Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Năng lực công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nông (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (979.9 KB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGƠN THỊ HỒNG

NĂNG LỰC CƠNG CHỨC
VĂN PHỊNG THỐNG KÊ CẤP XÃ TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN CƢ JÚT, TỈNH ĐẮK NÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

ĐẮK LẮK - NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGƠN THỊ HỒNG


NĂNG LỰC CƠNG CHỨC
VĂN PHỊNG THỐNG KÊ CẤP XÃ TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN CƢ JÚT, TỈNH ĐẮK NÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số :

60 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VÕ KIM SƠN

ĐẮK LẮK – NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi,
dƣới sự hƣớng dẫn của PGS. TS. Võ Kim Sơn – Nguyên giảng viên Học viện
hành chính Quốc gia. Các thơng tin, số liệu và kết quả trong đề tài này hoàn
toàn trung thực, nguồn gốc rõ ràng và xuất phát từ thực tế nghiên cứu về
Năng lực cơng chức Văn phịng thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Cƣ Jút,
tỉnh Đắk Nông. Tên luận văn khơng trùng với bất cứ cơng trình nghiên cứu
nào đã đƣợc cơng bố.
Tác giả

Ngơn Thị Hồng


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi

đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cơ giáo, đồng nghiệp, bạn
bè, gia đình và ngƣời thân.
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành
chính Quốc gia, Phân viện Hành chính khu vực Tây Nguyên, các thầy, cô
giáo giảng viên thuộc các ban, khoa, các tổ bộ môn của Học viện và Phân
viện đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tơi về mọi mặt trong suốt thời gian học
tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy
PGS.TS.Võ Kim Sơn (Nguyên giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia) đã
dành nhiều thời gian, cơng sức và tâm huyết hƣớng dẫn và giúp đỡ tơi hồn
thành luận văn này.
Cũng qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo UBND các xã và
đồng nghiệp cơ quan,Phòng Nội vụ huyện Cƣ Jút đã cung cấp các số liệu, tài
liệu cần thiết cũng nhƣ những kiến thức thực tế liên quan đến đề tài luận văn.
Và cuối cùng, tơi cảm ơn gia đình, bạn bè những ngƣời đã luôn bên
cạnh, tạo mọi điều kiện tốt nhất về tinh thần, vật chất, thời gian để tơi hồn
thành khóa học này.
Rất mong nhận đƣợc những đóng góp quý báu của quý thầy, cô giáo và
các bạn.
Trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Ngôn Thị Hoàng


MỤC LỤC
TRANG BÌA PHỤ ...............................................................................................
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................
MỤC LỤC ............................................................................................................

DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .............................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của luận văn .................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu của luận văn ...................................................................... 4
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 6
4. Mục đích và Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................... 6
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu ............................................... 7
6. Những đóng góp mới của luận văn ...................................................................... 7
7. Kết cấu luận văn ....................................................................................................... 8
Chương 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CƠNG CHỨC CẤP
XÃ ...................................................................................................................... 9
1.1. Cơng chức xã và hoạt động của cơng chức Văn phịng thống kê cấp xã
trên địa bàn huyện Cƣ Jút ........................................................................................... 9
1.2. Năng lực của cơng chức Văn phịng thống kê cấp xã ................................ 18
1.3.Các tiêu chí đánh giá năng lực của cơng chức Văn phịng thống kê cấp
xã ..................................................................................................................................... 22
1.4. Các yếu tố tác động đến động lực của công chức Văn phòng thống kê
cấp xã ............................................................................................................................. 31
1.5. Sự cần thiết nâng cao năng lực của cơng chức văn phịng thống kê cấp
xã ..................................................................................................................................... 38
Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................................... 41


Chương 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CƠNG CHỨC VĂN PHỊNG
THỐNG KÊ CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƢ JÚT TỈNH ĐĂK
NƠNG .............................................................................................................. 43
2.1. Khái qt về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Cƣ
Jút, tỉnh Đắk Nông ...................................................................................................... 43
2.2. Khái quát về công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn huyện

Cƣ Jút, tỉnh Đắk Nông ............................................................................................... 44
2.3. Năng lực của cơng chức văn phịng thống kê cấp xã trên địa bàn huyện
Cƣ Jút, tỉnh Đắk Nông ............................................................................................... 47
2.4. Đánh giá chung về năng lực của cơng văn phịng thống kê cấp xã trên
địa bàn huyện Cƣ Jút, tỉnh Đắk Nông .................................................................... 68
Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................................... 77
Chương 3: MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CƠNG CHỨC VĂN PHỊNG THỐNG KÊ CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CƢ JÚT, TỈNH ĐẮK NÔNG ........................................................... 79
3.1. Mục tiêu nâng cao năng lực của cơng chức văn phịng thống kê cấp xã
trên địa bàn huyện Cƣ Jút, tỉnh Đắk Nông ........................................................... 79
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực cơng chức văn phịng thống kê cấp xã trên
địa bàn huyện Cƣ Jút .................................................................................................. 81
Tiểu kết chƣơng 3 ....................................................................................................... 88
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 92
PHỤ LỤC 1 ...................................................................................................... 96


DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

ANQP

: An ninh quốc phịng

BHYT

: Bảo hiểm y tế

CBCC


:Cán bộ cơng chức

CCHC

: Cải cách hành chính

CC VPTK

: Cơng chức văn phịng thống kê

CNH,HĐH

: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

HCNN

: Hành chính nhà nƣớc

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KT-XH

: Kinh tế, xã hội

NXB

: Nhà xuất bản


UBND

: Ủy ban nhân dân

QLNN

: Quản lý nhà nƣớc

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số lƣợng công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn
huyện Cƣ Jút giai đoạn 2011-2015 ............................................................... 44
Bảng 2.2. Cơ cấu giới tính ................................................................. 45
Bảng 2.3: Cơ cấu về độ tuổi ................................................................ 46
Bảng 2.4: Cơ cấu dân tộc, tôn giáo ..................................................... 47
Bảng 2.5: Cơ cấu hƣởng ngạch ........................................................... 48
Bảng 2.6: Về trình độ chun mơn .................................................... 49
Bảng 2.7: Về trình độ lý luận chính trị ............................................... 50
Bảng 2.8: Về trình độ tin học .............................................................. 51
Bảng 2.9: Kỹ năng thực hiện nhiệm vụ tự đánh giá cơng chức văn
phịng thống kê cấp xã................................................................................... 52
Bảng 2.10: Kỹ năng thực hiện nhiệm vụ đánh giá từ lãnh đạo, cơng
chức chun mơn và các đồn thể cấp xã ..................................................... 53
Bảng 2.11: Tổng hợp đánh giá kỹ năng thực hiện nhiệm vụ .............. 55
Bảng 2.12: Thái độ hành vi tự đánh giá của cơng chức văn phịng thống

kê cấp xã huyện Cƣ Jút ................................................................................. 57
Bảng 2.13: Đánh giá thái độ hành vi của lãnh đạo, công chức chuyên
môn và các đồn thể cấp xã đối với cơng chức văn phòng thống kê cấp xã
huyện Cƣ Jút ................................................................................................. 57
Bảng 2.14: Tổng hợp đánh giá thái độ hành vi của cơng chức văn
phịng thống kê cấp xã................................................................................... 58
Bảng 2.15: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ ............................... 67


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn
Chính quyền cấp xã là đơn vị hành chính ở cơ sở, trực tiếp tổ chức đƣa
đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc vào
cuộc sống. Đây cũng là nơi gần dân nhất, tiếp thu những ý kiến của nhân dân
để phản ánh cho Đảng và Nhà nƣớc hồn thiện chính sách, pháp luật. Trên
thực tế, CBCC cấp xã phải giải quyết một khối lƣợng công việc rất lớn, đa
dạng và phức tạp, liên quan đến mọi mặt của đời sống chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội, an ninh, quốc phịng ở cơ sở. Do đó, nếu đội ngũ CBCC sa sút về
phẩm chất, không đủ năng lực công tác sẽ gây những hậu quả tiêu cực và
nghiêm trọng về nhiều mặt đối với mỗi địa phƣơng nói riêng và cả nƣớc nói
chung.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn chú trọng và quan
tâm tới việc xây dựng đội ngũ CBCC nói chung và CBCC chính quyền cấp xã
nói riêng. Đây là nhân tố then chốt để thực hiện nhiệm vụ trọng tâm là phát
triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh cơng nghiệp
hố, hiện đại hóa đất nƣớc, hội nhập kinh tế quốc tế; thực hiện thành cơng
chƣơng trình cải cách nền hành chính nhà nƣớc và xây dựng nơng thơn mới,
góp phần ổn định hệ thống chính trị và chất lƣợng bộ máy nhà nƣớc. Đại hội
Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng nhận định: “Cán bộ phải là ngƣời có
phẩm chất chính trị tốt, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng, hết sức

phấn đấu vì lợi ích của nhân dân, của dân tộc; có bản lĩnh chính trị vững vàng,
khơng dao động trƣớc những khó khăn, thử thách; có năng lực hồn thành
nhiệm vụ đƣợc giao, có nhân cách và lối sống mẫu mực, trong sáng; có ý thức
tổ chức kỷ luật cao, tơn trọng tập thể, gắn bó với nhân dân”[1] Cũng tại Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã đề ra mục tiêu: “Xây dựng đội
ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức, lối sống lành mạnh,

1


khơng quan liêu, tham nhũng, lãng phí, kiên quyết đấu tranh chống quan liêu,
tham nhũng, lãng phí; có tƣ duy đổi mới, sáng tạo, có kiến thức chun mơn,
nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa; có tinh thần đồn kết, hợp tác, ý thức tổ chức kỷ luật cao và phong cách
làm việc khoa học, tơn trọng tập thể, gắn bó với nhân dân, dám nghĩ dám làm,
dám chịu trách nhiệm. Đội ngũ cán bộ phải đồng bộ, có tính kế thừa và phát
triển, có số lƣợng và cơ cấu hợp lý”[1]. Chƣơng trình tổng thể cải cách nền
hành chính nhà nƣớc đến năm 2020 cũng xác định, nâng cao chất lƣợng đội
ngũ CBCC là một trong bảy chƣơng trình hành động chiến lƣợc góp phần xây
dựng nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, từng
bƣớc hiện đại, xây dựng bộ máy nhà nƣớc hoạt động có hiệu lực, hiệu
quả[12]. Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng nhấn mạnh cần phải “xây
dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức trong sạch, có năng lực đáp ứng u cầu
trong tình hình mới. Qua đó cần phải “rà sốt, bổ sung, hồn thiện quy chế
quản lý cán bộ, cơng chức; nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức cả
về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, năng lực điều hành, quản lý nhà
nƣớc”[2]. Có nhƣ thế mới tạo ra đƣợc một đội ngũ cán bộ, công chức “vừa
hồng, vừa chuyên” đáp ứng đƣợc yêu cầu trong tình hình mới. Trong đó, đặt
ra u cầu xây dựng đƣợc đội ngũ CBCC hành chính vừa có phẩm chất đạo
đức tốt, vừa có năng lực, trình độ chun mơn cao, có kỹ năng quản lý, vận

