Tải bản đầy đủ (.pdf) (181 trang)

Kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường theo pháp luật cạnh tranh ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 181 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

TRẦN THÙY LINH

KIỂM SOÁT HÀNH VI LẠM DỤNG VỊ TRÍ
THỐNG LĨNH THỊ TRƯỜNG THEO PHÁP LUẬT
CẠNH TRANH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƯ PHÁP

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

TRẦN THÙY LINH

KIỂM SOÁT HÀNH VI LẠM DỤNG VỊ TRÍ
THỐNG LĨNH THỊ TRƯỜNG THEO PHÁP LUẬT
CẠNH TRANH Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

Chuyên ngành đào tạo:
Mã số



Luật Kinh tế
9 38 01 07

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. Bùi Nguyên Khánh
2. TS. Vũ Đặng Hải Yến

HÀ NỘI - 2020


i

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Số liệu sử dụng phân tích trong luận án có nguồn gốc rõ ràng. Các
kết quả nghiên cứu trong luận án do tơi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung
thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Các kết quả này
chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào.
Tác giả luận án

Trần Thùy Linh


ii

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS. Bùi
Nguyên Khánh – người hướng dẫn khoa học 1 và TS. Vũ Đặng Hải Yến – người
hướng dẫn khoa học 2, đã tận tình hướng dẫn tác gỉả hồn thành bản luận án này.


Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, các thầy, cơ,
anh, chị, em, bạn bè đồng nghiệp đã ln động viên, khích lệ và đóng góp
những ý kiến quý báu để tác giả có thể hồn thành được luận án của mình.


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN ................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH TRONG LUẬN ÁN ......................... vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 4
5. Những điểm mới của luận án ............................................................................ 4
6. Kết cấu của Luận án ........................................................................................ 5
PHẦN TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU .............................. 6
1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến kiểm soát hành vi lạm
dụng của doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường ...................................... 6
1.1. Những nghiên cứu về lý luận kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị
trường .............................................................................................................. 6
1.2. Những nghiên cứu về thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về
kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường ......................................... 9

1.3. Những nghiên cứu về xu hướng pháp luật và những giải pháp hồn thiện
pháp luật về kiểm sốt hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường.................... 14
2. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu.................................................... 17
3. Những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu .................................................. 20
4. Cơ sở lý thuyết và câu hỏi nghiên cứu ......................................................... 20
4.1. Cơ sở lý thuyết ................................................................................................... 20
4.2. Câu hỏi và giả thiết nghiên cứu đặt ra khi nghiên cứu luận án ........................ 22
KẾT LUẬN PHẦN TỔNG QUAN ................................................................... 23
CHƯƠNG 1 ..................................................................................................... 24
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT KIỂM SOÁT HÀNH VI
LẠM DỤNG VỊ TRÍ THỐNG LĨNH THỊ TRƯỜNG ...................................... 24
1.1. Kiếm sốt hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường .......................... 24
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường ............. 24
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và mục đích của kiểm sốt hành vi lạm dụng vị trí
thống lĩnh thị trường ......................................................................................... 34
1.1.3. Các cơng cụ kiểm sốt hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường .......... 39


iv

1.2. Pháp luật về kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường ...... 42
1.2.1. Khái niệm pháp luật về kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị
trường ............................................................................................................ 42
1.2.2. Mục tiêu kiểm sốt hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường của pháp
luật cạnh tranh .................................................................................................. 43
1.2.3. Các cách tiếp cận về kiểm sốt hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường ....... 46
1.2.4. Cấu trúc pháp luật về kiểm sốt hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường ..... 49
1.3. Mơ hình kiểm sốt hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh trường theo pháp
luật cạnh tranh các nước ................................................................................. 59
1.3.1. Kinh nghiệm của EU ................................................................................ 59

1.3.2. Kinh nghiệm của Hoa Kỳ.......................................................................... 62
1.3.3. Kinh nghiệm của Nhật Bản ....................................................................... 63
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................. 66
CHƯƠNG 2 ..................................................................................................... 67
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT HÀNH VI LẠM DỤNG VỊ
TRÍ THỐNG LĨNH THỊ TRƯỜNG VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI
VIỆT NAM ...................................................................................................... 67
2.1. Thực trạng pháp luật Việt Nam về kiểm sốt hành vi lạm dụng trí thống
lĩnh thị trường ................................................................................................. 67
2.1.1. Quy định về nhận diện doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường ........... 67
2.1.2. Quy định về xác định hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường ............ 80
2.1.3. Quy định về thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý hành vi lạm dụng vị trí
thống lĩnh thị trường ....................................................................................... 103
2.1.4. Hậu quả pháp lý của hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường........... 108
2.2. Thực trạng lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường và thực tiễn thi hành
pháp luật về kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường ........... 114
2.2.1. Thực trạng lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường để hạn chế cạnh tranh
trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam ........................................................... 114
2.2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật về kiểm sốt hành vi lạm dụng của doanh
nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường ở Việt Nam .............................................. 123
2.2.3. Nguyên nhân của những bất cập, hạn chế trong việc thi hành pháp luật về
kiểm soát hành vi lạm dụng của doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường ..... 128
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................... 132
CHƯƠNG 3 ................................................................................................... 133
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT CẠNH
TRANH VỀ KIỂM SỐT HÀNH VI LẠM DỤNG VỊ TRÍ THỐNG LĨNH
THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM ....................................................................... 133
3.1. Phương hướng hoàn thiện ....................................................................... 133
3.1.1. Đáp ứng các yêu cầu trong xu thế hội nhập kinh tế, thích ứng với mơi
trường kinh doanh tồn cầu và phù hợp với các cam kết quốc tế ....................... 133



v

3.1.2. Duy trì và bảo vệ mơi trường cạnh tranh bình đẳng, hiệu quả nhưng khơng
cản trở mục tiêu đổi mới và tăng trưởng của mỗi doanh nghiệp ........................ 134
3.1.3. Thể hiện rõ hơn yêu cầu về kết hợp chặt chẽ giữa tư duy kinh tế và tư duy
pháp lý .......................................................................................................... 136
3.1.4. Xác định rõ mối liên hệ giữa Luật cạnh tranh và các Luật chuyên ngành,
đảm bảo chính sách điều tiết ngành trong những lĩnh vực nhất định. ................. 137
3.2. Giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật về kiểm sốt hành vi lạm
dụng của doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường của Việt Nam ........... 138
3.2.1. Hiện đại hóa phương pháp tiếp cận trong việc xây dựng các quy định về
kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường ..................................... 138
3.2.2. Hồn thiện quy định về xác định thị trường liên quan .............................. 141
3.2.3. Hoàn thiện quy định về xác định vị trí thống lĩnh thị trường .................... 143
3.2.4. Hồn thiện quy định về xác định hành vi lạm dụng .................................. 149
3.2.5. Hoàn thiện quy định về các biện pháp xử lý hành vi lạm dụng ................. 157
3.2.6. Hoàn thiện quy định về cơ chế thực thi ................................................... 160
KẾT LUẬN .................................................................................................... 165
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 166


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
CQCT

Cơ quan Cạnh tranh


CQLCT

Cục Quản lý Cạnh tranh

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

ECJ
EU
FTA

European Court of Justice
Tịa án cơng lý liên minh Châu Âu
European Union
Liên minh Châu Âu
Free Trade Agreement
Hiệp định thương mại tự do

