Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Phân tích hiệu quả chăn nuôi lợn thịt của các hộ nông dân tại xã chiềng bằng, huyện quỳnh nhai, tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (593.4 KB, 65 trang )


1

TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƠN LA
KHOA NÔNG LÂM


BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


Chuyên đề: “Phân tích hiệu quả chăn nuôi lợn thịt của các hộ
nông dân tại xã Chiềng Bằng huyện Quỳnh Nhai tỉnh Sơn La”





Giảng viên hƣớng dẫn : Nguyễn Thị Nga
Sinh viên thực hiện : Tòng Văn Nghiệp
Chuyên ngành : Chăn nuôi
Lớp : CĐ chăn nuôi k49
Khóa học : 2012-2015




Sơn la, tháng 5 năm 2015

2
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng và nỗ lực bản thân,


tôi đac nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của các tập thể và cá nhân.
Trƣớc tiên tôi xin gủi lời cảm ơn sâu sắc, lòng biết ơn đến cô giáo KS.
Nguyễn Thị Nga – Ngƣời đã hƣỡng dấn chu đáo tận tình, chỉ bảo, giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp và hoàn thành báo cáo.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo UBND xã Chiềng Bằng Huyện
Quỳnh Nhai Tỉnh Sợn La, các cán bộ, các phòng ban và nhân dân đã giúp đỡ tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giá trong khoa Nông lâm và các
thầy cô trong trƣờng Cao Đẳng Sơn La đã nhiệt tình dậy bảo và trang bị cho tôi
những kiến thức quý bấu trong 3 năm học vừa qua.
Cuối cùng tôi xin gủi tới gia đình và bạn bè – nguồn động viên lớn nhất
với em trong suốt quá trình học tập những lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn
sâu sắc.
Với tấm lòng trân thành, tôi xin cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý bấu đó !




3
MỤC LỤC
CHƢƠNG I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1. Lý do chọn chuyên đề 6
1.2. Mục đích nghiên cứu 8
CHƢƠNG II: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 8
2.1.Một số giống lợn nội địa 8
2.1.1. Giống lợn Ỉ 8
2.1.2. Giống lợn Móng Cái 9
2.1.3. Giống lợn Ba Xuyên 10
2.1.4. Giống lợn Thuộc Nhiêu 11
2.2. Một số giống lợn nhập ngoại 12

2.2.1.Giống lợn Đại bạch (Liên Xô) 12
2.2.2. Lợn Landrace (LD) 13
2.2.3. Giống lợn Duroc (Du) 13
2.3. Thức ăn cho lợn. 14
2.4. Kỹ thuật chăn nuôi lợn thịt theo 2 giai đoạn 15
2.5. Kĩ thuật nuôi và vỗ béo lợn nái thải 15
2.6. Một số bệnh thƣờng gặp ở lợn 16
2.6.1. Bệnh tụ huyết trùng 16
2.6.2. Bệnh phó thƣợng hàn 17
2.6.3 Bệnh đóng dấu lợn 19
2.6.4. Bệnh dịch tả lợn 20
CHƯƠNG III: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
23
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 23
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 23
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 23
3.2. Nội dung nghiên cứu 24
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 25
3.3.1 Phƣơng pháp thu thập tài liệu 25
3.3.2. Phƣơng pháp phân tích 26
3.3.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu 28
CHƢƠNG IV: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU 28

4
4.1. Điều kiện tự nhiên của xã chiềng Bằng 28
4.1.1. Vị trí địa lí 28
4.1.2 Điều kiện địa hình 28
4.1.3 Điều kiện khí hậu 29
4.1.4 Đặc điểm thuỷ văn và nguồn nước 30

4.2. Điều kiện kinh tế, xã hội 31
4.2.1. Dân số 31
4.2.2 Dân tộc 31
4.2.3 Văn hoá, giáo dục, y tế 32
4.2.4 Kinh tế xã hội 33
4.2.5 Lao động thu nhập 34
4.2.6 Dịch vụ thương mại 35
CHƢƠNG V: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 35
5.1.Thực trạng chăn nuôi lợn của xã Chiềng Bằng 35
5.2. Khái quát chung về nhóm hộ điều tra. 38
5.3 Điều kiện sản xuất của các hộ chăn nuôi lợn thịt. 40
5.4. Tình hình đầu tƣ chi phí trong chăn nuôi lợn thịt ở các hộ điều tra 44
5.5. Kết quả và hiệu quả trong chăn nuôi lợn thịt ở các hộ điều tra 47
5.6. Những thuận lợi, khó khăn và các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quảchăn nuôi lợn
thịt 50
5.6.1. Điều kiện thuận lợi 50
5.6.2. Những khó khăn và tồn tại 51
5.7. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả chăn nuôi lợn thịt 51
5.8. Một số định hƣớng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong
chăn nuôi tại xã chiềng bằng. 54
5.8.1. Định hướng chung về phát triển chăn nuôi lợn thịt của xã 54
5.9. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt 55
CHƢƠNG VI : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 59
6.1 Kết luận 59
6.2. Kiến nghị 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO 61
MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA 62




5
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Bảng 4.1. Một số yếu tố khí hậu thủy văn xã Chiềng Bằng, huyện Quỳnh Nhai
29
Bảng 5.1. Tình hình phát triển chăn nuôi lợn của Xã Chiềng Bằng trong 3
năm 2012 – 2014. 37
Bảng 5.2. Tình hình chung về các hộ điều tra ở xã chiềng bằng 39
Bảng 5.3. Điều kiện cơ cấu sản xuất trong các hộ chăn nuôi lợn Xã Chiềng
Bằng 41
Bảng 5.4. Tình hình đầu tƣ chi phí ở các hộ chăn nuôi trong 3 bản 46
Bảng 5.5. Kết quả và hiệu quả chăn nuôi lợn thịt ở các hộ điều tra của 3
bản trong năm 2014 (tính bình quân cho 100 kg thịt hơi) 48
Bảng 5.6. Thời gian nuôi và lƣợng thức ăn cần cho một lợn thịt từ 15 - 100 kg.
50
Sơ đồ 5.7. Nguồn cung cấp giống 57

















6
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

HĐND - UBND Hội Đồng Nhân Dân - Uỷ Ban Nhân Dân
BQ Bình Quân
XC Xuất Chuồng
CNLT Chăn Nuôi Lợn Thịt
NN Nông Nghiệp
KHHGĐ Kế Hoạch Hóa Gia Đình
THCS Trung Học Cơ Sở
CNH – HĐH Công Nghiệp Hóa – Hiện Đại Hóa
BHC Bản Huổi Cuổi
BHP Bản Huổi Púa
BBB Bản Bó Ban
TSCĐ Tài Sản Cố Định




