Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

(Luận văn thạc sĩ) phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh niên của đoàn thanh niên cộng sản hồ chí minh khối các cơ quan trung ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (948.99 KB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
...../.....

BỘ NỘI VỤ
.../...

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN QUYẾT THẮNG

PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO THANH NIÊN
CỦA ĐỒN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỜ CHÍ MINH
KHỐI CÁC CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
...../.....

BỘ NỘI VỤ
.../...

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN QUYẾT THẮNG

PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO THANH NIÊN
CỦA ĐỒN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỜ CHÍ MINH


KHỐI CÁC CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
CHUYÊN NGÀNH: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
MÃ SỐ: 8 38 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ ĐỨC ĐÁN

HÀ NỘI - 2/2020


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn “Phổ biến, giáo dục pháp luật cho
thanh niên của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Khới các cơ quan Trung
ương” là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các thông tin, số liệu thống kê và kết luận nghiên cứu được trích
dẫn và trình bày trong ḷn văn đảm bảo chính xác, trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất cứ cơng trình khoa học nào.

Hà Nợi, tháng 02 năm 2020
HỌC VIÊN

TRẦN QUYẾT THẮNG


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG VIẾT TẮT………………………………………..……
MỞ ĐẦU……………………………………………………..………………1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP

LUẬT CHO THANH NIÊN CỦA ĐỒN THANH NIÊN CỘNG SẢN
HỜ CHÍ MINH………………………………………………………....……9
1.1 Khái niệm, đặc điểm, vị trí, vai trò của phổ biến, giáo dục pháp luật cho
thanh niên của Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh ………………….….9
1.2 Chủ thể, nội dung, hình thức và mục tiêu của tổ chức Đồn thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh trong phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên ...21
1.3 Những yếu tố ảnh hưởng và các điều kiện đảm bảo để Đoàn thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên
……………..…………………………………………………...…………... 29
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHỞ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP ḶT
CHO THANH NIÊN CỦA ĐỒN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ
MINH KHỐI CÁC CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG ……………………...…35
2.1 Khái quát chung về Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh Khối các cơ
quan Trung ương ………………...……………………...…………...…….. 35
2.2 Tình hình phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên của Đoàn thanh
niên cộng sản Hồ Chí Minh Khối các cơ quan Trung ương ……………….. 46
2.3 Đánh giá kết quả phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên của Đoàn
thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh Khối các cơ quan Trung ương……...….. 66
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM PHỔ BIẾN, GIÁO
DỤC PHÁP LUẬT CHO THANH NIÊN CỦA ĐỒN TNCS HỜ CHÍ
MINH KHỚI CÁC CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG ………………………...74
3.1 Quan điểm bảo đảm phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh niên của Đoàn
thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh Khối các cơ quan Trung ương ………… 74
3.2 Giải pháp bảo đảm hiệu quả phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên
của Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh Khối các cơ quan Trung ương..78
KẾT LUẬN …………………………………………………..………….... 99
DANH MỤC THAM KHẢO …………………………………........…… 101


DANH MỤC BẢNG VIẾT TẮT


Ký hiệu, chữ viết tắt

Được hiểu là

BTV

: Ban Thường vụ

BCH

: Ban Chấp hành

ĐVTN

: Đoàn viên thanh niên

TNCS

: Thanh niên cộng sản

GDPL

: Giáo dục pháp luật

PBGDPL

: Phổ biến giáo dục pháp luật



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền, phổ biến
giáo dục pháp luật (PBGDPL) cho các tầng lớp nhân dân là một hoạt động
mang tính tất yếu. PBGDPL là công cụ để pháp luật đến với cuộc sống và là
cầu nối quan trọng để chuyển tải các quy định của hệ thống pháp luật hiện
hành tới mọi người trong xã hội. Hiệu quả của hoạt động này sẽ góp phần
nâng cao nhận thức pháp luật, ý thức công dân, giúp cho họ có hành vi đúng
đắn cũng như hình thành thói quen tuân thủ pháp luật trong thực tiễn đời sống
xã hội. Xuất phát từ tầm quan trọng của hoạt động PBGDPL trong tiến trình
xây dựng và hồn thiện nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa,
trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng tới việc đẩy mạnh
và nâng cao hiệu quả của hoạt động PBGDPL.
Đoàn Thanh niên Cộng sản (TNCS) Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị xã hội của thanh niên Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ
Chí Minh sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện. Đoàn là đội dự bị tin cậy của Đảng,
lực lượng xung kích cách mạng, trường học xã hội chủ nghĩa của thanh niên,
đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của tuổi trẻ; phụ trách Đội
Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh; là lực lượng nòng cốt chính trị trong
phong trào và các tổ chức của thanh niên Việt Nam.
Với tư cách là thành viên của hệ thống chính trị, tổ chức Đồn hoạt
động trong khn khổ Hiến pháp và pháp luật; tăng cường phối hợp với các
cơ quan nhà nước, các đoàn thể và tổ chức xã hội, các tập thể và gia đình
chăm lo, giáo dục, đào tạo và bảo vệ thanh thiếu nhi; tổ chức cho đoàn viên,
thanh niên tích cực tham gia vào việc quản lý nhà nước và xã hội. Qua thực
tiễn hoạt động của mình, bên cạnh các nội dung giáo dục như: chính trị, tư
tưởng; đạo đức lối sống; truyền thống, tổ chức Đoàn coi nhiệm vụ tuyên

