Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

QUẢN lý THU NGÂN SÁCH xã TRÊN dịa bàn HUYỆN QUẢNG XƯƠNG TỈNH THANH hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.72 KB, 69 trang )

Luận văn tốt nghiệp

1

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Ngọc Nga

CQ49/01.03


Luận văn tốt nghiệp

2

Học viện Tài chính

MỤC LỤC
Trang
Trangbìa................................................................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................i
MỤC LỤC...................................................................................................................... ii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH............................................................................................vii
MỞ ĐẦU viii
CHƯƠNG 1:..................................................................................................................1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THU NGÂN SÁCH XÃ HIỆN NAY........................1
1.1.

Khái niệm và đặc điểm của Ngân sách xã......................................................1

1.1.1.

Khái niệm..................................................................................................................1

1.1.2.

Đặc điểm của Ngân sách xã......................................................................................1

1.2.

Nội dung thu Ngân sách xã............................................................................2

1.2.1.

Thu ngân sách xã hưởng 100%.................................................................................2

1.2.2.

Thu Ngân sách xã được hưởng theo tỷ lệ phần trăm.................................................3


1.2.3.

Thu bổ sung từ Ngân sách cấp trên cho Ngân sách xã..............................................4

1.3.

Nội dung quản lý thu Ngân sách xã...............................................................4

1.3.1.

Chu trình quản lý thu Ngân sách xã..........................................................................4

1.3.1.1.

Lập dự toán thu Ngân sách xã............................................................................4

1.3.1.2.

Chấp hành dự toán thu Ngân sách xã.................................................................6

1.3.1.3.

Quyết toán thu Ngân sách xã.............................................................................8

1.3.2.

Sự cần thiết hồn thiện cơng tác quản lý thu Ngân sách xã....................................10

1.3.2.1.


Xuất phát từ vị trí vai trị của chính quyền cấp xã trong nhiệm vụ phát triển

kinh tế - xã hội của nước ta hiện nay.................................................................................10
1.3.2.2.

Xuất phát từ thực trạng quản lý thu Ngân sách xã ở nước ta hiện nay............11

Nguyễn Ngọc Nga

CQ49/01.03


Luận văn tốt nghiệp

3

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG XƯƠNG, TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN
2012 – 2014.................................................................................................................. 12
2.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội và tổ chức bộ máy phịng Tài
chính – Kế hoạch huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.............................................12
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội..............................................................12
2.1.2. Tổ chức bộ máy phịng Tài chính – Kế hoạch huyện..................................................13

2.2. Tình hình quản lý thu Ngân sách xã trên địa bàn huyện Quảng Xương, tỉnh
Thanh hóa..................................................................................................................... 14
2.2.1. Lập dự toán thu Ngân sách xã.....................................................................................14
2.2.2. Quản lý chấp hành dự toán thu Ngân sách xã..............................................................16

2.2.2.1. Các khoản thu Ngân sách xã hưởng 100%...........................................................18
2.2.2.2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % do NS cấp trên quy định...........................26
2.2.2.3. Thu bổ sung từ Ngân sách cấp trên cho Ngân sách xã.........................................30
2.2.3. Quản lý kế toán, quyết toán thu Ngân sách xã............................................................33

2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý thu Ngân sách xã trên địa bàn huyện
Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2012 - 2014.................................................34
2.3.1. Điểm mạnh và nguyên nhân........................................................................................34
2.3.2. Điểm yếu và nguyên nhân...........................................................................................35

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ
THU NSX TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG XƯƠNG, TỈNH THANH HÓA......38
3.1. Định hướng chung về phát triển kinh tế - xã hội và quản lý ngân
sách xã 38
3.1.1. Định hướng chung về kinh tế - xã hội.........................................................................38
3.1.2. Định hướng phát triển công tác quản lý thu Ngân sách xã.........................................39
3.1.2.1.

Một số mục tiêu công tác kế hoạch..................................................................39

3.1.2.2. Mục tiêu tài chính................................................................................................40

3.2. Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu ngân sách xã trên địa
bàn huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa...................................................................41

Nguyễn Ngọc Nga

CQ49/01.03



Luận văn tốt nghiệp

4

Học viện Tài chính

3.2.1. Hồn thiện cơng tác lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán Ngân sách xã
41
3.2.2. Tăng cường khai thác nuôi dưỡng nguồn thu, quản lý chặt chẽ nguồn thu và kiểm
tra đôn đốc trong quá trình hành thu......................................................................................43
3.2.3. Nâng cao chất lượng đào tạo cho đội ngũ cán bộ........................................................44
3.2.4. Thực hiện tốt công tác công khai minh bạch trong quản lý Ngân sách xã..................45
3.2.5. Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan ban ngành liên quan trong công
tác quản lý thu........................................................................................................................46

3.3. Một số khuyến nghị...............................................................................................46
3.3.1. Kiến nghị với Trung ương..........................................................................................46
3.3.2. Kiến nghị với tỉnh.......................................................................................................47

KẾT LUẬN..................................................................................................................49
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................51
PHỤ LỤC..................................................................................................................... 53

Nguyễn Ngọc Nga

CQ49/01.03


Luận văn tốt nghiệp


5

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

HĐND

:

Hội đồng nhân dân.

