Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lý nhà nước đối với phát triển công nghiệp hỗ trợ tại thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 135 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
………../………..

BỘ NỘI VỤ
…/…

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

BÙI THỊ THÙY LINH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP HỖ TRỢ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
………../………..

BỘ NỘI VỤ
…/…

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

BÙI THỊ THÙY LINH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP HỖ TRỢ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. ĐINH VĂN TIẾN

HÀ NỘI - NĂM 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tơi.
Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn bảo đảm độ tin cậy, chính xác và
trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn khơng trùng lắp với các
cơng trình có liên quan đã đƣợc cơng bố.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Bùi Thị Thùy Linh


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TTKT

Tăng trƣởng kinh tế

CNHT

Công nghiệp hỗ trợ

TFP


Các nhân tố tổng hợp

TĐĐQG

Tập đoàn đa quốc gia

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

DN

Doanh nghiệp

QLNN

Quản lý nhà nƣớc

CNĐT

Công nghiệp điện tử

GTSXCN

Giá trị sản xuất cơng nghiệp

TTBQ

Tăng trƣởng bình qn



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ......... 10
1.1. Cơ sở khoa học về công nghiệp hỗ trợ..................................................... 10
1.1.1. Khái niệm về công nghiệp hỗ trợ .......................................................... 10
1.1.2. Đặc điểm của phát triển cơng nghiệp hỗ trợ ........................................ 14
1.1.3. Vai trị của phát triển công nghiệp hỗ trợ ............................................. 15
1.2. Quản lý nhà nƣớc về phát triển công nghiệp hỗ trợ................................. 18
1.2.1. Khái niệm về quản lý nhà nƣớc về phát triển công nghiệp hỗ trợ .............. 18
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với phát triển công nghiệp hỗ trợ ............. 19
1.2.3. Trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về phát triển công nghiệp hỗ trợ ............. 24
1.3. Những yếu tố tác động đến phát triển công nghiệp hỗ trợ...................... 28
1.4. Kinh nghiệm và bài học rút ra đối với phát triển công nghiệp hỗ trợ...... 32
1.4.1. Kinh nghiệm tại một số quốc gia trên thế giới...................................... 32
1.4.2. Kinh nghiệm phát triển công nghiệp hỗ trợ tại một số địa phƣơng ...... 39
1.4.3. Một số bài học rút ra cho thành phố Hà Nội ......................................... 48
Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................ 50
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI .............................. 51
2.1. Khái quát về phát triển công nghiệp hỗ trợ trong tăng trƣởng kinh tế tại
thành phố Hà Nội ............................................................................................ 51
2.1.1. Thực trạng phát triển các ngành công nghiệp Hà Nội giai đoạn 20152019 ................................................................................................................. 51
2.1.2. Thực trạng phát triển công nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà Nội ........... 59
2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với công nghiệp hỗ trợ........................ 64
2.2.1. Hệ thống văn bản quản lý nhà nƣớc về công nghiệp hỗ trợ ................. 64



2.2.2. Các chính sách về cơng nghiệp hỗ trợ của thành phố Hà Nội .............. 67
2.2.3. Đầu tƣ phát triển công nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà Nội ................. 70
2.2.4. Thực hiện các chƣơng trình xúc tiến đầu tƣ, thƣơng mại trong lĩnh vực
công nghiệp hỗ trợ........................................................................................... 72
2.2.5. Thực hiện việc hỗ trợ các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ ................ 73
2.2.6. Quản lý nhà nƣớc về chất lƣợng sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ........... 77
2.2.7. Kiểm tra, thanh tra đối với công nghiệp hỗ trợ ..................................... 80
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với công nghiệp hỗ trợ ............. 82
2.3.1. Những thành tựu đạt đƣợc..................................................................... 82
2.3.2. Những hạn chế ...................................................................................... 83
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 84
Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................ 86
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ Ở VIỆT NAM ............... 87
3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về phát triển công nghiệp hỗ trợ ...... 87
3.1.1. Quan điểm của Đảng về phát triển công nghiệp hỗ trợ ........................ 87
3.1.2. Quan điểm của nhà nƣớc về phát triển CNHT...................................... 89
3.2. Mục tiêu, yêu cầu và định hƣớng phát triển công nghiệp hỗ trợ tại thành
phố Hà Nội ...................................................................................................... 90
3.2.1. Mục tiêu phát triển CNHT Hà Nội........................................................ 90
3.2.2. Yêu cầu phát triển CNHT Hà Nội......................................................... 91
3.2.3.Định hƣớng phát triển CNHT Hà Nội.................................................... 94
3.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với cơng nghiệp hỗ trợ.............. 97
3.3.1. Hồn thiện hệ thống văn bản về công nghiệp hỗ trợ ............................ 97
3.3.2.Tăng cƣờng cơng tác tun truyền, phổ biến thơng tin về chính sách
phát triển CNHT ............................................................................................ 100
3.3.3. Tăng cƣờng khả năng thực thi các chính sách phát triển cơng nghiệp hỗ
trợ .................................................................................................................. 101



3.3.4.Tăng cƣờng thu hút đầu tƣ vào công nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà
Nội ................................................................................................................ 104
3.3.5. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho phát triển công nghiệp hỗ trợ
tại thành phố Hà Nội ..................................................................................... 105
3.3.6. Tăng cƣờng hỗ trợ từ phía UBND thành phố cho các doanh nghiệp phát
triển công nghiệp hỗ trợ ................................................................................ 107
3.3.7. Nâng cao năng lực quản lý nhà nƣớc đối với phát triển công nghiệp hỗ
trợ tại Thành phố Hà Nội .............................................................................. 112
3.3.8. Thanh tra, kiểm tra đối với công nghiệp hỗ trợ .................................. 113
Tiểu kết chƣơng 3.......................................................................................... 116
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 117
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 118


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Giá trị sản xuất công nghiệp Hà Nội theo các năm ........................... 51
Bảng 2: GTSXCN Hà Nội phân theo loại hình kinh tế................................... 53
Bảng 3: GTSXCN một số ngành nghề tiêu biểu ............................................. 54
Bảng 4: Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu của Hà Nội .......................... 55
Bảng 5: Lao động trong một số ngành công nghiệp của Hà Nội qua các năm... 56
Bảng 6: Đầu tