Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

van 9 tuan 21

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.56 KB, 23 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Ngày soạn: 11/ 01/ 2019 Ngày giảng: Tiết: 95 LUYỆN TẬP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP A. Mục tiêu cần đạt 1.Kiến thức: Mục đích, đặc điểm, tác dụng của việc sử dụng phép phân tích và tổng hợp. 2.Kĩ năng - Nhận dạng rõ hơn văn bản có sử dụng phép lập luận phân tích và tổng hợp. - Sử dụng phép phân tích và tổng hợp thuần thục hơn khi đọc – hiểu và tạo lập văn bản nghị luận. 4. Thái độ: Có ý thức sử dụng đúng các phép lập luận phân tích, tổng hợp trong tập làm văn nghị luận 3. Định hướng phát triển năng lực - Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân. - Năng lực giao tiếp, thưởng thức văn học. * Tích hợp giáo dục đạo đức: các giá trị TRÁCH NHIỆM, TRUNG THỰC, HỢP TÁC - Có ý thức sử dụng kiến thức trong khi nói và viết cho phù hợp, đạt hiệu quả. - Tự lập, tự tin, tự chủ trong việc thực hiện nhiệm vụ của bản thân và các công việc được giao. - Tình yêu tiếng Việt, giữ gìn, phát huy vẻ đẹp của tiếng Việt. B. Chuẩn bị 1. GV: Xây dựng kế hoạch dạy học, chuẩn bị phương tiện dạy học 2. HS : Chuẩn bị bài, ôn tập kiến thức, thực hiện các bài tập. C. Phương pháp 1. Phương pháp : Vấn đáp, nêu vấn đề, thực hành, khái quát - tổng hợp. 2. Cách thức : Hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm D. Tiến trình lên lớp 1. ổn định lớp (1’) . Kiểm tra sĩ số 2. Ktra bài cũ (3’) ? Theo em khi nào cần tới phép PT và tổng hợp? Thế nào là PT? Tổng hợp là gì? * Gợi ý: - Người ta dùng phép phân tích và tổng hợp khi muốn làm rõ ý nghĩa của 1 sự vật, hiện tượng nào đó. - Phân tích là phép lập luận trình bày từng bộ phận, phương tiện của vấn đề nhằm chỉ ra ND của sự vật, hiện tượng. - Tổng hợp là phép lập luận rút ra cái chung từ những điều đã phân tích.Không có phân tích thì không có tổng hợp..

<span class='text_page_counter'>(2)</span> 3. Bài mới : Hoạt động 1: Khởi động (1’): - Mục tiêu: đặt vấn đề tiếp cận bài học. - Hình thức: hoạt động cá nhân. - Kĩ thuật, PP:thuyết trình Giờ học hôm nay, các em sẽ được thực hành việc nhận diện phép lập luận phân tích và tổng hợp. Đồng thời luyện kĩ năng viết VB (đoạn văn) phân tích và tổng hợp. Hđ của Gv - Hs  Hoạt động 2 - Thời gian: 8’ - Mục tiêu: hs thực hành tìm hiểu, phát hiện phép phân tích và tổng hợp trong văn bản nghị luận. - Phương pháp: thực hành, vấn đáp, thảo luận nhóm. - Kĩ tuật động não ? Gọi hs đọc yêu cầu của bài tập1: ? Đọc đoạn văn và cho biết tác giả đã vận dụng phép lập luận nào và vận dụng ntn? * Gợi ý: ? Đầu tiên tác giả có cách nêu vấn đề ntn? ? Tác giả đã tiếp tục chỉ ra từng cái hay hợp thành cái hay của toàn bài ntn? ? Em hãy chỉ ra trình tự phân tích của đoạn văn? ? Gọi hs đọc đoạn văn b ? Đoạn nhỏ mở đầu trình bày vấn đề gì? Sau đó tác giả đã triển khai vấn đề đã nêu ở đoạn thứ nhất ntn?( về nhà). Ghi bảng Bài tập 1. A/ Đoạn văn a - Thơ hay là hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài.. + Cái hay ở các điệu xanh + ở những cử động + ở các vần thơ + ở các chữ không non ép B/ Đoạn văn b - Nêu các quan niệm mấu chốt của sự thành đạt - Phân tích từng quan niệm đúng sai thế nào và kết lại ở việc phân tích bản thân chủ quan ở mỗi người. Bài tập 2. Hoạt động 3. - Thời gian: 28’ - Mục tiêu: hs thực hành phép lập luận phân tích. - Phương pháp: vấn đáp, thảo luận nhóm. - Kĩ thuật động não, nhóm - Phương tiện máy chiếu ? Gọi hs đọc yêu cầu của bài tập 2. ? Xác định yêu cầu bài tập. - Vấn đề: Tác hại của lối học qua loa, đối phó của một số hs. - Phân tích thực chất của lối học *GV nêu vấn đề cho hs thảo luận đối phó. ? Để làm được bài tập này, em cần làm như + Học đối phó là học mà không lấy.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> thế nào. - Hs trả lời. Gv gợi ý: - giải thích thế nào là “học qua loa, đối phó”. - Những biểu hiện thường thấy của những hs có cách học này. - Phân tích những tác hại mà lối học này đem lại. - Hs thảo luận nhóm tổ(5p) - Hs ghi vào giấy các ý phân tích - Đại diện trình bày - Nhóm khác nhận xét, bổ sung=> Gv khái quát: ? Đọc yêu cầu bài tập 3 *Gợi ý cho hs dựa vào vb “ Bàn về đọc sách”? Sách có tầm quan trọng ntn đối với mỗi con người? Cần có phương pháp đọc sách ntn?. việc học làm mục đích, xem việc học là việc phụ + Học đối phó là học bị động, không chủ động, cốt đối phó với sự đòi hỏi của thầy cô, của thi cử. + Do học bị động nên không thấy hứng thú, mà đã không hứng thú thì chán học, hiệu quả thấp. + Học đối phó là học hình thức, không đi sâu vào thực chất kiến thức của bài học + Học đối phó thì dù có bằng cấp nhưng đầu óc vẫn rỗng tuếch. Bài tập 3 Phân tích các lý do khiến mọi người phải đọc sách - Sách vở đúc kết tri thức của nhân loại. - Muốn tiến bộ, phát triển thì phải đọc sách để tiếp thu tri thức , kinh nghiệm. - Đọc sách không cần nhiều mà cần đọc kỹ, hiểu sâu, đọc quyển nào nắm chắc quyển đó như thế mới có ích. - Bên cạnh việc đọc sách chuyên sâu phục vụ ngành nghề còn cần phải đọc rộng. Kiến thức rộng giúp hiểu các vấn đề chuyên môn tốt hơn. Tóm lại, muốn đọc sách có hiệu quả phải chọn những sách quan ? Đọc yc bt 4 trọngnhất mà đọc cho kỹ, đồng *GV hướng dẫn hs: thời chú trọng đọc rộng thích đáng - Nêu tổng hợp tác hại của lối học đối phó để hỗ trợ cho việcnghiên cứu trên cơ sở phân tích ở trên. chuyên sâu. - Tóm lại những điều đã phân tích về việc Bài tập 4: Thực hành tổng hợp đọc sách. 4. Củng cố (2’) - Mục tiêu: củng cố kiến thức đã học, học sinh tự đánh giá về mức độ đạt được những mục tiêu của bài học. - Phương pháp:, phát vấn - Kĩ thuật: động não..