Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.66 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐẶNG TIẾN LỘC

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
DOANH NGHIỆP VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành

: Quản lý công

Mã số

: 60 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Trang Thị Tuyết

HÀ NỘI - 2017


Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trang Thị Tuyết

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện
Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phòng họp D, Nhà A. - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ,
Học viện Hành chính Quốc gia
Số:77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa – TP Hà Nội
Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 201...

Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Văn hóa là sự phản ánh kết quả hoạt động của con người, là tổng
hòa của các khía cạnh đời sống- xã hội, phản ánh tâm tư, tình cảm, nhận
thức của con người trong những giai đoạn phát triển của lịch sử mỗi
quốc gia. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã thực sự quan
tâm, đầu tư phát triển lĩnh vực Văn hóa. Hội nghị Trung Ương lần thứ 9
của Ban chấp hành TW Đảng Khóa XI đã ra Nghị quyết số 33-NQ/TW
ngày 09/6/2014 với mục tiêu “Xây dựng nền văn hóa và con người Việt
Nam phát triển toàn diện, hướng đến chân - thiện - m , thấm nhuần tinh
thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. Văn hóa thực sự tr thành
nền tảng tinh thần vững ch c của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng
bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo vệ vững ch c Tổ quốc vì mục

tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Hiện nay,
trên địa bàn thành phố Hà Nội có rất nhiều doanh nghiệp hoạt động trên
lĩnh vực văn hóa. Mô hình hoạt động của các doanh nghiệp chủ yếu là
nhỏ và vừa. Các loại hình kinh doanh văn hóa- nghệ thuật rất đa dạng và
phong phú. Nhờ vậy, sự lựa chọn, nhu cầu giải trí, thư ng thức văn hóanghệ thuật của người dân tr nên phong phú. Doanh nghiệp văn hóa tr
thành thành phần quan trọng, đóng góp phần nào vào sự phát triển của
Ngành văn hóa nói riêng, của xã hội nói chung. Tuy vậy, công tác quản
lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp này chưa thực sự tốt, bên cạnh
những mặt tích cực mà doanh nghiệp văn hóa đem lại vẫn có những hạn
chế, tiêu cực, tồn tại như tình trạng hoạt động chưa được cấp phép hoặc
hoạt động không đúng nội dung cấp phép, kinh doanh trá hình, cố tình vi
phạm các quy định của Nhà nước…gây bức xức dư luận, làm ảnh hư ng
1


tới nền văn hóa truyền thống dân tộc. Vì vậy, học viên nhận thấy cần
phải hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý Nhà nước đối với các doanh
nghiệp văn hóa, đặc biệt là các doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành
phố Hà Nội.
Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Qua tìm hiểu các công trình nghiên cứu về quản lý nhà nước đối
với doanh nghiệp, đã có nhiều công trình đã đề cập tới những nội dung
như sau:
2.1 Phát triển văn hóa với tư cách nền tảng tinh thần của xã hội
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam hiện nay. Luận án tiến sĩ: Trần Thị Minh. Đại học Quốc gia Hà
Nội, 2012.
2.2 Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống Việt Nam
trong đổi mới và hội nhập. Chủ biên: GS.TS. Ngô Đức Thịnh. Nhà xuất
bản chính trị Quốc gia- Sự thật, 2010.

2.3 Một số vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng, phát triển văn hóa
Việt Nam. Tác giả: PGS.TS Nguyễn Thị Thương- ThS. Trần Kim Cúc.
NXB Chính trị Quốc gia- sự thật, 2011.
2.4 Quản lý văn hóa Việt Nam trong tiến trình đổi mới và hội nhập
quốc tế. Chủ nhiệm đề tài: Phan Hồng Giang. Cơ quan chủ trì: Viện
Văn hóa Nghệ thuật Việt Nam, 2011.
2.5 Nghiên cứu xây dựng và phát triển ngành công nghiệp văn hóa
Thủ đô Hà Nội. Tác giả: PGS.TS Phạm Duy Đức- ThS. Vũ Phương Hậu.
NXB Văn hóa- Thông tin & Viện Văn hóa, 2012.
2.6 Phát triển văn hóa- sức mạnh nội sinh của dân tộc trong điều
kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Tác giả: Phùng Hữu Phú-

