hĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
HỒNG THỊ LỤA
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG, PHỊNG VÀ
TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ THỊT LÔNG MÀU RI MẬN HỊA PHÁT
NI TẠI TRẠI KHƯƠNG HUỆ, TỔ 9, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH
THÁI NGUN
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chun ngành:
Dược thú y
Khoa:
Chăn ni Thú y
Khóa học:
2014 - 2018
Thái Nguyên - năm 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
HỒNG THỊ LỤA
Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG, PHỊNG VÀ TRỊ
BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ THỊT LÔNG MÀU RI MẬN HỊA PHÁT NI TẠI
TRẠI KHƯƠNG HUỆ, TỔ 9, HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chun ngành:
Dược thú y
Lớp:
K46 Dược thú y
Khoa:
Chăn ni Thú y
Khóa học:
2014 - 2018
Giảng viên hướng dẫn: GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan
Thái Nguyên - năm 2018
i
LỜI CẢM ƠN
Bản khóa luận tốt nghiệp được hồn thành sau một thời gian học tập,
nghiên cứu và thực hiện đề tài thực tập.
Có được kết quả như ngày hơm nay, em xin bày tỏ lịng biết ơn, sự kính
trọng sâu sắc tới: Ban Giám hiệu, Khoa Chăn nuôi Thú y, cùng tập thể các
thầy cô giáo Trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun đã tạo điều kiện cho em
hồn thành khóa luận đúng thời gian quy định.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của
tồn thể cán bộ và anh chị em công nhân của trại gà Khương Huệ, và cô GS.TS.
Nguyễn Thị Kim Lan. Sự động viên và tạo điều kiện tốt nhất của mọi người đã
giúp em hoàn thành bản khóa luận được tốt.Một lần nữa em kính chúc tồn thể
thầy cô giáo sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt trong công tác giảng dạy và
nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20… tháng .12.…năm 2018
Sinh viên
Hoàng Thị Lụa
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Khẩu phần ăn cho gà....................................................................... 28
Bảng 4.2. Thành phần và giá trị dinh dưỡng... Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.3. kết quả thực hiện công tác vệ sinh thú y ........................................ 29
Bảng 4.4. Kết quả phòng bệnh cho gà ............................................................ 30
Bảng 4.5. Tỷ lệ nuôi sống gà tại trại gà .......................................................... 31
Bảng 4.6. Tỷ lệ nhiễm bệnh của gà tại trại ..................................................... 32
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh trong mùa hè cho gà ri Hòa Phát ................. 33
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trong mùa thu cho gà thịt ri Hòa Phát.......... 34
Bảng 4.9. Công tác khác ................................................................................. 35
iii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Ý nghĩa
Từ, cụm từ viết tắt
P
Thể trọng
Cs
Cộng sự
đ
đồng
FAO
Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
g
Gam
kg
kilogam
Nxb
Nhà xuất bản
STT
Số thứ tự
TP
Thành phố
TTTA
Tiêu tốn thức ăn
CP
Protein thơ
VTM
Vitamin
TN
Thí nghiệm
Gr (-)
Gram (-)
Gr (+)
Gram (+)
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ...................................................... iii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích của đề tài. ................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu của đề tài. ..................................................................................... 2
Phần 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2.Điều kiện kinh tế, xã hội .......................................................................... 4
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 5
2.2. Tổng quan và các nghiên cứu trong và ngoài nước ................................... 6
2.2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 6
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 18
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 24
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 24
3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện ............................................................... 24
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 24
3.4. Phương pháp thực hiện và các chỉ tiêu theo dõi ...................................... 24
3.4.1. Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin ............................................. 24
3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 25
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 25
v
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 26
4.1. Kết quả chăm sóc, ni dưỡng, vệ sinh và phịng bệnh cho gà ............... 26
4.1.1. Cơng tác chăm sóc ................................................................................ 26
4.1.2. Cơng tác vệ sinh phịng bệnh ................................................................ 29
4.2. Tỷ lệ ni sống của gà tại trại .................................................................. 31
4.3. Kết quả điều trị bệnh trên gà .................................................................... 32
4.3.1. Tình hình mắc bệnh trên đàn gà thịt ..................................................... 32
4.3.2. Hiệu quả điều trị bệnh trên gà thịt......................................................... 33
4.4. Công tác khác ........................................................................................... 35
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 36
5.1. Kết luận .................................................................................................... 36
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 38
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấnđề
Ngành chăn nuôi gia cầm gần một thập kỷ qua đã được cả thế giới quan
tâm và phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng. Chăn ni gia cầm
chiếm một vị trí quan trọng trong chương trình cung cấp protein động vật cho
con người. Gia cầm chiếm từ 20 - 25% trong tổng sản phẩm thịt, ở các nước
phát triển, thịt gà chiếm từ 30% hoặc hơn nữa. Theo số lượng thống kê của
FAO (2014) thì năm 2012 tồn thế giới đã sản xuất ra 21.867,323 triệu con gà
tương đương với 92.811,674 nghìn tấn thịt gà, 1.698,767 triệu thủy sản,
66.372,549 nghìn tấn trứng.
Chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam đang phát triển cả về số lượng và chất
lượng. Với 4 phương thức chủ yếu là: Chăn nuôi nhỏ nông hộ, Chăn nuôi vịt
thả đồng, Chăn nuôi bán công nghiệp, Chăn nuôi công nghiệp. Năm 2017 đã
sản xuất ra 2.042 ngàn tấn thịt, 8.763,9 triệu quả trứng, trong đó có 5.549
triệu quả trứng gà và 3.294,9 triệu quả trứng vịt.
Hầu hết các giống gia cầm cao sản của thế giới đều được nhập vào ni
ở Việt Nam thơng qua các cơng ty nước ngồi, công ty liên doanh (Japa,
Dabaco, Pro Conco,…) và Trung tâm nghiên cứu gia cầm – Viện chăn ni.
Trong đó có gàri mận hịa phát, hiện nay đang được ni phổ biến ở nước ta.
Đây là giống gà có đặc điểm ít bệnh, dễ nuôi, năng suất thịt cao, ngon, thích
nghi tốt với điều kiện khí hậu ở Việt Nam.
Để khai thác tối đa khả năng sản xuất của vật nuôi, các phương thức
chăn nuôi chuồng hở là sự lựa chọn của các trang trại có vốn đầu tư vừa và
nhỏ hệ thống mạng lưới chăn nuôi gia công do các cơng ty nước ngồi triển
khai đang phát triển hầu khắp cả nước. Trong đó quy trình chăm sóc ni
2
dưỡng có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và chất lượng các sản phẩm của
gia cầm.
Được sự hướng dẫn của cô giáo GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan, tôi tiến
hành chun đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng, phịng và trị
bệnh trên đàn gà thịt lơng màu ri mận Hịa Phát ni tại trại gà khương
huệ, tổ 9, huyện đồng hỷ, tỉnh thái nguyên”.
1.2. Mục đích của đề tài.
- Thực hiện được quy trình chăm sóc ni dưỡng gà thịt.
- Thực hiện lịch phòng bệnh trên gà thịt.
- Xác định được tình hình nhiễm bệnh trên đàn gà thịt nuôi tại trại
gàKhương Huệ, Tổ 9, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên
- Xây dựng phác đồ điều trị bệnh cho gà thịt.
1.3. Yêu cầu của đề tài.
- Nắm được quy trình chăm sóc và ni dưỡng gà thịt.
- Biết cách phòng bệnh cho gà thịt.
- Biết được cách chẩn đoán và điều trị bệnh.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý.
Đồng Hỷ là huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên. Huyện lỵ đặt tại
thị trấn Chùa Hang, cách trung tâm thành phố Thái Ngun 3 km về phía
đơng bắc.
Địa phận huyện Đồng Hỷ trải dài từ 21032’ đến 21051’độ vĩ bắc,
105046’đến 106004’ độ kinh đơng.
Phía bắc giáp huyện Võ Nhai và tỉnh Bắc Cạn.
phía nam giáp huyện Phú Bình và thành phố Thái Nguyên.
4
phía đơng giáp tỉnh Bắc Giang.
phía tây giáp huyện Phú Lương và thành phố Thái Nguyên.
Địa giới tự nhiên phân cách Đồng Hỷ và thành phố Thái Ngun là
dịng sơng Cầu uốn lợn quanh co từ xã Cao Ngạn theo hướng bắc - nam
xuống đến đập Thác Huống (xã Huống Thượng ).
Đờng Hỷ có tổng diện tích tự nhiên 520.59km2. Trong đó đất lâm
nghiệp chiếm 50,8%, đất nông nghiệp 16,4%, đất thổ cư 3,96%, đất cho các
cơng trình cơng cộng 3,2% và đất cha sử dụng chiếm 25,7%. Núi Chùa Hang
cịn gọi là núi đá Hố Trung, núi Long Tuyền, nằm trên đất thị trấn Chùa
Hang, huyện Đồng Hỷ ngày nay. Chùa Hang là một trong những danh thắng
nổi tiếng của tỉnh Thái Nguyên.
2.1.1.2. Đặc điểm Khí hậu
Đờng Hỷ có 4 mùa: xn, hạ, thu, đơng.
Lượng mưa trung bình khoảng 2.000 – 2.500 mm/năm.
2.1.2.Điều kiện kinh tế, xã hội
2.1.2.1. Điều kiện kinh tế.
Hầu hết các xã, thị trấn ở Đờng Hỷ có đường ơ tơ đến trung tâm, 100%
số xã, thị trấn trong huyện đã được trang bị điện thoại.