HTX

:

Hợp tác xã.

KT – XH

:

Kinh tế xã hội.

KBNN

:

Kho bạc nhà nước.

NSNN


:

Ngân sách nhà nước.

NSX

:

Ngân sách xã.

NS

:

Ngân sách.

GTGT

:

Gía trị gia tăng.

TNDN

:

Thu nhập doanh nghiệp.

TNCN


:

Thu nhập cá nhân.

TTĐB

:

Tiêu thụ đặc biệt.

TC – KH

:

Tài chính – Kế hoạch.

TCX

:

Tài chính xã.

TNDN

:

Thu nhập doanh nghiệp.

SX – KD


:

Sản xuất kinh doanh.

UBND

:

Uỷ ban nhân dân.

Nguyễn Ngọc Nga

CQ49/01.03

Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

6

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1. Cơ cấu nguồn thu NSX trên địa bàn huyện Quảng
Xương.................17
Bảng

2.2.



cấu

các

khoản

thu

NSX

hưởng

100%...........................................19
Bảng 2.3. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % giữa NSX với NS cấp
trên....29
Bảng

2.4.

Khoản

thu


bổ

sung

từ

NSX.......................................33

Nguyễn Ngọc Nga

CQ49/01.03

NS

cấp

trên

cho


Luận văn tốt nghiệp

7

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC HÌNH


Số hiệu

Tên hình

Trang
Hình 1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy phịng TC – KH huyện Quảng
Xương..........14

Nguyễn Ngọc Nga

CQ49/01.03


Luận văn tốt nghiệp

8

Học viện Tài chính

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập và phát triển nền kinh tế đất nước, đã và đang đặt ra
những nhiệm vụ quan trọng cho sự nghiệp phát triển kinh tế nông thôn. Đặc biệt
là với điều kiện và đặc điểm nền kinh tế nước ta có 66,9% (2014) dân cư sống ở
nơng thơn. Thực hiện chính sách đổi mới trong quản lý kinh tế, kinh tế nước ta
đã đạt được những thành tựu nhất định, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp.
Sản xuất nông nghiệp đạt được những thành tựu lớn góp phần phát triển kinh tế
đất nước. Song vấn đề phát triển nông nghiệp nông thôn vẫn đang là vấn đề cần
được quan tâm đúng mức, nhiều vùng nơng thơn ở nước ta cịn thấp kém, có sự

chênh lệch lớn giữa các vùng, miền. Để giải quyết những vấn đề này thì vấn đề
cần quan tâm trước hết là Ngân sách xã (NSX). Xuất phát từ: NSX là một bộ
phận của NSNN và là NS cấp cơ sở trực tiếp thực hiện những mục tiêu chiến
lược mà nhà nước đề ra. Mặt khác, NSX có vai trò cung cấp phương tiện vật chất
cho sự tồn tại và hoạt động của chính quyền xã, đồng thời là cơng cụ để chính
quyền cấp xã thực hiện quản lý các hoạt động KT – XH trên địa bàn xã. Do vậy,
chính quyền xã muốn thực thi hiệu quả được những nhiệm vụ KT – XH mà Nhà
nước giao thì cần có một NSX đủ mạnh và phù hợp là một đòi hỏi thiết thực;
mục tiêu phấn đấu đối với cấp xã. Vì thế hơn bao giờ hết hồn thiện công tác
quản lý NSX là một nhiệm vụ phải được quan tâm.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, trong thời gian thực tập tại
phòng TC – KH huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa tơi xin được đi sâu nghiên
cứu về đề tài: “QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH XÃ TRÊN DỊA BÀN HUYỆN
QUẢNG XƯƠNG TỈNH THANH HÓA”.

SV: Nguyễn Ngọc Nga

CQ49/01.03


Luận văn tốt nghiệp

9

Học viện Tài chính

2. Mục đích nghiên cứu đề tài luận văn
Thơng qua nghiên cứu tình hình quản lý thu Ngân sách xã trên địa bàn
huyện nhằm tìm ra những giải pháp thiết thực góp phần củng cố và tăng cường
công tác quản lý thu NSX trên địa bàn huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa

được tốt hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn
Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý thu ngân sách xã trên địa bàn
huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Nghiên cứu cơng tác quản lý thu Ngân sách xã
+ Về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Quảng Xương,
tỉnh Thanh Hóa.
+ Về thời gian: Cơng tác quản lý thu Ngân sách xã trên địa bàn huyện
Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2012 – 2014.
Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập dữ liệu, phương pháp khảo
sát phỏng vấn, phương pháp phân tích đối chiếu, so sánh, đối chiếu số liệu giữa
các năm...
4. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp gồm 3 phần chính
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về công tác quản lý thu Ngân sách xã hiện
nay.
Chương 2: Thực trạng về công tác quản lý thu Ngân sách xã trên địa bàn
huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2012 – 2014.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu Ngân
sách xã trên địa bàn huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.
SV: Nguyễn Ngọc Nga

