Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

(Luận văn thạc sĩ) năng lực công chức văn phòng – thống kê cấp xã trên địa bàn huyện càng long, tỉnh trà vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (999.59 KB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
........../..........

BỘ NỘI VỤ
........../..........

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ MỸ LAN

NĂNG LỰC CƠNG CHỨC VĂN PHÒNG – THỐNG KÊ CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CÀNG LONG, TỈNH TRÀ VINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ
........../..........

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ MỸ LAN

NĂNG LỰC CƠNG CHỨC VĂN PHÒNG – THỐNG KÊ CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CÀNG LONG, TỈNH TRÀ VINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG


Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGƠ THÀNH CAN

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan: Luận văn “Năng lực cơng chức Văn phịng – Thống kê
cấp xã trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh” là cơng trình nghiên cứu
thực sự của cá nhân em, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS.
Ngô Thành Can. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Em xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu
của mình.
TP. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Mỹ Lan


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình học tập và hồn thành Luận văn này, em đã nhận được
sự hướng dẫn, gúp đỡ quý báu của quý Thầy, Cô và đồng nghiệp. Với lịng kính
trọng và biết ơn sâu sắc em xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất đến:
Ban Giám đốc, quý Thầy, Cô giáo, cán bộ, viên chức của Học viện Hành
chính Quốc gia đã tận tình, chu đáo trong quá trình giảng dạy và truyền đạt kiến
thức giúp em hồn thành chương trình cao học.
PGS.TS. Ngơ Thành Can đã dành nhiều thời gian, công sức, tâm huyết và đã
rất tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình thực hiện luận văn.

Lãnh đạo Trường Đại học Trà Vinh, Phòng Quản trị Nhân sự, Khoa Quản lý
Nhà nước, Quản trị Văn phòng và Du lịch cùng các đồng nghiệp đã quan tâm, động
viên, tạo điều kiện thuận lợi để em hồn thành chương trình học.
Lãnh đạo, công chức của Ủy ban nhân dân huyện Càng Long, Phòng Nội vụ
huyện Càng Long, Ủy ban nhân dân các xã trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà
Vinh đã quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ em về mặt tài liệu, số liệu, để em có thể hồn
thiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!

TP. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Mỹ Lan

năm 2019


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Số hiệu

Tên bảng/ biểu

2.1:

Số lượng công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã trên địa

Trang

50

bàn huyện Càng Long (giai đoạn 2015 – 2019)
2.2:

Cơ cấu về giới tính của cơng chức Văn phịng – Thống kê cấp

51

xã trên địa bàn huyện Càng Long
2.3:

Cơ cấu về độ tuổi của cơng chức Văn phịng – Thống kê cấp

52

xã trên địa bàn huyện Càng Long
2.4:

Cơ cấu về dân tộc, tơn giáo của cơng chức Văn phịng –

53

Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Càng Long
2.5:

Cơ cấu về ngạch của cơng chức Văn phịng – Thống kê cấp

54


xã trên địa bàn huyện Càng Long
2.6:

Về trình độ chun mơn của cơng chức Văn phịng – Thống

55

kê cấp xã trên địa bàn huyện Càng Long
2.7:

Về trình độ lý luận chính trị của cơng chức Văn phịng –

56

Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Càng Long
2.8:

Về trình độ tin học của cơng chức Văn phịng – Thống kê cấp

58

xã trên địa bàn huyện Càng Long
2.9:

Về trình độ ngoại ngữ của cơng chức Văn phòng – Thống kê

59

cấp xã trên địa bàn huyện Càng Long
2.10:


Tự đánh giá về kỹ năng thực hiện nhiệm vụ của cơng chức

61

Văn phịng – Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Càng Long
2.11:

Đánh giá về thái độ, hành vi của lãnh đạo đối với công chức
Văn phòng – Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Càng Long

61


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết đề tài ................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn ........................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ..................................................... 7
3.1. Mục đích nghiên cứu .................................................................................7
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................8
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 8
4.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................8
4.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................8
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn ........... 9
5.1. Phương pháp luận ......................................................................................9
5.2. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................9
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn .......................................... 10
7. Kết cấu của luận văn ............................................................................ 11
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ NĂNG LỰC

CƠNG CHỨC VĂN PHỊNG - THỐNG KÊ CẤP XÃ ....................... 12
1.1. Công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ....................................... 12
1.1.1. Khái niệm, vị trí và vai trị cơng chức Văn phịng – Thống kê .........12
1.1.2. Đặc điểm của cơng chức Văn phịng – Thống kê cấp xã ..................17
1.1.3. Nhiệm vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã .................19
1.1.4. Tiêu chuẩn của cơng chức Văn phịng – Thống kê cấp xã ..............20
1.2. Năng lực cơng chức Văn phịng – Thống kê cấp xã........................ 22
1.2.1. Khái niệm và các yếu tố cấu thành năng lực cơng chức Văn phịng –
Thống kê cấp xã ........................................................................................................22
1.2.2. Tiêu chí đánh giá năng lực cơng chức Văn phòng – Thống kê
cấp xã ........................................................................................................................31