hành bộ máy hành chính để thực hiện có hiệu quả các chủ trƣơng, đƣờng lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc.
Cơng chức cấp xã trong đó có cơng chức Văn phịng thống kê là
những ngƣời trực tiếp tiếp xúc với nhân dân hàng ngày, giải đáp, hƣớng dẫn,
tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện theo chủ trƣơng, đƣờng lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc, trực tiếp lắng nghe, giải quyết
hoặc kiến nghị lên cấp trên những kiến nghị, ý kiến, nguyện vọng của nhân

2


dân. Vì vậy, năng lực của cơng chức cấp xã nói chung và năng lực cơng chức
văn phịng thống kê cấp xã nói riêng có ảnh hƣởng trực tiếp đến sức mạnh của
hệ thống chính trị ở cơ sở, tác động đến sự nghiệp cách mạng và đổi mới của
Đảng và Nhà nƣớc.
Nhƣ vậy, cơng chức có một vai trị rất quan trọng, là nhân tố quyết định
sự thành bại của Cách mạng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “ Cán bộ
là gốc của mọi công việc”, “ Muôn việc thành công hay thất bại, đều do cán
bộ tốt hay kém” [25]. Công tác quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức
nhà nƣớc phải đảm bảo nguyên tắc tập trung, dân chủ và phát huy vai trò
trách nhiệm của ngƣời đứng đầu cơ quan đơn vị. Nguồn nhân lực trong các cơ
quan Nhà nƣớc đóng vai trị quan trọng trong q trình cải cách hành chính ở
nƣớc ta hiện nay.
Xuất phát từ vị trí, tầm quan trọng của Chính quyền cấp xã, nhiệm vụ
trọng tâm và quan tâm hàng đầu là việc nâng cao năng lực đội ngũ công chức,
đặc biệt là công chức Văn phòng thống kê cấp xã là bộ phận tham mƣu giúp
việc cho bộ máy chính quyền cấp xã về đối nội đối ngoại.
Trong những năm gần đây, cấp Ủy và chính quyền tỉnh Đăk Nơng nói
chung và huyện Cƣ Jút nói riêng đã quan tâm đến cơng tác cán bộ, thực tế thì
năng lực của cán bộ cơng chức nhất là cơng chức Văn phịng thống kê một số

đơn vị còn nhiều hạn chế, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Bên
cạnh đó, cơng chức Văn phịng thống kê cấp xã chuyên môn đã đƣợc đào tạo
chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tiễn công tác.
Với những lý do trên nên tác giả chọn đề tài: “Năng lực Cơng chức
Văn phịng thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Cư Jút, tỉnh Đăk Nông” để
làm luận văn thạc sĩ, nhằm đƣa ra một số giải pháp góp phần giải quyết những
yêu cầu nêu trên.

3


2. Tình hình nghiên cứu của luận văn
Năng lực đội ngũ cơng chức cấp xã nói chung và cơng chức Văn phịng
thống kê nói riêng khơng cịn là một vấn đề mới, ở nhiều nƣớc trên thế giới
đội ngũ cán bộ công chức trong bộ máy nhà nƣớc là chủ đề nghiên cứu của
nhiều mơn khoa học nhƣ: chính trị học, quản lý công.... nhƣng chất lƣợng đội
ngũ công chức ln là đề tài có tính thời sự và cũng không kém phần phức
tạp. Vấn đề này đã đƣợc nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, hoạch định chính
sách và hoạt động thực tiễn tập trung đi sâu nghiên cứu, tìm tịi, khảo sát. Đã
có nhiều cơng trình đƣợc cơng bố dƣới những góc độ, mức độ, hình thức thể
hiện khác nhau, tiêu biểu của các tác giả:
Thứ nhất, về đề tài khoa học, giáo trình và sách chuyên khảo:
- Hà Quang Ngọc (2000), Góp phần xây dựng và phát triển đội ngũ cán
bộ, công chức nhà nước hiện nay, NXB Chính trị quốc gia;
- Nguyễn Đắc Hƣng (2007), Phát triển nhân tài chấn hưng đất nước,
NXB Chính trị quốc gia;
Ở các cơng trình nghiên cứu này, các tác giả đã xác định rất rõ ràng hệ
thống chính sách, luận cứ khoa học, phƣơng pháp, cách thức để nâng cao chất
lƣợng hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ cán bộ, cơng chức. Nhƣng, các
cơng trình nghiên cứu này mang tính vĩ mơ, bao qt, rộng lớn, chƣa có tính

vùng miền, địa phƣơng cụ thể, đặc biệt là vùng Tây Ngun.
Thứ hai, có nhiều bài viết trên các tạp chí “Quản lý nhà nƣớc”, “Tạp
chí Cộng sản” từng bƣớc làm rõ hơn về năng lực và tầm quan trọng của cơng
chức. Ví dụ:
- PGS.TS Nguyễn Thị Hồng Hải (2011), Một số vấn đề về phát triển
năng lực của cán bộ, cơng chức, Tạp chí Tổ chức nhà nƣớc số 1. Tác giả đã
tập trung làm rõ lý luận về năng lực, cơ sở hình thành năng lực của cán bộ,