CHƢƠNG I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lý do chọn chuyên đề
Trải qua hàng ngàn năm nay cuộc sống của ngƣời nông dân đã gắn liền
với cây lúa và con lợn. Chăn nuôi lợn không những cung cấp phần lớn lƣợng
thịt trong bữa ăn hàng ngày của mỗi ngƣời dân, là nguồn cung cấp phân bón
hữu cơ cho trồng trọt, mà chăn nuôi lợn còn tận dụng đƣợc thức ăn thừa trong
gia đình và thu hút lao động dƣ thừa trong ngành nông nghiệp. Trồng trọt và
chăn nuôi là hai bộ phận chính trong phát triển của ngành nông nghiệp. Tuy
nhiên, với đặc điểm đất đai là tƣ liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế,

trong điều kiện diện tích đất canh tác ngày càng giảm và thu hẹp thì việc phát
triển ngành trồng trọt sẽ ngày càng gặp nhiều khó khăn. Vì vậy càng phải
quan tâm chú trọng đến việc phát triển của ngành chăn nuôi. Hiện nay trong

7
cơ cấu ngành nông nghiệp có xu hƣớng giảm tỷ lệ ngành trồng trọt và tăng tỷ lệ
ngành chăn nuôi.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, ngày 07/11/2006 Việt Nam đã
chính thức là thành viên của Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO). Nông nghiệp
nƣớc ta có thêm nhiều cơ hội phát triển. Các khu vực mậu dịch tự do thƣơng mại
sẽ đem lại cơ hội cho việc giảm thuế quan, mở rộng thị trƣờng quốc tế cho
ngành hàng lƣơng thực, thực phẩm, nhất là sản phẩm của ngành chăn nuôi.
Trong chăn nuôi thì chăn nuôi lợn khá phổ biến. Chăn nuôi lợn có từ rất lâu và
ngày càng phát triển bởi đặc tính riêng biệt của nó nhƣ thời gian sinh trƣởng
ngắn, khả năng thu hồi vốn nhanh, kỹ thuật nuôi khá đơn giản. Bên cạnh đó
chăn nuôi lợn còn tận dụng đƣợc các phụ phẩm, phế phẩm trong quá trình sinh
hoạt và sản xuất của ngƣời dân, tận dụng đƣợc nguồn lao động của gia đình ở
mọi lứa tuổi. Do vậy chăn nuôi lợn nói chung có ý nghĩa rất quan trọng trong
phát triển kinh tế nông nghiệp, nông dân và nông thôn nƣớc ta. Bên cạnh đó,
chăn nuôi lợn không chỉ cung cấp thực phẩm trong nƣớc mà còn hƣớng mạnh
đến xuất khẩu ra thị trƣờng thế giới để tăng nguồn thu ngoại tệ. Trong chiến
lƣợc phát triển kinh tế xã hội của nƣớc ta giai đoạn 2010 - 2020, ngành nông
nghiệp phát triển theo hƣớng sản xuất hàng hoá tập trung, trong đó chăn nuôi
lợn đƣợc xác định là ngành chăn nuôi chínhtrong những năm gần đây.
Trong đó chăn nuôi giữ một vai trò khá quan trọng với các hộ trên địa bàn
, xã đặc biệt là chăn nuôi lợn. Chăn nuôi lợn phù hợp với điều kiện của đa số các
hộ gia đình nhƣ có diện tích đất rộng, nguồn thức ăn dồi dào, tiết kiệm thời gian
lúc làm nông. Chính vì vậy chủ trƣơng những năm tới của xã phải tăng quy mô
chăn nuôi nhất là chăn nuôi lợn theo hƣớng sản xuất hàng hoá, chăn nuôi theo
hƣớng trang trại. Trong chăn nuôi lợn hiện nay thì chăn nuôi lợn thịt chiếm tỷ lệ

cao hơn nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con ngƣời, cũng nhƣ các hộ
dân trong địa bàn xã Chiềng bằng.Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu chuyên đề: “Phân tích hiệu quả chăn nuôi lợn thịt của các
hộ nông dân tại xã Chiềng Bằng huyện Quỳnh Nhai tỉnh Sơn La”

8
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng chăn nuôi lợn thịt của các hộ nông dân tại xã
Chiềng Bằng huyện Quỳnh Nhai tỉnh Sơn La.
- Phân tích hiệu quả chăn nuôi lợn thịt của nông dân tại xã Chiềng Bằng.
- Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến chăn nuôi lợn thịt của nông dân
trong xã Chiềng Bằng.
- Đề xuất một số giải pháp chăn nuôi lợn thịt bền vững, hiệu quả kinh tế
cao tại Chiềng Bằng huyện Quỳnh Nhai tỉnh Sơn La.









CHƢƠNG II: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1.Một số giống lợn nội địa
2.1.1. Giống lợn Ỉ
+ Nguồn gốc xuất xứ
Lợn Ỉ có nguồn gốc từ giống lợn Ỉ mỡ ở miền Bắc Nam Định. Qua một
thời gian dài, giống lợn ỉ mỡ đã tạp giao với các nhóm giống lợn khác trở thành
giống lợn ỉ ngày nay với hai loại hình chính là ỉ mỡ và ỉ pha.

+ Phân bố : Trƣớc những năm 70 lợn ỉ đƣợc nuôi hầu nhƣ ở khắp các tỉnh
đồng bằng Bắc bộ nhƣ Nam Định, Hà Nam, Hà Tây, Hƣng Yên, Hà Nội, Vĩnh
Phúc, Hải Dƣơng, Thái Bình, Quảng Ninh, Ninh Bình, Thanh Hoá, Hải phòng.
Vị trí phổ biến của nó dần dần phải nhƣờng cho lợn Móng Cái có sức sinh sản
tốt hơn, và từ cuối những năm 70 lợn ỉ thu hẹp dần đến mức độ nguy kịch nhƣ
ngày nay, chỉ còn sót lại ở một số xã của tỉnh Thanh Hoá.