CQ49/01.03


Luận văn tốt nghiệp

SV: Nguyễn Ngọc Nga

10


CQ49/01.03

Học viện Tài chính


Luận văn tốt nghiệp

1

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THU NGÂN SÁCH XÃ HIỆN NAY

1.1. Khái niệm và đặc điểm của Ngân sách xã
1.1.1. Khái niệm
Trong điều kiện hiện nay, việc thừa nhận sự tồn tại và hoạt động của
NSX được coi như là điều hiển nhiên. Chính vì vậy, trong cơ cấu tổ chức của
hệ thống NSNN ở hầu hết các quốc gia đều có NSX.
Xét về nguồn gốc xuất hiện NSNN nói chung và NSX nói riêng đều nhất
trí cho rằng: Sự xuất hiện và tồn tại của Nhà nước và nền kinh tế hàng hóa tiền tệ đã tạo ra những điều kiện cần và đủ cho NSNN ra đời và tồn tại. Cơ
cấu của bộ máy nhà nước ở mọi quốc gia đều là sự hợp thành của một số cấp
hành chính nhất định, và sự phân công phân cấp quản lý kinh tế - xã hội cho
mỗi cấp đó. Do vậy, cấu trúc của hệ thống NSNN ở các quốc gia luôn bao
gồm một số cấp ngân sách nhất định, trong đó NSX được coi là cấp ngân sách
cơ sở.
Từ cách tiếp cận đó, khái niệm NSX được hiểu như sau: NSX là hệ thống
các quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với các chủ thể khác phát sinh trong quá
trình phân phối nhằm tạo lập, sự dụng quỹ tiền tệ gắn với việc thực hiện các

nhiệm vụ của chính quyền cấp xã hàng năm.
1.1.2. Đặc điểm của Ngân sách xã
Thứ nhất, NSX là cấp cơ sở trong hệ thống NSNN. Đóng vai trị một cấp
NS, vì NSX được phân cấp nguồn thu nhiệm vụ chi như một cấp ngân sách
thực thụ và là cấp cuối cùng của hệ thống ngân sách; nơi trực tiếp diễn ra các
giao dịch phản ánh các quan hệ phân phối giữa Nhà nước với các chủ thể
khác. NSX là cấp NS cuối cùng trực tiếp giải quyết mối quan hệ lợi ích giữa
Nhà nước với người dân, đảm bảo cho pháp luật được thực hiện nghiêm
chỉnh.
SV: Nguyễn Ngọc Nga

CQ49/01.03


Luận văn tốt nghiệp

2

Học viện Tài chính

Thứ hai, nhìn trên giác độ huy động, quản lý sử dụng tiền, NSX thể hiện
các hoạt động như một đơn vị dự toán. Bởi lẽ, tại xã có phát sinh khoản do
chính quyền xã trực tiếp thu vào NSX, xã được để lại một phần hay tồn bộ số
thu đó để sử dụng và xã cũng phải chi trả thanh toán cho các đầu vào để đảm
bảo hoạt động của chính quyền Nhà nước cấp xã về quản lý kinh tế, xã hội,
quốc phòng, an ninh...
1.2. Nội dung thu Ngân sách xã
Nguồn thu của NSX do HĐND cấp tỉnh quyết định phân cấp trong phạm
vi nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng.
Thu NSX bao gồm các khoản thu của NSNN phân cấp cho NSX và các

khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân trên nguyên tắc tự nguyện để
xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật do
HĐND xã quyết định đưa vào NSX quản lý.
Theo thông tư số 60/2003/TT – BTC của Bộ Tài Chính ra ngày
23/6/2003 về việc quy định quản lý NSX và các hoạt động tài chính ở xã,
phường, thị trấn thì nguồn thu của NSX được quy định như sau:
1.2.1. Thu ngân sách xã hưởng 100%
Là các khoản thu phát sinh trên địa bàn xã, do xã tổ chức huy động và
tập trung quản lý các khoản thu, và dành cho NSX được hưởng 100% số thu
từ các khoản thu này. Căn cứ quy mô nguồn thu, chế độ phân cấp quản lý KT
– XH và nguyên tắc đảm bảo tối đa nguồn tại chỗ cân đối cho các nhiệm vụ
chi thường xuyên, khi phân cấp nguồn thu, HĐND cấp tỉnh xem xét dành cho
NSX hưởng 100% các khoản thu dưới đây:
- Các khoản phí, lệ phí thu vào NSX theo quy định;
- Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào NSNN theo chế
độ quy định;
SV: Nguyễn Ngọc Nga

CQ49/01.03


Luận văn tốt nghiệp

3

Học viện Tài chính

- Thu đấu thầu, thu khốn theo mùa vụ từ quỹ đất cơng ích và hoa lợi
công sản khác theo quy định của pháp luật do xã quản lý;
- Các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân gồm: các khoản

huy động đóng góp theo pháp luật quy định, các khoản đóng góp theo nguyên
tắc tự nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do HĐND xã quyết định đưa
vào NSX quản lý và các khoản đóng góp tự nguyện khác;
- Viện trợ khơng hồn lại của các tổ chức và cá nhân ở ngoài nước trực
tiếp cho NSX theo chế độ quy định;
- Thu kết dư NSX năm trước;
- Các khoản thu khác của NSX theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Thu Ngân sách xã được hưởng theo tỷ lệ phần trăm
- Các khoản thu NSX hưởng theo tỷ lệ % theo quy định gồm:
+

Thuế thu nhập cá nhân từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất;

+

Thuế nhà, đất (thuế sử dụng đất phi nông nghiệp);

+

Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh;

+

Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình;

+

Lệ phí trước bạ nhà, đất.