1



truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về pháp luật cho thanh niên là nhiệm vụ
quan trọng, thường xuyên, là trách nhiệm của mỗi cấp bộ Đồn, là bộ phận
khơng thể tách rời của công tác giáo dục thanh niên và xây dựng tổ chức Đoàn.
Trước yêu cầu của thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội
nhập quốc tế và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, thế hệ trẻ
được Đảng, Nhà nước và nhân dân tin tưởng giao phó những nhiệm vụ quan
trọng và cũng được đặt ra nhiều yêu cầu, đòi hỏi cần quan tâm hơn nữa nhằm
xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ thanh niên vừa “hồng” vừa “chuyên”, có ý thức
chấp hành pháp luật, có lối sống văn hóa, vì cộng đồng. Cùng với tuổi trẻ cả
nước, trong những năm qua, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Khối các cơ quan
Trung ương đã có nhiều chủ trương, biện pháp tăng cường công tác tuyên
truyền, giáo dục, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho thanh niên, tham
gia có trách nhiệm và hiệu quả trong thực hiện nhiệm vụ chính trị của các cơ
quan Trung ương, đồng thời đóng góp không nhỏ vào cơng tác Đồn và
phong trào thanh niên cả nước. Để công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật
cho thanh niên đạt hiệu quả, Đoàn Khối đã triển khai nhiều chương trình, kế
hoạch cụ thể như: Chương trình “Tuổi trẻ Khối các cơ quan Trung ương tham
gia phổ biến, tuyên truyền nâng cao ý thức pháp luật giai đoạn 2013 - 2017”
và “Tuổi trẻ Khối các cơ quan Trung ương tham gia phổ biến, giáo dục pháp
luật giai đoạn 2018 - 2022”; các chương trình phối hợp với Đồn thanh niên
Bộ Cơng an, Ban Thanh niên qn đội, Đồn Khối Doanh nghiệp Trung ương
và nhiều tỉnh thành Đoàn trong cả nước.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động PBGDPL cho
thanh niên của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Khối các cơ quan Trung ương còn
một số vấn đề cần tiếp tục được nghiên cứu, hoàn thiện. Qua thực tiễn công
tác cho thấy ý thức pháp luật của một bộ phận thanh niên ở các cơ quan Trung
ương còn chưa đáp ứng yêu cầu, tình trạng thanh niên vi phạm pháp luật, sai

2



phạm trong quá trình cơng tác, mắc các tệ nạn xã hội vẫn xảy ra; vai trò của tổ
chức Đoàn các cấp trong tham gia PBGDPL có nơi còn chưa được coi trọng
đúng mức; nội dung GDPL còn dàn trải, nặng về các quy định của pháp luật
mà chưa hướng đến rèn luyện kỹ năng vận dụng pháp luật để giải quyết các
vấn đề thực tiễn. Mặt khác, công tác GDPL cho thanh niên của tổ chức Đoàn
còn gặp nhiều khó khăn, sự phối hợp với các cơ quan thiếu rõ ràng …đã ảnh
hưởng không nhỏ đến chất lượng và tình hiệu quả của cơng tác này. Chính
vì vậy, Đồn TNCS Hồ Chí Minh Khối các cơ quan Trung ương cần không
ngừng đổi mới về nội dung, cách thức và có các giải pháp cụ thể, thiết thực
hơn nữa trong hoạt động PBGDPL cho thanh niên ở các cơ quan Trung ương.
Đây là vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết nhưng chưa được nghiên cứu
một cách cụ thể và thấu đáo trong thời gian qua.
Với những lý do trên, đề tài Luận văn “Phổ biến, giáo dục pháp luật
cho thanh niên của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Khối các cơ quan Trung
ương” được lựa chọn để nghiên cứu nhằm làm rõ thêm cơ sở lý luận, thực
tiễn cho việc PBGDPL cho thanh niên nói chung và thanh niên các cơ quan
Trung ương nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn
Nghiên cứu về hoạt động PBGDPL cho các tầng lớp nhân dân nói
chung và cho thanh niên nói riêng là một nội dung quan trọng trong mối quan
hệ chặt chẽ với công tác xây dựng và thực hiện pháp ḷt. Đã có nhiều cơng
trình nghiên cứu về nội dung này như: Luận án tiễn sĩ luật học của tác giả
Nguyễn Quốc Sửu (2010) “Giáo dục pháp ḷt cho cán bợ, cơng chức hành
chính trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam”. Luận án đã nêu ra những vấn đề lý luận cơ bản của PBGDPL, tính tất
yếu của GDPL trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền, vai trò của
GDPL của ngành tư pháp đối với cán bộ, công chức hành chính. Luận án tiến

3



sỹ quản lý hành chính công của tác giả Trần Công Lý (2009) “Giáo dục pháp
luật cho cán bộ, công chức ở Việt Nam hiện nay” với việc luận giải cơ sở lý
luận của giáo dục ý thức pháp luật cho cán bộ, công chức và thực trạng việc
GDPL hiện nay từ đó đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục ý thức
pháp luật cho cán bộ, công chức ở Việt Nam hiện nay. Luận án tiến sĩ của Lê
Đình Khiên (1993) “Nâng cao ý thức pháp luật của đợi ngũ cán bợ quản lý
hành chính nhà nước hiện nay” đã luận giải các vấn đề lý luận về ý thức pháp
luật và thực trạng việc PBGDPL trong đối tượng là cán bộ quản lý trong các
cơ quan nhà nước. Đồng thời luận án cũng đưa ra các giải pháp nhằm nâng
cao ý thức pháp luật cho đối tượng này. Luận án tiến sĩ của tác giả Trần Thị
Sáu (2012) nghiên cứu “Giáo dục pháp luật cho học sinh trong trường trung
học phổ thông ở Việt Nam” đã nghiên cứu một cách khá toàn diện những vấn
đề lý luận về GDPL cho học sinh trong trường trung học phổ thông; mục đích
và vai trò GDPL cho học sinh, đồng thời đưa ra sáu nhóm giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả công tác này. Đề tài nghiên cứu cấp bộ của Viện Nghiên
cứu thanh niên do tác giả Đỗ Thị Thu Hằng làm chủ nhiệm (2016) với chủ đề
“Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật cho thanh niên của Đoàn thanh niên cợng sản Hồ Chí Minh” đã
tiếp cận trên cơ sở các điều tra xã hội học về nhu cầu của thanh niên và đưa ra
chín nhóm giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động PBGDPL cho thanh niên
của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. Đề tài nghiên cứu của Thành Đoàn Thành phố
Hồ Chí Minh (2018) về “Thực trạng cơng tác giáo dục pháp ḷt của Đồn
TNCS Hồ Chí Minh trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn
hiện nay” đã nghiên cứu một cách cơ bản những vấn đề lý luận và khảo sát
thực tiễn công tác GDPL của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh và đư ra những kết luận, giải pháp góp phần nâng cao hiệu
quả thực hiện cơng tác này của Thành Đồn…
Bên cạnh đó, đã có nhiều cuốn sách được nghiên cứu và xây dựng như:


4


Cuốn sách của Viện Nghiên cứu Khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp, Hà Nội, (XB
1995) “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về giáo dục pháp luật trong công
cuộc đổi mới”; cuốn sách “Một số vấn đề giáo dục pháp luật ở miền núi và
vùng dân tộc thiểu số” của Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996; Một số vấn
đề về giáo dục pháp luật trong giai đoạn hiện nay, Vụ Phổ biến Giáo dục
Pháp luật, Bộ Tư pháp, Nxb Thanh niên, 1997… cũng là những cơng trình
nghiên cứu khá cơng phu với nhiều cách tiếp cận khác nhau trong việc luận
giải các vấn đề lý luận và thực tiễn trong hoạt động PBGDPL cho các nhóm
đối tượng đặc thù và có nhiều giá trị trong tham khảo và triển khai thực tế.
Trên đây là một số đề tài nghiên cứu cũng như các bài viết, tài liệu về
hoạt động PBGDPL. Các cơng trình nói trên cơ bản đã nêu ra nhiều vấn đề về
lý luận và thực tiễn trong hoạt động GDPL, về phương pháp, cách thức tổ
chức GDPL, về các giải pháp đẩy mạnh công tác GDPL trong một số lĩnh
vực, trên nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau nhằm nâng cao ý thức pháp luật
cho một số đối tượng ở những địa bàn cụ thể. Tuy nhiên, chưa có cơng trình
nghiên cứu nào về việc PBGDPL cho thanh niên các cơ quan Trung ương, đặc
biệt là sự tham gia của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Khối các cơ quan Trung
ương chưa từng được đề cập trong các cơng trình nghiên cứu trước đó. Vì
vậy, việc triển khai nghiên cứu về cơng tác PBGDPL cho thanh niên của
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Khối các cơ quan Trung ương mang ý nghĩa lý
luận và thực tiễn sâu sắc.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận hoạt động
PBGDPL của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh nói chung và thực tiễn triển khai tại
Đoàn Khối các cơ quan Trung ương. Trên cơ sở đánh giá về thực trạng công
tác PBGDPL cho thanh niên của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Khối các cơ quan

Trung ương từ đó đưa ra quan điểm, giải pháp nhằm bảo đảm hiệu quả hoạt

5


động PBGDPL của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Khối các cơ quan Trung ương
cho thanh niên các cơ quan Trung ương trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác GDPL và hoạt
động PBGDPL của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
- Nghiên cứu thực trạng PBGDPL cho thanh niên của Đoàn Khối các
cơ quan Trung ương trong những năm qua, làm rõ kết quả tích cực, chỉ ra
những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế cần khắc phục.
- Đề xuất giải pháp đảm bảo hiệu quả hoạt động PBGDPL của Đoàn
TNCS Hồ Chí Minh Khối các cơ quan Trung ương cho thanh niên trong thời
gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề
lý luận và thực tiễn PBGDPL cho thanh niên của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
Khối các cơ quan Trung ương.
4.2. Phạm vi nghiên cứu: Do điều kiện có hạn và trong phạm vị một
luận văn Thạc sĩ nên phạm vi nghiên cứu của đề tài sẽ tập trung nghiên cứu
thực trạng hoạt động PBGDPL cho thanh niên của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
Khối các cơ quan Trung ương từ năm 2012 đến năm 2019.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn được xây dựng trên cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, tuyên truyền và giáo dục
pháp luật. Phương pháp luận trong nghiên cứu là phương pháp duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử và tổng kết đánh giá thực tiễn.
Quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cụ thể


6


như sau:
- Phương pháp phân tích dữ liệu sẵn có liên quan đến nội dung nghiên
cứu như các báo cáo, sách, báo, tạp chí và các đề tài, đề án có cùng nội dung.
- Phương pháp nghiên cứu về quan điểm, tư tưởng, dư luận xã hội của
thanh niên, nhu cầu tiếp cận của thanh niên về công tác giáo dục pháp luật của
tổ chức Đoàn.
- Phương pháp đánh giá tổng kết trên cơ sở xem xét các vấn đề liên
quan đến việc thực hiện chức năng PBGDPL của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
Khối các cơ quan Trung ương trong giai đoạn 2012 - 2019.
- Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh sử dụng trong xử lý
các nội dung, số liệu được thu thập, phân tích trong quá trình thực hiện đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm về cơ sở lý
luận về PBGDPL cho thanh niên; vai trò của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh với tư
các là một chủ thể quan trọng tham gia hoạt động này. Từ thực tế triển khai
tại Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Khối các cơ quan Trung ương, luận văn đề xuất
một số giải pháp bảo đảm hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho
thanh niên của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Khối các cơ quan Trung ương trong
thời gian tới.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn góp phần làm rõ tính đặc thù về tổ
chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Khối các cơ quan Trung ương, từ đó nêu bật
vai trò và kết quả của Đoàn Khối trong PBGDPL cho thanh niên các cơ quan
Trung ương từ năm 2012 đến năm 2019. Các giải pháp của luận văn nêu ra
góp phần tích cực vào việc không ngừng phát huy vai trò của tổ chức Đoàn,
xây dựng tổ chức Đoàn vững mạnh về mọi mặt; nâng cao chất lượng, hiệu
quả công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho đoàn viên, thanh niên hiện