HCCT

Hạn chế cạnh tranh

ICN

International Competition Network
Mạng lưới Cạnh tranh quốc tế

NĐ – CP


Nghị định - Chính phủ

VTTLTT

Vị trí thống lĩnh thị trường

OECD

Organization for Economic Cooperation and Development
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

UNCTAD

United Nations Conference on Trade and Development
Diễn đàn Thương mại và Phát triển Liên Hợp Quốc

SSNIP

Small but Significant and Non-Transitory Increase in Price
Phép thử độc quyền giả định

TEFU

Treaty on the Functioning of the European Union
Công ước về chức năng của liên minh Châu Âu


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH TRONG LUẬN ÁN


Bảng 2.1: Số vụ việc lạm dụng VTTLTT điều tra, xử lý giai đoạn 2006-2017 .....125
Bảng 2.2: Số vụ việc HCCT giai đoạn 2006 – 2016 .............................................126
Biểu đồ 2.1: Số vụ việc HCCT giai đoạn 2006 - 2016 ..........................................126
Biểu đồ 2.2: Phân loại vụ việc điều tra tiền tố tụng giai đoạn 2006 - 2014 ...........126


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ sự tích tụ kinh tế trong quá trình cạnh tranh, từ những điều kiện tự nhiên
của thị trường như yêu cầu về quy mô hiệu quả tối thiểu, sự tồn tại của các rào cản
gia nhập thị trường, sự dị biệt của sản phẩm, sự bảo hộ của quyền lực nhà nước... đã
làm hình thành các doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường. Những doanh
nghiệp này nắm giữ quyền lực thị trường và thường có khuynh hướng khai thác
quyền lực đó bằng cách tác động mạnh mẽ đến các yếu tố của thị trường (về giá cả,
sản lượng, chất lượng…) để tận thu lợi ích từ khách hàng, người tiêu dùng và triệt
tiêu khả năng cạnh tranh của đối thủ nhằm duy trì vị thế của mình. Hậu quả là, làm
giảm động lực phát triển của nền kinh tế (các doanh nghiệp thống lĩnh vẫn có thể
thu được lợi nhuận tối đa mà không cần cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ, nâng
cao chất lượng sản phẩm…), xâm hại đến lợi ích của người tiêu dùng (quyền lựa
chọn của người tiêu dùng bị hạn chế, do đó phải mua hàng chất lượng kém hơn với
giá đắt hơn do doanh nghiệp thống lĩnh áp đặt….), làm méo mó, giảm tính cạnh
tranh của thị trường (các doanh nghiệp đối thủ bị chèn ép phải rút khỏi thị trường
hoặc không thể gia nhập thị trường). Về mặt lý thuyết, cơ chế tự điều chỉnh của thị
trường có khả năng làm cho vị thế thống lĩnh thị trường của doanh nghiệp suy yếu
dần và cuối cùng bị triệt tiêu. Nhưng chính những hành vi lạm dụng của doanh
nghiệp thống lĩnh thị trường dường như làm vơ hiệu hóa cơ chế tự điều chỉnh của
thị trường bằng việc tạo ra những rào cản mở rộng kinh doanh hay rào cản gia nhập

thị trường của đối thủ cạnh tranh, khiến cho doanh nghiệp thống lĩnh né tránh được
sức ép cạnh tranh từ các đối thủ có thể làm lung lay vị thế thống lĩnh của nó hoặc
lạm dụng quyền lực mạnh trên thị trường của mình để bóc lột khách hàng, gây thiệt hại
cho khách hàng. Khi đó, sự can thiệp của Nhà nước đối với thị trường ở mức độ nhất
định là cần thiết để đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng giữa các chủ thể
kinh doanh, là cơ sở quan trọng cho sự vận hành năng động, hiệu quả của nền kinh
thị trường. Sự can thiệp của nhà nước đối với thị trường được thực hiện thông qua
nhiều công cụ khác nhau, trong đó, pháp luật cạnh tranh được coi là công cụ quan
trọng và hiệu quả nhất.
Luật cạnh tranh đầu tiên của Việt Nam ra đời năm 2004 với các quy định về
kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường khá đầy đủ, cụ thể và chi
tiết. Tuy nhiên, sau hơn 10 năm thực thi, các quy định này đã bộc lộ nhiều hạn chế.
Việc áp dụng các quy định về lạm dụng VTTLTT để xác định doanh nghiệp có
VTTLTT, nhận diện và xử lý hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường còn rất


2

khó khăn, phức tạp. Giai đoạn từ 2006 đến 2017 Cục quản lý cạnh tranh (CQLCT),
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam về quản lý cạnh tranh, mới chỉ thụ
lý điều tra được 8 vụ việc về hạn chế cạnh tranh (HCCT), trong đó có 4 vụ việc liên
quan đến hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường. Để khắc phục những bất cập
của luật cạnh tranh 2004, đồng thời, đáp ứng đòi hỏi về hoàn thiện các thể chế kinh
tế thị trường, nhất là trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu với sự tham gia sâu
rộng của Việt Nam vào các sân chơi chung của khu vực và thế giới như: Khu vực
mậu dịch tự do ASEAN, Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Hiệp định Đối tác
Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định thương mại tự
do Việt Nam – EU (EVFTA)… , Luật cạnh tranh 2018 đã được ban hành với nhiều
sửa đổi tích cực liên quan đến kiểm soát hành vi lạm dụng VTTLTT. Đến nay, Luật
cạnh tranh 2018 đã có hiệu lực song nhiều nội dung vẫn chưa được hướng dẫn. Vì

vậy, trong bối cảnh giao thời này, việc nghiên cứu, đánh giá các quy định của Luật
cạnh tranh 2004 và nhận thức về nội dung của Luật cạnh tranh 2018 và tìm cách
đưa nó vào cuộc sống là hết sức cần thiết.
Bởi vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí
thống lĩnh thị trường theo pháp luật cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay” để nghiên
cứu với hy vọng rằng kết quả nghiên cứu đề tài sẽ có ý nghĩa đáng kể cho cải
cách mơi trường cạnh tranh ở Việt Nam.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng quy định và thực tiễn thực thi pháp
luật về kiểm sốt hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, luận án hướng
đến mục đích xây dựng các giải pháp hồn thiện quy định pháp luật về kiểm sốt
hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường tại Việt Nam.
Để đạt được các mục đích nghiên cứu cơ bản như trên, nhiệm vụ cụ thể của
luận án gồm:
- Nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về pháp luật kiểm soát hành vi
lạm dụng VTTLTT như phân tích và làm rõ các khái niệm thống lĩnh thị trường, lạm
dụng VTTLTT; mục tiêu kiểm soát hành vi lạm dụng của doanh nghiệp có vị trí thống
lĩnh thị trường của pháp luật cạnh tranh; các học thuyết về kiểm sốt hành vi lạm dụng
của doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường; nội dung điều chỉnh pháp luật cạnh
tranh đối với hành vi lạm dụng của doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường.
- Tìm hiểu kinh nghiệm của các hệ thống pháp luật khác (Hoa Kỳ, EU, Nhật
Bản) trong việc kiểm soát hành vi lạm dụng của doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh
thị trường để rút ra những bài học cho Việt Nam.