Các khoản thu trên, tỷ lệ NSX, thị trấn được hưởng tối thiểu 70%. Căn

cứ vào nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã, thị trấn, HĐND cấp tỉnh có thể
quyết định tỷ lệ NSX, thị trấn được hưởng cao hơn, đến tối đa là 100%.
- Ngoài các khoản thu phân chia theo quy định, NSX còn được HĐND
cấp tỉnh bổ sung thêm các nguồn thu phân chia sau khi các khoản thuế, lệ phí
phân chia theo Luật NSNN đã dành 100% cho xã, thị trấn và các khoản thu
NSX được hưởng 100% nhưng vẫn chưa cân đối được nhiệm vụ chi.
1.2.3. Thu bổ sung từ Ngân sách cấp trên cho Ngân sách xã
SV: Nguyễn Ngọc Nga

CQ49/01.03


Luận văn tốt nghiệp

4

Học viện Tài chính

Thu bổ sung từ NS cấp trên cho NSX gồm:
- Thu bổ sung để cân đối NS là mức chênh lệch giữa dự toán chi được
giao và dự toán thu từ các nguồn thu được phân cấp (các khoản thu 100% và
các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm). Số bổ sung cân đối này được
xác định từ năm đầu của thời kỳ ổn định NS và được giao ổn định từ 3 đến 5
năm.
- Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản bổ sung theo từng năm để hỗ trợ
xã thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể.
1.3. Nội dung quản lý thu Ngân sách xã
1.3.1. Chu trình quản lý thu Ngân sách xã
NSX cũng là một cấp NSNN nên nội dung quản lý NSX cũng gồm 3
khâu: Lập dự toán NSX, chấp hành dự toán ngân sách và quyết tốn NSX.

Chính vì vậy, để quản lý tốt NSX thì cần phải quản lý tốt ở cả ba khâu
của chu trình này.
Theo Nghị định số 60/2003/NĐ – CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của
Chính Phủ và Thơng tư số 60/2003/TT – BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của
BTC hướng dẫn công tác quản lý NSX và các quỹ tài chính khác của xã theo
nội dung ba khâu như sau:
1.3.1.1. Lập dự toán thu Ngân sách xã
Hàng năm trên cơ sở hướng dẫn của UBND cấp trên, UBND xã lập dự
tốn thu NS năm sau trình HĐND xã quyết định.
- Căn cứ lập dự toán thu NSX:
+

Dự báo xu hướng, cơ hội thách thức phát triển KT – XH ở địa

phương có tác động đến nguồn thu của xã năm kế hoạch;

SV: Nguyễn Ngọc Nga

CQ49/01.03


Luận văn tốt nghiệp

+

5

Học viện Tài chính

Các nhiệm vụ phát triển KT – XH, đảm bảo an ninh quốc phòng


trật tự an toàn xã hội thể hiện trong kế hoạch phát triển KT – XH 5 năm và
hàng năm của xã;
+

Chính sách, chế độ thu NSNN, cơ chế phân cấp nguồn thu NSX

và tỷ lệ phân chia nguồn thu do HĐNN cấp tỉnh quy định;
+

Số kiểm tra về dự toán NSX hiện hành và các năm trước;

+

Tình hình thực hiện dự tốn NSX năm hiện hành và các năm

trước.
- Trình tự lập dự tốn thu NSX
+ Bước 1: Phịng TC – KH hướng dẫn và giao số kiểm tra dự tốn ngân
sách cho các xã, trong đó có dự tốn thu.
+ Bước 2: UBND xã tổ chức triển khai xây dựng dự toán thu NSX, giao
số kiểm tra cho các ban, tổ chức thuộc UBND xã.
+ Bước 3: Các ban lập dự tốn của mình, kế tốn xã lập dự toán thu
NSX.
+ Bước 4: UBND xã thảo luận với các ban, tổ chức về dự toán thu Ngân
sách; kế toán tổng hợp và hồn chỉnh dự tốn NSX.
+ Bước 5: UBND xã báo cáo thường trực HĐND xã xem xét dự toán thu
NSX.
+ Bước 6: Căn cứ vào ý kiến của thường trực HĐND xã, UBND xã
hoàn chỉnh lại dự tốn thu NSX và gửi phịng TC – KH huyện.

+ Bước 7: Phòng TC – KH huyện tổ chức làm việc về dự toán ngân
sách.
+ Bước 8: UBND huyện giao dự tốn ngân sách chính thức cho các xã.
SV: Nguyễn Ngọc Nga

