Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

(Luận văn thạc sĩ) mở RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG tại NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP và PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG TRỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
...……/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN THỊ LỆ HUYỀN

MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

THỪA THIÊN HUẾ- NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN THỊ LỆ HUYỀN



MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 08 34 02 01
ơ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS NGUYỄN HỮU DŨNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu do tơi tự thực hiện
dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Hữu Dũng. Những số liệu, tư liệu
tham khảo trong luận văn đều có trích nguồn đầy đủ.
Những kết luận nghiên cứu trong luận văn là trung thực, chưa được cơng bố
dưới hình thức nào, tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về cơng trình nghiên
cứu của mình.
Thừa Thiên Huế, ngày

tháng

Học viên


Trần Thị Lệ Huyền

năm 2018


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, cho phép tôi được gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến các thầy, cô
giáo Học viện Hành chính Quốc gia – Phân viện Miền Trung và đặc biệt là TS.
Nguyễn Hữu Dũng, đã tận tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện và
hồn thành luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên Agribank
Quảng Trị, Ngân hàng Nhà Nước tỉnh Quảng Trị cùng với đồng nghiệp đã nhiệt
tình giúp đỡ, tạo điều kiện, cung cấp những tài liệu cần thiết cho q trình nghiên
cứu của tơi.
Cuối cùng, tôi muốn gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả người thân, bạn
bè những người luôn kịp thời động viên và giúp đỡ tơi vượt qua những khó khăn
trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Học viên
Trần Thị Lệ Huyền


MỤC LỤC
Trang bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục các bảng biểu, biểu đồ
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.................................................................... 4
1.1. Lý luận tổng thể về cho vay tiêu dùng............................................................... 4
1.1.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng .......................................................................... 4
1.1.2. Đối tượng của tín dụng tiêu dùng ................................................................... 4
1.1.3. Đặc điểm cho vay tiêu dùng ........................................................................... 5
1.1.4. Phân loại cho vay tiêu dùng ........................................................................... 6
1.1.5 Vai trò của cho vay tiêu dùng ......................................................................... 8
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới cho vay tiêu dùng ................................................. 11
1.3. Kinh nghiệm phát triển bán lẻ của một số ngân hàng của các nước trong khu
vực và bài học kinh nghiệm cho Agribank Quảng Trị ............................................ 16
Tiểu kết chương 1.................................................................................................. 23
Chương 2.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
AGRIBANK CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ .......................................................... 24
2.1 Khái quát về Agibank chi nhánh Quảng Trị .................................................... 24
2.1.1 Lịch sử hình thành, chức năng nhiệm vụ và cơ chế quản lý của Agribank chi
nhánh Quảng Trị.................................................................................................... 24
2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh Quảng Trị giai đoạn
2015 – 2017........................................................................................................... 28
2.2 Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Agibank Quảng Trị ...................................... 40
2.2.1 Quy trình và điều kiện cho vay tiêu dùng tại Agibank Quảng Trị .................. 40
2.2.2.Chính sách sản phẩm cho vay tiêu dùng của Agibank chi nhánh Quảng Trị .. 44
2.2.3 Thực trạng mở rộng cho vay tiêu dùng tại Agribank Chi nhánh Quảng Trị ... 49


2.2.4 Khảo sát ý kiến khách hàng về sản phẩm cho vay tiêu dùng tại Agribank Chi
nhánh Quảng Trị.................................................................................................... 57
2.2.5 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay tiêu dùng tại
Agribank Quảng Trị .............................................................................................. 61
2.2.6 Đánh giá về cho vay tiêu dùng tại Agribank Quảng Trị................................. 63

Tiểu kết chương 2.................................................................................................. 72
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH QUẢNG TRỊ ...................................... 73
3.1. Các căn cứ đề xuất .......................................................................................... 73
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Trị ........................... 73
3.1.2. Định hướng phát triển của Agribank Việt Nam ............................................ 76
3.1.3 Định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Agribank Chi nhánh
Quảng Trị .............................................................................................................. 76
3.2. Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Agribank Chi nhánh Quảng Trị ....... 78
3.2.1 Nâng cao trình độ nghiệp vụ của các cán bộ tín dụng và phân cơng theo hướng
chun mơn hố .................................................................................................... 78
3.2.2 Mở rộng tiếp thị, quảng bá thương hiệu Agribank Việt Nam ....................... 80
3.2.3 Đổi mới hệ thống công nghệ thông tin .......................................................... 80
3.2.4 Chú trọng phát triển khách hàng tiềm năng ................................................... 80
3.2.5 Hồn thiện quy trình cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân ......................... 84
3.2.6 Đẩy mạnh áp dụng các biện pháp hạn chế rủi ro ........................................... 85
3.2.7 Một số giải pháp khác ................................................................................. 88
3.3 Một số kiến nghị .............................................................................................. 89
3.3.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước ....................................................................... 89
3.3.2 Đối với Agribank Việt Nam .......................................................................... 90
3.3.3 Đối với Agribank chi nhánh Quảng Trị ......................................................... 92
Tiểu kết chương 3.................................................................................................. 95
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

VIẾT TẮT


NGHĨA

ACB

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu

Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam

ATM

Máy rút tiền tự động

BĐS

Bất động sản

BIDV

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

CBNV

Cán bộ nhân viên

CN, hộ GĐ

Cá nhân, hộ gia đình


CNTT

Cơng nghệ thơng tin

CVTD

Cho vay tiêu dùng

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

MB

Ngân hàng Quân Đội

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

POS


Point of Sale - Điểm bán hàng

QHKH

Quan hệ khách hàng

Sacombank

Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín

SMS

Tin nhắn kí tự

TSĐB

Tài sản đảm bảo

TCTD

Tổ chức tín dụng

Vietinbank

Ngân hàng Cơng Thương Việt Nam

VP Bank

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng


XLRR

Xử lý rủi ro


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Cơ cấu đội ngũ lao động của Agribank Quảng Trị giai đoạn2015-2017 ......... 27
Bảng 2.2: Kết cấu nguồn vốn huy động của Agribank Quảng Trị giai đoạn2015-2017.. 28
Bảng 2.3: Tình hình đầu tư tín dụng của Agribank Quảng Trị giai đoạn2015-2017 31
Bảng 2.4: Dư nợ theo thành phần kinh tế của Agribank Quảng Trị

