Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

(Luận văn thạc sĩ) giải quyết khiếu nại, tố cáo tại quận thủ đức, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

....…/…….

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRƯƠNG THỊ THU THẢO

GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
TẠI QUẬN THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUN NGÀNH QUẢN LÝ CƠNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

....…/…….

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRƯƠNG THỊ THU THẢO



GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
TẠI QUẬN THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 8 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN CẢNH HỢP

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019


LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình tìm tịi, nghiên cứu và lao động một cách
nghiêm túc của tác giả trong suốt thời gian dài, là thành quả của quá trình học tập
suốt 4 năm đại học và 02 năm học thạc sĩ tại Học viện Hành chính Quốc gia.
Tác giả xin chân thành cám ơn sự quan tâm, hướng dẫn tận tình và những kiến
thức quý báu từ các thầy, cô giảng viên trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu
tại Học viện Hành chính Quốc gia và trong quá trình thực hiện luận văn này.
Đặc biệt là sự động viên, giúp đỡ, hướng dẫn của thầy hướng dẫn PGS.TS
Nguyễn Cảnh Hợp.
Tác giả xin chân thành cám ơn các cán bộ, công chức của Ủy ban nhân dân
quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh đã hỗ trợ, giúp đỡ tác giả trong suốt thời
gian nghiên cứu và thực hiện luận văn. Nguồn thông tin, tài liệu mà Ủy ban nhân
dân Quận cung cấp là nguồn tư liệu quý giá để luận văn thêm khách quan, trung
thực và chính xác.
Trân trọng cám ơn sự hỗ trợ từ phía Học viện Hành Chính Quốc, sự động
viên, quan tâm, giúp đỡ của gia đình, bạn bè là nguồn động lực tinh thần giúp tác
giả hoàn thành luận văn với tất cả tâm huyết của mình.

Xin chân thành cám ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2019
Tác giả

Trương Thị Thu Thảo


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng, trong luận văn này:
- Các số liệu, thơng tin được trích dẫn theo đúng quy định;
- Dữ liệu khảo sát là trung thực và có căn cứ, cơ sở;
- Lập luận, phân tích, đánh giá, kiến nghị được đưa ra dựa trên quan điểm cá
nhân và nghiên cứu của tác giả.
Tác giả cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập, việc thu thập và xử lý
tài liệu, số liệu về giải quyết khiếu nại, tố cáo tại quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí
Minh được sự chấp thuận, tạo điều kiện của Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức, thành
phố Hồ Chí Minh.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về nội dung đã trình bày trong luận văn.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2019
Tác giả luận văn

Trương Thị Thu Thảo


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

NỘI DUNG


TRANG

Bảng 2.1: Báo cáo tổng hợp kết quả giải quyết khiếu nại, tố
2

cáo quận Thủ Đức

55

giai đoạn 2014 – 2018
3

Bảng 2.2: Cơ cấu tổ chức của Thanh tra quận Thủ Đức.

66

Bảng 2.3. Tổng hợp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục trực
4

tiếp pháp luật về khiếu nại, tố cáo tại quận Thủ Đức (giai
đoạn 2013 – 2016)

72


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài luận văn ................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ......................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ................................................................4

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .............................................5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ......................5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn .......................................................5
7. Kết cấu của luận văn .........................................................................................6
Chương 1: Cơ sở lý luận về pháp lý về giải quyết khiếu nại, tố cáo tại cấp
huyện. .........................................................................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ GIẢI QUYẾT.....................7
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TẠI CẤP HUYỆN.............................................................7
1.1 Những vấn đề lý luận về khiếu nại và giải quyết khiếu nại .........................7
1.1.1. Những khái niệm cơ bản ............................................................................7
1.1.2. Ý nghĩa của việc ghi nhận và bảo đảm quyền khiếu nại của cá nhân, tổ
chức ....................................................................................................................16
1.1.4.Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại ........................................................22
1.2. Những vấn đề lý luận về tố cáo và giải quyết tố cáo ..................................36
1.2.1 Những khái niệm cơ bản ...........................................................................36
1.2.2 Ý nghĩa của giải quyết tố cáo ....................................................................37
1.2.3 Thẩm quyền giải quyết tố cáo ...................................................................38
1.2.4. Trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo ............................................................41
1.3. Sự cần thiết và cơ sở pháp lý của hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo
của cơ quan hành chính tại cấp huyện và cấp xã .............................................49
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ......................................................................................51
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TẠI ..53
QUẬN THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .........................................53
2.1. Khái quát chung ............................................................................................53


2.2. Tình hình khiếu nại và kết quả giải quyết khiếu nại tại quận Thủ Đức,
thành phố Hồ Chí Minh ......................................................................................56
2.2.1. Tình hình khiếu nại tại quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh .............56
2.2.2. Kết giải quyết khiếu nại tại quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh ......56