CQ49/01.03


Luận văn tốt nghiệp

6

Học viện Tài chính

+ Bước 9: UBND xã hồn chỉnh lại dự tốn thu trình HĐND quyết định.
+ Bước 10: UBND xã giao dự toán thu cho ban, ngành, đồn thể, đồng
thời gửi phịng TC – KH huyện, KBNN huyện, thực hiện cơng khai dự tốn
thu NSX.
- Quyết định dự toán Ngân sách xã:
Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu do UBND huyện quyết
định, UBND xã hồn chỉnh dự tốn NSX và phương án bổ sung NSX trình
HĐND xã quyết định, sau khi dự toán xã được HĐND xã quyết định, UBND
xã báo cáo với UBND huyện , phòng TC – KH huyện đồng thời công khai
NSX cho nhân dân biết theo quy định về chế độ cơng khai tài chính về NSX.
Việc điều chỉnh NSX hàng năm (nếu có) trong các trường hợp có yêu
cầu của UBND cấp trên để đảm bảo phù hợp với định hướng chung hoặc có
sự biến động lớn về nguồn thu.
1.3.1.2. Chấp hành dự toán thu Ngân sách xã
Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu ngân sách của UBND
huyện, UBND xã hồn chỉnh dự tốn NSX và phương án phân bổ NSX trình

HĐND xã quyết định. Hàng năm, các xã phải tổ chức chấp hành dự toán ngân
sách theo đúng điều khoản về Luật NSNN và nghị định của Chính phủ, các
thơng tư hướng dẫn chấp hành ngân sách của Bộ Tài Chính.
Căn cứ vào dự toán của cả năm, khả năng thu của từng q, UBND xã
lập dự tốn thu q (có chia ra từng tháng) gửi KBNN nơi giao dịch. Đối với
các xã có các nguồn thu chủ yêu theo mùa vụ UBND xã đề nghị cơ quan tài
chính cấp trên thực hiện tiến độ cấp số bổ sung cân đối trong dự tốn được
giao (nếu có) cho phù hợp để điều hành chi theo tiến độ của công việc.
- Tổ chức thu ngân sách:

SV: Nguyễn Ngọc Nga

CQ49/01.03


Luận văn tốt nghiệp

7

Học viện Tài chính

+ Bộ phận TC – KT xã có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thuế đảm bảo
thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thu vào NSX. Có hai hình thưc thu nộp
là thu trực tiếp tại KBNN và thu tại cơ quan thu (chi cục thuế và TCX).Thu tại
KBNN là hình thức đơn vị, cá nhân có nghĩa vụ nộp NS, căn cứ vào thông
báo thu của cơ quan thu, lập giấy nộp tiền và đến KBNN để nộp trực tiếp vào
NSNN.
+ Thu nộp tại cơ quan quản lý thu áp dụng khi đối tượng phải nộp NS
khơng có điều kiện nộp ngân sách tiền trực tiếp vào NSNN tại KBNN theo
chế độ quy định thì:

 Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của cơ quan thuế, cơ quan
thuế thu sau đó lập giấy nộp tiền và nộp tiền vào KBNN. Trường hợp cơ quan
thuế ủy quyền cho cán bộ TCX thu, thì cũng thực hiện theo quy trình trên và
được hưởng phí ủy nhiệm thu theo chế độ quy định.
 Đối với những khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của TCX, TCX thu, sau
đó lập giấy nộp tiền và nộp tiền vào KBNN hoặc nộp vào quỹ của NSX để chi
theo chế độ quy định nếu là các xã chưa có điều kiện thường xuyên tới
KBNN. Thu tiền mặt trực tiếp tại xã cần tránh các hạn chế sau: Hình thành
nên nhiều bộ phận thu và nhiều quỹ tại các bộ phận thu, bỏ sót các khoản thu,
cán bộ thu có thể trục lợi bằng cách thu của đối tượng nhưng không viết biên
lai thu, như vậy số thu sẽ không được vào NS.
+ Tất cả các khoản thu đều phải sử dụng biên lai và phản ánh số thu vào
sổ sách kế toán, khi thu phải giao biên lai cho đối tượng nộp.
+ Việc luân chuyển các chứng từ thu được thực hiện: Với các khoản thu
NSX hưởng 100%, KBNN chuyển một liên chứng từ thu cho Kế toán xã. Với
khoản thu phân chia với ngân sách cấp trên, KBNN lập bảng kê các khoản thu
NS có phân chia cho xã gửi Kế toán xã. Với khoản thu bổ sung cân đối quy
định mức rút dự toán hàng tháng.
SV: Nguyễn Ngọc Nga

CQ49/01.03


Luận văn tốt nghiệp

8

Học viện Tài chính

1.3.1.3. Quyết tốn thu Ngân sách xã

Quyết toán NSX là khâu cuối cùng của một chu trình NS, là việc tổng
hợp và trình bày một cách tổng quát tình hình thực hiện NSX. Mục tiêu của
quyết tốn NSX là nhằm cung cấp thơng tin cần thiết cho việc kiểm tra, kiểm
sốt, phân tích đánh giá và tổng hợp thu NSX vào NSNN.
- Yêu cầu của cơng tác lập Báo cáo quyết tốn:
+ Báo cáo quyết toán thu NSX phải đúng mẫu biểu do Bộ tài chính quy
định, tùy theo yêu cầu từng địa phương;
+ Số liệu trong Báo cáo quyết toán thu NSX phải chính xác trung thực,
rõ ràng, dễ hiểu, đầy đủ thơng tin cần thiết cho UBND xã;
+ Nội dung trong Báo cáo quyết toán thu NSX phải theo đúng các nội
dung ghi trong dự tốn được duyệt;
+ Số liệu giải trình trong thuyết minh Báo cáo quyết toán năm phải
thống nhất với số liệu trên các Báo cáo quyết toán;
+ Chỉ đưa vào các Báo cáo quyết toán các khoản thu NSX theo quy
định.
+ Báo cáo quyết toán năm trước khi gửi cho HĐND xã xét duyệt và gửi
cho phòng TC – KH huyện phải có đối chiếu, xác nhận số liệu của KBNN
huyện nơi giao dịch.
- Trình tự phương pháp lập Báo cáo quyết tốn NSX:
+ Ban Tài chính xã có trách nhiệm thực hiện cơng tác hạch tốn kế toán
và quyết toán NSX theo Mục lục NSNN và chế độ kế toán NSX hiện hành;
thực hiện chế độ Báo cáo kế toán và quyết toán theo quy định. KBNN nơi
giao dịch thực hiện cơng tác kế tốn thu NSX theo quy định; định kỳ hàng
SV: Nguyễn Ngọc Nga

