanh có thể mở rộng hay thu
hẹp do sự điều tiết của thị trƣờng, khi sản xuất mở rộng thì thu hút thêm lao
động, nhƣng khi bị thu hẹp thì lại dƣ thừa lao động. Chính điều này có tác động
đến cung và cầu trên thị trƣờng lao động làm phát sinh hiện tƣợng thất nghiệp .
Thất nghiệp chu kỳ: Là dạng thất nghiệp xảy ra khi mức cầu chung về lao
động thấp. Khi tổng mức chi và sản lƣợng giảm, thất nghiệp sẽ tăng lên ở khắp mọi
nơi trong toàn bộ nền kinh tế. Khác với thất nghiệp tạm thời và thất nghiệp cơ cấu,
thất nghiệp chu kỳ phản ánh sự khủng hoảng, suy thoái của một nền kinh tế.
+ Trợ cấp thất nghiệp
Trợ cấp là khoản tiền mà Chính phủ chi cho các đối tƣợng đang gặp khó
khăn về kinh tế cần đƣợc giúp đỡ để họ ổn định đời sống, giúp họ vƣợt qua giai

đoạn khó khăn trƣớc mắt và dần ổn định cuộc sống lâu dài cho bản thân và gia
đình nhƣ trợ cấp cho ngƣời nghèo, trợ cấp cho ngƣời già cô đơn, trẻ mồ côi,
ngƣời dân gặp thiên tai, hỏa hoạn, lũ lụt.....
Ở Việt Nam đối tƣợng hƣởng TCTN là những ngƣời lao động đang làm
việc, có tham gia đóng BHTN, bị mất việc làm, hoặc chấm dứt hợp đồng lao
động theo đúng quy định của Luật lao động. Đối tƣợng tham gia BHTN đƣợc
quy định tại điều 2 của Luật BHXH số 71/2006/QH11 và mới nhất là điều 43
của Luật việc làm số 38/2013/QH13 Ngoài những đối tƣợng lao động đã đƣợc
quy định nêu trên thì tất cả các đối tƣợng lao động khác không đƣợc hƣởng.
+ Lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp
Ngƣời lao động đang hƣởng TCTN, trƣớc hết phải là ngƣời thất nghiệp
đƣợc quy định khoản 4, Điều 3 Luật BHXH năm 2006 quy định: “Ngƣời thất
nghiệp là ngƣời đang đóng BHTN mà bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng
lao động, hợp đồng làm việc nhƣng chƣa tìm đƣợc việc làm” [31] và đã đóng

13


BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trƣớc khi chấm dứt hợp
đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo pháp luật hiện hành và nộp đầy đủ hồ
sơ đăng ký hƣởng TCTN theo đúng thời gian quy định.
Như vậy, ngƣời lao động đang hƣởng TCTN là những ngƣời lao động
trong độ tuổi lao động nhƣng bị mất việc làm và đƣợc Nhà nƣớc hỗ trợ một
phần kinh phí trong thời gian bị mất việc làm, đồng thời ngƣời lao động đang
hƣởng TCTN còn đƣợc tƣ vấn, giới thiệu việc làm, đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao
kỹ năng nghề để duy trì việc làm.
+ Giải quyết việc làm
Trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001- 2010 đƣợc Đại
hội đại biểu toàn quốc ĐCSVN lần IX xác định: “ Giải quyết việc làm là yếu tố
quyết định để phát huy nhân tố con ngƣời, ổn định và phát triển kinh tế, làm lành

mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân
dân“ Vấn đề giải quyết việc làm cho ngƣời lao động là rất cần thiết, không những
mang tầm quốc gia mà vƣợt ra bên ngoài khu vực và biên giới. Tùy thuộc vào
cách tiếp cận và mục đích nghiên cứu khác nhau mà ngƣời ta đƣa ra khái niệm về
giải quyết việc làm.
Giải quyết việc làm khơng chỉ có nhiệm vụ chức năng của Nhà nƣớc mà
còn là trách nhiệm của xã hội, của các cơ quan doanh nghiệp và ngay bản thân
ngƣời lao động. Hiện nay các chính sách của Nhà nƣớc ln quan tâm chú trọng
đến tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao động thông qua các văn bản quy phạm
pháp luật, các chƣơng trình, chính sách hỗ trợ tới tận hộ gia đình, các cá nhân sẵn
sàng làm việc. Chính vì vậy chính sách của nhà nƣớc là một trong những tác động
quan trọng rất mạnh mẽ đến việc làm của ngƣời lao động nhƣ khuyến khích các
doanh nghiệp mở rộng sản xuất nhƣ giảm thuế tiền sử dụng đất, thuê nhà xƣởng,
văn phòng hỗ trợ về cơ sở hạ tầng điện đƣờng, trƣờng trạm nhằm phục vụ cho các
công trình sản xuất.động, tuyển dụng, bố trí sắp xếp lao động phù hợp năng lực và
yêu cầu. Nhƣ vậy, giải quyết việc làm là để khai thác triệt để tiềm năng của ngƣời
lao động, nhằm đạt đƣợc việc làm hợp lý và việc làm có hiệu quả. Chính vì vậy,

14


giải quyết việc làm phù hợp có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với ngƣời lao động
ở chỗ tạo cơ hội cho họ thực hiện đƣợc quyền và nghĩa vụ của mình, trong đó có
quyền cơ bản nhất là quyền đƣợc làm việc nhằm nuôi sống bản thân và gia đình,
góp phần xây dựng q hƣơng đất nƣớc.
+ Khái niệm Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người thất
nghiệp:
Hiện có nhiều quan điểm khác nhau về QLNN về giải quyết việ làm cho
ngƣời hƣởng trợ cấp BHTN. Theo cách hiểu thơng thƣờng nhất thì QLNN về
BHTN là hoạt động QLNN nhằm mục đích điều chỉnh hành vi hoạt động của

con ngƣời trong lĩnh vực BHTN. Nói một cách cụ thể hơn, QLNN về giải quyết
việc làm cho lao động hƣởng BHTN là quá trình tác động và điều hành của Nhà
nƣớc vào hoạt động BHTN sao cho hoạt động này diễn ra theo đúng quy định
của pháp luật, đồng thời làm cho BHTN phát huy đƣợc tác dụng và phục vụ mục
đích mà Nhà nƣớc đã đề ra. QLNN về giải quyết việc làm cho lao động hƣởng
trợ cấp BHTN xuất phát từ chức năng và vai trò quản lý xã hội của Nhà nƣớc.
Trƣớc hết, Nhà nƣớc có tƣ cách là chủ thể điều hồ mối quan hệ lợi ích đối lập
giữa NLĐ và ngƣời sử dụng lao động. Sự hình thành và phát triển của BHTN
trên khắp thế giới luôn gắn liền với mối quan hệ lao động vốn có mâu thuẫn đối
kháng nhau và địi hỏi có sự can thiệp của Nhà nƣớc. Với tƣ cách là trọng tài
trong mối quan hệ này, sự can thiệp của Nhà nƣớc đầu tiên thể hiện qua việc xây
dựng và ban hành các chính sách về BHTN gắn kết quyền lợi và nghĩa vụ của cả
NLĐ và ngƣời sử dụng lao động. Quá trình xây dựng, điều hành và giám sát
hoạt động của hệ thống BHTN của Nhà nƣớc cịn hƣớng đến việc đảm bảo lợi
ích hợp pháp của các bên tham gia BHTN và giải quyết các mâu thuẫn có thể
nảy sinh giữa các bên. Hơn nữa, thực hiện QLNN về giải quyết việc làm cho lao
động hƣởng trợ cấp BHTN còn là để bảo vệ quyền lợi của nhóm ngƣời có vị thế
yếu hơn trong mối quan hệ lao động, đó là ngƣời lao động. Mặc dù sự can thiệp
của Nhà nƣớc qua chính sách BHTN là vì lợi ích của cả hai bên trong mối quan
hệ lao động. Song với vị thế yếu hơn nên rõ ràng ngƣời lao động sẽ đƣợc bảo vệ

15


×