2015-

2017……………………………………………………………………………....33
Bảng 2.5: Cơ cấu dư nợ theo thời hạn cho vay của Agribank Quảng Trị ................ 34
Bảng 2.6: Một số chỉ tiêu về hoạt động dịch vụ khác tại Agribank Quảng Trị........ 36
Bảng 2.7: Kết quả tài chính Agribank Quảng Trị giai đoạn 2015-2017 ................. 39
Bảng 2.8: Số lượng và số lượt khách hàng giao dịch CVTD với chi nhánh ............ 49
Bảng 2.9 : Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng tại Agribank Chi nhánh Quảng Trị . 50
Bảng 2.10: Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu cho vay tiêu dùng trên tổng dư nợ cho vay tiêu
dùng của Agribank Quảng Trị 2015 - 2017 ........................................................... 52
Bảng 2.11: Cơ cấu cho vay tiêu dùng theo kỳ hạn tại Agribank Quảng Trị ............ 53
Bảng 2.12: Cơ cấu cho vay tiêu dùng theo sản phẩm tại Agribank Chi nhánh Quảng
Trị năm 2017 ......................................................................................................... 55
Bảng 2.13: Lợi nhuận từ hoạt động cho vay tiêu dùng tại Agribank Quảng Trị 20152017 ...................................................................................................................... 56
Bảng 2.14: Kết quả khảo sát lấy ý kiến khách hàng về chất lượng dịch vụ CVTD . 58
Bảng 2.15: Kết quả khảo sát lấy ý kiến khách hàng về một số tiêu chí quyết định
đến lựa chọn vay tiêu dùng .................................................................................... 59



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ về cơ cấu tổ chức quản lý tại Agribank Quảng Trị ...................... 26
Biểu đồ 2.1Đồ thị về cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng giai đoạn 20152017 ...................................................................................................................... 29
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ về cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời hạn giai đoạn 20152017 ...................................................................................................................... 30
Biểu đồ 2.3: Đồ thị về dư nợ qua các năm 2015-2017 tại Agribank Quảng Trị ...... 32
Biểu đồ 2.4: Đồ thị về tỷ lệ nợ xấu tại Agribank Quảng Trị từ 2015-2017 ............. 33
Biểu đồ 2.5: Quy trình CVTD tại Agribank chi nhánh Quảng Trị .......................... 41
Biểu đồ 2.6: Biểu đồ dư nợ CVTD năm 2015 - 2017 của Agribank Chi nhánh
Quảng Trị .............................................................................................................. 51
Biểu đồ 2.7: Biểu đồ dư nợ CVTD và tổng dư nợ 2015 - 2017 của Agribank Chi
nhánh Quảng Trị.................................................................................................... 52
Biểu đồ 2.8: Biểu đồ cơ cấu cho vay tiêu dùng tại Agribank Chi nhánh Quảng Trị
2017 ...................................................................................................................... 55
Biểu đồ 2.9: Biểu đồ tỷ suất lợi nhuận hoạt động cho vay tiêu dùng tại Agribank
Quảng Trị 2015 - 2017 .......................................................................................... 57
Biểu đồ 2.10Biểu đồ tỷ lệ các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn sản phẩm cho
vay tiêu dùng của khách hàng tại Agribank Quảng Trị .......................................... 59
Hình 3.1: Sơ đồ mơ hình tổ chức bán lẻ kiến nghị ................................................. 82


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước có dân số trẻ với quy mơ trên 90 triệu dân, mức thu
nhập ngày càng tăng, song tỷ lệ người dân sử dụng các dịch vụ ngân hàng cịn rất
hạn chế, điều đó cho thấy tiềm năng của thị trường là rất lớn. Xây dựng mơ hình
ngân hàng bán lẻ dành cho khách hàng cá nhân đang là chiến lược được nhiều
NHTM hướng tới.
Đặc biệt trong những năm gần đây, các ngân hàng và định chế tài chính Việt
Nam đã và đang phải đối mặt với nhiều thách thức, nền kinh tế trong nước gặp khó

khăn, rủi ro từ thị trường khiến tỷ suất lợi nhuận giảm, chi phí tăng cao, mơi trường
cạnh tranh ngày càng khắc nghiệt. Cuộc đua không chỉ giữa các ngân hàng trong
nước mà với cả các ngân hàng nước ngoài và ngay cả trong nội bộ các ngân hàng,
giữa các chi nhánh với nhau. Điều đó buộc các ngân hàng phải thay đổi chiến lược
kinh doanh, tìm kiếm các cơ hội đầu tư mới, xác định và mở rộng đối tượng khách
hàng mục tiêu.
Trước những cơ hội và thách thức mà ngành ngân hàng đang phải đối mặt
trong xu thế toàn cầu hóa, cùng với cường độ cạnh tranh gay gắt trong nội bộ
ngành, việc đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng là một bước đi cần thiết trong thời gian
tới. Nắm bắt được tình hình kinh tế phát triển và mức sống ngày càng được nâng
cao của người dân, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (sau
đây viết tắt là Agribank) nói chung và Agribank chi nhánh Quảng Trị nói riêng đã
khơng ngừng hồn thiện và nâng cao các sản phẩm dịch vụ cá nhân của mình.
Xét trong vị trí hoạt động, địa bàn ngân hàng Agribank Chi nhánh Quảng
Trị tập trung nhiều tầng lớp lao động nhập cư, cán bộ viên chức, hộ kinh doanh
cá thể và các tiểu thương. Vì thế mà tín dụng tiêu dùng chiếm tỷ lệ vượt trội
trong doanh số cho vay và cũng là nguồn thu lợi chủ yếu của ngân hàng. Hơn
thế nữa, dân số Quảng Trị có khoảng 20% các bạn trẻ chưa có thu nhập và khả
năng mua sắm cao, nên đây sẽ là những khách hàng tiềm năng cho các năm tới.