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> ?Thế nào là phép phân tích và tổng hợp 5. HDVN (3’) - Học bài, viết đoạn văn bàn về vai trò của sách trong đó có sử dụng phép phân tích và tổng hợp. - Soạn: Tiếng nói của văn nghệ. + Đọc kĩ văn bản + Xác định vấn đề nghị luận + Văn bản sử dụng những phương thức biểu đạt nào. + Tìm bố cục. + Trả lời câu hỏi đọc - hiểu văn bản. E.RKN …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………. Ngày soạn:11/1/2019 Ngày giảng:.......................... Tiết: 96 TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ (Nguyễn Đình Thi) I. Mục tiêu cần đạt 1.Kiến thức: - Nội dung và sức mạnh cảu văn nghệ trong cuộc sống của con người. - Nghệ thuật lập luận của nhà văn Nguyễn Đình Thi trong văn bản. 2.Kĩ năng - Đọc – hiểu một văn bản nghị luận. - Rền luyện thêm cách viết một văn bản nghị luận - Thể hiện những suy nghĩ, tình cảm về một tác phẩm viết về văn nghệ. 3.Thái độ: giáo dục ý thức học tập bộ môn. 4. Năng lực cần hình thành và phát triển : năng lực tự học, năng lực tìm kiếm thông tin, năng lực giao tiếp... - KNS: Kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng hợp tác, tư duy, giao tiếp… - GD tư tưởng Hồ Chí Minh - Chủ đề: Giữ gìn truyền thống văn hóa dân tộc; Liên hệ quan điểm về văn học nghệ thuật của Bác. - GD đạo đức: Tinh thần biết yêu và trân trọng những giá trị văn chương, nghệ thuật. Giáo dục lòng nhân ái, vị tha, yêu thương con người. => giáo dục các giá trị TÔN TRỌNG, TRÁCH NHIỆM, KHOAN DUNG... II. Chuẩn bị 1. GV: Tài liệu về tác giả, xây dựng kế hoạch bài giảng, SGK, SGV,giáo án 2. HS : Tìm hiểu thông tin về tác giả, tác phẩm, đọc văn bản và trả lời các câu hỏi tìm hiểu bài..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> III. Phương pháp 1. Phương pháp : Vấn đáp, nêu vấn đề, phân tích, khái quát - tổng hợp. 2. Cách thức : hoạt động cá nhân , hoạt động nhóm IV. Tiến trình lên lớp 1. Ổn định lớp (1’) . Kiểm tra sĩ số 2. Ktra bài cũ (3’) ? Qua vb “Bàn về đọc sách”, Tác giả Chu Quang Tiềm đã khuyên chúng ta nên chọn sách và đọc sách ntn? Em đã học theo lời khuyên ấy đến đâu? * Gợi ý: - Sách là 1 kho tàng quý báu của nhân loại tích luỹ từ bao đời nay. - Đọc sách là 1 con đường quan trọng để tích luỹ nâng cao học vấn. - Phải biết chọn sách mà đọc, đọc ít mà chắc còn hơn đọc nhiều mà rỗng – vừa đọc vừa phải nghiền ngẫm. - Cần kết hợp giữa đọc rộng với đọc sâu, giữa đọc sách thường thức với đọc sách chuyên môn. - Đọc sách phải có kế hoạch, có mục đích cụ thể. 3. Bài mới Hoạt động 1: Khởi động : 1’ - Mục tiêu: đặt vấn đề tiếp cận bài học. - Hình thức: hoạt động cá nhân. - Kĩ thuật, PP:thuyết trình. Văn nghệ có nội dung và sức mạnh độc đáo như thế nào? Nhà nghệ sĩ sáng tác tác phẩm ấy với mục đích gì? Văn nghệ đến với người tiếp nhận, đối với quần chúng nhân dân bằng con đường nào? Nhà văn Nguyễn Đình Thi đã góp phần trả lời những câu hỏi đó qua VB NL giàu sức thuyết phục “Tiếng nói của văn nghệ”. Cô trò chúng ta cùng đi tìm hiểu vb. Hoạt động của thầy – trò  Hoạt động 1. (5’): Tìm hiểu chung - Mục tiêu: hs nắm được những thông tin chính về tác giả, tác phẩm. - PP vần đáp - Kĩ thuật: trình bày 1 phút ? Những điểm cần ghi nhớ về nhà văn Nguyễn Đình Thi? - Hs trả lời - Gv chiếu chân dung tác giả và mở rộng: + Nguyễn Đình Thi (1924- 2003), quê ở Hà Nội. Ông từng làm thơ, viết văn, sáng tác nhạc, soạn kịch, viết lí luận phê bình và dường như ở lĩnh vực nào ông cũng có những đóng góp đáng ghi nhận. Đặc biệt Nguyễn Đình Thi là nghệ sĩ có tinh thần tiên phong trong việc tìm tòi và đổi mới NT, nhất là lĩnh vực thơ ca. + Ông được Nhà nước trao tặng Giải thưởng. Ghi bảng I. Giới thiệu chung. 1. Tác giả( 1924-2003) - Nguyễn Đình Thi quê ở Hà Nội. - Là nghệ sĩ đa tài: làm văn, viết thơ, soạn nhạc, phê bình văn học..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> HCM về VH NT năm 1996. ? Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài tiểu luận - TP được viết tại chiến khu Việt Bắc trong thời kì đầu KC chống Pháp, khi chúng ta đang XD nền văn nghệ mới đậm đà tinh thần dân tộc, khoa học, đại chúng gắn bó với cuộc KC vĩ đại của toàn dân. Trong hoàn cảnh và trình độ văn nghệ khi ấy, ta càng thấy được sự sâu sắc của nhà văn trẻ 24 tuổi - đại biểu QH khoá đầu tiên. * Hoạt động 2. Đọc hiểu văn bản (34’) - Mục tiêu: Hs đọc, tìm hiểu hệ thống luận điểm, luận cứ trong văn bản, nghệ thuật lập luận của tác giả, gd đạo đức - PP : đàm thoại gợi mở, đọc phát hiện, giảng bình. - Kĩ thuật: đặt câu hỏi * Gv hướng dẫn đọc: to mạch lạc, rõ ràng; diễn cảm các dẫn chứng thơ. - Gv đọc tham khảo=> H đọc=> gv nhận xét phần đọc của H ? Giải nghĩa: An-na Ca-rê-nhi-na; chiến khu; mung lung? ? Bài tiểu luận bàn về vấn đề gì? - Bàn về nội dung tiếng nói cuả văn nghệ và sức mạnh kỳ diệu của nó. ? Tóm tắt hệ thống luận điểm của bài? - 3 luận điểm: + Nội dung tiếng nói của văn nghệ. + Tiếng nói của văn nghệ rất cần thiết với đời sống + Sức mạnh lôi cuốn kỳ diệu cuả văn nghệ. ? 