3

- Phân tích, đánh giá thực trạng điều chỉnh pháp luật về kiểm soát hành vi lạm
dụng VTTLTT của Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá thực trạng và tìm hiểu nguyên nhân cho việc thực thi

chưa hiệu quả các quy định của luật cạnh tranh Việt Nam hiện nay về chống lạm
dụng VTTLTT.
- Từ thực tiễn của Việt Nam và một số hệ thống pháp luật được lựa chọn để
nghiên cứu đề xuất định hướng và các giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp
luật Việt Nam về kiểm soát hành vi lạm dụng VTTLTT.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Hệ thống quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng về cạnh tranh;
- Các quy định pháp luật về kiểm soát hành vi lạm dụng VTTLTT của Việt Nam.
- Thực tiễn áp dụng pháp luật về về kiểm soát hành vi lạm dụng VTTLTT của
Việt Nam. Các báo cáo, tổng kết tình hình thực thi pháp luật về về kiểm soát hành
vi lạm dụng VTTLTT của Việt Nam.
- Kinh nghiệm của EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản về kiểm soát hành vi lạm dụng
VTTLTT.
- Các quan điểm khoa học đã được các tác giả cá nhân và các tổ chức công bố
trong các nghiên cứu về cạnh tranh nói chung và hành vi lạm dụng VTTLTT nói
riêng cả trong và ngồi nước.
Luận án chỉ tập trung nghiên cứu pháp luật về kiểm soát hành vi lạm dụng
VTTLTT, như vậy sẽ không bao gồm các hành vi lạm dụng quy định riêng cho
doanh nghiệp độc quyền như cách phân chia của Luật Cạnh tranh Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận,
thực trạng quy định và thực tiễn thực thi pháp luật về kiểm soát hành vi lạm dụng
VTTLTT tại Việt Nam; những vấn đề lý luận và quy định pháp luật về kiểm soát
hành vi lạm dụng VTTLTT tại Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản cũng được nghiên cứu để đề
xuất bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
- Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu pháp luật về kiểm soát hành vi lạm
dụng VTTLTT trong khoảng thời gian từ năm 2004 đến thời điểm hiện tại.
- Phạm vi về văn bản quy phạm pháp luật: Nghiên cứu các quy định về kiểm
soát hành vi lạm dụng VTTLTT trong Luật Cạnh tranh và các văn bản hướng dẫn

thi hành, bao gồm Luật cạnh tranh 2004, Luật cạnh tranh 2018 và các văn bản
hướng dẫn thi hành.


4

4.

Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu, tác giả sẽ sử dụng kết hợp nhiều phương
pháp nghiên cứu khoa học pháp lý như phương pháp phân tích – tổng hợp, phương
pháp lịch sử, phương pháp thống kê...trong đó phương pháp nghiên cứu được sử
dụng chủ yếu là phương pháp phân tích – tổng hợp, phương pháp so sánh. Cụ thể:
Phương pháp phân tích – tổng hợp: Việc phân tích trước hết được thực hiện
với các quy định luật thực định để phân tích, giải thích và hệ thống hóa các quy
định cụ thể của các hệ thống pháp luật được nghiên cứu. Mục đích của việc phân
tích – tổng hợp các quy định pháp luật là cung cấp một cái nhìn tồn diện, đầy đủ về
các quy định liên quan đến kiểm soát hành vi lạm dụng VTTLTT của các hệ thống
pháp luật có liên quan đồng thời đưa ra đánh giá việc thực thi các quy định đó. Các
nguồn được sử dụng để phân tích bao gồm văn bản pháp luật, án lệ, các học thuyết.
Phương pháp phân tích cũng được sử dụng đối với các vụ việc thực tiễn, án lệ từ
quá trình thực thi pháp luật về kiểm soát hành vi lạm dụng VTTLTT ở Việt Nam và
một số hệ thống pháp luật điển hình trên Thế Giới. Việc phân tích các tình huống
nhằm tìm hiểu và đánh giá việc áp dụng các quy định liên quan trên thực tiễn, tìm ra
những điểm chưa đầy đủ, những điểm còn bất hợp lý trong các quy ðịnh của pháp
luật. Ðồng thời việc sử dụng case study sẽ bổ trợ cho những lý lẽ, luận giải và kiến
nghị mà nghiên cứu đưa ra.
Phương pháp so sánh: Phương pháp này được dùng để xác định những điểm
giống nhau và khác nhau của các quy định trong các hệ thống pháp luật được
nghiên cứu liên quan đến chống hành vi lạm dụng VTTLTT. Việc so sánh, đối

chiếu nhằm chỉ ra những điểm tương đồng, khác biệt giữa pháp luật Việt Nam và
pháp luật một số nước về kiểm soát hành vi lạm dụng VTTLTT. Trên cơ sử so sánh,
giải thích và đánh giá, luận án sẽ chỉ ra những giải pháp pháp lý phù hợp cho việc
hoàn thiện pháp luật Việt Nam về kiểm soát hành vi lạm dụng VTTLTT.
5. Những điểm mới của luận án
Trên cơ sở tiếp thu và kế thừa kết quả nghiên cứu ở các cơng trình khoa học
của các tác giả đi trước, luận án “Kiểm sốt hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị
trường theo pháp luật cạnh tranh ở Việt Nam hiện nay” có những điểm mới như
sau:
Thứ nhất, Luận án đã hệ thống, bổ sung và làm sâu sắc những vấn đề lý
luận về kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường. Luận án xây
dựng và làm rõ nội hàm khái niệm kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh
thị trường và pháp luật về kiểm sốt hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường


5

trường. Luận án cũng đã phân tích và làm rõ khái niệm, mục tiêu, các quan điểm
tiếp cận về kiểm sốt hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường và cấu trúc
pháp luật về kiểm soát các hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường theo
pháp luật cạnh tranh.
Thứ hai, Luận án đã phân tích khá đầy đủ, chi tiết và có hệ thống thực
trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về kiểm sốt hành vi lạm dụng vị
trí thống lĩnh thị trường ở Việt Nam hiện nay. Bằng phương pháp so sánh, luận
án đã chỉ ra những điểm tương đồng, mức độ hội nhập giữa các quy định của
Luật cạnh tranh Việt Nam với Luật mẫu về cạnh tranh của UNCTAD và một số
hệ thống pháp luật điển hình về cạnh tranh như Hoa Kỳ, EU.
Thứ ba, Luận án đã phân tích những u cầu hồn thiện pháp luật về kiểm
sốt hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường nhằm vừa đảm bảo quyền tự do
kinh doanh của doanh nghiệp vừa đảm bảo mục tiêu của pháp luật cạnh tranh.

Trên cơ sở đó, Luận án đã đề xuất những giải pháp mang tính khoa học nhằm
hồn thiện pháp luật kiểm sốt hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường ở
Việt Nam trong thời gian tới.
6. Kết cấu của Luận án
Ngồi Mục lục, Mở đầu, Phần tổng quan tình hình nghiên cứu, Kết luận và
Danh mục tài liệu tham khảo, Luận án được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về pháp luật kiểm sốt hành vi lạm dụng vị
trí thống lĩnh thị trường.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về kiểm soát hành vi lạm dụng vị trí thống
lĩnh thị trường và thực tiễn thi hành tại Việt Nam.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hồn thiện pháp luật cạnh tranh về
kiểm sốt hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường ở Việt Nam.


