Tải bản đầy đủ (.ppt) (37 trang)

Tài liệu Chương 6: Thực hiện kế hoạch kiểm toán pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.49 KB, 37 trang )

Chương 6
Thực hiện kế hoạch kiểm toán
1. Khái quát quá trình thực hiện kế hoạch
kiểm toán
2. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
3. Thực hiện thủ tục phân tích
4. Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết
1.Khái quát quá trình thực hiện kế hoạch
kiểm toán
1.1 Khái niệm:
Thực hiện kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ
thuật kiểm toán thích ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để
thu thập bằng chứng kiểm toán
1.2 Đặc điểm:

Là quá trình triển khai 1 cách chủ động và tích cực các kế
hoạch,chương trình kiểm toán

Để thu thập,tích lũy bằng chứng thích hợp KTV phải thực
hiện thủ tục kiểm toán.Các thủ tục này dựa trên cơ sở các
loại trắc nghiệm sau: Trắc nghiệm công việc, Trắc nghiệm
trực tiếp số dư, Trắc nghiệm phân tích

Theo đó tùy thuộc vào kết quả đánh giá độ tin cậy của hệ
thống KSNB ở các cấp độ khác nhau KTV có thể quyết định
các trắc nghiệm
2.Thực hiện thủ tục kiểm soát
2.1 Điều kiện: khách thể kiểm toán có hệ thống KSNB hoạt động
có hiệu lực
2.2 Mục đích: thủ tục kiểm soát được triển khai nhằm thu thập
bằng BCKT về sự thiết kế và hoạt động của hệ thống KSNB


2.3 Thực hiện:

Cụ thể các BCKT phải chứng minh được:

Thiết kế các hoạt động kiểm soát cụ thể của khách thể KT
thích hợp để ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai
phạm trọng yếu

Hoạt động kiểm soát đã được triển khai theo đúng yêu cầu
của thiết kế trong thực tế

Các cách thức hay phương pháp cụ thể được áp
dụng trong kiểm tra hệ thống KSNB bao gồm:

Điều tra

Phỏng vấn

Thực hiện lại

Kiểm tra từ đầu đến cuối

Kiểm tra ngược lại theo thời gian

Việc áp dụng những nguyên tắc này cần tôn trọng
những nguyên tắc cơ bản sau:

Phải thực hiện đồng bộ các biện pháp

Việc lựa chọn những biện pháp kỹ thuật kiểm

tra chủ đạo phải thích ứng với lo¹i hình cần
kiểm tra

Cần đảm bảo tính kế thừa và phát triển các biện
pháp kỹ thuật kiểm tra hệ thống KSNB
2.3 Thực hiện
3.Thực hiện thủ tục phân tích: 5 bước
3.1 Phát triển một mô hình
3.2 Xem xét tính độc lập và tin cậy của dữ liệu
tài chính và nghiệp vụ
3.3 Ước tính giá trị và so sánh với giá trị ghi sổ
3.4 Phân tích nguyên nhân chênh lệch
3.5 Xem xét những phát hiện qua kiểm toán
4. Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết
4.1 Khái niệm:

Khái niệm: Kiểm tra chi tiết là việc áp dụng các biện
pháp kỹ thuật cụ thể của trắc nghiệm đôk tin cậy thuộc
trắc nghiệm công việc và trắc nghiệm trực tiếp số dư để
kiểm toán từng khoản mục hay nghiệp vụ tạo nên số dư
trên khoản mục hay loại nghiệp vụ

Kỹ thuật bao gồm:

So sánh

Tính toán

Xác nhận


Kiểm tra thực tế và quan sát

Soát xét lại chứng từ, sổ sách
4.2 Các bước cơ bản của kiểm tra chi tiết
4.2.1 Lập kế hoạch kiểm tra chi tiết
4.2.2 Lựa chọn các khoản mục để kiểm tra chi tiết
4.2.3 Lựa chọn khoản mục chính
4.2.4 Thực hiện các biện pháp kỹ thuật kiểm tra chi tiết
trên các khoản mục đã chọn
4.2.5 Đánh giá kết quả kiểm tra chi tiết
4.2.6 Xử lí chênh lệch kiểm toán
4.2.1 Lập kế hoạch kiểm tra chi tiết

Xác định mục tiêu của các biện pháp kỹ thuật

Thu nhận bằng chứng KT về sai phạm trọng yếu trong các
cơ sở dẫn liệu thuộc các mục tiêu KT.

Ước tính giá trị chênh lệch của KT đối với những cơ sở
dẫn liệu của BCTC có khả năng chứa đựng sai phạm trọng
yếu.

Lựa chọn các khoản mục trong tổng thể

Xác định số lượng các khoản mục (số lượng mẫu) cần
hướng tới:

Đầy đủ: đủ khoản mục, nghiệp vụ

Tin cậy: tăng hiệu quả của các kỹ thuật kiểm toán

bằng cách hia nhỏ tổng số mẫu chọn thành cách
nhóm nhỏ

Chọn mẫu khoản mục để KT(mẫu chọn): Phải căn cứ vào
tình hình thực tế của khách thể KT và kinh nghiệm của
KTV
4.2.2 Lựa chọn các khoản mục để kiểm tra chi tiết

Áp dụng biện pháp KT chi tiết không với tất cả các khoản
mục trong 1 tài khoản thì phải chấp nhận mức độ không chắc
chắn của bằng chứng KT thu được. Nguyên nhân:

Trong KT cần thu thập những bằng chứng KT có tính thuyết
phục chứ không phải bằng chứng KT có tính kết luận.