3 luận điểm này tương ứng với nội dung 3p của vb. Hãy chỉ ra ranh giới của mỗi phần? + Từ đầu....một cách sống cuả tâm hồn => Nội dung tiếng nói của văn nghệ. + Tiếp....là sự sống( tr16) => Tiếng nói của văn nghệ rất cần thiết với đời sống của con người. + Còn lại: Sức mạnh lôi cuốn kỳ diệu cuả văn nghệ ? Nhận xét gì về bố cục của bài nghị luận? - H trả lời=> gvkq=> ghi bảng:. 2. Tác phẩm - Viết năm 1948, thời kỳ đầu kc chống Pháp, in trong cuốn “ Mấy vấn đề văn học (Xuất bản 1956).. II. Đọc hiểu văn bản. 1. Đọc, chú thích. 2. Kết cấu, bố cục. - 3 luận điểm: + Nội dung tiếng nói của văn nghệ. + Tiếng nói của văn nghệ rất cần thiết với đời sống + Sức mạnh lôi cuốn kỳ diệu cuả văn nghệ.. => Chặt chẽ, hợp lý, dẫn dắt tự nhiên ? Theo tác giả, chất liệu của tác phẩm nghệ 3. Phân tích thuật được lấy từ đâu. 3.1. Nội dung tiếng nói của.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> - Được lấy từ hiện thực đời sống. ? Câu văn nào thể hiện điều đó. - Tác phẩm nghệ thuật nào cúng xây dựng từ những vật liệu mượn ở thực tại... ? Để cho tác phẩm nghệ thuật ấy có ý nghĩa thì vai trò của người nghệ sĩ là gì? - Người nghệ sĩ: ghi lại cái đã có và nói một điều mới mẻ. ? Nội dung Tp văn nghệ là gì? - Nội dung một TP đâu chỉ là câu chuyện, con người xảy ra ngoài đời mà quan trọng hơn là tư tưởng, tấm lòng của người nghệ sĩ gửi gắm trong đó. ? Tác gỉa đã chỉ rõ lời nhắn gửi của người nghệ sĩ trong tác phẩm nghệ thuật là gì? - TP văn nghệ không cất lên những lý thuyết khô khan mà chứa đựng tất cả những say sưa, vui buồn, yêu ghét, mơ mộng của người nghệ sĩ. GV: Ví dụ: Sau khi đọc “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”, chúng ta như sống lại một thời hào hùng của dân tộc, ấn tượng mạnh mẽ là hình ảnh những chiến sĩ lái xe trẻ trung, tinh nghịch mà rất dũng cảm. ? Sự tiếp nhận của người đọc đối với nội dung tiếng nói văn nghệ ntn? - Người đọc rung động, như tái sinh, thỏa mãn trí tò mò... Gv: Mổi tác phẩm văn nghệ lớn đều lấy chất liệu trong cuộc sống nhưng không phải sao chép một cách máy móc, hiện thực. Đằng sau mỗi câu chuyện là tư tưởng, tấm lòng của nghệ sĩ gửi gắm vào đó. ? Để minh chứng cho nhận định trên của tác giả đưa ra phân tích những dẫn chứng nào, tác dụng của những dẫn chứng ấy? 2 hs phát biểu, gv chốt. -Truyện Kiều: + Tả cảnh mùa xuân tươi đẹp + Tả rung động ...sự sống - Cái chết thảm khốc của Anna...không quên. Gv bình: Đó là lời nhắn gửi, là nội dung tư tưởng tình cảm độc đáo của tác phẩm văn học.Văn nghệ làm cho ta say sưa, vui, buồn, yêu, ghét, phấn khích trên từng câu thơ, trang sách...trong từng hình ảnh thiên nhiên, nét vẽ của n/vật...vốn quen thuộc mà ẩn chứa biết bao. văn nghệ - Tác phẩm văn nghệ phản ánh cuộc sống thực tại.. - Thể hiện sự sáng tạo của nhà văn.. - Tác phẩm văn nghệ chứa đựng những say sưa, vui buồn, yêu ghét, mơ mộng. - Nội dung của văn nghệ còn là những rung cảm và nhận thức của người tiếp nhận..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> điều mới lạ, tiềm ẩn làm ta ngạc nhiên. ND của văn nghệ khác với ND của các khoa học xã hội khác bởi văn nghệ khám phá, miêu tả chiều sâu tính cách, số phận con người. Đó là ND hiện thực mang tính hình tượng cụ thể, sinh động, là đời sống tư tưởng tình cảm của con người qua lăng kính chủ quan của tâm hồn người nghệ sĩ. ? Theo em, nd của văn nghệ khác với nd của các bộ môn KH khác ntn? - Văn nghệ tập trung khám phá chiều sâu tính cách, số phận con người, thế giới bên trong của con người. Nội dung tiếng nói của văn nghệ còn là rung cảm nhận thức của từng . Còn những bộ môn khoa học khác khám phá, miêu tả đúc kết bộ mặt tự nhiên hay xã hội, các quy luật khách quan. ? Nhận xét về cách lập luận của tác giả trong phần này? - Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng xác thực. ? Qua phân tích trên em hiểu nội dung phản ánh và thể hiện của văn nghệ là gì? =>Nội dung của văn nghệ là 2 hs phát biểu, gv chốt. phản ánh hiện thực cuộc sống *GD đạo đức: tạo ra cái đẹp vì cuộc sống và ? Thái độ của em đối với các tác phẩm văn con người. Bởi trong mỗi tác phẩm nó đều chứa đựng tư học nghệ thuật? - Tinh thần biết yêu và trân trọng, giữ gìn tưởng tình cảm của người nghệ sĩ. những giá trị văn chương, nghệ thuật. ? Tác giả đã chỉ rõ vai trò của văn nghệ với đời sống con người ntn=> học ở giờ sau 4. Củng cố (2’) - Mục tiêu: củng cố kiến thức đã học, học sinh tự đánh giá về mức độ đạt được những mục tiêu của bài học. - Phương pháp: phát vấn - Kĩ thuật: động não. ? Em hiểu gì về nhan đề văn bản ? - Nhan đề vb: sử dụng phép nhân hoá => đề cập đến nội dung phản ánh thể hiện của văn nghệ, vai trò sức mạnh của văn nghệ đối với con người. 5. HDVN (3’) - Học bài, soạn bài “Tiếng nói của văn nghệ” tiếp. + Văn nghệ có vai trò như thế nào đối với đời sống của con người? + Tác giả đã sử dụng những dẫn chứng nào để cho thấy vai trò của văn nghệ với đời sống? + Văn nghệ đến với con người qua con đường nào?.