6

PHẦN TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến kiểm sốt hành vi lạm
dụng của doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường
Mặc dù trong thực tế các trường hợp lạm dụng VTTLTT xảy ra khá thường
xuyên nhưng số lượng các cơng trình nghiên cứu chun ngành dành riêng cho
lĩnh vực này có thể được coi là khơng được dồi dào như đối với các lĩnh vực
khác của pháp luật cạnh tranh. Năm 1890, khi đạo luật Sherman được thông qua
tại Hoa Kỳ, trở thành đạo luật đầu tiên trên thế giới về kiểm soát độc quyền, việc
nghiên cứu về pháp luật cạnh tranh đã được bắt đầu. Nhưng phải đến đầu những
năm 50 của thế kỷ 20, mới xuất hiện những nghiên cứu đầu tiên về lạm dụng
VTTLTT sau khi các quy định liên quan của Liên minh Châu Âu có hiệu lực.
Các nội dung nghiên cứu có liên quan đến chủ đề lạm dụng VTTLTT chủ yếu
nằm trong những nghiên cứu chung về luật cạnh tranh, chính sách cạnh tranh,
đặc biệt là về luật và chính sách cạnh tranh của Liên minh Châu Âu (EU), Hoa

Kỳ hay nằm trong những nghiên cứu mang tính so sánh giữa luật và chính sách
cạnh tranh của EU và Hoa Kỳ, vốn được coi là hai mơ hình cơ bản của pháp luật
cạnh tranh trên Thế Giới.
1.1. Những nghiên cứu về lý luận kiểm sốt hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh
thị trường
Những nghiên cứu về lý luận kiểm soát hành vi lạm dụng VTTLTT tập trung
vào làm rõ các khái niệm thống lĩnh thị trường, quan điểm về hành vi lạm dụng
VTTLTT, sự cần thiết và cơ chế kiểm soát hành vi lạm dụng vị VTTLTT. Trong
các nghiên cứu, thuật ngữ “độc quyền” đôi khi được sử dụng thay thế cho thuật ngữ
“thống lĩnh thị trường” với bản chất không thay đổi.
Về quan niệm hay khái niệm thống lĩnh thị trường. Nghiên cứu của các tác
giả Marcel Canoy, Eric van Damme và Rey “Dominance and monopolization”
(Thống lĩnh và độc quyền) [37] cho rằng, về mặt khái niệm thì thống lĩnh thị
trường (dominance theo cách gọi của luật cạnh tranh EU) hay độc quyền thị
trường (monopoly theo cách gọi của luật chống độc quyền Hoa Kỳ) đều để chỉ vị
trí đặc quyền của một doanh nghiệp, mang lại cho nó khả năng hành động một
cách độc lập với các đối thủ cạnh tranh, biểu hiện ở khả năng dẫn dắt thị trường
của nó. Nghiên cứu cho rằng rất khó xác định rõ ràng được là hiện tượng thống
lĩnh thị trường hay độc quyền sẽ làm suy giảm hay tăng cường phúc lợi xã hội.
Trên thực tế, việc thiết kế chính sách đối với các doanh nghiệp thống lĩnh hay
độc quyền cũng đưa lại hai thái cực. Nghiên cứu minh chứng bằng quan điểm


7

của trường phái Chicago thể hiện quan điểm khá thoải mái với các doanh nghiệp
thống lĩnh/ độc quyền, cho rằng doanh nghiệp thống lĩnh nhìn chung là tốt cho
người tiêu dùng, tạo ra nhiều công ăn việc làm, khai thác tốt và cải tạo quy mô
nền kinh tế. Trái ngược với quan điểm đó, trường phái “châu Âu cũ” (Old
European) thể hiện sự lo lắng về sự tồn tại của các doanh nghiệp thống lĩnh sẽ

cản trở sự vận hành của các quy luật thị trường. Giá cả sẽ được quyết định bởi số
ít các doanh nghiệp, sự cạnh tranh sẽ bị biến dạng, các doanh nghiệp nhỏ sẽ
khơng có cơ hội tồn tại. Các tác giả cho rằng cần xem xét và tiếp thu tính hợp lý
của cả hai quan điểm. Khơng có lý do gì để có một thái độ thoải mái đối với các
công ty thống lĩnh. Từ góc độ kinh tế, có nhiều giả thuyết mạnh mẽ cho thấy
rằng các cơng ty thống lĩnh có động cơ và lợi thế để làm giảm phúc lợi xã hội.
Khơng có dấu hiệu cho thấy các cơng ty thống lĩnh đứng ngoài hay là nhân tố
cần thiết để đổi mới, cải cách kinh tế. Quan điểm của các tác giả ủng hộ tự do
cạnh tranh nhưng không coi nhẹ vai trị của chính phủ trong việc can thiệp vào
thị trường khi cần thiết.
Cuốn sách “Các vấn đề pháp lý và thể chế về chính sách cạnh tranh và
kiểm sốt độc quyền kinh doanh” trong khn khổ dự án hồn thiện môi trường
kinh doanh VIE/97/016 đã định nghĩa “độc quyền trong kinh doanh là việc một
doanh nghiệp hay một tập đồn kinh tế với những điều kiện kinh tế, chính trị,
xã hội nhất định khống chế thị trường sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ”.
Trong cuốn sách “Phân tích và luận giải các quy định của luật cạnh tranh về
hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, vị trí độc quyền để hạn chế cạnh
tranh" của PGS.TS. Nguyễn Như Phát và Nguyễn Ngọc Sơn, mặc dù không trực
tiếp đưa ra khái niệm VTTLTT nhưng đã chỉ ra “vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền
có thể được hình thành từ sự tích tụ trong q trình cạnh tranh; từ những điều kiện
tự nhiên của thị trường như: yêu cầu về quy mô hiệu quả tối thiểu, sự biến dị của
sản phẩm, sự tồn tại của các rào cản gia nhập thị trường; hoặc sự bảo hộ của quyền
lực nhà nước...Trong những trường hợp nói trên, vị trí thống lĩnh hoặc độc quyền
của doanh nghiệp là hợp pháp và đem lại cho doanh nghiệp quyền lực thị trường,
hay còn gọi là khả năng chi phối các quan hệ thị trường”[22, tr. 11, 12]. Tác giả
Phạm Hoài Huấn và Nhữ Ngọc Tiến trong cuốn sách “Pháp luật chống lạm dụng vị
trí thống lĩnh vị trí độc quyền để hạn chế cạnh tranh về giá”, đã nhìn nhận VTTLTT
từ khả năng khống chế thị trường của doanh nghiệp. Theo đó, “vị trí thống lĩnh thị
trường liên quan đến sức mạnh kinh tế của một doanh nghiệp có khả năng ngăn