2


Đinh Xuân Dũng- Phạm Quang Long…Học viện Chính trị Quốc gia,
2016.
2.7 QLNN về hoạt động nghệ thuật biểu diễn trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình. Luận văn thạc sĩ: Nguyễn Quỳnh Anh- Học viện Hành chính
Quốc gia, 2015.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1 Mục đích
- Xác định khung lý thuyết nghiên cứu về quản lý nhà nước về
doanh nghiệp văn hóa.
- Xác định căn cứ thực tiễn về quản lý nhà nước về doanh nghiệp
văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Nghiên cứu phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà
nước về doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội.
3.2 Nhiệm vụ
- Hệ thống hoá, bổ sung để hoàn thiện cơ s khoa học quản lý nhà

nước đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực văn hóa.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện quản
lý nhà nước đối với doanh nghiệp trong lĩnh vực văn hóa trên địa bàn
thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu quản lý nhà nước về doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực văn hóa.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu:
3


Luận văn nghiên cứu nội dung toàn diện của quản lý nhà nước cấp
thành phố về doanh nghiệp văn hóa.
- Phạm vi về không gian nghiên cứu:
Trên địa bàn thành phố Hà Nội
- Phạm vi về thời gian nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa
trong khoảng thời gian từ năm 2006- 2016, định hướng đến năm 2020.
5. Phư ng ph p luận và phư ng ph p nghiên cứu của luận
văn.
- Phư ng ph p u n:
Luận văn được thực hiện dựa trên những nguyên lý của Chủ nghĩa
Mác- Lênin, tư tư ng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt
Nam về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng
yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
- Phư ng ph p nghiên cứu:

Trong quá trình nghiên cứu và trình bày luận văn, học viên sử
dụng các phương pháp như phương pháp biện chứng duy vật, phương
pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp
so sánh; phương pháp thống kê...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1 Ý nghĩa ý u n
Luận văn trình bày để làm rõ một số vấn đề lý luận về quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp văn hóa, cụ thể: Phân tích đặc điểm của
doanh nghiệp văn hóa; Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp văn hóa; Nội dung cơ bản của quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp văn hóa và phân tích các yếu tố ảnh hư ng tới quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp văn hóa.
4


6.2 Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn hoàn thành có thể tr thành tài liệu tham khảo cho các
nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách đối với doanh nghiệp văn
hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng và doanh nghiệp văn hóa cả
nước nói chung.
Đồng thời, luận văn có thể tr thành tài liệu tham khảo cho giáo
viên và học viên trong giảng dạy và nghiên cứu trong các trường đại học
thuộc khối kinh tế.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần M đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và
Phụ lục nội dung của luận văn được kết cấu lthành ba chương:
Chương 1: Cơ s khoa học về quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp văn hóa.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa
trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà
nước về doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố
Hà Nội.

5


Chư ng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
DOANH NGHIỆP VĂN HÓA
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DOANH NGHIỆP VĂN
HÓA
1.1.1 Kh i niệm doanh nghiệp văn hóa
Theo Luật Doanh nghiệp năm 2014 thì Doanh nghiệp là tổ chức có
tên riêng, có tài sản, có trụ s giao dịch, được đăng ký thành lập theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
Như vậy, Doanh nghiệp văn hóa là những doanh nghiệp được
thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh trong
lĩnh vực văn hóa.
1.1.2 C c loại hình doanh nghiệp văn hóa
1.1.2.1 Phân loại theo hình thức pháp lý doanh nghiệp:
Theo Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 thì doanh nghiệp văn
hóa được chia thành 05 loại hình sau đây:
a. Doanh nghiệp tư nhân
b. Công ty hợp danh
c. Công ty trách nhiệm hữu hạn
d. Công ty cổ phần
e. Doanh nghiệp Nhà nước
1.1.2.2 Ph n oại theo ĩnh vực hoạt đ ng
- Nhóm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật biểu

diễn, trình diễn thời trang.
- Nhóm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất bản, in ấn, ấn
phẩm văn hóa...
6


- Nhóm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực quảng cáo, viết,
đặt biển hiệu…
- Nhóm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực lưu hành, kinh
doanh băng, đĩa ca nhạc, sân khấu...
- Nhóm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực điện ảnh, phát
thanh, truyền hình, ghi âm, xuất bản âm nhạc...
- Nhóm doanh nghiệp kinh doanh hoạt động v trường, karaoke...
- Nhóm doanh nghiệp kinh doanh hoạt động m thuật, triển lãm
văn hóa, nhiếp ảnh, thư viện, bảo tàng, lưu trữ...
- Nhóm doanh nghiệp kinh doanh hoạt động trò chơi điện tử, các
dịch vụ vui chơi giải trí...
1.1.3 Đặc điểm của doanh nghiệp văn hóa
- Do lĩnh vực văn hóa là lĩnh vực rất rộng lớn nên khách hàng mà
doanh nghiệp văn hóa cung ứng các sản phẩm văn hóa là rất lớn.
- Sản phẩm mà doanh nghiệp văn hóa cung cấp cho xã hội vô cùng
đa dạng, phong phú.
- Sản phẩm của doanh nghiệp văn hóa ngoài những giá trị về mặt
kinh tế còn có giá trị về mặt xã hội.
1.1.4 Vai trò của doanh nghiệp văn hóa đối với sự ph t triển
kinh tế, văn hóa, xã hội
Đầu tiên, phải kể đến các loại dịch vụ mà doanh nghiệp văn hóa
cung ứng trong xã hội ngày nay ngày càng phát triển đa dạng, phong
phú, vừa tạo cơ hội cho người kinh doanh, lại vừa đáp ứng nhu cầu
hư ng thụ tinh thần của người dân.