CQ49/01.03


Luận văn tốt nghiệp


9

Học viện Tài chính

tháng, quý báo cáo tình hình thực hiện thu NSX, tồn quỹ NSX gửi UBND xã;
và báo cáo đột xuất khác theo yêu cầu của UBND xã.
+ Thời gian chỉnh lý quyết toán NSX hết ngày 31 tháng 01 năm sau.
+ Cơng tác khóa sổ và quyết toán hàng năm của Cán bộ TCX bao gồm:
Trong tháng 12 phải rà soát tất cả các khoản thu theo dự tốn, có biện pháp
thu đầy đủ vào ngân sách.Trường hợp có khả năng hụt thu phải chủ động có
phương án sắp xếp lại các khoản chi để đảm bảo cân đối NSX. Phối hợp với
KBNN huyện để đối chiếu các khoản thu NSX trong năm, đảm bảo hạch tốn
đầy đủ, chính xác các khoản thu theo Mục lục NSNN. Đối với các khoản tạm
thu, tạm giữ, tạm vay (nếu có) phải xem xét xử lý hoặc hồn trả, trường hợp
chưa xử lý được, thì phải làm thủ tục chuyển sang năm sau. Các khoản thu
phải nộp chậm nhất trước cuối giờ làm việc ngày 31/12, nếu nộp sau thời hạn
trên phải hạch toán vào thu NS năm sau.
+ Quyết toán thu NSX hàng năm:
 Cán bộ TCX lập Báo cáo quyết toán thu NSX hàng năm trình UBND
xã để trình HĐND xã phê chuẩn, đồng thời gửi Phịng TC – KH huyện để
tổng hợp.
 Quyết tốn chi khơng được lớn hơn quyết tốn thu NSX. Kết dư NSX
là số chênh lệch lớn hơn giữa số thực thu và số thực chi NSX. Toàn bộ kết dư
năm trước (nếu có) được chuyển vào thu ngân sách năm sau.
 Sau khi HĐND xã phê chuẩn, Báo cáo quyết toán được lập thành 05
bản để gửi cho HĐND xã, UBND xã, Phòng TC – KH huyện, KBNN nơi xã
giao dịch, lưu Cán Bộ TCX và công khai nơi công cộng cho nhân dân trong
xã biết.

SV: Nguyễn Ngọc Nga


CQ49/01.03


Luận văn tốt nghiệp

10

Học viện Tài chính

 Phịng TC – KH huyện có trách nhiệm thẩm định Báo cáo quyết tốn
thu NSX, trường hợp có sai sót phải báo cáo UBND huyện yêu cầu HĐND xã
điều chỉnh.
1.3.2. Sự cần thiết hồn thiện cơng tác quản lý thu Ngân sách xã
1.3.2.1. Xuất phát từ vị trí vai trị của chính quyền cấp xã trong
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của nước ta hiện nay
Xã là đơn vị hành chính cấp cơ sở trong hệ thống chính trị của nước ta,
là nơi diễn ra các hoạt động chính trị, KT – XH, của dân cư trên cùng địa bàn
và cũng là nơi trực tiếp triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước ta. Ngày nay, công cuộc đổi mới KT – XH, phát triển nền
kinh tế nơng thơn đang diễn ra mạnh mẽ, địi hỏi chính quyền Nhà nước cấp
xã phải tăng cường cơng tác quản lý, phát huy đầy đủ chức năng, nhiệm vụ
của mình trong các hoạt động ở xã. Chính vì vậy, để thực hiện được những
chức năng, nhiệm vụ đó, chính quyền của các xã cần có phương tiện vật chất
vững mạnh, đủ lớn. Trong quá trình đổi mới kinh tế, các thành phần kinh tế
được phát triển mạnh mẽ, nguồn thu, nhiệm vụ chi của chính quyền cấp xã
khơng ngừng tăng. Điều này đặt ra công tác quản lý thu NSX cũng phải được
nâng cao, giúp cho quá trình huy động các nguồn lực vào việc phát triển kinh
tế một cách hợp lý, hiệu quả.
1.3.2.2. Xuất phát từ thực trạng quản lý thu Ngân sách xã ở nước ta

hiện nay
Trong thời gian qua, với những thay đổi về KT – XH, NSX đã có bước
chuyển biến tích cực, tạo nguồn thu ngày càng lớn, đáp ứng nhu cầu chi tiêu
ngày càng tăng tại xã. Cơng tác lập dự tốn, chấp hành dự tốn và quyết tốn
NSX có nhiều địa phương đã thực hiện tốt, thực hiện thu đúng, thu đủ phản
ánh kịp thời và đầy đủ vào sổ sách kế tốn. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn cịn
SV: Nguyễn Ngọc Nga