8

chặn hữu hiệu cạnh tranh hiện có trên thị trường thơng qua việc doanh nghiệp này
có khả năng hành xử trong phạm vi độc lập với đối thủ cạnh tranh[13, tr. 22].
Về khái niệm hành vi lạm dụng VTTLTT và cơ chế kiểm soát hành vi lạm
dụng VTTLTT cũng được đề cập tại một số cơng trình nghiên cứu cả trong và ngồi
nước. PGS.TS Nguyễn Như Phát có bài viết “Độc quyền và xử lý độc quyền”
đăng trên tạp chí Nhà nước và Pháp luật của Viện Nhà nước và Pháp luật số
8/2004. Bài viết chỉ ra mục đích quan trọng nhất của mảng pháp luật về kiểm
soát độc quyền là chống độc quyền hóa, hạn chế hay thủ tiêu cạnh tranh – động
lực phát triển kinh tế. Pháp luật chống độc quyền khơng có ý định và khả năng
thủ tiêu triệt để mọi hiện tượng độc quyền trong cơ cấu thị trường. Vẫn biết rằng,
độc quyền sẽ tạo sự sơ cứng cho phát triển kinh tế và vì thế, pháp luật cạnh tranh
luôn tỉnh táo đề ngăn cản và dẹp bỏ mọi toan tính độc quyền hóa. Tuy nhiên,
trong một số trường hợp cụ thể, vì lý do phải đảm bảo lợi ích cơng cộng, vì tính
chất và điều kiện đặc thù nhất thời của một ngành hay lĩnh vực kinh tế (thí dụ
sản xuất vũ khí hay các phương tiện bí mật nhà nước) cần thiết và có thể cho
phép duy trì độc quyền trong một lĩnh vực với mức độ và điều kiện nhất định.
Nói về sự cần thiết Nhà nước phải can thiệp vào thị trường trong trường hợp độc
quyền, tác giả cho rằng “khi đối xử với các nhà độc quyền, pháp luật cần nhìn
nhận nó như một sự "thống nhất" tạm thời của của các mặt đối lập, như một sự
"đứng yên" tương đối của sự vật và hiện tượng. Trong trường hợp này, Nhà nước
và pháp luật cần xuất hiện dường như một "bàn tay hữu hình" để tạo đối trọng
với nhà độc quyền.
Luận án Tiến sĩ với đề tài Economic and Legal aspects of the competition
policy from the European Union-Abuse of Dominance Position của Laura Laze
[70] tiếp cận cả từ góc độ kinh tế và pháp lý, trong đó đặc biệt tập trung phân tích
chính sách kiểm sốt hành vi lạm dụng VTTLTT. Theo tác giả, chính sách cạnh

tranh của Liên minh Châu Âu được hình thành nhằm đạt được hai mục tiêu chính:
a) hỗ trợ thị trường trong liên minh (bằng cách cấm phân biệt giá giữa các nước
thành viên, hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa để đảm bảo cơ hội bình đẳng, vv…)
và bảo đảm hiệu quả kinh tế (bằng cách duy trì và / hoặc cải thiện sự đa dạng, chất
lượng và giá cả của hàng hóa và dịch vụ được cung cấp trong Liên minh). Tác giả
đã chỉ ra các khía cạnh cụ thể của chính sách cạnh tranh liên quan đến hành vi lạm
dụng của các doanh nghiệp đang nắm giữ VTTLTT. Tác giả cho rằng, mục tiêu
trong chính sách cạnh tranh EU khơng thể đạt được nếu khơng có các quy định để


9

điều chỉnh các hành động đơn phương của các công ty đang nắm giữ sức mạnh thị
trường đáng kể làm phá vỡ sự cân bằng thị trường để duy trì hoặc tăng cường vị thế
thị trường của họ. Tuy nhiên, tác giả cũng nhấn mạnh các quy định về lạm dụng
VTTLTT không nên can thiệp hay hạn chế khả năng cạnh tranh mạnh mẽ của các
công ty thống lĩnh trên thị trường, miễn là hiệu ứng của hành vi kinh doanh của họ
có lợi cho người tiêu dùng.
Giáo sư Federico Etro thuộc khoa Kinh tế, Đại học Milan trong bài viết The
Economics of Competition Policy and Dominant Market Position (Khía cạnh
kinh tế của chính sách cạnh tranh và vị trí thống lĩnh thị trường) [57], đã chỉ ra
việc xác định vị trí thống lĩnh cũng như hành vi lạm dụng của doanh nghiệp có vị
trí thống lĩnh theo Luật cạnh tranh châu Âu đang kéo theo những phân tích kinh
tế mang tính phức tạp. Nghiên cứu cũng phân tích về sự chuyển biến trong chính
sách cạnh tranh dưới góc độ kinh tế học, trong đó VTTLTT được xem là trường
hợp tham chiếu đặc biệt. Tác giả đã đưa ra những quan điểm về các khía cạnh
liên quan trong chính sách cạnh tranh của EU và những tranh luận về những cải
cách của nó. Tác giả cho rằng những tiến bộ gần đây trong lý thuyết kinh tế về
chính sách cạnh tranh và VTTLTT đã nhấn mạnh nhu cầu về cách tiếp cận thận
trọng hơn về chống độc quyền và vai trò dẫn dắt thị trường, đặc biệt là đối với

thị trường cơng nghệ cao, thị trường mang tính năng động và sáng tạo. Việc
doanh nghiệp nắm giữ thị phần lớn không nên mặc nhiên hiểu là doanh nghiệp
nắm giữ quyền lực thị trường hay có vị trí thống lĩnh, trong khi điều kiện gia
nhập thị trường (cả ở thị trường truyền thống và thị trường cơng nghệ cao) nên
có một vai trò quan trọng trong việc xác định liệu doanh nghiệp dẫn đầu thị
trường có thể thực hiện hành vi lạm dụng hay không.
1.2. Những nghiên cứu về thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về
kiểm sốt hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường
Liên quan đến thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về kiểm
soát hành vi lạm dụng VTTLTT ở Việt Nam đã có nhiều bài viết, nghiên cứu, tiêu
biểu phải kể đến các nghiên cứu sau đây:
Bài viết của tác giả Nguyễn Lan Anh với tiêu đề “Xác định thị trường liên
quan và vấn đề nhận dạng vị trí thống lĩnh thị trường của doanh nghiệp theo pháp
luật cạnh tranh ở Việt Nam” [1], đăng trên Tạp chí Nhà nước và pháp luật số
7/2009 đã đề cập đến những nội dung pháp lý của việc xác định thị trường liên
quan, ý nghĩa của nó khi nhận dạng thị trường độc quyền và một số những kiến nghị
ban đầu nhằm hoàn thiện pháp luật về xác định thị trường liên quan ở Việt Nam.


10

Một trong những nghiên cứu nổi bật, bao quát về lạm dụng VTTLTT hiện nay
là “The Law and Economics of Arrtilce 102 TFEU” [76]. Đây là một cơng trình
nghiên cứu đồ sộ và tồn diện về kiểm sốt hành vi lạm dụng VTTLTT được quy
định tại điều 102 Công ước về chức năng của liên minh Châu Âu (TFEU). Cơng
trình nghiên cứu gồm có 18 phần, lần lượt giới thiệu, phân tích và làm rõ nguồn
gốc, nền tảng lý thuyết của điều 102 TFEU; các khái niệm cơ bản: thị trường, thị
trường liên quan, VTTLTT, lạm dụng…; các hành vi lạm dụng cụ thể: định giá hủy
diệt, định giá quá mức, từ chối giao kết hợp đồng, bán kèm và bán trọn gói, ép giá,
áp đặt điều kiện bất hợp lý... Các tác giả đã tiếp cận cả từ góc độ kinh tế học và góc