Đất đai ở Đờng Hỷ thích hợp cho việc trồng rừng, trồng lúa, nấm, rau
màu và chăn ni gia cầm…
2.1.2.2. Văn hố, xã hội.
Đờng Hỷ có 18 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gờm 3 thị trấn Chùa
Hang, Trại Cau, Sơng Cầu và các xã: Hóa Thượng, Huống Thượng, Nam
Hòa, Tân Lợi, Cây Thị, Hợp Tiến, Khe Mo, Văn Hán, Hóa Trung, Quang
Sơn, Văn Lăng, Tân Long, Hịa Bình, Minh Lập, Linh Sơn.Đờng Hỷ là nơi
sinh sống của các dân tộc như: Nùng, Sán Chay, Sán Dìu.Người Sán Dìu sống
chủ yếu bằng nghề trờng lúa nước, làm nương, soi, bãi và chăn nuôi, khai thác
5
lâm sản, đánh bắt cá, làm gạch ngói, rèn, đan lát...Người Sán Dìu sống tập
trung thành những xóm nhỏ, trong những ngơi nhà lợp rạ, tranh, ngói, tường
trình hay xây gạch mộc.Trang phục của người Sán Dìu gần giống với trang
phục người Kinh, trong những dịp lễ, tết, người Sán Dìu thường sử dụng nhạc
cụ như: tù và, kèn, trống, sáo, thanh la, não bạt và chơi những trò chơi đi cà
kheo, đánh khăng, đánh cầu lơng kiểu Sán Dìu, kéo co và đặc biệt là hát
Soọng cô. Đây là lối hát đối đáp nam nữ, mỗi bài là một bài thơ được viết
theo thể "thất ngôn tứ tuyệt". Sọong cô thường được hát trong những dịp lễ tết
hoặc những khi gia đình có chuyện vui.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại.
Cơ cấu của trại tổ chức như sau :
- Diện tích ch̀ng trại là 2400 𝑚2 (2 ch̀ng).
- Gờm 2 dãy chuồng, mỗi chuồng nuôi khoảng 10.000 con.
- Chuồng 1 có chiều dài 75m, chiều rộng 17m và ch̀ng 2 dài 75m, rộng
15m.
- Hệ thống bảo vệ xung quanh được xây tường rào bao quanh và lắp
8camera theo dõi quanh khu vực trại.
- Đội ngũ cán bộ, quản lý, kĩ thuật, công nhân gồm:
01 quản lý
01 kĩ sư
02 công nhân
02 sinh viên thực tập
Và 01 chủ trang trại.
- Trong quá trình thực tập tại cơ sở, trại tạo điều kiện cho chỗ ở và
sinhhoạt theo gia đình chủ trại.
6
2.2. Tổng quan và các nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Một số đặc điểm của giống gà ri mận Hòa Phát
- Gà ri lai hòa phát mật độ ni thích hợp nhất 8 - 10 con/𝑚2 . Giống gà
này cho thu hoạch sau 3,5 - 4 tháng ni. Trọng lượng một con trưởng thành
có thể đạt tới 2,7 kg (gà trống) và 1,8 kg (gà mái). Gà ri mận Hịa Phát có
lơng màu mận đỏ, da vàng, thịt dai, thơm ngon nên được thị trường rất ưa
chuộng.
- Trong đó Gà ri mận Hịa Phát được lai giữa gà trống ở Ba Vì (Hà Nội)
với giống gà mái nước ngồi.
2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà
Gia cầm có tốc độ trao đổi chất và năng lượng cao hơn so với động vật
có vú. Cường độ tiêu hoá mạnh ở gia cầm được xác định bằng tốc độ di
chuyển của thức ăn qua ống tiêu hố. Ở gà cịn non, tốc độ này là 30 - 39 cm
trong 1 giờ; ở gà lớn hơn là 32 – 40 cm và ở gà trưởng thành là 40 – 42 cm.
Chiều dài của ống tiêu hoá gia cầm không lớn, thời gian mà khối thức ăn
được giữ lại trong đó khơng vượt q 2 - 4 giờ, ngắn hơn rất nhiều so với
động vật khác. Do đó để q trình tiêu hố thức ăn diễn ra thuận lợi và có
hiệu quả cao, thức ăn cần phải phù hợp về với tuổi và trạng thái sinh lý, được
chế biến thích hợp, đờng thời có hàm lượng xơ ở mức ít nhất(Hội chăn ni
Việt Nam, 2001[3]).
* Tiêu hóa ở miệng
Gia cầm khơng có mơi và răng, hàm ở dạng mỏ, chỉ có tác dụng lấy thức
ăn, chứ khơng có tác dụng nghiền nhỏ. Vịt, ngỗng có các răng ngang ở mép
nhỏ chứa nhiều tận cùng dây thần kinh lâm ba, có tác dụng cảm giác.
Khi thức ăn đi qua khoang miệng thì được thấm ướt bởi nước bọt, các
tuyến nước bọt của gia cầm kém phát triển, thành phần chủ yếu của nước bọt
7
là dịch nhầy. Trong nước bọt có chứa một số ít menamilaza nên có ít tác dụng
tiêu hóa.
Động tác nuốt ở gia cầm được thực hiện nhờ chuyển động rất nhanh của
lưỡi, khi đó thức ăn được chuyển rất nhanh vào vùng trên của hầu vào thực
quản. Trong thành thực quản có các tuyến nhầy hình ống, tiết ra chất nhầy,
cũng có tác dụng làm ướt và trơn thức ăn khi nuốt.
*Tiêu hóa ở diều
Diều là khoảng mở rộng của thực quản ở khoang ngực. Diều dự trữ và
chuẩn bị tiêu hóa thức ăn, thức ăn ở diều được thấm ướt, mềm ra trộn kĩ với
một phần tinh bột được thủy phân.
*Tiêu hóa ở dạ dày
Tiêu hóa ở dạ dày tuyến
Dạ dày tuyến giống như cái bao túi, gồm 3 lớp: màng nhầy, màng cơ,
màng thanh dịch. Màng nhầy rất phát triển. Ở đây các tuyến tiết ra pepsin và
axit muối. Vì vậy tiêu hóa ở dạ dày tuyến có phản ứng axit, độ pH 3,1 – 4,5.