CQ49/01.03


Luận văn tốt nghiệp

11

Học viện Tài chính

hạn chế về nhiều mặt: cơng tác lập, chấp hành và quyết tốn NSX vẫn còn
những bộc lộ yếu kém và hạn chế dẫn đến chưa khai thác hết tiềm năng sẵn có
gây thất thốt, lãng phí. Cụ thể:
- Về thu NSX:
- Thu tại xã: Do Luật NSNN năm 2002 ra đời có hiệu lực tăng thêm
quyền chủ động cho ngân sách chính quyền cấp xã. Chính vì sự thay đổi như
vậy nên xã còn lúng túng trong việc khai thác hết nguồn thu. Mặc dù xã đã
tích cực khai thác nguồn thu và các khoản thu đã có tăng nhưng hiệu quả cịn
chưa cao. Đa phần các xã vẫn cịn trơng chờ nhiều vào nguồn thu bổ sung từ
cấp trên. Số thu này chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu thu của xã. Về chấp hành
chế độ chính sách, ghi chép sổ sách kế tốn:
+ Chấp hành chế độ chính sách: Cịn nhiều hạn chế do trình độ của cán
bộ xã nên khả năng tiếp thu các văn bản mới hiện hành tương đối khó khăn,

do ý thức của một số cán bộ xã còn chưa tốt.
+ Về ghi chép sổ sách kế toán: Việc ghi chép vẫn chưa rõ ràng, chưa
đúng bản chất của các khoản thu theo quy định của nhà nước. Chính vì vậy
nên cơng tác quản lý NSX gặp nhiều khó khăn vì chưa thơng tin đầy đủ, gây
khó khăn cho cơ quan tài chính cấp trên trong việc phân tích số liệu đề nghị
quyết tốn.
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG XƯƠNG, TỈNH THANH HÓA GIAI
ĐOẠN 2012 – 2014
2.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội và tổ chức bộ máy
phịng Tài chính – Kế hoạch huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa
SV: Nguyễn Ngọc Nga

CQ49/01.03


Luận văn tốt nghiệp

12

Học viện Tài chính

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội
Huyện Quảng Xương là một huyện đồng bằng, ven biển với diện tích
198,20km2; hệ thống giao thông thuận lợi cả về đường bộ, đường sắt; dân số
đơng, khoảng 227.971 người.
Phía đơng giáp thị xã Sầm Sơn và Vịnh Bắc Bộ. Phía nam giáp huyện
Tĩnh Gia và huyện Nơng Cống. Phía tây giáp huyện Nơng Cống và huyện
Đơng Sơn. Phía Bắc giáp thành phố Thanh Hóa và huyện Hoằng Hóa.

Nằm trên các trục quốc lộ 1A, quốc lộ 45, quốc lộ 47.
Đặc biệt, huyện Quảng Xương có 35 xã và 1 thị trấn, là một trong những
huyện có nhiều xã trực thuộc nhất của tỉnh Thanh Hóa. Quảng Xương chia
thành hai vùng rõ rệt: đồng bằng và ven biển. Song phần lớn số dân vẫn sống
bằng sản xuất nơng nghiệp là chính, nên việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, nông thôn không chỉ là sự quan tâm của các cấp uỷ Đảng, mà cịn là
nỗi trăn trở của bà con nơng dân. Quảng Xương đã từ lâu được coi là trọng
điểm lúa của tỉnh. Quảng Xương là một trong những huyện có tiềm năng về
thủy, hải sản. Hơn nữa, đồng thời là huyện có vị trí trọng yếu về an ninh quốc phịng của tỉnh.
Hệ thống giao thơng, thủy lợi cơ bản đã được hồn thiện. Hiện nay,
100% số xã đã có đường ơtơ đến xã, tồn huyện có 60 km đường rải nhựa, hệ
thống cầu cống trên các trục đường giao thông đảm bảo thông tuyến, không
những tạo nên thuận lợi cho việc đi lại. Mạng lưới điện, nước không ngừng
được củng cố, đến nay, hiện có 85% số dân được dùng nước hợp vệ sinh, 99%
số hộ sử dụng điện lưới quốc gia.
Giáo dục và y tế là hai vấn đề luôn được quan tâm ở Quảng Xương, kết
cấu hạ tầng phục vụ cho việc giảng dạy và học tập ngày càng được xây dựng
và hoàn thiện. Hầu hết các xã đều có cơ sở khám chữa bệnh, đáp ứng được sự
nghiệp chăm sóc sức khoẻ của người dân. Văn hóa xã hội phát triển, an ninh
chính trị ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút đầu tư.
SV: Nguyễn Ngọc Nga