Thứ hai, doanh nghiệp văn hóa đóng góp cho sự phát triển của
ngành công nghiệp văn hóa.

7


Thứ ba, doanh nghiệp văn hóa tạo nhiều công ăn việc làm, tăng thu
nhập cho người lao động và qua đó góp phần thực hiện các mục tiêu
quốc gia về phát triển bền vững.
Thứ tư, doanh nghiệp văn hóa còn có vai trò khai thác tiềm năng
kinh tế của văn hóa, tạo sự cạnh tranh sản xuất, tiêu thụ hàng hóa, sản
phẩm của các ngành, lĩnh vực khác.
Tuy nhiên, doanh nghiệp văn hóa c ng có những tác động tiêu cực
có thể xảy ra đối với sự phát triển kinh tế- xã hội. Sự cạnh tranh không
lành mạnh ngay chính giữa các doanh nghiệp văn hóa c ng có thể để lại
những tác hại, ảnh hướng tới sự phát triển kinh tế- xã hội như làm xuất
hiện những hình thức lừa đảo, chộp giật, câu khách, trốn lậu thuế, xâm
phạm bản quyền, mua chuộc, hối lộ, làm đồi bại các quan hệ xã hội
1.2 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA
1.2.1 Kh i niệm về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp văn
hóa
1.2.1.1 Kh i niệm quản ý nhà nước đối với doanh nghiệp nói
chung
QLNN đối với doanh nghiệp là quá trình tác động của Nhà nước
lên doanh nghiệp, bảo đảm cho doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả nhất
các nguồn lực, tiềm năng và cơ hội để kinh doanh có hiệu quả, nhằm
thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội.
1.2.1.2 Kh i niệm quản ý nhà nước đối với doanh nghiệp văn
hóa

QLNN đối với các DNVH là sự tác động của Nhà nước lên các
DNVH, thông qua quá trình hoạch định, tổ chức, chỉ đạo và kiểm soát
hoạt động của doanh nghiệp, tạo ra môi trường thuận lợi sao cho doanh
8


nghiệp thực hiện được các sứ mệnh của mình với hiệu lực, hiệu quả cao
một cách bền vững, hướng tới mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của đất
nước trong điều kiện biến động của môi trường trong nước và quốc tế.
1.2.2 Đặc điểm của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp văn
hoá
Từ các nguyên t c và nội dung về Nhà nước và doanh nghiệp,
trong mối quan hệ quản lý, tiếp cận nghiên cứu là từ phía Nhà nước
trong việc quản lý nhà nước đối với hoạt động của các doanh nghiệp,
phải được thể hiện đồng thời hai đặc điểm:
- Vừa thực hiện quyền lực Nhà nước trong kiểm tra, giám sát
doanh nghiệp.
- Vừa phải phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.3 Sự cần thiết hoàn thiện quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp văn hóa trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
Một là, do yêu cầu xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt
Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
Hai là, do tác động của quá trình hội nhập nền kinh tế toàn cầu.
Văn hóa bản sắc dân tộc Việt Nam và sự du nhập văn hóa của nước
ngoài cũng có tính hai mặt.
Ba là, Vì doanh nghiệp văn hóa mang tính kinh doanh, vì lợi
nhuận nên dễ cạnh tranh không lành mạnh.
1.2.4 Nội dung quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa
1.2.4.1 Quy hoạch ph t triển doanh nghiệp văn hóa
1.2.4.2. Ban hành và tổ chức thực hiện c c chính s ch, ph p

u t iên quan đến doanh nghiệp văn ho
1.2.4.3 Kiểm tra, gi m s t đối với c c doanh nghiệp văn hóa

9


1.2.4.4 Tổ chức b m y quản ý nhà nước về doanh nghiệp văn
hóa
1.2.5 Những yếu tố t c động tới quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp văn hóa
1.2.5.1 Yếu tố kh ch quan
* Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế
* Sự thay đổi vai trò Nhà nước trong nền kinh tế thị trường
* Điều kiện KT- XH của đất nước
1.2.5.2 Yếu tố chủ quan
* Thể chế văn hóa và thể chế kinh tế
* Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về doanh nghiệp văn hóa
* Năng lực của cán bộ, công chức làm công tác quản lý
Chư ng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
DOANH NGHIỆP VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1 KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN,
KINH TẾ, VĂN HÓA, XÃ HỘI CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1.1 Về điều kiện tự nhiên
Hà Nội là thủ đô của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và c ng là kinh đô của hầu hết các vương triều Việt trước đây. Hà
Nội là thành phố lớn nhất Việt Nam về diện tích với 3328,9 km2 sau đợt
m rộng hành chính năm 2008, đồng thời c ng là địa phương đứng thứ
nhì về dân số với hơn 7.500.000 người (năm 2015). Hiện nay, thủ đô Hà

Nội và thành phố Hồ Chí Minh là đô thị loại đặc biệt của Việt Nam.
10


Vị trí địa lý: nằm chếch về phía tây b c của trung tâm vùng đồng
bằng châu thổ sông Hồng, Hà Nội có vị trí từ 20°53' đến 21°23' vĩ độ
B c và 105°44' đến 106°02' độ kinh Đông, tiếp giáp với các tỉnh Thái
Nguyên,Vĩnh Phúc

phía B c, Hà Nam, Hòa Bình phía Nam, B c

Giang, B c Ninh và Hưng Yên phía Đông, Hòa Bình cùng Phú Thọ phía
Tây.
Khí hậu Hà Nội mang đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm.
Thời tiết có sự khác biệt rõ ràng giữa mùa nóng và mùa lạnh và có thể
phân ra thành bốn mùa: xuân, hạ, thu, đông.
2.1.2 Về kinh tế, văn hóa, xã hội
Thủ đô Hà Nội là trung tâm chính trị - kinh tế của quốc gia; trung
tâm văn hóa lớn; trung tâm khoa học, giáo dục, đào tạo hàng đầu; trung
tâm kinh tế lớn của cả nước và trung tâm giao dịch quốc tế; đầu mối giao
thông quan trọng quốc gia. Trong nhiều năm liền Thủ đô Hà Nội luôn
đạt được nhịp độ tăng trư ng kinh tế cao. Trong cả giai đoạn 2008-2013,
GDP trên địa bàn đạt tốc độ tăng bình quân 9,4%; cao hơn 1,5-1,7 lần so
với tốc độ tăng GDP cả nước, ước cả năm 2014 tăng 8,8%.
Cơ cấu kinh tế Thủ đô đang chuyển dịch theo hướng hiện đại, hội
nhập. Năm 2013, trong cơ cấu GDP của Thành phố, dịch vụ chiếm tỷ
trọng 53,4%; công nghiệp - xây dựng chiếm 41,7% và nông lâm nghiệp
chiếm 4,9%. Cơ cấu này tương đương như một số nước phát triển trong
khu vực (Thái Lan, Malaixia, Philippine).
2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP

VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.2.1 Tổng số doanh nghiệp đăng ký lĩnh vực văn hóa
2.2.2 Tổng số lao động doanh nghiệp văn hóa
2.2.3 Vốn sản xuất kinh doanh ình qu n hàng năm
11


2.2.4 Doanh thu thuần sản xuất kinh doanh hàng năm của c c
doanh nghiệp văn hóa
2.2.5 Mức lư ng ình qu n th ng của người lao động trong
c c doanh nghiệp văn hóa
2.3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CẤP THÀNH
PHỐ HÀ NỘI VỀ DOANH NGHIỆP VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ
2.3.1 Công t c ph t triển quy hoạch doanh nghiệp văn hó
Để cụ thể hóa các mục tiêu đề ra, Thành phố đưa ra 8 nhiệm vụ
chủ yếu gồm: Tập trung hoán thiện khung pháp lý, cải cách hành chính
và cơ chế tài chính nhằm tạo môi trường đầu tư kinh doanh bình đẳng,
minh bạch, thông thoáng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển; Cải
thiện tình trạng thiếu mặt bằng sản xuất, tăng cường bảo vệ môi trường
thông qua việc lập và công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận nguồn vốn tín dụng; Khuyến khích
phát triển các công cụ tài chính hỗ trợ các tổ chức tài chính, tín dụng cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn theo hướng giảm thiểu tài sản đảm
bảo, tài sản thế chấp; Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thông tin, khai thác
thông tin và tìm kiếm đối tác m rộng thị trường; đẩy mạnh xúc tiến xuất
khẩu…
2.3.2 Công t c an hành và tổ chức thực hiện hệ thống văn ản
quy phạm ph p luật liên quan
Hiện nay công tác quản lý nhà nước với doanh nghiệp văn hóa nói