Dịch dạ dày được tiết vào trong khoang của dạ dày tuyến, có axit
clohydric, enzim và musin. Cũng như ở động vật có vú, pepsin được tiết ra ở
dạng không hoạt động - pepsinogen và được hoạt hoá bởi axit clohydric. Các
tế bào hình ống của biểu mơ màng nhầy bài tiết ra một chất nhầy đặc rất giàu
musin, chất này phủ lên bề mặt niêm mạc của dạ dày. Sự tiết dịch dạ dày ở
gia cầm là liên tục, sau khi ăn thì tốc độ tiết tăng lên.
Tiêu hóa ở dạ dày cơ
Dạ dày cơ có hình dạng như hai chiếc đĩa nhỏ úp vào nhau có thành rất
dày, có màu đỏ sẫm. Dạ dày cơ nằm ở bên trái của gan.
Thức ăn được đưa qua đám rối vị giác (lưỡi và cổ) để phân biệt thức ăn
(đắng, chua)Thức ăn được thấm ướt nhờ dịch tiết (thực quản và diều).
8
Nước qua diều tới dạ dày tuyến, dạ dày cơ rời vào ruột. Nếu gia cầm đói, thức
ăn đi thẳng vào dạ dày tuyến và dạ dày cơ (sau khi đầy rời mới tích lại ở diều).
Dưới ảnh hưởng của men amilaza của tuyến nước bọt, tinh bột được
đường hóa do quá trình vi sinh vật phân giải ở diều. Thời gian thức ăn ở diều
phụ thuộc vào khối lượng thức ăn, khối lượng nhỏ thức ăn qua diều 2 - 5 phút
cịn khối lượng lớn thì vài giờcầu này có tăng lên một chút và tương tự, khi
thời tiết lạnh, lượng nước gà cần sẽ giảm hơn so với bình thường. Thức ăn
qua dạ dày tuyến tương đối nhanh (hầu như khơng dừng lại ở đây), tại đây có
phản ứng axit và dịch vị của dạ dày tuyến tiết ra khoảng 30 phút: gà 11,3 ml
còn ở ngỗng là 24 ml ở giờ thứ nhất sau khi ăn dịch vị tiết nhiều hơn.
*Tiêu hóa ở ruột
Q trình tiêu hố các chất dinh dưỡng đều xảy ra ở ruột non gia cầm.
Các men tiêu hoá quan trọng nhất là từ dịch dạ dày, cùng với mật đi vào manh
tràng, chất tiết của các tuyến ruột có ý nghĩa kém hơn.
Các men trong ruột hoạt động trong môi trường axit yếu, kiềm yếu; pH
dao động trong những phần khác nhau của ruột.
Dịch ruột là một chất lỏng đục, có phản ứng kiềm yếu (pH là 7,42) với tỷ
trọng 1,0076. Trong thành phần dịch ruột có các men proteolytic, aminolytic
và lypolytic và cả men enterokinaza.
Dịch tuỵ là một chất lỏng không màu, hơi mặn, có phản ứng hơi toan
hoặc hơi kiềm (pH 7,2 - 7,5). Trong chất khơ của dịch, ngồi các men, cịn có
các axit amin, lipit và các chất khống (NaCl, CaCl2, NaHCO3...).
Dịch tuỵ của gia cầm trưởng thành có chứa các men tripsin,
cacbosipeptidaza, amilaza, mantaza, invertaza và lipaza.
Tripsin được bài tiết ra ở dạng chưa hoạt hoá là tripsinogen, dưới tác
động của men dịch ruộtenterokinaza, nó được hoạt hố, phân giải các protein
9
phức tạp ra các axit amin. Men proteolytic khác là các cacbosipeptidaza được
tripsin hoạt hố cũng có tính chất này.
Các men amilaza và mantaza phân giải các polysacarit đến các
monosacarit như glucoza, lipaza được dịch mật hoạt hoá, phân giải lipit thành
glyserin và axit béo.
Các q trình tiêu hố và hấp thu ở ruột non xảy ra đặc biệt tích cực. Sự
phân giải các chất dinh dưỡng khơng chỉ có trong khoang ruột (tiêu hoá ở
khoang), mà cả ở trên bề mặt các lông mao của các tế bào biểu bì (sự tiêu hố
ở màng). Các cấu trúc phân tử và trên phân tử của thức ăn có kích thước lớn
được phân giải dưới tác động của các men trong khoang ruột, tạo ra các sản
phẩm trung gian nhỏ hơn, chúng đi vào vùng có nhiều nhung mao của các tế
bào biểu mơ. Trên các nhung mao có các men tiêu hoá, tại đây diễn ra giai
đoạn cuối cùng của sự thuỷ phân để tạo ra sản phẩm cuối cùng như axit amin,
monosacarit chuẩn bị cho việc hấp thu.
Khả năng tiêu hoá chất xơ của gia cầm rất hạn chế. Cũng như ở động vật
có vú, các tuyến tiêu hố của gia cầm không tiết ra một men đặc hiệu nào để
tiêu hoá xơ. Một lượng nhỏ chất xơ được phân giải trong manh tràng bằng các
men do vi khuẩn tiết ra. Những gia cầm nào có manh tràng phát triển hơn như
đà điểu, ngan, ngỗng... thì các chất xơ được tiêu hoá nhiều hơn.