2.3. Tình hình tố cáo và kết quả giải quyết tố cáo tại quận Thủ Đức, thành
phố Hồ Chí Minh .................................................................................................60
2.3.1. Tình hình tố cáo tại quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh ..................60
2.3.2. Kết quả giải quyết tố cáo tại quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh ....60
2.4. Thực trạng quản lý nhà nước về giải quyết khiếu nại, tố cáo tại quận
Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh .....................................................................61
2.4.1. Ban hành các văn bản pháp luật về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu
nại, tố cáo............................................................................................................61
2.4.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
............................................................................................................................64
2.4.3. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo ..................................................................................................66
2.4.4. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khiếu nại, tố cáo ............................69
2.4.5. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về giải quyết
khiếu nại, tố cáo ..................................................................................................72
2.4.6. Thực trạng công tác thông tin báo cáo, tổng kết, rút kinh nghiệm trong
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo ..................................................................74
2.5. Đánh giá chung .............................................................................................75
2.5.1. Những kết quả đạt được ...........................................................................75
2.5.2. Những mặt hạn chế...................................................................................75
2.5.3. Nguyên nhân.............................................................................................77
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ......................................................................................79
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO THỰC HIỆN HIỆU QUẢ GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TẠI QUẬN THỦ ĐỨC, THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH ...............................................................................................................80
3.1. Cơ sở xây dựng giải pháp .............................................................................80
3.2. Các giải pháp đảm bảo thực hiện hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo tại
quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh ...........................................................80



3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng đối với công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo ..................................................................................................80
3.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo ..................................................................................................82
3.2.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về giải quyết khiếu nại,
tố cáo ..................................................................................................................84
3.2.4. Đẩy mạnh công tác tập huấn tuyên truyền và phổ biến pháp luật về khiếu
nại, tố cáo............................................................................................................87
3.2.5. Đẩy mạnh chế độ thông tin báo cáo, tổng kết rút kinh nghiệm trong giải
quyết khiếu nại, tố cáo ........................................................................................88
3.2.6 Tăng cường hỗ trợ, tư vấn pháp lý cho người dân ....................................88
3.2.7 Thơng tin kịp thời, chính xác, minh bạch đối với các vụ việc khiếu nại, tố
cáo.......................................................................................................................89
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ......................................................................................91
KẾT LUẬN ..............................................................................................................92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................93
PHỤ LỤC .................................................................................................................97


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Hiến pháp năm 2013, Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khẳng
định: “Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân” và “Cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Người
bị thiệt hại có quyền được bồi thường về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự
theo quy định của pháp luật”. Theo đó, khiếu nại, tố cáo được khẳng định là quyền
chính trị cơ bản của cơng dân được Nhà nước đảm bảo thực hiện.
Khiếu nại, tố cáo không chỉ là công cụ, phương tiện pháp lý hữu hiệu để công
dân, cơ quan, tổ chức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, lợi ích của Nhà

nước khi bị xâm phạm, mà còn là một trong những phương thức quan trọng để công
dân tham gia quản lý nhà nước, phát huy một cách có hiệu quả quyền làm chủ của
mình, xây dựng nền hành chính minh bạch, đóng vai trị phục vụ, phù hợp với xu
thế phát triển nền hành chính hiện đại.
Thực hiện và đảm bảo quyền khiếu nại, tố cáo của công dân là một trong
những nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa Nhà
nước và công dân, biểu hiện chế độ dân chủ nhằm thực hiện xây dựng “Nhà nước
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của
Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân” theo đúng tinh thần của Hiến pháp.
Thông qua tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, Nhà nước nắm bắt tâm tư,
nguyện vọng của dân, phát hiện những bất cập của chính sách, pháp luật, qua đó có
biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân, hồn thiện chính sách,
pháp luật, chấn chỉnh những tồn tại trong quản lý Nhà nước, xử lý vi phạm của cán
bộ, cơng chức…
Chính vì vậy, việc xác định một cách rõ ràng, cụ thể và sâu sắc những vấn đề
về khiếu nại, tố cáo từ phương diện lý luận đến thực tiễn trở thành một địi hỏi cấp
thiết khơng chỉ giúp cho các cơ quan nhà nước làm tốt hơn trách nhiệm của mình
trong việc bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà

1


còn đảm bảo hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước, thể hiện bản chất
dân chủ sâu sắc của Nhà nước ta, thể hiện trách nhiệm đầy đủ của Nhà nước trong
việc bảo đảm và bảo vệ các quyền con người.
Quận Thủ Đức được Trung ương, Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố Hồ
Chí Minh xác định là khu vực trọng điểm công nghiệp và đô thị cửa ngõ phía Đơng
Bắc thành phố. Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại, tố cáo, nhất là khiếu nại đã,
đang và còn tiếp tục diễn biến phức tạp, đặc biệt là phát sinh những mâu thuẫn về
lợi ích, về cơ chế trong cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng, trong tranh chấp

