Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Phân tích hiệu quả chăn nuôi heo thịt của nông hộ tại huyện vĩnh thạnh thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (911.08 KB, 90 trang )

Phân tích hiệu quả chăn ni vịt đẻ chạy đồng tại huyện Hồng Dân tỉnh Bạc Liêu
MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU........................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu .................................................................................... 1
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu.......................................................................... 1
1.1.2. Căn cứ khoa học và thực tiễn ................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 1
1.2.1. Mục tiêu chung....................................................................................... 1
1.2.2. Mục tiêu cụ thể....................................................................................... 2
1.3. Các giả thuyết cần kiểm định và câu hỏi cần nghiên cứu............................... 2
1.3.1. Các giả thuyết cần kiểm định ................................................................. 2
1.3.2. Các câu hỏi cần nghiên cứu.................................................................... 2
1.4. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 2
1.4.1. Không gian ............................................................................................. 2
1.4.2. Thời gian ................................................................................................ 2
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 3
1.5. Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu ................................... 3
1.5.1. Các nghiên cứu trong nước .................................................................... 3
1.5.2. Các nghiên cứu ngoài nước.................................................................... 3
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 4
2.1. Phương pháp luận ........................................................................................... 4
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................ 4
2.1.2. Các chỉ tiêu kinh tế................................................................................. 6
2.1.3. Định nghĩa các phương pháp phân tích.................................................. 7
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 7
2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu...................................................... 7
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................7
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................... 7

GVHD: T.S Mai Văn Nam



6

SVTH: Võ Thị Lan Chi


Phân tích hiệu quả chăn ni vịt đẻ chạy đồng tại huyện Hồng Dân tỉnh Bạc Liêu

Chương 3: GIỚI THIỆU VÙNG NGHIÊN CỨU ................................................14
3.1. Giới thiệu sơ lược về tỉnh Bạc Liêu.............................................................. 14
3.2. Giới thiệu về huyện Hồng Dân ..................................................................... 15
3.2.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 15
3.2.2. Về kinh tế xã hội nói chung ..................................................................19
3.2.3. Tình hình chăn ni gia cầm của tỉnh và huyện qua các năm ..............22
Chương 4: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ CHĂN NI VỊT
ĐẺ CHẠY ĐỒNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ...................................... 24
4.1. Đánh giá thực trạng của hộ nuôi vịt.............................................................. 24
4.1.1. Về tình hình của người lao động ni vịt............................................. 24
4.1.2. Những thuận lợi và khó khăn khi ni vịt ........................................... 27
4.1.3. Tình hình ni vịt nói chung................................................................ 28
4.2. Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng ............................................ 48
4.2.1. Đối với hộ nuôi..................................................................................... 48
4.2.2. Đối với người xung quanh ...................................................................56
4.2.3. Tổng kết hiệu quả chăn nuôi ................................................................ 57
4.2.4. So sánh hiệu quả giữa các hộ khác nhau về quy mô............................ 59
4.2.5. So sánh hiệu quả giữa các hộ khác nhau về thời gian nuôi...................63
4.2.6. So sánh hiệu quả giữa các hộ chuyên nuôi vịt và hộ nuôi vịt kết hợp với
các nghề khác........................................................................................................65
4.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của hộ chăn nuôi vịt đẻ chạy
đồng .................................................................................................................... 68

4.3.1. Đối với hộ nuôi quy mô nhỏ ................................................................ 68
4.3.2. Mơ hình ảnh hưởng của các chi phí đến lợi nhuận của hộ nuôi vịt ..... 70
Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP........................................................................ 72
5.1. Tồn tại và nguyên nhân................................................................................. 72
5.1.1. Tồn tại ...................................................................................................72

GVHD: T.S Mai Văn Nam

7

SVTH: Võ Thị Lan Chi


Phân tích hiệu quả chăn ni vịt đẻ chạy đồng tại huyện Hồng Dân tỉnh Bạc Liêu
5.1.2. Nguyên nhân .........................................................................................73
5.2. GIẢI PHÁP................................................................................................... 73
5.2.1. Đối với chính quyền địa phương.......................................................... 73
5.2.2. Đối với bản thân hộ nuôi vịt................................................................. 74
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 75
6.1.Kết luận.......................................................................................................... 75
6.2. Kiến nghị....................................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................77
PHỤ LỤC .............................................................................................................78

GVHD: T.S Mai Văn Nam

8

SVTH: Võ Thị Lan Chi



Phân tích hiệu quả chăn ni vịt đẻ chạy đồng tại huyện Hồng Dân tỉnh Bạc Liêu
DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang
Bảng 1: Đơn vị hành chính huyện Hồng Dân chia theo xã – thị trấn.................. 16
Bảng 2: Tình hình chăn ni gà qua các năm...................................................... 22
Bảng 3: Tình hình chăn ni vịt qua các năm ......................................................23

GVHD: T.S Mai Văn Nam

9

SVTH: Võ Thị Lan Chi


Phân tích hiệu quả chăn ni vịt đẻ chạy đồng tại huyện Hồng Dân tỉnh Bạc Liêu

GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Sự cần thiết nghiên cứu
Trong thời gian gần đây, dịch cúm gia cầm đã không ngừng bùng phát ở
Việt Nam và một số nước trên thế giới. Nó thực sự gây một ảnh hưởng tiêu cực đến
tình hình kinh tế và mơi trường sống của người nơng dân chăn ni gia cầm nói
riêng và của đất nước nói chung. Mặt khác trong điều kiện hội nhập hiện nay, địi
hỏi các mặt hàng nơng sản phải đạt một tiêu chuẩn chất lượng tối thiểu.
Đồng bằng Sông Cửu Long là một trong những vùng kinh tế bị ảnh hưởng
của dịch cúm gia cầm trong đó có tỉnh Bạc Liêu là một tỉnh có truyền thống chăn
ni gia cầm. Trong khi đó chưa có một tổ chức nào thực sự nghiên cứu về ảnh
hưởng của nó và đưa ra những giải pháp cụ thể để ngăn chặn và hạn chế những ảnh
hưởng tiêu cực của nó đến đời sống của người nơng dân. Vì vậy, em chọn đề tài