riêng và đối với doanh nghiệp nói chung trên địa bàn thành phố được
thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư 2014 và
những nội dung của “Quy chế quản lý doanh nghiệp hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp và hộ kinh doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội” ban
12


hành kèm theo Quyết định số 29/2012/QĐ-UBND ngày 30/10/2012 vẫn
còn phù hợp.
2.3.3 Công t c khuyến khích, hỗ trợ cho doanh nghiệp văn hóa
Phát triển doanh nghiệp văn hóa được coi là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm của nền kinh tế Thủ đô, do vậy, thành phố Hà Nội
luôn quan tâm, coi trọng công tác khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp,
tạo môi trường thuận lợi nhất cho sự phát triển của doanh nghiệp. Cụ
thể:
* Hỗ trợ pháp lý
* Thực hiện hỗ trợ về đào tạo nhân lực:
* Hỗ trợ vay vốn, lãi suất tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất kinh
doanh
* Thực hiện các chính sách tài khóa và các ưu đãi về thuế
2.3.4 Thanh tra, kiểm tra, gi m s t đối với doanh nghiệp văn
hóa
Trong những năm vừa qua, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
đối với doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội đã có
những chuyển biến tích cực. Công tác thanh tra, kiểm tra được tiến hành
thường xuyên, kịp thời phát hiện, xử lý vi phạm, nâng cao vai trò của
quản lý Nhà nước trong lĩnh vực văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Mặc dù vậy, lĩnh vực văn hóa là lĩnh vực rộng lớn, các hành vi vi
phạm của doanh nghiệp ngày càng phức tạp, khó phát hiện khiến công
tác thanh tra, kiểm tra gặp nhiều tr ngại. Việc tổ chức triển khai thực

hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chiến lược, đề án, quy hoạch
phát triển ngành còn những hạn chế nhất định; công tác quản lý nhà
nước

một số quận, huyện có dấu hiệu bị buông lỏng, thậm chí còn yếu

kém.
13


2.3.5 Tổ chức ộ m y QLNN cấp Thành phố đối với doanh
nghiệp văn hóa
2.3.5.1 Về c cấu tổ chức b m y
UBND thành phố Hà Nội gồm có 22 cơ quan chuyên môn, 30
quận, huyện và 22 ban, ngành, đơn vị trực thuộc.
2.3.5.2 Về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của UBND thành phố Hà Nội
được quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương số
77/2015/QH13 ngày 19/6/2015 của Quốc hội khóa 13 nước Cộng hòa
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
* Về công tác QLNN cấp thành phố đối với doanh nghiệp văn hóa.
UBND thành phố Hà Nội đã có Quyết định số 24/2016/QĐUBND ngày 01 tháng 8 năm 2016 quy định chức năng, nhiệm vụ của
S Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội. Theo đó, S Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội
là đơn vị có chức năng tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về
doanh nghiệp, trong đó có doanh nghiệp văn hóa.
* Về lĩnh vực văn hóa, S Văn hóa và Thể thao thành phố Hà Nội
là cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố Hà Nội thực hiện chức
năng tham mưu, giúp UBND thành phố Hà Nội quản lý nhà nước về lĩnh
vực văn hóa.
2.3.5.3 Về đ i ngũ c n b , công chức trong tổ chức b m y

QLNN cấp thành phố đối với doanh nghiệp văn hóa
Yếu tố có tính chất quyết định trong bộ máy QLNN đối với
DNVH là nguồn nhân lực - đội ng cán bộ, công chức làm việc trong bộ
máy này. Qua tìm hiểu, trao đổi với bộ phận văn phòng, tổng hợp tại các
cơ quan QLNN đối với DNVH, các cán bộ, công chức hầu hết đều đã
qua đào tạo chính quy, trình độ đại học, cao đẳng chiếm đa số, số lượng
14


thạc sĩ ngày càng tăng, có tinh thần thái độ làm việc nghiêm túc, có trách
nhiệm với các nhà đầu tư, các DNVH khi đến liên hệ giải quyết công
việc.
Tuy nhiên, lực lượng làm công tác QLNN đối với DNVH tại các
quận, huyện đa phần là kiêm nhiệm, không ổn định, nhân sự thiếu hụt,
lại không được tổ chức, tập huấn bài bản, phương tiện phụ vụ công tác
quản lý còn thiếu nên công tác QLNN đối với DNVH dẫn đến quá tải so
với biên chế

địa phương.

