Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

(Luận văn thạc sĩ) QLNN về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 101 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................... 1
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HĨA .................................................................................. 7
1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài .................................................................. 7
1.1.1. Văn hóa, di sản văn hóa .............................................................................. 7
1.1.2. Khái niệm di tích lịch sử văn hóa .............................................................. 10
1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa ............................ 13
1.2. Vai trị và sự cần thiết về di tích lịch sử văn hóa .......................................... 16
1.2.1. Vai trị của quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa ............................ 16
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa ................. 18
1.3. Yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa ............... 21
1.3.1. Quan điểm chính trị................................................................................... 21
1.3.2. Chính sách, pháp luật của nhà nước ......................................................... 22
1.3.3. Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, cơng chức................................... 23
1.3.4. Nguồn lực tài chính ................................................................................... 24
1.3.5. Ý thức, trách nhiệm và sự tham gia của cộng đồng .................................. 25
1.4. Nội dung quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa ................................. 25
1.4.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về di tích
lịch sử văn hóa ...................................................................................................... 25
1.4.2. Ban hành và chỉ đạo thực hiện các chính sách bảo vệ và phát huy giá trị
di tích lịch sử văn hóa. .......................................................................................... 28
1.4.3. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di
sản văn hóa: .......................................................................................................... 29
1.4.4. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa ................... 31
1.4.5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và xử lý vi phạm pháp luật về di tích lịch sử văn hóa ........................................... 33
1.5. Kinh nghiệm quốc tế trong quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa ... 34
1.5.1. Kinh nghiệm một số nước: ........................................................................ 34
1.5.2. Kinh nghiệm một số địa phương Việt Nam ................................................. 37


Tiểu kết chương 1. ..................................................................................................... 42


CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ
VĂN HĨA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................................ 43
2.1. Khái quát về tình hình phát triển kinh tế-xã hội- văn hóa của Thành
phố Hà Nội. ............................................................................................................ 43
2.1.1. Vị trí địa lý. ................................................................................................. 43
2.2. Thực trạng các di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn Thành phố Hà Nội.... 46
2.2.1. Số lượng và loại hình các di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố . 46
2.2.2. Về phân bố và thực trạng bảo quản ............................................................ 47
2.3. Phân tích thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về di tích lịch sử trên địa
bàn thành phố Hà Nội. ........................................................................................... 48
2.3.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về di tích
lịch sử văn hóa ...................................................................................................... 48
2.3.2. Tổ chức, chỉ đạo triển khai các chính sách bảo vệ và phát huy giá trị di
tích lịch sử văn hóa. .............................................................................................. 52
2.3.3. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di
sản văn hóa. .......................................................................................................... 60
2.3.4. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa: ................... 63
2.3.5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và xử lý vi phạm pháp luật về di tích lịch sử văn hóa: ......................................... 65
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa
bàn TP Hà Nội hiện nay ......................................................................................... 70
2.4.1. Ưu điểm:...................................................................................................... 70
2.4.2. Hạn chế: ...................................................................................................... 71
Tiểu kết chương 2. ..................................................................................................... 75
CHƯƠNG 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ DI SẢN VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI.76
3.1. Quan điểm, định hướng phát triển văn hóa, bảo vệ và phát huy giá trị di

sản văn hóa của Đảng và Nhà nước ...................................................................... 76
3.1.1. Quan điểm, chủ trương của Đảng .............................................................. 76
3.1.2. Định hướng và mục tiêu của Nhà nước ..................................................... 77
3.2. Định hướng, mục tiêu bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử văn hóa của
TP Hà Nội. ............................................................................................................... 78


3.2.1. Định hướng tu bổ, tôn tạo, bảo tồn và phát huy giá trị di sản đến năm 2020
của Bộ Văn hóa và thể thao. ................................................................................. 78
3.2.2. Định hướng bảo tồn và phát huy giá trị của DSVH đến năm 2020 của
TP Hà Nội. ........................................................................................................... 80
3.3. Giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa
trên địa bàn TP. Hà Nội ......................................................................................... 81
3.3.1. Hồn thiện hệ thống văn bản pháp luật ...................................................... 81
3.3.2. Sửa đổi, bổ sung và ban hành cơ chế, chính sách ...................................... 84
3.3.3. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ cán bộ công chức .... 86
3.3.4. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về di sản văn hóa ............... 87
3.3.5. Huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính ................ 89
3.3.6. Tăng cường cơng tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực di tích lịch sử văn hóa: ........................................................... 93
Tiểu kết chương 3 ...................................................................................................... 95
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 96


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Di tích lịch sử văn hóa (DTLSVH) Việt Nam là tài sản quý giá của cộng đồng các
dân tộc Việt Nam, là một bộ phận của di sản văn hóa nhân loại, có vai trò to lớn trong sự
nghiệp dựng nước và giữ nước của dân tộc ta. DTLSVH được coi là nguồn sử liệu được
sử dụng để nghiên cứu lịch sử dân tộc, trong đó di tích lịch sử - văn hóa là đối tượng

được con người quan tâm nhất, bởi các di tích chính là những bằng chứng xác thực, cụ
thể về đặc điểm lịch sử, văn hóa của một dân tộc. Ở đó chứa đựng tất cả những gì thuộc
về truyền thống tốt đẹp, kỹ năng, kỹ xảo và trí tuệ của con người. Các di tích lịch sử văn hóa chính là những thơng điệp của q khứ được các thế hệ trước trao truyền cho thế
hệ sau, nhờ đó người ta đã cảm nhận được quá khứ, và từ những thơng tin của q khứ
tìm đến với truyền thống lịch sử, những giá trị đạo đức, thẩm mỹ, tín ngưỡng, tâm linh.
Trên cơ sở truyền thống lịch sử, các thế hệ đi sau đã tiếp nối và sáng tạo ra những
giá trị văn hoá mới. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, trong những năm qua, nền văn hóa Việt
Nam đã đạt được những thành tựu to lớn và đóng góp xứng đáng vào sự nghiệp dựng
nước và giữ nước của dân tộc. Tuy nhiên, cùng với thời gian, do hoàn cảnh và hạn chế
nhất định, những di sản văn hóa được các thế hệ cha ơng để lại đang có nguy cơ mai một.
Giá trị của di sản văn hóa nói chung và của di tích lịch sử văn hóa nói riêng là vơ cùng to
lớn, song điều quan trọng hơn là việc quản lý, bảo tồn và phát huy những giá trị của nó
như thế nào đang là vấn đề cần được quan tâm đúng mức của các cấp, các ngành, nhất là
những người làm công tác quản lý văn hóa hiện nay.
Với q trình lịch sử lâu dài là lỵ sở rồi trở thành Thủ đô của cả nước, Hà Nội
ln đóng vai trị của một miền đất hội tụ, kết tinh và tỏa sáng về mặt chính trị, qn
sự, kinh tế và văn hóa. Là thủ đơ - trung tâm quyền lực chính trị, kinh tế và văn hóa,
Thăng Long xưa - Hà Nội hơm nay luôn tạo ra lực hấp dẫn thu hút nhân lực, vật lực
của nhiều địa phương, tạo nên sự đa sắc về văn hóa và di sản văn hóa.
Hà Nội cũng là vùng đất duy nhất ở Việt Nam ghi dấu ấn của hơn 50 vị Vua,
hàng chục vị Chúa và hàng trăm danh nhân văn hóa và lịch sử của đất nước, những
người có thể được sinh ra ở nhiều địa phương khác nhau, nhưng để thành danh, dứt
khoát phải hội tụ về thủ đơ, trải qua q trình rèn luyện không ngừng rồi mới trở nên
những nhân tài tỏa sáng. Tài năng sáng tạo và hoạt động của những nhân cách văn
hóa như vậy nhất thiết phải để lại dấu ấn qua các di sản văn hóa phi vật thể và vật thể.
1


Có thể nói, Hà Nội xứng đáng được tơn vinh là nơi đào luyện nhân tài cho đất nước
mà Văn Miếu – Quốc Tử Giám và các trường đại học ở thủ đơ là ví dụ điển hình.