“Phân tích hiệu quả chăn nuôi vịt đẻ chạy đồng tại huyện Hồng Dân tỉnh Bạc Liêu”
để làm luận văn tốt nghiệp khi ra trường.
1.1.2.Căn cứ khoa học và thực tiễn
Phong trào ni vịt của nơng dân ở tỉnh Bạc Liêu có từ rất lâu và hiện nay
chủ yếu là nuôi vịt đẻ chạy đồng. Mơ hình này đã mang lại những khoản thu nhập
cho nông dân ở đây rất đáng kể. Đặc biệt nó góp phần trong việc chuyển đổi cơ cấu
nông nghiệp nông thôn. Nhưng trong thời gian gần đây, do dịch cúm gia cầm bùng
phát đã gây nên nhiều thiệt hại cho người ni vịt ở đây và nó đã trở thành mối đe
dọa hàng đầu ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của người nơng dân nơi đây.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu những ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm đến hiệu quả chăn nuôi
vịt chạy đồng và đề xuất giải pháp cụ thể ở tỉnh Bạc Liêu.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể

GVHD: T.S Mai Văn Nam

10

SVTH: Võ Thị Lan Chi


Phân tích hiệu quả chăn ni vịt đẻ chạy đồng tại huyện Hồng Dân tỉnh Bạc Liêu
Mục tiêu 1: Thực trạng của việc chăn nuôi vịt chạy đồng ở huyện Hồng
Dân, tỉnh Bạc Liêu.
Mục tiêu 2: Phân tích hiệu quả chăn ni vịt chạy đồng khi chưa có và khi
có dịch cúm gia cầm.
Mục tiêu 3: Đề xuất một số giải pháp để tăng hiệu quả chăn nuôi vịt chạy
đồng và tăng thu nhập cho người nông dân chăn nuôi vịt chạy đồng.
1.3. GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI CẦN NGHIÊN CỨU

1.3.1. Các giả thuyết cần kiểm định
Tình hình chăn ni vịt chạy đồng ngày càng giảm.
Hiệu quả của hộ chăn nuôi vịt chạy đồng giảm khi bị ảnh hưởng của dịch
cúm gia cầm.
Thu nhập của nông dân chăn nuôi vịt chạy đồng ngày càng giảm.
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu
Có phải tình hình chăn ni vịt chạy đồng ngày càng giảm hay khơng?
Có phải hiệu quả của hộ chăn nuôi vịt chạy đồng giảm khi bị ảnh hưởng của
dịch cúm gia cầm hay khơng?
Có phải thu nhập của nông dân chăn nuôi vịt chạy đồng ngày càng giảm
hay không?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Không gian
Luận văn được thực hiện tại khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, trường Đại
học Cần Thơ với các số liệu điều tra (44 hộ nuôi vịt và 31 hộ nông dân) tại huyện
Hồng Dân của tỉnh Bạc Liêu.
1.4.2. Thời gian
Thông tin số liệu được sử dụng cho luận văn là thông tin số liệu từ 2004 –
2006. Luận văn này được thực hiện trong thời gian từ tuần 06/03/2007 đến tuần
12/06/2007
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu

GVHD: T.S Mai Văn Nam

11

SVTH: Võ Thị Lan Chi


Phân tích hiệu quả chăn ni vịt đẻ chạy đồng tại huyện Hồng Dân tỉnh Bạc Liêu

Đối tượng nghiên cứu ở đây là các hộ chăn nuôi vịt hậu bị (vào đẻ) chạy
đồng ở huyện Hồng Dân tỉnh Bạc Liêu.
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.5.1. Các nghiên cứu trong nước
“Nghiên cứu luận cứ khoa học phục vụ chuyển đổi cơ cấu sản xuất ở vùng
nông thôn sâu – ngập lũ đồng bằng Sông Cửu Long nhằm cải thiện đời sống của
nông hộ và tăng cường sự hợp tác của nông dân”, Nguyễn Thanh Phương, Lê Xuân
Sinh, Nguyễn Thanh Toàn, 2004, phương pháp phân tích chi phí lợi ích (CBA) và so
sánh mơ hình sản xuất được sử dụng trong nghiên cứu, kết quả cho thấy mơ hình lúa
– cá có hiệu quả và phù hợp trong điều kiện ngập lũ ở đồng bằng Sơng Cửu Long.
“Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tín dụng và xác định nhu cầu vốn của nông
hộ trong q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp nơng thơn tỉnh Trà
Vinh”, Phước Minh Hiệp và nhóm nghiên cứu, 2005, phương pháp phân tích chi phí
lợi ích (CBA), mơ hình probit và so sánh mơ hình sản xuất được sử dụng trong
nghiên cứu, kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ đáp ứng nhu cầu tín dụng và yếu tố
thể chế chính sách ảnh hưởng chủ yếu đến q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nơng nghiệp nơng thơn ở địa bàn nghiên cứu.
1.5.2. Các nghiên cứu ngồi nước
“Guideline for conducting extended cost- benefit analysis of Dam projects
in Thailand”, EEPSEA, chương trình kinh tế mơi trường Đơng Nam Á, Piyaluk
Chutubtim, 2001, phương pháp phân tích chi phí lợi ích (CBA) được sử dụng trong
nghiên cứu, kết quả nghiên cứu cho thấy chính sách trợ giá đầu vào như điện, thủy
lợi phí,…, có tác động tích cực đến nơng dân, đặc biệt nơng dân có thu nhập thấp,
nhưng có tác động xấu đến xây dựng và hoạt động của hệ thống thủy nông trong
vùng nghiên cứu.

CHƯƠNG 2

GVHD: T.S Mai Văn Nam


12

SVTH: Võ Thị Lan Chi


Phân tích hiệu quả chăn ni vịt đẻ chạy đồng tại huyện Hồng Dân tỉnh Bạc Liêu

PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Khái niệm nông hộ
Nông hộ là những hộ nông dân làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp,
dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp,…hoặc kết hợp làm nhiều nghề, sử dụng lao động, tiền
vốn của gia đình là chủ yếu để sản xuất, kinh doanh. Nông hộ (hộ nông dân) là gia
đình sống bằng nghề nơng, được kể là một đơn vị về mặt chính quyền. Hộ nơng dân
có những đặc trưng riêng, có một cơ chế vận hành khá đặc biệt, không giống như
những đơn vị kinh tế khác như: Ở nơng hộ có sự thống nhất chặt chẽ giữa việc sở
hữu, quản lý, sử dụng các yếu tố sản xuất, có sự thống nhất giữa q trình sản xuất
trao đổi, phân phối, sử dụng và tiêu dùng.
2.1.1.2. Bản chất kinh tế nông hộ
Đặc trưng bao trùm của kinh tế nông hộ là các thành viên trong nông hộ
làm việc một cách tự chủ, tự nguyện vì lợi ích kinh tế của bản thân gia đình mình.
Mặt khác, kinh tế nông hộ là nền sản xuất nhỏ mang tính tự cung, tự túc hoặc có sản
xuất hàng hóa với năng suất lao động thấp nhưng có vai trị quan trọng trong q
trình sản xuất nơng nghiệp ở các nước đang phát triển nói chung và nước ta nói
riêng tính tự chủ trong kinh tế nơng hộ được thể hiện ở những đặc điểm sau:
- Làm chủ quá trình sản xuất và tái sản xuất trong nông nghiệp.
- Sắp xếp điều hành phân cơng lao động trong q trình sản xuất.
- Quyết định phân phối sản phẩm làm ra sau khi đóng thuế cho nhà nước,
được chọn quyền sử dụng phần cịn lại. Nếu có sản phẩm dư thừa, hộ nơng dân có

thể đưa ra thị trường tiêu thụ đó là sản phẩm hàng hóa.