2.3.5.4 Đ nh gi tổ chức b m y QLNN về doanh nghiệp văn
hóa
* Ưu điểm
* Hạn chế
2.3.6 Thuận lợi và khó khăn trong công t c quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp văn hóa trên địa àn Hà Nội
2.3.6.1 Thu n ợi
2.3.6.2 Khó khăn
2.4 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ DOANH NGHIỆP VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN

THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.4.1. Những mặt tích cực
Trong những năm vừa qua, mặc dù gặp nhiều khó khăn song công
tác quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp văn hoá trên địa bàn thành
phố Hà Nội đã có chuyển biến rất tích cực, góp phần quan trọng thúc
đấy phát triển lĩnh vực văn hóa của Thủ đô Hà Nội.
2.4.2 Hạn chế
- Sự phối kết hợp của các cấp, các ngành liên quan chưa chặt chẽ.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực văn hoá chưa đồng bộ,
15


chưa kịp thời.
- Nhiệm vụ hết sức quan trọng là hỗ trợ doanh nghiệp, hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc doanh nghiệp chấp hành các điều kiện kinh doanh...
chưa được thực hiện một cách thường xuyên.
- Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp còn mang nặng tính hành chính,
chưa thực sự đi vào thực tiễn.
- Công tác phối hợp, trao đổi thông tin giữa các cơ quan quản lý
nhà nước trong việc kiểm tra, thanh tra hoạt động doanh nghiệp văn hóa
có lúc chưa đồng bộ, thiếu thông tin đầy đủ, chính xác, toàn diện về
doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố.
- Nguồn nhân lực đối với công tác đăng ký kinh doanh, thanh tra,
kiểm tra doanh nghiệp văn hóa còn hạn chế.
2.4.3 Nguyên nh n của những hạn chế
2.4.3.1 Nguyên nhân khách quan
2.4.3.2 Nguyên nh n chủ quan
Chư ng 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC
HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DOANH NGHIỆP VĂN

HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1 DỰ BÁO XU HƯỚNG TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VĂN HÓA
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Hội nhập kinh tế quốc tế đã đóng góp quan trọng vào việc m rộng
và đưa quan hệ của nước ta với các đối tác đi vào chiều sâu, tạo thế đan
xen lợi ích, góp phần gìn giữ môi trường hoà bình, ổn định để phát triển
16


đất nước; giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
của Tổ quốc, bảo vệ an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội; quảng bá
hình ảnh đất nước và con người Việt Nam, nâng cao uy tín và vị thế của
nước ta trên trường quốc tế.
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế c ng là quá trình tác động, góp
phần cải thiện đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân cả nước nói
chung và

Thủ đô Hà Nội nói riêng.

Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo điều kiện để phát triển, m rộng
các doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Hội nhập quốc tế làm tăng thêm sự hiểu biết, làm phong phú hơn
hoạt động văn hóa.
* Những tác động tích cực
* Những tác động tiêu cực có thể xảy ra
3.2 PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ DOANH NGHIỆP VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI
3.2.1 Định hướng ph t triển doanh nghiệp văn hóa trên địa

àn thành phố Hà Nội đến năm 2020
- Ưu tiên phát triển mạnh các ngành công nghiệp văn hóa m i
nhọn như quảng cáo, giải trí k thuật số, m thuật đồ cổ và thủ công m
nghệ, thiết kế m thuật, phim ảnh và video, in ấn xuất bản, âm nhạc,
nghệ thuật biểu diễn, phát thanh truyền hình; các sản phẩm truyền thống,
sản xuất hàng thủ công m nghệ xuất khẩu và tiêu dùng trong nước.
3.2.2 Quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp văn hóa trên địa àn thành phố Hà Nội trong thời gian tới
Một là, phải đảm bảo quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp.
Hai là, Nhà nước quản lý doanh nghiệp bằng pháp luật, chấm dứt
17


quản lý bằng các mệnh lệnh hành chính.
Ba là, trách nhiệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp phải
được phân định rõ ràng g n liền với chức năng, nhiệm vụ của các cơ
quan quản lý nhà nước.
Bốn là, quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp không tách rời với
các hoạt động giám sát doanh nghiệp của các chủ thể khác, Nhà nước
khuyến khích mọi thành phần kinh tế trong xã hội, chủ s hữu doanh
nghiệp cùng tham gia quản lý, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
3.3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
DOANH NGHIỆP VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ
NỘI
3.3.1 X y dựng quy hoạch ph t triển doanh nghiệp văn hóa
Xây dựng quy hoạch phát triển doanh nghiệp văn hóa phải căn cứ
vào phương hướng, mục tiêu về phát triển kinh tế - xã hội của thành phố
đến năm 2020, tầm nhìn năm 2025. Căn cứ vào tình hình thực tiễn của
thành phố Hà Nội, công tác quy hoạch doanh nghiệp văn hóa có thể tiến