Hà Nội cũng là vùng đất chứng kiến nhiều sự kiện lịch sử trọng đại của quốc
gia: Lý Thái Tổ định đô Thăng Long, Hội nghị Diên Hồng lịch sử, Hội thề Đông
Quan, Rồng lửa Thăng Long của Quang Trung - Nguyễn Huệ, Tun ngơn Độc lập
tại Quảng trường Ba Đình lịch sử, Điện Biên Phủ trên khơng năm 1972 v.v...
Hà Nội cịn là "thủ đô tâm linh" của cả nước, bởi trong lịng nó hàm chứa các
thiết chế tơn giáo tín ngưỡng như: Tứ trấn (đền Bạch Mã, đền Quán Thánh, đền Linh
Lang Voi Phục, đình Kim Liên), Tứ Bất Tử (Tản Viên Sơn Thánh, Thánh Gióng,
Thánh Chử Đồng Tử và Mẫu Liễu Hạnh). Những lễ hội tơn giáo, tín ngưỡng và lễ hội
lịch sử lớn hàng năm vẫn được tổ chức trên địa bàn Hà Nội, đặc biệt là trong không
gian văn hóa thiêng liêng của các di tích tiêu biểu như: lễ hội Chùa Hương, Hội
Gióng ở Đền Phù Đổng và Đền Sóc Sơn v.v...
Hà Nội là thành phố duy nhất trong cả nước có sự hiện diện của 13 di tích
quốc gia đặc biệt, 01 di sản văn hóa thế giới. Ngồi ra, cịn có hàng ngàn di tích lịch
sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh được xếp hạng di tích quốc gia. Với số lượng và
đặc điểm đa dạng của các di tích lịch sử văn hóa, hàng năm Hà Nội đã thu hút hàng
triệu lượt khách du lịch trong và ngoài nước. Tuy nhiên, hiện nay việc bảo tồn, tơn
tạo các di tích lịch sử văn hóa một số nơi chưa đảm bảo giá trị nguyên gốc, một số di
tích bị xâm hại làm cho giá trị của di tích lịch sử bị mai một. Có nhiều nguyên nhân,
nhưng về cơ bản do công tác quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa cịn chưa
hiệu quả, số lượng di tích lớn và đa dạng chủng loại cũng địi hỏi tính linh hoạt, sáng
tạo trong hoạt động quản lý nhà nước. Vì thế nên em chọn đề tài: “Quản lý nhà nước
về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn Thành phố Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp
nhằm bảo tồn giá trị nguyên gốc và phát huy những giá trị của di tích lịch sử văn hóa
trong tình hình hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Đến nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu có liên quan tới nội dung của đề tài
nghiên cứu, cụ thể như:
- Đề tài “Quản lý nhà nước về di sản văn hóa trên địa bàn Huyện Sóc SơnThành phố Hà Nội” – Tác giả Hà Thị Thu – Luận văn Thạc sỹ Quản lý công, 2016. Tác
giả đã nêu ra được tầm quan trọng của việc bảo tồn những giá trị văn hóa, đưa ra được
những thực trạng, những danh mục văn hóa cần được tơn tạo, bảo vệ, gìn giữ trên địa

2


bàn huyện Sóc Sơn. Từ đó đưa ra những giải pháp trong việc quản lý nhà nước đối với
di sản văn hóa ở Huyện Sóc Sơn.
- Đề tài: “Quản lý nhà nước đối với hoạt động lễ hội truyền thống trên địa bàn
Thành phố Hà Nội” – Tác giả Nguyễn Thị Hà Phương – Luận văn Thạc sỹ Hành
chính cơng, 2011. Tác giả đã phân tích làm sáng rõ một số lễ hội truyền thống trên
địa bàn Thành phố Hà Nội ở cả những biểu hiện tích cực và hạn chế, từ đó xây dựng
một số giải pháp quản lý nhà nước nhằm hạn chế những yếu tố tiêu cực và phát huy
điểm tích cực trong các hoạt động lễ hội.
- Sách “Tìm trong truyền thống và di sản” tập 5, 2010, NXB Lao động. Cuốn
sách đã giới thiệu về giá trị lịch sử, văn hóa và di sản văn hóa của Hà Nội.
- Sách “Hà Nội di tích lịch sử văn hóa và danh thắng, năm 2000, NXB Trung
tâm UNESCO bảo tồn và phát triển văn hóa dân tộc Việt Nam, Doãn Đoan Trinh
(chủ biên)”. Đây là cuốn sách tổng hợp, cơng bố gần 500 di tích trên địa bàn thành
phố Hà Nội.
- Sách “Di tích lịch sử văn hóa Hà Nội, năm 2000, NXB Chính trị Quốc gia,
Nguyễn Dỗn Tn (chủ biên). Trong cuốn sách này có đề cập tới một số vấn đề cơ
bản, có liên quan như: một số bài viết được đăng trong sách về quản lý di tích, như:
Cơng tác quản lý di tích ở Thủ đô Hà Nội trong thời gian qua (Ngô Thị Hồng Hạnh);
Công tác nghiên cứu khoa học bước đầu của việc quản lý nhà nước đối với di tích
(Nguyễn Quốc Hùng); Quản lý nhà nước về di tích lịch sử- văn hóa và danh thắng
trên địa bàn Thành phố Hà Nội (Nguyễn Quốc Hùng và Nguyễn Thế Hùng)”.
- Sách “Quản lý văn hóa Việt Nam trong tiến trình đổi mới và hội nhập quốc
tế” của tác giả Phan Hồng Giang- Bùi Hoài Sơn. Cuốn sách được biên soạn dựa trên
kết quả đề tài nghiên cứu cấp Nhà nước, mã số KX.03/06-10, do TSKH. Phan Hồng
Giang và TS. Bùi Hoài Sơn là những tác giả chính, được nghiệm thu năm 2012.
Nội dung cuốn sách giới thiệu những quan điểm chung về quản lý văn hóa
trong bối cảnh cơng cuộc đổi mới đang được đẩy mạnh toàn diện ở nước ta và hội

nhập quốc tế, giới thiệu kinh nghiệm quản lý văn hóa của một số quốc gia trên thế
giới; đánh giá thực trạng quản lý văn hóa ở Việt Nam từ khi bắt đầu tiến trình đổi mới
(1986) đến nay; đề xuất những định hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao
hiệu quả quản lý văn hóa trong tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế.

3


- Đề tài “Quản lý nhà nước đối với khu di tích Nguyễn Du trên địa bàn huyện
Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh”- khóa luận tốt nghiệp của Phạm Thị Bích, KH11-Xã hội,
Học viện Hành chính Quốc gia.
Khu di tích Nguyễn Du được xây dựng để các nho sỹ, văn sỹ và du khách
trong và ngồi nước u thích Truyện Kiều, ngưỡng mộ cụ Nguyễn Du- một Đại thi
hào dân tộc, một Danh nhân văn hóa Thế giới, đến thắp hương tưởng niệm. Đây là
khu di tích văn hóa nằm trong quần thể di tích dịng họ Nguyễn Tiên Điền.
Khóa luận này đã nêu khái quát lý luận chung QLNN về di sản văn hóa vật
thể; nêu rõ thực trạng QLNN đối với khu di tích Nguyễn Du trên địa bàn huyện Nghi
Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. Từ đó đề xuất các giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị của khu
di tích Nguyễn Du trên địa bàn huyện Nghi Xuân tỉnh Hà Tĩnh. Kết quả của khóa
luận đã đóng góp một phần không nhỏ về lý luận và thực tiễn cho cơng tác QLNN đối
với khu di tích Nguyễn Du nói riêng và quản lý di tích trên các địa bàn trong cả nước
nói chung.
Các cơng trình trên đã nghiên cứu về di sản văn hóa, về di tích lịch sử văn hóa
được tiếp cận ở các khía cạnh khác nhau trong công tác quản lý nhà nước và trên địa
bàn khác nhau. Chưa có cơng trình nào nghiên cứu tồn diện về QLNN về di tích lịch
sử văn hóa trên địa bàn Hà Nội, đặc biệt là các di tích lịch sử Quốc gia điển hình tại
Hà Nội.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích:
Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn

hóa, đánh giá thực trạng QLNN về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn TP.Hà Nội,
luận văn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về DTLSVH trên
địa bàn TP. Hà Nội để bảo tồn và phát huy giá trị của các di tích đó.
3.2. Nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ sở lý luận và thực quản lý nhà nước về di tích
lịch sử - văn hóa.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng các di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn
thành phố Hà Nội, thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với các cơng trình văn
hóa vật thể, tìm ra những nguyên nhân của hạn chế.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hoạt động quản lý nhà nước về di
tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
4


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu di tích lịch sử văn hóa và hoạt động quản lý nhà nước về
di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn TP Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Thời gian: Từ 2010 đến nay và định hướng đến năm 2025
Không gian: Trên địa bàn TP. Hà Nội
Nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu các nội dung QLNN về di tích lịch
sử văn hóa trên địa bàn TP. Hà Nội.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận:
Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác
Lê-nin, các quan điểm, tư tưởng, định hướng của Đảng và Nhà nước về phát triển
văn hóa và bảo vệ phát huy các di sản văn hóa. Sử dụng phương pháp duy vật biện
chứng để xem xét, nghiên cứu tính hệ thống và mối liên hệ phổ biến giữa các yếu
tố liên quan đến quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa.