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> + Người đọc cóc vai trò như thế nào trong việc tiếp nhận văn nghệ? V.RKN…………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… Ngày soạn : 11/1/2019 Ngày giảng :…………… Tiết : 97 TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ Nguyễn Đình Thi I. Mục tiêu cần đạt Như tiết 96 II. Chuẩn bị 1. GV: Chuẩn bị kế hoạch bài giảng 2. HS : chuẩn bị bài . III. Phương pháp, cách thức 1. Phương pháp : Vấn đáp, nêu vấn đề, phân tích, khái quát-tổng hợp, g.bình. 2. Cách thức : hoạt động cá nhân , hđ nhóm IV. Tiến trình dạy học và giáo dục 1. ổn định lớp(1p). Kiểm tra sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ(3p) ? Hãy giới thiệu về TG Nguyễn Đình Thi và VB “Tiếng nói văn nghệ”? * Gợi ý: - Nguyễn Đình Thi (1924- 2003), quê ở Hà Nội. Ông là 1 nghệ sĩ đa tài - Ông từng làm thơ, viết văn, sáng tác nhạc, soạn kịch, viết lí luận phê bình và dường như ở lĩnh vực nào ông cũng có những đóng góp đáng ghi nhận. Đặc biệt Nguyễn Đình Thi là nghệ sĩ có tinh thần tiên phong trong việc tìm tòi và đổi mới NT, nhất là lĩnh vực thơ ca. + Ông được Nhà nước trao tặng Giải thưởng HCM về VH NT năm 1996. - TP được viết 1948 tại chiến khu Việt Bắc trong thời kì đầu KC chống Pháp, khi chúng ta đang xây dựng nền văn nghệ mới đậm đà tinh thần dân tộc, khoa học, đại chúng gắn bó với cuộc kháng chiến vĩ đại của toàn dân. Trong hoàn cảnh và trình độ văn nghệ khi ấy, ta càng thấy được sự sâu sắc của nhà văn trẻ 24 tuổi - đại biểu QH khoá đầu tiên. + VB in trong tập “Mấy vấn đề VH” (Xuất bản 1956). Bài mới Hoạt động 1: Khởi động : 1’ - Mục tiêu: đặt vấn đề tiếp cận bài học. - Hình thức: hoạt động cá nhân. - Kĩ thuật, PP:thuyết trình. Ở giờ học trước chúng ta đã tìm hiểu về nội dung tiếng nói của văn nghệ, vậy văn nghệ có vai trò gì với cuộc sống của chúng ta và nó đến với chúng ta bằng con đường nào, cô trò ta sẽ cùng tìm hiểu tiếp..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> I. Giới thiệu chung II. Đọc hiểu văn bản 3. Phân tích 3.1/ Nội dung tiếng nói của  Hoạt động 1. Phân tích (33’) văn nghệ - Mục tiêu: hs thấy được vai trò và những con 3.2/ Vai trò tiếng nói của đường văn nghệ đến với đời sống, gd đạo đức văn nghệ với đời sống của - PP phân tích, giảng bình, vấn đáp con người. - Kĩ thuật: đặt câu hỏi - Hình thức: hoạt động cá nhân. ? Gọi Hs đọc đoạn :Lời gửi của ....hết đoạn 1 ? Tác giả đã chỉ rõ vai trò của văn nghệ với đời sống con người ntn? - Văn nghệ giúp chúng ta sống đầy đủ hơn, phong phú hơn với cuộc đời và chính mình Văn nghệ giúp chúng ta ? Trong hoàn cảnh con người bị ngăn cách với sống đầy đủ hơn, phong phú cuộc sống, văn nghệ có vai trò ntn? hơn với cuộc đời và chính - Tiếng nói cuả văn nghệ là sợi dây buộc chặt họ mình. với cuộc sống đời thường bên ngoài, với tất cả những sự sống, hoạt động, những vui buồn, gần Tiếng nói cuả văn nghệ là gũi. sợi dây buộc chặt họ với - GD đạo đức: Tinh thần biết yêu và trân trọng cuộc sống đời thường bên những giá trị văn chương, nghệ thuật. Giáo dục ngoài, với tất cả những sự lòng nhân ái, vị tha, yêu thương con người. => sống, hoạt động, những vui buồn, gần gũi. giáo dục các giá trị TÔN TRỌNG, TRÁCH NHIỆM, KHOAN DUNG... =>VN đã làm cho tâm hồn ? Em có nhận xét gì với những dẫn chứng được tác họ thực được sống. Lời gửi giả sử dụng? của văn nghệ là sự sống *GV: Tg đã đưa ra những VD cụ thể của những người tù chính trị bị ngăn cách với cuộc sống bên 3.3/ Con đường đến với ngoài nhưng những câu Kiều, những tiếng hát đã người đọc của văn nghệ và buộc chặt họ với cuộc sống bên ngoài. khả năng kỳ diệu cuả nó. ? Trong cuộc sống lam lũ, vất vả, tiếng nói văn - Sức mạnh của VN bắt nghệ có vai trò ntn? nguồn từ nội dung của nó và - VN đã làm cho tâm hồn họ thực được sống. Lời con đường mà nó đến với gửi của văn nghệ là sự sống người đọc, người nghe. *GV: Tg’ đã lấy dẫn chứng: những câu hát ru - Thông qua con đường tình con, hát ghẹo, những buổi xem chèo của những cảm, văn nghệ cho ta được người đàn bà nhà quê lam lũ. sống cuộc đời phong phú với ? Sức mạnh của VN bắt nguồn từ đâu? chính mình. - Sức mạnh của VN bắt nguồn từ nội dung của nó và con đường mà nó đến với người đọc, người 4 Tổng kết:.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> nghe. 4. 1 Nội dung: ? VN đến với người tiếp nhận bằng cách nào? 4. 2 Ng/thuật: - Thông qua con đường tình cảm, văn nghệ cho ta - Bố cục chặt chẽ, hợp lý được sống cuộc đời phong phú với chính mình. - Cách viết giàu hình ảnh, có nhiều dẫn chứng thơ văn, ? Nêu những nét đặc sắc về nd và nghệ thuật nghị câu chuyện thực tế để thuyết luận cuả Nguyễn Đình Thi qua bài tiểu luận? phục các ý kiến. - Giọng văn toát lên lòng chân thành, niềm say sưa. 4. 3 Ghi nhớ III. Luyện tập: * Hoạt động 2. Luyện tập (5’) - Mục tiêu: hs chỉ ra được tác động của văn nghệ qua 1 tác phẩm cụ thể - Phương pháp: thuyết trình - Kĩ thuật: trình bày 1’ - Hình thức: hoạt động cá nhân. ? Phân tích ý nghĩa, tác động của một tác phẩm văn học mà em yêu thích? 4. Củng cố (2’) - Mục tiêu: củng cố kiến thức đã học, học sinh tự đánh giá về mức độ đạt được những mục tiêu của bài học. - Phương pháp: phát vấn - Kĩ thuật: động não. ? Trong hoàn cảnh con người bị ngăn cách với cuộc sống, văn nghệ có vai trò ntn? - Tiếng nói cuả văn nghệ là sợi dây buộc chặt họ với cuộc sống đời thường bên ngoài, với tất cả những sự sống, hoạt động, những vui buồn, gần gũi. 5. HDVN (3’) - Hiểu được ý nghĩa của văn học, nghệ thuật với đời sống - Soạn bài : Thành phần biệt lập ( Đọc ngữ liệu; Trả lời các câu hỏi tìm hiểu bài) V.RKN…………………………………………………………………………… … Soạn: Tuần 22, Tiết 101,102 Giảng: CHỦ ĐỀ: TÌM HIỂU CHUNG VỀ VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết trong bài học - Kĩ năng nhận diện kiểu bài nghị luận xã hội.