1


Do đó, Agribank chi nhánh Quảng Trị ln chú trọng đến công tác cho vay tiêu
dùng trong những năm gần đây. Nếu trước đây, để có thể vay một khoản tiền
cho mua sắm, người tiêu dùng cần thông qua nhiều thủ tục rườm rà, thì nay
người tiêu dùng dễ dàng tiếp cận các khoản vay hơn. Đây là giải pháp giúp
người tiêu dùng mua được hàng hóa cần thiết khi chưa đủ tiền với thủ tục
nhanh chóng, đơn giản, cùng với điều kiện cho vay khá dễ dàng nên đa phần
các khoản vay tiêu dùng thường có giá trị nhỏ và thu hút các đối tượng là người

có thu nhập trung bình, thấp.
Nắm chắc kiến thức đã có và những kinh nghiệm thực tiễn trong hoạt động
tín dụng tại Agribank chi nhánh Quảng Trị, tơi nhận thấy việc phân tích thực trạng
hoạt động cho vay tiêu dùng để đưa ra các giải pháp mở rộng dịch vụ là cần thiết.
Đó là lý do tôi chọn đề tài: “Mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh tỉnh Quảng Trị” làm đề tài thạc sĩ của
mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại;
- Phân tích, đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng tại Agribank Quảng Trị
trong giai đoạn 2015 – 2017;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại
Agribank Quảng Trị trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Agribank Quảng Trị.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Agribank Quảng Trị.
- Phạm vi thời gian: Phân tích thực trạng giai đoạn 2015 - 2017; đề xuất giải
pháp trong thời gian tới.

2


4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp từ báo cáo hoạt động kinh doanh của Agribank Quảng Trị
trong 3 năm nghiên cứu, 2015 - 2017.
4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu

- Dùng phương pháp phân tổ thống kê, so sánh để hệ thống hóa và tổng hợp số liệu.
- Số liệu được xử lý, phân tích trên máy tính theo phần mềm Excel.
4.3. Phương pháp phân tích
- Phương pháp phân tích dữ liệu theo chuỗi thời gian
- Phương pháp hạch toán kinh tế
- Phương pháp so sánh
5. Cấu trúc luận văn
A. Phần mở đầu – Giới thiệu ý nghĩa, mục đích, phương pháp nghiên cứu
và cấu trúc đề tài.
B. Phần nội dung – bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động cho vay tiêu dùng của
ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn – Chi nhánh Quảng Trị
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn – Chi nhánh Quảng Trị

3


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 .Lý luận tổng thể về cho vay tiêu dùng
1.1.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là các khoản vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của
người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là một nguồn tài chính quan
trọng giúp những người này trang trải nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình và xe cộ…
Bên cạnh đó, những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và du lịch… cũng có thể
được tài trợ bởi hoạt động cho vay tiêu dùng.

Như vậy, cho vay tiêu dùng là hình thức cho vay trong đó ngân hàng thỏa
thuận để khách hàng là cá nhân và hộ gia đình sử dụng một khoản tiền với ngun
tắc có hồn trả cả gốc và lãi theo một cách thức nhất định trong một thời gian xác
định, để sử dụng vào các nhu cầu phục vụ đời sống như mua nhà ở, sửa chữa nhà ở,
mua sắm phương tiện đi lại, đồ dùng gia đình, chi phí chữa bệnh, giáo dục và du
lịch,…
1.1.2 . Đối tượng của tín dụng tiêu dùng
- Phân theo tình trạng cơng tác hay lao động
Nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân còn phụ thuộc rất nhiều tính chất cơng
việc, nghề nghiệp. Xét theo khía cạnh này chúng ta có những nhóm khách hàng:
+ Cán bộ công nhân viên chức.
+ Những người làm công việc kinh doanh riêng.
+ Những người hành nghề chuyên nghiệp (Bác sĩ, ca sĩ, tư vấn…).
+ Những người lao động tự do.
Trên thực tế, những khách hàng thuộc ba nhóm khách hàng đầu tiên có thu
nhập cao và ổn định hơn so với nhóm khách hàng cuối nên nhu cầu vay tiêu dùng
cũng chủ yếu phát sinh từ 3 nhóm trên.
- Phân theo thu nhập

4


+ Những người thu nhập thấp: Nhu cầu tín dụng của nhóm người này thường
hạn chế do nguồn thu nhập không đủ để thoả mãn nhu cầu đa dạng của họ. Tuy
nhiên họ cũng có nhu cầu chi tiêu khơng khác mấy so với nhóm có thu nhập cao
hơn. Do đó nếu có phương pháp phù hợp thì cũng có thể hình thành các khoản vay
hợp lý tới nhóm đối tượng này.
+ Những cá nhân có thu nhập trung bình: Nhu cầu tín dụng có xu hướng tăng
trưởng ngày càng mạnh bởi khoản tích luỹ của nhóm này tuy ít song thu nhập trong
tương lai của họ ổn định có thể chi trả cho những nhu cầu hiện tại.

+ Những cá nhân có thu nhập cao: Những người này thường cần tới những
khoản vay với tư cách là các khoản phụ trợ linh hoạt, trợ giúp thêm các khoản thanh
toán đặc biệt khi tiền của họ đã đầu tư vào các khoản đầu tư dài hạn. Mặc dù việc
vay mượn nhằm mục đích tiêu dùng của họ chỉ thể hiện một tỷ trọng nhỏ trong tổng
số tài sản mà họ sở hữu nhưng lại là một món tiền lớn so với các nhóm khách hàng
khác nên các ngân hàng rất quan tâm tới nhóm khách hàng này.
1.1.3. Đặc điểm cho vay tiêu dùng

- Các khoản cho vay tiêu dùng có lãi suất “cứng nhắc”
Không như các khoản vay kinh doanh hiện nay có lãi suất có thể thay đổi
theo điều kiện thị trường, các khoản vay tiêu dùng thường có lãi suất cố định, đặc
biệt là các khoản vay tiêu dùng trả góp.
- Cho vay tiêu dùng có chi phí khá lớn
Đặc điểm các khoản vay tiêu dùng thường có quy mô khoản vay nhỏ, thời
gian vay thường không dài nên việc thẩm định tài chính khách hàng tốn nhiều thời
gian và chi phí. Bên cạnh đó ngân hàng cịn phải chịu một số chi phí như chi phí
quản lý khoản vay, theo dõi tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng…
- Cho vay tiêu dùng là một trong những khoản tín dụng có khả năng sinh
lời cao nhất do ngân hàng thực hiện
Chính vì triển vọng về lợi nhuận của hoạt động cho vay tiêu dùng mang lại,
mặc dù phải đối mặt với khá nhiều thách thức nhưng các ngân hàng trên thế giới

5


hiện nay đều hướng sự quan tâm của mình vào hoạt động tín dụng này. Coi nó như
một hoạt động chủ đạo trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng.