quyền sử dụng đất... Đây là lĩnh vực có rất nhiều khiếu nại, kể cả khiếu nại kéo dài
và giải quyết khiếu nại qua nhiều cấp, số lượt người trực tiếp đến cơ quan hành
chính nhà nước ở các phường và quận để khiếu nại, tố cáo và kiến nghị, phản ánh
tăng theo từng năm; số lượng đơn thư và tính chất, mức độ phức tạp của các vụ việc
ngày càng gay gắt và dễ phát sinh “điểm nóng”.
Một số vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đông người phức tạp, tồn
đọng, kéo dài đã được Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức tập trung chỉ đạo các ngành,
phòng ban, đơn vị chuyên môn và Thanh tra quận kiểm tra, xác minh, rà sốt; tổ
chức đối thoại để giải quyết.
Mặc dù, đã có những chuyển biến tích cực, tình hình khiếu nại, tố cáo nêu trên
đã ít nhiều ảnh hưởng đến an ninh, trật tự và tiềm ẩn những nguy cơ làm mất ổn
định chính trị - xã hội tại một số phường và quận Thủ Đức trong một số thời điểm;
do tác động của khiếu nại, tố cáo đã làm cho các dự án bị chậm triển khai hoặc phải
tạm dừng thi công kéo dài nhiều năm, ảnh hưởng xấu đến đời sống của người dân,
đến phát triển kinh tế - xã hội và môi trường thu hút đầu tư chung trên địa bàn quận.
Cùng với khiếu nại là vấn đề tố cáo. Trong đời sống xã hội có rất nhiều biểu
hiện và hành vi xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân tổ chức, lợi
ích của Nhà nước và xã hội cũng như xâm phạm trật tự kỷ cương pháp luật mà sự
phát hiện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ có giới hạn. Vì vậy, việc nhà
nước ghi nhận cũng như khuyến khích cá nhân tổ chức thực hiện quyền tố cáo các
hành vi vi phạm pháp luật là rất cần thiết. Hiến pháp Nước Cộng hòa xã hội chủ

2


nghĩa Việt Nam từ trước đến nay đều ghi nhận tố cáo là một quyền cơ bản của công
dân, trong đó có Hiến pháp 2013 (Điều 30). Tuy nhiên do những bất cập hạn chế
nhất định nên quyền này có lúc có nơi khơng được cơng dân thực hiện hoặc e ngại,
né tránh, việc giải quyết tố cáo cũng có lúc, có nơi chưa kịp thời, hiệu quả, tại quận
Thủ Đức cũng khơng tránh khỏi tình trạng này. Do đó, việc nghiên cứu thực trạng

giải quyết tố cáo tại địa bàn quận Thủ Đức cũng là một vấn đề cần đặt ra.
Như vậy, xuất phát từ những vấn đề trên, học viên lựa chọn đề tài “Giải quyết
khiếu nại, tố cáo tại quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh" làm luận thạc sĩ của
mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Những vấn đề về khiếu nại, tố cáo và hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo ở
Việt Nam đã được đề cập đến trong nhiều cơng trình nghiên cứu từ lý luận đến thực
tiễn của nhiều tác giả. Tuy nhiên, chưa có nhiều đề tài nghiên cứu chuyên sâu về
giải quyết khiếu nại, tố cáo. Một số cơng trình nghiên cứu liên quan:
- Đề tài Khoa học cấp Nhà nước của Thanh tra Chính phủ: “Khiếu nại, tố cáo
hành chính - cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp”;
- Luận án Tiến sĩ chun ngành Quản lý hành chính cơng của tác giả Vũ Duy
Duẩn (2014) với đề tài: “Giải quyết khiếu nại, tố cáo – phương thức bảo đảm pháp
chế và kỷ luật trong quản lý hành chính nhà nước ở Việt Nam hiện nay”;
- Trần Văn Sơn (2007), Nxb Tư pháp, “Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa
trong hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo” đề cập đến những vấn đề lý luận và
thực tiễn hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo nhằm đảm bảo và tăng cường pháp
chế xã hội chủ nghĩa;
- Luận văn Thạc sĩ, Trần Văn Anh “Nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo ở cấp xã - từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh” (2010), từ thực tiễn
công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo tại các xã trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh, luận văn đi sâu khai thác những mặt hạn chế của công tác này, từ đó đề
xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo
tại các xã của tỉnh Bắc Ninh;

3


- Luận văn Thạc sĩ, Nguyễn Anh Huy “Giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai
trên địa bàn tỉnh Hưng Yên - Thực trạng và giải pháp” (2011) đề cập đến những vấn

đề lý luận và thực tiện hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai đối với các
xã, huyện trên địa bàn tỉnh Hưng Yên từ đó đưa ra những giải pháp nhằm tăng
cường hiệu quả hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai;
- Luận văn Thạc sĩ, Trần Ngân Hà, “Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo ở
Việt Nam” (2013), luận văn khai thác sâu về tính pháp lý của hoạt động giải quyết
khiếu nại, tố cáo ở Việt Nam qua nhiều giai đoạn;
- Luận văn Thạc sĩ, Lê Phước Toàn, “Pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong lĩnh vực đất đai - Từ thực tiễn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk” (2017) tìm hiểu
một cách có hệ thống, tồn diện về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong lĩnh vực đất đai tại thực tiễn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk;
Tác giả đã dựa trên cơ sở lý luận và kế thừa kinh nghiệm của những cơng trình
nghiên cứu trên để hồn thiện hơn luận văn của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:
Trên cơ sở phân tích về mặt lý luận và đánh giá thực trạng, luận văn đề xuất
một số giải pháp nhằm đảm bảo thực hiện hiệu quả hoạt động giải quyết khiếu nại,
tố cáo tại quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh.
- Nhiệm vụ:
Để đạt mục đích trên, luận văn cần:
- Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận chủ yếu về giải quyết khiếu nại, tố cáo;
- Nghiên cứu, đánh giá toàn diện thực trạng giải quyết khiếu nại, tố cáo tại
quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh, tìm ra những mặt đạt được, những hạn chế
và nguyên nhân của những hạn chế đó;
- Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và đảm bảo
thực hiện hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo tại quận Thủ Đức, thành
phố Hồ Chí Minh.

4



4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn
của hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo tại cấp huyện
- Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo tại
quận Thủ Đức tức là tại Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức và Ủy ban nhân dân các
phường của quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh; mà chính xác là của những
người có thẩm quyền tại Ủy ban nhân dân quận và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân 12
phường.
Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2014 đến 2018.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận:
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở vận dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng của
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; bám sát các quan điểm của Đảng và
Nhà nước về giải quyết khiếu nại, tố cáo để làm sáng tỏ các vấn đề được được đặt
ra.
- Phương pháp nghiên cứu:
Tác giả đã sử dụng tổng hợp các phương pháp lịch sử, so sánh, phân tích, tổng
hợp, thống kê để làm sáng tỏ các vấn đề tại các chương của luận văn. Cụ thể:
Chương 1 của luận văn vận dụng phân tích, so sánh, tổng hợp từ đó làm sáng tỏ cơ
sở lý luận về giải quyết khiếu nại, tố cáo. Chương 2 của luận văn đi sâu phân tích
thực trạng giải quyết khiếu nại, tố cáo tại quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh,
sử dụng phương pháp so sánh giữa các năm, tổng hợp, thống kê số liệu của 12
phường và toàn quận qua các năm để làm sáng tỏ nội dung. Chương 3 của luận văn
kế thừa kết quả của chương 1, 2 dựa trên phương pháp phân tích tổng hợp từ đó đề
xuất các giải pháp đảm bảo thực hiện hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo tại quận
Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn


5


Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ hơn nhận thức về vai
trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. Những đề
xuất, giải pháp cụ thể của luận văn góp phần nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại,
tố cáo trên địa bàn quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh. Đồng thời, luận văn có
giá trị tham khảo nhất định đối với việc học tập, nghiên cứu về giải quyết khiếu nại,
tố cáo.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về pháp lý về giải quyết khiếu nại, tố cáo tại cấp
huyện.
Chương 2: Thực trạng giải quyết khiếu nại, tố cáo tại quận Thủ Đức, thành
phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Giải pháp đảm bảo thực hiện hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo
tại quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh
Do đề tài gồm hai vấn đề là giải quyết khiếu nại và giải quyết tố cáo được hai
đạo luật quy định riêng nên trong luận văn có những mục cần tách hai vấn đề riêng,
nhưng có những vấn đề được trình bày trong một mục chung (Mục về quản lý nhà
nước đối với hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo và mục về các giải pháp hoàn
thiện, nâng cao hiệu quả).

6


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TẠI CẤP HUYỆN
1.1 Những vấn đề lý luận về khiếu nại và giải quyết khiếu nại
1.1.1. Những khái niệm cơ bản

Khiếu nại là một hiện tượng xã hội được quan niệm và hiểu theo nhiều góc độ
khác nhau.
Về góc độ xã hội, khiếu nại là hiện tượng phát sinh trong đời sống xã hội, thể
hiện sự phản ứng có tính tự nhiên của một người đối với hành vi của người khác khi
họ cho rằng hành vi đó khơng phù hợp với các quy tắc, chuẩn mực trong đời sống
xã cộng đồng, xâm phạm đến quyền và lợi ích của mình. Mỗi người trong xã hội nói
chung coi việc khiếu nại là phương tiện để tự vệ và có quyền yêu cầu các thiết chế
xã hội bảo vệ quyền và lợi ích của mình khi bị xâm phạm. Về góc độ này thì khiếu
nại phản ánh hiện tượng vi phạm những quy tắc của xã hội, của cộng đồng, từ đó
địi hỏi xã hội cần phải có phương thức để giải quyết những phạm vi đó1.
Về góc độ chính trị - pháp lý thì khiếu nại là một quyền dân chủ cơ bản của
công dân được pháp luật quy định và bảo đảm thực hiện bởi bộ máy nhà nước. Từ
triết lý “dùng quyền để bảo vệ quyền”, được sử dụng khi quyền chủ thể của bản thân
công dân khiếu nại hoặc của người do mình bảo hộ bị xâm phạm do quyết định
hoặc hành vi trái pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của các cơ quan nhà
nước hoặc của nhân viên nhà nước. Trong mối quan hệ giữa công dân với Nhà nước
thì khiếu nại là một hình thức cơng dân hướng đến các cơ quan nhà nước hay tổ
chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang khi thấy quyết định hay hành vi hành
chính xâm phạm đến quyền, lợi ích của mình. Khiếu nại là phương tiện để công dân
tham gia quản lý nhà nước và xã hội, phản ánh nền dân chủ của một quốc gia2.
- Khái niệm khiếu nại: Theo quy định tại Khoản 1, Điều 2, Luật Khiếu nại
năm 2011 thì:

1

TS. Trần Văn Sơn (2007), Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong hoạt động giải quyết khiếu nại, tố
cáo, Nxb. Tư pháp, Hà Nội, tr.10,11.
2
TS. Trần Văn Sơn (2007), Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong hoạt động giải quyết khiếu nại, tố
cáo, Nxb. Tư pháp, Hà Nội, tr.10,11.