1.3. Các yếu tố khách quan ảnh hƣởng đến năng lực cơng chức Văn
phịng – Thống kê cấp xã ............................................................................. 40
1.3.1. Cơng tác tuyển dụng; Cơng tác bố trí, sử dụng công chức ...............40
1.3.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng, công tác quy hoạch .............................41
1.3.3. Công tác đánh giá công chức ...............................................................42
1.3.4. Chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ đối với công chức ............43
1.3.5. Môi trường làm việc và văn hóa cơng sở ............................................43
1.3.6. Kinh nghiệm cơng tác của cơng chức Văn phịng – Thống kê ........45
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................47
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CÔNG CHỨC VĂN
PHÒNG – THỐNG KÊ CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CÀNG
LONG, TỈNH TRÀ VINH .................................................................... 48
2.1. Khái quát về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội trên
địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh .................................................. 48
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .................................................................................48
2.1.2. Kinh tế – xã hội ......................................................................................49
2.2. Tình hình cơng chức Văn phịng – Thống kê cấp xã trên địa bàn

huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh. ............................................................... 49
2.2.1. Về số lượng .............................................................................................49
2.2.2. Về cơ cấu ................................................................................................51
2.3. Thực trạng năng lực của công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã
trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh. ......................................... 55
2.3.1. Về kiến thức, trình độ ............................................................................55
2.3.2. Về kỹ năng thực hiện nhiệm vụ ...........................................................60
2.3.3. Về thái độ, hành vi .................................................................................63
2.4. Đánh giá chung về năng lực cơng chức Văn phịng – Thống kê cấp
xã trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh ..................................... 64
2.4.1. Ưu điểm ..................................................................................................64


2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế................................................65
Tiểu kết chƣơng 2 ................................................................................. 74
CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CƠNG CHỨC VĂN PHỊNG – THỐNG KÊ CẤP XÃ TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN CÀNG LONG, TỈNH TRÀ VINH ................................ 75
3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về công tác cán bộ là cơ sở để
nâng cao năng lực thực thi cơng vụ của cơng chức Văn phịng – Thống kê
cấp xã. ............................................................................................................ 75
3.2. Những định hƣớng của tỉnh Trà Vinh và huyện Càng Long trong
việc nâng cao năng lực thực thi cơng vụ của cơng chức nói chung và cơng
chức Văn phịng – Thống kê cấp xã nói riêng. ........................................... 79
3.3. Một số giải pháp nâng cao năng lực cho cơng chức Văn phịng –
Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh ............. 81
3.3.1. Đổi mới công tác tuyển dụng công chức cấp xã.................................81
3.3.2. Hồn thiện cơng tác bố trí và sử dụng công chức hợp lý ..................84
3.3.3. Đổi mới đào tạo, bồi dưỡng dựa trên nhu cầu của công chức .........87
3.3.4. Đổi mới cơng tác đánh giá cơng chức Văn phịng – Thống kê

cấp xã ........................................................................................................................89
3.3.5. Hoàn thiện các tiêu chuẩn để thực hiện chính sách tiền lương và
chế độ đãi ngộ ...........................................................................................................92
3.3.6. Tạo điều kiện môi trường làm việc tốt................................................95
3.3.7. Kiến nghị ................................................................................................97
Tiểu kết chƣơng 3 ................................................................................. 99
KẾT LUẬN ......................................................................................... 100


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài
Chính quyền địa phương cấp xã gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân cấp xã, trong đó Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương có chức năng, nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động hành
chính nhà nước ở địa phương trực tiếp quản lý và sử dụng công chức cấp xã.
Cùng với q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, mở rộng
giao lưu hợp tác với các nước trên thế giới thì năng lực cơng chức nói chung,
đặc biệt là công chức cấp xã rất được Đảng và Nhà nước quan tâm. Nghị
quyết trung ương 5 khóa IX đã nhấn mạnh vai trị của đội ngũ cán bộ cơng
chức cấp xã đối với sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đầu tư
xây dựng đội ngũ cán bộ cơng chức có phẩm chất, đạo đức và năng lực ngang
tầm sự nghiệp đổi mới là rất quan trọng. Chương trình tổng thể cải cách nền
hành chính nhà nước đến năm 2020 cũng xác định, nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, cơng chức là một trong bảy chương trình hành động chiến lược
góp phần xây dựng nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên
nghiệp, từng bước hiện đại, xây dựng bộ máy nhà nước hoạt động có hiệu lực,
hiệu quả [13]. Đại hội toàn quốc lần thứ XII tiếp tục khẳng định: “Tập trung
xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức có phẩm chất đạo đức, năng lực cơng tác,
tinh thần trách nhiệm và tính chun nghiệp cao” [4]. Có như thế mới tạo ra
một đội ngũ cán bộ, công chức “Vừa hồng, vừa chuyên” đáp ứng yêu cầu

trong tình hình mới đã đặt ra yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức
hành chính vừa có năng lực, trình độ chun mơn cao, có kỹ năng quản lý,
vận hành bộ máy hành chính để thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.