- Quy mô các khoản vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn
Các khách hàng tìm đến ngân hàng với mục đích vay tiêu dùng thường có

nhu cầu vốn khơng lớn lắm. Đó là vì khi xác định mua sắm bất cứ vật dụng gì người
tiêu dùng phải có một khoản tích luỹ từ trước (vì khơng khi nào ngân hàng cho vay
100% nhu cầu vốn). Tuy nhiên số lượng các khoản vay tiêu dùng là lớn do đối
tượng của vay tiêu dùng là mọi tầng lớp dân cư trong xã hội.

- Các khoản vay tiêu dùng thường có độ rủi ro cao
Vì đối tượng của các hoạt động cho vay tiêu dùng là các cá nhân, hộ gia đình
nên bên cạnh các yếu tố khách quan từ bên ngoài như thiên tai, mất mùa, thất
nghiệp, chu kỳ kinh tế, còn có các yếu tố chủ quan từ chính người tiêu dùng. Đó
chính là tâm lý tiêu dùng, người tiêu dùng muốn vay tiêu dùng nhưng không muốn
trả. Trong những trường hợp như vậy, cho dù có nắm giữ tài sản đảm bảo ngân hàng
vẫn đối mặt với rủi ro giảm thu nhập. Mặt khác do các khoản vay tiêu dùng thường
có lãi suất cứng nhắc nên khi lãi suất huy động tăng lên ngân hàng đối mặt với rủi
ro lãi suất.
1.1.4. Phân loại cho vay tiêu dùng
 Căn cứ vào mục đích vay có thể phân loại cho vay tiêu dùng thành 2 loại:
- Cho vay tiêu dùng cư trú: là các khoản vay nhằm phục vụ nhu cầu mua,
xây dựng, sửa chữa nhà ở của cá nhân, hộ gia đình.
- Cho vay tiêu dùng phi cư trú: là các khoản vay phục vụ cho mục đích mua
đồ dùng sinh hoạt gia đình, phương tiện vận chuyển, chi phí học hành, du lịch, hoặc
giải trí khác,…
 Căn cứ vào phương thức hồn trả có thể chia thành 3 loại:
- Cho vay tiêu dùng trả góp: là hình thức vay mà người đi vay trả cho ngân
hàng một số tiền bằng nhau nhất định trên mỗi kỳ hạn (hàng tháng, quý hoặc 6
tháng), riêng những khoản vay ngắn hạn (dưới 1 năm) thì người vay thường trả nợ
cuối kỳ (gồm cả gốc và lãi).

6



Số tiền thanh toán định kỳ gồm nợ gốc (là khoản tiền nhất định trả mỗi kỳ
hạn, thường bằng nhau) và nợ lãi tính trên dư nợ thực tế. Phương thức này thường
áp dụng cho những khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập định kỳ của người vay
không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay. Đây là hình thức cho vay chủ
yếu của các ngân hàng thương mại, loại hình vay này giúp cho khách hàng vay
không bị áp lực trả nợ vào cuối kỳ cao.
- Cho vay tiêu dùng phi trả góp: tiền vay được khách hàng thanh toán cho
ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thường khoản cho vay tiêu dùng phi trả góp chỉ
được cấp cho các khoản vay giá trị nhỏ, thời hạn vay không dài (thường dưới 1
năm), đối tượng khách hàng thu nhập khá cao.
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: là khoản vay mà ngân hàng sẽ cấp cho khách
hàng một hạn mức tín dụng được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định,
khách hàng có quyền vay và trả nhiều lần mà khơng vượt q hạn mức tín dụng của
mình. Loại vay này thường được áp dụng cho vay thấu chi, thẻ tín dụng. Loại vay
tuần hoàn dễ áp dụng, thuận tiện cho khách hàng trong việc chủ động sử dụng
nguồn tiền linh hoạt, thông thường đây là những khoản vay nhỏ, khách hàng có
nguồn tiền ra – vơ thường xun.
 Căn cứ vào hình thức vay có thể phân loại cho vay tiêu dùng thành 2 loại:
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp: là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua
lại các khoản nợ phát sinh do các đơn vị bán lẻ đã bán chịu hàng hóa, dịch vụ cho
người tiêu dùng và thu lại từ khách hàng. Hình thức này ngân hàng cho vay thông
qua các đơn vị bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với
khách hàng.
Ưu điểm của hình thức cho vay tiêu dùng gián tiếp:
+ Các ngân hàng thương mại dễ dàng phát triển và tăng doanh số cho vay.
+ Ngân hàng sẽ cắt giảm được chi phí và tiết kiệm thời gian cho vay, như:
giảm chi phí tiếp thị, quảng bá thương hiệu, tiết kiệm thời gian tìm kiếm khách
hàng,…