5.2. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thống kê: Là phương pháp thu thập, xử lý và phân tích các con
số (mặt lượng) của hiện tượng nghiên cứu để tìm hiểu bản chất và tính quy luật vốn
có của chúng (mặt chất) trong điều kiện thời gian và không gian cụ thể.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Trên cơ sở các số liệu, thông tin thu thập
được từ các nguồn tài liệu khác nhau, tác giả tiến hành phân tích và tổng hợp đánh giá
thực trạng quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Phương pháp quan sát: Tác giả đã đến quan sát trực tiếp các di tích lịch sử
văn hóa tiêu biểu, đến tận nơi để khai thác nhiều nguồn tài liệu văn bản lịch sử,
khảo cổ học, văn hóa dân gian của từng khu di tích để hiểu rõ hơn về lịch sử, về
các kết quả nghiên cứu cũng như lý giải của các khoa học về khu di tích lịch sử
quan trọng này.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến di tích
lịch sử văn hóa và quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa; đã làm rõ khái niệm,
vai trò, sự cần thiết phải QLNN về di tích lịch sử văn hóa, phân tích những yếu tố ảnh
hưởng tới quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa, nội dung quản lý nhà nước về
5


di tích lịch sử văn hóa, nghiên cứu các kinh nghiệm và rút ra bài học cho công tác
quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa. Kết quả nghiên cứu đó đã bổ sung để làm
phong phú thêm về mặt lý luận QLNN về văn hóa nói chung và di tích lịch sử văn
hóa nói riêng và trong nghiên cứu các quan điểm, xu hướng bảo tồn và phát huy các
giá trị di tích lịch sử văn hóa.
Luận văn đã nghiên cứu thực trạng, phân tích, đánh giá những ưu điểm, hạn
chế trong quá trình thực hiện quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn
thành phố Hà Nội và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về di
tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội. Kết quả nghiên cứu về lý luận
và thực tiễn đó có thể làm tài liệu tham khảo cho các sinh viên, học viên; các nhà

nghiên cứu, giảng dạy; các nhà quản lý nhà nước về văn hóa nói chung và di tích lịch
sử văn hóa nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn:
Kết cấu của luận văn, ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo. Luận văn được chia làm 03 chương. Cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về di tích lịch
sử văn hóa.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa
trên địa bàn thành phố Hà Nội.

6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI TÍCH
LỊCH SỬ VĂN HĨA
1.1.

Các khái niệm liên quan đến đề tài

1.1.1. Văn hóa, di sản văn hóa
1.1.1.1. Văn hóa
Trong những năm gần đây, thuật ngữ “văn hóa” được sử dụng rộng rãi trong
đời sống xã hội. Là một từ có nhiều cách hiểu khác nhau, đơi khi chúng được đồng
nhất hóa với trình độ học vấn, cách ứng xử, lối sống. Theo thống kê hiện nay có
khoảng hơn 200 định nghĩa khác nhau về văn hóa. Tùy theo cách tiếp cận khác nhau
mà các nhà nghiên cứu về văn hóa nhấn mạnh vào một khía cạnh nào đó, ở những
góc độ nghiên cứu khác nhau, các nhà nghiên cứu đưa ra những định nghĩa , những

quan niệm khác nhau về “văn hóa”.
Giáo sư Hà Văn Tấn nhà nghiên cứu về văn hóa Việt Nam định nghĩa về văn
hóa: “Văn hóa là hệ thống ứng xử của con người với thiên nhiên và xã hội trong hoạt
động sinh tồn và phát triển của mình. Nói khác đi văn hóa là sản phẩm hoạt động của
con người trong mối quan hệ tương tác với tự nhiên và xã hội diễn ra trong khơng
gian, thời gian và hồn cảnh nhất định”. [24,tr12]
Với cách tiếp cận đơn giản về “văn hóa”. Chủ tịch Hồ Chí Minh quan niệm về
văn hóa như sau: Theo nghĩa rộng, văn hoá thường được xem là bao gồm tất cả
những gì do con người sáng tạo ra. Năm 1940, Hồ Chí Minh đã viết: “Vì lẽ sinh tồn
cũng như mục đích của cuộc sống, lồi người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ,
chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ
cho sinh hoạt hằng ngày về ăn, mặc, ở và các phương thức sử dụng, tồn bộ những
sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương
thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà lồi người đã sản sinh ra nhằm thích ứng
với những nhu cầu của đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn. [14, tr431]
Theo Giáo trình Quản lý nhà nước về Văn hóa, Giáo dục - Y tế của Học viện
Hành chính quốc gia định nghĩa: “Văn hóa là tất cả những gì do con người sản xuất
ra: cơng cụ, biểu trưng, thiết chế, hoạt động, các quan niệm, tín ngưỡng. Đó là những
sản phẩm nhân tạo, được truyền đạt từ thế hệ này qua thế hệ khác.[13, tr11]

7


Có thể thấy, mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về “văn hóa”. Nhưng nhìn
chung trong các định nghĩa, các quan niệm của các nhà nghiên cứu đưa ra đều hàm
chưa những đặc trưng cơ bản đó là:
- Văn hóa là hệ thống hữu cơ các giá trị về văn hóa vật chất, văn hóa xã hội,
văn hóa tinh thần của một cộng đồng người sáng tạo ra qua q trình lao động thực
tiễn, trong mơi trường sống nhất định.
- Văn hóa bao gồm các giá trị, trong đó có các giá trị về vật chất, giá trị về tinh

thần, giá trị thuộc về đời sống xã hội của một cộng đồng nguwịi thơng qau các hoạt
động thực tiễn của con người đã tạo ra các giá trị ấy.
- Văn hóa được hình thành qua một q trình và được tích lũy qua thời gian
dài, qua các thế hệ. Là thành tựu của một cộng đồng người qua quá trình tương tác
giữa con người với con người , con người với môi trường xã hội, tự nhiên được sáng
tạo ra và ngày một hồn thiện hơn.
- Văn hóa là hiện tượng thuộc về xã hội lồi người, nó gắn liền với hoạt động
thực tiễn của con người, do cộng đồng con người sáng tạo ra, thuộc về con người và
phục vụ cho con người.
Như vậy, qua quá trình lao động thực tiễn, con người đã tạo ra những sản phẩm
có giá trị vật chất (văn hóa vật thể), những sản phẩm mang những giá trị về tinh thần
(văn hóa phi vật thể) được con người sáng tạo nên, được tích lũy qua thời gian nhằm
phục vụ cho đời sống về vật chất, đời sống tinh thần của con người trong sự tương tác
giữa con người với môi trường tự nhiên, và giữa con người với môi trường xã hội.
1.1.1.2. Di sản văn hóa
Di sản là một khái niệm mở, và có thể hiểu là những giá trị vật thể hoặc phi vật
thể được để lại từ xa xưa và tồn tại có giá trị cho đến ngày nay.
Di sản văn hóa Việt Nam (DSVH) là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc
Việt Nam, là một bộ phận của di sản văn hóa nhân loại, có vai trò to lớn trong sự nghiệp
dựng nước và giữ nước của dân tộc ta. DSVH được coi là nguồn sử liệu được sử dụng để
nghiên cứu lịch sử dân tộc, trong đó di tích lịch sử - văn hóa là đối tượng được con người
quan tâm nhất, bởi các di tích chính là những bằng chứng xác thực, cụ thể về đặc điểm
lịch sử, văn hóa của một dân tộc. Ở đó chứa đựng tất cả những gì thuộc về truyền thống
tốt đẹp, kỹ năng, kỹ xảo và trí tuệ của con người. Các di tích lịch sử - văn hóa chính là
những thơng điệp của q khứ được các thế hệ trước trao truyền cho thế hệ sau, nhờ đó