2.2.1.3. Nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt
Năng lượng: gà có khả năng chuyển hố năng lượng từ những
carbonhydrate đơn giản, một vài carbonhydrate phức tạp như dầu và mỡ,
nhưng những carbonhydrate quá phức tạp như cellulose thì gà khơng thể sử
dụng được. Mặc dù vậy nhưng gà cũng cần môt lượng cellulose nhất định để
làm chất đệm giúp q trình tiêu hố được dễ dàng. Tỷ lệ chất xơ trong khẩu
phần không được vượt quá 4%. Nhu cầu về năng lượng cho các mục đích trao
đổi rất khác nhau, do vậy nếu thiếu năng lượng sẽ ảnh hưởng đến hầu hết các
10
q trình sản xuất. Đối với gà ni lấy thịt nhu cầu năng lượng thường cao
hơn đẻ.
Protein: đây là một chỉ số dinh dưỡng quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp
đến sức khỏe, sức sản xuất và chất lượng sản phẩm. Người ta cho rằng 20 -25
% sức sản xuất của gia cầm ảnh hưởng trực tiếp bởi dinh dưỡng protein. Gà
thịt cần tỉ lệ protein tương đối cao trong khẩu phần để hỗ trợ tăng trưởng
nhanh. Khối lượng của gà thịt thương phẩm sẽ tăng lên gấp 50 – 55 lần trong
6 tuần sau khi nở. Một phần lớn của việc tăng trọng này là tăng trưởng các mơ
có nhiều protein.
Nước: chính là một thành phần dinh dưỡng quan trọng cho bất kỳ cơ thể
sống nào kể cả gia cầm. Nước không những là chất dẫn giúp vật hấp thu chất
dinh dưỡng tốt hơn mà nước còn giúp cơ thể đào thải độc tố, giúp các tế bào
hoạt động khỏe mạnh hơn… Hầu hết các động vật khác kể cả gà sẽ cần một
lượng nước khoảng 50ml/kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày. Khi thời tiết ấm áp,
nhu cầu này có tăng lên một chút và tương tự, khi thời tiết lạnh, lượng nước
gà cần sẽ giảm hơn so với bình thường.
Khống chất: là phần vơ cơ trong thành phần thức ăn chăn nuôi gia cầm,
thường chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong khẩu phần thức ăn, tuy nhiên khống
chất có một vai trị vơ cùng quan trọng đối với gia cầm.
+ Khoáng đa lượng: Ca, P: trong cơ thể Ca chiếm 1,3 – 1,8% khối lượng
cơ thể, P chiếm 0,8 – 1% khối lượng cơ thể.
+ Khoáng vi lượng: các khống vi lượng gờm có đờng, kẽm, sắt, iodine
và selenium cũng rất cần thiết cho sự phát triển của gia cầm.
Trong cơ thể vật nuôi và con người khống chất có vai trị quan trọng
trong q trình hình thành các tổ chức trong cơ thể như xương, răng, máu, mơ
thịt…, một số chất khống có vai trị trong quá trình tạo các kênh ion như Na,
K… một số khác lại có tác dụng trong việc kích thích sự hoạt động của các
11
enzyme, khống chất cịn có tác dụng trong việc tham gia hệ thống đệm trong
cơ thể …
2.2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển của gà thịt
- Ảnh hưởng của dòng giống
Trong cùng điều kiện chăn ni, mỗi giống khác nhau sẽ có khả năng
sinh trưởng khác nhau.
Theo tài liệu của Chambers J. R. (1990) [18] cho biết, thì nhiều gen ảnh
hưởng đến sự phát triển của gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung
hoặc ảnh hưởng tới sự phát triển theo nhóm tính trạng hay một vài tính trạng
riêng lẻ.
- Ảnh hưởng của tính biệt và tốc độ mọc lơng
Sự khác nhau về tốc độ sinh trưởng và khối lượng của cơ thể gà do yếu
tố tính biệt quy định trong đó con trống có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn con mái.
Tốc độ mọc lơng có liên hệ với chất lượng thịt gia cầm, những gia cầm
có tốc độ mọc lơng nhanh thường có chất lượng thịt tốt hơn.
- Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng.
Chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng đối với sinh trưởng của gia
cầm. Việc cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng và cân đối giữa các chất sẽ
giúp cho gia cầm phát huy cao tiềm năng di truyền về sinh trưởng.
Dinh dưỡng là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến khả
năng sinh trưởng của gia cầm, khi đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng thì thời
gian đạt khối lượng tiêu chuẩn sẽ giảm xuống.
Chanbers J. R.(1990) [18] cho biết, tương quan giữa trọng lượng của gà
và hiệu quả sử dụng thức ăn khá cao (r = 0,5 – 0,9). Để phát huy khả năng
sinh trưởng của gia cầm không những cần cung cấp đủ năng lượng, thức ăn
theo nhu cầu mà còn phải đảm bảo cân bằng protein, acid amin và năng
12
lượng. Do vậy, khẩu phần ăn cho gà phải hoàn hảo trên cơ sở tính tốn nhu
cầu của gia cầm.