1


Cơng chức cấp xã, trong đó cơng chức Văn phịng – Thống kê là những
người trực tiếp tiếp xúc với nhân dân hướng dẫn, tuyên truyền, vận động nhân
dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà
nước, trực tiếp lắng nghe, giải quyết hoặc kiến nghị lên cấp trên những ý kiến,
kiến nghị, nguyện vọng của nhân dân. Trên thực tế thì cán bộ cơng chức cấp
xã, đặc biệt là cơng chức Văn phịng – Thống kê là người phải giải quyết khối
lượng công việc khá lớn và tương đối phức tạp. Do đó, năng lực cơng chức
cấp xã nói chung và cơng chức Văn phịng – Thống kê nói riêng có ảnh hưởng
trực tiếp đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, kinh tế, chính trị, văn hóa, an
ninh, quốc phịng ở cơ sở, tác động đến sự đổi mới của Đảng và Nhà nước.
Vì vậy, Cơng chức có một vai trị rất quan trọng, là nhân tố quyết định
sự thành bại của cách mạng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Cán bộ
là gốc của mọi việc”, “Muôn việc thành công hay thất bại, đều do cán bộ tốt
hay kém” [29]. Công tác quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức nhà
nước phải đảm bảo nguyên tắc tập trung, dân chủ và phát huy vai trò trách
nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị. Nguồn lực trong các cơ quan
Nhà nước đóng vai trị quan trọng trong q trình cải cách hành chính ở
nước ta hiện nay.
Xuất phát từ vị trí và tầm quan trọng của Chính quyền cấp xã nên
nhiệm vụ trọng tâm và ưu tiên hàng đầu là nâng cao năng lực của đội ngũ cán
bộ, công chức, đặc biệt là công chức Văn phịng – Thống kê. Tuy nhiên, trên
thực tế thì năng lực của cơng chức Văn phịng – Thống kê một số nơi còn

nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Khó đáp ứng được u cầu
của cơng tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo chính quyền cấp xã trong giai
đoạn hiện nay.

2


Càng Long là huyện cửa ngõ của tỉnh Trà Vinh gồm 14 xã, thị trấn.
Tổng số cơng chức Văn phịng – Thống kê của huyện là 40 cơng chức, trình
độ đại học là 32 cơng chức, trình độ cao đẳng là 01 cơng chức, trình độ trung
cấp là 07 cơng chức; trình độ trung cấp lý luận chính trị là 33, trình độ sơ cấp
là 04, chưa qua đào tạo là 03. Trong thời gian qua, đội ngũ công chức Văn
phịng – Thống kê đã góp phần quan trọng vào công tác quản lý, điều hành tại
địa phương. Bên cạnh đó, đội ngũ này vẫn tồn tại một số hạn chế như:
Chuyên môn một số công chức chưa thật sự phù hợp vị trí việc làm, cơng tác
bồi dưỡng hàng năm chủ yếu tập trung vào các nội dung kỹ năng chung của
công chức, các kỹ năng về giao tiếp, cải cách hành chính, chưa thật sự trung
vào cơng tác bồi dưỡng chun mơn về Văn phịng – Thống kê, công tác
đánh giá hiệu quả sau đào tạo chưa được thực hiện thường xuyên,... Chính các
hạn chế trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng thực thi công vụ của đội
ngũ cơng chức Văn phịng – Thống kê; Từ đó, ảnh hưởng gián tiếp đến hiệu
quả hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Càng Long.
Từ những lý do trên nên tác giả đã chọn đề tài “Năng lực cơng chức
Văn phịng – Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh”
để làm luận văn thạc sĩ, nhằm nghiên cứu thực trạng và đưa ra một số giải
pháp góp phần nâng cao năng lực của đội ngũ này.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Năng lực cơng chức cấp xã nói chung và năng lực cơng chức Văn
phịng – Thống kê nói riêng khơng cịn là một vấn đề mới và đã có rất nhiều
cơng trình, đề tài nghiên cứu, luận án, luận văn được các nhà quản lý, nhà

khoa học quan tâm nghiên cứu đề cập đến vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức và nâng cao năng lực, chất lượng công chức ở nước ta như:

3


- Đề tài khoa học cấp Bộ (2009), “Vấn đề tạo nguồn cán bộ các xã
vùng sâu, vùng xa đặc biệt khó khăn – thực trạng và giải pháp” mã số:
KHBĐ 51, do ThS. Trần Thị Hương Vụ trưởng Vụ chính sách cán bộ Ban tổ
chức trung ương làm chủ nhiệm, có quan niệm: Mục tiêu tạo nguồn là giúp
cán bộ cấp xã vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn có đủ điều kiện chuẩn hóa.
Tuy nhiên, nếu chỉ đào tạo, bồi dưỡng thì sẽ chưa đủ điều kiện để chuẩn hóa
cán bộ cơ sở nơi đây.
- Nguyễn Phú Trọng và Trần Xuân Sầm đồng chủ biên (2010), Luận cứ
khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, NXB Chính trị Quốc gia, Hà
Nội. Đây là cơng trình được khá nhiều người quan tâm. Vì nó làm cơ sở cho
việc xây dựng tiêu chuẩn cán bộ, cơng chức nói chung. Nghiên cứu khơng đề
cập trực tiếp cơng chức cấp xã nhưng có thể tham khảo nguyên tắc chung để
giúp định hướng cho luận văn.
- Ngô Thành Can (2018), Công vụ và quản lý thực thi công vụ đã nêu
rõ những thành phần của năng lực thực thi công vụ, các yếu tố ảnh hưởng và
cách thức phát triển thực thi công vụ.
- Nguyễn Minh Sản (2009), pháp luật về cán bộ, cơng chức chính
quyền cấp xã ở Việt Nam hiện nay – Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Sách
chuyên khảo, NXB Chính trị - Hành chính, Hà Nội. Đây là tài liệu mang tính
hệ thống các loại văn bản pháp luật có liên quan đến cán bộ, công chức cấp
xã. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian nên cơng trình chỉ dừng lại những văn
bản trước khi có Luật cán bộ, cơng chức và đặc biệt là công chức cấp xã (quy
định mới từ năm 2010).

- Nguyễn Thị Hồng Hải (2011), “Một số vấn đề về phát triển năng lực
của cán bộ, cơng chức”, Tạp chí Tổ chức nhà nước số 1. Tác giả đã tập trung
4


làm rõ các lý luận về năng lực, cơ sở hình thành năng lực của cán bộ, cơng
chức và đưa ra một số biện pháp để phát triển năng lực phù hợp với mơi
trường hành chính nhà nước.
- Nguyễn Hồng Tín, Võ Thị Thanh Lộc, nguyễn Quang Tuyến, Võ Kim
Thoa và Võ Thành Danh (2015), “Đánh giá thực trạng năng lực cán bộ, cơng
chức thành phố Cần Thơ”, Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Cần Thơ. Tác
giả trình bày kết quả đánh giá năng lực cán bộ, công chức bào gồm khả năng
đáp ứng u cầu cơng việc, địi hỏi của tổ chức. Đưa ra các nguyên nhân, hạn
chế, động lực làm việc, việc phát huy năng lực của cán bộ, cơng chức như chế
độ đãi ngộ, bố trí công việc, áp lực công việc, cơ hội thăng tiến cũng như mơi
trường làm việc. Kết quả nghiên cứu góp phần xác định nhu cầu và xây dựng
chương trình, nội dung đào tạo nhằm nâng cao năng lực xây dựng nguồn nhân
lực thành phố Cần Thơ chất lượng và vững mạnh.
- Huỳnh Văn Tâm (2014), “Một số giải pháp xây dựng đội ngũ công
chức cấp xã ở tỉnh Gia Lai”, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội – Bộ nội vụ
đăng trên tạp chí Tổ chức Nhà nước số 1/2014. Tác giả đã phân tích thực
trạng cán bộ, cơng chức cấp xã của tỉnh Gia Lai, đồng thời kiến nghị một số
giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế, yếu kém hiện nay của cán bộ, công
chức cấp xã ở tỉnh Gia Lai. Tuy nhiên, các giải pháp này khó có thể áp dụng
cho việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ở các tỉnh khác.
- Trần Thị Hạnh (2015), “Chất lượng cán bộ, công chức cấp xã từ sau
Hội nghị Trung ương 5 khóa IX và một số kiến nghị”. Trong bài viết, Tác giả
đã khẳng định vị trí, vai trị của cán bộ, cơng chức cấp xã đối với sự nghiệp
phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa ở địa phương. Tác giả cũng phân tích những
hạn chế, yếu kém của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã hiện nay, đồng thời

đưa ra giải pháp khắc phục trong thời gian tới.

5


- Trần Đình Thắng, “Xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức cơ sở của
Việt Nam”, Tạp chí Khoa học và Xã hội Việt Nam. Bài viết đã khẳng định vai
trị quan trọng của cán bộ, cơng chức cấp xã, phường, thị trấn trong xây dựng
nền công vụ, cải cách hành chính, cải cách bộ máy nhà nước, xây dựng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Tác giả cũng nêu một số chủ
trương của Đảng đối với cán bộ, công chức, trên cơ sở đó, kiến nghị một số
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cán bộ, công chức trong thời gian tới.
Tuy nhiên, những giải pháp mà tác giả đưa ra cịn mang tính chung chung khó
có thể áp dụng ở nhiều địa phương trong cả nước.
- Vũ Thúy Hiền, (2016) “Xác định năng lực của công chức cấp xã
trong thực thi cơng vụ”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước. Bài viết bàn đến năng
lực công chức cấp xã, đưa ra được đặc điểm của công chức cấp xã và những
u cầu cần có về năng lực của cơng chức cấp xã bao gồm năng lực chung và
năng lực riêng của cơng chức nhằm góp phần xây dựng bộ máy hành chính
Nhà nước ở cơ sơ trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hoạt động có hiệu lực,
hiệu quả.
- Luận văn Thạc sĩ Lý Thị Kim Bình “Nâng cao năng lực thực thi công
vụ của cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Tuyên Quang”, (2011), Luận văn đã
đưa ra ưu điểm, hạn chế của cán bộ, công chức cấp xã ở địa phương, đồng
thời đưa ra một số giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công
chức cấp xã. Trong điều kiện cải cách hành chính mạnh mẽ như hiện nay vấn
đề năng lực của cán bộ công chức đang được đặt lên hàng đầu.
- Luận văn Thạc sĩ của Kiều Đặng Duy Tùng “Năng lực quản lý của
cán bộ ủy ban nhân dân cấp xã thuộc huyện Yên Lạc tỉnh Vĩnh Phúc”, (2014),

Luận văn đã hệ thống hóa các lý luận, lý thuyết về cán bộ chính quyền cấp xã,

6


lý thuyết về năng lực quản lý của cán bộ chính quyền cấp xã. Đưa ra được các
ưu điểm, hạn chế về năng lực quản lý của đội ngũ Chủ tịch, Phó chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã tại huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc. Song, chưa đề cập
đến năng lực đội ngũ công chức cấp xã.
- Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Thị Khanh “Năng lực công chức Văn
phòng – Thống kê các xã miền núi tỉnh Vĩnh Phúc”, (2016), Luận văn đã nêu
ra cơ sở lý luận và đánh giá được thực trạng năng lực của công chức Văn
phòng – Thống kê các xã miền núi. Chỉ ra được những mặt tích cực, hạn chế
và những bất cập ở năng lực cơng chức Văn phịng – Thống kê các xã miền
núi.
Tuy nhiên, trong quá trình hội nhập và tồn cầu hóa, xây dựng nơng
thơn trong thời kỳ hội nhập thì việc nâng cao năng lực cho đội ngũ cơng chức
cấp xã nói chung và cơng chức Văn phịng – Thống kê nói riêng là rất cần
thiết. Năng lực cơng chức Văn phịng – Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện
Càng Long, tỉnh Trà Vinh vẫn chưa có đề tài nghiên cứu nào. Vì vậy, việc
nghiên cứu đề tài này mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn rất lớn, góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở huyện Càng Long,
tỉnh Trà Vinh.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ những vấn đề lý luận về năng lực công chức và thực trạng năng
lực công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Càng Long,
tỉnh Trà Vinh. Qua đó, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao năng lực công
chức Văn phòng – Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà
Vinh để đáp ứng yêu cầu phát triển tại địa phương.


7


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận về năng lực công chức
Văn phịng - Thống kê cấp xã.
- Phân tích thực trạng năng lực cơng chức Văn phịng – Thống kê cấp
xã trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh chỉ ra những ưu điểm, hạn
chế và nguyên nhân của hạn chế.
- Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cơng chức Văn
phịng – Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là năng lực của cơng chức Văn
phịng – Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Luận văn tiếp cận và nghiên cứu về năng lực
cơng chức Văn phịng – Thống kê huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh thông
qua: Kiến thức, trình độ; Kỹ năng; Thái độ; Kết quả thực hiện nhiệm vụ.
Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu năng lực cơng chức Văn
phịng – Thống kê của 13 xã và 01 thị trấn trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh
Trà Vinh.
Phạm vi về thời gian: Đề tài luận văn chỉ khảo sát năng lực của cơng
chức Văn phịng – Thống kê trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh
trong khoảng thời gian 2015 – 2019.

8



5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Đề tài nghiên cứu vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử; Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
và đường lối của Đảng cộng sản Việt Nam về Nhà nước, về năng lực công
chức Văn phòng – Thống kê.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài luận văn được thực hiện bởi các phương pháp sau:
- Phương pháp khảo cứu tài liệu
Luận văn sử dụng nguồn tài liệu dựa trên các báo cáo, văn bản của các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền, kết quả nghiên cứu của các cơng trình đã
cơng bố có liên quan đến năng lực của cơng chức Văn phịng – Thống kê cấp
xã. Từ đó, chọn lọc những thơng tin có liên để phục vụ cho đề tài nghiên cứu
của luận văn. Những thông tin này phục vụ cho Chương 1 để xây dựng cơ sở
lý luận và phục vụ cho Chương 2 để phân tích thực trạng của đề tài.
- Phương pháp điều tra xã hội học.
Tác giả sử dụng phương pháp này để thực hiện điều tra, khảo sát thực
trạng năng lực của cơng chức Văn phịng – Thống kê cấp xã trên địa bàn
huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh thông qua hai mẫu phiếu:
+ Mẫu phiếu 1: Tác giả dùng phiếu khảo sát dành cho Chủ tịch và Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn; tổng số phiếu phát ra là 42 phiếu,
tổng số phiếu thu vào là 42 phiếu, tổng số phiếu hợp lệ là 42 phiếu, các phiếu
sau khi thu về được tác giả tổng hợp, phân loại, xử lý số liệu bằng Excel. (Nội
dung phiếu khảo sát xem bảng câu hỏi tại phụ lục số 1)

9


+ Mẫu phiếu 2: Tác giả dùng phiếu khảo sát dành cho chính cơng chức
Văn phịng – Thống kê; tổng số phiếu phát ra là 40 phiếu, tổng số phiếu thu

vào là 40, tổng số phiếu hợp lệ là 40 phiếu, các phiếu sau khi thu về được tác
giả tổng hợp, phân loại, xử lý số liệu bằng Excel. (Nội dung phiếu khảo sát
xem bảng câu hỏi tại phụ lục số 2)
- Về phương pháp xử lý số liệu là phương pháp sử dụng các bảng biểu,
phần mềm để khai thác có hiệu quả những số liệu thu thập được, rút ra được
những nhận xét kết luận khoa học, khách quan đối với những vấn đề cần
nghiên cứu. Luận văn phân tích tài liệu thu thập được từ các văn bản quản lý
nhà nước, các cơng trình nghiên cứu có liên quan, xử lý số liệu thành các
bảng, biểu đồ để phân tích đánh giá thực trạng cơng tác của công chức cấp xã;
đồng thời đưa ra được những mặt tích cực, hạn chế của cơng tác này trong
thời gian qua. Qua đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
của công chức cấp xã trong thời gian tới.
Ngồi ra, luận văn cịn sử dụng các phương pháp thống kê, so sánh.
Các phương pháp nghiên cứu này được sử dụng kết hợp với nhau nhằm mục
đích đảm bảo cho nội dung nghiên cứu của luận văn vừa có ý nghĩa vừa mang
ý nghĩa thực tiễn và khoa học.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần làm rõ những vấn đề về lý luận
năng lực công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã.
- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn góp phần làm rõ thực trạng năng lực cơng
chức Văn phịng – Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà
Vinh, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực đội ngũ cơng chức Văn
phịng – Thống kê cấp xã. Bên cạnh đó, Luận văn cịn là nguồn tài liệu tham
khảo cho học viên, sinh viên khi nghiên cứu về lĩnh vực này.

10


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn

được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về năng lực của cơng chức Văn
phịng – Thống kê cấp xã.
Chương 2: Thực trạng về năng lực của cơng chức Văn phịng – Thống
kê cấp xã trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh.
Chương 3: Phương hướng, giải pháp nâng cao năng lực cơng chức Văn
phịng – Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh.

11


CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ NĂNG LỰC CƠNG CHỨC
VĂN PHỊNG - THỐNG KÊ CẤP XÃ
1.1. Cơng chức Văn phòng – Thống kê cấp xã

1.1.1. Khái niệm, vị trí và vai trị cơng chức Văn phịng – Thống kê
1.1.1.1. Khái niệm
- Ủy ban nhân dân cấp xã:
Ủy ban nhân dân cấp xã do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp
hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu
trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan
hành chính nhà nước cấp trên [38, tr.3].

- Công chức
Công chức là một khái niệm chung được sử dụng phổ biến nhiều quốc
gia trên thế giới để chỉ những công dân được tuyển vào làm việc thường
xuyên trong cơ quan nhà nước, do tính chất đặc thù của mỗi quốc gia, khái
niệm công chức trong phạm vi những hoạt động quản lý nhà nước.
Ngoài ra, ở một số nước có quan niệm về cơng chức không chỉ bao

gồm những người thực hiện trực tiếp các hoạt động quản lý nhà nước mà cịn
nói đến những người làm việc trong các cơ quan có tính chất công cộng.
Ở nước Nhật Bản, khái niệm công chức bao hàm cả công chức nhà
nước và công chức địa phương. Công chức nhà nước gồm những nhân viên
giữ những chức vụ trong bộ máy của Chính phủ Trung ương, ngành Tư pháp,
Quốc hội, Quân đội, nhà trường và bệnh viện quốc lập, xí nghiệp, đơn vị sự
nghiệp quốc doanh, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Như vậy,
“Công chức là người làm công việc nhà nước, chịu trách nhiệm về những
công việc chung của Nhà nước, chịu trách nhiệm về những công việc chung