7


Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ
tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét
lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước,
của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ
luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái
pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Như vậy, khiếu nại quy định trong Luật này được hiểu là khiếu nại hành
chính, đó là khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ
quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà
nước và quyết định kỷ luật cán bộ, cơng chức. Do đó, khái niệm này chỉ giới hạn
đối với những khiếu nại phát sinh trong lĩnh vực quản lý của các cơ quan hành
chính nhà nước.
Ngồi ra để hiểu đầy đủ hơn về khiếu nại, cần phân biệt khiếu nại với kiến
nghị, tố cáo. Nếu như khiếu nại là quyền của công dân, tổ chức đề nghị cơ quan nhà
nước xem xét lại quyết định hoặc hành vi hành chính… từ đó khơi phục quyền và
lợi ích hợp pháp của người khiếu nại, thì kiến nghị là việc cơng dân đề nghị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xem xét các vấn đề mà họ thấy cần xử lý giải quyết để hoạt
động quản lý nhà nước được tốt hơn, hiệu quả hơn. Kiến nghị cũng là quyền cơ bản
của công dân được khẳng định tại Điều 28 Hiến pháp năm 2013: “Công dân có
quyền kiến nghị với cơ quan nhà nước về các vấn đề của cơ sở, địa phương và cả
nước”.
Quyền kiến nghị là quyền tham gia quản lý nhà nước của cơng dân, là quyền
mang tính tích cực, thể hiện qua việc công dân đề xuất các ý kiến của mình nhằm
hồn thiện quản lý nhà nước, khơng liên quan trực tiếp đến vi phạm pháp luật hoặc
đến quyền chủ thể khác. Ví dụ như kiến nghị về giải pháp xử lý tình trạng ùn tắc
giao thơng, xử lý rác thải, ô nhiễm môi trường, thực phẩm bẩn, bạo lực học đường,

xây dựng trái phép, lấn chiếm lòng lề đường, dạy thêm, học thêm,… Phần lớn kiến
nghị có mục đích vì lợi ích cơng đồng, lợi ích nhà nước hoặc của tổ chức, cá nhân
khác, tuy nhiên cũng có thể là nhằm bảo vệ lợi ích của người kiến nghị như trường

8


hợp rào chắn cơng trình để sửa chữa đường q thời gian quy định ảnh hưởng đến
việc buôn bán của cơng dân. Do tính chất khơng ràng buộc trách nhiệm pháp lý của
người kiến nghị, nên thủ tục thực hiện quyền kiến nghị hành chính và giải quyết
kiến nghị khơng được pháp luật quy định chặt chẽ như thủ tục khiếu nại, tố cáo
hành chính và giải quyết khiếu nại, tố cáo hành chính3
- Người khiếu nại:
Theo quy định nêu trên của Luật khiếu nại cho thấy, chủ thể của khiếu nại hay
còn gọi là người khiếu nại bao gồm: công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công
chức. Cụ thể:
Chủ thể khiếu nại là công dân: Theo Khoản 1 Điều 30 Hiến pháp năm 2013:
Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Như vậy, chủ thể
khiếu nại được quy định bao gồm công dân Việt Nam và cả cá nhân nước ngoài tại
Việt Nam.
Cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại: Theo quy định của Luật khiếu nại, cơ
quan, tổ chức có quyền khiếu nại bao gồm: cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế,
đơn vị vũ trang nhân dân. Việc khiếu nại của cơ quan, tổ chức được thực hiện thông
qua người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó.
Cán bộ, cơng chức có quyền khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, cơng chức
khi có căn cứ cho rằng quyết định đó trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp
pháp của mình.
Như vậy, các quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại phải là

những quyết định, hành vi hành chính xâm phạm trực tiếp đến quyền và lợi ích của
người khiếu nại.
- Người bị khiếu nại:
Người bị khiếu nại là cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm
quyền trong cơ quan hành chính nhà nước có quyết định hành chính, hành vi hành
3

Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam, Trường đại học Luật TP HCM 2017, tr.753,754.

9


chính bị khiếu nại; cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có quyết định kỷ luật
cán bộ, cơng chức bị khiếu nại4.
Như vậy, phạm vi người bị khiếu nại không bao gồm mọi cơ quan, tổ chức mà
chỉ là các cơ quan hành chính nhà nước và cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có quyết
định kỷ luật cán bộ, công chức.
- Người giải quyết khiếu nại:
Người giải quyết khiếu nại là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại5.
Thẩm quyền này được quy định chi tiết và cụ thể từ Điều 17 đến Điều 26 Luật
khiếu nại 2011.
- Đối tượng khiếu nại:
Đối tượng của khiếu nại là quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết
định kỷ luật cán bộ, cơng chức. Trong đó:
Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước hoặc
người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để quyết định
về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước được áp dụng
một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể6.
Hiện tại vẫn chưa có sự thống nhất hồn tồn trong quy định của pháp luật về

quyết định hành chính cá biệt - cụ thể là đối tượng của khiếu nại hành chính. Luật
Khiếu nại năm 2011 và Luật Tố tụng hành chính năm 2015 cùng đưa ra định nghĩa
về quyết định hành chính là đối tượng của khiếu nại. Trong Luật Khiếu nại, quyết
định hành chính được xác định là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước hoặc
người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành. Trong khi đó,
Luật Tố tụng hành chính lại xác định quyết định hành chính được ban hành khơng
chỉ bởi cơ quan hành chính nhà nước mà cịn bởi các cơ quan, tổ chức được giao
thực hiện quản lý hành chính nhà nước và cá nhân có thẩm quyền trong các cơ

4

Khoản 5 Điều 2 Luật Khiếu nại năm 2011.
Khoản 6 Điều 2 Luật Khiếu nại năm 2011.
6
Khoản 8 Điều 2 Luật Khiếu nại năm 2011.
5