8


người ta đã cảm nhận được quá khứ, và từ những thơng tin của q khứ tìm đến với

truyền thống lịch sử, những giá trị đạo đức, thẩm mỹ, tín ngưỡng, tâm linh.
Cho đến nay, có rất nhiều cách hiểu, cách tiếp cận khác nhau đối với thuật ngữ
“di sản văn hóa”.
Theo điều 1, Cơng ước về bảo vệ di sản văn hóa và tự nhiên của thế giới (Đã
được thông qua tại kỳ họp thứ 17 của Đại hội đồng UNESCO tại Paris ngày 16/11/1972),
di sản văn hóa là:
Các di tích: Các cơng trình kiến trúc, điêu khắc hoặc hội họa hồnh tráng, các yếu
tố hay kết cấu có tính chất khảo cổ, các văn bản, các hang động và các nhóm yếu tố có
giá trị quốc tế đặc biệt về phương diện lịch sử, nghệ thuật hay khoa học.
Các quần thể: Các nhóm cơng trình xây dựng đứng một mình hoặc quần tụ có
giá trị quốc tế đặc biệt về phương diện lịch sử, nghệ thuật hay khoa học, do kiến trúc,
sự thống nhất của chúng hoặc sự nhất thể hóa của chúng vào cảnh quan.
Các thắng cảnh: Các cơng trình của con người hoặc những cơng trình của con
người kết hợp với các cơng trình của tự nhiên, cũng như các khu vực, kể cả các di chỉ
khảo cổ học, có giá trị quốc tế đặc biệt về phương diện lịch sử, thẩm mỹ, dân tộc học
hoặc nhân chủng học.
Ở Việt Nam, có rất nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu về văn hóa và di sản văn
hóa, họ đã đưa ra các cách hiểu khác nhau về di sản văn hóa trên nhiều khía cạnh, tuy
nhiên đều thống nhất định hướng chung theo quy định của pháp luật. Luật Di sản văn
hóa 2001 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khẳng định: “Di sản văn hóa
là tài sản quý giá của cộng đồng”.
Theo tổ chức UNESCO tại phiên họp thứ 23 (10/2003) đã thống nhất quan
niệm: DSVH bao gồm DSVH phi vật thể và DSVH vật thể.
DSVH phi vật thể bao gồm: Tiếng nói, chữ viết của các dân tộc Việt Nam;
Ngữ văn dân gian (bao gồm sử thi, ca dao, dân ca, tục ngữ, hị, về, câu đối, truyện cổ
tích, truyện trạng, truyện cười, truyện ngụ ngôn, hát ru và các biểu đạt khác được
chuyển tải bằng lời nói hoặc ghi chép bằng chữ viết; Nghệ thuật trình diễn dân gian
(bao gồm âm nhạc, múa, hát, sân khấu và các hình thức trình diễn dân gian khác);
Tập qn xã hội và tín ngưỡng (bao gồm luật tục, hương ước, chuẩn mực đạo đức
nghi lễ và các phong tục khác); Lễ hội truyền thống: Nghề thủ công truyền thống; Tri

thức dân gian (bao gồm tri thức về thiên nhiên, đời sống con người, lao động sản
xuất, y, dược học cổ truyền, ẩm thực, trang phục và các tri thức dân gian khác.
9


DSVH phi vật thể rất dễ bị biến dạng hoặc mất đi vĩnh viễn bởi sự vô ý thức
của con người, thời gian. Trên thực tế, người ta thường có xu hướng thêm hoặc bớt,
hay lãng quên trong quá trìnnh lưu giữ DSVH phi vật thể. Do đó, văn hóa phi vật thể
vừa có tính bền vững trong ý thức cộng đồng, vừa có tính mong manh, dễ bị mai một,
biến dạng tùy thuộc vào cuộc sống của một cá nhân, nghệ nhân với những may rủi bất
ngờ trong cuộc sống. Mặt khác, DSVH phi vật thể có nguy cơ biến dạng rất cao bởi
tính dị bản của nó do sự can thiệp của các nhóm, tầng lớp xã hội qua các thời đại.
Di sản văn hóa vật thể: Là những sản phẩm văn hóa có hình tượng, có thể “sờ
thấy được”. Văn hóa vật thể là một dạng thức tồn tại của văn hóa chủ yếu dưới dạng
vật thể có chiều cao, chiều rộng, trọng lượng, đường nét, hình khối, màu sắc, kiểu
dáng, nó được tồn tại trong khơng gian, thời gian xác định. DSVH vật thể đượcc tạo
nên từ đơi bàn tay khéo léo của con người, nó mang dấu ấn lịch sử thời đại rõ nét. Văn
hóa vật thể được khách thể hóa và tồn tại như một khách thể bên ngồi con người.
DSVH vật thể ln đứng trước những nguy cơ biến mất hoặc biến dạng, thay đổi nhiều
so với nguyên gốc.
Như vậy, di sản văn hóa là sản phẩm vật chất và tinh thần, có giá trị lịch sử,
văn hóa, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác.
1.1.2. Khái niệm di tích lịch sử văn hóa
1.1.2.1. Di tích
Trong q trình phát triển, do tác động ảnh hưởng, hệ quả của các
yếu tố lịch sử và văn hóa để lại mà trong ngơn ngữ của người Việt có sử
dụng nhiều từ Hán – Việt, trong đó di tích cũng chính là một từ Hán Việt.
Theo Hán việt tự điển của Thiều Chửu di tích được hiểu như sau:
- Di: sót lại, rớt lại, để lại;
- Tích: tàn tích, dấu vết;

- Di tích: tàn tích, dấu vết cịn để lại của q khứ.
Di tích là dấu vết của q khứ cịn lưu lại trong lịng đất hoặc trên mặt đất có ý
nghĩa về mặt văn hóa và lịch sử.
Theo giáo trình “Bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa” của trường Đại học văn hóa
đã đưa ra một khái niệm khoa học về di tích như sau: “Là những khơng gian vật chất
cụ thể, khách quan trong đó chứa đựng các giá trị điển hình lịch sử; do tập thể hoặc
cá nhân con người hoạt động sáng tạo ra trong lịch sử để lại”

10


Như vậy, Di tích là cơng trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia thuộc cơng trình, địa điểm có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học. Trong đó di
vật được hiểu là “hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn hóa,
khoa học và có từ 100 năm tuổi trở lên”; bảo vật quốc gia được hiểu là “hiện vật được
lưu truyền lại, có giá trị đặc biệt quý hiếm về các mặt lịch sử, văn hóa, khoa học”.
Theo Luật di sản văn hóa, các di tích được phân thành 3 loại sau:
- Di tích cấp tỉnh là di tích có giá trị tiêu biểu của địa phương;
- Di tích quốc gia là di tích có giá trị tiêu biểu của quốc gia;
- Di tích quốc gia đặc biệt là di tích có giá trị đặc biệt tiêu biểu của quốc gia.
Thủ tướng Chính phủ quyết định xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt; quyết định
việc đề nghị Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hố của Liên hợp quốc xem xét đưa
di tích tiêu biểu của Việt Nam vào Danh mục di sản thế giới.
1.1.2.2. Di tích lịch sử văn hóa
Luật di sản văn hóa được Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XII, kỳ họp thứ 5 thơng qua ngày 18 tháng 5 năm 2009
-

Di tích lịch sử - văn hóa là:


+ Cơng trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử, văn hóa tiêu biểu của
quốc gia hoặc của địa phương;
Cơng trình xây dựng, địa điểm gắn với thân thế và sự nghiệp của anh hùng dân
tộc, danh nhân, nhân vật lịch sử có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của quốc gia
hoặc của địa phương trong các thời kỳ lịch sử.
+ Địa điểm khảo cổ có giá trị tiêu biểu.
+ Cơng trình kiến trúc, nghệ thuật, quần thể kiến trúc, tổng thể kiến trúc đơ thị và
địa điểm cư trú có giá trị tiêu biểu cho một hoặc nhiều giai đoạn phát triển kiến trúc,
nghệ thuật.
Như vậy, di tích lịch sử văn hóa là những địa điểm, cơng trình xây dựng
với quy mơ và tính chất khác nhau, ở đó lưu giữ và ghi lại những dấu ấn về
các sự kiện, nhân vật lịch sử tiêu biểu có tác động, ảnh hưởng sâu sắc, trực
tiếp hoặc gián tiếp đến tiến trình lịch sử dựng nước và giữ nước của địa phương,
dân tộc và đất nước.

11


1.1.2.3. Đặc điểm của di tích lịch sử văn hóa
- Di sản, di tích lịch sử văn hóa Việt Nam là tài sản quý giá của cộng đồng các
dân tộc Việt Nam và là một bộ phận của di sản văn hóa nhân loại, có vai trị to lớn
trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của nhân dân ta. (Luật di sản văn hóa).
- Hệ thống di tích lịch sử - văn hóa và danh thắng là nguồn tài nguyên du lịch
vô cùng quan trọng, sự độc đáo, phong phú, đa dạng của hệ thống này tạo nên sức
hấp dẫn kỳ lạ đối với du khách. Giá trị của hệ thống di tích lịch sử - văn hóa và danh
lam thắng cảnh mang lại cho du khách những hiểu biết về lịch sử dân tộc, lịch sử địa
phương, những tri thức về đặc điểm tự nhiên, những giá trị thẩm mỹ, những khoảnh
khắc thư giãn, nghỉ ngơi...
- Di tích lịch sử - văn hóa là những bằng chứng vật chất có ý nghĩa quan trọng,
minh chứng về lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc. Di tích giúp cho

con người biết được cội nguồn của dân tộc mình, hiểu về truyền thống lịch sử, đặc
trưng văn hóa của đất nước và do đó có tác động ngược trở lại tới việc hình thành
nhân cách con người Việt Nam hiện đại.
- Di tích lịch sử - văn hóa chứa đựng những giá trị vật chất và tinh thần to lớn,
nếu bị mất đi không đơn thuần là mất tài sản vật chất, mà là mất đi những giá trị tinh
thần lớn lao khơng gì bù đắp nổi. Đồng thời, di tích cịn mang ý nghĩa là nguồn lực
cho phát triển kinh tế xã hội, một nguồn lực rất lớn, sẵn có nếu được khai thác, sử
dụng tốt sẽ góp phần khơng nhỏ cho việc phát triển kinh tế đất nước và nó càng có ý
nghĩa to lớn khi đất nước đang rất cần phát huy tối đa nguồn nội lực để phát triển.
Hệ thống di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh có giá trị to lớn và là
nguồn tài nguyên thiên nhiên vô giá của đất nước, mang theo những đặc điểm sau:
+ Đặc điểm tự thân
- Hệ thống di tích danh thắng có quy mơ vừa và nhỏ, phân bố tương đối tập trung
và thường gắn với các khu dân cư.
- Chủ yếu vươn theo chiều rộng, chiều ngang, trang trí điêu khắc dày đặc, thiên
nhiên được phản ánh đa dạng sinh động.
- Chủ yếu tập trung ở đồng bằng Bắc Bộ.
- Hệ thống di tích lịch sử mang trên mình nhiều dấu ấn lịch sử.
+ Đặc điểm xã hội
- Xã hội Việt Nam phong kiến với nền kinh tế tiểu nơng, gắn bó mật thiết với
nơng thơn, nơng dân. Người dân chủ yếu sống theo hương ước, phong tục tập quán
12


hình thành nên đặc sắc của văn hóa nơng nghiệp.
- Trong q trình xây dựng nền văn hóa thì có q trình giao thoa và tiếp biến
văn hóa với nhiều quốc gia.
Văn hóa Việt Nam, thời phong kiến nói chung cũng như di tích lịch sử văn hóa
nói riêng, là kết quả của một quá trình phát triển lâu dài, có những cái cải biến, cóp
nhặt về văn hóa từ bên ngồi để tạo nên những giá trị văn hóa nội sinh.

+ Đặc điểm khác
- Dấu ấn cội nguồn,
- Dấu ấn lịch sử dựng và giữ nước,
- Dấu ấn lối sống,
- Dấu ấn gắn với tơn giáo tín ngưỡng,
- Bản sắc Việt Nam,
- Phong cách phương Đông,
- Tâm hồn và lối sống Việt Nam.
1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa
1.1.3.1. Quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là một dạng của quản lý xã hội, là sự tác động có
tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực pháp luật của nhà nước đối với các
quá trình xã hội, các hành vi hoạt động của con người để duy trì, phát triển
các mối quan hệ xã hội cũng như trật tự pháp luật nhằm thực hiện các chức
năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
Hiểu theo nghĩa rộng, quản lý nhà nước là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà
nước từ hoạt động lập pháp, hành pháp đến tư pháp. Hoạt động quản lý nhà nước
được thực hiện bởi các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức chính trị kinh tế xã hội
và đoàn thể quần chúng, các đơn vị địa phương, công dân chấp hành pháp luật theo
quy định của Nhà nước. Hiểu theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước là hoạt động của
quyền hành pháp, tức là hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ quan quản lý
nhà nước. Hoạt động quản lý của Nhà nước chủ yếu được thực hiện bởi các cơ
quan hành chính nhà nước bao gồm: Chính phủ, Bộ, các cơ quan ngang bộ, Ủy ban
nhân dân.
Bản chất của quản lý nhà nước là thực thi quyền lực nhà nước. Quyền lực nhà
nước được ghi nhận và củng cố bằng pháp luật và được thực hiện bởi bộ
máy nhà nước với cơ sở vật chất – tài chính to lớn, bằng phương pháp
13



thuyết phục và cưỡng chế. Hoạt động quản lý nhà nước bao gồm quyền ban hành tất
cả các văn bản pháp luật, quản lý hành chính, tổ chức, lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành,
kiểm soát nhắm phối hợp để đưa pháp luật vào cuộc sống nhằm đạt được mục tiêu
quản lý của nhà nước.
Với cách hiểu chung về quản lý nhà nước trên sẽ là cơ sở cho việc đi
vào việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở một lĩnh vực cụ thể - di
tích lịch sử.
Quản lý nhà nước hoạt động được bảo đảm về phương diện tổ chức bộ máy,
mang tính chính trị, tính dân chủ, khoa học và là hoạt động có cơ sở vật chất to lớn.
Trong luận văn này, tác giả tiếp cận khái niệm quản lý nhà nước theo nghĩa
hẹp, đó là q trình tác động có tổ chức và được điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước
của các cơ quan trong hệ thống hành pháp từ Trung ương đến địa phương tiến hành
tác động đến các mối quan hệ, các hành vi của con người trong mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội, nhằm duy trì trật tự, kỷ cương pháp luật theo mục tiêu, định hướng của
nhà nước.
1.1.3.2. Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa
Theo PGS.TS Đặng Văn Bài: “Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa là
thiết lập cơ sở pháp lý và khoa học- công cụ quản lý để tác động đến đối tượng bị
quản lý nhằm đạt được những mục tiêu cơ bản đã đặt ra.
Về bản chất, quản lý di tích lịch sử văn hóa là quản lý các hoạt động của con
người/cộng đồng xã hội (nghiên cứu, kiểm kê, xếp hạng, tu bổ, tôn tạo, phát huy giá
trị,...) có thể tác động ở cả hai chiều thuận và nghịch tới di tích lịch sử văn hóa. Như
vậy, cũng có thể hiểu, quản lý di tích lịch sử văn hóa là thiết lập mối quan hệ gắn bó
giữa cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa với các tổ chức, các đơn vị sự nghiệp và
cộng đồng dân cư địa phương nơi có những di tích lịch sử cần được bảo vệ, phát huy.
Trong hoạt động quản lý di sản văn hóa nói chung và di tích lịch sử văn hóa nói
riêng thì việc ban hành các văn bản pháp luật sẽ tạo cơ sở pháp lý cho việc quản lý là việc
làm tối cần thiết. Vì vậy, trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp xây dựng và phát triển đất
nước do nhận thức rõ tầm quan trọng của văn hóa trong đó có di sản văn hóa đối với sự
phát triển bền vững của đất nước, Đảng và Chính phủ đã có nhiều quyết sách, ban hành

các văn bản pháp luật về quản lý di sản văn hóa nói chung, di tích lịch sử nói riêng phù 19
hợp với điều kiện lịch sử cụ thể trong từng giai đoạn phát triển của đất nước.

14


Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa là hoạt động của các cơ quan nhà
nước, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền trong việc sử dụng quyền lực nhà nước để
xây dựng, ban hành và tổ chức thực thi pháp luật về văn hóa và di sản văn hóa. Đồng
thời sử dụng các cơng cụ chính sách, pháp luật để quản lý, tuyên truyền giáo dục,
kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật; xử lý nghiêm minh, kịp thời những hành
vi vi phạm pháp luật về di tích lịch sử văn hóa nói riêng, di sản văn hóa nói chung
nhằm bảo vệ và phát huy một cách tối đa giá trị thực sự của nó góp phần giữ gìn bản
sắc văn hóa dân tộc.
Như vậy, quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa là q trình tác động có tổ
chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước của các cơ quan QLNN về văn hóa từ
Trung ương đến địa phương đối với các di tích lịch sử văn hóa thơng qua các cơng cụ
vĩ mơ như pháp luật, chính sách, tài chính…nhằm bảo vệ và phát huy những giá trị
của di tích lịch sử văn hóa góp phần giữ gìn bản sắc văn hóa và phát triển nền văn hóa
Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
Trên cơ sở tiếp cận khái niệm QLNN về di sản lịch sử văn hóa như trên, có thể
thấy các yếu tố cấu thành hoạt động QLNN về DTLSVH bao gồm:
Một là, chủ thể quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa là Nhà nước. Nhà
nước Việt Nam được tổ chức thống nhất từ Trung ương đến các địa phương, quyền
quản lý được phân cấp: Cấp trung ương, cấp tỉnh (tỉnh và các thành phố trực thuộc
Trung ương), cấp huyện (huyện thuộc tỉnh, quận thuộc thành phố), cấp xã (xã thuộc
huyện, phường thuộc quận). Quản lý nhà nước về văn hóa ở cấp nào thì cơ quan nhà
nước cấp ấy là chủ thể quản lý. Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa ở cấp xã
thì ủy ban nhân dân xã là chủ thể quản lý nhà nước. Cơng chức làm cơng tác văn hóa
- xã hội ở cấp xã có trách nhiệm giúp ủy ban nhân dân cấp xã quản lý nhà nước về

văn hóa trên địa bàn cấp xã.
Hai là, khách thể quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa là các di tích hiện
hữu, các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực di sản văn hóa hoặc có
liên quan đến lĩnh vực đó.
Ba là, mục đích quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa là bảo tồn, tơn tạo,
giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của Việt Nam, tiếp thu tinh
hoa văn hóa truyền thống của Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, góp phần
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Tuy nhiên, trong hoạt động
quản lý nhà nước di tích lịch sử văn hóa ở từng cấp, từng địa phương, từng hoạt động
15


thì mục đích quản lý nhà nước về văn hóa phải được xác định cụ thể sát với yêu cầu
nhiệm vụ và hoàn cảnh của địa phương.
Bốn là, cơ sở pháp lý của quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa là Hiến
pháp, luật và các văn bản quy phạm pháp luật. Như vậy, quản lý nhà nước về văn hóa
nói chung và quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa nói riêng có cơng cụ là hệ
thống luật và các văn bản có tính pháp quy. Quản lý bằng pháp luật chứ khơng phải
bằng ý chí của nhà quản lý.
Năm là, cách thức quản lý là “sự tác động liên tục, có tổ chức, có chủ đích”
thơng qua các cơng cụ vĩ mơ chứ khơng phải là việc làm có tính thời vụ, cũng không
phải là sự thụ động của nhà quản lý, càng không phải là hoạt động đơn lẻ, tùy tiện của
nhà quản lý.
1.2. Vai trò và sự cần thiết về di tích lịch sử văn hóa
1.2.1. Vai trị của quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa
1.2.1.1. Vai trò định hướng, điều tiết việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch
sử văn hóa
- Vai trò định hướng của Nhà nước thể hiện rõ trong chức năng của Nhà nước là
xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát huy giá trị văn hóa. Tùy
theo từng cấp quản lý để xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát

huy giá trị của DTLSVH. Theo định kỳ 10 năm Chính phủ ban hành mới chiến lược
phát triển văn hóa từng giai đoạn, ở địa phương xây dựng kế hoạch ngắn hạn hoặc kế
hoạch 5 năm để vạch ra hướng đi và các phương án nhằm bảo vệ, phát huy giá trị di
tích lịch sử văn hóa trên địa bàn quản lý.
- Vai trò điều tiết hoạt động quản lý di tích lịch sử văn hóa:
Do nhiều yếu tố tác động làm cho các giá trị di tích bị mai một; Tác động của
cơ chế thị trường, thương mại hóa văn hóa, nhận thức, ý thức của người dân về bảo
tồn, phát huy giá trị di tích lịch sử văn hóa cịn chưa cao. Nhà nước bằng quyền lực
của mình điều chỉnh các mối quan hệ đó, điều tiết nguồn lực để bảo vệ và phát huy
giá trị di tích lịch sử văn hóa.
Chỉ có nhà nước với chức năng quản lý tồn diện, bằng hệ thống chính sách,
pháp luật, bộ máy tổ chức và các công cụ hữu hiệu mới định hướng và điều tiết
các biện pháp bảo vệ và phát huy giá trị DTLSVH.

16


1.2.1.2. Vai trị hỗ trợ và tạo mơi trường, điều kiện cần thiết để bảo vệ di tích lịch sử
văn hóa
Trong bối cảnh các di tích lịch sử văn hóa mang giá trị văn hóa truyền thống,
đang phải đối mặt với nhiều nguy cơ và thách thức, sự tham gia quản lý của nhà nước
sẽ đóng vai trị “bà đỡ” cho các hoạt động bảo tồn và phát huy các giá trị của các di
tích lịch sử văn hóa truyền thống, giá trị văn hóa các dân tộc và các giá trị văn hóa
đặc thù. Sự hỗ trợ của nhà nước được biểu hiện bằng nhiều hình thức khác nhau:
- Hỗ trợ trực tiếp: Thông qua việc trực tiếp đầu tư và huy động các nguồn lực xã hội
đầutư chodi tích lịch sử, xây dựng các chương trình, dự án, các kế hoạch tổ chức
triển khai và thực thi chính sách, pháp luật về quản lý di tích lịch sử.
- Hỗ trợ gián tiếp: Thơng qua hệ thống chính sách, pháp luật, chiến lược phát
triển văn hóa, việc tuyên truyền, vận động, khích lệ cộng đồng về tư tưởng, ý thức và
sự tự giác trong hưởng thụ, sáng tạo, giữ gìn và phát huy giá trị di tích lịch sử văn

hóa. Hỗ trợ thơng qua việc xây dựng cơ chế hoạt động dựa trên những đặc thù của đối
tượng quản lý di tích lịch sử.
1.2.1.3. Vai trị kiểm sốt các hoạt động bảo vệ và phát huy di tích lịch sử văn hóa
Nhà nước, với những biện pháp vừa cấp bách, vừa lâu dài, cương quyết mới
đưa các DTLSVH được bảo tồn vá phát triển đúng hướng, ngăn chặn mọi âm mưu
thủ đoạn lợi dụng giá trị DTLSVH vì những mục đích đi ngược lại với đường hướng
phát triển của đất nước.
- Sự quản lý chặt chẽ của nhà nước đối với các di tích lịch sử văn hóa nhằm hạn
chế đến mức tối đa những tác động tiêu cực đến sự hình thành nhân cách, lối sống của
người dân Việt Nam. Đồng thời ngăn chặn những nguy cơ lợi dụng, gây hại đến các
DTLS truyền thống của dân tộc.
- QLNN về các DTLSVH sẽ giúp cho hệ thống các di tích lịch sử văn hóa phát
triển đồng bộ, cân đối, giữ nguyên giá trị đích thực của di tích để lưu truyền cho thế
hệ sau.
- Nhà nước bằng các nội dung và phương thức quản lý phù hợp, hữu hiệu sẽ
đảm bảo thực hiện tốt những mục tiêu trước mắt và lâu dài cho sự phát huy giá trị các
DTLSVH. Quá trình hội nhập sẽ tạo cơ hội cho sự phát triển nhưng cũng dẫn tới
nguy cơ đánh mất bản sắc văn hóa dân tộc. Điều chỉnh các hoạt động quản lý các
DTLSVH theo định hướng mục tiêu chính trị và vì lợi ích cộng đồng, xã hội.