độ khoa học pháp lý để nghiên cứu việc áp dụng các quy định của điều 102 Công
ước về chức năng của liên minh Châu Âu (TFEU) đối với các doanh nghiệp thống
lĩnh thị trường. Những hành vi lạm dụng phổ biến của doanh nghiệp thống lĩnh, độc
quyền được phân tích chi tiết dựa trên cả góc độ tiếp cận từ các nguyên tắc kinh tế,
các vụ việc pháp lý thực tiễn, các bản án, quyết định của các cơ quan tài phán và
các nghiên cứu pháp lý, kinh tế của các học giả.
Eleanor Fox (1986), Monopolization and Dominance in the United States
and the European Community- Efficiency, Opportunity, and Fairness (Độc
quyền hóa và thống lĩnh thị trường ở Hoa Kỳ và Liên minh châu Âu – Hiệu quả,
cơ hội và sự công bằng) [53] đã sử dụng phương pháp so sánh để phân tích, đánh
giá giải pháp lý của Hoa Kỳ về chống độc quyền với quy định của Cộng đồng
chung châu Âu về kiểm soát lạm dụng VTTLTT. Tác giả cho rằng các quy định
pháp luật EC về chống lạm dụng VTTLTT được quy định cụ thể hơn so với quy
định tương ứng của Hoa Kỳ. Pháp luật EC quy định rõ cấm các doanh nghiệp có
VTTLTT thực hiện các hành vi định giá q mức, cấm sáp nhập làm hình thành
doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh, cấm thực hiện các chiến lược nhằm loại bỏ các
đối thủ cạnh tranh, ngăn cản doanh nghiệp mới gia nhập thị trường, tước đoạt
quyền tự do lựa chọn của người mua…Luật chống độc quyền Hoa Kỳ cấm các
hành vi làm hình thành độc quyền và những hành vi lạm dụng độc quyền mang
tính phản cạnh tranh, trong đó có thể bao gồm sáp nhập làm hình thành độc
quyền và các hành vi bất hợp lý nhằm loại bỏ các chủ thể kinh doanh khác. Luật
chống độc quyền của Hoa Kỳ thể hiện quan điểm cho rằng một số các chiến lược
kinh doanh nhằm gia tăng thị phần, thậm chí là của các cơng ty thống lĩnh, có thể
mang lại nhiều lợi ích hơn là gây hại cho người tiêu dùng. Nghiên cứu cũng đưa
ra tranh luận của một số học giả Mỹ ủng hộ quan điểm rằng người tiêu dùng sẽ


11

được bảo vệ tốt nhất nếu quyền tự do của các công ty tư nhân được tôn trọng.

Ngược lại, pháp luật cộng đồng chung lại theo xu hướng chấp nhận giả định hầu
như không thể bác bỏ (virtually exclusive presumtions) rằng hành vi của doanh
nghiệp thống lĩnh nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh sẽ chống lại lợi ích của người
tiêu dùng. Tác giả cũng cho rằng sự khác biệt của hai hệ thống pháp luật sẽ cung
cấp cho nhau những bài học kinh nghiệm để hoàn thiện.
Nghiên cứu của Elenor M. Fox, Monopolization and abuse of dominance:
Why Europe is different (Độc quyền hóa và lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường:
Tại sao ở châu Âu lại khác biệt) [54] đã chỉ ra rằng pháp luật Hoa Kỳ về chống
độc quyền và pháp luật của EU về chống lạm dụng VTTLTT có một số điểm
chung. Luật Cạnh tranh EU và Luật Chống Độc quyền Hoa Kỳ đều chống tất cả
hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh với mục tiêu bảo vệ cạnh tranh, không bảo vệ
đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, sự khác biệt giữa chúng lại nằm ở những điểm
khá cơ bản. Sự khác biệt quan trọng thể hiện ở chỗ pháp luật về chống lạm dụng
của EU mang tính cứng nhắc và có cơ chế can thiệp sâu hơn so với pháp luật
Hoa Kỳ về chống độc quyền. Mặc dù từ đầu những năm 90 của thế kỷ trước,
pháp luật EU về chống lạm dụng VTTLTT có xu hướng coi trọng hiệu quả kinh
tế đồng thời với việc giữ gìn các mục tiêu, giá trị mang tính xã hội, cộng đồng
khi xem xét, đánh giá hành vi thì pháp luật Hoa Kỳ về chống độc quyền lại càng
có xu hướng ít can thiệp hơn.
Phillip Areeda và Donald F. Turner (1975) có bài viết Predatory Pricing
and Related Practices under Section 2 of the Sherman Act (Định giá hủy diệt và
các hành vi liên quan theo mục 2 của đạo luật Sherman) [77]. Các tác giả cho
rằng mặc dù Đạo luật Sherman từ lâu đã cấm hành vi định giá hủy diệt, nhưng
thực tiễn xử lý các vụ việc về định giá hủy diệt cho thấy sự thiếu rõ ràng trong
các quy định liên quan và đặc biệt là việc phân tích hành vi lại dựa trên rất ít
những phân tích kinh tế cũng là một thiêu sót trong việc thực thi của điều 2 đạo
luật Sherman. Trong bài viết của mình, Giáo sư Areeda và Turner phân tích hành
vi định giá hủy diệt thơng qua những phân tích kinh tế của hành vi. Sau khi xem
xét ngắn gọn các khái niệm kinh tế cơ bản liên quan đến đo lường chi phí và tối
đa hóa lợi nhuận, các tác giả xem xét các mối quan hệ giữa giá bán của sản phẩm

và chi phí của nó để xác định một đường phân chia hợp lý giữa giá cả cạnh tranh
hợp pháp và giá được xác định rõ ràng là giá hủy diệt. Sau đó, họ áp dụng khung
phân tích kỹ thuật để phân biệt có định giá hủy diệt hay là giảm giá chung.


12

Pinar Akman (2008) có nghiên cứu Exploitative Abuse in Article 82 EC:
Back to Basics? (Lạm dụng trục lợi theo điều 82 EC: Quay trở lại các ván đề căn
bản) [78]. Nghiên cứu tập trung làm rõ khái niệm “exploitative abuse” (hành vi
lạm dụng mang tính trục lợi) và xác định vị trí của nó trong quy định của Điều 82
EC, cũng như xác định xem khi nào và trong hoàn cảnh nào thì sự trục lợi được
xem hay nên được xem là lạm dụng. Tác giả cho rằng, mặc dù khơng cịn nghi ngờ
gì nữa, hành vi lạm dụng mang tính trục lợi là hành vi bị cấm theo điều 82EC,
nhưng lại rất hiếm các tài liệu pháp lý, các nghiên cứu học thuật về vấn đề này,
cho thấy sự sống của điều 82 EC chủ yếu thể hiện qua nội dung về lạm dụng loại
trừ. Tuy nhiên, việc xem xét riêng lạm dụng trục lợi hay lạm dụng loại trừ đều
không mang lại ý nghĩa. Bởi việc xem xét áp dụng các quy định về lạm dụng loại
trừ nếu khơng có sự kết hợp cùng các quy định về lạm dụng bóc lột sẽ dẫn đến kết
quả khơng mong muốn là chỉ bảo vệ các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp
thống lĩnh. Tương tự, việc xem xét hành vi lạm dụng trục lợi độc lập có thể dẫn
đến kết quả không mong muốn là xử lý các hành vi trục lợi từ người tiêu dùng
nhưng lại không gây hại cho cạnh tranh, do đó khơng thuộc phạm vi điều chỉnh
của luật cạnh tranh.
Damien Geradin với bài viết The Necessary Limits to the Control of
'Excessive' Prices by Competition Authorities - A View from Europe (Sự cần
thiết phải giới hạn sự điều chỉnh của định giá quá mức bởi các cơ quan cạnh
tranh – Góc nhìn từ châu Âu) [60] Tác giả cho rằng định giá quá mức là dạng
điển hình của hành vi lạm dụng mang tính trục lợi. Sự kiểm soát mức giá cao
dựa trên nguyên tắc đơn giản là trong thị trường cạnh tranh, giá của hàng hóa