7



+ Là điều kiện để các ngân hàng thương mại phát triển quan hệ tốt với các
doanh nghiệp và phát triển các sản phẩm khác của ngân hàng.
Nhược điểm của hình thức cho vay tiêu dùng gián tiếp:
+ Khi cho vay các ngân hàng thương mại không tiếp xúc trực tiếp với khách
hàng (bên vay) mà thông qua doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa, dịch vụ. Do đó,
các khoản vay này có mức rủi ro cao hơn so với các khoản vay trực tiếp.
+ Ngân hàng khó kiểm sốt được các khoản vay cả trước, trong và sau khi
vay.
Nhằm hạn chế rủi ro của hình thức cho vay gián tiếp, các ngân hàng thương
mại thường mua lại các khoản nợ với hình thức truy địi tồn bộ hoặc một phần từ
các doanh nghiệp trong trường hợp khách hàng không trả nợ cho ngân hàng.
- Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Ngân hàng và khách hàng sẽ trực tiếp gặp
nhau để tiến hành đàm phán, ký kết hợp đồng tín dụng; khách hàng sẽ nhận tiền vay
từ ngân hàng hoặc chuyển vào tài khoản của các doanh nghiệp mà họ sẽ mua hàng
hóa, dịch vụ hoặc các chủ nợ của họ,…
Hình thức cho vay tiêu dùng trực tiếp có những ưu điểm sau:
+ Chất lượng cho vay của những khoản vay trực tiếp thường cao hơn so với
cho vay gián tiếp, do ngân hàng có thể sử dụng triệt để trình độ, kiến thức, kinh
nghiệm và kỹ năng của cán bộ tín dụng trong q trình họ thẩm định khách hàng.
+ Hình thức cho vay trực tiếp linh hoạt hơn cho vay gián tiếp, vì khi ngân
hàng quan hệ trực tiếp với khách hàng sẽ dễ xử lý các phát sinh tốt hơn, có khả năng
làm thỏa mãn quyền lợi cho cả ngân hàng và khách hàng.
+ Đối tượng khách hàng là cá nhân rộng khắp, ngân hàng có điều kiện giới
thiệu các sản phẩm dịch vụ, tiện ích mới như: dịch vụ thẻ ATM, thanh toán tiền
điện, nước, điện thoại,… đến khách hàng.
1.1.5 Vai trò của cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là hình thức cấp tín dụng rất hữu ích nhằm tài trợ cho nhu
cầu chi tiêu, mua sắm, sửa chữa nhà cửa… của các cá nhân, hộ gia đình. Các khoản


8


vay này giúp người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hóa, dịch vụ trước khi họ có khả
năng chi trả, tạo cho họ có một cuộc sống có chất lượng cao hơn.
1.1.5.1 Vai trò đối với người tiêu dùng
Cuộc sống ngày càng nâng cao nên nhu cầu của con người ngày càng phong
phú và đa dạng hơn. Nhu cầu của họ không chỉ dừng lại ở những mặt hàng tiêu
dùng đơn giản nữa mà nhu cầu về các mặt hàng tiêu dùng xa xỉ, mua sắm trang thiết
bị, du lịch… cũng tăng mạnh. Do đó, con người cần có một nguồn tài chính đủ lớn
để đáp ứng tất cả những nhu cầu trên. Thông qua hoạt động cho vay tiêu dùng, đã
góp phần đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng, gia tăng sự cạnh tranh giữa
những người sản xuất với nhau, họ phải chú trọng mẫu mã, chất lượng và giá cả,
điều này mang lại lợi ích cho người tiêu dùng. Nhờ có cho vay tiêu dùng, người tiêu
dùng sẽ được hưởng những tiện ích trước khi tích luỹ đủ tiền và đặc biệt quan trọng
hơn là nó rất cần thiết cho những trường hợp cá nhân có chi tiêu đột xuất, cấp bách
như nhu cầu chi tiêu cho giáo dục, y tế… Cho vay tiêu dùng đang dần dần mang
con người đến một cuộc sống đầy đủ tiện nghi, hiện đại mà vẫn đảm bảo mức chi
phí phải trả hàng tháng ở mức phù hợp với thu nhập. Mặc dù lãi suất vay tiêu dùng
cao, nhưng các ngân hàng ln tìm cách cải tiến sản phẩm, điều chỉnh thời hạn trả
nợ và phương thức trả nợ phù hợp với khả năng tài chính của khách hàng. Chính
điều này giúp cho khách hàng thoả mãn được nhu cầu tiêu dùng nhưng vẫn đảm bảo
chi trả cho những chi phí sinh hoạt hằng ngày.
1.1.5.2 Vai trị đối với các doanh nghiệp
Các doanh nghiệp sản xuất luôn muốn tối đa hố lợi nhuận nên ln tìm cách
tiêu thụ được hàng hố, dịch vụ. Điều này phụ thuộc hồn tồn vào khả năng tài
chính của khách hàng. Nhu cầu của khách hàng ngày càng tăng trong khi khả năng
tài chính của khách hàng lại hạn chế. Hàng hố khơng thể xếp vào kho chờ khách
hàng đủ khả năng thanh toán mới bán được. Do vậy, nguồn tài chính từ các ngân

hàng tài trợ là giải pháp tối ưu. Cho vay tiêu dùng giúp giải quyết được sự ùn tắc
trong việc tiêu thụ hàng hoá, giúp doanh nghiệp tăng cường sản xuất kinh doanh,

9


mở rộng qui mô, mở rộng thị trường. Một khi hàng hố tiêu thụ được, các doanh
nghiệp sẽ có điều kiện mở rộng sản xuất, thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
1.1.5.3 Vai trò đối với Ngân hàng thương mại
Hoạt động chủ yếu của NHTM là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền đó để cho
vay và thực hiện các dịch vụ thanh toán khác. Khoản mục cho vay thường chiếm
hơn 50% tổng giá trị tài sản, đem lại nhiều lợi ích cho ngân hàng. Đối tượng của
cho vay tiêu dùng là cá nhân, hộ gia đình nên các khoản cho vay này có độ rủi ro
cao, chi phí cao nhưng lại được các ngân hàng chú trọng tập trung khai thác và
phát triển vì lợi nhuận nó mang lại cũng cao tương ứng với mức độ rủi ro.
Cho vay tiêu dùng giúp tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng với các
ngân hàng và tổ chức tín dụng khác, thu hút được đối tượng khách hàng mới, từ đó
mà mở rộng quan hệ với khách hàng. Bằng cách nâng cao và mở rộng mạng lưới,
đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng, số lượng
khách hàng đến với ngân hàng sẽ ngày càng nhiều hơn và hình ảnh của ngân hàng
sẽ càng đẹp hơn trong con mắt khách hàng. Trong ý nghĩ của công chúng, ngân
hàng không chỉ là tổ chức chỉ biết quan tâm đến các công ty và doanh nghiệp mà
còn rất quan tâm tới những nhu cầu nhỏ bé, cần thiết của người tiêu dùng, đáp ứng
nguyện vọng cải thiện cuộc sống của người tiêu dùng, từ đó mà uy tín của ngân
hàng sẽ tăng lên đáng kể.
Cho vay tiêu dùng cũng là một công cụ marketing rất hiệu quả. Nhiều người
sẽ biết đến ngân hàng bởi những tiện ích mà các sản phẩm cho vay tiêu dùng mang
lại cho khách hàng. Khi khách hàng vay vốn tại ngân hàng, nếu ngân hàng phục vụ
khách hàng tốt, các sản phẩm đa dạng và linh hoạt, đáp ứng tốt nhu cầu của khách
hàng thì họ sẽ giới thiệu cho những khách hàng khác, hình ảnh của ngân hàng sẽ