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Bước 2: Xây dựng nội dung chủ đề bài học: Gồm các bài Tiết 101: Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống Tiết 102: Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí Tích hợp: Văn bản “Ôn dịch, thuốc lá” (Ngữ văn 8); Phép lập luận chứng minh, giải thích (Tập làm văn 7); Chương trình Ngữ văn địa phương phần TLV lớp 9. Bước 3: Xác định mục tiêu bài học 1.Về kiến thức - Đặc điểm, yêu cầu của kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. - Đặc điểm, yêu cầu của bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. 2. Về kĩ năng - Làm bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. - Làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. 3. Về thái độ - Có thái độ đúng đắn với những vấn đề xã hội (sự việc, hiện tượng, tư tưởng, đạo lí). - GD kĩ năng giải quyết vấn đề, xác định các lựa chọn: biết suy nghĩ về vấn đề nghị luận, lựa chọn cách giải quyết đúng đắn, lập luận chặt chẽ, logic để triển khai một vấn đề xã hội; Tự nhận thức, xác định giá trị, tự tin, tự trọng: xác định được các giá trị chân chính trong cuộc sống mà mỗi người cần hướng tới. - GD đạo đức: giáo dục về giá trị TRUNG THỰC, TRÁCH NHIỆM. 4. Phát triển năng lực: Các năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác Bước 4: Xác định và mô tả mức độ yêu cầu Mức độ nhận biết Mức độ thông hiểu Mức độ vận dụng và vận dụng cao Nêu được những đặc Phân biệt được điểm Viết được đoạn văn nghị điểm của kiểu bài nghị giống và khác nhau giữa luận về sự việc, hiện luận về sự việc, hiện kiểu bài nghị luận về sự tượng đời sống và nghị tượng đời sống và kiểu việc, hiện tượng đời luận về một vấn đề tư bài nghị luận về một vấn sống với kiểu bài nghị tưởng, đạo lí. đề tư tưởng, đạo lí. luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. Nêu được những yêu Tìm được các ví dụ thực Vận dụng được những cầu về hình thức và nội tế khác ngoài các sự việc kiến thức, kĩ năng, thái dung của hai kiểu bài hiện tượng, tư tưởng đạo độ đã được học trong bài nghị luận xã hội. lí đã được nêu ra ở bài để có cách ứng xử hợp lí học. trước những vấn đề xã hội xảy ra trong thực tế. Bước 5: Biên soạn hệ thống câu hỏi, bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Bước 6: thiết kế tiến trình dạy học chủ đề IV.Tiến trình giờ dạy – giáo dục Tiết 101: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC, HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG Hoạt động 1: Khởi động – 5p Chiếu 1 số hình ảnh về các hiện tượng đời sống – HS quan sát: ? Các bức ảnh phản ánh vấn đề gì? - Ô nhiễm môi trường - Vi phạm an toàn giao thông - Hành động bảo vệ môi trường ? Em có suy nghĩ gì về các hiện tượng đó? - HS trình bày suy nghĩ về hiện tượng. GV giới thiệu chủ đề: Trong thực tế, những sự việc, hiện tượng như trên vẫn xảy ra trong đời sống, đòi hỏi ta có sự đánh giá và bày tỏ thái độ với chúng. Để thể hiện điều đó chúng ta có thể sử dụng kiểu bài NLXH về một sự việc, hiện tượng đời sống. - Chủ đề gồm 2 tiết: Tiết 101: Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống Tiết 102: Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí - Tiết 1: HS tìm hiểu kiểu bài nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống Hoạt động 2: Hình thành kiến thức - Mục đích: HS hiểu được đặc điểm, yêu cầu về nội dung, hình thức của kiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. - Hình thức: hoạt động cá nhân - Phương pháp:, đàm thoại, trực quan - Kĩ thuật: kĩ thuật đặt câu hỏi, Kĩ thuật giao nhiệm vụ, - Thời gian: 30 phút.. H ?. ?. HS đọc văn bản “Bệnh lề mề” (sgk.tr 20). Trong văn bản, tác giả đã bàn luận về hiện tượng gì trong đời sống? Em đánh giá đó là hiện tượng như thế nào? - Vấn đề nghị luận: - Hiện tượng thiếu văn hóa, phổ biến trong xã hội -> Đáng phê phán, từ bỏ. Đây là một bài văn nghị luận hoàn chỉnh. Em hãy xác định bố cục của bài văn?. I.Tìm hiểu bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống 1.Phân tích ngữ liệu Văn bản “Bệnh lề mề”: * Vấn đề nghị luận: Hiện tượng “bệnh lề mề” trong đời sống. * Bố cục: 3 phần.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> ?. ?. ?. ?. ?. ?. Chiếu bố cục : 3 phần - Mở bài: Đoạn 1 - Thân bài : Đoạn 2, 3, 4 - Kết bài: Đoạn 5 Trong phần Mở bài tác giả đã đã làm như - Mở bài: thế nào? + Giới thiệu sự việc, hiện - Nêu vấn đề nghị luận. tượng (bệnh lề mề) - Nêu biểu hiện của hiện tượng. + Nêu biểu hiện của hiện tương. Câu văn nào trong phần Mở bài làm nhiệm vụ nêu vấn đề nghị luận (giới thiệu sự việc, hiện tượng)? - Câu 1, 2. Những biểu hiện của hiện tượng bệnh lề mề được nêu cụ thể như thế nào trong phần Mở bài? - Biểu hiện: + Coi thường giờ giấc; + Đi họp muộn, hội thảo muộn; + Là hiện tượng khá phổ biến, ai cũng thấy, ai cũng bỏ qua, trở thành bệnh khó chữa. Trong phần Thân bài, tác giả trình bày - Thân bài: 2 luận điểm những luận điểm nào? + Nguyên nhân của bệnh lề mề + Tác hại của bệnh lề mề Những nguyên nhân nào gây nên hiện tượng lề mề? + Chỉ lề mề với những việc chung (hội thảo, họp), vì không làm hại đến quyền lợi thiết thân của người đi muộn. -> Thành thói quen khó sửa. + Do một số người thiếu tự trọng, chưa biết tôn trọng người khác. + Không coi mình là người có trách nhiệm đối với công việc chung. Tác giả đã phân tích tác hại của bệnh lề mề như thế nào? - Gây hại cho tập thể: họp muộn, nhiều vấn đề không bàn bạc thấu đáo; kéo dài mất thời gian. - Làm mất thời gian của người khác: người đến đúng giờ phải đợi người đến muộn. - Tạo ra một thói quen thiếu văn hóa: giấy.