hoặc dịch vụ phải bằng với chi phí sản xuất biên, nhưng mức giá đó khơng được
đảm bảo khi mức giá cân bằng trên thị trường vượt quá mức giá cạnh tranh do có
sự áp đặt quyền lực thị trường bởi người sản xuất một loại hàng hóa - dịch vụ
nhất định nào đó. Trong trường hợp này, mức giá cao sẽ dẫn đến sự phân bố và
sản xuất không hiệu quả. Lợi ích của người tiêu dùng sẽ bị giảm đi và thay vào
đó là lợi ích tăng thêm của người sản xuất (vì người tiêu dùng sẽ phải trả cao hơn
so với mức giá cân bằng trên thị trường cạnh tranh). Trong những trường hợp đó,
việc ngăn chặn các doanh nghiệp khỏi tình trạng cố tình đặt giá cao bằng pháp
luật là cần thiết để đảm bảo hiệu quả sản xuất và sự phân bổ phúc lợi hợp lý. Tác
giả cũng đã đánh giá những khó khăn thực tế đáng kể gặp phải trong việc xác
định liệu một giá cụ thể có phải là quá mức. Những khó khăn này bao gồm: (i)


13

tìm ra một cách thức để xác đinh chi phí đầy đủ và một mức lợi nhuận hợp lý;
(Ii) xác định các tiêu chuẩn thích hợp; và, trong trường hợp xác định là có vi
phạm; (Iii) thiết kế một phương án bù đắp phù hợp. Các quốc gia sử dụng các
cách thức xác định khác nhau và dường như đều chưa phù hợp. Tác giả đưa ra
kết luận rằng quy định cấm áp đặt giá quá mức của các công ty thống lĩnh chỉ
nên được thực thi trong trường hợp ngoại lệ. Điều đó sẽ xảy ra khi xuất hiện
đồng thời các các yếu tố sau đây: tồn tại lâu dài và ở mức độ đáng kể rào cản gia
nhập và mở rộng kinh doanh, việc loại bỏ chính cơng ty đó là khơng thể hoặc vơ
cùng khó khăn, việc đầu tư và cải tiến kinh doanh có xu hướng bị hạn chế. Ngay
cả trong những trường hợp này, định giá cao có thể khơng nhất thiết phải là kết
quả của hành vi bóc lột bởi một cơng ty thống lĩnh bởi bất kỳ sự tăng giá nào có
thể đơn giản chỉ là sự phản ánh các hoạt động thường xuyên của cơ chế thị
trường mà cơ quan cạnh tranh (CQCT) khơng nên can thiệp.
Thạc sỹ Đồn Trung Kiên với bài viết Nhận diện hành vi lạm dụng vị trí
thống lĩnh, vị trí độc quyền theo pháp luật hiện hành ở Việt Nam [16]. Bài viết

tập trung vào hai vấn đề cơ bản: 1) Khái niệm và cách thức xác định vị trí thống
lĩnh, vị trí độc quyền; 2) Hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền.
Theo tác giả, việc Luật cạnh tranh xác định các hành vi lạm dụng vị trí thống
lĩnh, vị trí độc quyền như trên là sự tiếp thu và chỉnh lí có chọn lọc các hành vi
bị coi là lạm dụng vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền của pháp luật cạnh tranh của
các nước có nền kinh tế thị trường phát triển. Đây là một bước tiến trong tư duy
lập pháp và là động thái rất tích cực của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế, đưa pháp luật cạnh tranh của chúng ta tiến dần đến chuẩn mực của
thông lệ và luật pháp quốc tế. Tuy nhiên, việc quy định các hành vi bị coi là
hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền đó cũng khơng thể đủ sức để
kiểm sốt được tất cả các hành vi có tích chất lạm dụng vị thế này trên thực tế
mà các doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh, vị trí độc quyền trong một số ngành
đặc thù như bưu chính viễn thơng, điện lực, nước sạch, đường không, đường sắt,
than... ở Việt Nam vẫn thực hiện. Điều đó địi hỏi Nhà nước cần phải có thêm
các cơ chế kiểm sốt mới để kiểm soát hữu hiệu vấn đề này.
Tác giả Nguyễn Ngọc Sơn trong bài viết Hành vi định giá hủy diệt và việc
ứng dụng trong pháp luật cạnh tranh Việt Nam [25] đã phân tích chỉ doanh
nghiệp có quyền lực thị trường mới có đủ năng lực thực hiện và hồn tất hành vi
định giá hủy diệt. Khi áp dụng những quy định về việc xác định VTTLTT trong


14

pháp luật Việt Nam vào các vụ việc về định giá hủy diệt, chúng ta chỉ xác định
được khả năng chi phối giá trên thị trường (kéo theo nó là khả năng hủy diệt đối
thủ) mà chưa làm rõ năng lực bóc lột khách hàng sau khi việc loại bỏ đối thủ
hồn tất. Do đó, việc bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng dường như chưa được
đặt ra trong pháp luật Việt Nam về định giá hủy diệt. Luật Cạnh tranh của Việt
Nam và các văn bản hướng dẫn có cách tiếp cận đơn giản và cứng nhắc hơn các
quốc gia khác trong việc so sánh giá để xác định hành vi định giá hủy diệt. Theo

đó, cơ quan điều tra chỉ cần xác định và tính tốn tất cả các chi phí đã được
doanh nghiệp bỏ ra để kinh doanh sản phẩm (không sử dụng các khái niệm chi
phí khả biến hay chi phí cố định làm căn cứ điều tra) và giá bán thực tế của sản
phẩm rồi so sánh chúng với nhau. Do đó, hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ với mức giá gây lỗ mặc nhiên bị coi là định giá hủy diệt nếu doanh nghiệp
thực hiện hành vi có quyền lực thị trường và hành vi đó khơng thuộc những
trường hợp đặc biệt theo Khoản 2, Điều 23 của Nghị định 116/2005. Các trường
hợp loại trừ được liệt kê khá cụ thể này có thể tạo thuận lợi cho việc áp dụng,
song mặt khác lại làm cho pháp luật thiếu linh hoạt trong khi thị trường luôn vận
động. Tác giả cho rằng, mặc dù quy định về định giá hủy diệt đã có trong Luật
cạnh tranh 2004, tuy nhiên khả năng thực thi pháp luật về định giá hủy diệt tại
Việt Nam còn hạn chế do sự tồn tại của những nhân tố từ thị trường và quy định
pháp luật.
1.3. Những nghiên cứu về xu hướng pháp luật và những giải pháp hồn thiện
pháp luật về kiểm sốt hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường
Tác giả Nguyễn Thanh Tú với bài viết Pháp luật về bán giá thấp nhằm
loại bỏ đối thủ cạnh tranh [30], tác giả cho rằng quy định của luật cạnh tranh
Việt Nam về bán giá thấp nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh tương tự và có xu
hướng theo cách giải quyết của pháp luật cạnh tranh châu Âu nên tác giả kiến
nghị Việt Nam cần nhanh chóng ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành khoản
1 điều 13 Luật cạnh tranh 2004 trên cơ sở vận dụng kinh nghiệm của châu Âu
nhưng có tính đến cách xác quy định của Việt Nam về cách xác định doanh
nghiệp có VTTLTT.
Trong cuốn sách The Concept of Abuse in EU Competition Law: Law and
Economic Approaches [79] (Khái niệm lạm dụng theo luật cạnh tranh của EU:
cách tiếp cận pháp lý và kinh tế), Pinar Akman cho rằng một trong những mục
tiêu của Điều 102 TFEU, là xây dựng tiêu chuẩn để xác định các hành vi lạm