hành theo 3 hướng sau:
- Hướng thứ nhất: Tổng rà soát thống kê, đánh giá thực trạng hoạt
động của doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn. Phân loại đối tượng, hình
thức tổ chức hoạt động.
- Hướng thứ hai: xây dựng kế hoạch thực hiện quy hoạch các cơ
s kinh doanh lĩnh vực văn hóa theo hướng tập trung

khu vực cụm

công nghiệp; các trường đại học, cao đẳng, trung cấp nghề; những nơi có
mật độ dân cư đông đúc...
- Hướng thứ ba: Khuyến khích khôi phục và phát triển các loại
hình văn hóa nghệ thuật truyền thống, các trò chơi dân gian của các dân
18


tộc Việt Nam.
3.3.2 Tăng cường công t c gi o dục, tuyên truyền, định hướng
nhận thức trong xã hội đối với doanh nghiệp văn hóa
- Tuyên truyền sâu rộng về chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về những quy định trong lĩnh vực văn hóa
thông qua hệ thống thông tin đại chúng như tuyên truyền trên hệ thống
đài truyền thanh, Bản tin.
- Các cơ quan chuyên môn kịp thời tuyên truyền các quy định, các
điều kiện, các tiêu chuẩn bổ sung về hoạt động dịch vụ văn hóa; những
quy định về hình thức xử phạt đối với những hoạt động dịch vụ văn hóa
vi phạm pháp luật cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực
dịch vụ văn hoá.
- Tổ chức thăm quan, học hỏi các mô hình hoạt động văn hoá thực
hiện đúng theo quy định của pháp luật. Kịp thời biểu dương, khen

thư ng những tổ chức, cá nhân thực hiện tốt.
- Đối với những thái độ và biểu hiện kém văn hóa, những hành vi
thiếu lành mạnh, trái với thuần phong m tục, đạo đức của người Việt
Nam cần có quy định về hình thức xử phạt kèm theo biện pháp giáo dục
như thông báo về cơ quan, đơn vị, chính quyền địa phương và gia đình,
thông tin rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Tổ chức các buổi tiếp xúc, các buổi giao lưu giữa các chủ cơ s
kinh doanh chấp hành nghiêm túc các quy định về hoạt động kinh doanh
lĩnh vực văn hoá.
- Cần kịp thời khuyến khích động viên, khen thư ng và đưa ra
những quy định về bảo mật, về đảm bảo an toàn đối với tập thể, cá nhân
có công khai báo, tố giác, phát hiện những biểu hiện vi phạm tệ nạn xã
hội nghiêm trọng trong kinh doanh lĩnh vực văn hóa.
19


3.3.3 Tăng cường x y dựng và triên khai thực hiện c c nội
dung hỗ trợ ph p lý cho doanh nghiệp văn hóa; n ng cao ý thức,
kiến thức ph p luật và đạo đức kinh doanh cho người quản lý doanh
nghiệp
Tăng cường hỗ trợ pháp lý dành riêng cho doanh nghiệp văn hóa
trên cống thông tin điện tử đồng bộ, tạo chuyển biến căn bản về nhận
thức pháp lý, ý thức pháp luật và thói quen tuân thủ pháp luật của doanh
nghiệp, góp phần nâng cao công tác quản lý nhà nước bằng pháp luật đối
với doanh nghiệp.
Nâng cao năng lực của các cơ quan, tố chức thực hiện công tác hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp; tiếp tục thực hiện tốt công tác cải cách
hành chính và công khai thủ tục hành chính tại bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả.
3.2.4 N ng cao hiệu quả công t c kiểm tra, gi m s t đối với

doanh nghiệp văn hóa
- Cơ cấu và biên chế của lực lượng kiểm tra cần gọn nhẹ. Cán bộ,
thành viên làm công tác thanh tra, kiểm tra phải có độ tin cậy, phải được
tuyển chọn và đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, được rèn luyện về đạo
đức, lối sống, có tác phong nhanh nhạy, kịp thời, xử lý nghiêm minh
chính xác.
- Thường xuyên rà soát năng lực cán bộ, nhân viên tham gia
công tác kiểm tra giám sát.
- Cần tăng cường đẩy mạnh công tác thanh tra kiểm tra, xây dựng
kế hoạch hoạt động theo chế độ định kỳ, bất thường.
- Kế hoạch tổ chức kiểm tra phải được bảo mật, không nên thông
báo trước sẽ kiểm tra