2.1.1.3. Sự khác nhau giữa kinh tế nông hộ và các thành phần kinh tế khác

GVHD: T.S Mai Văn Nam

13

SVTH: Võ Thị Lan Chi


Phân tích hiệu quả chăn ni vịt đẻ chạy đồng tại huyện Hồng Dân tỉnh Bạc Liêu
Kinh tế nông hộ là thành phần quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế nói
chung, ở nước ta hiện nay dân số và lao động sống ở nông thôn vẫn chiếm tỷ trọng cao.
Số lượng hộ gia đình ở nơng thơn nói chung cũng như số hộ nông dân không ngừng
tăng lên. Kinh tế nơng hộ có những đặc điểm khác với các thành phần kinh tế khác như:
Vừa là đơn vị sản xuất vừa là đơn vị tiêu dùng, các thành viên trong nông hộ thống nhất
với nhau về hành động, đều làm việc hết sức mình để có thu nhập cao cho gia đình. Sự
phân cơng lao động trong nơng hộ có ưu điểm mà các thành phần khác khơng thể có
được: đó là tính tự nguyện, tự giác cao và tận dụng tối đa khả năng của mỗi người trong
lao động. Trong quá trình quản lý phân phối sản phẩm được xử lý nhanh, kịp thời, các
quyết định điều hành được đúng đắn.
Tóm lại, kinh tế hộ nơng dân phát triển với tư cách là những đơn vị tự
chủ, trong q trình đổi mới đã có những đóng góp to lớn vào sản xuất của nước
ta, tạo ra sự tăng trưởng liên tục về lương thực và các ngành sản xuất khác trong
nông nghiệp. Kinh tế hộ ở nông thơn là loại hình sản xuất có hiệu quả về kinh tế
xã hội, tồn tại và phát triển lâu dài, có vị trí quan trọng trong sản xuất nơng
nghiệp và q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước... Tiếp tục đẩy mạnh
kinh tế hộ phát triển. Kinh tế hộ nông dân trong thời kỳ đổi mới không chỉ dừng
lại ở kinh tế tiểu nông tự cấp, tự túc mà đang tự thân vận động theo quy luật

phát triển kinh tế khách quan, phục vụ cơng nghiệp hóa đất nước. Các hộ nơng
dân về kinh tế cịn yếu kém từ chỗ sản xuất tự túc thiếu ăn, vươn lên mức đủ ăn,
từ sản xuất đủ ăn vươn lên sản xuất thừa ăn.
“Trích kinh tế nơng hộ và kinh tế hợp tác trong nông nghiệp Việt Nam, Tác giả PTS.TS
Lâm Quang Huyên, NXB Trẻ trang 100-101”

2.1.1.4. Hiệu quả
Hiệu quả theo nghĩa phổ thơng, phổ biến trong cách nói của mọi người “Kết
quả như yêu cầu của việc làm mang lại hiệu quả” (Theo từ điển Tiếng Việt trang
440, Viện ngôn ngữ học, 2002)
Hiệu quả bao gồm cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, chúng có quan hệ
mật thiết với nhau như một thể thống nhất không tách rời nhau.
GVHD: T.S Mai Văn Nam

14

SVTH: Võ Thị Lan Chi


Phân tích hiệu quả chăn ni vịt đẻ chạy đồng tại huyện Hồng Dân tỉnh Bạc Liêu
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả
đạt được và lượng chi phí bỏ ra, nó là một phạm trù kinh tế chung nhất, liên quan
trực tiếp tới nền kinh tế hàng hoá và với tất cả các phạm trù, các quy luật kinh tế
khác. Một phương án có hiệu quả kinh tế cao hoặc một giải pháp kỹ thuật có hiệu
quả kinh tế cao là một phương án đạt được tương quan tối ưu giữa kết quả đem lại
và chi phí đầu tư. Bản chất của hiệu quả kinh tế xuất phát từ mục đích của sản xuất
và phát triển kinh tế xã hội, là đáp ứng ngày càng cao nhu cầu về vật chất và tinh
thần của mọi thành viên trong xã hội.
Hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp gắn liền với những đặc điểm
của sản xuất nông nghiệp. Trước hết là, ruộng đất là tư liệu sản xuất không thể thay

thế được, nó vừa là sản phẩm tự nhiên vừa là sản phẩm của lao động. Đối tượng của
sản xuất nông nghiệp là các cơ thể sống, chúng sinh trưởng, phát triển, diệt vong
theo các quy luật sinh vật nhất định, và chúng chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện
ngoại cảnh (ruộng đất, thời tiết, khí hậu). Con người chỉ tác động tạo ra những điều
kiện thuận lợi để chúng phát triển tốt hơn theo quy luật sinh vật, chứ không thể thay
thế theo ý muốn chủ quan được.
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xã hội và tổng chi
phí bỏ ra.
2.1.2. Các chỉ tiêu kinh tế
*Tổng chi phí: là tồn bộ chi phí đầu tư vào hoạt động sản xuất để tạo ra
sản phẩm, bao gồm chi phí lao động, chi phí vật chất và chi phí khác.
TCP = chi phí vật chất + chi phí lao động + chi phí khác
*Doanh thu: là giá trị thành tiền từ sản lượng sản phẩm với đơn giá sản
phẩm đó.
DT = sản lượng * đơn giá
*Lợi nhuận: là phần chênh lệch giữa doanh thu và tổng chi phí bỏ ra.
LN = Doanh thu – Tổng chi phí

GVHD: T.S Mai Văn Nam

15

SVTH: Võ Thị Lan Chi


Phân tích hiệu quả chăn ni vịt đẻ chạy đồng tại huyện Hồng Dân tỉnh Bạc Liêu
*Thu nhập nông dân: là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí chưa
có cơng lao động nhà.
TN = Doanh thu – chi phí chưa có cơng lao động nhà
*Doanh thu / chi phí