9
+ Đặc điểm ngoại hình: Lông da của lợn này có màu đen tuyền, đầu tƣơng
đối nhỏ, chân khá ngắn, tai đứng, mặt nhăn, lƣng võng, bụng phệ, đuôi thẳng.
Lợn ỉ đực nhảy cái rất sớm ngay từ lúc 3 - 4 tuần tuổi, đến 40 ngày tuổi tinh
trùng và trứng đã có khả năng thụ thai tuy xét theo cơ thể học thì sáu tuổi lợn
mới trƣởng thành. Lợn ỉ nái có 10 vú, 4 - 5 tháng tuổi đã động dục, khả năng
sinh sản 8 - 10 con/nái/lứa. Lợn ỉ nuôi 8 tháng có thể đạt 50 - 60 kg/con.
+ Khả năng sản xuất.
Khả năng sinh trƣởng: Điều tra một số vùng nuôi lợn Ỉ thuần, với những
phƣơng thức và điều kiện nuôi dƣỡng của địa phƣơng đã cho thấy khả năng sinh
trƣởng và tầm vóc của hai nòi lợn Ỉ pha và Ỉ mỡ tƣơng đƣơng nhau.
2.1.2. Giống lợn Móng Cái
+ Nguồn gốc xuất xứ
Lợn Móng Cái là giống lợn nội đƣợc hình thành và phát triển lâu đời ở
vùng Đông Bắc Việt Nam. Trƣớc đây Móng Cái và ỉ là hai giống lợn nội chính
đƣợc nuôi và phát triển rộng rãi trong ngành chăn nuôi của miền Bắc và miền
Trung nƣớc ta. Do đặc điểm sinh sản tốt nên từ những năm 60 - 70 trở đi lợn
Móng Cái đã lan nhanh ra khắp đồng bằng Bắc Bộ làm cho vùng nuôi lợn ỉ bị
thu hẹp dần. Từ sau 1975 giống lợn này đƣợc lan nhanh ra các tỉnh miền Trung
kể cả phía Nam.
+ Đặc điểm ngoại hình
Đặc điểm của lợn Móng Cái có đầu đen, giữatrán có điểm trắng hình tam
giác, giữa tai và cổ có khi rộng đến vây có một dải trắng cắt ngang kéo dài đến

bụng và bốn chân. Lƣng và mông có mảng đen kéo dài đen khấu đuôi và đùi, có
khi trông giống hình yên ngựa nhƣng có khi cũng chỉ là mảng đen bình thƣờng
có đƣờng biên không cốđịnh. Đầu to, miệng nhỏ dài, tai nhỏ và nhọn, có nếp
nhăn to và ngắn ở miệng. Cổ to và ngắn, ngực nở và sâu, lƣng dài và hơi võng,
bụng hơi xệ, mông rộng và xuôi. Bốn chân tƣơng đối cao thẳng, móng xoè.
+ Khả năng sản xuất
- Khả năng sinh trƣởng: Do quá trình chọn lọc trong sản xuất, ngày nay đa
số nòi lợn xƣơng nhỏ đã đƣợc cải tạo với đực nòi xƣơng to và trong nhân dân

10
hiện nuôi đa số là nòi xƣơng nhỡ hoặc xƣơng nhỏ đã đƣợc cải tạo, vì vậy tầm
vóc đàn lợn hiện nay gần với nòi xƣơng nhỡ.
- Khả năng sinh sản: Lợn đực 3 tháng tuổi biết nhảy cái và trong tinh dịch
đã có tinh trùng, lƣợng tinh dịch 80 - 100 ml. Lợn cái 3 tháng tuổi đã bắt đầu
động hớn nhƣng chƣa có khả năng thụ thai.
Thƣờng thì lợn cái đến khoảng 7 - 8 tháng tuổi trở đi mới có đủ điều kiện
tốt nhất cho phối giống và có chửa, thời điểm đó lợn đã đạt khối lƣợng khoảng
40 - 50 kg hoặc lớn hơn.
2.1.3. Giống lợn Ba Xuyên
+ Nguồn gốc xuất phát
Lợn Ba Xuyên thuộc lớp động vật có vú (Mammalia), bộ guốc chẵn
(Artiodactyla), họSuidae, chủng Sus, loài Sus domesticus, nhóm giống Ba
Xuyên. Vào cuối thế kỷ thứ XIX, từ một giống lợn có màu da đen tuyền cho lai
với lợn lang từ đảo Hải Nam đƣa vào vùng Hậu Giang rồi tiếp tục lai với các
giống lợn từ Pháp đƣa vào nhƣ lợn Craonais, Berkshire, Tamworth đã hình
thành nên nhóm giống lợn Ba Xuyên.
+ Phân bố
- Lợn Ba Xuyên tập trung nhiều ở huyện Vị Xuyên tỉnh Sóc Trăng, và
hiện nay có rải rác ở các tỉnh Vĩnh Long, Cần Thơ, Tiền Giang, Kiên Giang, An
Giang, Long An, Đồng Tháp

+ Đặc điểm ngoại hình
- Phần lớn lợn Ba Xuyên có cả bông đen và bông trắng trên cả da và lông,
phân bố xen kẽ nhau. Đầu to vừa phải, mặt ngắn, mõm hơi cong, trán có nếp
nhăn, tai to vừa và đứng. Bụng to nhƣng gọn, mông rộng. Chân ngắn, móng xoè,
chân chữ bát và đi móng, đuôi nhỏ và ngắn.
+ Khả năng sản xuất
- Khả năng sinh sản: Lợn đực bắt đầu có biểu hiện nhảy cái lúc 4 - 5
tháng tuổi, nhƣng thƣờngđƣợc sử dụng phối giống tốt khi 6 - 7 tháng tuổi với
khối lƣợng cơ thể khoảng 45 kg. Lợn đựccó thể giao phối trực tiếp với khoảng
cách 2 - 3 ngày/1ần. Lợn cái có biểu hiện động dục lần đầu lúc 6 - 7 tháng tuổi.

11
- Khả năng cho thịt: Lợn Ba Xuyên có khả năng cho thịt khá, tuy nhiên
chất lƣợng thịt còn chƣa cao do mỡ lƣng khá dày và diện tích cơ thăn chƣa cao.
2.1.4. Giống lợn Thuộc Nhiêu
+ Nguồn gốc xuất phát
Lợn Thuộc Nhiêu thuộc lớp động vật có vú (Mammalia), bộ guốc chẵn
(Artiodactyla), họ Suidae, chủng Sus, loài Sus domesticus, nhóm giống Thuộc Nhiêu.
Lợn Thuộc Nhiêu là nhóm giống lợn lai giữa lợn ngoại với lợn nội đƣợc hình thành từ
hàng trăm năm trƣớc đây và đƣợc phát triển trong sản xuất ở nhiều vùng.
+ Phân bố
Nhóm giống lợn này bắt nguồn từ vùng Thuộc Nhiêu và đƣợc phát triển
khá rộng ra các tỉnh Tiền Giang, Vĩnh Long, Long An, Đồng Nai, Bình Thuận,
Cần Thơ, Sóc Trăng
+ Đặc điểm ngoại hình
Lợn Thuộc Nhiêu có màu lông da trắng tuyền, một số có bớt đen nhỏ,
thƣờng ở quanh mắt, một số nhỏ có da bông đen trắng, lông trắng hoặc da bông
đen trắng, lông đen trắng. Đầu to vừa, mõm hơi cong, mũi thẳng thon, tai nhỏ,
ngắn, hơi nhô về phía trƣớc. Đa số lợn có thể chất thanh sổi, thân hình vuông,
thấp, lƣng hơi oằn, mông vai nở, chân thấp, yếu, đi ngón, móng xoè, đuôi ngắn.