7


đang học tập, công tác ở các cơ quan tham mưu chiến lược của Đảng, Chính
phủ, Mặt trận và các cơ quan đoàn thể chính trị xã hội ở Trung ương; là tài
liệu cho các tổ chức Đoàn trong cả nước tham khảo về công tác tuyên truyền,
giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho đoàn viên, thanh
niên.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên
của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
Chương 2. Thực trạng phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên của
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Khối các cơ quan Trung ương.
Chương 3. Quan điểm, giải pháp bảo đảm phổ biến, giáo dục pháp luật
cho thanh niên của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Khối các cơ quan Trung ương.

8


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO
THANH NIÊN CỦA ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỜ CHÍ MINH

1.1. Khái niệm, đặc điểm, vị trí, vai trò của phổ biến, giáo dục pháp
luật cho thanh niên của Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
1.1.1 Khái niệm về phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên
Qua tìm hiểu các cơng trình nghiên cứu trước đây, các học giả và nhà

nghiên cứu trong nước đều cơ bản thống nhất khái niệm về PBGDPL. Đây là
một từ ghép giữa “phổ biến pháp luật” và “giáo dục pháp luật”.
Phổ biến: Theo từ điển Tiếng Việt (NXB Đà Nẵng năm 1997) "Phổ
biến là làm cho đông đảo mọi người biết đến một vấn đề, một tri thức bằng
cách truyền đạt trực tiếp hay thơng quan hình thức nào đó hoặc làm cho mọi
người biết đến".
Từ định nghĩa trên, có thể thấy phổ biến pháp luật là cách thức đưa
thông tin để đối tượng biết nhằm mục đích tác động đến hành vi. Ở góc độ xã
hội, phổ biến pháp luật có đối tượng tác động rộng rãi, mang ý nghĩa xã hội
và nhân văn sâu sắc, bởi trong lịch sử đã có lúc pháp luật được ban hành
nhưng không được phổ biến công khai mà chỉ được coi là một cơng cụ để giai
cấp thống trị duy trì qùn lực và lợi ích. Bên cạnh đó phổ biến pháp luật còn
mang tính tác nghiệp, truyền đạt nội dung pháp luật cho các đối tượng cụ thể.
Ở những mức độ khác nhau, phổ biến pháp luật còn nhằm làm cho các đối
tượng cụ thể hiểu đầy đủ nội hàm các quy định của pháp luật để thực hiện
pháp luật trên thực tế. Phổ biến pháp luật thường được thực hiện thông qua
các hội nghị, các cuộc tập huấn, trao đổi, qua các phương tiện truyền thông...
Giáo dục: Theo Từ điển Từ và ngữ Hán - Việt "Giáo dục là quá trình
hoạt đợng có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức nhằm bồi dưỡng

9


cho con người những phẩm chất đạo đức và những tri thức cần thiết để người
ta có khả năng tham gia mọi mặt của đời sống xã hội".
So với phổ biến thì giáo dục cũng nhằm nâng cao nhận thức, tình cảm
và trùn đạt thơng tin, song nội dung rộng hơn, yêu cầu về mức độ am hiểu
của đối tượng tác động cao hơn, phương thức tiến hành chặt chẽ hơn, đối
tượng xác định hơn, mục tiêu là giúp đối tượng nhận thức đúng bản chất, từ
đó tạo ý thức và chuyển hóa thành hành động một cách tự giác. Xét dưới góc

độ nhất định thì phổ biến chính là các phương thức giáo dục cụ thể.
Theo sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật thì:
“Giáo dục pháp luật là một khái niệm rộng bao gồm cả quá trình nâng cao tri
thức pháp luật cho đối tượng và bằng nhiều cách (thuyết phục, nêu gương, ám
thị...) hình thành tình cảm, niềm tin pháp luật cho đối tượng, từ đó nâng cao ý
thức tôn trọng pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của đối tượng”.
Theo đó, GDPL là việc truyền bá pháp luật cho đối tượng nhằm nâng cao tri
thức, tình cảm, niềm tin pháp luật cho đối tượng từ đó nâng cao ý thức tôn
trọng pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của đối tượng.
Trong các tài liệu khoa học về pháp luật ở nước ta hiện nay, các tác giả
đã khá thống nhất với khái niệm GDPL: Giáo dục pháp luật là hoạt đợng có
định hướng, có tổ chức, có chủ định của chủ thể giáo dục tác động lên đối
tượng giáo dục mợt cách có hệ thống và thường xun nhằm mục đích hình
thành ở họ tri thức pháp ḷt, tình cảm pháp lý và hành vi phù hợp với các
đòi hỏi của pháp luật hiện hành.
Như vậy, PBGDPL hiểu theo nghĩa rộng là là công tác, lĩnh vực hoạt
động, bao gồm tất cả các công đoạn phục vụ cho việc thực hiện PBGDPL
(xây dựng chương trình, kế hoạch PBGDPL; triển khai chương trình, kế
hoạch PBGDPL thơng qua việc áp dụng các hình thức, biện pháp PBGDPL;
hướng dẫn, kiểm tra, đơn đốc, sơ kết, tổng kết việc thực hiện chương trình, kế