DT / CP = Doanh thu / Tổng chi phí
Cho biết 1 đồng chi phí đầu tư, chủ thể đầu tư sẽ tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu.
*Lợi nhuận / chi phí
LN / CP = Lợi nhuận / Tổng chi phí
Nói lên một đồng người nơng dân bỏ ra thì sẽ thu lại được bao nhiêu đồng
lợi nhuận
*Lợi nhuận / Doanh thu
LN / DT = Lợi nhuận / Doanh thu
Thể hiện trong 1 đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận, nó phản ánh
mức lợi nhuận so với tổng thu nhập
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu
Dựa vào niên giám thống kê để chọn vùng có số vịt cao nhất.
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
Thứ cấp: Lấy tại phòng thống kê huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu
Sơ cấp: Phỏng vấn trực tiếp nông dân chăn nuôi gia cầm tại huyện Hồng
Dân để thu thập số liệu.
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu
* Mục tiêu 1: Phương pháp thống kê mô tả: Thống kê mô tả là tổng hợp các
phương pháp đo lường, mô tả và trình bày số liệu được ứng dụng vào lĩnh vực kinh
tế và thông tin được thu nhập trong điều kiện không chắc chắn.
- Bước đầu tiên để mô tả là tìm hiểu về đặc tính phân phối của một số liệu
thô và lập bảng phân phối tần số.

GVHD: T.S Mai Văn Nam

16

SVTH: Võ Thị Lan Chi



Phân tích hiệu quả chăn ni vịt đẻ chạy đồng tại huyện Hồng Dân tỉnh Bạc Liêu
- Tần số là số lần xuất hiện của một quan sát, tần số của một tổ là số quan
sát rơi vào giới hạn của tổ đó.
- Cách tính cột tần số tích luỹ (TSTL): TSTL của tổ thứ nhất chính là tần số
của nó, tần số của tổ thứ hai bao gồm tần số của tổ thứ nhất và cả tần số của tổ thứ
hai, tần số của tổ thứ ba là tần số của tổ thứ hai và thứ ba hoặc là tần số của chính nó
và tần số của cả hai tổ thứ nhất và thứ hai.
* Bảng thống kê: là hình thức trình bày số liệu thống kê và thơng tin đã thu
thập làm cơ sở để phân tích và kết luận, cũng là bảng trình bày kết quả nghiên cứu,
nhờ đó mà các nhà quản trị có thể nhận xét tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
* Bảng thống kê bao gồm các yếu tố chính:
+ Số liệu biểu bảng
+ Tên biểu bảng
+ Đơn vị tính
+ Các chỉ tiêu
*Mục tiêu 2: Phương pháp phân tích CBA, phương pháp phân tích hồi quy
và tương quan.
Các chỉ số cơ bản:
-Khấu hao tài sản cố định trong một đợt:
NG* STN

KHTSCDTB =

∑ SNSD*12
SH

KHTSCDTB: Khấu hao tài sản cố định trung bình (đồng)
NG: Nguyên giá tài sản cố định (đồng)

STN: Thời gian nuôi của hộ (tháng)
SNSD: Số năm sử dụng (năm)
SH: Tổng số hộ (hộ)
-Khấu hao tài sản cố định trên một trứng:

GVHD: T.S Mai Văn Nam

17

SVTH: Võ Thị Lan Chi


Phân tích hiệu quả chăn ni vịt đẻ chạy đồng tại huyện Hồng Dân tỉnh Bạc Liêu
KHTSCD/TR =

KHTSCDTB
SLT

KHTSCD/TR: Khấu hao tài sản cố định trên một trứng (đồng)
KHTSCDTB: Khấu hao tài sản cố định trung bình (đồng)
SLT: Số lượng trứng trong một đợt (trứng)
-Chi phí con giống:

∑ (SL * DG)

CPCGTB =

SH

CPCGTB: Chi phí con giống trung bình (đồng/hộ)

SL: Số lượng vịt nuôi (con)
DG: Đơn giá vịt giống (đồng/con)
SH: Tổng số hộ (hộ)
-Chi phí con giống trên một trứng:
CPCG/TR =

CPCGTB
SLT

CPCG/TR: Chi phí con giống trên một trứng (đồng/hộ/trứng)
CPCGTB: Chi phí con giống trung bình (đồng/hộ)
SLT: Số lượng trứng trong một đợt (trứng)
-Chi phí a:
CPaTB =

∑ CPa
SH

CpaTB: Chi phí a trung bình (đồng/hộ)
Cpa: Chi phí a của hộ (đồng)
SH: Tổng số hộ (hộ)
*Ghi chú: Chi phí a gồm các loại chi phí: Chi phí cơng cụ làm chuồng và
dụng cụ thu hoạch, Chi phí vận chuyển, Chi phí thuốc thú y, Chi phí thuê đồng, Chi
phí thức ăn, Chi phí lao động, Chi phí chuyển đồng, Chi phí bán sản phẩm, Chi phí
khác.
-Chi phí a trên một trứng:

GVHD: T.S Mai Văn Nam

18


SVTH: Võ Thị Lan Chi


Phân tích hiệu quả chăn ni vịt đẻ chạy đồng tại huyện Hồng Dân tỉnh Bạc Liêu
CPaTB
SLT

CPa/TR =

Cpa/TR: Chi phí a trên một trứng (đồng/hộ/trứng)
CPaTB: Chi phí a trung bình (đồng/hộ)
SLT: Số trứng trong một đợt (trứng)
-Doanh thu từ trứng trong một đợt nuôi:
DTTTTB=

∑(ST *STD* 30* GT)
SH

DTTTTB: Doanh thu trung bình từ trứng (đồng/hộ)
ST: Số trứng trung bình/ đêm (trứng/đêm)
STD: Số tháng vịt đẻ trứng trong một đợt (tháng)
GT: Giá một trứng trung bình (đồng/trứng)
SH: Tổng số hộ (hộ)
-Doanh thu từ trứng trên một trứng:
DTTT/TR =

DTTTTB
SLT


DTTT/TR: Doanh thu từ trứng trên một trứng (đồng/hộ/trứng)
DTTTTB: Doanh thu từ trứng trung bình trong một đợt (đồng/hộ)
SLT: Số trứng trong một đợt (trứng)
-Doanh thu từ vịt trong một đợt nuôi:
DTTVTB =

∑ ((SL − HH) * GVBR)
SH

DTTVTB: Doanh thu từ vịt trung bình (đồng/hộ)
SL: Số lượng vịt nuôi (con)
HH: Số lượng vịt hao hụt trong một đợt nuôi (con)
GVBR: Giá vịt bán ra (đồng)
SH: Tổng số hộ nuôi (hộ)
-Doanh thu từ vịt của một trứng trong một tháng:

GVHD: T.S Mai Văn Nam

19

SVTH: Võ Thị Lan Chi


Phân tích hiệu quả chăn ni vịt đẻ chạy đồng tại huyện Hồng Dân tỉnh Bạc Liêu
DTTV/TR =

DTTVTB
SLT

DTTV/TR: Doanh thu từ vịt trên một trứng (đồng/hộ/trứng)

DTTVTB: Doanh thu từ vịt trung bình (đồng/hộ)
SLT: Số trứng trong một đợt (trứng)
-Các khoản thiệt hại và lợi ích:
TTH(TLI) =

SDTD * TH(LI)
STN * SLT

TTH (TLI): Tổng thiệt hại (tổng lợi ích) trung bình (đồng/trứng)
SDTD: Số đồng vịt chạy trung bình trên đợt (cơng/đợt/bầy)
TH (LI): Thiệt hại (lợi ích) vịt gây ra (đồng/cơng/tháng)
STN: Số tháng nuôi (tháng)
SLT: Số trứng trong một đợt (trứng)
Ghi chú:
- Các thiệt hại bao gồm các chi phí: khắc phục lở bờ, ô nhiễm nguồn nước,
gây bệnh và thiệt hại khác.
- Các lợi ích bao gồm: lợi ích do vịt ăn sâu rầy, ốc bưu vàng và các lợi ích
khác.
Phương trình hồi quy:
Mục đích của việc thiết lập phương trình hồi quy là tìm các nhân tố có ảnh
hưởng đến một chỉ tiêu quan trọng nào đó (chẳng hạn như thu nhập/trứng) chọn
những nhân tố ảnh hưởng có ý nghĩa, từ đó phát huy nhân tố ảnh hưởng tốt, khắc
phục nhân tố ảnh hưởng xấu.
Phương trình hồi quy có dạng:
Y = β 0 + β1 x1 + β 2 x2 + … + β k xk
Y: là biến phụ thuộc.
Xi : Biến độc lập (i= 1,2…,k) là nhân tố ảnh hưởng.
Các tham số β 0 , β 1 ,…, β k được tính tốn bằng phần mềm SPSS.

GVHD: T.S Mai Văn Nam


20

SVTH: Võ Thị Lan Chi


Phân tích hiệu quả chăn ni vịt đẻ chạy đồng tại huyện Hồng Dân tỉnh Bạc Liêu
Kết quả được in ra từ phần mềm SPSS:
Multiple R: hệ số tương quan bội, nói lên mối liên hệ chặt chẻ giữa biến
phụ thuộc Y và các biến độc lập Xi. Hệ số tương quan bội R càng lớn thể hiện mối
liên hệ càng chặt chẻ.
Hệ số xác định R2 (R square): tỷ lệ (%) biến động của Y được giải thích bởi
các biến độc lập Xi hoặc % các Xi ảnh hưởng đến Y, phần còn lại do các yếu tố khác
mà chúng ta chưa nghiên cứu. R2 càng lớn càng tốt.
R2 : Hệ số xác định đã điều chỉnh dung để trắc nghiệm xem có nên thêm
vào 1 biến độc lập nữa không. Khi thêm vào 1 biến mà R2 tăng lên thì chúng ta
quyết định thêm biến đó vào phương trình hồi quy.
+ Thơng thường dùng để kiểm định mức ý nghĩa của mơ hình hồi quy. F
càng lớn mơ hình càng có ý nghĩa vì khi đó Sig.F càng nhỏ.
+ Dùng để so sánh với F trong bảng phân phối F ở mức ý nghĩa α.
+ F là cơ sở để bác bỏ hay chấp nhận giả thiết H0.
(H0 : Tất cả các tham số hồi quy đều bằng 0 (β1 = β2 = β3 = …. =βk = 0) hay
các Xi khơng liên quan tuyến tính với Y. H1 ≠ 0, tức là các Xi có liên quan tuyến tính
với Y).
+ F càng lớn thì khả năng bác bỏ H0 càng cao. Bác bỏ khi F>Ftra

bảng

Significace F: mức ý nghĩa.
+ Sig.F nói lên ý nghĩa của phương trình hồi quy, Sig.F càng nhỏ càng tốt,

độ tin cậy càng cao (Sig.F ≈ α). Thay vì tra bảng F, Sig.F cho ta kết luận ngay mơ
hình hồi quy có ý nghĩa khi Sig.F < mức ý nghĩa α nào đó.
+ Coefficients: Hệ số.
+ t_Stat: Giá trị thống kê t, dùng để kiểm định cho các tham số riêng biệt
(Xi) ; nếu t _Stat = 0 thì Xi khơng ảnh hưởng đến Y.
+ P_value: giá trị xác suất P, là mức ý nghĩa α nhỏ nhất mà ở đó giả thuyết
H0 bị bác bỏ.
*Mục tiêu 3: Phân tích ma trận SWOT

GVHD: T.S Mai Văn Nam

21

SVTH: Võ Thị Lan Chi


Phân tích hiệu quả chăn ni vịt đẻ chạy đồng tại huyện Hồng Dân tỉnh Bạc Liêu
- Các mặt mạnh (S): cho biết các điều kiện thuận lợi, nguồn lực thúc đẩy
góp phần để phát triển tốt hơn. Nên tận dụng và phát triển mặt mạnh này để phát
huy thế mạnh sẵn có.
- Các mặt yếu (W): các yếu tố bất lợi, những điều kiện khơng thích hợp, hạn
chế phát triển đồng thời tìm cách khắc phục và cải thiện.
- Các cơ hội (O): những phương hướng cần được thực hiện hay những cơ
hội có được nhằm tạo điều kiện phát triển, ta cần phải tận dụng.
- Những nguy cơ đe doạ (T): những yếu tố có khả năng tạo ra kết quả xấu,
hạn chế hoặc triệt tiêu sự phát triển.
SWOT có thể đưa ra sự liên kết từng cặp một, qua đó giúp chúng ta hình
thành các chiến lược, chính sách của mình một cách có hiệu quả nhằm khai thác tốt
nhất các cơ hội từ bên ngoài, giảm bớt hoặc né tránh các đe doạ trên cơ sở phát huy
những mặt mạnh, khắc phục những yếu kém.

- Phối hợp S-O: phải sử dụng mặt mạnh nào để tận dụng tốt cơ hội.
- Phối hợp S-T: phải sử dụng những mặt mạnh nào để khắc phục, phòng trừ
những đe doạ.
- Phối hợp O-W: phải khắc phục yếu kém nào hiện nay để tận dụng tốt cơ
hội đang có bên ngoài hay sử dụng những cơ hội nào để khắc phục những yếu kém
hiện nay.
- Phối hợp W-T: phải khắc phục những yếu kém nào để giảm bớt nguy cơ.