- Ảnh hưởng của mơi trường
Điều kiện mơi trường có ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng của
gia cầm. Nếu điều kiện môi trường là tối ưu cho sự sinh trưởng của gia cầm thì
gia cầm khỏe mạnh, lớn nhanh, nếu điều kiện mơi trường khơng thuận lợi thì tạo
điều kiện cho vi sinh vật phát triển gây bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe gia cầm.
Nhiệt độ cao làm cho gà sinh trưởng chậm, tăng tỷ lệ chết, gây thiệt hại
kinh tế lớn khi chăn nuôi gà broilertheo hướng công nghiệp ở vùng khí hậu
nhiệt đới (Wesh Bunr K. W. ET – AT, 1992 [24]).
Chế độ chiếu sáng cũng ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng vì gà rất
nhạy cảm với ánh sáng, do vậy chế độ chiếu sáng là một vấn đề cần quan tâm.
Ngồi ra trong chăn ni cũng bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau như: độ
ẩm, độ thơng thống, tốc độ gió lùa và ảnh hưởng của mật độ nuôi nhốt đến
khả năng sinh trưởng của gia cầm.
Sinh trưởng của gia súc, gia cầm ln gắn với phát dục, đó là q trình
thay đổi chất lượng, là sự tăng lên và hoàn chỉnh về tính chất, chức năng hoạt
động của cơ thể. Hai quá trình đó liên quan mật thiết và ảnh hưởng lẫn nhau
tạo nên sự hoàn thiện cơ thể gia súc, gia cầm. Sinh trưởng và phát dục của cơ
thể gia súc, gia cầm tuân theo tính quy luật và theo giai đoạn.
2.2.1.6. Các bệnh thường gặp trên gà thịt
Trong thời gian ni dưỡng hàng ngày phải theo dõi tình hình sức khỏe
của đàn gà để chẩn đoán, phát hiện bệnh và có những hướng điều trị kịp thời.
Trong thời gian ni gà thường gặp bệnh như sau:
Bệnh Cầu trùng
- Nguyên nhân:
13
Do các loại cầu trùng thuộc giống Eimeria gây ra. Gà con 9 - 10 ngày
tuổi bắt đầu nhiễm bệnh nhưng tỷ lệ nhiễm cao nhất ở giai đoạn từ 15 - 45
ngày tuổi. Gà bị nhiễm do nuốt phải nỗn nang cầu trùng có trong thức ăn,
nước uống. Bệnh xảy ra quanh năm nhưng trầm trọng nhất là vào vụ xuân hè
khi thời tiết nóng ẩm.
- Triệu chứng:
+ Gà bệnh ủ rũ, ăn ít, uống nhiều nước, xù lơng, cánh sã, chậm chạp,
phân dính quanh hậu mơn, phân lỗng, sệt, có màu socola hoặc đen như bùn.
+ Nếu gà bị bệnh nặng thì phân lẫn máu tươi, gà mất thăng bằng, cánh tê
liệt, niêm mạc nhợt nhạt, da và mào tái nhợt do mất máu. Tỷ lệ ốm cao, nhiều
gà chết.
- Bệnh tích:
+ Cầu trùng manh tràng: manh tràng sưng to và chứa đầy máu.
+ Cầu trùng ruột non: ruột non căng phờng, xuất huyết bề mặt ruột có
nhiều đốm trắng xám, bên trong ruột có dịch nhầy màu hờng.
- Điều trị:
+ Dùng phar-coccitop: liều 10g/3,3 lít nước hoặc 10g/33 TT, dùng liên
tục trong 3 ngày, nghỉ 2 ngày sau đó dùng liệu trình mới nếu gà chưa khỏi.
+ DùngAvicoc: liều 1g/1lít nước cho gà uống liên tục trong 5 ngày. Kết
hợp VTM K chống mất máu và cho uống vitamin C để tăng sức đề kháng cho gà.
+ Coccivet:liều 200-320 ml/ 1.000 lít nước uống cho gà uống 3 ngày liên
tục nghỉ 2 ngày uống tiếp 2 ngày.
Bệnh do E.coli(Colibacillosis)
- Nguyên nhân:
Do vi khuẩn Escherichia coli (E.coli) gây ra.
Chúng tôi thấy gà ở mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh, đặc biệt là giai
đoạn gà con 3 - 15 ngày tuổi, tỷ lệ chết 20 - 60 %, gà lớn bệnh ở thể nhẹ
14
và ít chết. Truyền bệnh trực tiếp qua trứng bệnh, lây bệnh nhanh chóng
trong lị ấp, ngồi ra có thể lây bệnh gián tiếp qua thức ăn, nước uống và
qua vết hở của rốn.
- Triệu chứng:
+ Đầu ổ dịch gà bệnh thường chỉ kém ăn, sức lớn cả đàn chậm lại, sau đó
bệnh có thể tiến triển cấp tính ở những đàn gia cầm con.
+ Gà bị bệnh thường ủ rũ, xù lơng, gầy rạc. Một số con có triệu chứng
sốt, sổ mũi và khó thở. Sau vài ngày gà ỉa chảy, phân lỏng có dịch nhầy màu
nâu, trắng, xanh, đôi khi lẫn máu rồi chết hàng loạt. Đôi khi gà có hiện tượng
sưng khớp.