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> ?. ?. ?. mời phải ghi giờ sớm hơn. Tác giả đánh giá ra sao về hiện tượng đó ở phần kết bài? - Bày tỏ thái độ phê phán với hiện tượng đóvà đưa ra ý kiến của mình: Cuộc sống văn minh hiện đại đòi hỏi mọi người phải tôn trọng lẫn nhau…Và khẳng định: Làm việc đúng giờ là tác phong của người có văn hóa. - Đưa ra cách chữa: Những cuộc họp không thật cần thiết thì không nên tổ chức. Nhưng những cuộc hội họp cần thiết thì mọi người cần tự giác tham dự đúng giờ. Nhận xét về các lập luận của bài viết? - Lập luận mạch lạc, chặt chẽ: + Đầu tiên nêu hiện tượng, biểu hiện của hiện tượng. + Sau đó phân tích các nguyên nhân và tác hại của hiện tượng. + Cuối cùng nêu giải pháp để khắc phục và đưa ra ý kiến của mình. -> Mỗi ý được trình bày bằng một đoạn văn.. - Kết bài: + Bày tỏ thái độ.. + Nêu giải pháp khắc phục.. -> Lập luận chặt chẽ.. mạch lạc,. Đây là bài văn nghị luận về một sự việc, 2. Ghi nhớ hiện tượng đời sống. Qua tìm hiểu bài văn, em hiểu thế nào là nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống? Yêu cầu về nội dung và hình thức của bài văn nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống? - HS trình bày như Ghi nhớ. * Chiếu các hình ảnh, clip về các sự việc, hiện tượng tích cực, tiêu cực trong thực tế. ? Mỗi hiện tượng được nêu là tích cực hay tiêu cực? Vì sao? Thái độ của em? ? Trong các hiện tượng đó, hiện tượng nào đáng để viết một bài văn nghị luận xã hội về sự việc, hiện tượng đời sống?. Hoạt động 3: Luyện tập – 10p * Nội dung 1: Hướng dẫn HS tự học bài “Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí”:.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> ? Qua bài học, em rút ra phương pháp để tìm hiểu kiểu bài này? Trải qua các bước như thế nào? - Phương pháp phân tích mẫu. Các bước: - Đọc ngữ liệu sgk. - Xác định vấn đề nghị luận: vấn đề đó thuộc về hiện tượng xã hội (hay phạm trù đạo đức, tư tưởng,…) - Tìm phương pháp nghị luận được sử dụng trong bài văn. - Những yêu cầu về nội dung, hình thức của bài văn. HS dựa trên cơ sở trình tự bài học ở tiết 1, thực hiện các bước tương tự để tự học bài mới ở nhà: Chiếu hướng dẫn tự học: - Đọc bài văn “Tri thức là sức mạnh” - Trả lời câu hỏi trong bài học và câu hỏi định hướng của GV vào vở Soạn bài. - Nghiên cứu sách giáo khoa và tự học bài (trên cơ sở các bước đã được tìm hiểu ở bài học tiết 1). - Nắm chắc phần Ghi nhớ. - Làm bài tập trong sgk.tr 36. Một số câu hỏi định hướng: 1.Bài văn bàn về vấn đề gì? Xác định bố cục của bài văn? Nội dung của mỗi phần? 2. Trong bài văn người viết đã sử dụng phép lập luận nào là chủ yếu? 3.Từ bài văn em hiểu thế nào là bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí? 4. Yêu cầu về nội dung, hình thức của bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí? 5. Bài nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống khác bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí như thế nào? Hướng dẫn HS lập bảng tổng hợp kiến thức theo mẫu: Nghị luận về một sự việc, Nghị luận về một vấn đề hiện tượng đời sống tư tưởng, đạo lí Vấn đề nghị luận Lập luận Tiết 102: ĐỊNH HƯỚNG KIẾN THỨC – LUYỆN TẬP – TỔNG KẾT CHỦ ĐỀ. Hoạt động 3: Luyện tập (trên lớp) Bước 1: Định hướng nội dung kiến thức bài Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí - Mục đích: GV kiểm tra việc nắm kiến thức của HS trong việc tự học bài “Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí”.. II. Định hướng nội dung – kiến thức bài Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> - Hình thức: hoạt động cá nhân - Phương pháp:, đàm thoại, trực quan - Kĩ thuật: kĩ thuật đặt câu hỏi, Kĩ thuật giao nhiệm vụ, - Thời gian: 7 phút ?. ?. ?. ?. G. Qua việc tự học bài ở nhà, em hiểu thế nào là bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí? - Là bài văn bàn về một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, lối sống,... của con người. Em hãy nêu một số ví dụ là vấn đề có thể xuất - Vấn đề được bàn hiện trong bài nghị luận về một vấn đề tư luận: thuộc lĩnh tưởng, đạo lí? vực tư tưởng, đạo - Lòng tự trọng; đức, lối sống,… - Lòng nhân ái; - Tính trung thực; - Tình mẫu tử; - Tình bạn; - ... Bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo - Yêu cầu về nội lí có yêu cầu như thế nào về nội dung, hình dung, hình thức : thức? (Ghi nhớ - sgk) - Nội dung: làm sáng tỏ những vấn đề về tư tưởng, đạo lí bằng cách giải thích, chứng minh, so sánh, đối chiếu…để chỉ ra chỗ đúng, sai của một tư tưởng, từ đó bày tỏ suy nghĩ, quan điểm của người viết về một vấn đề để thuyết phục người nghe, người đọc. - Hình thức: bố cục 3 phần, luận điểm rõ ràng, đúng đắn, lời văn chính xác, sinh động. Trong bài văn nghị luận về một vấn đề tư - Phép lập luận chủ tưởng đạo lí, để làm rõ vấn đề, người viết chủ yếu: Giải thích, yếu sử dụng những phép lập luận nào? phân tích, chứng - Các phép lập luận giải thích, phân tích, minh, tổng hợp. chứng minh, tổng hợp thường được sử dụng nhiều hơn. Lưu ý: Ở cả 2 kiểu bài Nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống và Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí đều sử dụng các phép lập luận giải thích, chứng minh, phân.