10


hoạch PBGDPL). Hiểu theo nghĩa hẹp là: truyền đạt tinh thần, nội dung pháp
luật giúp cho đối tượng tác động hiểu và hình thành ở họ tri thức pháp luật,
tình cảm, hành vi phù hợp với các đòi hỏi của các quy định pháp luật hiện
hành.
Trong khái niệm giáo dục pháp luật nói chung nêu trên, đối với từng
nhóm đối tượng sẽ có hình thức giáo dục khác nhau như: giáo dục pháp luật

cho cán bộ, công chức, viên chức; giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc
thiểu số; giáo dục pháp luật cho công nhân, cho học sinh, sinh viên; giáo dục
pháp luật cho nông dân… Mỗi một đối tượng giáo dục pháp luật có chủ thể
giáo dục pháp luật, có nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục pháp luật
đặc trưng riêng, phù hợp nhằm đảm bảo hiệu quả của cơng tác giáo dục pháp
ḷt.
Đồn TNCS Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị - xã hội, hoạt động
GDPL là một trong 4 mảng nội dung chính trong cơng tác giáo dục của Đồn.
Mục đích cuối cùng của cơng tác GDPL của tổ chức Đồn TNCS Hồ Chí
Minh là xây dựng hành vi người đoàn viên, thanh niên phù hợp với pháp luật
hiện hành do Nhà nước ban hành. Do đó, GDPL của Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh với những hình thức, phương pháp khác nhau tác động lên thanh niên
một cách có hệ thống nhằm hình thành tri thức, ý thức, tình cảm, niềm tin với
pháp luật. Theo Từ điển Tiếng Việt: "Thanh niên là người còn trẻ, đang ở độ
tuổi trưởng thành". Khái niệm “thanh niên” là dùng để chỉ một lớp người
trong xã hội ở một độ tuổi xác định, đang phát triển về cả thể chất, tinh thần
và tư duy, lý tưởng. Thanh niên không phải là một giai cấp nhưng bị chi phối
bởi những mối quan hệ giai cấp, quan hệ xã hội, lối sống của cộng đồng trong
xã hội. Bởi vậy, thanh niên đóng vai trò không nhỏ trong xã hội. Thanh niên
là nguồn nhân lực có vai trò to lớn trong công cuộc xây dựng và phát triển đất
nước, là một trong những yếu tố chủ chốt đối với tương lai của cả quốc gia,

11


lực lượng này phải trải qua nhiều gian nan, vất vả về cả vật chất và tinh thần
để rèn luyện, công hiến và trưởng thành, từ đó đóng góp một phần không nhỏ
đối với vận mệnh đất nước. Xét từ góc độ pháp lý, Luật Thanh niên được
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành năm 2005 và
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2006 quy định như sau: (Điều 1

Luật Thanh niên) “Thanh niên là công dân Việt Nam từ đủ mười sáu tuổi đến
ba mươi tuổi”. Như vậy, khái niệm thanh niên dùng để chỉ một lớp người
trong xã hội với độ tuổi từ đủ 16 đến 30 tuổi, đang ở trong giai đoạn chuyển
tiếp về nhận thức cũng như tư duy, là lực lượng có vai trò không thể thiếu đối
với các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh....trong đời sống xã hội.
Với đặc thù lứa tuổi, ở nước ta có một thời gian khá dài tuổi thanh niên
được hiểu gần như đồng nhất với tuổi đoàn viên. Tuy nhiên, cùng với điều
kiện kinh tế, chính trị, xã hội phát triển, thời gian học tập, đào tạo cơ bản của
tuổi trẻ dài thêm, cùng với nhiều đặc điểm khác mà chúng ta cho rằng thanh
niên là những người trong độ tuổi từ 16 đến 30. Tuy nhiên cần phải phân biệt
rõ tuổi đoàn viên và tuổi thanh niên. Theo điều lệ Đồn thì Đồn là một tổ
chức chính trị xã hội của thanh niên, bao gồm những thanh niên ưu tú trong
độ tuổi 15 đến 30. Hết tuổi đoàn viên theo quy định, người đoàn viên đó vẫn
có thể tự nguyện tiếp tục sinh hoạt trong tổ chức Đoàn hoặc tham gia vào Hội
liên hiệp thanh niên và các hoạt động khác của Đoàn và phong trào thanh niên
đến 35 tuổi.
Như vậy, ở nước ta tuổi thanh niên hiện nay là từ 16 tuổi - 30 tuổi. Tùy
theo môi trường hoạt động, đặc điểm nghề nghiệp, người ta chia thanh niên
thành các nhóm đối tượng khác nhau: thanh niên công nhân, thanh niên nông
thôn, thanh niên học sinh, sinh viên, thanh niên tri thức, thanh niên các lực
lượng vũ trang… Đây là lực lượng xã hội đông đảo, trẻ, khỏe, đang cần được
giáo dục, đào tạo để phát triển toàn diện.

12


Từ những phân tích trên đây, PBGDPL cho thanh niên của Đoàn TNCS
Hồ Chí Minh có thể hiểu một cách khái quát là: Phổ biến, giáo dục pháp luật
cho thanh niên của Đồn TNCS Hồ Chí Minh là hoạt đợng có định hướng, có
tổ chức, có chủ định nhằm tác đợng đến thanh niên, hình thành ở thanh niên