CHƯƠNG 3
GVHD: T.S Mai Văn Nam

22

SVTH: Võ Thị Lan Chi


Phân tích hiệu quả chăn ni vịt đẻ chạy đồng tại huyện Hồng Dân tỉnh Bạc Liêu

GIỚI THIỆU VÙNG NGHIÊN CỨU
3.1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ TỈNH BẠC LIÊU
Bạc Liêu là một tỉnh thuộc bán đảo Cà Mau, miền đất cực Nam của tổ quốc
Việt Nam. Tỉnh có chung địa giới nối tỉnh Hậu Giang, Kiên Giang ở phía Tây Bắc,
Sóc Trăng ở phía Đơng Bắc, Cà Mau ở phía Tây Nam, phía Đơng Nam giáp biển
Đơng. Bạc Liêu có bờ biển dài 56 km nối với các biển quan trọng như Gành Hào,
Nhà Mát, Cái Cùng.
Bạc Liêu có địa hình tương đối bằng phẳng, chủ yếu nằm ở độ cao trên dưới
1,2 m so với mặt biển, còn lại là những giồng cát và một số khu vực trũng ngập
nước quanh năm. Địa hình có xu hướng dốc từ bờ biển vào nội đồng, từ Đông Bắc
xuống Tây Nam. Trên địa bàn tỉnh có nhiều kênh rạch lớn như kênh Quản Lộ Phụng Hiệp, kênh Cạnh Đền, kênh Phó Sinh, kênh Giá Rai.
Bạc Liêu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa rõ rệt: mùa

mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Lượng mưa
trung bình hàng năm 2.000 - 2.300 mm. Nhiệt độ trung bình 260C, cao nhất 31,50C,
thấp nhất 22,50C. Số giờ nắng trong năm 2.500 - 2.600 giờ. Độ ẩm trung bình mùa
khơ 80%, mùa mưa 85%. Vùng này ít chịu ảnh hưởng của bão và áp thấp nhiệt đới;
không chịu ảnh hưởng trực tiếp của lũ lụt của hệ thống sông Cửu Long, nhưng lại
chịu tác động mạnh của thuỷ triều biển Đông và một phần chế độ nhật triều biển
Tây.

3.2. GIỚI THIỆU VỀ HUYỆN HỒNG DÂN
GVHD: T.S Mai Văn Nam

23

SVTH: Võ Thị Lan Chi


Phân tích hiệu quả chăn ni vịt đẻ chạy đồng tại huyện Hồng Dân tỉnh Bạc Liêu
3.2.1. Điều kiện tự nhiên
3.2.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Hồng Dân là một huyện nằm ở vùng Bắc Quốc lộ 1A của tỉnh Bạc
Liêu. Huyện được tái lập trên cơ sở điều chỉnh địa giới hành chính của huyện Hồng
Dân cũ, theo Nghị định số 51/2000/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2000 của chính
phủ về việc chia tách, thành lập huyện Hồng Dân mới và huyện Phước Long. Vị trí
địa lý của huyện được xác định như sau:
- Phía Bắc giáp tỉnh Hậu Giang và Kiên Giang
- Phía Nam giáp huyện Phước Long
- Phía Đơng giáp tỉnh Sóc Trăng
- Phía Tây giáp tỉnh Kiên Giang và Cà Mau
Huyện Hồng Dân là một huyện vùng sâu, vùng xa của Tỉnh Bạc Liêu, cách
thị xã Bạc Liêu 60km về phía Đơng Nam (theo tuyến Cầu số 2 – Phước Long Ngan Dừa), diện tích tự nhiên là 42.118 ha, dân số của huyện đến 31 tháng 12 năm

2004 là: 96.760 người. Trong đó dân tộc Khơme chiếm 18.802 người, dân tộc Hoa
chiếm 1.565 người, dân tộc Kinh chiếm 83.915 người còn lại là các dân tộc khác.
Huyện được chia làm 8 đơn vị hành chính, bao gồm 1 thị trấn và 7 xã. Trong đó thị
trấn Ngan Dừa được coi là trung tâm kinh tế, xã hội của huyện.

Bảng 1: ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH HUYỆN HỒNG DÂN
CHIA THEO XÃ – THỊ TRẤN
GVHD: T.S Mai Văn Nam

24

SVTH: Võ Thị Lan Chi


Phân tích hiệu quả chăn ni vịt đẻ chạy đồng tại huyện Hồng Dân tỉnh Bạc Liêu
STT

Đơn vị

Số ấp trong xã

Diện tích tự nhiên theo xã

(ấp)

(Ha)

Tổng số

69


42.118

1

Thị trấn Ngan Dừa

06

1.466

2

Xã Ninh Quới

10

3.205

3

Xã Ninh Quới A

10

3.852

4

Xã Ninh Hòa


09

5.576

5

Xã Lộc Ninh

09

4.859

6

Xã Vĩnh Lộc

06

4.615

7

Xã Vĩnh Lộc A

05

4.237

8


Xã Ninh Thạnh Lợi

14

14.452

(Nguồn: Phòng thống kê huyện Hồng Dân 2006)

Một số lợi thế và hạn chế chính về vị trí địa lý của huyện Hồng Dân trong
quá trình phát triển kinh tế xã hội và khai thác, sử dụng tài nguyên đất đai:
- Tuyến đường từ cầu Dân Xây- Ninh Quới- Ngan Dừa nối với Quốc lộ 63
sẽ được xây dựng, theo tuyến này trung tâm huyện cách thị xã Bạc Liêu khoảng
42km, đây là tuyến giao thông quan trọng nối huyện với các tỉnh Hậu Giang, Kiên
Giang và Cà Mau, mở ra hướng phát triển kinh tế về phia Tây Bắc. Theo quy hoạch,
tuyến đường này được xây dựng theo tiêu chuẩn đường cấp II đồng bằng, dự kiến
đến năm 2010 hoàn thành giai đoạn một, đạt tiêu chuẩn đường cấp III (mặt rộng 7m,
nền 12m, hành lang bảo vệ mỗi bên 7m). Trên địa bàn huyện cịn có tuyến đường
tỉnh là Vĩnh Mỹ- Phước Long nối đến Quốc lộ 63; đường Phó Sinh- Cạnh Đền là
những tuyến giao thông quan trọng phục vụ thiết thực cho sản xuất. Mạng lưới giao
thông đường thủy rất thuận lợi cho phát triển giao thông vận tải liên tỉnh.
- Địa bàn huyện hiện diện cả 2 điều kiện sinh thái: (1) Mặn – lợ ở tiểu vùng
chuyển đổi, phía Đơng của huyện theo ranh kênh Ngan Dừa – Cầu Sập; Thích hợp
cho ni trồng thủy sản nước lợ và phát triển các mơ hình tơm lúa kết hợp. (2) Khu
GVHD: T.S Mai Văn Nam