<span class='text_page_counter'>(18)</span> tích. Tuy vậy, trong quá trình làm bài, việc sử dụng mỗi phép lập luận ở mỗi kiểu lại bài khác nhau (cách xếp theo trật tự, mức độ sử dụng, …). Điều này các em sẽ được học ở bài sau: Cách làm bài văn nghị luận xã hội về sự việc, hiện tượng đời sống và Cách làm bài văn nghị luận xã hội về một vấn đề tư tưởng, đạo lí Bước 2: Luyện tập III.Luyện tập - Mục đích: HS vận dụng được những kiến thức trong bài học để giải quyết bài tập, khắc sâu những kiến thức đã học. - Phương pháp: Thực hành, luyện tập - Thời gian: 18 phút - Cách thức tiến hành G H. ?. Hướng dẫn HS giải quyết các bài tập trong sgk ở cả 2 tiết học. Đọc yêu cầu bài tập. GV hướng dẫn HS làm bài tại lớp. Nêu các sự việc, hiện tượng tốt, đáng biểu dương của các bạn, trong nhà trường, ngoài xã hội. - H trình bày. GV khái quát một số sự việc, hiện tượng.. Sự việc nào đáng để viết một bài nghị luận xã hội và sự việc, hiện tượng nào thì không cần viết? Những sự việc, hiện tượng mang tính chất phổ biến, có ý nghĩa quan trọng, ảnh hưởng đến cộng đồng, xã hội thì viết; những hiện tượng mang tính cá thể, ít phổ biến thì không viết. GV chốt: Qua bài tập, ta biết thêm một số vấn đề xảy ra trong thực tế quanh ta (trong nhà. Bài 1 (sgk – tr.21) Sự việc, hiện tượng tốt, đáng biểu dương của HS: - Giúp bạn học tốt. - Nhặt được tài sản trả lại người bị mất. - Bảo vệ và trồng cây xanh. - Giúp đỡ người già, người tàn tật. - HS chấp hành tốt quy định của nhà trường. HS nghèo vượt khó, vươn lên trong học tập..

<span class='text_page_counter'>(19)</span> G. ? ?. ? H. trường, ngoài xã hội) có thể là vấn đề đáng để viết một bài văn nghị luận. Vấn đề nghị luận có thể là hiện tượng tốt, đáng phát huy, cũng có thể là hiện tượng xấu cần phê phán, loại bỏ. Trong bài văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống, những vấn đề được đưa ra bàn luận thường là những vấn đề mang tính phổ biến, xảy ra ngay trong cuộc sống (vấn đề an toàn giao thông, môi trường, …) HS đọc yêu cầu bài tập 2. GV hướng dẫn HS Bài 2 (sgk – tr.21) làm bài ở nhà: Định hướng cách làm bài? - Chỉ rõ hiện tượng được nêu trong bài. - Xem xét hiện tượng đó có phải là vấn đề đáng để viết một bài văn nghị luận không? (Hiện tượng tốt hay xấu? Có ảnh hưởng như thế nào đến con người, xã hội? Trước hiện tượng đó chúng ta cần bày tỏ thái độ thế nào?) Đề bài nêu hiện tượng nào trong xã hội? - Hiện tượng hút thuốc lá và hậu quả của việc hút thuốc. Hiện tượng trên có đáng để viết một bài nghị luận không? Vì sao? - Đáng để viết vì: + Hiện tượng hút thuốc lá là phổ biến. + Hút thuốc lá gây ra nhiều hậu quả: (huy động kiến thức đã học từ bài “Ôn dịch, thuốc lá” đã học ở lớp 8) ./Hút thuốc liên quan đến vấn đề sức khỏe của mỗi cá nhân người hút, sức khỏe của cộng đồng và vấn đề nòi giống. ./ Hút thuốc liên quan đến vấn đề bảo vệ môi trường sống: khói thuốc lá gây bệnh cho những người xung quanh. ./Gây tốn kém tiền bạc cho người hút. … Trước hiện tượng này, chúng ta nên bày tỏ thái độ như thế nào? HS đọc yêu cầu bài tập. Bài 3 (sgk - Tr.36) GV chia nhóm HS: 3 bàn – thảo luận thời gian 5 phút theo các câu hỏi cuối bài trong sgk. a)Văn bản trên thuộc loại nghị luận nào? b)Văn bản nghị luận về vấn đề gì? Chỉ ra luận.