10


quan, tổ chức này. Như vậy, phạm vi quyết định hành chính theo Luật Tố tụng hành
chính đã được xác định rộng hơn7.
Đồng thời có ý kiến cho rằng quyết định hành chính phải là văn bản thể hiện
dưới hình thức Quyết định do cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm
quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành được áp dụng một lần đối với
một hoặc một số đối tượng cụ thể về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý
hành chính nhà nước; các loại văn bản thể hiện dưới hình thức khác như kết luận,
thơng báo, cơng văn…thì khơng được coi là quyết định hành chính và khơng thuộc
đối tượng được khiếu nại. Ý kiến khác lại cho rằng quyết định hành chính bao gồm
cả văn bản thể hiện dưới hình thức Quyết định và văn bản thể hiện dưới hình thức

khác do cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan
hành chính nhà nước ban hành. Cũng có ý kiến cho rằng đối với văn bản của cơ
quan nhà nước không được thể hiện dưới dạng hình thức Quyết định nhưng có chứa
đựng nội dung quản lý hành chính nhà nước thì khơng được coi là quyết định hành
chính mà coi đó là hành vi hành chính. Từ các cách hiểu khác nhau này, nên việc thi
hành trên thực tế là chưa được thống nhất.
Như vậy, một quyết định hành chính (là đối tượng của khiếu nại) khi có đầy
đủ những yếu tố sau:
Thứ nhất, được thể hiện dưới hình thức văn bản. Theo đó, quyết định hành
chính là đối tượng của khiếu nại khơng nhất thiết phải được thể hiện dưới hình thức
là “quyết định” mà cịn có thể thể hiện dưới các hình thức văn bản khác như “công
văn”, “thông báo”, “kết luận”…
Thứ hai, quyết định do cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm
quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành.
Thứ ba, quyết định được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng
cụ thể hay cịn gọi là quyết định hành chính cá biệt.
Hiện nay, quy định của pháp luật hiện hành không cho phép khiếu nại đối với
quyết định hành chính quy phạm. Quy định này được nhiều học giả giải thích là do
7

ThS. Lê Thị Thúy (2018), Xác định đối tượng của khiếu nại hành chính và một số vấn đề pháp lý đặt ra

11


điều kiện kinh tế - xã hội và năng lực của thiết chế thực thi tại Việt Nam chưa cho
phép. Tuy nhiên, thực tế đã cho thấy việc không quy định văn bản quy phạm là đối
tượng của khiếu nại chưa chắc đã là một lựa chọn tốt, thậm chí, vấn đề này đang
ngày càng trở thành một vướng mắc rất lớn trong thực tiễn giải quyết khiếu nại
hành chính ở Việt Nam hiện nay.

Các quyết định hành chính quy phạm tác động trực tiếp đến quyền và lợi ích
hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân ngày càng được phát hiện nhiều hơn và
nhiều quy định đã trở thành căn nguyên bùng phát các vụ việc khiếu nại đông
người, bức xúc. Văn bản quy định khung giá đất là một ví dụ điển hình về đối tượng
khiếu nại hành chính là văn bản quy phạm trong lĩnh vực đất đai. Nhiều quyết định
quy phạm khác đã được phát hiện là hạn chế quyền tự do của cá nhân, tổ chức như:
quy định của Bộ Y tế về chiều cao, cân nặng của người đi xe máy, quy định về cấm
đăng ký từ hai xe máy trở lên đối với người có hộ khẩu trong các quận nội thành Hà
Nội8… Quy định văn bản quy phạm là đối tượng của khiếu nại hành chính địi hỏi
phải có những điều kiện về mặt pháp lý về thẩm quyền giải quyết khiếu nại đặc biệt
là thẩm quyền phán quyết của Toà án khi vụ việc khiếu nại được đưa ra giải quyết
tại Toà án. Lúc này, để đưa ra phán quyết đối với một văn bản pháp quy bị kiện,
Toà án phải được trao quyền giải thích Hiến pháp và luật. Đây là một vấn đề pháp
lý rất lớn cần được nghiên cứu và giải quyết ở tầm Hiến pháp.
Pháp luật hiện hành cũng chưa có sự thống nhất khi quy định về trường hợp
quyết định hành chính bị khiếu nại là quyết định giải quyết khiếu nại lần hai. Về
nguyên tắc thì quyết định giải quyết khiếu nại lần hai là quyết định cuối cùng bằng
con đường hành chính. Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần
hai, cơng dân có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tịa án theo quy định của
Luật Tố tụng hành chính. Tuy nhiên, có ý kiến cho rằng quyết định giải quyết khiếu
nại có đầy đủ tiêu chí của một quyết định hành chính và như vậy nó phải là đối
tượng của khiếu nại. Đây là vấn đề khá phức tạp và nếu không quy định rõ, việc giải

8

ThS. Lê Thị Thúy (2018), Xác định đối tượng của khiếu nại hành chính và một số vấn đề pháp lý đặt ra