+ Khả năng sản xuất
- Khả năng sinh trƣởng: Nhìn chung lợn Thuộc Nhiêu là nhóm giống lợn
đƣợc hình thành từviệc tạp giao giữa nhiều giống, qua nhiều thế hệ và thời gian
rất dài, tầm vóc lợn Thuộc Nhiêu thuộc loại khá.
- Khả năng sinh sản
Lợn đực: Lợn đực có khả năng làm việc lúc 6 tháng tuổi, khi đó khối
lƣợng cơ thể đạt khoảng 50 kg. Lƣợng tinh dịch mỗi lần xuất 90 - 100 ml, hoạt
lực tinh trùng đạt 80% và nồng độ tinh trùng khoảng 175 triệu/ml. Lợn cái: Lợn
cái có tuổi động dục đầu tiên lúc 210 ngày (7 tháng tuổi), tuổi phối giống lầnđầu
lúc 240 ngày (8 tháng tuổi) và đẻ lứa đầu lúc 355 ngày (gần 1 năm tuổi). Bình
quân lợnđẻ 2 lứa/năm; số con sơ sinh trung bình mỗi lứa 9,5 con; nuôi sống đến
cai sữa 9 con.

12
- Khả năng cho thịt: Kết quả khảo sát cho thấy lợn Thuộc Nhiêu loại hình
to cho tỷ lệ thịt khá cao, xấp xỉ một số giống lợn ngoại đã nhập vào nƣớc ta nhƣ
lợn Yorkshire.
2.2. Một số giống lợn nhập ngoại
2.2.1.Giống lợn Đại bạch (Liên Xô)
+ Nguồn gốc xuất xứ
Là giống lợn nguyên là giống Yorkshire của Anh cải lƣơng mà thành.
Lợn Đại Bạch đƣợc tạo ra ở Nga, khi họ nhập 37 lợn đực và 45 lợn nái từ Anh
đem nhân thuần chủng để tạo thành giống lợn Yorkshire Nga có tầm vóc rất lớn
gọi là lợn Đại Bạch.
+ Phân bố
Lợn đƣợc phân bố chủ yếu ở Nga và một số nƣớc Cộng hòa thuộc Liên
Xô cũ.
+ Đặc điểm ngoại hình
So sánh đặc điểm ngoại hình của lợn Yorkshire và Đại bạch thì không
khác nhau lắm. Giống lợn Đại Bạch có tầm vóc to hơn. Toàn thân có màu trắng,

lông dày và mềm, tai mỏng đứng thắng hoặc hơi hƣớng về phía trƣớc, vai đầy
đặn, ngực sâu rộng, lƣng hông rộng và bằng, mình dài, xƣơng sƣờn nở, bốn chân
to khỏe, đùi to tròn, móng chân chắc chắn thích hợp với hƣớng chăn thả.
+ Khả năng sản xuất
- Sinh trƣởng phát dục: Đại bạch thành thục sớm, sinh trƣởng nhanh.
Trọng lƣợng sơ sinh đạt 1 - 1,2 kg; 2 tháng tuổi đạt 17 kg; 3 tháng tuổi đạt 26
kg; 4 tháng tuổi đạt 37 kg; 5 tháng tuổi đạt 51 kg; 6 tháng tuổi đạt 65 kg; 7 tháng
tuổi đạt 79 kg; 8 tháng tuổi đạt 90 kg; 10 tháng tuổi đạt 126 kg. Lợn trƣởng
thành con đực cân nặng tới 450 kg, con cái nặng 280 - 350 kg.
- Khả năng sinh sản: Đại bạch có khả năng sinh sản cao: trung bình đẻ 10
- 12 con/lứa, sức tiết sữa cao (60 – 80 kg). Tóm lại Đại Bạch có nhiều ƣu điểm:
tầm vóc lớn, thể chất khỏe, khả năng thích nghi cao, chịu kham khổ, thích hợp
với hƣớng chăn thả, sinh trƣởng phát dục nhanh, đẻ nhiều con.

13
2.2.2. Lợn Landrace (LD)
+ Nguồn gốc xuất xứ
Lợn Landrace có nguồn gốc Đan Mạch đƣợc hình thành vào khoảng
1924 - 1925. Do quá trình tạp giao giữa các giống lợn từ Anh, Tây Ban Nha, Ý,
Bồ Đào Nha, Trung Quốc tạo thành. Lợn Landrace đƣợc tạo thành bởi quá trình
lai tạo giữa giống lợn Youtland (có nguồn gốc Đức) với lợn Yorkshire (có
nguồn từ Anh).
+ Phân bố
Giống lợn này chủ yếu đƣợc nuôi nhiều ở Đan Mạch. Sau 1990, lợn đƣợc
chọn lọc vàcó năng suất cao và đƣợc nuôi ở nhiều nƣớc châu Âu.
+ Đặc điểm ngoại hình
Toàn thân có màu trắng tuyền, đầu nhỏ, dài, tai to dài rủ xuống kín mặt,
cổ nhỏ và dài, mình dài, vai-lƣng-mông-đùi rất phát triển. Toàn thân có dáng
hình thoi nhọn giống nhƣ quả thủy lôi, đây là giống lợn tiêu biểu cho hƣớng nạc.
+ Khả năng sản xuất

- Lợn Landerace có khả năng sinh sản cao, mắn đẻ và đẻ nhiều: Trung
bình đạt 1,8 - 2 lứa/năm. Mỗi lứa đẻ 10 -12 con, trọng lƣợng sơ sinh trung bình
đạt 1,2 - 1,3 kg, trọng lƣợng cai sữa từ 12 – 15 kg. Sức tiết sữa từ 5 - 9 kg/ngày.
- Khả năng sinh trƣởng của lợn rất tốt. Theo một số kết quả sản xuất ở
Thái Lan và Công ty chăn nuôi CP Biên Hòa cho thấy - lợn Landrace có rất
nhiều ƣu điểm: Sinh sản tốt, tăng trong nhanh, tiêu tốn thức ăn thấp, tỷ lệ nạc
cao và chất lƣợng thịt tốt. Lợn có khả năng tăng trọng từ 750 - 800 g/ngày, 6
tháng tuổi lợn thịt có thể đạt 105 - 125 kg. Khi trƣởng thành con đực nặng tới
400 kg, con cái 280 - 300 kg.
2.2.3. Giống lợn Duroc (Du)
+ Nguồn gốc xuất xứ
Có nguồn gốc miền Đông, nƣớc Mỹ và vùng Corn Belt. Dòng Duroc
đƣợc tạo ra ở vùng New York năm 1823, bởi Isaac Frink. Giống lợn Duroc-
Jersey có nguồn của hai dòng khác biệt Jersey Red của New Jersey và Duroc