15


dụng và đánh giá tác hại của hành vi lạm dụng là chưa đạt được. Sự thiếu rõ ràng
tạo ra sự không chắc chắn trong hành xử cho các doanh nghiệp và cùng với tình
trạng hiện nay của nền kinh tế trong lĩnh vực này, đặt ra một câu hỏi quan trọng
về tính hợp pháp trong những hành vi của các doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh.
Sử dụng cả cách tiếp cận pháp lý và kinh tế, cuốn sách phân tích những mục tiêu
(có thể có) của Điều 102 TFEU và đề xuất một phương pháp tiếp cận hiện đại để
giải thích khái niệm 'lạm dụng'. Tác giả hướng tới việc thiết lập một khái niệm
bao quát về 'lạm dụng' vừa phù hợp với nguồn gốc lịch sử của quy định, câu chữ
được thể hiện trong quy định, và phù hợp với tư duy kinh tế hiện đại về hành vi
đơn phương. Do đó cuốn sách tập trung xem xét về mục tiêu, phạm vi mà Điều
102 TFEU hướng đến, có thể hướng đến và kể cả nên hướng đến. Nghiên cứu
cho rằng việc tách biệt hành vi lạm dụng mang tính bóc lột/trục lợi và hành vi
lạm dụng mang tính loại bỏ là chủ quan và khơng có căn cứ. Những kết luận
được tác giả rút ra trên cơ sở vừa xem xét nguồn gốc ra đời của Điều 102 TFEU,
bối cảnh lịch sử của việc thông qua Công ước, các vụ việc pháp luật thực tiễn
liên quan, các chính sách và các nghiên cứu liên quan về lạm dụng bóc lột, cũng
như về lạm dụng loại trừ. Xem xét mục tiêu, kể cả mục tiêu có thể có của điều
102 TFEU như đảm bảo cơng bằng và phúc lợi xã hội, đặc biệt là phúc lợi của
người tiêu dùng, tác giả còn xem xét cả những xung đột có thể có trong việc đảm
bảo các mục tiêu đó. Theo tác giả, mục tiêu của điều 102 nên được xác định bao
gồm cả việc ngăn chặn những hành vi bóp méo cạnh tranh (bảo vệ q trình cạnh
tranh) và những hành vi gây thiệt hại cho người tiêu dùng (bảo vệ kết quả của
cạnh tranh). Cuối cùng, tác giả đã có đánh giá cực kỳ nghiêm túc về vấn đề hiện
đại hóa Điều 102 TFEU của Ủy ban châu Âu, trước khi đề xuất một phương
pháp tiếp cận hiện đại về 'lạm dụng' đó là tập trung vào ba điều kiện cần và đủ:
yếu tố trục lợi, loại trừ và khơng tạo ra hiệu quả kinh tế tích cực.
Luận án tiến sĩ của Trần Thăng Long - Áp dụng luật cạnh tranh đối với các
doanh nghiệp độc quyền nhà nước – Một nghiên cứu so sánh” (The Application of
Competition Law to Anti-Competitive Behaviours of State Monopolies – A

Comparative Perspective, bảo vệ tại trường ĐH La Trobe, Australia năm 2011) [87]
sau khi làm rõ các vấn đề liên quan đến việc áp dụng Luật cạnh tranh trong điều
chỉnh hành vi HCCT của các doanh nghiệp độc quyền nhà nước. Luận án đã đề xuất
một số giải pháp hoàn thiện các quy định về hạn chế cạnh tranh, trong đó có các quy
định về lạm dụng VTTLTT đối với các doanh nghiệp độc quyền nhà nước. Đó là


16

các giải pháp về cải cách cơ quan quản lý cạnh tranh theo hướng đảm bảo độc lập
và hiệu lực hơn; Bổ sung các tiêu chí đánh giá kinh tế để xem xét VTTLTT của
doanh nghiệp, chứ không chỉ dựa vào duy nhất tiêu chí thị phần; hồn thiện và tuân
thủ nghiêm ngặt chính sách cạnh tranh quốc gia, đặc biệt là nguyên tắc cạnh tranh
trung lập.... Luận án là cơng trình nghiên cứu tổng thể, mang tính khái qt về các
quy định điều chỉnh hành vi HCCT của doanh nghiệp độc quyền nói chung mà
khơng tập trung đi sâu nghiên cứu riêng về từng hành vi HCCT, trong đó có hành vi
lạm dụng VTTLTT.
Luận án tiến sĩ của Trần Hoàng Nga - Pháp luật chống định giá lạm
dụng của EU, Hoa Kỳ, Việt Nam – So sánh và kinh nghiệm áp dụng cho Việt
Nam” (bảo vệ năm 2011 trong khn khổ chương trình Tiến sĩ liên kết Thụy
Điển – Việt Nam) [17] đã đề cập đến các vấn đề lý luận liên quan đến pháp luật
chống hành vi định giá lạm dụng của doanh nghiệp có VTTLTT ở ba hệ thống
pháp luật khác nhau được lựa chọn như: các nguyên tắc cơ bản, khái niệm và các
hành vi định giá lạm dụng cụ thể. Luận án đã đề xuất một số kiến nghị hoàn
thiện pháp luật cạnh tranh về chống hành vi lạm dụng về giá của doanh nghiệp
có VTTLTT. Cụ thể, tác giả đề xuất các quyết định của cơ quan quản lý cạnh
tranh phải được công bố, phát hành chính thức; hợp nhất hành vi lạm dụng
VTTLTT và vị trí độc quyền; sửa đổi cơ sở xác định VTTLTT; sửa đổi quy định
về định giá quá đáng; quy định về định giá hủy diệt; quy định về phân biệt giá;
quy định về định giá ngăn chặn đối thủ cạnh tranh mới; quy định về chống hành

vi chèn ép giá và hành vi chống thủ đoạn giảm giá/ chiết khấu nhằm hạn chế
cạnh tranh.
Trong cuốn sách "Phân tích và luận giải các quy định của luật cạnh tranh về
hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, vị trí độc quyền để hạn chế cạnh
tranh" [22], sau khi phân tích các khái niệm, luận giải các quy định về lạm dụng
VTTLTT theo Luật cạnh tranh 2004, các tác giả đã nêu ra những phương hướng đổi
mới và hoàn thiện pháp luật cạnh tranh. Cụ thể, định hướng cơ bản cho việc thực
hiện pháp luật cạnh tranh là: Pháp luật cạnh tranh và việc thực hiện chúng phải đặt
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế; Việc hoàn thiện và thực hiện pháp luật cạnh
tranh phải được đặt trong mối quan hệ tổng thể với các chế định pháp luật khác;
Đảm bảo nguyên tắc độc lập trong tổ chức và hoạt động của hệ thống cơ quan thực
thi pháp luật. Trên cơ sở đó, các tác giả đã đề xuất các giải pháp cụ thể cả về hoàn
thiện các quy định và cả về hoàn thiện cơ chế thực thi các quy định của Luật cạnh


×