12



quyết khiếu nại có thể sẽ đi vào bế tắc, thậm chí có thể gây ra những rối loạn về
thẩm quyền9.
Trở lại vấn đề bản chất của khiếu nại là phản đối quyết định mà người khiếu
nại cho là đã xâm phạm đến lợi ích của họ. Vì vậy, những quyết định hành chính
hay quyết định giải quyết khiếu nại (hoặc một phần của quyết định này) có đụng
chạm đến quyền và lợi ích của người khiếu nại thì phải được coi là đối tượng của
khiếu nại. Chẳng hạn quyết định giải quyết khiếu nại lần hai bác yêu cầu của người
khiếu nại, giữ nguyên quyết định của cấp dưới thì quyết định của cấp dưới vẫn là
đối tượng của khiếu nại. Tuy nhiên, nếu quyết định giải quyết khiếu nại lần hai làm
thay đổi quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại thì quyết định này sẽ trở thành đối
tượng của khiếu nại.
Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, của người
có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoặc không thực hiện
nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật10.
Như vậy, hành vi hành chính được hiểu là hành vi của cơ quan hành chính nhà
nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoặc
không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.
Khác với quyết định hành chính, hành vi hành chính thường chỉ phân thành
hai loại là hành động hoặc không hành động. Tuy nhiên, ý nghĩa của việc hành động
hay không hành động được xác định trong từng hồn cảnh cụ thể.
Cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, cơng chức có những quyền và nghĩa vụ
nhất định do pháp luật quy định. Hành vi thực hiện hay khơng thực hiện quyền và
nghĩa vụ đó gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người bị khiếu nại thì
đều là hành vi có thể bị khiếu nại.
Căn cứ vào tính chất của quyết định, hành vi và các quan hệ pháp luật phát
sinh, khiếu nại được phân loại thành hai dạng cơ bản sau:

9

ThS. Lê Thị Thúy (2018), Xác định đối tượng của khiếu nại hành chính và một số vấn đề pháp lý đặt ra

Khoản 9 Điều 2 Luật Khiếu nại năm 2011.

10

13


Một là, khiếu nại hành chính - khiếu nại về quyết định hành chính hoặc hành
vi hành chính trái pháp luật của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền trong
hoạt động quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước. Đó là việc cá nhân, cơ
quan, tổ chức yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành
chính, hành vi hành chính trái pháp luật khi có căn cứ cho rằng nó xâm hại đến
quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Đây cũng chính là phần nội dung được tác giả
nghiên cứu và trình bày ở luận văn này.
Hai là, khiếu nại tư pháp - khiếu nại về quyết định trái pháp luật hoặc hành vi
trái pháp luật trong hoạt động tư pháp. Khiếu nại tư pháp là khiếu nại về quyết định
hoặc hành vi trái pháp luật của cơ quan hoặc của người tiến hành tố tụng như: cơ
quan điều tra, kiểm sát, xét xử và thi hành án hoặc Điều tra viên, kiểm sát viên,
Thẩm phán, Hội thẩm, Chấp hành viên. Khiếu nại tư pháp trong lĩnh vực hình sự,
dân sự, kinh tế, lao động, hành chính được pháp luật tố tụng tương ứng quy định.
- Khiếu nại lần đầu:
Là việc công dân, cơ quan, tổ chức đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình; quyết định
hành chính, hành vi hành chính của cán bộ, cơng chức do mình quản lý trực tiếp khi
có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền,
lợi ích hợp pháp công dân, cơ quan, tổ chức.
- Khiếu nại lần hai:
Là việc công dân, cơ quan, tổ chức đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cấp dưới quản lý
trực tiếp của mình khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp

luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp cơng dân, cơ quan, tổ chức; trường hợp đã
giải quyết khiếu nại lần đầu nhưng đối tượng khiếu nại không đồng ý với quyết định
giải quyết khiếu nại; hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải
quyết.
- Khái niệm giải quyết khiếu nại: Theo quy định tại Khoản 11, Điều 2, Luật
Khiếu nại năm 2011:

14


Giải quyết khiếu nại là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải
quyết khiếu nại.
Theo đó, giải quyết khiếu nại là việc thụ lý, xác minh, kết luận tính hợp pháp
và tính hợp lý của quyết định, hành vi bị công dân khiếu nại thuộc thẩm quyền giải
quyết của các cơ quan nhà nước để ra quyết định giải quyết khiếu nại và có biện
pháp giải quyết theo quy định pháp luật, nhằm đảm bảo quyền lợi, lợi ích hợp pháp
của cơng dân, lợi ích của Nhà nước và xã hội.
- Nguyên tắc khiếu nại và giải quyết kiếu nại: Theo Điều 4, Luật Khiếu nại
năm 2011:
Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại phải được thực hiện theo quy định của
pháp luật; bảo đảm khách quan, công khai, dân chủ và kịp thời. Cụ thể:
Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại phải được thực hiện theo quy định của
pháp luật: Nguyên tắc này đòi hỏi người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại và
người có quyền, nghĩa vụ liên quan phải ln tn thủ pháp luật, thực hiện theo
đúng quy định, trình tự, thủ tục, thẩm quyền, quyền và nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật.
Việc giải quyết khiếu nại phải đảm bảo khách quan: Đây là một nguyên tắc
quan trọng trong giải quyết khiếu nại, đòi hỏi người giải quyết khiếu nại, cán bộ,
cơng chức giải quyết khiếu nại phải có tầm nhìn bao quát, trung thực, khách quan về
vụ việc khiếu nại, khơng dung túng, bao che, từ đó, nghiêm túc giải quyết, xem xét

nhìn nhận những sai sót của mình, của cán bộ, cơng chức do mình quản lý để kịp
thời khắc phục, sửa chữa.
Việc giải quyết khiếu nại phải đảm bảo công khai: Nguyên tắc này một trong
những nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của bất kỳ cơ quan Nhà nước
nào nhằm đảm bảo việc hoạt động nói chung và việc giải quyết khiếu nại được
chính xác, khách quan và minh bạch. Nguyên tắc này đòi hỏi việc giải quyết khiếu
nại của cơ quan có thẩm quyền, người có thẩm quyền phải được thực hiện một cách
công khai, tăng cường đối thoại giữa người khiếu nại với người giải quyết khiếu