được nhân rộng trong lịng cơng chúng. Ngân hàng cũng sẽ huy động được nhiều
vốn hơn vì khách hàng cho rằng, họ có triển vọng vay lại tiền từ chính ngân hàng
đó. Đây cũng là hoạt động mang lại thu nhập cao và phân tán rủi ro cho ngân hàng.

10


1.1.5.4 Vai trò đối với nền kinh tế
Từ vai trò của cho vay tiêu dùng đối với người dân, nhà sản xuất ta có thể
thấy được vai trị đối với nền kinh tế. Tín dụng tiêu dùng đã góp phần làm giảm
khối lượng tiền lưu hành trong nền kinh tế, đặc biệt là tiền mặt trong tay các tầng
lớp dân cư, làm giảm áp lực lạm phát, nhờ vậy góp phần làm ổn định tiền tệ. Mặt
khác, do cung ứng vốn tín dụng hỗ trợ cho tiêu dùng đã kích cầu cho nền kinh tế,
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh… làm
cho sản xuất ngày càng phát triển, sản phẩm hàng hoá dịch vụ làm ra ngày càng
nhiều, đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Và có sự tác động trở lại là
với năng suất, sản lượng tăng thì doanh nghiệp sẽ mở rộng lao động, nâng cao tiền
công, tiền lương tăng thu nhập cho người lao động chính là những khách hàng vay
tiêu dùng của ngân hàng. Chính nhờ đó mà góp phần làm ổn định thị trường giá cả
trong nước, một xã hội phát triển mạnh, đời sống ổn định, ai cũng có cơng ăn việc
làm… đó là tiền đề quan trọng để ổn định trật tự xã hội, thúc đẩy nền kinh tế phát
triển.
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới cho vay tiêu dùng
1.2.1 Các nhân tố vĩ mơ
Khi nói tới nhóm nhân tố vĩ mơ ta đã thấy một sự to lớn trong nhóm nhân tố
này mà thực tế cho ta thấy nhóm nhân tố này ảnh hưởng rất mạnh tới nhu cầu tiêu
dùng của người dân. Một số nhân tố trong đó:
- Yếu tố về mặt văn hóa xã hội:
Mơi trường này chứa đựng rất nhiều yếu tố có ảnh hưởng lớn đến nhu cầu
tiêu dùng của dân cư như trình độ dân trí, tập qn tiêu dùng, trật tự an tồn xã hội...

Trình độ dân trí là một thước đo khá quan trọng để xác định lượng cầu tiêu
dùng trong một lãnh thổ hay địa bàn dân cư. Những nơi tập trung nhiều dân cư có
trình độ học vấn, văn hóa cao như các thành phố lớn, các đặc khu kinh tế thì sẽ có
nhu cầu tiêu dùng nhiều hơn. Bởi họ có là những người có thu nhập cao và ổn định,
dựa vào thu nhập đó họ hồn tồn có điều kiện và khả năng thanh toán các khoản nợ
tiêu dùng. Ở Việt Nam hiện nay hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM chỉ mới

11


phát triển mạnh ở các thành phố lớn, nơi tập trung đơng dân cư có trình độ dân trí
và thu nhập cao, cịn ở các vùng nơng thơn thì nhu cầu vay tiêu dùng hầu như khơng
có.
Tập qn tiêu dùng cũng ảnh hưởng rất nhiều đến khả năng phát triển cho
vay tiêu dùng của ngân hàng. Tiết kiệm dành dụm là một truyền thống đã hình
thành từ ngàn đời nay của người dân Việt Nam bởi họ luôn muốn bảo đảm một cuộc
sống ổn định lâu dài trong tương lai cho chính họ và các thế hệ sau. Vì vậy, khi có
nhu cầu mua sắm, tiêu dùng thì họ sẽ sử dụng khoản tiền tiết kiệm đó để đáp ứng
nhu cầu của mình chứ khơng có tư tưởng đi vay để thoả mãn cho các nhu cầu.
Một yếu tố khác khơng thể khơng kể đến đó là trật tự an toàn xã hội, yếu tố
này tác động mạnh đến tâm lý tiêu dùng của dân cư, từ đó góp phần mở rộng hay
hạn chế hoạt động cho vay tiêu dùng của các ngân hàng. Nếu trật tự an toàn xã hội
được ổn định, sẽ tạo tâm lý yên tâm cho người dân, họ có điều kiện để chăm lo cho
cuộc sống của mình ngày một tốt hơn, nhu cầu tiêu dùng sẽ xuất hiện nhiều hơn, từ
đó hình thức cho vay tiêu dùng cũng có cơ hội phát triển.
- Yếu tố pháp luật:
Yếu tố pháp luật ảnh hưởng rất nhiều tới chính sách cho vay của ngân hàng
thương mại, nó có thể chỉ cần một thay đổi nhỏ trong quy định có thể làm chiến
lược hạn chế hay là gia tăng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại. Khi một
ngân hàng muốn phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng nhưng văn bản pháp luật

của nhà nước quy định khơng chặt chẽ về vấn đề đó, thì khi xảy ra tranh chấp thì sẽ
thiếu cơ sở pháp lý để giải quyết, lúc đó ngân hàng sẽ gặp những rủi ro do phải
tranh chấp với khách hàng. Mặt khác những người đi vay thường là những cá nhân
họ không hiểu biết về hệ thống luật pháp của ngân hàng hay là những quy định về
khách hàng, do đó khi mà các quy định của nhà nước không rõ ràng nhập nhằng khó
hiểu thì sẽ ảnh hưởng tới hoạt động của hệ thống ngân hàng. Hay là những chính
sách trong một thời gian của nhà nước cũng ảnh hưởng tới chiến lược của ngân
hàng, khi mà nhà nước ban hành các chính sách nới lỏng tiền tệ kích thích tiêu dùng
thì các ngân hàng sẽ đẩy mạnh cho vay tiêu dùng, một số chính sách như là giảm tỷ