25

SVTH: Võ Thị Lan Chi



Phân tích hiệu quả chăn ni vịt đẻ chạy đồng tại huyện Hồng Dân tỉnh Bạc Liêu
vực cịn lại có điều kiện sinh thái nước ngọt cho phát triển sản xuất lúa, lúa- màu và
nuôi trồng thủy sản nước ngọt.
- Địa bàn huyện được hưởng lợi trực tiếp từ dự án thủy lợi Quản Lộ-Phụng
Hiệp. Các cống đầu mối được xây dựng trước đây để ngăn mặn, nay đã chuyển sang
điều tiết nguồn nước mặn phục vụ nuôi trồng thủy sản cho vùng chuyển đổi sản
xuất, đảm bảo độ mặn hợp lý cho khu vực nuôi tôm và khắc phục tình trạng xâm
nhập mặn vào vùng sản xuất nơng nghiệp.
- Những thuận lợi trên cho phép cho phép huyện Hồng Dân có khả năng thu
hút được nguồn lực đầu tư, trước hết là phát triển nuôi trồng thủy sản, kinh doanh
thương mại dịch vụ, chế biến nông - thủy sản…phát triển mạnh các mối quan hệ
kinh tế xã hội với tỉnh Hậu Giang, Sóc Trăng, Cà Mau đáp ứng yêu cầu cung ứng
vật tư, hàng hóa, tiêu thụ sản phẩm cho huyện Hồng Dân nói riêng và cho các đơn vị
lân cận trong vùng nói chung.
3.2.1.2. Khí hậu
Nằm trong vùng bán đảo Cà Mau của ĐBSCL, khí hậu Huyện Hồng Dân
mang những đặc trưng điển hình của khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, đồng
thời chịu ảnh hưởng của biển, một năm phân ra hai mùa: Mùa mưa bắt đầu từ tháng
5, kết thúc vào tháng 11, với lượng mưa khoảng 1.600 mm, chiếm 90% lượng mưa
cả năm. Mùa khô bắt đầu từ tháng 12, kết thúc vào tháng 4 năm sau.
Nhìn chung, các yếu tố khí hậu như chế độ ẩm, chế độ nhiệt, chế độ gió
khơng có biến động lớn trong chu kỳ một năm. Với nền nhiệt độ cao trung bình năm
là 26,60C, tổng lượng nhiệt cả năm và chế độ nhiệt trên địa bàn tỉnh vẫn tương đối
ổn định. Độ ẩm khơng khí trung bình 85%, thay đổi từ <80% ở các tháng mùa mưa
(tháng 6 đến tháng 11) là đặc trưng rõ nét của kiểu khí hậu nhiệt đới ẩm.
3.2.1.3. Chế độ thủy văn

GVHD: T.S Mai Văn Nam


26

SVTH: Võ Thị Lan Chi


Phân tích hiệu quả chăn ni vịt đẻ chạy đồng tại huyện Hồng Dân tỉnh Bạc Liêu
Huyện Hồng Dân được hưởng lợi từ hệ thống kênh nguồn Quản Lộ - Phụng
Hiệp, chảy từ phía Đơng Bắc xuống Tây Nam; Ngồi ra trên địa bàn huyện cịn có
các tuyến kênh trục nối từ kênh Quản Lộ - Phụng Hiệp đến các kênh rạch phía Bắc
của huyện và sơng Cái từ Kiên Giang chảy qua như: kênh Ngan Dừa – Cầu Sập,
kênh Hịa Bình – Vĩnh Lộc, kênh Cộng Hịa – Tây Kí, kênh Ninh Thạnh Lợi, kênh
Cạnh Đền – Phó Sinh.
Trước đây, trong điều kiện ngăn mặn bởi hệ thống công trình thủy lợi dự án
ngọt hóa Quản Lộ - Phụng Hiệp, nhằm mục đích đưa nước ngọt từ sơng Hậu về để
mở rộng diện tích sản xuất lúa, màu; Chế độ thủy văn trên địa bàn huyện bị chi phối
chủ yếu bởi hệ thống kênh rạch của dự án Quản Lộ - Phụng Hiệp. Hiện nay khi chế
độ mặn được điều tiết để chuyển đổi sản xuất, trên địa bàn huyện được chia tách
thành hai tiểu vùng rõ rệt:
Tiểu vùng chuyển đổi sản xuất: gồm các xã phía Tây kênh Ngan Dừa – Cầu
Sập như: xã Vĩnh Lộc, Vĩnh Lộc A, Lộc Ninh, Ninh Thạnh Lợi và phần phía Nam
xã Ninh Hòa. Khu vực này bị ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều biển đông và một
phần nhật triều biển Tây truyền qua các kênh Quản Lộ - Phụng Hiệp, kênh Cộng
Hịa – Tây Kí, kênh Hịa Bình – Vĩnh Lộc và chịu ảnh hưởng mặn qua sự điều tiết
của các cống dọc theo Quốc Lộ 1A (cống Chủ Chí, Nọc Nạng và Giá Rai). Khu vực
này có điều kiện phát triển nuôi trồng thủy sản nước lợ và mơ hình sản xuất Tơm –
Lúa kết hợp.
Tiểu vùng giữ ngọt ổn định: là phần còn lại của huyện gồm xã – thị trấn ở
phía Đơng kênh Ngan Dừa và phần phía Bắc của xã Ninh Hịa. Khu vực này ngăn
mặn triệt để và nhận nguồn nước ngọt từ sông Hậu thông qua hệ thống kênh rạch
trên địa bàn; khu vực này có điều kiên thuận lợi cho phát triển tổng hợp sản xuất

nông nghiệp trong điều kiện sinh thái ngọt: Lúa, Lúa – màu, Rau – màu và nuôi
trồng thủy sản nước ngọt.

