Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Phân tích tình hình cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo PTNT huyện lai vung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (831.87 KB, 83 trang )

Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo&PTNT huyện Lai Vung

MỤC LỤC
Trang
Chương 1: GIỚI THIỆU ................................................................................................. 01
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu: ............................................................................................... 01
1.2. Mục tiêu nghiên cứu: .................................................................................................. 02
1.2.1. Mục tiêu chung:................................................................................................... 02
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:................................................................................................... 02
1.4. Phạm vi nghiên cứu: ................................................................................................... 03
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............
............................................................................................................................................ 04
2.1. Phương pháp luận: ...................................................................................................... 04
2.1.1. Một số vấn đề về tín dụng: ................................................................................. 04
2.1.2. Một số vấn đề cho vay ở hộ SXKD: .................................................................. 10
2.1.3. Qui định về cho vay đối với khách hàng tại NHNo & PTNT huyện Lai
Vung: ................................................................................................................................ 11
2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng: ............................................ 16
2.2. Phương pháp nghiên cứu: ......................................................................................... 18
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu: ............................................................................ 18
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu: .......................................................................... 18
Chương 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ VÙNG NGHIÊN CỨU
....................................................................................................................................... 19
3.1. Đặt điểm vùng nghiên cứu: ........................................................................................ 19
3.1.1. Đặt điểm vị trí địa lý: ......................................................................................... 19
3.1.2. Điều kiện kinh tế huyện có ảnh hưởng đến hoạt động của NHNo: .................... 19
3.2. Những vấn đề chung về NHNo và PTNT huyên Lai Vung: ...................................... 21
3.2.1. Giới thiệu về NHNo và PTNT huyện Lai Vung: ............................................... 21
3.2.2. Hiệu quả hoạt động của NHNo: ......................................................................... 24
3.2.3. Những thuận lợi và khó khăn:............................................................................. 26
3.2.4. Những định hướng của NH trong năm 2007: ..................................................... 27


3.3. Phân tích tình hình tín dụng của NHNo qua 3 năm: .................................................. 29
3.3.1. Phân tích hoạt động tín dụng theo thời gian: ..................................................... 29
3.3.2. Phân tích hoạt động tín dụng theo thành phần kinh tế: ...................................... 33
3.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNo qua 3 năm: ................................ 38
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam

7

SVTH: Ngô Thị Mai


Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo&PTNT huyện Lai Vung
Chương 4: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG HSXKD TẠI NHNo& PTNT
HUYỆN LAI VUNG TRONG 3 NĂM (2004-2006) ...................................................... 40
4.1. Phân tích tình hình tín dụng hộ sản xuất kinh doanh:................................................. 40
4.1.1. Phân tích tình hình cho vay hộ sản xuất kinh doanh theo ngành nghề: ............. 41
4.1.2. Phân tích tình hình thu nợ theo ngành nghề:....................................................... 53
4.1.3. Phân tích tình hình dư nợ hộ SXKD qua 3 năm:................................................. 60
4.1.4. Phân tích tình hình nợ quá hạn hộ SXKD:.......................................................... 63
4.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng đối với hộ SXKD qua 3 năm: ........................ 66
4.3. Những thuận lợi và khó khăn đối với tín dụng hộ qua 3 năm: .................................. 68
. 4.3.1. Thuận lợi: .......................................................................................................... 68
4.3.2. Khó khăn trong cho vay hộ sản xuất kinh doanh: ............................................... 68
Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN
DỤNG HỘ SXKD TẠI NHNo & PTNT HUYỆN LAI VUNG ................................... 70
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 72
6.1. Kết luận: ..................................................................................................................... 72
6.2. Kiến nghị: ................................................................................................................. 73
6.2.1. Đối với Ngân hàng: ........................................................................................... 73
6.2.2. Đối với hộ sxkd ................................................................................................. 74

6.2.3. Đối với địa phương: .......................................................................................... 75

GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam

8

SVTH: Ngô Thị Mai


Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo&PTNT huyện Lai Vung

DANH MỤC BIỂU BẢNG
Trang

Bảng 1: Khung lãi suất hiện hành tại NHNo: ................................................................ 13
Bảng 2: Tổng hợp kết quả kinh doanh của NH: ............................................................. 25
Bảng 3: Hoạt động tín dụng theo thời gian tại NHNo qua 3 năm: ................................. 31
Bảng 4: Doanh số cho vay, thu nợ theo thành phần kinh tế qua các năm: .................... 34
Bảng 5: Dư nợ và nợ quá hạn theo thành phần kinh tế qua các năm: ........................... 37
Bảng 6: Hiệu quả hoạt động tín dụng qua 3 năm: .......................................................... 38
Bảng 7: Hoạt động tín dụng hộ sản xuất kinh doanh qua 3 năm: .................................. 40
Bảng 8: Doanh số cho vay hộ theo ngành nghề:............................................................. 41
Bảng 9: Doanh số cho vay ngắn hạn hộ sản xuất theo ngành nghề: .............................. 44
Bảng 10: Doanh số cho vay trung hạn hộ sản xuất kinh doanh qua 3 năm: .................. 46
Bảng 11: Mức vay trung bình trên hộ vay vốn tại NHNo: ............................................. 48
Bảng 12: Doanh số thu nợ hộ sản xuất kinh doanh: ....................................................... 53
Bảng 13: Hoạt động thu nợ ngắn hạn hộ sản xuất kinh doanh theo ngành nghề: ..........
......................................................................................................................................... 56
Bảng 14: Hoạt động thu nợ trung hạn hộ sản xuất kinh doanh theo ngành nghề: ......... 56
Bảng 15: Doanh số thu nợ theo thời gian hộ sản xuất kinh doanh: ............................... 57

Bảng 16: Tỷ lệ thu hồi nợ trên doanh số cho vay hộ sản xuất kinh doanh: ................... 58
Bảng 17: Tỷ lệ thu hồi nợ ngắn hạn của hộ sản xuất kinh doanh: ................................. 59
Bảng 18: Tỷ trọng d ư nợ hộ sản xuất kinh doanh qua 3 năm: ....................................... 60
Bảng 19: Tỷ lệ dư nợ theo thời gian trên tổng dư nợ hộ sản xuất kinh doanh: ............. 62
Bảng 20: Nợ quá hạn hộ sản xuất kinh doanh qua 3 năm: ............................................. 64
Bảng 21: Đánh giá hoạt động cho vay hộ sản xuất kinh doanh: .................................... 66

GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam

9

SVTH: Ngô Thị Mai


Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo&PTNT huyện Lai Vung

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1: Quy trình nghiệp vụ cho vay: ........................................................................... 15
Hình 2: Cơ cấu tổ chức: ................................................................................................. 22
Hình 3: Hoạt động tín dụng qua các năm: ..................................................................... 32
Hình 4: Mức vay trung bình của hộ theo ngành nghề qua 3 năm: ................................. 49
Hình 5: Tình hình thu nợ hộ sản xuất kinh doanh qua 3 năm: ....................................... 53
Hình 6: Cơ cấu thu nợ ngắn hạn và trung hạn qua 3 năm: ............................................ 57
Hình 7: Tình hình dư nợ hộ sản xuất kinh doanh qua 3 năm: ....................................... 61
Hình 8: D ư nợ hộ sản xuất kinh doanh theo thời gian: .................................................. 63
Hình 9: Nợ quá hạn hộ sản xuất kinh doanh qua các năm:............................................. 64

GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam


10

SVTH: Ngô Thị Mai


Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo&PTNT huyện Lai Vung

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHNo & PTNT: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
NH: Ngân hàng.
Hộ SXKD: hộ sản xuất kinh doanh
DSCV: doanh số cho vay
Nợ QH: nợ quá hạn
Bộ NN & PTNT: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam

11

SVTH: Ngô Thị Mai


Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo&PTNT huyện Lai Vung

NỘI DUNG TĨM TẮT

Phân tích các số liệu hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn huyện Lai Vung để thấy sự thay đổi về hiệu quả hoạt động tín dụng trong 3 năm
(2004-2006), đồng thời có thể thấy được khách hàng mục tiêu và đặc điểm của hoạt động
tín dụng của Ngân hàng là hộ sản xuất kinh doanh và cho vay ngắn hạn là nghiệp vụ chủ

yếu. Việc phân tích đối tượng mục tiêu hộ sản xuất kinh doanh từ số liệu hoạt động tín
dụng kết hợp với phân tích tình hình kinh tế xã hội ở địa phương, rút ra nhận xét về hoạt
động tín dụng hộ qua các năm là hộ sản xuất kinh doanh có nhu cầu vốn vay rất lớn, đặc
biệt là các hộ sử dụng vốn vay cho nông nghiệp thể hiện ở mức vay trung bình của hộ qua
các năm đều tăng và đang có sự dịch chuyển giữa cho vay ngắn hạn và trung hạn, ngành
nghề trồng trọt chuyển dần sang chăn nuôi, thủy sản, ngành khác trong cơ cấu cho vay hộ.
Tuy nhiên hộ vẫn còn tập trung vào sản xuất nơng nghiệp là chính và chịu ảnh hưởng nhiều
của điều kiện tự nhiên làm hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng biến động theo. Từ
những phân tích trên ta đưa ra những giải pháp để góp phần khắc phục và nâng cao hiệu
quả hoạt động tín dụng cho đối tượng này và những kiến nghị đối với địa phương, ngân
hàng và hộ sản xuất.

GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam

12

SVTH: Ngô Thị Mai


Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo&PTNT huyện Lai Vung

Chương 1

GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu:
Kinh tế hộ nơng dân nhìn chung là sản xuất nhỏ, mang tính tự cấp, tự túc hoặc
sản xuất hàng hóa với năng suất lao động thấp nhưng có vai trị quan trọng trong q
trình phát triển sản xuất nông nghiệp, đặc biệt ở các nước đang phát triển trong đó
có nước ta.
Kinh tế hộ nơng dân ở nước ta cũng đã xuất hiện và tồn tại hàng nghìn năm và

trong nhiều năm nữa vẫn là đơn vị cơ bản trong phát triển sản xuất nông nghiệp.
Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến đời sống của hộ nông dân. Ngay khi nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa non trẻ mới ra đời chưa được bao lâu, Người đã chỉ rõ
“Nơng dân ta giàu thì nước ta giàu, nơng nghiệp ta thịnh thì nước ta thịnh”.
Trong những năm 1989-1990, với sự hình thành hàng loạt các Cơng ty cấp 4
hoạt động tùy tiện phải giải thể do làm ăn thua lỗ, chi phí quá lớn và thực chất là
mua bán lịng vịng khơng tạo ra sản phẩm, dịch vụ mới cho xã hội… đã ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng. Mặt khác, cùng với quá trình chuyển đổi nền
kinh tế từ cơ chế tập trung, quan liêu bao cấp sang kinh tế thị trường, trong lĩnh vực
sản xuất nơng nghiệp cũng đã xóa bỏ hình thức Hợp đồng B (vào đầu vụ ứng trước
phân bón, xăng dầu… cuối vụ thu lại lúa). Chủ trương này giúp cho Nhà nước tránh
được thất thoát. Tuy nhiên, đã là làm cho một bộ phận nông dân nghèo, thiếu vốn
phải đi vay nặng lãi, một hình thức tín dụng khơng chính thức vốn có ở nơng thơn
phát triển ngày càng nhanh.
Trong bối cảnh đó, những bức xúc trong định hướng kinh doanh nhằm “tìm
kiếm”, “lựa chọn” khách hàng truyền thống làm ổn định, mở rộng hoạt động. Câu
hỏi được nêu ra lúc này từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NHNo
& PTNT) là phải làm thế nào để giúp đỡ bà con nơng dân có vốn sản xuất mà không
phải đi vay nặng lãi (?!). Từ đây hình thức tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại
NHNo & PTNT ra đời và ngày càng phát triển.
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam

13

SVTH: Ngô Thị Mai


Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo&PTNT huyện Lai Vung

Kết quả mà NHNo & PTNT đạt được từ cố gắng để tăng cường tiếp cận hộ

nơng dân là từ năm 2002 khơng cịn xã trắng về tín dụng và đến nay Ngân hàng có
gần 2.000 chi nhánh tại tất cả các tỉnh, huyện.
Vì vậy, việc phân tích tình hình tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh tại
NHNo & PTNT sẽ góp phần tìm hiểu sâu hơn về hiện trạng cho vay của ngân hàng
đối với hình thức này và những yếu tố khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến hiệu
quả cho vay của ngân hàng trong lĩnh vực cho vay hộ sản xuất kinh doanh.
Với sự cần thiết hình thành đề tài và khả năng của mình, việc chọn đề tài
“phân tích tình hình cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo & PTNT
huyện Lai Vung” sẽ cho ta thấy được hiện trạng cho vay tại một chi nhánh của ngân
hàng, những yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của
chi nhánh trong lĩnh vực cho vay hộ sản xuất kinh doanh. Đây là điều kiện tiếp xúc
và học hỏi từ thực tế cho vay hộ.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
1.2.1. Mục tiêu chung:
Phân tích hình hình tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo &
PTNT huyện Lai Vung. Đề xuất biện pháp giải quyết và nâng cao khả năng cho vay
đối với đối tượng này tại NHNo huyện Lai Vung.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
Phân tích các chỉ số hệ số thu nợ, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ, dư nợ ngắn
hạn (trung hạn) trên tổng dư nợ, vịng quay vốn tín dụng.
Phân tích ngun nhân những tồn tại trong cho vay hộ sản xuất kinh doanh.
Đề xuất giải pháp giải quyết những tồn tại cho hình thức cho vay hộ sản xuất
kinh doanh tại NHNo huyện Lai Vung.

GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam

14

SVTH: Ngô Thị Mai



Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo&PTNT huyện Lai Vung

1.3. Phạm vi nghiên cứu:
Bài nghiên cứu thực hiện trong phạm vi huyện Lai Vung, đây là địa bàn hoạt
động của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Lai Vung. Đối tượng nghiên cứu là hộ
sản xuất kinh doanh 1 trong 3 hình thức cho vay tại ngân hàng là Doanh nghiệp tư
nhân, hộ sản xuất kinh doanh, và các loại hình cho vay khác. Dữ liệu được sử dụng
cho bài nghiên cứu là số liệu lưu trong 3 năm từ năm 2004-2006.

GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam

15

SVTH: Ngô Thị Mai


Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo&PTNT huyện Lai Vung

Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Một số vấn đề về tín dụng:
2.1.1.1. Thời hạn tín dụng:
Tín dụng theo thời hạn được chia ra 3 loại:
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn cho vay từ 1- 12 tháng,
thường được dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời và cho vay phục vụ nhu
cầu cá nhân. [1, tr207]
Tín dụng ngắn hạn hộ sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng được cho vay theo

thời vụ của loại hình sản xuất của hộ. Ví dụ: Hộ có nhu cầu vay chăm sóc vườn qt
thì thời hạn cho vay là 11 tháng, cho vay hộ chăn nuôi heo thì thời gian là 08 tháng,
chăn ni bị là 12 tháng. Do vậy thời gian cho vay ngắn hạn đối với hộ tùy thuộc
vào loại hình sản xuất của hộ, mục đích sử dụng vốn của hộ.
- Tín dụng trung hạn: Là tín dụng từ 1-5 năm, dùng để cho vay mua sắm tài
sản cố định, cải tiến và đổi mới thiết bị kỹ thuật và mở rộng, xây dựng các cơng
trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh. [1, tr207]
Cho vay trung hạn ở hộ sản xuất tại NHNo chủ yếu là cho vay tiêu dùng trung
hạn, cho vay cải tạo vườn tạp...
Đặc điểm sản xuất nông nghiệp thường có thời gian sản xuất ngắn, mùa vụ chỉ
kéo dài trong vài tháng của năm cho nên tín dụng trung hạn ở loại hình hộ sản xuất
nơng nghiệp khơng phù hợp với nhu cầu của người vay, tín dụng trung hạn được
ngân hàng áp dụng cho đối tượng cải tạo vườn tạp và dự án kéo dài như dự án chăn
ni bị sữa trước năm 2004 tuy nhiên dự án này đã không thành công, dẫn đến
lượng vay trung hạn cho chỉ còn tập trung vào trồng trọt và ngành khác.

GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam

16

SVTH: Ngô Thị Mai


Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo&PTNT huyện Lai Vung

- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để
cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến, đầu tư công nghệ mới và mở rộng sản xuất
có qui mơ lớn. [1,tr207]
Loại tín dụng này được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và
mở rộng sản xuất có qui mơ lớn. Nhưng hộ sản xuất lại thường có qui mơ nhỏ lẻ,

đầu tư vốn mở rộng ít nên loại hình cho vay này không phù hợp với đối tượng vay
tại vùng. Tuy ngân hàng có nghiệp vụ cho vay dài hạn nhưng chiếm tỷ trọng rất ít
và khơng rơi vào cho vay hộ sản xuất kinh doanh.
Tín dụng trung hạn và dài hạn ở địa bàn hoạt động của Ngân hàng chiếm tỷ
trọng thấp một phần là do qui mô sản xuất nhỏ việc đầu tư phát triển mở rộng chưa
được quan tâm. Thêm vào đó lãi suất của cho vay trung hạn và dài hạn cao việc cho
vay cũng chặt chẽ hơn nên hộ sản xuất thường ít tiếp cận với loại hình cho vay này.
Tỷ trọng cho vay ngắn hạn thường cao hơn tín dụng trung hạn. Đối với cho vay dài
hạn trên địa bàn khơng có vay dài hạn.
2.1.1.2. Chức năng của tín dụng:
a) Chức năng phân phối lại tài nguyên:
Tín dụng là sự chuyển giao vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác thông qua sự
chuyển giao này tín dụng góp phần phân phối lại nguồn lợi nhuận thể hiện ở chổ:
- Người cho vay có một số vốn tạm thời chưa dùng đến, thông qua tín dụng số
lợi nhuận đó được phân phối lại cho người đi vay.
- Ngược lại người đi vay cũng thông qua quan hệ tín dụng nhận được phần lợi
nhuận được phân phối lại.
b) Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản xuất::
Tín dụng góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất và lưu thơng hàng hóa thể
hiện ở chỗ:
- Tín dụng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh được
thực hiện bình thường, liên tục và phát triển.
- Tín dụng tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh tốn góp phần lưu thơng hàng
hóa bằng việc tạo ra tín tệ và bút tệ. [1,206]
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam

17

SVTH: Ngô Thị Mai



Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo&PTNT huyện Lai Vung

2.1.1.3. Vai trị của tín dụng
Nói đến vai trị của tín dụng, nghĩa là nói đến sự tác động của tín dụng đối với
nền kinh tế và xã hội. Vai trị của tín dụng bao gồm 2 mặt:
a) Xét về mặt tích cực, tín dụng có vai trị to lớn sau:

Õ Tín dụng góp phần thúc đẩy lưu thơng hàng hóa, thúc đẩy sản xuất
phát triển:
Trong quá trình sản xuất và kinh doanh, để duy trì sự hoạt động liên tục địi hỏi
vốn phải đồng thời tồn tại ở 3 giai đoạn: dự trữ, sản xuất và lưu thông, nên hiện
tượng thừa và thiếu vốn tạm thời ln xảy ra. Từ đó tín dụng đã góp phần điều tiết
nguồn vốn tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh khơng bị gián đoạn.
Với mục tiêu mở rộng sản xuất, thì yêu cầu về nguồn vốn là một trong những
mối quan tâm hàng đầu được đặt ra. Bởi lẽ, để đẩy mạnh tiến độ phát triển sản xuất
khơng chỉ trơng chờ vào vốn tự có mà cần phải cần tới các nguồn khác trong xã hội.
Từ đó, tín dụng làm chức năng tập trung mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để đáp
ứng vốn cho đầu tư phát triển. Như vậy, vừa giúp rút ngắn được thời gian tích lũy
vốn, nhanh chóng cho đầu tư mở rộng sản xuất, vừa góp phần đẩy nhanh tốc độ tập
trung vốn và tích lũy vốn cho nền kinh tế.
Hộ là thành phần kinh tế chiếm tỷ trọng rất lớn trong nền kinh tế, do vậy việc
mở rộng quan hệ giữa Ngân hàng với hộ sẽ giúp việc phân phối nguồn vốn vào đến
tổ chức kinh tế nhỏ nhất trong xã hội. Thơng qua mối quan hệ tín dụng hộ sẽ nâng
cao dần khả năng làm ăn với Ngân hàng trong việc điều tiết nguồn vốn, đồng thời
Ngân hàng có thể nâng cao khả năng huy động vốn nhàn rỗi rất lớn từ hộ sản xuất
trong nền kinh tế.

Õ Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả.
Ngân hàng cũng là nơi tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ, góp phần làm

giảm khối lượng tiền tệ lưu hành trong nền kinh tế, đặc biệt là về mặt tiền tệ lưu
hành trong các tầng lớp dân cư, làm giảm áp lực về lạm phát, do vậy góp phần ổn
định tiền tệ. Mặt khác, do cung cấp vốn tín dụng cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho
các kế hoạch sản xuất kinh doanh của các tổ chức hoàn thành, làm cho sản xuất
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam

18

SVTH: Ngô Thị Mai


Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo&PTNT huyện Lai Vung

ngày càng phát triển, sản phẩm hàng hóa dịch vụ làm ra ngày càng nhiều, đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng của xã hội.
Tín dụng góp phần thúc đẩy q trình lưu thơng hàng hóa, phát triển sản xuất.
Ngày nay, Ngân hàng cung cấp tiền cho lưu thơng chủ yếu thực hiện qua con đường
tín dụng. Đây là cơ sở đảm bảo lưu thông tiền tệ được ổn định, tạo ra nhiều cơ hội,
việc làm, thu hút nhiều lực lượng sản xuất mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và ổn
định xã hội.

Õ Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo cơng ăn việc làm và ổn định trật
tự xã hội.
Một mặt, tín dụng góp phần làm thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất hàng
hóa và dịch vụ ngày càng gia tăng, có thể thỏa mãn nhu cầu đời sống của người lao
động. Mặt khác, tín dụng cung ứng đã tạo ra khả năng trong việc khai thác các tiềm
năng sẵn có trong xã hội về tài nguyên thiên nhiên, về lao động, ... đó là tiềm năng
quan trọng để ổn định trật tự và an tồn xã hội, tạo cơng ăn việc làm cho người nhàn
rỗi nông thôn, giảm bớt việc tập trung về đơ thị tìm việc. Việc phân phối lại nguồn
vốn trong xã hội tại vùng nông thôn cũng góp phần làm xích lại mức sống chênh

lệch giữa thành thị và nơng thơn
b) Mặt tiêu cực của tín dụng.
Nếu để tín dụng phát triển tràn lan, khơng kiểm sốt thì chẳng những khơng
làm cho nền kinh tế phát triển mà lạm phát có thể gia tăng, ảnh hưởng đến toàn bộ
đời sống kinh tế - xã hội, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng.
Vì vậy việc cung ứng tín dụng đầy đủ và kịp thời tạo điều kiện thuận lợi cho
quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, đồng thời góp phần đầu tư phát
triển kinh tế. Tín dụng là một trong những công cụ để tập trung vốn một cách hữu
hiệu và cịn là cơng cụ thúc đẩy tích tụ vốn có hiệu quả cho các tổ chức kinh tế, đặc
biệt là thu hút tích tụ vốn ở hộ gia đình. Nó là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư.
Trong mọi nền kinh tế, xã hội tín dụng đều phát huy vai trị to lớn của nó, tạo
ra động lực phát triển mạnh mẽ mà khơng một cơng cụ nào có thể thay thế được.
Quan trọng hơn, tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá, làm giảm áp lực
lạm phát.
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam

19

SVTH: Ngô Thị Mai


Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo&PTNT huyện Lai Vung

Ngồi ra tín dụng cịn tạo điều kiện để phát triển kinh tế với các nước trong
khu vực và trên thế giới, mở rộng giao lưu hợp tác quốc tế.
2.1.1.4. Rủi ro tín dụng
a) Khái niệm rủi ro tín dụng.
Là loại rủi ro phát sinh do khách hàng nợ khơng có khả năng chi trả. Trong
hoạt động tín dụng, khi Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ cho vay thì đó chỉ là 1 giao
dịch chưa hồn thành. Giao dịch tín dụng chỉ được xem là hoàn thành khi nào

Ngân hàng thu hồi về được khoản cho vay cả gốc và lãi. Tuy nhiên, khi thực hiện
giao dịch tín dụng Ngân hàng khơng biết chắc được giao dịch đó có hồn thành
hay khơng, nó có khả năng hồn thành cũng khơng có khả năng hồn thành. Do đó
rủi ro tín dụng thể hiện ở khả năng hay xác suất hồn thành giao dịch tín dụng
đó.[2, tr543]
b) Những nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng chính là rủi ro khi khách hàng vay vốn mất khả năng trả nợ
vay. Loại rủi ro này có thể phát sinh do những nguyên nhân khách quan hoặc chủ
quan và cả từ 2 phía khách hàng và Ngân hàng.