12


lệ dự trữ bắt buộc khi đó các ngân hàng có số nhân tiền tệ cao hơn, lượng tiền giải
ngân ra nền kinh tế sẽ nhiều hơn lúc đó tiêu dùng của người dân sẽ cao hơn, hay là
các chính sách như là giảm thuế doanh nghiệp lúc đó sẽ làm cho giá cả hàng hóa
giảm đi, kích thích tiêu dùng hơn. Hay là chính sách giảm lãi suất cơ bản của ngân
hàng trung ương, hay đơn giản các thủ tục hành chính… những biện pháp đó cũng
chỉ là nhằm kích thích nền kinh tế phát triển, tăng cao thu nhập quốc dân, đồng thời
giảm lượng thất nghiệp nâng cao đời sống của người dân.
- Tình trạng của nền kinh tế:
Nền kinh tế có lúc hưng thịnh, có lúc suy thối đó là chu kì của nền kinh tế mà
bất kì nền kinh tế nào cũng gặp phải cho dù nó có tiềm lực như thế nào, có suy thối
khi đó mới kích thích phát triển, đó là quy luật, do vậy mà chúng ta đang sống trong
giai đoạn nào đều phải cố gắng phát huy lợi thế của giai đoạn đó. Khi nền kinh tế tăng
trưởng cao, ổn định thì mức sống dân cư ổn định, cá nhân tin tưởng rằng trong tương
lai thu nhập sẽ cao hơn do vậy mà tiêu dùng sẽ tăng lên, để phục vụ cho cuộc sống
ngày càng một đòi hỏi của bản thân. Vì thế nên tín dụng trong thời kì này của ngân
hàng sẽ tăng lên. Mặt khác, khi nền kinh tế rơi vào giai đoạn suy thối thì tiêu dùng của
người dân sẽ ít đi, trong tương lai thu nhập của họ sẽ giảm đi tương đối, thực ra không

phải lương của họ giảm mà lạm phát tăng cao nên chi phí cho cuộc sống thường nhật
của họ tăng lên nên nó sẽ làm giảm chi tiêu trong tiêu dùng mua sắm do vậy mà tín
dụng ngân hàng vì thế cũng giảm đi, ngân hàng hạn chế cho vay nền kinh tế càng giảm
tiêu dùng, họ có xu hướng tích lũy nhiều hơn là mua sắm vì trong tương lai họ phải đối
mặt với nhiều vấn đề không lường trước được.
- Yếu tố cạnh tranh:
Cạnh tranh được coi là một yếu tố mang tính đặc thù của mọi nền kinh tế thị
trường trên thế giới.Trong bối cảnh kinh tế thị trường ngày càng hiện hữu một cách
rõ nét như ở nước ta hiện nay, cạnh tranh chính là một quy luật tất yếu của bất cứ
một thành phần kinh tế nào nếu muốn tồn tại và phát triển, và các NHTM cũng
khơng nằm ngồi quy luật đó.

13


Trong những năm gần đây, số lượng các ngân hàng mới được thành lập
và hoạt động có hiệu quả ngày càng nhiều. Do đó, để tồn tại và có một chỗ
đứng vững chắc trên thị trường buộc các ngân hàng phải có sự cạnh tranh gay
gắt và quyết liệt. Ngân hàng nào càng tạo được nhiều lợi thế trong cạnh tranh
thì sẽ càng có điều kiện để phát triển hoạt động kinh doanh cũng như phát triển
hoạt động cho vay tiêu dùng của mình
- Chính sách của chính phủ:
Nếu nhà nước tăng đầu tư hay đưa ra các chính sách khuyến khích đầu tư
trong nước, thu hút vốn đầu tư nước ngoài như điều chỉnh lãi suất, giảm thủ tục
hành chính, ban hành luật đầu tư nước ngồi... một mặt nhằm mục tiêu phát triển
kinh tế, mặt khác sẽ làm giảm thất nghiệp và tăng thu nhập cho người lao động,
làm cho mức sống của dân cư ngày một tăng. Đây rõ ràng là điều kiện thuận lợi
để các ngân hàng phát triển hoạt động kinh doanh nói chung cũng như hoạt động
cho vay tiêu dùng nói riêng.
1.2.2 Các nhân tố vi mơ

Khi nói tới nhân tố này ta biết rằng nó sẽ là từ những cá nhân trong xã hội,
chứ không phải là một nhân tố to lớn, nhân tố này ta có thể kiểm sốt được, ít bị phụ
thuộc vào nó. Những nhân tố vi mơ ảnh hưởng tới hoạt động cho vay tiêu dùng của
ngân hàng thương mại bao gồm đầy đủ các yếu tố từ khách hàng cho tới khách hàng
từ những nhân tố chủ quan cho tới những nhân tố khách quan.
- Đạo đức hay là ý thức của người đi vay: ý thức của người đi vay ảnh hưởng
rất lớn tới sự thành công của hợp đồng, khi mà người đi vay có tư cách đạo đức tốt
thì dẫn tới việc họ sẽ cố gắng tìm cách để có thể hồn trả cả gốc và lãi cho ngân
hàng nếu như họ gặp phải thiên tai dịch bệnh hay là các nguyên nhân khách quan.
Còn đối với những cá nhân tư cách khơng tốt thì khi đến hạn trả nợ cho ngân
hàng thì khách hàng đó sẽ chây ý, từ chối lần này sang lần khác trả nợ cho ngân
hàn, và họ sẽ cố gắng gây ra trở ngại cho việc thu tiền của họ.
- Khả năng tài chính của khách hàng: khả năng tài chính của khách hàng là
rất quan trọng, những người có thu nhập cao thì trả một khoản nợ cho ngân hàng là