- Bệnh tích:
+ Gan sưng và xuất huyết, gan sưng đỏ, gan và màng bao tim có lớp
nhầy trắng. Màng túi khí có nốt xuất huyết nhỏ. Niêm mạc ruột sưng đỏ, ỉa
phân trắng. Gia cầm ở thời kỳ đẻ, buồng trứng bị vỡ và teo.
- Điều trị:
+ Ampi-Coli: liều 1g/lít nước cho uống liên tục 5-7 ngày.
+Amoxicoli: liều 2g/lít nước, uống liên tục 5 - 7 ngày.
+ VTM K theo lúc điều trị bệnh
+ Coli-terrvet: liều 2 g/ 1lít nước, uống liên tục 3-5 ngày
+ Cepty: pha 1 chai dung môi với 50ml hỗn dịch SafoCEPTY lắc kĩ,sau
đó tiêm 0,5ml/kg TT tiêm liên tiếp 2 ngày.
Bệnh ORT
Nguyên nhân :
Bệnh ORT trên gà là một bệnh hơ hấp cấp tính do vi khuẩn có tên là
Ornithobacterium rhinotracheale gây ra. Vi khuẩn tác động trực tiếp lên
đường hô hấp và phổi với các biểu hiện điển hình như gà khó thở, khẹc,
ngáp, ho, chảy nước mắt mũi, phổi viêm có mủ và bã đậu hình ống.
15
Bệnh thường xảy ra vào mùa xuân, mùa hè và thời điểm giao mùa, khi
độ ẩm khơng khí tăng cao.Gà thịt thường mắc lúc 3 – 6 tuần, các loại gà khác
thường từ 6 tuần tuổi trở lên.Tỷ lệ nhiễm bệnh cao từ 50 – 100% nhưng tỷ lệ
chết và loại thải thấp 5 – 20%.
Vi khuẩn này có thể sống ký sinh trên gà và ngồi mơi trường, khả năng
lây lan nhanh. Mức độ nghiêm trọng của bệnh phụ thuộc vào khả năng gây
bệnh của các chủng vi khuẩn, virus kế phát, các vấn đề về điều kiện chăm sóc,
ni dưỡng cũng như việc can thiệp chữa trị, dùng thuốc có đúng, kịp thời
hay khơng
Triệu chứng:
– Gà khó thở, rướn cổ thở, ngáp gió, ho, lắc đầu, vẩy mỏ, khẹc, …
– Gà sốt rất cao, ủ rũ, giảm ăn. Chảy nước mắt mũi, sưng mặt.
– Có thể tiêu chảy, có dịch viêm trên nền ch̀ng
– Chết trong trạng thái “ngã ngửa” (xác chết béo).
– Gà đẻ: giảm đẻ, đẻ non, vỏ trứng mỏng.
– Bệnh phát sinh từ từ theo từng ô chuồng chứ không xẩy ra ồ ạt.
– Thể bệnh mãn tính âm thầm: nhiều gà cịi cọc, chậm lớn, tiêu tốn thức
ăn tăng cao, giá thành sản xuất tăng.
– Thể bệnh cấp tính hơn: gây chết lên tới 30% trở lên.
Phịng bệnh: Dọn dẹp vệ sinh lại ch̀ng trại sau đó phun sát trùng trong
và ngồi trang trại.
–Điều trị bệnh:
+ Flo 25%: 1ml/2 lít nước uống trong 3-5 ngày.
+ Bromfenicol: 1ml/1 lít nước uống cho uống liên tục trong 7 ngày.
+ Anagin: 100g/150 lít nước trộn đều với 130 kg thức ăn hỗn hợp.
+ Timicoc: 15mg/kg/ngày hoặc 1,7g/1 lít nước điều trị liên tục 10-21 ngày.
+ Locorol: 250ml/1.000 lít nước uống.có thể phun cho hiểu quả hơn.
16
+ Goodhepa+: pha 0,2g /kg TT
+Hòa bột Para C (hạ sốt) vào nước cho tồn đàn uống. Đờng thời dùng 3
loại: thuốc giải độc + bổ gan thận + vitamin tổng hợp (thành phần trọng yếu là
vitamin C) hòa tan vào nước cho toàn đàn uống.
2.2.1.6. Giới thiệu thuốc sử dụng trong đề tài
Ampicol
-Phòng trị các bệnh nhiễm khuẩn gây ra bởi những vi khuẩn nhảy cảm
với ampicoli và colistin ở lợn và gia cầm.
-Phòng trị CRD, sổ mũi truyền nhiễm, tụ huyết trùng và bệnh tụ cầu
khuẩn ở gia cầm.
-Phòng trị bệnh do E.coli,viên phổi phế quản.
- Liều lượng và cách dùng: hịa tan 50g/100 lít nước, cho uống 3-5 ngày
liên tục hoặc trộn đều với thức ăn tỉ lệ 0,1% trong 3-5 ngày liên tục.
- Thời gian bài thải thuốc: 6 ngày
Thuốc Avicoc:
- Sulfadimerazine vừa là kháng sinh phổ rộng, vừa là chất chống cầu
trùng hữu hiệu, tác dụng kháng cầu trùng của sulfadimerazine được tăng lên
nhiều lần khi kết hợp với Diaverridine. Vì vậy, với liều nhỏ sulfadimerazine
thuốc gia tăng độ an toàn mà vẫn đạt được kết quả tốt ưu trong việc điều trị
cho tất cả các loại cầu trùng đường ruột trên gia cầm. ngoài ra, sự kết hợp của
Diaverridine và sulfadimerazine cũng giúp làm giảm nguy cơ kháng thuốc.