khu vực đó vào thời điểm đó nhằm để đảm bảo

yếu tố nghiêm túc, bất ngờ, đúng thực trạng.
20


- Cần xây dựng quy chế phối hợp giữa các lực lượng thanh tra, kiểm
tra trên địa bàn thành phố.
- Nghiêm cấm và có hình thức xử lý đối với những cán bộ làm
công tác thanh tra, kiểm tra mà có quan hệ móc nối, tay trong với các
chủ cơ s kinh doanh dịch.
3.3.5 Củng cố tổ chức ộ m y, x y dựng đội ngũ c n ộ quản
lý, tăng cường công t c phối hợp, cải c ch c c thủ tục hành chính
liên quan nhằm đ p ứng yêu cầu ph t triển doanh nghiệp văn hóa.
Một là, củng cố tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước g n với việc cụ
thể hoá chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước về doanh nghiệp văn
hoá, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính có liên quan.

Hai là, tăng cường sự phối hợp giữa Phòng Văn hoá và Thông tin
các quận, huyện với các ngành, các cơ quan chuyên môn trong quản lý
Nhà nước, c ng như việc tham mưu cho UBND thành phố về quản lý
Nhà nước đối với doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn.
Ba là, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ng cán bộ quản lý Nhà
nước về lĩnh vực văn hóa.
3.4. KIẾN NGHỊ
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch nghiên cứu và xây dựng kế
hoạch tổng thể có tính lâu dài về phương hướng, nội dung, đề án quy
hoạch hoạt động kinh doanh lĩnh vực văn hóa.
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND thành phố Hà Nội tổ
chức cơ cấu bộ máy cơ cấu hợp lý của ngành văn hóa để đáp ứng yêu
cầu và tính đặc thù của công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
văn hóa. Xây dựng chương trình, nội dung quản lý các loại hình kinh
doanh lĩnh vực văn hóa để tổ chức đào tạo và đào tạo lại đội ng cán bộ
lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, hướng dẫn văn hóa từ trung ương đến cơ s .
21


- Đề nghị cần điều chỉnh cơ chế chính sách nhằm giúp ngành văn
hóa tăng cường thêm đội ng cán bộ chuyên môn có đủ năng lực để hoàn
thành nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
- Các cơ quan chức năng cần có sự phối hợp hoạt động chặt chẽ,
đặc biệt là với lực lượng kiểm tra văn hóa cơ s nhằm kịp thời phát hiện,
xử lý kịp thời và nghiêm minh đối với các hành vi vi phạm quy định
pháp luật.

22



KẾT LUẬN
Có thể thấy rằng, thành phố Hà Nội rất chú trọng đến phát triển
doanh nghiệp văn hóa, coi đó là hạt nhân trong quá trình công nghiệp
hóa- hiện đại hóa Thủ đô. Để có thể nâng cao hiệu quả quản lý đối với
doanh nghiệp văn hóa trên địa bàn thành phố, cần kết hợp đồng bộ các
giải pháp, trong đó tập trung vào các giải pháp về nâng cao trách nhiệm,
hiệu quả, hiệu lực của bộ máy quản lý nhà nước; nâng cao ý thức, kiến
thức pháp luật và đạo đức kinh doanh cho người quản lý doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh lĩnh vực văn hóa là những hình thức sinh
hoạt văn hoá hiện đại, phục vụ đời sống tinh thần của người dân. Hoạt
động này được đông đảo các tầng lớp nhân dân hư ng ứng và chấp nhận
như một nhu cầu không thể thiếu. Các loại hình kinh doanh lĩnh vực văn
hóa là những phương tiện giải trí lành mạnh, phù hợp với thu nhập của
người lao động, hướng đến những điều tốt đẹp, giúp mọi người giải tỏa
những căng thẳng, lo âu trong cuộc sống để làm việc tốt hơn. Các hoạt
động này c ng giúp cho con người tự thể hiện mình, tr về với thời gian
và quá khứ với cỗi rễ năm tháng của truyền thống lịch sử hào hùng dân
tộc. Thông qua đó, giúp con người tin yêu vào cuộc sống, khơi đậy niềm
tự hào, khẳng định niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, vai trò điều hành
quản lý xã hội của nhà nước, bày tỏ tình cảm trước những vẻ đẹp của
quê hương. Từ đó, con người tự điều chỉnh mình, nâng cao thị hiếu thẩm
m , hoàn thiện nhân cách, hướng tới cái chân- thiện- m . Góp phần tạo
ra phong trào, đóng góp vào sự nghiệp xây dựng đời sống văn hóa

khu

dân cư.
Tuy nhiên, bất kỳ hoạt động kinh doanh lĩnh vực văn hóa nào c ng
vậy, c ng đều có hai mặt tích cực và tiêu cực. Vấn đề đặt ra hiện nay là
23



×