14
của New York. Còn dòng lợn Jersey đỏ đƣợc tạo ra vào năm 1850 vùng New
Jersey bởi Clark Pettit.
+ Phân bố
- Chủ yếu đƣợc nuôi ở vùng New Jersey và vùng New York, nƣớc Mỹ.
+ Đặc điểm ngoại hình
Toàn thân có màu hung đỏ (thƣờng gọi lợn bò), đầu to vừa phải, mõm
dài, tai to và dài, cổ nhỏ và dài, mình dài, vai – lƣng – mông - đùi rất phát triển.
Giống lợn Duroc là giống lợn tiêu biểu cho hƣớng nạc, có tầm vóc trung bình so
với các giống lợn ngoại.
+ Khả năng sản xuất
Lợn Duroc có khả năng sinh sản tƣơng đối cao. Trung bình đạt 1,7 - 1,8
lứa/năm. Mỗi lứa đẻ từ 9 đến 11 con, Pss lợn con trung bình đạt 1,2 - 1,3 kg, Pcs
12 – 15 kg. Sức tiết sữa của lợn đạt 5 - 8 kg/ngày. Khả năng sinh trƣởng của lợn
tốt. Theo một số kết quả sản xuất ở Đài Loan và Thái Lan cho thấy lợn Duroc có

nhiều ƣu điểm: Tăng trọng nhanh, tiêu tốn thức ăn thấp, tỷ lệ nạc cao và chất
lƣợng thịt tốt. Lợn có khả năng tăng trọng từ 750 - 800 g/ngày, 6tháng tuổi lợn
thịt có thể đạt 105 - 125 kg. Lợn Duroc trƣởng thành con đực nặng tới 370
kg,con cái 250 - 280 kg.
2.3. Thức ăn cho lợn.
- Thức ăn cho lợn là sản phẩm có nguồn gốc thực vật, động vật và khoáng
chất cung cấp cho vật nuôi năng lƣợng và các chất dinh dƣỡng khác cần thiết
cho mọi hoạt động sống,sinh trƣởng, Phát triển và sản xuất ra sản phẩm.
* Phân loại thức ăn
 Phƣơng pháp vật lí: Dùng các công cụ để sấy,rang, nấu chín, nghiền
nhỏ…Nhằm mục đích làm giảm độ cứng, giảm thể tích, chất khử độc hại…
 Phƣơng pháp chế biến bằng vi sinh vật: Thông dụng nhất là chế biến
bằng lên men rƣợu thức ăn bằng tinh bột.
- Nguyên liệu: Cám gạo, bột ngô, bột sắn, bột khoai, hoặc thức ăn hỗn
hợp. Số lƣợng men rƣợu bằng 4% lƣợng thức ăn cần ủ.

15
- Cách làm: Bánh men giã nhỏ thành bột,trộn đều với các loại bột cần ủ
sau đó vẩy nƣớc vào trộn đều thức ăn cho đến khi đủ ẩm. Dùng nilon, bao tải ủ
kín, cho vào chỗ ấm, kín gió, sau 24h thức ăn ấm lên ngay thức ăn ra cho vật
nuôi ăn
 Phƣơng pháp chế biến hóa học: Dùng hóa chất làm mềm chất xơ giúp
lợn khi ăn thức ăn nhiều xơ sẽ tiêu hóa tốt hơn.
Thức ăn hỗn hợp: Phối hợp nhiều loại thức ăn theo công thức tiêu chuẩn
cho từng loại lợn. có 3 loại thức ăn hỗn hợp:
+ Thức ăn thỗn hợp hoàn chỉnh
+ Thức ăn hỗn hợp tinh.
+ Thức ăn hỗn hợp bổ sung.
 Phƣơng pháp làm khô: Phơi khô các loại rau, củ, quả sau khi thái nhỏ để
cho lợn ăn vào lúc khan hiếm thức ăn.

 Phƣơng pháp ủ xanh: Hố ủ thƣờng bằng xi măng hay hố đất, thái nhỏ
rau thành khúc 3cm đến 4cm trải từng lớp dày 10cm đến 12cm vào hố ủ rồi nén
chặt, trên cùng phủ râm rạ, nilon và 1 lớp đất dày 20cm đến 30cm, láng thật kín
không cho không khí lọt vào.
2.4. Kỹ thuật chăn nuôi lợn thịt theo 2 giai đoạn
* Giai đoạn 1: Lợn thịt đƣợc nuôi từ 70 - 130 ngày tuổi. Lợn có trọng
lƣợng trung bình từ 23 - 60 kg. Ngƣời chăn nuôi cần cho lợn ăn theo khẩu phần có
17 - 18 % protein thô ( safeed - 100) , giá trị khẩu phần có từ 3100 – 3300 kcal
* Giai đoạn 2: Lợn thịt đƣợc nuôi từ 131 - 165 ngày tuổi. heo có trọng
lƣợng từ 61 - 105 kg, khẩu phần ăn của lợn có từ 14 - 16 % protein thô và 3000 -
3100 kcal
- Kỹ thuật nuôi lợn thịt theo 2 giai đoạn nên áp dụng để nuôi các giống
lợn ngoại hay lợn lai F2 có 75% tỷ lệ máu ngoại trở lên. Kỹ thuật này thƣờng áp
dụng ở những cơ sở chăn nuôi tập trung, có trình độ thâm canh cao
- Cả hai kỹ thuật trên cần phải cân đối thành phần các axitamin và axit
béo không no mạch dài.
2.5. Kĩ thuật nuôi và vỗ béo lợn nái thải

16
- Công việc qua trọng quản lý đàn lợn thịt là theo dõi các chỉ tiêu kinh tế
kỹ thuật trong quá trình nuôi để tính toán hiệu quả từng giai đoạn, đồng thời có
thể điều khiển tốc độ sinh trƣởng thông qua nuôi dƣỡng và chăm sóc. Tiêu
chuẩn ăn nên thay đổi theo trọng lƣợng tăng lên của lợn trong quá trình nuôi.
- Trong chăn nuôi hàng năm có khoảng 20 - 25% lợn nái loại thải chuyển
sang vổ béo để giết thịt.
- Tháng thứ nhất cần tiến hành thiến lợn, sau khi thiến hoạn heo phải đƣợc
nuôi với chế độ dinh dƣỡng tốt và phải tuyệt đối giữ vệ sinh sạch sẽ để khỏi bị
nhiễm trùng vết mổ.
- Tháng thứ 2 nên cho lợn ăn vơi khẩu phần có từ 80 đến 90 % thức ăn
tinh và có thể kết hợp cho lợn ăn thức ăn bổ sung để nâng cao chất lƣợng thịt bởi

vì loại lợn này thƣờng có chất lƣợng thịt kém, tỷ lệ mỡ cao, thịt không thơm
ngon, độ mềm thấp. Chuồng nuôi theo loại thải vỗ béo cần yên tĩnh để tạo điều
kiện cho lợn ngủ nhiều và chóng béo.