-Avicoc giúp đường ruột gà luôn sạch và khỏe để hấp thu được dễ dàng
đầy đủ hơn các chất dinh dưỡng, thức ăn giúp gia cầm nhanh đạt năng suất tối
đa về thịt, trứng.
- Liều lượng và cách dùng:
+ Cho gia cầm uống 1g/1 lít nước, uống trong 5 ngày.
- Thời gian bài thải thuốc: 12 ngày
17
Thuốc Amtrong
Đây là loại kháng sinh hàm lượng rất cao, hai hoạt chất phối hợp có tác
dụng cộng hưởng, phổ kháng khuẩn rộng, chỉ định phòng và điều trị các bệnh
gây ra bởi các vi khuẩn nhạy cảm với ampicillin và colistin. Với chất dẫn đặc
biệt, độ hòa tan của amstrong rất tốt, dung dịch đã pha ổn định về hiệu lực
trong thời gian dài nên khi trộn thức ăn, hoạt lực của các kháng sinh rất ổn
định trong thời gian dài:
Amstrong đặc biệt hiệu quả trong việc điều trị bệnh CRD, bệnh viêm
ruột tiêu chảy kết hợp với bệnh cầu trùng trên gia cầm.
- Liều lượng và cách dùng
+ Gia cầm: pha nước uống 1g/ 30kg trọng lượng hoặc 1g/4 – 6 lít nước,
dùng 3 – 5 ngày liên tục..
- Thời gian bài thải: 6 ngày
Thuốc Timicoc premix
- Timicosin là kháng sinh tổng hợp từ tylosin
- Kháng sinh, phổ kháng sinh rộng.
- Dược động học và tác dụng của timicosin làm cho thuốc thực sự hiểu
quả để điều trị nhiễm khuẩn ở phổi, mắt và móng.
- Timicisin có tác dụng diệt khuẩn trên cả vi khuẩn gram (+), gram (-),
mycoplasma: pasteurella, …
- Liều lượng và cách dùng: 10 – 15mg/kg/ngày điều trị trong 5 ngày.
Thuốc SANFO SEPTY:
- Hỗn dịch ceftiofur kháng sinh thế hệ mới, chưa bị kháng thuốc.
- SANFO SEPTY có hoạt phổ rộng, tác dụng diệt khuẩn mạnh, đặc biệt
với vi khuẩn gây bệnh ORT, E.coli bại huyết. thuốc được điều chế theo công
nghệ Hoa Kỳ kèm theo chai dung môi đặc biệt, tác dụng kéo dài 48 giờ, dễ
tieem đặt hiểu quả điều trị tối ưu.
18
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước
2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Nhìn chung chăn ni gia cầm ở nước ta đang phát triển khá nhanh và
vững chắc cả về quy mô, sản lượng, chất lượng và hiệu quả. Trong đó chăn
ni gà phát triển mạnh thì ảnh hưởng của dòng giống, mùa vụ và dịch bệnh
xảy ra cũng là một vấn đề lớn cần phải giải quyết vì nó ảnh hưởng trực tiếp
tới ngành chăn ni.
Ở nước ta các cơng trình nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của mùa vụ đối
với gà thịt cũng được quan tâm đến.
Theo Đào Văn Khanh (2000) [6] cho biết, khi nghiên cứu năng suất thịt
của gà broiler. sinh trưởng của gà broiler cả trống và mái vào mùa thu là tốt
nhất, tiếp sau đó là mùa đơng, thấp nhất ở mùa hè. Khối lượng cơ thể của gà
mái và gà trống đều đạt cao nhất vào mùa thu, thấp nhất ở mùa hè. Sự chênh
lệch về khối lượng cơ thể nuôi ở các mùa đối với gà trống rõ hơn gà mái. Ở
84 ngày tuổi chênh lệch về khối lượng giữa mùa thu so với mùa hè: gà trống
là 296,72g, gà mái là 261,76g; chênh lệch mùa đông so với mùa hè: gà trống
là 233,16g, gà mái là 93,1g; chênh lệch giữa mùa thu so với mùa đông: gà
trống là 63,58g, gà mái là 252,45g (theo Đào Văn Khanh, 2000 [6], khi
nghiên cứu năng suất thịt).
Phan Cự Nhân và Trần Đình Miên, (1998) [10] cho biết, tốc độ mọc lơng
là tính trạng di truyền liên kết với giới tính, trong cùng một dịng gà thì gà
mái có tốc độ mọc lơng đều hơn gà trống, đó là hormone tác dụng ngược
chiều với gen liên kết giới tính. Trong cùng một giống, cùng giới tính, ở gà có
tốc độ mọc lơng nhanh có tốc độ sinh trưởng, phát triển tốt hơn.
Bùi Đức Lũng và Lê Hờng Mận (1993) [9] cho biết, thì gà ri mận hịa
phát ni trong vụ hè cần phải tăng mức ME và CP cao hơn nhu cầu vụ
đông 10 – 15%.