Có thể kết hợp bằng chứng KT từ nhiều nguồn

Nếu kiểm toán tất cả các khoản mục thì vẫn có 1 mức độ
không chắc chắn nào đó.

Chi phí kiểm tra tất cả các khoản mục nói chung là không
kinh tế. Khi không lựa chọn tất cả các khoản mục từ 1 tài khoản
thì có thể lựa chọn 1 số khoản mục dựa trên cơ sở chọn điển
hình những khoản mục chính hoặc chọn mẫu hoặc kết hợp cả
hai phương pháp.

Lựa chọn những khoản mục chính có thể hiệu quả
hơn khi xuất hiện một số khỏan mục sau:

Áp dụng phương pháp tiếp cận dựa trên hệ thống

và có bằng chứng kiểm toán chi tiết số liệu từ những
thủ tục phân tích đối với tổng thể mẫu và vì thế cần ít
bằng chứng kiểm toán chi tiết số liệu từ quá trình
kiểm toán chi tiết.

Tổng thế mẫu bao gồm 1 số lượng nhỏ các khoản
mục lớn. Vì thế quá trình kiểm tra 1 số lượng tương
đối nhõ sẽ giúp kiểm tra có hiệu quả 1 phần lớn tài
sản.

Tổng thể mẫu chủ yếu bao gồm những nghiệp vụ
không thường xuyên hoặc các ước tính kế toán. Vì
thế tài khoản không có khả năng bao gồm những
khoản mục tương tự có thể dùng để chọn mẫu.
4.2.2 Lựa chọn các khoản mục để kiểm tra chi tiết

Chọn mẫu đại diện có thể có hiệu lực hơn khi:

Việc chọn lựa phương pháp tiếp cận kiểm tra
chi tiết và có ít hoặc không có bằng chứng kiểm
toán từ những thủ tục phân tích => đòi hỏi nhiều
bằng chứng kiểm toán chi tiết số liệu hơn từ quá
trình kiểm tra chi tiết

Tổng thể mẫu bao gồm 1 số lượng lớn các
khoản mục với giá trị tương đối lớn => cần phải
kiểm tra 1 số lượng tương đối lớn các khoản mục
tài chính để đưa ra kết luận

Tổng thể mẫu chủ yếu bao gồm các nghiệp vụ

thường xuyên => tài khoản có khả năng bao gồm
những khoản mục tương tự có thể dùng để kiểm
tra chọn mẫu có hiệu quả
4.2.2 Lựa chọn các khoản mục để kiểm tra chi tiết
4.2.3 Lựa chọn khoản mục chính

Khái niệm: Là nhứng khoản mục mà dựa trên đánh giá,
kinh nghiệm và sự hiểu biết về tình hình kinhdoanh của
khách hàng, KTV thấy chúng là khoản mục không phát
sinh thông thường, không dự đoán trước được hay dễ
có sai phạm.

Để lựa chọn được những khoản mục chính, cần đọc
những chứng từ tài liệu(đôi khi là đọc lướt)

KTV thu thập bằng chứng KT bằng cách điều tra kỹ các
khoản mục chính. Nếu k xác định các khoản mục chính
cụ thể thì quá trình đọc lướt này có thể cung cấp những
bằng chứng KT cho thấy rằng k thể xẩy ra sai sót miễn
sao các tiêu chí sử dụng để xác định các khoản mục
chính là thích hợp trong bối cảnh kinh doanh của khách
hàng.
=> Điều quan trọng là phải hiểu đầy đủ về tình hình kinh
doanh của khách hàng và về những dữ liệu được đọc để
thiết kế và đánh giá các hình thức kiểm tra dựa trên quá
trình đọc lướt.
Quyết định xem xét các khoản mục chính và lựa chọn
thủ tục tương ứng
Cơ sở lựa chọn khoản mục Ví dụ về thủ tục tương ứng áp dụng
Thiếu số thứ tự trong dãy số liên tục Đọc danh mục hoá đơn hàng bán để tìm

ra những số thứ tự bị sót
Trùng lặp số thứ tự trong dãy số liên tục Đọc hồ sơ nhân viên để tìm ra những hồ
sơ có 2 bản của cùng một nhân viên
trong một thời kì nào đó
Giá trị lớn(hoặc bé) hơn một giá trị cụ
thể
Đọc lướt danh mục hàng tồn kho để
phát hiện những dòng có giá trị âm
Biên độ biến động bất thường Đọc danh mục hàng tồn kho để tìm
những dòng k biến động trong cả năm
Biến đổi phẩm chất hay một tính chất cụ
thể
Đọc danh mục hàng tồn kho để phát
hiện hàng hoá đã lỗi thời
Những khoản mục phát sinh không đối
ứng
Đã ghi chi tiền cho mua hàng nhập kho
nhưng chưa ghi tăng hàng hoá
v.v.... v.v...
4.2.4 Thực hiện các biện pháp kỹ thuật kiểm tra chi tiết trên
các khoản mục đã chọn

Có thể áp dụng các kỹ thuật KT thích hợp đối với
mỗi 1 khoản mục lựa chọn để tiến hành kiểm tra chi
tiết nhằm xác định khả năng tồn tại những chênh lệch
đếnmức đòi hỏi điều tra và theo dõi.

Các kỹ thuật được áp dụng rộng rãi trong KT tài
chính:


Kiểm tra chi tiết xác nhận (xác nhận): thường
cung cấp bằng chứng kiểm toán có tính thuyết
phục

Kiểm tra thực tế
Những kỹ thuật này cần được thực hiện trên cơ sở
xác định.

×