2.6. Một số bệnh thƣờng gặp ở lợn
2.6.1. Bệnh tụ huyết trùng
+ Nguyên nhân
Bệnh gây ra do vi khuẩn Pasteurella multocida. Vi khuẩn có sức đề
kháng mạnh, tồn tại rất lâu trong chuồng trại và đất ẩm thiếu ánh sáng. Bệnh xảy
ra quanh năm và thƣờng tập trung vào mùa mƣa lúc khí hậu nóng ẩm và những
lúc giao mùa thời tiết thay đổi đột ngộ.
+ Triệu chứng
- Thể quá cấp: Lợn không có biểu hiện gì khác thƣờng, tự nhiên hộc lên,
lăn ra nền chuồng giãy giụa và chết trong vài tiếng đồng hồ.
- Thể cấp tính: Lợn sốt cao trên 41
0
C, nằm li bì, khó thở, thở dốc. Lợn
kém ăn hoặc bỏ ăn hoàn toàn. Trên các chỗ da mỏng, đặc biệt là vùng hầu, mặt

17
có biểu hiện sƣng phù, tai và miệng xuất hiện nhiều mảng tím đỏ. Niêm mạc mắt
tím tái, chảy nƣớc mắt. Nếu không điều trị kịp thời lợn sẽ chết sau 1 -2 ngày.
- Thể mãn tính: Đây là thể thƣờng gặp, lợn sốt cao 40 - 410C, khó thở, bỏ
ăn, phân táo, ho khan hoặc ho liên miên, mũi khô có dịch mũi đặc, trên da nhất
là những chỗ da mỏng nhƣ tai, bụng, phía dƣới đùi và bẹn xuất hiện những đám
xuất huyết đỏ
+ Phòng bệnh:
- Phòng bệnh chủ yếu bằng các biện pháp vệ sinh thú y. Cách ly kịp thời

những con có biểu hiện mắc bệnh.
- Tiêm văcxin tụ huyết trùng lợn để phòng bệnh,
+ Điều trị bệnh
- Dùng các kháng sinh có tác dụng tiêu diệt vi khuẩn Gram (-) nhƣ:
Streptomycin, Gentamycin. Ngoài ra có thể kết hợp tiêm các thuốc giảm sốt
(Anagin), các thuốc bổ nhƣ B1, Cafein
2.6.2. Bệnh phó thƣợng hàn
+ Nguyên nhân
- Phó thƣơng hàn là bệnh truyền nhiễm xảy ra chủ yếu ở lợn con. Tỷ lệ
chết khá cao, những con khỏi bệnh chậm lớn, kém phát triển. Bệnh thƣờng xảy
ra quanh năm, thực tế cho thấy từng thời kỳ trong năm đều có thể có những điều
kiện làm cho bệnh dễ dàng phát triển nhƣ gió lùa, sự thay đổi đột ngột tiểu khí
hậu của chuồng nuôi.
+ Triệu chứng
Lợn bị bệnh thƣờng biếng ăn, ít vận động, thân nhiệt tăng, thƣờng ho
khan và có mủ. Triệu chứng đầu tiên dễ phát hiện là một số con chết ở đuôi tai
bụng bị tím đỏ, tiêu chảy nặng phân lỏng có màu vàng, có mùi hôi thối.
+ Phòng bệnh
Tiêm phòng bằng vacxin định kỳ kết hợp với vệ sinh chăm sóc, nuôi
dƣỡng và sát trùng chuồng trại. Khi có lợn bệnh phải cách ly ngay vì lợn bị bệnh
là nguồn lây chính cho những lợn khác và tiến hành tiêu độc chuồng trại, dụng

18
cụ chăn nuôi. Nên mua những heo giống từ nguồn sạch bệnh và theo dõi ít nhất
10 ngày.
+ Điều trị:
Để điều trị bệnh hiệu quả, có thể sử dụng một trong các thuốc sau, tiêm bắp
liên tục ba ngày. Vimexyson C.O.D: 1ml/10kg thể trọng/ ngày hoặc
VimefloroF.D.P:1ml/10 kg thể trọng/ ngày. Nên bổ sung thêm nƣớc và chất điện
giải bằng Vime- C Electrolyte 1g hoà trong 2 lít nƣớc. Ngoài ra, nên sử dụng

thêm Vime Subtyl để bổ sung vi khuẩn đƣờng ruột.
2.6.3. Bệnh suyễn lợn
+ Nguyên nhân
- Bệnh do một loại loài vi sinh vật là trung gian giữa vi khuẩn và virus gọi là
Mycoplasma gây ra.
- Thông thƣờng bệnh lây lan qua tiếp xúc trực tiếp giữa lợn ốm và lợn khoẻ, có
thể đƣợc lây truyền qua không khí, lây qua đƣờng hô hấp.
+ Triệu chứng
- Ở dạng mạn tính, bệnh có rất ít các dấu hiệu lâm sàng rõ ràng.
- Các dấu hiệu ban đầu bao gồm ỉa chảy trong một thời gian ngắn, ho khan,
lợn thở gấp và thở khò khè.
- Lợn đang lớn có thể bị hắt hơi, sốt nhẹ (khoảng 39
0
C - 39,5
0
C).
- Lợn thịt có thể ho thành tiếng và điều này có thể thấy rõ ràng khi lợn bị
thức giấc vì ho. Lợn kém ăn, sinh trƣởng chậm, không đều và tăng thời gian
tiêu hóa thức ăn.
+ Phòng bệnh
- Không mua lợn mắc bệnh về.
- Giảm bớt mật độ lợn trong chuồng.
- Cải thiện điều kiện chăn nuôi nhƣ nhiệt độ, độ ẩm phù hợp, hạn chế nồng
độ bụi trong chuồng.
- Thƣờng xuyên sát trùng tẩy uế chuồng trại bằng Haniodine 10%, Hankon
hay Hanmid.
- Tiêm phòng vắc xin: khi lợn đƣợc 7 và 21 ngày tuổi.