tri thức pháp luật, tình cảm pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật
cho thanh niên, có hành vi xử sự phù hợp với các đòi hỏi của hệ thống pháp
luật hiện hành.
1.1.2 Đặc điểm phổ biến, giáo dục pháp ḷt cho thanh niên của Đồn
thanh niên cợng sản Hồ Chí Minh
Thứ nhất, về đối tượng trong giáo dục pháp luật cho thanh niên là những
cá nhân thanh niên, nhóm thanh niên Việt Nam. Đối tượng trong giáo dục
pháp luật cho thanh niên cũng giống như đối tượng trong giáo dục pháp luật
nói chung, đồng thời, thanh niên có những đặc điểm riêng về tâm lý, lứa tuổi,
suy nghĩ và hành động, là những người trẻ về tuổi đời, có tư duy năng động,
nhạy bén với cái mới, tích cực tham gia các hoạt động tập thể… Tuy vậy,
thanh niên là những người mà vốn sống, vốn hiểu biết xã hội còn ở mức độ
nhất định vì chưa tham gia nhiều vào các hoạt động quản lý và các hoạt động
pháp luật thực tiễn, nhất là đối với thanh niên là học sinh, sinh viên trong nhà
trường, thanh niên là người dân tộc thiểu số khu vực nông thôn, miền núi, do
đó cần quan tâm giáo dục pháp luật cho họ. Trong khi đó, thanh niên có nhiều
mối quan hệ đa dạng, đặt trong nhiều tình huống đòi hỏi phải có cách ứng xử
phù hợp với yêu cầu xã hội và pháp luật. Vì vậy, những quan điểm, lối sống
và chuẩn mực hành vi cần được giáo dục để định hình và phát triển ổn định.
Mặt khác, thanh niên chuẩn bị bước vào cuộc sống gia đình, làm cha làm mẹ,
rất cần những hiểu biết pháp luật để giáo dục con cái trở thành những công
dân tốt cho xã hội trong tương lai.
Trong thanh niên hiện nay, từng đối tượng thanh niên lại có những đặc

13


thù về giáo dục pháp luật như: thanh niên khối nông thôn, đô thị là những
thanh niên sau khi học xong trung học cơ sở hoặc trung học phổ thông thì
khơng đi học tiếp mà ở nhà sản x́t, kinh doanh trên địa bàn đô thị hoặc sản

xuất nông, lâm nghiệp tại địa bàn nông thôn. Họ thường có nhận thức hạn chế
hơn so với các đối tượng thanh niên khác, và giữa thanh niên đô thị với thanh
niên nông thôn cũng có khoảng cách nhất định về nhận thức, việc tập trung
giáo dục pháp luật thường phải lồng ghép với các hoạt động Đoàn; thanh niên
khối trường học đang tham gia học tập tại các trường đại học, cao đẳng, trung
cấp chuyên nghiệp, dạy nghề và trung học phổ thông, đối tượng này có nhận
thức tốt hơn và điều kiện để giáo dục pháp luật cũng thuận lợi hơn; thanh niên
khối cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang đang công tác tại các
cơ quan, đơn vị, có điều kiện cập nhật kiến thức pháp luật thường xuyên hơn,
việc giáo dục pháp luật cũng thuận lợi; thanh niên công nhân trong các doanh
nghiệp và thanh niên làm nghề tự do là những thanh niên thường có sự thay
đổi về nơi làm việc, địa chỉ cư trú, việc làm, gây khó khăn cho việc tuyên
truyền, giáo dục pháp luật.
Như vậy, việc giáo dục pháp luật đối với từng đối tượng thanh niên
cũng cần có những nội dung, hình thức đảm bảo linh hoạt, đa dạng, theo các
yêu cầu, mục tiêu giáo dục pháp luật đề ra, đồng thời phải phù hợp với suy
nghĩ, tâm lý, thời gian và công việc của từng nhóm, từng đối tượng thanh niên
cụ thể, giúp thanh niên tiếp thu thông tin, kiến thức pháp luật được tốt hơn.
Thứ hai, về mục đích phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh nhằm đáp
ứng được yêu cầu, đòi hỏi của xã hội đối với giáo dục pháp luật ở từng giai
đoạn, trong các điều kiện lịch sử cụ thể.
Đối với thanh niên, Đảng ta luôn xác định đây là lực lượng chiến lược
của quốc gia trong quá trình xây dựng và phát triển của đất nước, nhưng đây
cũng chính là đối tượng chịu ảnh hưởng lớn bởi những thách thức của quá

14


trình tồn cầu hóa. Tại Nghị quyết hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng
lần thứ 4 (khóa VII), đã nêu: “thanh niên là lực lượng xung kích trong sự

nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Sự nghiệp đổi mới có thành cơng hay
khơng, đất nước bước vào thế kỷ 21 có vị trí xứng đáng trong cợng đồng thế
giới hay khơng, cách mạng Việt Nam có vững bước theo con đường xã hội
chủ nghĩa hay không, phần lớn tùy thuộc vào lực lượng thanh niên, vào việc
bồi dưỡng, rèn luyện thế hệ thanh niên; Công tác thanh niên là vấn đề sống
cịn của dân tợc, là mợt trong những nhân tố quyết định sự thành bại của
cách mạng...”. Báo cáo văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XI
cũng nêu:“đối với thế hệ trẻ, thường xuyên giáo dục chính trị, truyền thống,
lý tưởng, đạo đức và lối sống; tạo điều kiện học tập, lao động, giải trí, phát
triển thể lực, trí tuệ, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Đồng thời, Nghị
quyết số 25-NQ/TW ngày 25/7/2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước tiếp tục khẳng
định“xây dựng thế hệ thanh niên Việt Nam có ý thức chấp hành pháp luật…”;
Trong văn kiện Đại hội XII của Đảng cũng nêu rõ ”Kiên trì giáo dục, nâng
cao nhận thức, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật của người Việt Nam,
đặc biệt là thế hệ trẻ”. Trên cơ sở chủ trương, chính sách nêu trên của Đảng,
tại điều 2 luật Giáo dục cũng nêu rõ: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người
Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và
nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tợc và chủ nghĩa xã hợi;
hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân,
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Mục đích của giáo dục pháp luật cho thanh niên khơng ngồi những
mục đích của giáo dục pháp luật nói chung song mục đích giáo dục pháp luật
cho thanh niên có đặc điểm riêng đó là đối tượng giáo dục là thế hệ công dân trẻ
tuổi. Giáo dục pháp luật cho thanh niên có ý nghĩa đặc biệt trong việc góp phần