17


Tóm lại, với chức năng quản lý, nhà nước đóng vai trò tiên quyết trong sự phát
triển các DTLSVH theo hướng ổn định và bền vững.
1.2.2.

Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa

1.2.2.1. Xuất phát từ vai trị di tích lịch sử văn hóa đối với sự phát triển

Di tích lịch sử văn hóa có vai trị là tài sản q giá của cộng đồng trong xu
thế hội nhập quốc tế, các quốc gia, dân tộc phải hướng tới việc tôn trọng sự đa dạng
văn hóa và bảo vệ, tơn vinh bản sắc văn hóa dân tộc để tạo nên nền tảng tinh thần cho
q trình hội nhập và phát triển.
Di tích lịch sử văn hóa được xác định là bộ phận quan trọng cấu thành môi
trường sống của con người, là tài sản quý giá không thể tái sinh và không thể thay thế
nhưng rất dễ bị biến dạng do tác động của các yếu tố ngoại cảnh (khí hậu, thời tiết,
thiên tai, chiến tranh, sự phát triển kinh tế một cách ồ ạt, sự khai thác khơng kiểm
sốt chặt chẽ...”.
Di tích lịch sử văn hóa đã góp phần tơ điểm, làm sáng thêm truyền thống yêu
nước, đồng thời thể hiện tinh thần u chuộng hịa bình tự do của người dân Việt
Nam. Ngày nay, việc phát huy các giá trị của DTLSVH có vai trị quan trọng trong
việc giáo dục thế hệ trẻ về truyền thống “Uống nước nhớ nguồn”, truyền thống đấu
tranh cách mạng, những giá trị nhân văn sâu sắc.
Di tích lịch sử văn hóa là nguồn lực để phát triển kinh tế và du lịch: Di tích
chứa đựng những giá trị kinh tế to lớn nếu bị mất đi không đơn thuần là mất tài sản
vật chất, mà là mất đi những giá trị tinh thần lớn lao khơng gì bù đắp nổi. Hàng năm
vào dịp lễ hội đầu xuân, các DTLSVH đã thu hút được hàng vạn lượt khách tham
quan, du lịch. Có thể nhận thấy rằng, các DTLSVH là nguồn tài nguyên du lịch vô
cùng quan trọng, sự độc đáo, phong phú, đa dạng của hệ thống này tạo nên sức
hấp dẫn kỳ lạ đối với du khách, có tiềm năng to lớn.
1.2.2.2. Xuất phát từ vai trò, chức năng của các cơ quan quản lý nhà nước
Nói đến quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa là nói đến các cơng việc
mà các cơ quan quản lý nhà nước phải thực hiện theo thẩm quyền phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ để quản lý các di sản, di tích lịch sử văn hóa. Chỉ có nhà nước với
chức năng quản lý tồn diện, bằng hệ thống chính sách, pháp luật, bộ máy tổ
chức và các công cụ hữu hiệu mới định hướng và điều tiết các biện pháp bảo vệ
và phát huy giá trị DTLSVH.

18



1.2.2.3. Xuất phát từ thực tiễn quản lý nhà nước về di tích lịch sử cịn nhiều hạn chế
Bên cạnh các kết quả đạt được, công tác quản lý di tích lịch sử-văn hóa, danh
lam thắng cảnh vẫn cịn nhiều hạn chế như: đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ chuyên
môn về bảo tồn và phát huy giá trị di tích của các cấp chưa đáp ứng được yêu cầu; số
lượng di tích xuống cấp lớn; việc khoanh vùng bảo vệ di tích khi lập hồ sơ xếp hạng
trước luật Di sản văn hóa năm 2001 cịn có những bất cập; hiện tượng tranh giành
khách, chặn xe đón khách, đặt nhiều hịm cơng đức, bán lộc, đổi tiền lẻ; tự nâng giá
hàng dịch vụ vẫn còn xảy ra ở một vài điểm di tích có đơng khách tham quan, hành
hương; một vài địa phương vẫn để xảy ra việc tự ý tu bổ, tôn tạo làm biến dạng các
công trình kiến trúc gốc, sai lệch giá trị di tích.
Mặt khác, tình trạng chồng chéo trong quản lý tài nguyên du lịch cũng diễn ra
trong việc xậy dựng và thực hiện những quy hoạch phát triển của các ngành, các địa
hương. Nhìn chung, những quy hoạch này chưa tạo được sự kế thừa, tôn trọng lẫn
nhau để tạo thành sự phối kết hợp một cách đồng bộ. Chính vì vậy, đã và đang có
khơng ít mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình quản lý bảo vệ và khai thác, sử dụng các
di sản văn hóa nói riêng và các tài nguyên du lịch nói chung.
Xét về chất liệu, các di tích lịch sử được xây dựng trên nhiều loại chất liệu
khác nhau: di tích xây dựng bằng đất, gạch, ngói và các cấu kiện gỗ...; Ngồi một số
di tích là thành và các di tích khảo cổ học, phần lớn những di tích lịch sử tồn tại đến
ngày nay đều làm bằng gỗ (bộ khung, mái, cấu kết kiến trúc nghệ thuật, điêu khắc...).
Đây là loại chất liệu dễ bị hư hỏng theo thời gian do khí hậu nóng ẩm, mưa nhiều và
bão lũ. Thực tiễn cũng chỉ ra nhiều cơng trình đình, đền, chùa...có niên đại sớm,
mang giá trị lịch sử văn hóa của đất nước đang đứng trước nguy cơ xuống cấp
nghiêm trọng. Một số chủ đầu tư chưa chú trọng lựa chọn đơn vị tư vấn, thi cơng tu
bổ tơn tạo di tích có năng lực và kinh nghiệm, vì vậy cũng đang là cản trở, là nguyên
nhân chủ yếu của việc chưa đảm bảo chất lượng cơng trình tu bổ di tích.
Trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về bảo vệ và khai thác, phát huy các di sản,
phát triển du lịch hiện nay, tại hầu hết các khu di sản văn hóa, thiên nhiên là tài

nguyên du lịch và ngay trong các khu di tích đã được khoanh vùng bảo vệ, các khu du
lịch đã có ranh giới, đã đang và vẫn diễn ra tình trạng lộn xộn, chồng chéo, tranh
giành các quyền lợi- đặc biệt là các lợi ích vật chất nhưng lại né tránh, đùn đẩy trách
nhiệm quản lý giữa các ngành, các cấp.

19


Rõ ràng là, tình trạng nói trên đã và đang làm ảnh hưởng không nhỏ đến các
hoạt động khai thác du lịch, dẫn đến hậu quả di tích bị xâm phạm, tài nguyên bị suy
giảm, môi trường bị ô nhiễm, suy thoái, hiệu quả khai thác kinh doanh du lịch khơng
cao. Do đó rất cần thiết Nhà nước phải quản lý chặt chẽ.
1.2.2.4. Quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước về bảo vệ phát huy giá trị di
tích lịch sử văn hóa
Có thể hiểu, văn hóa ln gắn bó máu thịt với dân tộc và tư tưởng, chính trị,
đồng thời cịn được nhìn nhận là loại hàng hóa đặc biệt bởi vậy các quốc gia luôn
hướng hoạt động văn hóa vào 3 mục tiêu lớn là: bảo vệ di sản và khuyến khích hoạt
động sáng tạo; đảm bảo sự tiếp cận bình đẳng của tất cả mọi người đối với văn hóa; tạo
cơ hội cho tất cả mọi người tham gia vào sáng tạo, phổ biến và hưởng thụ văn hóa.
Các di tích lịch sử ngày nay khơng chỉ đáp ứng nhu cầu về đời sống văn hoá
và tinh thần của người dân mà cịn thực sự góp phần vào việc thúc đẩy kinh tế du
lịch phát triển. Trùng tu, tơn tạo di tích ln đặt ra mục tiêu là tăng thêm tính
hữu ích và tính kinh tế của di tích.
Từ Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII) đã xác định rõ các nhiệm vụ trọng tâm
cần thực hiện, trong đó có nhiệm vụ bảo tồn và phát huy di sản văn hóa dân tộc. “Bảo
tồn và phát huy di sản văn hóa dân tộc là nhiệm vụ then chốt của chiến lược phát triển
văn hóa. Tập trung điều tra toàn diện, nghiên cứu, sưu tầm, bảo tồn và phát huy giá trị
di tích lịch sử - văn hóa và văn hóa phi vật thể; các loại hình nghệ thuật cổ truyền đặc
sắc, văn hóa dân gian của từng địa phương, từng vùng văn hóa, từng vùng dân tộc;
nghề thủ công truyền thống, lễ hội tiêu biểu, kho tàng Hán Nơm. Kết hợp phải hài