CQ49/01.03


Luận văn tốt nghiệp

13

Học viện Tài chính


2.1.2. Tổ chức bộ máy phịng Tài chính – Kế hoạch huyện
Phịng TC – KH huyện Quảng Xương là cơ quan chuyên môn thuộc
UBND huyện Quảng Xương có chức năng tham mưu, giúp UBND huyện
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực tài chính, tài sản, quản lý
Nhà nước về kế hoạch và đầu tư; đăng ký kinh doanh; tổng hợp, quản lý kinh
tế về kinh tế hợp tác xã, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân theo quy định của
pháp luật.
Phịng TC – KH huyện Quảng Xương có con dấu và tài khoản riêng;
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND huyện;
đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chun mơn, nghiệp vụ
thuộc lĩnh vực tài chính của Sở Tài chính, lĩnh vực kế hoạch, đầu tư của Sở
Kế hoạch và Đầu tư.
- Tổ chức bộ máy phòng TC – KH huyện Quảng Xương gồm :
Trưởng phòng, 02 Phó phịng và 05 bộ phận nghiệp vụ: Bộ phận quản lý
ngân sách, Bộ phận kế hoạch, Bộ phận quản lý công sản – giá, Bộ phận Đăng
ký kinh doanh, Bộ phận kế tốn – văn thư

Trưởng phịng

Phó phịng

Tổ Ngân sách Tổ kế tốn hành chính

SV: Nguyễn Ngọc Nga

Tổ Kế hoạch –Tổ giá, quản lý công sản
Đầu tư

CQ49/01.03



Luận văn tốt nghiệp

14

Học viện Tài chính

HÌNH 1.1: CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY PHỊNG TÀI CHÍNH KẾ
HOẠCH HUYỆN QUẢNG XƯƠNG
2.2. Tình hình quản lý thu Ngân sách xã trên địa bàn huyện Quảng
Xương, tỉnh Thanh hóa
2.2.1. Lập dự tốn thu Ngân sách xã
Lập dự toán là khâu mở đầu của một chu trình thu ngân sách, đây là qúa
trình đánh giá, phân tích những khả năng, nhu cầu các nguồn lực tài chính, từ
đó xác lập các chỉ tiêu thu một cách đúng đắn và khoa học. Quy trình lập dự
toán NSX trên địa bàn huyện được thực hiện theo đúng trình tự các bước.
Những năm gần đây huyện đã có những quan tâm trong việc lập dự tốn thu
NSX trên địa bàn huyện Quảng Xương cố gắng nâng cao chất lượng dự toán,
cụ thể, đầy đủ và chi tiết hơn, đồng thời phải bám sát các định hướng phát
triển KT – XH của từng địa phương. Lập dự toán theo đúng nội dung, mẫu
biểu, mục lục NSNN, tuân thủ theo các chính sách chế độ, tiêu chuẩn định
mức nhà nước quy định.
Theo quyết định 4549/2010/QĐ – UBND tỉnh Thanh hóa, Quy định
phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu
giữa các cấp NS giai đoạn 2011 – 2015.
 Các khoản thu NSX hưởng 100% bao gồm:
- Thuế môn bài, thuế tài nguyên, thu khác về thuế từ các HTX, hộ gia đình...
SV: Nguyễn Ngọc Nga


CQ49/01.03


Luận văn tốt nghiệp

15

Học viện Tài chính

- Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
- Thuế nhà đất (thuế sử dụng đất phi nơng nghiệp);
- Khoản phí, lệ phí do cấp xã tổ chức thu;
- Thu từ quỹ đất cơng ích, hoa lợi cơng sản;
- Thu phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an tồn giao thơng, vi
phạm hành chính và thu khác theo quy định của pháp luật;
- Thu đóng góp và viện trợ khơng hồn lại của các tổ chức cá nhân
trong và ngoài nước trực tiếp cho xã;
- Thu kết dư NSX;
- Thu khác của NSX theo quy định;
- Thu chuyển nguồn ngân sách cấp xã.
 Khoản thu phân chia của NSX với NS cấp trên:
- Thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TTĐB, hàng hóa dịch vụ trong nước từ
HTX, hộ gia đình, kinh tế cá thể;
- Thuế TNCN từ chuyển quyền sử dụng đất;
- Thu tiền thuê mặt đất, thuê mặt nước;
- Lệ phí trước bạ nhà đất.
UBND huyện Quảng Xương hướng dẫn và giao số kiểm tra dự toán NS
cho các xã. Việc hướng dẫn bằng các văn bản sẽ đưa ra được những chỉ đạo
cụ thể tạo điều kiện thuận lợi để các xã lập dự tốn. Nhìn chung trong những
năm qua, việc phân bổ dự toán năm của huyện đối với các xã đã dựa trên

những căn cứ cụ thể và bám sát yêu cầu, nhiệm vụ đối với từng xã, định
hướng phát triển KT – XH của từng xã, dự toán NS đã được các xã đưa ra
HĐND xem xét, phê duyệt trước khi tổ chức thực hiện và thông báo công
khai. Tuy nhiên, việc lập dự tốn của các xã vẫn cịn một số khó khăn, hạn
chế; đa phần các xã khơng thể tính tốn sát với thực tế các khoản thu mà chỉ
căn cứ vào số thực hiện của năm trước rồi đưa ra một con số dự toán, mà
SV: Nguyễn Ngọc Nga

CQ49/01.03


×