Õ Đối với Ngân hàng.
Rủi ro tín dụng có thể phát sinh do nguyên nhân chủ quan như: quá trình
phân tích và thẩm định tín dụng khơng kỹ lưỡng dẫn đến sai lầm trong quyết định
cho vay. Mặt khác, cũng có thể quyết định cho vay đúng đắn nhưng do thiếu kiểm
tra kiểm soát sau khi cho vay dẫn đến khách hàng sử dụng vốn vay khơng đúng mục
đích nhưng Ngân hàng không phát hiện để ngăn chặn kịp thời.

Õ Nguyên nhân từ khách hàng vay vốn
- Đối với khách hàng là cá nhân: Một số nguyên nhân có thể làm khách hàng
không thể trả nợ cho Ngân hàng đầy đủ cả vốn lẫn lãi là: thu nhập không ổn định,
thất nghiệp, bị tai nạn lao động, sử dụng vốn sai mục đích, trình độ quản lý của
khách hàng yếu kém dẫn đến sử dụng vốn kém hiệu quả.
- Đối với khách hàng là doanh nghiệp: Thường không trả được nợ là do khả
năng tài chính của doanh nghiệp suy giảm, sử dụng vốn sai mục đích thị trường
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam

20

SVTH: Ngô Thị Mai



Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo&PTNT huyện Lai Vung

cung cấp vật tư bị đột biến, bị cạnh tranh và mất thị trường tiêu thụ, sự thay đổi
trong chính sách của nhà nước.

Õ Nguyên nhân khách quan
- Bão lụt, hạn hán, dịch bệnh.
- Nếu nền kinh tế suy thối thì thường xuất hiện việc sản xuất kinh doanh thua
lỗ và phá sản, các khoản tiền vay của Ngân hàng không trả được hoặc nếu lạm phát
ngày càng gia tăng cũng có thể dẫn đến rủi ro tín dụng.
Hộ sản xuất kinh doanh thường là sản xuất nông nghiệp rủi ro là rất lớn, thiên
tai dịch hại, một sự biến động theo chiều hướng xấu của giá cả trên thị trường sẽ làm
cho khả năng hoàn trả nợ cho Ngân hàng giảm xuống, khả năng trả nợ giảm sẽ ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.

Õ Rủi ro tín dụng liên quan đến phần đảm bảo tín dụng.
- Đảm bảo đối vật: Do đánh giá khơng chính xác giá trị tài sản thế chấp, tài sản
thế chấp không chuyển nhượng hoặc cấm lưu hành.
- Đảm bảo đối nhân: người bảo lãnh vay vốn gặp những trường hợp như chết,
tai nạn, ốm đau, hỏa hoạn.
2.1.1.5. Tài sản đảm bảo
a) Khái niệm về đảm bảo tín dụng
Đảm bảo tín dụng là phương tiện đảm bảo cho đối tượng vay vốn sẽ có một
nguồn vốn khác để hoàn trả vốn vay cho Ngân hàng nếu như mục đích vay bị phá
sản. [3, tr111]
b) Vai trị của việc đảm bảo tín dụng.
Đảm bảo tín dụng là thiết lập những ràng buộc pháp lý của khoản vay với
những tài sản của người vay hay người thứ ba, để khi khơng thu được nợ có thể dựa
vào việc bán tài sản để thu hồi nợ. Đó là cách để không bị ràng buộc với rủi ro kinh

doanh của khách hàng bằng cách thiết lập nguồn thu nợ thứ hai. [3, tr111]

GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam

21

SVTH: Ngô Thị Mai


Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo&PTNT huyện Lai Vung

2.1.2. Một số vấn đề về cho vay ở hộ sản xuất kinh doanh
2.1.2.1. Khái niệm hộ sản xuất kinh doanh
Khái niệm hộ nông dân: là đơn vị sản xuất nhận khoán ruộng đất, vườn, đồi
cây, rừng, ao hồ do hợp tác xã hoặc chính quyền địa phương giao để tự chủ sản xuất,
chế biến tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, ngư, diêm nghiệp. Chủ hộ là người đứng tên
vay. Đây là khái niệm về cho vay hộ lúc thí điểm (1989-1991).
Đến giai đoạn mở rộng 1991-1998, vốn cho vay được mở rộng vào các mục
đích: “sản xuất nơng – lâm – ngư – diêm nghiệp; dịch vụ phục vụ sản xuất nông –
lâm – ngư – diêm nghiệp; phát triển công nghiệp chế biến nông sản và tiểu thủ công
nghiệp ở nông thôn; tiêu thụ sản phẩm nông – lâm – ngư – diêm nghiệp và sản phẩm
tiểu công nghiệp ở nông thôn”. Như vậy, cho vay hộ nông dân không giới hạn ở sản
xuất nông nghiệp là trồng trọt và chăn nuôi mà mở rộng đến mọi lĩnh vực kinh tế ở
nông thôn, tạo lập thị trường sản xuất lưu thơng hàng hóa ở nơng thơn.
Tóm lại Hộ sản xuất kinh doanh là hộ làm các cơng việc theo mục đích u
cầu của hộ để phát triển hộ có thể là sản xuất nơng nghiệp, kinh doanh mua bán nhỏ,
có thể làm ngành nghề thủ công, tiểu thủ công nghiệp… trong qui mô hộ. Ngân
hàng Nông nghiệp sẵn sàng cho vay hộ ở tất cả các ngành nghề sản xuất kinh doanh
ở qui mô hộ, đối tượng cho vay này gọi là cho vay hộ sản xuất kinh doanh.
Do vùng có đặc trưng sản xuất nông nghiệp và thủy sản, hộ sản xuất kinh

doanh ngành nghề khác ngồi nơng nghiệp và thủy sản có nhiều, tuy nhiên trong đề
tài đi sâu vào tình hình cho vay của hộ sản xuất nơng nghiệp như trồng trọt, chăn
ni, thủy sản cịn hộ sản xuất kinh doanh các mặt hàng khác thì được xếp vào hình
thức cho vay hộ sản xuất ngành nghề (cho vay khác) và được phân tích chung là một
loại hình sản xuất kinh doanh khác của hộ.
2.1.2.2. Vai trị và mục đích cho vay hộ sản xuất kinh doanh
Tín dụng nơng nghiệp ln giữ vai trị then chốt trong cơng cuộc phát triển
nơng nghiệp nơng thơn. Các tổ chức tài chính trung gian là kênh thu hút vốn và tài
trợ vốn giúp đỡ nông dân mở rộng quy mô sản xuất, cải tiến kỹ thuật… Để huy động
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam

22

SVTH: Ngô Thị Mai


Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo&PTNT huyện Lai Vung

được nguồn vốn luôn sẵn sàng, ngân hàng khơng thể dựa dẫm hồn tồn vào một
đối tượng cho vay và thu hút tiết kiệm ở đối tượng hộ thơi mà phải tìm kiếm ở các
ngành sản xuất khác. Qua đó ta thấy được sự kết hợp chặt chẽ giữa các ngành để hỗ
trợ, tạo điều kiện cùng nhau phát triển. Đối tượng cho vay hộ là đối tượng tìm năng
trong việc huy động cho vay đối với các tổ chức tín dụng.
Trong việc sản xuất kinh doanh, điều ln được quan tâm đó là hiệu quả kinh
tế. Hộ nơng dân thường vay với mục đích sản xuất nơng nghiệp, do tính thời vụ
trong sản xuất tín dụng cho đối tượng này phải kịp thời vụ, gắn liền với chu kỳ sản
xuất của cây trồng, vật nuôi. Việc cộng tác giữa Ngân hàng và hộ sẽ thúc đẩy sự
phát triển của cả hai do vậy nhiều nhà nghiên cứu đã từng khẳng định: Ngân hàng
nên cung cấp cho khách hàng quyền sử dụng vốn và vốn kiến thức nhất định trong
việc sản xuất của khách hàng vì hiệu quả của họ chính là hiệu quả của ngân hàng.

Tín dụng hộ nơng dân khơng những tạo điều kiện cho nơng dân mở rộng sản
xuất, sản xuất có hiệu quả mà còn hướng hộ dần chuyển sang thời kỳ chuyển dịch
cơ cấu kinh tế dần chun mơn hóa sản xuất các loại hàng hóa có giá trị cao trong và
ngoài nước, đồng thời giúp cho bà con làm giàu rút ngắn khoảng cách giữa thành thị
và nông thôn, tạo một cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ hiện đại, có khả năng khắc
phục điều kiện tự nhiên khắc nghiệt ảnh hưởng đến sản xuất ở hộ nói riêng và nơng
thơn nói chung.
2.1.3. Qui định về cho vay đối với khách hàng tại NHNo & PTNT huyện Lai Vung
2.1.3.1. Nguyên tắc cho vay của NHNo và PTNT huyện Lai Vung
Khách hàng vay vốn của ngân hàng phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Hồn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
2.1.3.2. Đối tượng cho vay
Đối tượng cho vay của Ngân hàng là phần thiếu hụt trong tổng giá trị cấu
thành tài sản cố định, tài sản lưu động và các khoản chi phí cho quá trình sản
xuất kinh doanh của khách hàng trong một thời gian nhất định bao gồm các đối
tượng sau:
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam

23

SVTH: Ngô Thị Mai


Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo&PTNT huyện Lai Vung

- Giá trị vật tư, hàng hóa, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí trồng trọt,
chăn ni như: giống, thức ăn, thuốc thú y, phân bón, thuốc trừ sâu.
- Giá trị vật tư, chi phí thuê mua sửa chữa, các ngành nghề tiểu thủ công
nghiệp, dịch vụ bao gồm: nguyên liệu, nhiên liệu, cơng cụ lao động nhỏ, chi phí sửa

chữa trang thiết bị.
- Giá trị vật tư hàng hóa cho các hộ sản xuất kinh doanh thương nghiệp.
- Các chương trình, dự án của Chính phủ nhằm phát triển nơng thơn như: dự án
cải tạo vườn tạp, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi.
- Giá trị vật tư xây dựng nhà ở và vườn sửa chữa.
* Ngân hàng không cho vay các đối tượng sau.
+ Số tiền thuế phải nộp (trừ số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu).
+ Số tiền để trả nợ gốc và lãi vay cho tổ chức tín dụng khác.
+ Số tiền vay trả cho chính tổ chức tín dụng cho vay vốn.
2.1.3.3. Điều kiện vay vốn.
Ngân hàng cho vay vốn dựa trên nhu cầu vay vốn của đối tượng đi vay, điều
kiện vay vốn là những yêu cầu của Ngân hàng đối với bên vay để làm căn cứ xem
xét, quyết định, thiết lập quan hệ tín dụng và điều kiện cũng làm cơ sở cho việc xử
lý các tình huống phát sinh trong quá trình sử dụng tiền vay.
Các khách hàng muốn được vay vốn Ngân hàng phải có các điều kiện cơ bản sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật.
- Cư trú tại địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố (trực thuộc Tỉnh) nơi Ngân
hàng Nông nghiệp cho vay đóng trụ sở.
- Đại diện cho hộ gia đình để giao dịch với Ngân hàng và người đại diện phải
có đủ năng lực hành vi dân sự.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. Trong đó phải
có vốn tự có tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống theo quy
định của từng đối tượng.
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam

24

SVTH: Ngô Thị Mai



Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo&PTNT huyện Lai Vung

- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu
quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy
định của pháp luật.
- Phải có tài sản thế chấp đảm bảo tiền vay của Chính phủ và hướng dẫn của
Ngân hàng Nhà nước, những tài sản thế chấp tiền vay chủ hộ không được quyền
chuyển nhượng, cho thuê, bán cho người khác khi chưa trả hết nợ vay Ngân hàng.
2.1.3.4. Lãi suất
Ngân hàng thỏa thuận với khách hàng áp dụng lãi suất cho vay theo một trong
hai phương pháp sau:
- Lãi suất cho vay cố định trong suốt thời gian vay vốn, thường áp dụng đối
với các khoản vay ngắn hạn.
- Lãi suất cho vay thả nổi: là mức lãi suất được điều chỉnh theo định kỳ,
thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn.
Do lãi suất cho vay là một nội dung chính của khoản vay, vì vậy nó cũng cần
được đề cập một cách rõ ràng tại hợp đồng tín dụng (mức lãi suất cho vay, cách thức
xác định lãi suất, phương thức hoàn trả).
Khung lãi suất hiện hành tại Ngân hàng.
NHNo & PTNT huyện Lai Vung hiện đang áp dụng khung lãi suất cho vay nội
tệ trong tất cả các thành phần kinh tế như sau:
Bảng 1: KHUNG LÃI SUẤT HIỆN HÀNH TẠI NHNo
Đơn vị tính: % / tháng
Chỉ tiêu
Ngắn hạn
Trung hạn
Dài hạn


Hộ gia đình, cá thể Doanh nghiệp vừa và nhỏ
1,15
1,10
1,25
1,25
1,30
1,30

Nguồn: Phịng tín dụng của NHNo & PTNT huyện Lai Vung

- Cho vay cầm sổ tiết kiệm, kỳ phiếu lãi suất là 1,03% / tháng
- Ngân hàng phục vụ người nghèo lãi suất là 0,5% / tháng
- Hộ gia đình, cá thể vay ngắn hạn từ 100 triệu đồng trở lên áp dụng lãi suất là
1,10% / tháng
GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam

25

SVTH: Ngô Thị Mai


Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo&PTNT huyện Lai Vung

Lãi suất 1,15% ở hộ gia đình cá thể được thay đổi từ ngày 02/09/2006 thời
gian thay đổi lãi suất là vào cuối năm nên việc ảnh hưởng đến sự tăng lên hay giảm
xuống của các chỉ số năm 2006 là không đáng kể.
2.1.3.5. Mức cho vay
Ngân hàng nơi cho vay quyết định mức cho vay căn cứ vào nhu cầu vay vốn của
khách hàng, giá trị tài sản làm đảm bảo tiền vay như giá trị quyền sử dụng đất, giá trị
nhà, khả năng hoàn trả nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn của ngân hàng.

Vốn tự có được tính cho tổng nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh trong kỳ hoặc
từng lần cho một dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống. Mức
vốn tự có tham gia của khách hàng vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, đời sống, cụ thể như sau:
- Đối với cho vay ngắn hạn: khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 10% trong
tổng nhu cầu vốn.
- Đối với cho vay trung hạn: khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 15% trong
tổng nhu cầu vốn.
- Trường hợp khách hàng có tín nhiệm, hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp vay vốn không phải bảo đảm bằng tài sản, nếu vốn tự có thấp hơn quy định
trên, giao cho giám đốc ngân hàng nơi cho vay quyết định.
- Đối với khách hàng được nơi cho vay lựa chọn áp dụng cho vay có bảo đảm
bằng tài sản hình thành từ vốn vay, mức vốn tự có tham gia theo quy định hiện hành
của Ngân Hàng Nông Nghiệp Việt Nam.

GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam

26

SVTH: Ngô Thị Mai


Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo&PTNT huyện Lai Vung

2.1.3.6. Qui trình nghiệp vụ cho vay
a) Sơ đồ quy trình cho vay
KHÁCH HÀNG

(1)


CÁN BỘ TÍN
DỤNG

(2)

TRƯỞNG
PHỊNG KINH
DOANH

(5)
(8)

(6)

PHỊNG NGÂN
QUỸ

(7)

PHỊNG KẾ
TỐN

(4)

(3)

GIÁM ĐỐC
HOẶC PHĨ
GIÁM ĐỐC


Hình 1: Quy trình cho vay của Ngân hàng
b) Giải thích q trình thực hiện của sơ đồ
(1) Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, khách hàng sẽ đến phòng kinh
doanh gặp cán bộ tín dụng để làm hồ sơ vay vốn và Ngân hàng sẽ nghiên cứu
thẩm định.
(2) Sau khi nhận hồ sơ xin vay vốn của khách hàng, cán bộ tín dụng tiến hành
khảo sát, thu thập thông tin, thẩm định phương án vay vốn của khách hàng và lập hồ
sơ cho Trưởng phòng kinh doanh xem xét.
(3) Căn cứ vào tờ trình thẩm định đề nghị cho vay của cán bộ tín dụng và hồ sơ
xin vay vốn của khách hàng, nếu chấp thuận phòng kinh doanh sẽ gửi hồ sơ lên Ban
Giám Đốc Ngân hàng xem xét.
(4) Ban Giám Đốc kiểm tra yếu tố trong hồ sơ, nếu cho vay thì Giám Đốc ký
vào hợp đồng tín dụng, nếu khơng cho vay thì Giám Đốc ghi lý do vào hồ sơ và gửi
lại phịng kinh doanh.
(5) Cán bộ tín dụng thông báo cho khách hàng vay vốn biết về quyết định cho
vay hay không cho vay của Ban Giám Đốc.
(6) Nếu xét duyệt cho vay thì cán bộ tín dụng chuyển hồ sơ khách hàng đến
phịng kế tốn để làm hồ sơ giải ngân.
(7) Phịng kế tốn làm thủ tục gửi qua phòng ngân quỹ đề nghị giải ngân.

GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam

27

SVTH: Ngô Thị Mai


Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo&PTNT huyện Lai Vung

(8) Phòng ngân quỹ giải ngân cho khách hàng, khách hàng ký giấy nhận nợ và

nhận tiền vay.
2.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng
2.1.4.1. Doanh số cho vay:
Chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoảng tín dụng mà Ngân hàng đã phát ra cho
khách hàng vay trong một khoản thời gian nào đó, khơng kể vốn vay đã được thu
hồi về hay chưa, thường được xác định theo tháng, quý hoặc năm.
2.1.4.2. Doanh số thu nợ:
Chỉ tiêu này phản ánh tồn bộ các món nợ mà Ngân hàng đã thu về từ các
khoản cho vay của Ngân hàng kể cả năm hiện hành và những năm trước.
2.1.4.3. Dư nợ:
Chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó của Ngân hàng hiện còn
cho vay bao nhiêu và đây cũng chính là khoản mà Ngân hàng cần phải thu về.
2.1.4.4. Nợ quá hạn:
Nếu đến hạn trả nợ, khách hàng không trả được nợ và không được chấp thuận
cho điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ, Ngân hàng sẽ chuyển toàn bộ số nợ
chưa trả sang nợ quá hạn.
2.1.4.5. Hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ đánh giá khả năng thu hồi nợ từ đồng vốn ngân hàng cho vay ra.
Nếu hệ số thu nợ này cao chứng tỏ công tác thu hồi nợ của ngân hàng tốt, rủi ro tín
dụng thấp. Nếu hệ số này thấp cho thấy việc đầu tư tín dụng có khả năng gặp rủi ro
cũng như lượng nợ quá hạn đang tiềm ẩn.
Thu nợ
Hệ số thu nợ =
Doanh số cho vay

GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam

28

SVTH: Ngô Thị Mai



Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo&PTNT huyện Lai Vung

2.1.4.6. Vịng quay vốn tín dụng:
Vịng quay vốn tín dụng =

Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân

Dư nợ đầu năm + Dư nợ cuối năm
Dư nợ bình qn =
2
Vịng quay vốn tín dụng phản ánh tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian
thu hồi nợ vay nhanh hay chậm trong một thời gian nhất định. Nếu số vịng quay
vốn tín dụng càng cao thì chứng tỏ đồng vốn tín dụng của ngân hàng quay càng
nhanh, luân chuyển liên tục, đạt hiệu quả cao.
2.1.4.7. Tỷ lệ nợ quá hạn:
Tỷ lệ nợ quá hạn =

Nợ quá hạn
Σ Dư nợ

Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng nói chung và
đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng nói riêng. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy tín
dụng của Ngân hàng càng kém và ngược lại. Mức giới hạn cho phép của mức độ rủi
ro do NHNo & PTNT Việt Nam qui định là 5%. Mức giới hạn hiệu quả tại NHNo &
PTNT huyện Lai Vung được giới hạn là 3%.
2.1.4.8. Dư nợ ngắn hạn (trung hạn) trên tổng dư nợ
Dư nợ ngắn (trung hạn)

Dư nợ ngắn hạn (trung hạn) trên tổng dư nợ =
Tổng dư nợ
Chỉ số này xác định cơ cấu tín dụng theo thời hạn, từ đó giúp nhà phân tích
đánh giá được cơ cấu đầu tư như vậy có hợp lý hay khơng và có giải pháp điều
chỉnh kịp thời.

GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam

29

SVTH: Ngô Thị Mai


Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo&PTNT huyện Lai Vung

2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu thứ cấp tại NHNo từ bảng cân đối kế toán chi tiết
Thu thập thơng tin trên sách báo tài liệu có liên quan
Thu thập chỉ tiêu kinh tế của huyện tại phịng thống kê huyện Lai Vung
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
Phân tích số liệu theo mục tiêu trên bằng cách tính tốn các chỉ số trên
Phân tích sự thay đổi giữa 2 kỳ liên tiếp bằng các số đo tương đối, tuyệt đối
sau:
Ta có: (Yi-1: lượng năm i-1, Yi: lượng năm i)
- Phương pháp so sánh tuyệt đối có kỳ gốc liên hoàn để thấy được lượng tăng
giảm tuyệt đối giữa hai thời kỳ liên tiếp nhau (Yi-1, Yi).
- Phương pháp so sánh tương đối có kỳ gốc liên hoàn:
+ Số tương đối động thái (%, lần): cho thấy kết quả so sánh giữa hai mức độ
của cùng một chỉ tiêu ở hai thời kỳ, thời điểm khác nhau [(Yi – Yi-1)/Yi-1 ].

+ Số tương đối kết cấu (%): dùng để xác định tỷ trọng của từng bộ phận cấu
thành nên một tổng thể (

Yi
n

∑ Yij

). (www. ctu.edu. vn /coursewares/)

j =1

GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam

30

SVTH: Ngô Thị Mai


Phân tích hoạt động tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo&PTNT huyện Lai Vung

Chương 3
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG, HIỆU QUẢ
CỦA VÙNG NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm vùng nghiên cứu:
3.1.1. Đặc điểm vị trí địa lý vùng:
- Vị trí địa lý: Lai Vung là huyện ngập nơng, nằm ở phía nam tỉnh Đồng Tháp,
sát bên bờ sơng Hậu. Tồn huyện có 11 xã và 1 thị trấn.
- Điều kiện tự nhiên: Khí hậu chịu sự ảnh hưởng bởi khí hậu nhiệt đới gió
mùa cận xích đạo, huyện Lai Vung có đặc điểm giống nhiều huyện ở Đồng bằng

sông Cửu Long.
3.1.2. Điều kiện kinh tế huyện có ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân hàng:
Nằm cặp bên bờ sông Hậu, huyện Lai Vung được thiên nhiên ban tặng nhiều
lợi thế để phát triển nền nông nghiệp trù phú và được coi là vùng kinh tế trọng điểm
phía nam của tỉnh Đồng Tháp. Thêm vào đó huyện nằm kề với Khu cơng nghiệp
Sadec, nằm ngang Khu cơng nghiệp Trà Nóc – Cần Thơ và được bao bọc bởi QL54,
Tỉnh lộ 851 và 853 đã tạo cho Lai Vung một vị trí chiến lược về giao thông và trong
tương lai sẽ là nơi thực hiện những dự án lớn về kinh tế - xã hội của Tỉnh. Đặc biệt
từ năm 2006 khu công nghiệp sông Hậu tại xã Tân Thành giúp cho huyện có nhiều
bước tiến triển.
- Cơng nghiệp và tiểu thủ cơng nghiệp:
Các ngành nghề truyền thống như xay xát, chế biến lương thực, sửa chữa cơ
khí, đóng xuồng ghe, đan lát, làm nem được khuyến khích phát triển mạnh, đạt
doanh số cao, tạo việc làm cho hàng nghìn lao động.
- Nơng nghiệp – thủy sản: Là ngành kinh tế phát triển chủ đạo của huyện.
Thực hiện chuyển đổi cơ cấu giống, cây con. Ngồi diện tích lúa, trồng tăng diện

GVHD: Nguyễn Phạm Thanh Nam

31

SVTH: Ngô Thị Mai


×