14


việc hết sức đơn giản. Vì thực tế những khoản cho vay tiêu dùng đều cam kết trả nợ
dựa trên thu nhập của người đó. Nên những khoản nợ được thanh tốn sẽ khơng ảnh
hưởng q nhiều tới người đó.Vì vậy khi cho vay tiêu dùng việc quyết định mức
cho vay cần dựa trên tình hình tài chính của khách hàng.
- Tài sản thế chấp: bất kì một món vay nào cũng đều có tài sản thế chấp, tài
sản thế chấp là cơ sở để đảm bảo an toàn cho rủi ro tín dụng khi mà khách hàng
khơng có khả năng hồn trả thì có thể thanh lý tài sản thế chấp để bù vào phần
khách hàng khơng thanh tốn được nợ, và đó cũng là mức suy xét cho khối lượng
của khoản vay, tài sản thế chấp càng lớn sẽ càng vay được nhiều tiền, lượng tiền mà
khách hàng có thể vay được ứng với 70% giá trị của tài sản thế chấp. Mặt khác ngân
hàng còn quy định với mỗi loại khách hàng khác nhau sẽ ứng với điều kiện về tài
sản thế chấp sẽ khác nhau, ví dụ như cán bộ công nhân viên trong ngân hàng khi

vay thì chỉ cần tài sản thế chấp có giá trị vừa phải là có thể vay một khoản mà người
ở ngồi khơng thể vay được.
- Đạo đức của cán bộ tín dụng: con người trong hoạt động của ngân hàng là
khơng thể thiếu, cho dù có máy móc hiện đại tới đâu thì nhân tố con người ln góp
phần quan trong nhất trong việc thành công hay thất bại của ngân hàng, do vậy mà
cán bộ tín dụng cũng vậy, trong mảng hoạt động tín dụng thì con người cũng góp
phần hết sức quan trọng, đặc biệt về tư cách đạo đức trong một cán bộ là phần
không thể thiếu, nếu cán bộ tín dụng khơng có đạo đức họ có thể mưu cầu cho lợi
riêng ăn của đút lót của người này để rồi chấp nhận cho họ vay vốn cho dù là họ có
vấn đề về tài chính. Bác Hồ đã nói có đức mà khơng có tài là người vơ dụng vậy
nên cho dù có đức rồi thì cán bộ tín dụng cần có đủ trình độ nghiệp vụ để có thể đưa
ra các quyết định nhanh chóng cho một hồ sơ để tạo điều kiện thuận lợi của ngân
hàng cũng như của khách hàng. Khi cán bộ đã có trình độ thì việc thẩm định một hồ
sơ vay vốn sẽ rất nhanh chóng, qua đó có thể tạo niềm tin cho khách hàng với khả
năng xử lý nhanh của cơng việc.
- Trình độ đội ngũ cán bộ tín dụng: Khi thực hiện nghiệp vụ cho vay tiêu
dùng, cán bộ tín dụng sẽ phải tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng. Do đó, họ

15


không những phải giỏi về chuyên môn nghiệp vụ mà cịn phải có các hiểu biết về
tâm lý, thói quen, sở thích của từng nhóm khách hàng, có hiểu biết về thị trường
hàng hố và dịch vụ. Sự thành cơng hay thất bại của một tổ chức kinh doanh, ngoài
yếu tố cơ sở vật chất, yếu tố vốn thì nhân tố con người cũng đóng vai trị quan
trọng. Để đẩy mạnh hoạt động của mình, các ngân hàng cần có một chiến lược,
chiến lược đào tạo con người lâu dài, cập nhật cùng với các chế độ đãi ngộ thích
hợp để thu hút và giữ chân những người tài. Đây là nền tảng cho sự phát triển của
bất cứ hoạt động nào không chỉ là hoạt động của bất cứ một ngân hàng nào.
- Nguồn vốn của ngân hàng: như chúng ta thấy tại sao khoảng cách giàu

nghèo ngày một tăng đó là tại vì những người càng giàu họ sẽ càng giàu vì họ có
tiền để đầu tư, có thể kinh doanh rất nhiều loại hình dịch vụ khác nhau, cịn đối với
những người đã nghèo thì họ lại càng khơng có tiền để đầu tư, bên cạnh đó đời sống
ngày càng một leo thang, kéo theo bao nhiêu khoản tiền phát sinh mới cho người
nghèo do vậy đã nghèo lại càng nghèo thêm. Đối với ngân hàng cũng vậy khi mà
ngân hàng có nhiều vốn thì họ có thể đầu tư rất nhiều lĩnh vực khác nhau hay là có
thể đi sâu vào một lĩnh vực cụ thể, có thể chăm sóc khách hàng tới tận chân tơ kẻ
tóc. Vì vậy mà ngày càng thu hút được nhiều khách hàng từ đó mà nguồn thu của
ngân hàng tăng nhanh chóng.
1.3. Kinh nghiệm phát triển bán lẻ của một số ngân hàng của các nước trong khu
vực và bài học kinh nghiệm cho Agribank Quảng Trị
1.3.1 Kinh nghiệm của Ngân hàng Union – Philippin
Ngân hàng Union Philippine được bình chọn là ngân hàng bán lẻ tốt nhất
trong các ngân hàng thương mại ở Philippine. Thành công của Ngân hàng Union
trong lĩnh vực bán lẻ được ghi nhận từ việc chuyển đổi đầy ấn tượng và thành công
với hai sản phẩm truyền thống (nhận tiền gửi và cho vay) sang cơng ty dịch vụ tài
chính đa sản phẩm và sử dụng công nghệ trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
bán lẻ. Khi bắt đầu thực hiện mục tiêu này, Ngân hàng Union đã đối mặt với nhiều
khó khăn và thách thức, thiếu nguồn nhân lực để trở thành một ngân hàng có khả
năng cạnh tranh được với ngân hàng lớn hơn. Edwin R. Bautista, Phó giám đốc

16


×