<span class='text_page_counter'>(20)</span> ?. điểm chính của nó. c)Phép lập luận chủ yếu trong bài này là gì? Cách lập luận trong bài có sức thuyết phục như thế nào? HS thảo luận, trình bày: Văn bản nghị luận về vấn đề gì? Chỉ ra luận điểm chính của bài văn? - Vấn đề: Giá trị của thời gian. - Luận điểm chính: + Thời gian là sự sống; + Thời gian là thắng lợi; + Thời gian là tiền; + Thời gian là tri thức. Sau mỗi luận điểm là một dẫn chứng chứng minh thuyết phục cho giá trị của thời gian.. - Vấn đề: Giá trị của thời gian. - Luận điểm chính: + Thời gian là sự sống; + Thời gian là thắng lợi; + Thời gian là tiền; + Thời gian là tri thức.. ?. Văn bản trên thuộc loại nghị luận nào? Vì sao? -> Nghị luận về một - Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. vấn đề tư tưởng, đạo - Vì bài văn bàn về một vấn đề thuộc về tư lí. tưởng, thái độ của con người: nhận thức, ứng xử với thời gian (phải biết quý trọng thời gian).. ?. Phép lập luận chủ yếu trong bài là gì? - Phép lập luận chủ - Phép lập luận chủ yếu là phân tích và yếu: phân tích và chứng minh.: chứng minh. + Các luận điểm được triển khai theo lối phân tích những biểu hiện chứng tỏ thời gian là vàng. + Sau mỗi luận điểm là dẫn chứng chứng minh cho luận điểm. Huy động kiến thức đã học ở lớp 7, 8: ? Phép lập luận chứng minh và phép lập luận giải thích khác nhau như thế nào? - Chứng minh: sử dụng chủ yếu dẫn chứng để làm sáng tỏ luận điểm; - Giải thích: sử dụng lí lẽ để làm rõ luận điểm Hoạt động 4: Vận dụng Bài 4: Viết đoạn văn. Hướng dẫn HS tập viết các đoạn văn ngắn (10 phút): (Huy động kiến thức cũ – viết đoạn văn): - Viết đoạn văn (khoảng 10 - 12 câu) bàn về tác hại của việc hút thuốc lá với sức khỏe. - Gợi ý:. G.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> ?. + Đảm bảo hình thức đoạn văn (đầu đoạn, cuối đoạn). Có thể chọn 1 trong 3 kiểu đoạn văn: đoạn quy nạp, diễn dịch, tổng – phân – hợp. + Nội dung: Nêu tác hại của thuốc lá với sức khỏe (sức khỏe người hút, sức khỏe mọi người xung quanh người hút,…), số liệu, dẫn chứng (nếu có). - HS viết bài: 1 HS lên bảng viết bài. Dưới lớp HS viết vào phiếu bài tập. - HS đọc đoạn văn. - Nhận xét, chấm điểm. - Thu 1 số bài của HS về chấm. Hoạt động 5: Tìm tòi, mở rộng phát triển ý tưởng sáng tạo – 4’ Mục đích: HS vận dụng được những kiến thức đã học để giải quyết các bài tập có tính chất tìm tòi mở rộng, phát triển ý tưởng sáng tạo Phương pháp: Luyện tập, thực hành, nhóm Thời gian: Giao HS về nhà hoàn thành (thời gian trình bày sản phẩm: Tiết Chương trình Ngữ văn địa phương phần TLV) - Cách thức tiến hành: Sử dụng phương pháp dạy học dự án + Chia nhóm học sinh: 5 - 6 em/ nhóm (chú ý HS mỗi nhóm có khả năng khác nhau trong từng lĩnh vực) + Hướng dẫn, gợi ý HS một số cách thực hiện dự án: chụp ảnh, tra cứu thông tin, phóng viên báo ảnh, phóng viên báo, phỏng vấn, biên tập,… + Quy định về hình thức, nội dung sản phẩm + Thời gian hoàn thành: 1 tuần So sánh điểm giống và khác nhau giữa bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống và bài nghị luận bàn về một vấn đề tư tưởng, đạo lí? - HS trao đổi nhóm bàn trong 1’ – đại diện 1 nhóm trình bày. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung - GV chốt kiến thức. Chiếu: * Giống: Cả 2 kiểu bài đều nhằm xác định cho người đọc, người nghe một bài học, một tư. Bài 5: Từ sự quan sát hiện tượng xã hội ở địa phương, chọn một vấn đề mà em quan tâm nhất: - Ghi chép (chụp ảnh, clip, số liệu, …) - Trình bày sản phẩm trước tập thể (bài viết, phóng sự, phóng sự ảnh,…). IV.Tổng kết chủ đề - 5’.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> tưởng, đạo lí sống, từ đó có cách ứng xử, có thái độ đúng với các sự việc đang xảy ra trong cuộc sống. * Khác: Nghị luận về Nghị luận về một sự việc, một vấn đề tư hiện tượng đời tưởng, đạo lí sống Vấn đề Sự việc, hiện Vấn đề thuộc nghị tượng đáng lĩnh vực tư luận khen hoặc đáng tưởng, đạo đức, chê, đáng suy lối sống,... của nghĩ xảy ra con người. trong xã hội. Lập Xuất phát từ Xuất phát từ tư luận hiện tượng thực tưởng, đạo lí rồi tế rồi nêu ra tư giải thích, phân tưởng, bày tỏ tích, vận dụng thái độ để rút ra các sự thật đời bài học cho bản sống để chứng thân. minh, sau đó trở lại khẳng định (hoặc phủ định) một tư tưởng nào đó. *Hướng dẫn HS học bài ở nhà và chuẩn bị bài sau – 3’ - Học bài, nắm chắc lí thuyết về 2 kiểu bài nghị luận xã hội: Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống và Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí: + Vấn đề được đưa ra bàn luận trong mỗi kiểu bài; + Những yêu cầu về nội dung, hình thức của mỗi kiểu bài. + Phương pháp lập luận được sử dụng chủ yếu ở mỗi kiểu bài. - So sánh, phân biệt được 2 kiểu bài. - HS tự ra 3-5 đề bài cho mỗi kiểu bài. -> Đó sẽ là 1 trong những nội dung được tìm hiểu trong các bài học sau. - Hoàn thành bài tập 5. * Chuẩn bị bài: - Soạn bài: Bài: Cách làm bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống + Nghiên cứu sgk, trả lời các câu hỏi trong bài học (tr.22, 23, 24, 51, 52,53, 54) + Tìm hiểu các bước làm bài: Có giống với các bước làm bài văn đã học không? Mỗi bước cần chú ý điều gì?.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> + Tìm hiểu và lập dàn bài chung cho kiểu bài Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống. + Lập dàn bài cho đề 4, mục I (sgk. Tr22). + Chuẩn bị kĩ mục 3 Viết bài (sgk.24): Chọn viết 1 đoạn cho đề 4, mục I. E. rút kinh nghiệm.

<span class='text_page_counter'>(24)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×