15


nại, qua đó, nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại đồng thời hạn chế tiêu cực, chủ
quan trong giải quyết khiếu nại.
Việc giải quyết khiếu nại phải đảm bảo dân chủ: Đảm bảo và phát huy quyền
làm chủ của Nhân dân là một nội dung cơ bản và quan trọng của Đảng và Nhà nước
ta, cũng là nội dung cơ bản trong việc xây dựng đất nước trong thời đại mới. Do đó,
trong q trình giải quyết khiếu nại, tố cáo, cơ quan có thẩm quyền, người có thẩm
quyền phải luôn tạo điều kiện để đảm bảo và phát huy dân chủ, tăng cường công tác
đối thoại. Thông qua đó, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, thắc mắc của người dân để
kịp thời đưa ra những giải pháp hiệu quả, hợp tình, hợp lý nhằm đảm bảo quyền và
lợi ích chính đáng, hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức và của Nhà nước.
Việc giải quyết khiếu nại phải đảm bảo kịp thời: Mặc dù Luật khiếu nại quy
định rõ thời hạn giải quyết khiếu nại, tuy nhiên, việc giải quyết khiếu nại là một
trong nhưng nội dung vơ cùng “nhạy cảm” vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và
lợi ích hợp pháp của Nhân dân. Trước những yêu cầu của công tác giải quyết khiếu
nại cũng như yêu cầu của từng vụ việc khiếu nại, người giải quyết khiếu nại phải
xem xét giải quyết kịp thời, nhằm hạn chế tối đa những hậu quả, thiệt hại khó khắc
phục.
1.1.2. Ý nghĩa của việc ghi nhận và bảo đảm quyền khiếu nại của cá nhân,

tổ chức
Quyền khiếu nại là một trong những quyền cơ bản, quyền tự do dân chủ quan
trọng của công dân được Hiến pháp ghi nhận và bảo đảm thực hiện. Quyền khiếu
nại của công dân không tồn tại độc lập mà liên quan chặt chẽ với các quyền tự do
khác của công dân trong mối quan hệ tổng hòa của sự thống nhất các quyền và
nghĩa vụ của cơng dân. Do đó, việc bảo đảm quyền khiếu nại của công dân là thể
hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa Nhà nước và công dân, thể hiện sự phát triển của
chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa và là biểu hiện của chế độ chính trị của mỗi Nhà
nước. Giải quyết khiếu nại là hoạt động phổ biến của các cơ quan hành chính nhà
nước. Hoạt động này có những đặc trưng cơ bản sau đây:

16


Thứ nhất, đây là hoạt động được mang tính quyền lực nhà nước: pháp luật chỉ
quy định đối với người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước, chủ yếu là cơ quan
hành chính chính nhà nước.
Thứ hai, theo quy định của Luật Khiếu nại thì đây là giải quyết yêu cầu của
người khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính và quyết định kỷ
luật buộc thơi việc.
Thứ ba, theo trình tự , thủ tục chặt chẽ được các văn bản pháp luật về khiếu
nại quy định gồm Luật Khiếu nại và các văn bản hường dẫn thi hành, từ hồ sơ , cách
thức và các bước thực hiện việc giải quyết ;
Thứ tư, việc giải quyết khiếu nại kết thúc bằng quyết định giải quyết khiếu nại
có hiệu lực thi hành;
Thứ năm, việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có thể tự nguyện hoặc
bằng cưỡng chế thi hành.
Việc ghi nhận và đảm bảo quyền khiếu nại của công dân trong Hiến pháp
2013 đã tạo cơ sở pháp lý cho công dân thực hiện quyền cơ bản của mình. Và thơng
qua việc thực hiện quyền này, cơng dân đã góp phần tích cực vào hoạt động quản lý

nhà nước và xã hội, đồng thời bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình.
Một là, giải quyết kiếu nại nhằm bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của công
dân, là bảo đảm thực hiện quyền cơ bản của công dân là sự bảo đảm của Nhà nước
đối với quyền khiếu nại của công dân, là thực hiện quyền dân chủ của công dân
được Hiến pháp ghi nhận (Điều 30, Hiến pháp Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa
Việt Nam 2013), là một hình thức biểu hiện của dân chủ xã hội chủ nghĩa, đấu tranh
chống lại các việc làm trái pháp luật xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơng
dân.
Giải quyết nhanh chóng, kịp thời, hợp tình, hợp lý các khiếu nại của cơng dân
và gắn liền với nó là việc khơi phục kịp thời quyền, lợi ích chính đáng của cơng dân
bị xâm hại bởi quyết quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính, xử lý nghiêm
những người sai phạm tất yếu sẽ góp phần củng cố niềm tin của nhân dân vào chủ

17


×