12


của Nhà nước, do Nhà nước lựa chọn và bổ nhiệm, được trả lương từ ngân
sách của Nhà nước” [33, tr.137].
Ở nước Pháp “Công chức là những người làm công vụ được Nhà nước
hoặc cộng đồng lãnh thổ bổ nhiệm vào một công việc thường xuyên trong một
công sở hay một công sở tự quản” [33, tr.241]. Từ quan niệm trên thì cơng
chức ở Pháp có ba loại là cơng chức trong các ngạch hành chính nhà nước,
cơng chức trực thuộc cộng đồng lãnh thổ và công chức trực thuộc các cơng sở
tự quản.
Ở Cộng hịa Liên bang Đức “Cơng chức là những nhân viên làm việc
trong các cơ quan, tổ chức văn hóa, nghệ thuật, giáo dục và nghiên cứu khoa
học quốc gia, nhân viên công tác trong các doanh nghiệp cơng ích do Nhà
nước quản lý, các nhân viên, quan chức làm việc trong các cơ quan Chính
phủ, các giáo sư Đại học, giáo viên Trung học cơ sở, Tiểu học, Bác sĩ, hộ lý
bệnh viện, nhân viên lái xe....” [33, tr.279]. Như vậy, những người làm việc
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nhà nước đều là công chức, nên phạm vi đối
tượng là công chức ở Đức rất rộng.
Ở Trung Quốc, thì cơng chức được hiểu là những người cơng tác trong

cơ quan hành chính các cấp, trừ nhân viên phục vụ, bao gồm công chức lãnh
đạo và công chức nghiệp vụ. Công chức lãnh đạo là những người thừa hành
quyền lực nhà nước, được bổ nhiệm theo các trình tự luật định, chiụ sự điều
hành của Hiến pháp, Điều lệ công chức và Luật tổ chức của chính quyền các
cấp. Cơng chức nghiệp vụ là những người thi hành chế độ thường nhiệm, do
các cơ quan hành chính các cấp bổ nhiệm và quản lý căn cứ vào Điều lệ công
chức, chiếm đại đa số trong công chức nhà nước, chịu trách nhiệm quán triệt,
chấp hành các chính sách và pháp luật [40].
Sau khi nghiên cứu nền hành chính của các nước trên có thể thấy rằng
khơng có một quan niệm niệm hay định nghĩa thống nhất về công chức cho
13


tất cả các quốc gia trên thế giới. Tùy theo quan niệm, cách thức về công chức
của các nước mà phạm vi cơng chức có mức đơ rộng hẹp khác nhau. Sự khác
nhau xuất phát từ những khác biệt về thể chế, truyền thống văn hóa, kinh tế xã hội và lịch sử của từng quốc gia. Mặc dù sự khác nhau giữa các nước
nhưng có chung một đặc điểm thống nhất trong quan niệm về công chức là
xác định được công chức trong hệ thống bộ máy nhà nước.
Ở Việt Nam, Quốc hội nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam đã ban hành Luật cán bộ cơng chức ngày 13/11/2008 thì tại
Khoản 2 Điều 4 của Luật này quy định: “Công chức là công dân Việt Nam,
được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan
Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương,
cấp tỉnh, cấp huyện, xã; trong cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân mà
không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được đảm bảo từ quỹ lương
của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”[38].
Qua phân tích luận giải ở trên, có thể hiểu cơng chức là Công dân Việt
Nam được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ chức danh làm việc
trong cơ quan đảng, nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, trong biên chế

và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Công chức cấp xã
Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước [14, tr.1-2].
Về chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân xã cũng
được xác định tại điểm 2 Điều 3 Chương II Nghị định số 92/2009/NĐ-CP
ngày 22/10/2009 của Chính Phủ quy định gồm:
+ Trưởng Công an xã;
14


+ Chỉ huy trưởng Quân sự xã;
+ Công chức Văn phịng – Thống kê;
+ Cơng chức Địa chính – Xây dựng – Đô thị và Môi trường (đối với
phường, thị trấn) hoặc Địa chính – Nơng nghiệp – Xây dựng và Mơi trường
(đối với xã);
+ Cơng chức Tài chính – Kế tốn;
+ Cơng chức Tư pháp – Hộ tịch;
+ Cơng chức Văn hóa – Xã hội [14, tr.18-19].
- Cơng chức Văn phịng – Thống kê
Cơng chức Văn phịng – Thống kê cấp xã là một trong những chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp quản lý và
sử dụng, có đặc điểm riêng và được hiểu như sau:
Cơng chức Văn phịng – Thống kê là những công dân được tuyển dụng
vào làm việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã, có trách nhiệm tham mưu, đề xuất
các giải pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức điều hành các hoạt động
quản lý nhà nước ở địa phương và thực hiện đúng các nhiệm vụ theo pháp
luật quy định [14, tr.93].
1.1.1.2. Vị trí và vai trị của cơng chức Văn phịng – Thống kê cấp xã

* Vai trị của cơng chức cấp xã:
Trong hệ thống chính quyền ở nước ta thì chính quyền cấp cơ sở có
một vị trí rất quan trọng, là cầu nối trưc tiếp của hệ thống chính quyền nhà
nước với nhân dân thông qua đội ngũ công chức cấp xã. Công chức cấp xã là
những người gần dân nhất, sát dân nhất, mọi chủ trương, chính sách, pháp
luật của Đảng và Nhà nước có đến được với nhân dân hay khơng, đến đúng,
đầy đủ và có được nhân dân tiếp thu đúng đắn hay không đều thông qua đội
ngũ công chức cấp xã. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã nói

15


riêng và hệ thống chính trị nói chung, xét đến cùng được giải quyết định bởi
phẩm chất, năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ công chức cấp xã.
* Vị trí và vai trị cơng chức Văn phịng – Thống kê cấp xã:
Cơng chức Văn phịng – Thống kê cấp xã tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp
xã trong các lĩnh vực: Văn phòng, thống kê, tổ chức, nhân sự, thi đua, khen
thưởng, kỷ luật, tín ngưỡng, tơn giáo, dân tộc và thanh niên trên địa bàn theo
quy định của pháp luật [9].
Vì vậy, cơng chức Văn phịng – Thống kê cấp xã có vai trị rất quan
trọng, được thể hiện ở những khía cạnh sau:
Về chấp hành hiến pháp, pháp luật và các văn bản của cơ quan quản lý
Nhà nước cấp trên. Công chức này là người trực tiếp tổ chức, chỉ đạo, điều
hành, phối hợp hoạt động của các bộ phận chuyên môn trong Ủy ban nhân dân
cấp xã khi thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật và chính sách
của Nhà nước tại địa phương. Cơng chức Văn phòng – Thống kê cấp xã là
người gương mẫu chấp hành trước và phổ biến kịp thời những quy định mới của
Nhà nước, của cơ quan quản lý cấp trên xuống cơ sở. Giải thích những thắc
mắc, băn khoăn của cơ sở, của nhân dân, làm cho nhân dân thơng suốt và tích

cực thực hiện đường lối, pháp luật, chính sách của Đảng và Nhà nước. Đồng
thời, là người tập hợp những vướng mắt trong việc đưa pháp luật vào cuộc sống
để xử lý giải quyết theo thẩm quyền hoặc kịp thời phản ánh với cơ quan có
thẩm quyền để giải quyết. Có thể nhận thấy đây là một cơng việc nặng nề đối
với cơng chức Văn phịng – Thống kê cấp xã vì hiện nay nước ta đã từng bước
hình thành và hồn thiện hệ thống các thể chế về quản lý Nhà nước trên địa lĩnh
vực kinh tế – xã hội, an ninh, quốc phòng nhằm đảm bảo dân chủ, tự do của
công dân và thực hiện “dân biết, dân bàn, dân kiểm tra”. Mặt khác, cấp xã là
cấp gắn kết tất cả hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước cấp tỉnh và
16


Trung ương triển khai xuống cơ sở và nhân dân đều qua cấp xã. Như vậy, có
nghĩa cơng chức Văn phòng – Thống kê cấp xã là cấp gần gũi với nhân dân
nhất. Vì vậy, việc gương mẫu của đội ngũ cơng chức Văn phịng – Thống kê
thuộc Ủy ban nhân dân xã càng làm cho uy tín Nhà nước ta tăng lên. Việc tuyên
truyền phổ biến đường lối, chủ trương của Đảng và pháp luật, chính sách của
nhà nước kịp thời làm tăng tính hiệu quả và hiệu lực của hoạt động quản lý
hành chính Nhà nước.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn và giải quyết các yêu cầu của
nhân dân cần địi hỏi mỗi cơng chức Văn phòng – Thống kê cấp xã, phường
thường xuyên gần gủi với nhân dân nắm bắt kịp thời những vướn mắc, khó
khăn phát sinh trong q trình triển khai thực hiện nhiệm vụ; báo cáo cho các
đơn vị liên quan có biện pháp khắc phục kịp thời và chuyển hóa nguyện vọng
đông đảo của nhân dân thành các quy định Nhà nước cũng như văn bản quy
định pháp luật.
1.1.2. Đặc điểm của cơng chức Văn phịng – Thống kê cấp xã
Xuất phát từ đặc điểm hệ thống chính trị ở nước ta bao gồm các cơ quan
Đảng, Nhà nước, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể. Cơng chức
Văn phịng – Thống kê cấp xã là một bộ phận công chức, nguồn nhân lực quan

trọng trong hệ thống chính trị do Đảng lãnh đạo. Cũng như các cơng chức cấp
xã khác, cơng chức Văn phịng – Thống kê hoạt động theo thẩm quyền được
pháp luật quy định, phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước nhân dân địa
phương và cơ quan quản lý cấp trên. Công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã
là một bộ phận rất quan trọng trong đội ngũ công chức xã, trực tiếp tham mưu
cho Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện các hoạt động hành chính ở địa
phương, là những người hằng ngày tiếp xúc với nhân dân để tuyên truyền, phổ
biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, giải
quyết các vấn đề liên quan đến đời sống của nhân dân do đó phải đáp ứng được
17


×