hịa việc bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa với các hoạt động phát triển kinh
tế, du lịch bền vững.
Đảng và Nhà nước đã đưa ra quan điểm định hướng phải bảo tồn các giá trị
nguyên gốc và bảo đảm tính chân xác trong cơng tác trùng tu di tích, nhằm bảo
tồn nguyên vẹn giá trị các di tích lịch sử văn hóa và giữ gìn, phát huy giá trị di
tích lịch sử văn hóa dân tộc. Phải khắc phục những hạn chế trong quản lý di tích
lịch sử văn hóa thơng qua các chính sách, pháp luật của Nhà nước bằng quyền
lực, chính sách của mình.
Các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện điều tra, sưu tầm, xây dựng ngân hàng
dữ liệu về văn hóa vật thể và văn hóa phi vật thể tiêu biểu.Đầu tư trang thiết bị kỹ
thuật hiện đại để bảo quản, giữ gìn lâu dài tài liệu, hiện vật tại các bảo tàng, cơ quan
20


lưu trữ tư liệu lịch sử, văn hóa, nghệ thuật ở trung ương và địa phương. Thực hiện các
hình thức tôn vinh các nghệ sĩ, nghệ nhân tiêu biểu và cơ chế chính sách để các nghệ
nhân phổ biến, truyền dạy nghề cho các thế hệ.
Phải bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa Việt Nam vì sự phát triển bền
vững. Đảng và Nhà nước ta đã xác định mỗi di tích lịch sử văn hóa đều có giá trị
lịch sử và khoa học, cho nên việc bảo tồn, trùng tu nhằm gìn giữ tính ngun gốc
và chân xác của di tích là một tiêu chuẩn cực kỳ quan trọng trong khoa học bảo
tồn nói chung và trùng tu di tích nói riêng. Do đó để hạn chế những bất cập trong
quản lý di tích, để di tích khơng bị xâm phạm thì việc tăng cường QLNN về di
tích lịch sử văn hóa trong giai đoạn hiện nay là vấn đề cấp thiết.
1.3. Yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa
1.3.1. Quan điểm chính trị
Văn hóa nói chung, di sản văn hóa nói riêng được khẳng định là bộ phận hữu cơ
trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Kinh tế và văn hóa là những yếu tố có mối
liên hệ mật thiết, phụ thuộc và tác động tương hỗ, bổ sung lẫn nhau. Hơn nữa trong
cấu trúc nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, việc bảo tồn di sản

văn hóa phải đặt ra nhiệm vụ phục vụ nhu cầu phát triển bằng cách tác động tới việc
giáo dục, bồi dưỡng nhân cách con người và đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng
cho phát triển. Do đó bảo tồn di sản văn hóa phải vì mục tiêu phát triển bền vững và
ln gắn với phát triển kinh tế - xã hội.
Mỗi quốc gia có nền tảng quan điểm, tư tưởng để bảo vệ và phát huy các giá trị
văn hóa truyền thống của riêng mình, nhưng đối với các di sản, các giá trị văn hóa
khơng chỉ là giá trị của riêng quốc gia mà còn là giá trị chung của nhân loại. Tuy
nhiên, trong xu thế hội nhập quốc tế, các quốc gia luôn tuân thủ định hướng lớn là:
tôn trọng sự đa dạng văn hóa, bảo vệ và tơn vinh bản sắc văn hóa dân tộc làm nền
tảng tinh thần và động lực thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, trong đó có mục tiêu xây
dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc. Với ý thức rằng “đa dạng
văn hóa tạo nên một thế giới phong phú và đa dạng, gia tăng các lựa chọn và nuôi
dưỡng khả năng và giá trị của con người, và vì vậy, đa dạng văn hóa là một động lực
thúc đẩy sự phát triển bền vững cho các cộng đồng, các dân tộc và các quốc gia”,
UNESCO đã trịnh trọng tun bố trong lời nói đầu Cơng ước Bảo vệ và phát huy sự
đa dạng của các biểu đạt văn hóa được thơng qua tại phiên họp lần thứ 33 tổ chức tại
Paris từ ngày 3 đến 21-10-2005. Là một quốc gia đa tộc người như Việt Nam, quan
21


điểm tơn trọng sự đa dạng văn hóa càng có ý nghĩa cấp thiết hơn bao giờ hết. Đặc
biệt trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và giao lưu văn hóa với
thế giới, chúng ta cần phải quan tâm bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc để hội nhập
mà khơng bị hịa tan.
Quan điểm chính trị chi phối mục tiêu cũng như đường hướng hoạt động quản lý.
Quan điểm, tư tưởng của các nhà lãnh đạo, quản lý có vai trị định hướng đối với hoạt
động quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn; khuyến khích các hoạt động bảo tồn,
phát huy giá trị di tích mà vẫn giữ nguyên được giá trị ngun gốc của các di tích lịch
sử văn hóa theo định hướng; phát huy những mặt tốt của các hoạt động quản lý nhà
nước về di tích lịch sử, và hạn chế những tiêu cực của nó; tạo lập sự cân đối trong

phát triển; kiểm soát và phân phối nguồn lực cho quá trình phát huy các giá trị lịch sử
văn hóa dân tộc; tạo lập mơi trường thích hợp cho các hoạt động quản lý các di tích,
giúp cho các thực thể vận động phát triển theo đúng quy luật; phối hợp hoạt động giữa
các cấp độ, các bộ phận để tạo nên tính hệ thống chặt chẽ trong q trình quản lý.
Quan điểm chính trị về phát triển văn hóa, bảo tồn và phát huy các giá trị di tích
lịch sử văn hóa có tác động, chi phối lớn đến hoạt động quản lý nhà nước, quan điểm
đúng đắn sẽ tạo tiền đề thực hiện các hoạt động quản lý hiệu quả, phù hợp với định
hướng và mục tiêu đặt ra.
1.3.2. Chính sách, pháp luật của nhà nước
Chính sách, pháp luật là những công cụ cơ bản để thực hiện chức năng quản lý
nhà nước, do đó nó có ảnh hưởng lớn đến hoạt động QLNN nói chung, hoạt động
QLNN về DTLSVH nói riêng. Các văn bản pháp luật tạo hành lang pháp lý cho việc
quản lý các DTLSVH, thực hiện bảo tồn, phát huy giá trị di tích lịch sử văn hóa.
Chính sách, pháp luật nhà nước có vai trị định hướng, điều chỉnh nhằm phát
huy những mặt tốt và hạn chế những tiêu cực của các hoạt động quản lý nhà nước về
di tích lịch sử; kiểm sốt và phân phối nguồn lực cho q trình phát huy các giá trị
lịch sử văn hóa dân tộc; tạo lập mơi trường thích hợp cho các hoạt động quản lý các
di tích; phối hợp hoạt động giữa các cấp độ, các bộ phận để tạo nên tính hệ thống chặt
chẽ trong quá trình quản lý hiệu quả các DTLSVH.
Nếu các văn bản, chính sách được ban hành và thực hiện một cách đầy đủ,
nhất quán thì hoạt động QLNN về di tích lịch sử văn hóa sẽ hiệu quả hơn rất nhiều.
Ngược lại, các chính sách pháp luật cần phải có tính chính xác, kịp thời. Nếu
một vấn đề phát sinh liên quan đến di tích khơng được hướng dẫn giải quyết chính
22


×