4


công chức và đƣa ra một số biện pháp để phát triển năng lực phù hợp với mơi
trƣờng hành chính nhà nƣớc.
- PGS.TS Ngô Thành Can (2012), Chất lượng thực thi công vụVấn đề then chốt của cải cách hành chính, Nội san khoa Tổ chức và
Quản lý nhân sự Học viện Hành chính, số 12. Tác giả đã có những
đóng góp nhất định trong việc làm sáng tỏ lý luận về công vụ và trách
nhiệm công vụ. Tác giả cũng đƣa ra một số giải pháp quan trọng nhắm
nâng cao chất lƣợng công vụ của đội ngũ công chức nhƣ đổi mới quy
trình tuyển dụng, thi nâng ngạch cơng chức có cạnh tranh, đổi mới
cơng tác đào tạo, bồi dƣỡng.
-TS Nguyễn Thị Tâm, (2011), Một số kiến nghị về xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức gắn với yêu cầu cải cách hành chính hiện nay. Tác giả đã
đƣa ra các giải pháp để nâng cao chất lƣợng đội ngũ cơng chức; đó là: các
giải pháp về tiêu chuẩn chức danh cán bộ công chức, giải pháp nâng cao chất
lƣợng đội ngũ cán bộ công chức, giải pháp đổi mới chế độ, chính sách bảo
đảm lợi ích vật chất và động viên tinh thần đối với cán bộ công chức.
Các tác giả đều đã phân tích một cách hệ thống và tƣơng đối toàn diện
về vấn đề chất lƣợng cơng chức nói chung dƣới góc độ lý luận cũng nhƣ sự
vận dụng lý luận đó vào tình hình thực tiễn, đó đều là những cơng trình, sản
phẩm của trí tuệ có giá trị và ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn, là cơ sở kết

thừa cho việc nghiên cứu tiếp theo.
Tuy nhiên, đứng trƣớc xu hƣớng hội nhập và tồn cầu hóa, xây dựng
nơng thơn mới trong thời kỳ hội nhập thì vấn đề nâng cao năng lực cho đội
ngũ cơng chức cấp xã nói chung và cơng chức Văn phịng thống kê nói riêng
vẫn hết sức cấp thiết. Việc nghiên cứu trực tiếp về vấn đề nâng cao năng lực
cơng chức Văn phịng thống kê trên địa bàn huyện Cƣ Jút vẫn chƣa có cơng
trình nghiên cứu nào. Vì vậy, việc chọn nghiên cứu đề tài này mang ý nghĩa

5


lý luận và thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống
chính trị cơ sở huyện Cƣ Jút, tỉnh Đắk Nông.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Năng lực công chức Văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Cƣ
Jút, tỉnh Đắk Nông
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về khách thể nghiên cứu: Cơng chức Văn phịng thống kê cấp xã đang
công tác tại UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Cƣ Jút, tỉnh Đắk Nông.
- Về thời gian: Đề tài đánh giá năng lực cơng chức Văn phịng thống
kê cấp xã đang công tác tại UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Cƣ Jút,
tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2012-2016.
- Về không gian: UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Cƣ Jút, tỉnh
Đắk Nông.
4. Mục đích và Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích
Luận văn nhằm đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực của Cơng
chức văn phịng thống kê cấp xã thuộc huyện Cƣ Jút, tỉnh Đăk Nông.
4.2. Nhiệm vụ

- Tổng quan lý luận về năng lực Cơng chức văn phịng thống kê cấp xã.
- Phân tích thực trạng năng lực Cơng chức Văn phòng thống kê cấp xã
ở huyện Cƣ Jút, tỉnh Đăk Nơng để qua đó rút ra những hạn chế cần khắc phục
và tìm ra những nguyên nhân của hạn chế đó.
- Đề xuất những giải pháp để nâng cao năng lực cơng chức Văn phịng
thống kê cấp xã tại địa bàn huyện Cƣ Jút nhằm đáp ứng những yêu cầu hiện
nay.

6


5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận:
Thực hiện nghiên cứu đề tài này, tác giả sử dụng phƣơng pháp luận duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử; nguyên tắc thống nhất lý luận với thực tiễn.
Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể:
+ Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi: Sử dụng phiếu điều tra để đánh
giá về năng lực của cơng chức Văn phịng thống kê cấp xã.
 Bản thân cơng chức Văn phịng thống kê: 17 phiếu (do có một đang
nghỉ sinh nên không điều tra đƣợc)
 Lãnh đạo, công chức chuyên môn khác đánh giá về năng lực cơng
chức văn phịng thống kê cấp xã: 96 phiếu
+ Phƣơng pháp thống kê;
+ Phƣơng pháp khảo cứu tài liệu;
+ Phƣơng pháp so sánh, phân tích, quy nạp, diễn dịch và phƣơng pháp
thực chứng để phân tích làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu.
Để phục vụ cho việc nghiên cứu và áp dụng các phƣơng pháp nghiên
cứu, nguồn tài liệu đƣợc lấy từ các tài liệu cụ thể:
+ Nguồn tƣ liệu đƣợc lấy từ các báo cáo thống kê, báo cáo tổng kết của
địa phƣơng về công chức xã; các kết quả điều tra nghiên cứu đã đƣợc công bố

của các cuộc điều tra khảo sát.
+ Nguồn tƣ liệu và báo cáo phân tích thực trạng còn bao gồm hệ thống
các văn bản quy phạm pháp luật quy định về công chức đã đƣợc cấp có thẩm
quyền ban hành.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Đánh giá đúng thực trạng năng lực Công chức văn phòng thống kê
cấp xã huyện Cƣ Jút, tỉnh Đăk Nông;

7


- Đê xuất các giải pháp nhằm nâng ca năng lực của đội ngũ cơng chức
văn phịng thống kê cấp xã.
- Bên cạnh đó góp một phần là nguồn tài liệu để cho những ai quan tâm
đến vấn đề nâng cao năng lực cơng chức văn phịng thống kê cấp xã.
7. Kết cấu luận văn
Luận văn ngoài các phần nhƣ mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo, danh mục chữ cái viết tắt và phụ lục thì luận văn đƣợc kết cấu gồm có
03 chƣơng, cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về năng lực công chức cấp xã
Chƣơng 2: Thực trạng năng lực cơng chức Văn phịng thống kê cấp xã
tại huyện Cƣ Jút, tỉnh Đăk Nông.
Chƣơng 3: Mục tiêu và giải pháp nâng cao năng lực của cơng chức Văn
phịng thống kê cấp xã tại huyện Cƣ Jút, tỉnh Đăk Nông.

8


Chương 1:
MỘT SỐ LÝ LUẬN

VỀ NĂNG LỰC CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Công chức xã và hoạt động của công chức Văn phòng thống kê
cấp xã trên địa bàn huyện Cƣ Jút
1.1.1. Tổng quan về công chức cấp xã
- Khái niệm về công chức:
“Công chức là một khái niệm chung đƣợc sử dụng phổ biến nhiều quốc
gia trên thế giới để chỉ những công dân đƣợc tuyển dụng vào làm việc thƣờng
xuyên trong cơ quan nhà nƣớc, do tính chất đặc thù của mỗi quốc gia, khái
niệm công chức của các nƣớc cũng khơng hồn tồn đồng nhất. Có nƣớc chỉ
giới hạn công chức trong phạm vi những ngƣời hoạt động quản lý nhà nƣớc.
Một số nƣớc khác có quan niệm rộng hơn, công chức không chỉ bao gồm
những ngƣời thực hiện trực tiếp các hoạt động quản lý nhà nƣớc mà còn bao
gồm cả những ngƣời làm việc trong các cơ quan có tính chất cơng cộng”[33].
Ở Pháp, cơng chức là những ngƣời đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào làm
việc trong các cơng sở gồm các cơ quan hành chính công quyền và các tổ
chức dịch vụ công cộng do nhà nƣớc tổ chức bao gồm cả trung ƣơng, địa
phƣơng[30]
Ở Trung Quốc, khái niệm công chức đƣợc hiểu là những ngƣời cơng
tác trong cơ quan hành chính các cấp, trừ nhân viên phục vụ, bao gồm công
chức lãnh đạo và công chức nghiệp vụ. Công chức lãnh đạo là những ngƣời
thừa hành quyền lực nhà nƣớc, đƣợc bổ nhiệm theo các trình tự luật định,
chịu sự điều hành của Hiến Pháp, Điều lệ cơng chức và Luật tổ chức của
chính quyền các cấp. Công chức nghiệp vụ là những ngƣời thi hành chế độ
thƣờng nhiệm, do các cơ quan hành chính các cấp bổ nhiệm và quản lý căn

9


cứ vào Điều lệ công chức, chiếm tuyệt đại đa số trong công chức nhà nƣớc,
chịu trách nhiệm quán triệt, chấp hành các chính sách và pháp luật[30].

Ở Nhật Bản, cơng chức đƣợc phân thành hai loại chính, gồm cơng chức
nhà nƣớc và công chức địa phƣơng. Công chức nhà nƣớc gồm những ngƣời
đƣợc nhận chức trong bộ máy của Chính phủ trung ƣơng, ngành tƣ pháp,
quốc hội, trƣờng cơng và bệnh viện quốc lập, xí nghiệp và đơn vị sự nghiệp
quốc doanh đƣợc lĩnh lƣơng của ngân sách nhà nƣớc. Công chức địa phƣơng
là những ngƣời làm việc và lĩnh lƣơng từ tài chính địa phƣơng [33].
Nhìn chung, các nƣớc trên thế giới có nhiều điểm chung cơ bản giống
nhau trong quan niệm về công chức, mặt khác do truyền thống văn hóa, xã
hội, do đặc điểm chính trị, kinh tế nên mỗi nƣớc có những điểm riêng
* Cơng chức cấp xã:
Ở Việt Nam, khái niệm công chức đƣợc hình thành và thƣờng gắn liền
với sự hình thành và phát triển ngày càng hồn thiện của nền hành chính nhà
nƣớc.
Quốc hội nƣớc Cộng hồ XHCN Việt Nam đã thơng qua Luật Cán bộ,
công chức số 22/2008/QH12. Đây là bƣớc tiến mới, mang tính cách mạng về
cải cách chế độ cơng vụ, cơng chức, thể chế hố quan điểm, đƣờng lối của
Đảng về công tác cán bộ, đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền
XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Điều 4, Khoản 2 Luật Cán bộ, công chức năm 2008, xác định: “Công
chức là công dân Việt nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,
chức danh trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, thuộc
đơn vị Quân đội nhân dân mà không phải là sỹ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân quốc phịng; trong cơ quan đơn vị thuộc cơng an nhân dân
mà không phải là sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh

10


đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng cộng sản Việt nam, Nhà

nước, tổ chức Chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị công lập) trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm
từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
Tại khoản 3, Điều 4, Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định:
“Công chức xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước”[31].
Căn cứ theo điều 3, Nghị định 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của
Chính phủ về chức danh, số lƣợng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ,
công chức ở xã, phƣờng, thị trấn và những ngƣời hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã. Công chức xã, thị trấn gồm các chức danh sau:
- Trƣởng Cơng an; Chỉ huy trƣởng Qn sự;
- Văn phịng – Thống kê;
- Địa chính – Xây dựng – Đơ thị và mơi trƣờng (đối với phƣờng, thị
trấn) hoặc Địa chính – Nông nghiệp – Xây dựng và môi trƣờng (đối với xã);
- Tài chính – kế tốn;
- Tƣ pháp – hộ tịch;
- Văn hố – xã hội [11].
* Vai trị của cơng chức cấp xã
Trong hệ thống chính quyền ở nƣớc ta thì chính quyền cấp cơ sở có một
vị trí rất quan trọng, là cầu nối trực tiếp của hệ thống chính quyền nhà nƣớc
với nhân dân thơng qua đội ngũ công chức cấp xã. Công chức cấp xã là những
ngƣời gần dân nhất, sát dân nhất, mọi chủ trƣơng, chính sách, pháp luật của
Đảng và nhà nƣớc có đến đƣợc với nhân dân hay không, đến đúng, đến đủ và
có đƣợc nhân dân tiếp thu đúng đắn hay không đều thông qua đội ngũ công

11



chức cấp xã. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã nói riêng và
hệ thống chính trị nói chung, xét đến cùng đƣợc quyết định bởi phẩm chất,
năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ cơng chức cấp xã.
* Vị trí vai trị của cơng chức cấp xã được thể hiện trong các mối quan
hệ sau:
Thứ nhất, công chức cấp xã trong mối quan hệ với chủ trƣơng, đƣờng
lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nƣớc ở địa phƣơng.
Công chức xã là ngƣời hiện thực hóa sự lãnh đạo của Đảng và quản lý
của nhà nƣớc về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội ở địa phƣơng. Là
ngƣời giữ vai trò quyết định trong việc tổ chức thực hiện mọi quyết định của
cấp ủy cấp trên, cấp ủy cùng cấp và mọi chủ trƣơng, kế hoạch sự chỉ đạo của
chính quyền cấp trên, cũng nhƣ mọi chƣơng trình, kế hoạch của chính quyền
xã. Là ngƣời trực tiếp tuyên truyền, phổ biến, vận động và tổ chức nhân dân
thực hiện đƣờng lối, chủ trƣơng chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nƣớc
trên địa bàn dân cƣ, giải quyết mọi nhu cầu của dân cƣ, bảo đảm sự phát triển
kinh tế của địa phƣơng, duy trì trật tự, an ninh, an tồn xã hội trên địa bàn cấp
xã.
Do tính chất cơng việc của cấp xã, họ vừa giải quyết những công việc
hàng ngày, vừa phải quán triệt các Nghị quyết, Chỉ thị của cấp trên, lại phải
nắm tình hình thực tiễn ở địa phƣơng để từ đó đề ra kế hoạch, chủ trƣơng,
biện pháp đúng đắn, thiết thực, phù hợp. Nhiệm vụ của họ rất nặng nề, vai trị
của họ có tính then chốt xét cả trong quan hệ giữa Đảng viên với dân, giữa
công dân với nhà nƣớc. Họ là cầu nối quan trọng nhất giữa Đảng, nhà nƣớc
với nhân dân.
Thứ hai, công chức cấp xã trong mối quan hệ với bộ máy nhà nƣớc ở
địa phƣơng.
Công chức là ngƣời đội ngũ vận hành bộ máy hành chính ở địa phƣơng.

12



Công chức là chủ thể của tổ chức bộ máy nhà nƣớc đồng thời tổ chức là môi
trƣờng để công chức hoạt động và phát triển. Công chức khi thực hiện công
vụ phải gắn liền với tổ chức, nhân danh tổ chức và đại diện nhà nƣớc để quản
lý xã hội. Công chức chỉ mang quyền lực nhà nƣớc khi gắn liền tổ chức, đại
diện nhà nƣớc, khi rời khỏi hệ thống tổ chức bộ máy hà nƣớc, công chức trở
thành những công dân và chịu sự quản lý của hệ thống bộ máy nhà nƣớc. Nhƣ
vậy, để có một bộ máy hành chính nhà nƣớc địa phƣơng hoạt động hiệu quả
vai trị của một đội ngũ cơng chức xã giàu năng lực, kiến thức kinh nghiệm kỹ
năng là rất quan trọng.
Thứ ba, công chức cấp xã trong mối quan hệ với hoạt động thực thi
nhiệm vụ.
Việc làm của công chức xã là hoạt động thực thi nhiệm vụ. Mỗi một
công chức xã đều thực hiện nhiệm vụ thể chế hóa các chủ trƣơng đƣờng lối
của Đảng, kế hoạch chính sách pháp luật của nhà nƣớc thành hiện thực và đi
vào đời sống xã hội. Công chức xã là ngƣời có nhiệm vụ phục vụ nhân dân,
cũng là ngƣời trực tiếp cùng nhân dân, giúp đỡ nhân dân, giải đáp những khó
khăn, vƣớng mắc của nhân dân về những vấn đề trong cuộc sống. Công chức
xã cùng với cán cân pháp luật trở thành trọng tài công lý của cuộc sống,
thƣờng xuyên kiểm tra và kịp thời phát hiện những sai phạm của công dân để
điều chỉnh đúng hƣớng và bảo vệ công bằng cho nhân dân.
Thứ tư, công chức cấp xã trong cải cách hành chính nhà nƣớc ở địa
phƣơng.
Cơng chức xã có vai trị to lớn trong cải cách hành chính nhà nƣớc ở
địa phƣơng. Đội ngũ cơng chức xã vừa là chủ thể cải cách hành chính nhƣng
đồng thời cũng là đối tƣợng cải cách hành chính.
Với tƣ cách là ngƣời đại diện của cơ quan hành chính trực tiếp giải
quyết cơng việc, thủ tục hành chính với cơng dân, nên khi bố trí sử dụng địi

13



hỏi bản thân ngƣời cơng chức phải có phẩm chất và năng lực, có trình độ văn
hóa, vững vàng về chính trị, giỏi về chun mơn nghiệp vụ, gƣơng mẫu về
đạo đức, lối sống, cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tƣ, trung thực, khơng cơ
hội, có ý thức tổ chức kỷ luật, có tác phong dân chủ, khoa học, thái độ lễ
phép, tận tụy phục vụ nhân dân, phải thấm nhuần nền hành chính nƣớc ta là
nền hành chính phục vụ, dân chủ, minh bạch, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã
hội phát triển bền vững.
1.1.2. Công chức văn phịng thống kê cấp xã
1.1.2.1. Tổng quan về cơng chức văn phịng thống kê
Theo Luật tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2015 quy định:
- Công chức chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân xã là những ngƣời
thực hiện công tác tham mƣu, giúp ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản
lý nhà nƣớc về ngành, lĩnh vực ở địa phƣơng và thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nƣớc cấp trên [32].
- Công chức chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân xã chịu sự chi đạo,
quản lý về tổ chức và công tác của ủy ban nhân dân xã, đồng thời chịu sự chi
đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nƣớc về ngành, lĩnh vực
cấp trên;
- Việc tổ chức công chức chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân xã phải
bảo đảm phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo và điều kiện, tình
hình phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phƣơng; bảo đảm tinh gọn, hợp
lý, thông suốt, hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nƣớc về ngành, lĩnh vực
từ trung ƣơng đến cơ sở; không trùng lặp với nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ
quan nhà nƣớc cấp trên đặt tại địa bàn.”
Như vậy, có thể hiểu: Là một trong những chức danh của công chức
cấp xã và là công dân Việt nam; trong biên chế, hƣởng lƣơng từ ngân sách

14



Nhà nƣớc; đƣợc tuyển dụng theo đúng quy định của pháp luật, đƣợc bỗ nhiệm
vào ngạch, bậc cụ thể và làm việc tại Ủy ban Nhân dân cấp xã.
1.1.2.2. Vị trí, vai trị của cơng chức Văn phịng thống kê cấp xã
Cơng chức Văn phịng thống kê cấp xã tham mƣu giúp Ủy ban nhân
dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp
xã trong các lĩnh vực: Văn phòng, thống kê, tổ chức, nhân sự, thi đua, khen
thƣởng, kỷ luật, tín ngƣỡng, tôn giáo, dân tộc và thanh niên trên địa bàn theo
quy định của pháp luật[6].
. Vì vậy, cơng chức Văn phịng thống kê cấp xã có vai trị vơ cùng quan
trọng, đƣợc thể hiện ở những khía cạnh sau:
Về chấp hành hiến pháp, pháp luật và các văn bản của cơ quan quản lý
Nhà nƣớc cấp trên. Công chức này là ngƣời trực tiếp tổ chức, chỉ đạo, điều
hành, phối hợp hoạt động của các bộ phận chuyên môn trong UBND cấp xã
khi thực hiện đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, pháp luật và chính sách của
Nhà nƣớc tại địa phƣơng. Cơng chức Văn phịng thống kê cấp xã là ngƣời
gƣơng mẫu chấp hành trƣớc và phổ biến kịp thời những quy định mới của
Nhà nƣớc, của cơ quan quản lý cẩp trên xuống cơ sở. Giải thích những thắc
mắc, băn khoăn của cơ sớ, cùa nhân dân, làm cho nhân dân thơng suốt và tích
cực thực hiện đƣờng lối, pháp luật, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc. Đồng
thời, là ngƣời tập hợp những vƣớng mẳc trong việc đƣa pháp luật vào cuộc
sống để xử lý giải quyết theo thẩm quyền hoặc kịp thời phản ánh với cơ quan
có thẩm quyền để giải quyết. Có thế nhận thấy đây là một công việc nặng nề
đối với công chức Văn phịng thống kê cấp xã vì hiện nay nƣớc ta đang từng
bƣớc hình thành và hồn thiện hệ thống các thế chế về quản lý Nhà nƣớc trên
lĩnh vực kinh tế-xã hội, an ninh, quốc phòng.... nhẩm đảm bảo dân chủ, tự do
cùa công dân và thực hiện “đần biết, dân bàn, dân kiểm tra”. Mặt khác, cấp xã
là cấp gắn kết tất cả hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nƣớc cấp tỉnh và


15


Trung ƣơng triển khai xuống cơ sở và nhân dân đểu qua cấp xã. Nhƣ vậy, có
nghĩa cơng chức Văn phòng thống kê cấp xã là cấp gần gũi với nhân dân nhất.
Vì vậy, việc gƣơng mẫu của đội ngũ cơng chức Văn phịng thống kê thuộc
UBND xã càng làm cho uy tín của Nhà nƣớc ta tăng lên. Việc tuyên truyền,
phổ biến đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng và pháp luật, chính sách của Nhà
nƣớc kịp thời làm tăng tính hiệu quả và hiệu lực của hoạt động quản lý hành
chính Nhà nƣớc.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn và giải quyết các yêu cầu của
nhân dân cần địi hỏi mỗi cơng chức Văn phịng thống kê cấp xã phải thƣờng
xuyên gần gũi với nhân dân nắm bắt kịp thời những vƣớng mẳc, khó khăn,
phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ; báo cáo cho các đơn
vị liên quan có biện pháp khắc phục kịp thời và chuyền hóa những nguyện
vọng của đơng đảo nhân dân thành các quy định của Nhà nƣớc cũng nhƣ văn
bản quy phạm pháp luật.
1.1.2.3. Đặc điếm của công chức Văn phòng thống kê cấp xã
Xuất phát từ đặc thù riêng hệ thống chính trị ở nƣớc ta bao gồm các cơ
quan Đảng, Nhà nƣớc và các tổ chức chỉnh trị-xã hội. Cơng chức Văn phịng
thống kê cấp xã là một bộ phận công chức, nguồn nhân lực quan trọng trong
hộ thống chính trị do Đảng lãnh đạo. Theo qui định hiện hành ở nƣớc ta, cơng
chức có thể làm việc trong các cơ quan khác nhau thuộc hệ thống chính trị và
có sự ln chuyển, bố trí giữa các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị.
Cơng chức Văn phịng thống kê cấp xã cũng có những đặc điềm chung giống
nhau nhƣ công chức các cơ quan hành chính Nhà nƣớc khác, đồng thời cùng
có đặc điểm riêng biệt gắn liền với vai trị vị trí cơng việc ở cấp mình.
Những đặc điểm của cơng chức Văn phịng thống kê cấp xã nói riêng
và cơng chức nhà nƣớc nói chung bao gồm:


16


Thứ nhất, là nhừng ngƣời trực tiếp thực thi công vụ nhằm thực hiện
chức năng quản lý hành chính Nhà nƣớc, thực hiện chức năng chấp hành và
điều hành của cơ quan hành chính Nhà nƣớc, hoạt động của cơng chức hành
chính là nhằm thực thi pháp luật, đƣa pháp luật vào đời sống, nhằm bảo đảm
an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn
tài sản chung và ngân sách Nhà nƣớc, phát triển và ổn định kinh tế - xã hội;
bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Thứ hai, công chức hoạt động nhân danh Nhà nƣớc, đƣợc sử dụng
quyền lực nhà nƣớc, hoạt động của họ đƣợc bảo đảm Nhà nƣớc. Hoạt động
của họ đƣợc diễn ra thƣờng xuyên, liên tục và mang tính phức tạp. Đƣợc trao
quyền để thực thi công vụ, đồng thời, họ có bổn phận phục vụ xã hội, cơng
dân và các tồ chức, họ phải chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về hoạt động của
mình.
Thứ ba, đƣợc trả lƣơng từ ngân sách Nhà nƣớc, tùy theo ngạch, bậc và
vị trí việc làm, cơng chức đƣợc hƣởng tiền lƣơng tƣơng ứng khi tham gia hoạt
động công vụ, đồng thời đƣợc Nhà nƣớc đảm bảo điều kiện cần thiết để thực
thi công vụ.
1.1.2.4. Hoạt động công vụ của công chức Văn phịng thống kê cấp xã
Thơng tƣ số: 06/2012/TT-BNV, ngày 30/10/2012 của Bộ nội vụ quy
định nhiệm vụ của công chức Văn phòng thống kê cấp xã nhƣ sau:
Thứ nhất, Tham mƣu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn
phòng, thống kê, tổ chức, nhân sự, thi đua, khen thƣởng, kỷ luật, tín ngƣỡng,
tôn giáo, dân tộc và thanh niên trên địa bàn theo quy định của pháp luật[6].
Thứ hai, Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:

17



×