GVHD: T.S Mai Văn Nam

27

SVTH: Võ Thị Lan Chi


Phân tích hiệu quả chăn ni vịt đẻ chạy đồng tại huyện Hồng Dân tỉnh Bạc Liêu
Do chịu tác động của chế độ thủy triều biển đông và một phần của biển
Tây, do đó đối với một số khu vực diện tích trũng cục bộ, xảy ra tình trạng khó tiêu
thoát nước làm ảnh hưởng đến việc cấp và thoát nước phục vụ sản xuất.
3.2.2. Về kinh tế xã hội nói chung
Trong những năm kháng chiến nơi đây là căn cứ cách mạng. Sau ngày giải
phóng được nhà nước phong tặng 92 bà mẹ Việt Nam anh hùng, có 6/8 xã là xã anh
hùng. Tuy vậy, Hồng Dân là một Huyện nghèo của Tỉnh, kinh tế chủ yếu là nông
nghiệp, thu nhập bình qn là 800.000 đồng/ tháng, dân trí cịn thấp, điều kiện kinh
tế, phát triển hàng hóa cịn gặp nhiều khó khăn. Có 8/8 xã, thị trấn thuộc diện
chương trình 135 của Chính Phủ.
Từ khi có sự đổi mới của Đảng và Nhà Nước nền kinh tế của cả nước nói
chung, của huyện Hồng Dân nói riêng đã có những bước phát triển đáng kể, nền
kinh tế tiếp tục tăng trưởng và ổn định, đời sống vật chất tinh thần của các tầng lớp
nhân dân có nhiều chuyển biến tích cực, cơ sở hạ tầng kỹ thuật được nâng lên, giao
thông thủy lợi được phát triển. Trước kia giao thơng chủ yếu bằng đường thủy, thì
đến nay đã có 2/8 xã, thị trấn có đường xe 4 bánh xuống được trung tâm của xã, thị
trấn, tất cả các xã cịn lại đều có xe 2 bánh xuống tận các ấp. Điều này tạo điều kiện
thuận lợi cho việc lưu thơng hàng hóa và đi lại của người dân. Trình độ dân trí của
người dân được nâng lên đáng kể, thu nhập bình quân đầu người tăng. Tiềm năng

kinh tế của huyện đã được khơi dậy, có những vùng từ trồng lúa chuyển sang nuôi
tôm, các nghành nghề tiểu thủ công nghiệp cũng được phát triển đáng kể.

Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế xã hội:
*Thuận lợi:

GVHD: T.S Mai Văn Nam

28

SVTH: Võ Thị Lan Chi


Phân tích hiệu quả chăn ni vịt đẻ chạy đồng tại huyện Hồng Dân tỉnh Bạc Liêu
Huyện Hồng Dân có điều kiện thuận lợi để kết hợp hài hòa tài nguyên nước
ngọt và nước mặn, phát triển đa dạng hóa cây trồng vật nuôi, nâng cao thu nhập trên
một đơn vị diện tích sản xuất. Các điều kiện tài nguyên thiên nhiên của huyện mới
được khai thác ở trình độ thấp. Sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản chiếm
thế mạnh của huyện. Nuôi trồng thủy sản phát triển đã tác động tích cực đến nhiều
lĩnh vực kinh tế khác.
Khi tuyến đường quốc lộ 63 được hoàn thiện nối với tuyến Cầu Sập- Ngan
Dừa; sẽ mở ra cho huyện mối quan hệ kinh tế- xã hội với các huyện trong tỉnh và
các huyện giáp ranh của tỉnh Hậu Giang, Kiên Giang, Sóc Trăng và Cà Mau thúc
đẩy phát triển thương mại, dịch vụ, vận tải…Dự kiến trong tương lai địa bàn xã
Vĩnh Lộc sẽ là trung tâm giao lưu, điểm đưa đón khách du lịch từ phía tỉnh Hậu
Giang và Kiên Giang đi đến du lịch Nhà Mát và tuyến du lịch sinh thái ven biển của
tỉnh Bạc Liêu.
Chủ trương chuyển đổi sản xuất thành cơng góp phần nâng cao thu nhập
dân cư và thúc đẩy hạ tầng cơ sở phát triển, nhất là thủy lợi, giao thông nông thơn,
lưới điện, thơng tin liên lạc… Bên cạnh đó các lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục cũng

được tăng cường, cải thiện rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Quốc phòng, an ninh, trật tự xã hội được giữ vững, dân chủ cơ sở được phát
huy, bộ mặt nông thôn đã thay đổi đáng kể, tinh thần đoàn kết xây dựng cuộc sống
mới ở khu dân cư được duy trì thường xuyên và đạt nhiều kết quả tốt.
*Hạn chế:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế dưới mức bình quân của tỉnh. Thu ngân sách
huyện rất thấp. Thực hiện chủ trương miễn thu thuế đất nông nghiệp cho các xã
thuộc chương trình 135. Thu ngân sách chiếm tỷ lệ rất thấp so với thu ngân sách của
tỉnh. Trong khi nhu cầu đầu tư đòi hỏi rất lớn và cấp thiết, chủ yếu dựa vào ngân
sách cấp trên.

GVHD: T.S Mai Văn Nam

29

SVTH: Võ Thị Lan Chi


Phân tích hiệu quả chăn ni vịt đẻ chạy đồng tại huyện Hồng Dân tỉnh Bạc Liêu
Nền kinh tế của huyện dựa vào nông nghiệp là chủ yếu, khả năng cạnh
tranh của các sản phẩm còn thấp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và lĩnh vực
chậm.Trên địa bàn huyện chưa có cụm cơng nghiệp, sản phẩm nơng sản và thủy sản
hàng hóa chưa được chế biến và xuất khẩu tại huyện.
Hạ tầng cơ sở yếu kém, giá thành đầu tư cao hơn các nơi khác do địa chất
công trình yếu, khơng có nguồn vật liệu tại chỗ nên chưa tạo được môi trường thuận
lợi để thu hút các nhà đầu tư.
Công tác tổ chức quản lý quy hoạch chuyển đổi sản xuất còn nhiều bất cập,
nhất là về môi trường, nguồn nước và con giống sản xuất, các mơ hình sản xuất chưa
đa dạng, tỷ lệ hộ ni tơm đạt hiệu quả thấp cịn nhiều, chuyển dịch cơ cấu trong nội
bộ ngành nơng nghiệp cịn chậm.

Trình độ dân trí, nhất là trình độ tay nghề thấp, tỷ lệ lao động khơng làm
việc và chưa có việc làm cao; Là trở ngại trong tiến trình cơng nghiệp hóa hiện đại
hóa và phát triển kinh tế huyện. bên cạnh đó các vấn đề xã hội khác như giải quyết
việc làm xóa đói giảm nghèo… là những vấn đề cấp thiết cần giải quyết, đòi hỏi sự
nỗ lực phấn đấu và nguồn đầu tư lớn từ ngân sách huyện cũng như ngân sách cấp
trên.

3.2.3. Tình hình chăn ni gia cầm của Tỉnh và Huyện qua các năm
3.2.3.1 Tình hình chăn ni gà qua các năm

GVHD: T.S Mai Văn Nam

30

SVTH: Võ Thị Lan Chi


×