Tải bản đầy đủ (.docx) (153 trang)

nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn huyện chương mỹ, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (638.68 KB, 153 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

------------/------------

----/----

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ TRANG

NÂNG CAO NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA
CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG - THỐNG KÊ CẤP XÃ TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN CHƢƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


------------/------------

BỘ NỘI VỤ
----/----

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ TRANG


NÂNG CAO NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA
CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG - THỐNG KÊ CẤP XÃ TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN CHƢƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34
04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN HỮU HẢI

HÀ NỘI - NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan dây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và rõ ràng. Đề tài nghiên cứu
một cách độc lập, không có sự sao chép kết quả của bất cứ đề tài nào đã có
trong lĩnh vực này. Lời cam đoan này của tôi là đúng sự thật và tôi xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả

Nguyễn Thị Trang


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo, PGS. TS Nguyễn
Hữu Hải, ngƣời đã trực tiếp chỉ bảo tận tình, hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn
thành Luận Văn này.
Xin chân thành cảm ơn các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo Học
viện Hành chính Quốc gia đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt cho tôi kiến thức

về quản lý công trong suốt thời gian là sinh viên cũng nhƣ học cao học tại
Học viện
Xin chân thành cảm ơn cô giáo chủ nhiệm Nguyễn Thị Thúy Hà đã tạo
điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quán trình học tập và hoàn thành khóa
học này.
Tôi xin cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Đảng ủy, HĐND, UBND xã Tốt
Động đã luôn động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và
hoàn thành khóa học này.
Tôi xin cảm ơn các anh, chị ở Phòng Nội vụ huyện Chƣơng Mỹ, thành
phố Hà Nội đã tạo điều kiện giúp tôi về tƣ liệu và góp ý cho tôi trong thời
gian viết Luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng

năm 201…

Tác giả

Nguyễn Thị Trang


DANH MỤC VIẾT TẮT

CBCC

Cán bộ, công chức

HCNN

Hành chính nhà nƣớc


UBND

Uỷ ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƢƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ
CỦA CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG – THỐNG KÊ CẤP XÃ..........................7
1.1. Công chức cấp xã và công chức văn phòng – thống kê cấp xã..................7
1.1.1. Công chức cấp xã................................................................................7
1.1.2 Công chức Văn phòng – thống kê xã...............................................191
1.2. Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – thống kê cấp xã 22
1.2.1. Quan niệm về năng lực và năng lực thực thi công vụ.......................22
1.2.2. Thƣớc đo về năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng –
Thống kê cấp xã.......................................................................................... 25
1.3.1. Cơ chế hình thành đội ngũ công chức Văn phòng – thống kê cấp xã
31
1.3.2. Công tác đào tạo bồi dƣỡng..............................................................32
1.3.4. Công tác kiểm tra, đánh giá công chức.............................................34
1.3.5. Môi trƣờng, điều kiện, phƣơng tiện làm việc.................................. 35
1.3.6. Yếu tố nhận thức............................................................................... 36
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA
CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG – THỐNG KÊ CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CHƢƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI........................................ 38

2.1. Tổng quan về huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội............................. 38
2.1.1 Điều kiện tự nhiên..............................................................................38
2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội...................................................................38
2.2. Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê

cấp xã trên địa bàn huyện Chƣơng Mỹ...........................................................41
2.2.1. Số lƣợng, cơ cấu công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã trên địa bàn

huyện Chƣơng Mỹ......................................................................................41


2.2.2. Trình độ công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã huyện Chƣơng
Mỹ...............................................................................................................44
2.2.3. Năng lực trong thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống
kê cấp xã huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội.......................................49
2.2.4. Phẩm chất của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã huyện
Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội..................................................................51
2.2.5. Kết quả thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao.............................................57
2.3. Đánh giá chung về năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng –
Thống kê trên địa bàn huyện Chƣơng Mỹ......................................................60
2.3.1. Ƣu điểm............................................................................................60
2.3.2. Hạn chế............................................................................................. 62
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế...................................................... 63
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ
CỦA CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG – THỐNG KÊ CẤP XÃ

Ở HUYỆN

CHƢƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI....................................................... 69
3.1. Quan điểm của Đảng và nhà nƣớc về công tác cán bộ là cơ sở định hƣớng


nâng cao năng lực thực thi công vụ của Công chức nói chung và công chức
Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội nói
riêng................................................................................................................ 69
3.2. Những định hƣớng của thành phố Hà Nội và huyện Chƣơng Mỹ trong
việc nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức nói chung và công
chức Văn phòng – thống kê cấp xã nói riêng..................................................71
3.3. Những giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của Công chức Văn
phòng – thống kê cấp xã ở huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội................78
3.3.1 Bố trí, sắp xếp lại công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã theo yêu
cầu của vị trí việc làm và đảm bảo số lƣợng công chức Văn phòng – Thống
kê cấp xã theo quy định...............................................................................78


3.3.2 Quan tâm tạo điều kiện hoàn thiện các tiêu chuẩn công chức đối với
công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã chƣa đảm bảo đầy đủ các tiêu
chuẩn theo quy định và thực hiện tốt công tác quy hoạch nguồn công chức
Văn phòng – Thống kê cấp xã.....................................................................79
3.3.3 Tăng cƣờng đào tạo, bồi dƣỡng, khắc phục những hạn chế về năng
lực, trình độ.................................................................................................81
3.3.4 Đổi mới công tác quản lý công chức................................................. 84
3.3.5 Thƣờng xuyên thanh tra, kiểm tra công vụ, tăng cƣờng giám sát của
nhân dân...................................................................................................... 85
3.3.6 Hiện đại hóa phƣơng thức làm việc, bảo đảm cơ sở vật chất, phƣơng
tiện làm việc................................................................................................87
3.3.7 Nâng cao nhận thức và tăng cƣờng sự lãnh đạo, chỉ đạo, hƣớng dẫn
của cấp ủy, chính quyền địa phƣơng đối với hoạt động của đội ngũ công
chức Văn phòng – thống kê cấp xã.............................................................88
3.3.8 Thực hiện tốt các chế độ và chính sách đối với đội ngũ công chức
Văn phòng - Thống kê các xã..................................................................... 89

KẾT LUẬN.....................................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................93


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn
Trong hệ thống chính quyền bốn cấp của nƣớc ta hiện nay, chính quyền
địa phƣơng cấp xã có vị trí rất quan trọng, đây là cấp chính quyền cơ sở gần
dân nhất, là cầu nối trực tiếp của hệ thống chính quyền nhà nƣớc với nhân
dân, lắng nghe tâm tƣ, nguyện vọng của nhân dân và thực hiện hoạt động
quản lý nhà nƣớc trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh trật tự
theo thẩm quyền đƣợc phân cấp. Đảm bảo các chủ trƣơng, chính sách của
Đảng, pháp luật của nhà nƣớc đƣợc triển khai thực hiện trên địa bàn xã.
Cán bộ công chức cấp xã là bộ phận lớn nhất và rất quan trọng trong
đội ngũ cán bộ của bộ máy chính quyền ở nƣớc ta. Họ vừa là ngƣời đại diện
của nhân dân trong quản lý hành chính Nhà nƣớc ở địa phƣơng, vừa là ngƣời
trực tiếp tổ chức thực hiện quyền hành pháp và quản lý hành chính Nhà nƣớc,
cũng nhƣ thực hiện các nhiệm vụ quản lý và phát triển kinh tế, văn hóa xã
hội, giáo dục, y tế, an ninh, quốc phòng ở địa phƣơng. Cán bộ công chức cấp
xã đã có nhiều đóng góp, trƣởng thành trong sự nghiệp bảo vệ và xây dựng tổ
quốc qua các thời kỳ cách mạng trƣớc đây và hiện nay, họ vẫn phát huy đƣợc
những ƣu điểm của mình. Tuy nhiên, đứng trƣớc nhiệm vụ chính trị hết sức
nặng nề, khó khăn và phức tạp trong công cuộc đổi mới toàn diện, đáp ứng
với yêu cầu cải cách hành chính từ Trung ƣơng tới địa phƣơng, xây dựng nhà
nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế thì đòi hỏi phải có một đội ngũ
cán bộ công chức của hệ thống chính trị ở cơ sở, nhất là đội ngũ công chức
văn phòng – thống kê cấp xã có năng lực và chuyên môn. Bởi vì ,đối với
chính quyền cấp xã, công chức Văn phòng – Thống kê là ngƣời kết nối của hệ
thống chính trị cơ sở, tham mƣu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực

hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trong các lĩnh vực quản lý nhà nƣớc đƣợc giao
bảo đảm sự thống nhất trong quản lý từ trung ƣơng đến cơ sở [15, tr.1].

1


Đứng trƣớc những yêu cầu của công cuộc cải cách hành chính, đội ngũ
Công chức cấp xã nói chung và Công chức Văn phòng – Thống kê nói riêng
trên địa bàn huyện Chƣơng Mỹ không ngừng đổi mới và nâng cao năng lực
làm việc đáp ứng đòi hỏi yêu cầu cấp thiết trên, góp phần vào công cuộc xây
dựng nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Với những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài “Nâng cao Năng lực thực thi
công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện
Chương Mỹ, thành phố Hà Nội” làm luận văn thạc sỹ Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Cho đến nay, vấn đề liên quan đến cán bộ, công chức đã đƣợc đề cập
tới trong nhiều công trình, đề tài nghiên cứu, luận án, luận văn về vấn đề xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức và nâng cao năng lực, chất lƣợng đội ngũ
CB, CC ở nƣớc ta.
Nguyễn Minh Phƣơng ( 2003), Đổi mới chính sách, chế độ đối
với đội

ngũ cán bộ cơ sở. Tạp chí quản lý nhà nƣớc (02), Tr. 9-12.
Trong bài, tác giả đã nêu lên thực trạng chính sách, chế độ tiền lƣơng,
tiền công, đãi ngộ đối với cán bộ cơ sở hiện nay và phƣơng hƣớng đổi mới
chính sách, chế độ nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu lực thực thi công vụ của
đội ngũ cán bộ cấp cơ sở.
-


PGS.TS. Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS. Trần Xuân Sầm (đồng chủ biên,

2001) với cuốn sách “ Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lƣợng đội ngũ

cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc”
Các luận văn thạc sĩ liên quan đến đề tài này:
-

ThS Vũ Văn Thi ( 2013), Nâng cao năng lực thực thi công vụ của

công chức cấp xã huyện Ứng Hòa, TP. Hà nội. Luận văn thạc sĩ quản lý hành
chính công, Học viện Hành Chính, Hà Nội.

2


Trong Luận văn, tác giả đã nêu đƣợc những vấn đề lý luận của cán bộ,
công chức cấp xã, về năng lực thực thi công vụ của cán bộ công chức cấp xã. Đề
tài cũng đã phân tích đánh giá thực trạng đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Ứng
hòa, đồng thời kiến nghị những phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm nâng cao năng
lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức xã trên địa bàn nói trên.

-

ThS. Nguyễn Thanh Dung ( 2013), Nâng cao năng lực công chức xã

huyện yên Khánh, Tỉnh Ninh Bình, Luận văn Thạc sĩ Quản lý công.
Trong luận văn, tác giả trình bày những vấn đề lý luận về năng lực công
chức xã nhƣ: Khái niệm về năng lực, năng lực công chức xã; tiêu chí đánh giá
năng lực công chức xã. Tác giả nêu trực trạng năng lực công chức xã tại

huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình; đánh giá những kết quả đạt đƣợc, tồn tại
hạn chế đề từ đó đề ra phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm nâng cao năng lực
công chức xã tại huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình
-

Nguyễn Đình Sơn “Nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức hành

chính Nhà nƣớc ở huyện Phúc Thọ, Hà Nội”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý Hành
chính công, Hà Nội 2011.
Trong Luận văn, tác giả trình bày về thực trạng chất lƣợng đội ngũ
công chức hành chính ở huyện Phúc thọ, Hà Nội. Chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu
của đội ngũ công chức hành chính từ đó đề ra các giải pháp để nâng cao chất
lƣợng hoạt động công vụ cho đội ngũ công chức hành chính nhà nƣớc ở
huyện Phúc Thọ.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của Luận văn
3.1. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về năng lực thực thi công vụ của công
chức Văn phòng - Thống Kê cấp xã và từ thực trạng nghiên cứu năng lực công
chức văn phòng - Thống Kê cấp xã của huyện Chƣơng Mỹ, Luận văn đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức văn
phòng – thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Chƣơng Mỹ nhằm đáp ứng yêu
cầu phát triển của địa phƣơng trong giai đoạn hiện nay

3


3.2. Nhiệm vụ
Để đạt đƣợc mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ:
-


Hệ thống hóa và phân tích, giải quyết những vấn đề lý luận về công

chức Văn phòng - Thống Kê xã, năng lực thực thi công vụ của công chức văn
phòng Thống Kê cấp xã.
Tìm hiểu, phân tích thực trạng năng lực của công chức Văn
phòng –
Thống Kê cấp xã của huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội từ năm 2013 đến
nay. Qua đó, nêu ra những vấn đề tồn tại cần khắc phục cũng nhƣ phân tích
các nguyên nhân dẫn đến hạn chế về năng lực của công chức văn phòng –
Thống Kê cấp xã của huyện.
-

Đề xuất các phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực

thi công vụ của công chức Văn phòng - Thống Kê cấp xã trên địa bàn huyện
Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội hiện nay.
4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu năng lực thực thi công vụ của công chức
Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Trong khuôn khổ của đề tài luận văn thạc sĩ, Luận
văn tập trung nghiên cứu năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng –
Thống kê tại 30 xã và 2 thị trấn của huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội.

-


Phạm vi về thời gian: Đề tài luận văn chỉ khảo sát năng lực thực thi

công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Chƣơng Mỹ,
thành phố Hà Nội trong khoảng thời gian 05 năm từ tháng 01/2013 đến ngày
31/12/2017

4


5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn dựa trên phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về công tác cán bộ: chủ
trƣơng, đƣờng lối của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc về xây dựng đội

ngũ cán bộ, công chức hành chính nhà nƣớc trong sạch vững mạnh nói chung,
về công tác đào tạo bồi dƣỡng nâng cao năng lực công chức Văn phòng Thống Kê cấp xã.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đƣợc thực hiện bởi các phƣơng pháp sau:
-

Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp

-

Phƣơng pháp hệ thống hóa văn bản

-

Phƣơng pháp khảo sát thực tế bằng phiếu khảo sát


-

Phƣơng pháp thống kê, so sánh...
6.

Những đóng góp của luận văn

6.1. Về mặt lý luận
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực thực thi công vụ
của Công chức văn phòng - Thống Kê cấp xã góp phần bổ sung cơ sở lý luận
khoa học cho công tác quản lý hành chính nhà nƣớc. Từ đó xác định các yêu
cầu và điều kiện xây dựng chuyên môn hóa đội ngũ công chức văn phòng Thống kê cấp xã đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội hiện nay.
6.2. Về mặt thực tiễn
Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực thực thi công vụ của công
chức

Văn phòng – Thống Kê cấp xã của huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội.
Đề xuất các phƣơng hƣớng, giải pháp, kiến nghị nhằm nâng
cao năng
lực thực thi công vụ của công chức văn phòng – Thống kê cấp xã của huyện,
góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nƣớc về văn phòng,
thống kê huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội trong giai đoạn tới.


5


7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ

lục, phần chính của Luận văn gồm 3 chƣơng, trong đó:
Chƣơng 1. Lý luận chung về năng lực thực thi công vụ của công chức
Văn phòng – Thống kê cấp xã
Chƣơng 2. Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Văn
phòng – Thống kê cấp xã huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội
Chƣơng 3. Giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức
Văn phòng – Thống kê cấp xã huyện Chƣơng Mỹ, thành phố Hà Nội

6


Chƣơng 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA
CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG – THỐNG KÊ CẤP XÃ
1.1. Công chức cấp xã và công chức văn phòng – thống kê cấp xã
1.1.1. Công chức cấp xã
Trên thế giới, có rất nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm Công
chức. Có thể thấy bất cứ nhà nƣớc nào đều cần xây dựng và quản lý một đội
ngũ công chức bao gồm những ngƣời có năng lực quản lý, có trình độ chuyên
môn và phẩm chất đạo đức tốt, làm việc nghiêm túc vì bổn phận của mình
trƣớc nhân dân. Theo quan niệm về công chức ở Đức khá rộng: công chức là
những nhân viên làm việc trong các cơ quan, tổ chức văn hóa, nghệ thuật,
giáo dục và nghiên cứu khoa học quốc gia, nhân viên công tác trong các
doanh nghiệp công ích do Nhà nƣớc quản lý, các nhân viên, quan chức làm
việc trong các cơ quan chính phủ, các giáo sƣ đại học, giáo viên trung học,
tiểu học, bác sĩ, hộ lý bênh viện, nhân viên lái xe lửa. Ở Anh, khái niệm công
chức chỉ bao hàm những nhân viên công tác trong ngành Hành chính.
Khái niệm Công chức đã đƣợc nhà nƣớc ta quan tâm từ những ngày
đầu thành lập. Ở nƣớc ta, khái niệm công chức đƣợc hình thành, gắn với sự
phát triển của nền hành chính nhà nƣớc, qua từng giai đoạn khác nhau:

Theo điều 1, Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch nƣớc Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa thì công chức là “những công dân Việt Nam đƣợc
chính quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thƣờng xuyên trong các cơ
quan Chính phủ, ở trong hay ngoài nƣớc đều là công chức theo qui chế này,
trừ những trƣờng hợp riêng do Chính phủ qui định”. Nhƣ vậy, phạm vi công
chức rất hẹp, chỉ là những ngƣời đƣợc tuyển dụng giữ một chức vụ thƣờng
xuyên trong các cơ quan Chính phủ, không bao gồm ngƣời làm trong các cơ
quan, đơn vị sự nghiệp, các cơ quan Tòa án, Viện kiểm sát,…Sau đó một thời
7


gian dài (từ đầu thập kỷ 60 đến đầu thập kỉ 80 thế ký XX), ở nƣớc ta gần nhƣ
“không tồn tại khái niệm công chức” mà thay vào đó là khái niệm “cán bộ,
công nhân viên chức nhà nước” chung chung, không phân biệt công chức,
viên chức” [28, tr.3].
Đến năm 1990, do yêu cầu khách quan của tiến trình cải cách nền hành
chính nhà nƣớc và đòi hỏi phải chuẩn hóa đội ngũ cho phù hợp với thông lệ
quốc tế, thuật ngữ và khái niệm này đƣợc qui định trong Nghị định số
169/HĐBT ngày 25/5/1991 của Hội đồng Bộ trƣởng (nay là Chính phủ) nhƣ
sau: “Công dân Việt Nam đƣợc tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ
thƣờng xuyên trong một công sở của Nhà nƣớc ở trung ƣơng hay địa phƣơng,

ở trong nƣớc hay ngoài nƣớc, đã đƣợc xếp vào một ngạch, hƣởng lƣơng do
ngân sách nhà nƣớc gọi là công chức”. Tuy nhiên tại Điều 2 của Nghị định
này, khi qui định những ngƣời là công chức và không phải công chức thì lại
có một số đối tƣợng nhƣ công an, những ngƣời làm nghiên cứu khoa học,
giáo viên, nhà báo, nghệ sỹ… chƣa đƣợc xếp loại nào. Tháng 2 năm 1998,
Pháp lệnh cán bộ, công chức đƣợc Uỷ ban Thƣờng vụ Quốc hội khóa X ban
hành. Điều 1 của Pháp lệnh qui định: “Cán bộ, công chức đƣợc qui định tại
Pháp lệnh này là công dân Việt Nam, trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân

sách nhà nƣớc…”. Qui định này khẳng định quan điểm và nhận thức mới về
đội ngũ cán bộ công chức trong giai đoạn hiện nay, song vẫn chƣa có sự phân
biệt rõ ràng giữa cán bộ và công chức.
Tháng 11 năm 1998, Nghị định số 95/CP về “tuyển dụng và sử dụng,
quản lý công chức” đƣợc ban hành. Tiếp đó cùng với việc sửa đổi, bổ sung
Pháp lệnh cán bộ, công chức vào năm 2003, một số Nghị định, Thông tƣ mới
đƣợc ban hành, các Nghị định, Thông tƣ này đã làm rõ hơn khái niệm công
chức bao gồm: “những ngƣời đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao giữ một
công việc thƣờng xuyên, đƣợc phân loại theo một trình độ đào tạo, ngành
chuyên môn, đƣợc xếp vào một ngạch hành chính, sự nghiệp, trong biên chế
8


và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc… Những ngƣời đƣợc tuyển dụng, bổ
nhiệm hoặc đƣợc giao nhiệm vụ thƣờng xuyên làm việc trong các cơ quan, đơn
vị thuộc quân đội nhân dân mà không phải là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng; làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân
dân mà không phải là sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp”.

Ngày 13/11/2008, tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội khóa XII, Luật cán bộ,
công chức đƣợc thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2010. Tại
khoản 2, khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ công chức quy định:
vào

“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm

ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an

nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối
với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật”[1,tr3]
-

“Công chức xã, phường, thị trấn (xã, phường, thị trấn sau đây gọi

chung là cấp xã) làm công tác chuyên môn thuộc biên chế của Ủy ban nhân dân
cấp xã, có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác được phân công và thực hiện các
nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao” [1,tr4]
Các chức danh công chức cấp xã cũng đƣợc quy định cụ thể tại Khoản 3,
Điều 61 Chƣơng V của Luật Cán bộ, công chức năm 2008 và tại Khoản 2, Điều
3 Chƣơng II của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ

9


về chức danh, số lƣợng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức
ở xã, phƣờng, thị trấn và những ngƣời hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã. Theo đó ở chính quyền cấp xã gồm 07 chức danh công chức sau:

-

-


Trƣởng công an;

-

Chỉ huy trƣởng Quân sự;

-

Văn phòng – Thống Kê;

Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trƣờng (đối với phƣờng, thị

trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trƣờng (đối với xã);
-

Tài chính – Kế toán;

-

Tƣ pháp – Hộ tịch;

-

Văn hóa – Xã hội;

Theo Điều 8 Luật tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2015. Ủy ban nhân
dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân
dân, cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng, chịu trách nhiệm trƣớc nhân dân
địa phƣơng, HĐND cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp trên.


Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phƣơng ở xã cũng đƣợc quy
định cụ thể ở Điều 31 Luật tổ chức chính quyền địa phƣơng. Theo đó, UBND
cấp xã có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa
bàn xã
-

Quyết định những vấn đề của xã trong phạm vi đƣợc phân quyền, phân

cấp theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

-

Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nƣớc cấp

trên ủy quyền.
-

Chịu trách nhiệm trƣớc chính quyền địa phƣơng cấp huyện về kết

quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phƣơng ở xã.
-

Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền

làm chủ của nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn xã.
10



Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định “ Cấp xã là gần dân nhất, là nền tảng
của hành chính. Cấp xã làm đƣợc việc thì mọi việc đều xong xuôi”. Nhƣ vậy,
cấp xã là nơi trực tiếp tổ chức thực hiện đƣờng lối của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nƣớc đi vào cuộc sống, là cấp chính quyền trực tiếp với dân, gần
dân, sát dân nhất, giải quyết mọi vấn đề ở địa phƣơng, trực tiếp nắm bắt tâm tƣ,
nguyện vọng, tình cảm của nhân dân. Chính quyền xã là cấp chính quyền cuối
cùng ở nông thôn, gần dân nhất trong hệ thống hành chính Nhà nƣớc 4 cấp, là
nền tảng của hệ thống chính trị, có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các
chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc. Chính
quyền cấp xã trực tiếp tuyên truyền, phổ biến và kiểm nghiệm sự đúng đắn,
chính xác đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng, chính sách, pháp luật và các giải
pháp quản lý phát triển xã hội. Vì vậy, chính quyền xã hoạt động có hiệu quả thì
các chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc dễ
dàng đi vào cuộc sống, tạo niềm tin và sự phấn khởi của nhân dân. Nếu chính
quyền xã không trong sạch, vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả quản lý phát triển xã
hội hạn chế, thì khó có thể đem lại hiệu quả [18, tr4]

Nhƣ vậy, UBND cấp xã là cơ quan chấp hành của HĐND cấp xã, có
nhiệm vụ tổ chức thực hiện các nghị quyết của HĐND xã, là cơ quan hành
chính nhà nƣớc ở cấp xã, có nhiệm vụ chung là tổ chức thực hiện Hiến pháp,
Luật, Pháp lệnh và các văn bản của cơ quan nhà nƣớc cấp trên, đề ra các quy
chế cụ thể, phù hợp để quản lý các lĩnh vực ở địa phƣơng.
1.1.2. Công chức Văn phòng – Thống kê xã
1.1.2.1. Đặc điểm công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã
Công chức Văn phòng của UBND cấp xã có trách nhiệm tham mƣu,
đề xuất các giải pháp để lãnh đạo UBND tổ chức điều hành các hoạt động của
bộ máy hành chính ở cấp xã, thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định.
Nhƣ vậy, Công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã là một trong bảy chức
danh công chức cấp xã, có đặc điểm riêng và đƣợc hiểu nhƣ sau:
11



Công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã là ngƣời giúp UBND làm
công tác chuyên môn thuộc UBND cấp xã, có trách nhiệm “ Chủ trì, phối hợp
với công chức khác xây dựng và theo dõi việc thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội; tổng hợp, thống kê, báo cáo tình hình phát triển công nghiệp,
thƣơng mại, dịch vụ và các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn cấp xã; dự
thảo cá văn bản theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân, Thƣờng trực Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã”. Thực hiện
đúng nhiệm vụ theo quy định tại Thông tƣ số 06/2012/TT-BNV ngày
30/10/2012 của Bộ Nội Vụ quy định về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể và nhiệm
vụ của công chức cấp xã.
Cấp xã là cấp hành chính gần dân nhất, trực tiếp thực hiện và bảo đảm
trên thực tế việc phát huy quyền làm chủ của dân, quyền và lợi ích hợp pháp
của nhân dân có đƣợc tôn trọng và bảo đảm thực hiện hay không, trƣớc hết
phải đƣợc thể hiện ở hoạt động của hệ thống chính trị cấp xã, mà thông qua
đó là đội ngũ CB, CC cấp xã.
Cũng nhƣ các công chức cấp xã khác, công chức Văn phòng – thống kê
cấp xã hoạt động theo thẩm quyền đƣợc pháp luật quy định, phải chịu trách
nhiệm trƣớc pháp luật, trƣớc nhân dân địa phƣơng và cơ quan quản lý cấp
trên. Công chức Văn phòng – thống kê cấp xã bên cạnh những yêu cầu chung
cũng có những đặc điểm riêng mang tính chuyên biệt so với các công chức
khác theo quy định của pháp luật đối với chức danh Văn phòng – thống kê.
- Công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã đƣợc tuyển dụng từ nhiều
ngành đạo tạo khác nhau nhƣ Văn thƣ, lƣu trữ, hành chính học, quản lý hành
chính nhà nƣớc, luật, văn phòng, thống kê, công nghệ thông tin (tin học),
quản trị văn phòng. Do đó, kỹ năng làm việc của công chức Văn phòng –
Thống kê rất đa dạng do có sự học hỏi và trao đổi kinh nghiệm với nhau.
-


Công chức Văn phòng – Thống kê là một trong 07 chức danh chuyên

môn công chức cấp xã, là đầu mối công việc của cả cơ quan thông qua việc tiếp

12


nhận và xử lý văn bản đi, văn bản đến, quản lý hệ thống các phần mềm, dữ liệu
công việc nên công chức Văn phòng – Thống kê đòi hỏi phải có năng lực thực thi
công việc tốt, tác phong nhanh nhẹn và linh hoạt trong xử lý công việc
- Công chức Văn phòng – Thống kê có mối quan hệ mật thiết với tất cả
các ban, ngành trong hệ thống chính trị cấp xã thông qua việc quản lý con dấu,
tổng hợp xử lý số liệu, tổ chức các kỳ họp. Chính vì thế, đòi hỏi công chức Văn
phòng – Thống kê phải có kĩ năng phối hợp và tham mƣu để giải quyết công
việc thuộc lĩnh vực phụ trách cũng nhƣ các công việc của địa phƣơng.

-

Công chức Văn phòng – Thống kê có tính chuyên nghiệp, chuyên

môn hóa cao. Công chức Văn phòng – thống kê đƣợc bổ sung số lƣợng từ
công chức nguồn của thành phố Hà Nội dẫn đến chất lƣợng đội ngũ công
chức Văn phòng – thống kê đƣợc chuẩn hóa, đồng đều tạo điều kiện thuận lợi
trong thực thi công việc và tạo nguồn cán bộ chất lƣợng cao vào quy hoạch
của địa phƣơng.
Đa số công chức Văn phòng – Thống kê là ngƣời của địa
phƣơng,
yếu tố ngƣời địa phƣơng tạo ra cho công chức Văn phòng – thống kê nhiều
thuận lợi trong công tác nhƣ việc nắm bắt thông tin, số liệu để tham mƣu,
tổng hợp báo cáo. Lắng nghe tâm tƣ nguyện vọng, gắn bó chặt chẽ với nhân

dân, gần dân, hiểu đƣợc những nhu cầu, lợi ích, nguyện vọng, thái độ của
ngƣời dân và do đó họ có điều kiện thuận lợi trong việc thuyết phục, động
viên nhân dân thực hiện tốt mọi chủ trƣơng đƣờng lối của Đảng, chính sách
pháp luật của nhà nƣớc cũng nhƣ việc tham gia quản lý nhà nƣớc một cách
thiết thực nhất. Bên cạnh đó còn có một số công chức Văn phòng – thông kê
không phải là ngƣời của địa phƣơng, họ gặp một số khó khăn trong việc tiếp
cận thông tin và nắm bắt tình hình trong dân nhƣng trong công việc lại có tính
quyết đoán cao và không bị chi phối bởi yếu tố “ Tình làng nghĩa xóm”, “
Phép vua thua lệ làng”.

13


1.1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của công chức Văn phòng – Thống kê
cấp xã
Công chức cấp xã nói chung và công chức Văn phòng – Thống kê nói
riêng là ngƣời thay mặt cho nhà nƣớc thực thi công vụ, phục vụ nhân dân địa
phƣơng theo thẩm quyền đƣợc quy định trong pháp luật.


cấp xã, Công chức Văn phòng – thống kê tham mƣu cho chủ tịch

UBND cấp xã tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn theo quy định. Hoạt
động thực thi công vụ của công chức Văn phòng – thống kê góp phần phát huy dân
chủ, xây dựng nhà nƣớc của dân, do dân, vì dân. Công chức Văn phòng – Thống kê
là ngƣời trực tiếp tuyên truyền, tổ chức thực hiện các chủ trƣơng, đƣờng lối của
Đảng ,chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc tới nhân dân địa phƣơng để những chủ
trƣơng, đƣờng lối, chính sách đó thực sự đi vào cuộc sống của nhân dân. Vì vậy,
muốn hiện thực hóa tốt các chủ trƣơng, chính sách của nhà nƣớc cần đội ngũ công
chức Văn phòng – thống kê “ vừa hồng vừa chuyên”.


Nhiệm vụ của công chức Văn phòng - Thống kê thuộc Ủy ban nhân dân
cấp xã đƣợc quy định cụ thể và chi tiết tại Thông tƣ 06/2012/TT-BNV, cụ thể
nhƣ sau:
-

Tham mƣu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,

quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong các lĩnh vực: Văn phòng, thống
kê, tổ chức, nhân sự, thi đua, khen thƣởng, kỷ luật, tín ngƣỡng, tôn giáo, dân
tộc và thanh niên trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
-

Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:

Một là, Xây dựng và theo dõi việc thực hiện chƣơng trình, kế hoạch
công tác, lịch làm việc định kỳ và đột xuất của Hội đồng nhân dân, Thƣờng
trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
Công chức Văn phòng – Thống kê là đầu mối công việc của cả ủy ban
nhân dân xã thông qua việc xây dựng các chƣơng trình công tác năm, chƣơng

14


trình công tác tháng, Kế hoạch từng đầu công việc để tiện theo dõi và tham
mƣu giúp UBND trong việc điều hành và chỉ đạo thực hiện.
Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ, công chức Văn phòng – thống kê chủ động
xây dựng chƣơng trình, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã phê duyệt, ban
hành. Sau khi chƣơng trình công tác đƣợc ban hành, công chức Văn phòng –
thống kê có trách nhiệm giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã tổ chức thực hiện;

Đôn đốc các bộ phận công tác triển khai; Theo dõi tiến độ thực hiện; Cuối kỳ,
công chức Văn phòng – thống kê tổng hợp tình hình, viết báo cáo và tổ chức
cuộc họp sơ kết, tổng kết thực hiện chƣơng trình.
Ngoài chƣơng trình công tác nhiệm kỳ, tháng, quý, năm, công chức Văn
phòng – thống kê còn có trách nhiệm xây dựng lịch công tác tuần của Uỷ ban.

Công chức Văn phòng – thống kê là đầu mối thông tin, giúp UBND xã
tổ chức công tác thông tin và xử lý thông tin; Phản ánh thƣờng xuyên, kịp
thời, chính xác tình hình các mặt công tác của địa phƣơng. Công tác thông tin
phải phục vụ đắc lực sự quản lý, chỉ đạo của UBND xã và việc giám sát của
HĐND. Công tác bảo đảm thông tin của công chức Văn phòng – thống kê tập
trung vào các nội dung chủ yếu: Tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch kinh
tế, xã hội, an ninh quốc phòng; Tình hình hoạt động của các tổ chức đoàn thể;
Tình hình mọi mặt và các biến động trong địa phƣơng.
Trên cơ sở quản lý thông tin, công chức Văn phòng – thống kê làm báo cáo
tổng hợp tình hình kinh tế - xã hội (kể cả các biểu báo thống kê tổng hợp) của địa
phƣơng trình lãnh đạo UBND ký ban hành. công chức Văn phòng – thống kê thông
báo kết luận của lãnh đạo Uỷ ban đến các ngành, đoàn thể, thôn, xóm

Hai là, Giúp Thƣờng trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp
xã tổ chức các kỳ họp; chuẩn bị các điều kiện phục vụ các kỳ họp và các hoạt
động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã;


UBND xã thƣờng có các cuộc họp, cuộc hội nghị dƣới đây: Họp

thƣờng trực HĐND, các kỳ họp HĐND theo quy định, Họp Uỷ ban; Họp giao
15



ban của Chủ tịch và Phó Chủ tịch Uỷ ban; Cuộc họp của lãnh đạo Uỷ ban với
các trƣởng thôn, tổ trƣởng dân phố; Cuộc họp của lãnh đạo Uỷ ban với lãnh
đạo các cơ quan đoàn thể trong xã; Họp triển khai các nhiệm vụ trọng tâm
trong tháng, quý và các nhiệm vụ đột xuất khác…Trách nhiệm của công chức
Văn phòng – thống kê trong các cuộc họp là tham mƣu đề xuất các cuộc họp;
Bố trí lịch các cuộc họp; Phối hợp với công chức có liên quan để xây dựng
chƣơng trình và chuẩn bị nội dung; Ghi biên bản cuộc họp. Đảm bảo điều
kiện vật chất phục vụ cho các kỳ họp của HĐND, UBND xã và làm thủ tục
thanh toán chế độ theo quy định.
Ba là, tham mƣu giúp UBND xã về công tác thi đua khen thƣởng
Căn cứ vào văn bản hƣớng dẫn của cơ quan nhà nƣớc cấp trên, công chức
Văn phòng – thống kê có trách nhiệm giúp UBND tổ chức thực hiện công tác thi
đua khen thƣởng trong cơ quan Uỷ ban và trong địa phƣơng; Tổ chức hội nghị
tổng kết, rút kinh nghiệm, nhân điển hình tiên tiến; Làm thủ tục đề nghị Uỷ ban
khen thƣởng theo thẩm quyền hoặc Uỷ ban đề nghị lên cấp trên khen thƣởng
những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua.
Bốn là, tổ chức lịch tiếp dân, tiếp khách của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Theo quy định của Uỷ ban, công chức Văn phòng – thống kê trực tiếp tiếp nhận
đơn thƣ khiếu nại của nhân dân gửi đến Uỷ ban. Nghiên cứu, đề xuất ý kiến để
lãnh đạo Uỷ ban trả lời nhân dân đúng với chủ trƣơng, chính sách của đảng và
nhà nƣớc. Đồng thời chuyển các đơn thƣ không thuộc thẩm quyền của Uỷ ban
và hƣớng dẫn cho nhân dân đến các cơ quan có trách nhiệm giải quyết.

Năm là, tham gia bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong giao dịch giữa
Uỷ ban với cơ quan, tổ chức, công dân theo cơ chế “một cửa”
Cơ chế một cửa là cơ chế giải quyết công việc của một cơ quan hành
chính nhà nƣớc, từ hƣớng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả kết
quả đƣợc thực hiện tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa là: thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng,
16



×