19
+ Điều trị

- Bệnh sẽ không thể đƣợc loại trừ hoàn toàn khỏi trại nuôi nếu không dọn
dẹp sạch sẽ và tiến hành khử trùng, tiêu độc toàn bộ chuồng trại, loại thải toàn
bộ số lợn trong chuồng.
- Tuy nhiên, bệnh đó thể đƣợc kiểm soát bằng cách tiêm vắc xin phòng bệnh
cho lợn.
- Ngày nay có thể sử dụng một số loại thuốc công nghệ cao có tính chất
điều trị đặc hiệu bệnh nhƣ:
HanTuxin tiêm một liều duy nhất 1ml/40kg TT, thuốc có tác dụng kéo
dài 14 ngày.
Hanflor LA liều 1ml/10kgTT, thuốc có tác dụng kéo dài 48 giờ
Hanoxylin LA liều 1m/ 10kgTT, thuốc có tác dụng kéo dài 72 giờ Liệu trình
5 - 7 ngày.
- Ngoài ra có thể dùng tăng cƣờng thêm một số kháng sinh kéo dài liệu trình
điều trị nhƣ: Tiamulin, Tylosin, Erythromycin, Norfloxacin, Lincomycin,
Erofloxacin, Spiramycin: 1ml/10 kg thể trọng trong thời gian từ 5 đến 7 ngày.
- Trợ hô hấp bằng Bromhexin 1ml/10kgTT
- Và nâng cao sức đề kháng cho con vật trong quá trình điều trị bằng các sản
phẩm thuốc bổ : Hantophan, Multyvit forte, Bcomplex, vit ADE, Cafein …
2.6.3 Bệnh đóng dấu lợn
+ Nguyên nhân
Bệnh do một loài vi khuẩn Gr (+) gây ra. Bệnh hay gặp ở lợn sau 3 tháng
tuổi và thƣờng ghép với tụ huyết trùng lợn.
+ Triệu chứng
Lợn sốt cao trên 400C, bỏ ăn, sƣng khớp, da có vết dấu hình vuông, hình
chữ nhật, hình lục giác màu đỏ, ấn tay vào thì mất, bỏ tay ra lại xuất hiện. Cuối
kỳ bệnh da bị hoại tử và bong ra, cong vênh lên từng đám.
+ Bệnh tích
- Thể cấp tính: Xuất huyết da; dạ dày, ruột, tim, phổi, gan và thận sƣng.
- Thể mãn tính: Viêm khớp và viêm màng trong bao tim


20
+ Phòng bệnh
- Vệ sinh chuồng trại, chế độ ăn đầy đủ để tăng khả năng đề kháng của
lợn.
- Tiêm phòng vac xin nhƣợc độc đóng dấu lợn, tiêm lúc lợn 3 tháng tuổi
và cứ 6 tháng tiêm lại 1 lần.
+ Điều trị
Tiêm bắp ngày 2 lần bằng một trong các loại thuốc: Penicillin, Pen –
Kana, Getamycin theo chỉ dẫn ghi trên nhãn thuốc. Ngoài ra cần tiêm thuốc
hạ sốt, trợ lực, trợ sức cho lợn nhƣ Vitamin B1, Cafein, Analgin kết hợp với
điều trị, phải chăm sóc tốt cho lợn bệnh.
2.6.4. Bệnh dịch tả lợn
+ Nguyên nhân
Bệnh dịch tả lợn do vi rút Pestivirut, họ Flavoviridae gây ra. Vi rút có sức
đề kháng cao, có thể tồn tại nhiều năm trong thịt ƣớp đông, 6 tháng trong thịt
muối, thịt hun khói, trong phân và nền chuồng hàng tháng nhƣng rất dễ bị diệt
bởi nhiệt độ cao hoặc hóa chất sát trùng nhƣ xút, Han-iodine, Benkocit
+ Triệu chứng
Vi rút dịch tả lợn gây bệnh cho tất cả các loài lợn và ở mọi lứa tuổi, đặc biệt
đối với lợn nái thƣờng mang trùng truyền bệnh cho con và làm lây lan dịch. Thời
gian ủ bệnh từ 3 - 8 ngày hoặc có thể dài hơn tùy thuộc vào độc lực của vi rút và
sức đề kháng của con vật. Bệnh có thể xuất hiện ở 3 thể bệnh sau:
+ Thể quá cấp tính:
- Thể này thƣờng thấy ở lợn con, bệnh xuất hiện đột ngột, nhiều trƣờng
hợp lợn con chết mà không biểu hiện triệu chứng ban đầu, ủ rũ, bỏ ăn, sốt cao 41
- 43
0
C.
- Bệnh tiến triển 1 - 2 ngày con vật dẫy dụa rồi chết, tỷ lệ chết có thể tới 100%.
+ Thể cấp tính:

- Lợn bệnh chậm chạp, nằm đè lên nhau, kém ăn rồi bỏ ăn, sốt cao 41 -
42
0
C kéo dài đến lúc gần chết.

21
- Mắt viêm đỏ có dử, chảy nƣớc mũi, miệng có loét phủ nhựa vàng ở lợi,
chân răng hầu, lợn bị ói mửa, thở khó, nhịp thở dối loạn. Lúc đầu phân táo bón
sau tiêu chảy nặng có khi ra cả máu tƣơi,
- Niêm mạc miệng, môi, chân răng, gốc lƣỡi có những nốt loét phủ bựa
màu vàng hay vàng xám.
- Lợn có biểu hiện thần kinh, có những cơn co giật, lợn đi chệnh choạng,
đầu vẹo, bại liệt nhất là bại liệt 2 chân sau.
- Bệnh tiến triển 8 - 15 ngày làm vật gầy yếu rồi chết.
+ Thể mãn tính:
- Lợn tiêu chảy gầy yếu, lợn bệnh chết do kiệt sức, lợn có thể khỏi bệnh
nhƣng vấn mang virut.
+ Phòng bệnh:
 Về chuồng trại
- Chuồng trại cao ráo, chắc chắn, tránh nắng, tránh gió lùa, đảm bảo ấm
về mùa Đông và thoáng mát về mùa hè.
- Nền chuồng, tƣờng chuồng phải phẳng để dễ quét dọn, cọ rửa, không
đọng nƣớc; trƣớc cửa chuồng có hố sát trùng. Hạn chế ngƣời ngoài vào khu vực
chăn nuôi.
- Có khu vực riêng để nuôi nhốt cách ly động vật mới mua về trƣớc khi
nhập đàn hoặc con vật ốm để theo dõi, điều trị.
 Về con giống:
- Con giống nhập vào nuôi phải khoẻ mạnh, có nguồn gốc rõ ràng, xuất
phát từ vùng an toàn dịch, đƣợc cơ quan thú y cấp giấy chứng nhận kiểm dịch,
đƣợc nuôi cách ly để theo dõi 10 - 15 ngày.

- Khai báo với trƣởng thôn xóm và thú y để quản lý và thực hiện tiêm
phòng đầy đủ các loại vắc xin theo quy định.
 Về chăm sóc, nuôi dƣỡng:
- Cho vật nuôi ăn, uống đầy đủ, đúng khẩu phần đảm bảo chất lƣợng.
- Thƣờng xuyên bổ sung vitamin, điện giải, men tiêu hoá để nâng cao sức
đề kháng cho đàn vật nuôi.