15



xây dựng thế hệ chủ nhân hôm nay và tương lai của đất nước, đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp cơng nghiệp hoá, hiện đại hố. X́t phát từ chức năng, nhiệm vụ
của Đoàn, mục đích giáo dục pháp luật cho thanh niên được cụ thể là:
- PBGDPL cho thanh niên nhằm chủ động cung cấp hệ thống tri thức
pháp luật đúng đắn, hình thành, mở rộng và từng bước làm sâu sắc hệ thống
tri thức pháp luật cho thanh niên về các quy định của pháp luật hiện hành, là
cơ sở để thanh niên hiểu biết pháp luật, thực hiện các hành vi hợp pháp trong
đời sống hằng ngày và hình thành ý thức pháp luật đúng đắn.
- Giáo dục pháp luật giúp thanh niên nhằm từng bước hình thành tình
cảm và niềm tin đối với pháp luật, thúc đẩy các hành vi hợp pháp của thanh
niên. Điều đó rất quan trọng, vì nếu có tri thức pháp luật mà khơng có tình
cảm tơn trọng và niềm tin vào pháp luật, tin vào các cơ quan bảo vệ pháp
luật, thì thanh niên rất dễ có hành vi xử sự sai lệch so với chuẩn mực xã hội,
chuẩn mực pháp luật.
- Giáo dục pháp luật nhằm hình thành động cơ, hành vi và thói quen,
tính tự giác xử sự theo pháp luật trong thanh niên, góp phần củng cố tình cảm
tốt đẹp của thanh niên với pháp luật, khuyến khích thanh niên tìm hiểu và
nâng cao hiểu biết của mình với các văn bản pháp luật. Điều này có tấc động
tích cực tới việc thực hiện pháp luật của thanh niên trong đời sống hằng ngày
một cách tự nguyện, tự giác.
Việc xác định mục đích, ý nghĩa của giáo dục pháp luật có ý nghĩa hết
sức quan trọng trong lý luận và thực tiễn của quá trình giáo dục pháp luật cho
thanh niên. Sự phân chia mục đích, ý nghĩa đó cũng chỉ mang tính tương đối,
giữa chúng có mối quan hệ qua lại trong mối liên hệ thống nhất, từ tri thức
pháp luật đến tính tự giác, từ tính tự giác đến tính tích cực, từ tính tích cực
đến thói quen xử sự theo pháp luật của thanh niên. Ngược lại, khi có thói quen
xử sự theo pháp luật thì lòng tin, tình cảm pháp luật lại được củng cố. Do đó,

16



khi tiến hành giáo dục pháp luật cho thanh niên phải hướng vào cả ba mục
đích của giáo dục pháp ḷt.
1.1.3 Vị trí, vai trị của Đồn thanh niên cợng sản Hồ Chí minh trong
phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên
Công tác PBGDP là cầu nối để đưa các chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước đến với mọi người dân, góp phần nâng cao ý
thức tự giác chấp hành pháp luật trong toàn xã hội, giữ vững an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội, tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Do đó,
công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho nhân dân nói chung và
đối tượng thanh niên nói riêng có vị trí và vài trò đặc biệt quan trọng.
Thứ nhất, PBGDPL cho thanh niên giúp thanh niên có tri thức hiểu biết
pháp luật đúng đắn góp phần chuyển biến hành vi tích cực, tự giác phù hợp
với đòi hỏi của pháp luật. Chúng ta đều biết pháp luật được xây dựng trên cơ
sở các nguyên tắc đạo đức được cộng đồng và xã hội thừa nhận, do đó việc
thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật là góp phần nhằm bảo vệ và
phát triển nền tảng đạo đức xã hội. Đối với thanh niên việc GDPL giúp họ có
tri thức pháp lý, tình cảm pháp luật đúng đắn và hành vi hợp pháp, tạo tiền đề
cho việc sử dụng quyền lực Nhà nước và tăng cường pháp chế Xã hội chủ
nghĩa, phát huy dân chủ và quyền của mỗi công dân được pháp luật bảo vệ.
Hiểu biết pháp luật trong thanh niên cũng là công cụ hữu hiệu nhằm ngăn
ngừa hiệu quả các hành vi trái luật, định hướng và nâng cao ý thức cho thanh
niên, hướng thanh niên đến những điều tốt đẹp.
Thứ hai, PBGDPL cho thanh niên góp phần nâng cao hiệu quả quản lý
Nhà nước và quản lý xã hội. Lý luận và thực tiễn cho chúng ta thấy PBGDPL
là công tác quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động của các tổ chức, cá nhân.
Trong quản lý xã hội pháp luật là phương tiện và công cụ quan trọng hàng
đầu trong hệ thống các công cụ điều chỉnh các quan hệ xã hội; trực tiếp được