22
 Về vệ sinh, tiêu độc, khử trùng:
- Hàng ngày phải quét dọn chuồng nuôi, thu gom phân, rác để ủ, đốt hoặc chôn.
- Định kỳ tiêu độc, khử trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi bằng vôi bột
hoặc các loại hóa chất sát trùng nhƣ Benkocid, Han-iodine, Virkon, khi không
có dịch thực hiện 1 lần/tuần, khi có dịch 2 lần/tuần.
- Sau mỗi đợt nuôi phải tiến hành tổng vệ sinh chuồng trại, rửa nền
chuồng bằng nƣớc sạch, để khô, sau đó phun thuốc sát trùng toàn bộ tƣờng, trần,
nền chuồng. Dùng nƣớc vôi 10% quét nền và tƣờng chuồng. Để trống chuồng ít
nhất 2 tuần trƣớc khi nhập nuôi lứa mới.
 Tiêm phòng vắc xin:
Sử dụng vắc xin Dịch tả lợn nhƣợc độc đông khô chủng C cho tất cả các
loại lợn từ 45 ngày tuổi trở lên, trƣờng hợp tiêm sớm hơn (21 - 30 ngày
tuổi) phải tiêm nhắc lại mũi 2 sau mũi 1 từ 3 - 4 tuần, sau đó cứ 6 tháng tiêm
nhắc lại.
 Khai báo dịch:
Ngƣời chăn nuôi phải thƣờng xuyên theo dõi quan sát đàn vật nuôi, khi
thấy lợn có hiện tƣợng ốm (sốt cao, bỏ ăn, mắt có dử, chỗ da mỏng có những nốt
xuất huyết nhƣ muỗi đốt) phải nhanh chóng cách ly những con ốm ra khu vực
riêng; không bán chạy, không vứt xác lợn chết ra môi trƣờng, không giết mổ;
báo ngay cho thú y hoặc chính quyền địa phƣơng để đƣợc hƣớng dẫn biện pháp
xử lý thích hợp.
+. Điều trị bệnh:

Bệnh dịch tả lợn do vi rút gây ra hiện nay chƣa có thuốc điều trị đặc hiệu./.








23



















CHƯƠNG III: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Lợn thịt đang đƣợc nuôi trong các hộ gia đình của xã Chiềng Bằng huyện
Quỳnh Nhai tỉnh Sơn La
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về không gian:
- Chuyên đề đƣợc nghiên cứu trên phạm vi xã Chiềng Bằng huyện Quỳnh
Nhai tỉnh Sơn La
* Phạm vi về thời gian
- Các dữ liệu, thông tin đƣợc sử dụng để đánh giá thực trạng chăn nuôi và

24
hiệu quả kinh tế củalợn thịt nuôi ở địa phƣơng, hộ chăn nuôi lợn thịt đƣợc thu
thập trong 4 năm 2012, năm 2013, năm 2014, 4 tháng đầu năm 2015, trong đó
tập trung tìm hiểu tình hình chăn nuôi, hiệu quả chăn nuôilợn thịt năm 2015.
3.2. Nội dung nghiên cứu
- Thực trạng chăn nuôi chung trong toàn xã Chiềng Bằng huyện Quỳnh
Nhai tỉnh Sơn La: Các dữ liệu, thông tin đƣợc sử dụng để đánh giá thực trạng
chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt ở địa phƣơng, hộ chăn nuôi lợn thịt đƣợc thu thập
trong 4 năm 2012, năm 2013, năm 2014, 4 tháng đầu năm 2015, trong đó tập
trung tìm hiểu tình hình chăn nuôi, tiêu thụ lợn thịt năm 2015.
- Thực trạng chăn nuôi lợn ở các hộ điều tra 4 tháng đầu năm 2015 tại
Chiềng Bằng :
+ Quy mô chăn nuôi lợn thịt tại các hộ điều tra
+ Phƣơng thức chăn nuôi lợn thịt tại các hộ điều tra
+ Chuồng trại chăn nuôi lợn thịt
+ Giống và cơ cấu giống lợn đang đƣợc nuôi ở Chiềng Bằng
+ Thức ăn sử dụng tron chăn nuôi lợn thịt
+ Kỹ thuật chăn nuôi
+ Vệ sinh trong chăn nuôi lợn thịt


* Điều tra, đánh giá tình hình dịch bệnh trên đàn lợn thịt và công tác
thú y tại xã chiềng bằng
- Tình hình dịch bệnh trên đàn lợn thịt
- Công tác thú y, phòng bệnh trên đàn lợn thịt
* Khảo sát thị trƣờng tiêu thụ lợn thịt của các hộ chăn nuôi
- Khảo sát tình hình tiêu thụ lợn thịt tại các chợ đầu mối
- Khảo sát tình hình tiêu thụ lợn thịt tại các hộ chăn nuôi lợn thịt, các ban
ngành ở xã, bản, những ngƣời buôn bán có kinh nghiệm
* Phân tích hiệu quả chăn nuôi lợn thịt của nông dân tại xã Chiềng Bằng
- Chi phí chăn nuôi
- Hiệu quả chăn nuôi

25
- Các nhân tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận chăn nuôi lợn thịt tại Chiềng Bằng
* Đề xuất một số giải pháp chăn nuôi lợn thịt bền vững, hiệu quả kinh tế
cao tại Chiềng Bằng huyện Quỳnh Nhai tỉnh Sơn La.
- Một số tồn tại trong quá trình phát triển chăn nuôi lợn thịt tại Chiềng Bằng.
- Nguyên nhân
- Giải pháp khắc phục
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
* Chọn Bản nghiên cứu:
Chọn 3 bản thuộc xã Chiềng Bằng , địa điểm này sẽ nói lên về vị trí địa
lí, dân tộc, dân trí, hoạt động sản xuất nông nghiệp và tình hình chăn nuôi lợn
thịt, tiêu thụ thịt lợn và hiệu quả kinh tế trong những năm gần đây.
* Chọn hộ điều tra:
Mỗi bản điều tra tiến hành phỏng vấn 20 hộ nông dân và phỏng vấn ngẫu nhiên.
3.3.1 Phƣơng pháp thu thập tài liệu
3.3.1.1 Thu thập tài liệu thứ cấp
- Các số liệu về tổng quan địa bàn nghiên cứu.

- Quy mô, cơ cấu và biến động đàn lợn qua các năm.
- Kết quả sản xuất các ngành kinh tế và ngành chăn nuôi qua các năm.
- Diễn biến bệnh dịch và kết quả tiêm phòng chống dịch bệnh cho đàn lợn
thịt qua các năm.
Các số liệu trên đƣợc thu thập thông qua việc sao chép số liệu tại phòng
thống kê của xã, sao chép số liệu của cán bộ thú y xã.
3.3.1.2 Thu thập tài liệu sơ cấp
- Các số liệu về tình hình chung của hộ; kết quả sản xuất trồng trọt,
chăn nuôi và sản xuất khác của hộ; số lƣợng gia súc, gia cầm chăn nuôi trong
hộ; vốn và đầu tƣ vốn cho sản xuất của hộ; sử dụng lao động trong hộ; cách
tổ chức sản xuất; tình hình tiêu thụ sản phẩm; các khó khăn vƣớng mắc của
hộ; sự giúp đỡ, hỗ trợ từ phía chính quyền các cấp đối với hộ; các ý nhận xét
và kiến nghị của hộ… Số liệu sơ cấp đƣợc thu thập bằng phiếu điều tra với
các câu hỏi điều tra phỏng vấn và mẫu biểu đƣợc chuẩn bị trƣớc theo mục

×