17



Nhà nước sử dụng trong quản lý nhà nước và xã hội, định hướng hành vi
đúng đắn, phù hợp với trật tự chung, qua đó buộc các chủ thể phải tuân thủ để
xã hội duy trì trong vòng trật tự. PBGDPL cho thanh niên - những người chủ
nhân tương lại của đất nước là phương thức tốt nhất để thanh niên có niềm tin
pháp lý, hình thành văn hóa pháp luật trong nhân dân và tạo ra một lớp công
dân sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật; từ đó nâng cao hiệu quả
quản lý Nhà nước và xã hội của các cơ quan, tổ chức; phát huy hiệu quả
nguồn lực con người làm cơ sở để mở rộng hơn nữa các quyền tự do, dân chủ
của mỗi cá nhân.
Tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị xã hội của thanh niên, thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Tổ chức
Đoàn hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, theo Điều lệ Đoàn, vừa vận
động đoàn viên, thanh niên giúp nhau chăm lo, bảo vệ các lợi ích thiết thực,
vừa giáo dục nâng cao trình độ mọi mặt (trong đó có giáo dục pháp luật) cho
đoàn viên, thanh niên và tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Đoàn lấy
mục tiêu của Đảng làm mục tiêu của tổ chức mình. Do đó, cơng tác giáo dục
của Đồn nói chung và GDPL cho thanh niên nói riêng luôn là một hoạt động
có tầm quan trọng đặc biệt của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. Trong Chỉ thị số
32-CT/TW, ngày 09-12-2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật,
nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân; Quyết định số
2160/QĐ-TTg ngày 26/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Đề án “Tăng cường công tác phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý
thức pháp luật cho thanh niên giai đoạn 2011 - 2015” và Luật phổ biến, giáo
dục pháp luật năm 2012 cho thấy không ai, không bộ phận xã hội nào nằm
ngoài đối tượng cần phải giáo dục pháp luật. Cũng trong các văn bản này,
Đảng và Nhà nước ta coi nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp
luật cho cán bộ và nhân dân là trách nhiệm của Đảng Đoàn Quốc hội, Ban


18


Cán sự Đảng Chính phủ, trách nhiệm của Đảng Đoàn Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội thành viên.
Như vậy, xuất phát từ vị trí của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong hệ
thống chính trị, vai trò của Đoàn trong giáo dục pháp luật cho thanh niên
được thể hiện ở hai góc độ:
Một là, vai trò chủ động trong giáo dục pháp luật cho thanh niên. Tổ
chức Đoàn các cấp, từ trung ương đến cơ sở, cán bộ đoàn các cấp là chủ thể
giáo dục cho thanh niên. Với tư cách là chủ thể giáo dục pháp luật, trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình các tổ chức đồn có vai trò tổ chức
phong trào thanh niên học tập tìm hiểu pháp luật, đưa ra nội dung chương
trình, hình thức, phương pháp truyền tải tri thức pháp luật tới thanh niên.
Hai là, vai trò phối hợp với các cơ quan nhà nước và các tổ chức trong
hệ thống chính trị để thực hiện giáo dục pháp luật cho thanh niên. Có thể nói
rằng giáo dục pháp luật cho thanh niên là nhiệm vụ là của cả hệ thống chính
trị. Mỗi một cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị có vị trí, vai trò riêng
trong giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân nói chung và giáo pháp luật
cho thanh niên nói riêng. Song, đối tượng của giáo dục pháp luật là thanh
niên, là một loại đối tượng tương đối ổn định nhưng đa dạng về hoàn cảnh và
điều kiện sống, học tập và làm việc. Vì vậy, vai trò thứ nhất nêu trên Đồn
thanh niên khơng thể đủ điều kiện để đảm nhận toàn bộ hoạt động giáo dục
pháp ḷt cho hàng triệu đồn viên của mình. Hơn nữa giáo dục pháp luật
không phải là một cuộc phát động có tính phong trào, mà nó là một quá
trình, tham gia vào quá trình này cần có cơ chế vận hành, cần có sự phân
công, phân nhiệm cụ thể cho từng tổ chức, cơ quan theo luật định. Có như
vậy mới tránh được sự chồng chéo, trùng lặp, lãng phí sức người, sức của
và hiệu quả không cao. Do đó, để thực hiện tốt vai trò thứ nhất của minh,
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có vai trò phối hợp hoạt động với


19


các cơ quan nhà nước (đặc biệt là Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp và phòng Tư
pháp), phối hợp với các tổ chức Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các tổ chức
cơng đồn, Hội Nơng dân, Hội Phụ nữ,... trong việc cùng xác định nội
dung, phương pháp và cùng hoạt động giáo dục pháp luật cho thanh niên.
Vai trò phối hợp của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh với cơ quan,
tổ chức nào tùy thuộc vào mối quan hệ của tổ chức Đoàn với Nhà nước, tùy
thuộc vào đồn viên, thanh niên cơng tác ở đâu, ngành nghề gì. Đồn viên
của Đồn là thanh niên nơng thơn, là sinh viên, là cơng chức Nhà nước, thì
phải phối hợp với các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội ở đó, cấp đó cùng
thực hiện giáo dục pháp luật cho thanh niên.
Mặt khác, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh hoạt động theo Điều lệ của mình;
do vậy, xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ được quy định trong Điều lệ thì vai
trò của tổ chức Đồn trong cơng tác PBGDPL cho thanh niên được thể hiện ở
ba khía cạnh sau:
Thứ nhất, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là trường học xã hội chủ nghĩa của
thanh niên Việt Nam, trong các nhiệm vụ giáo dục của mình, bên cạnh giáo
dục về chính trị, tư tưởng, giáo dục về truyền thống và đạo đức, lối sống còn
có nhiệm vụ giáo dục cho đoàn viên thanh niên về ý thức chấp hành pháp
luật. Đây là nhiệm vụ trọng tâm của tổ chức Đoàn nhằm trang bị kiến thức
pháp lý, hình thành ý thức pháp luật cho thanh niên góp phần hình thành nhân
cách, rèn luyện hành vi ứng xử phù hợp với pháp luật nhằm thức hiện tốt các
quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, trách nhiệm của cá nhân với cộng
đồng và xã hội; phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật.
Thứ hai, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là tổ chức đại diện cho quyền và lợi
ích hợp pháp của thanh niên. Do đó tổ chức Đoàn có trách nhiệm nắm bắt tâm
tư, nguyện vọng, nhu cầu và trợ giúp pháp lý, hướng dẫn, giới thiệu cho thanh

niên các quy dịnh pháp luật cần thiết phù hợp với từng nhóm đối tượng đặc

20


×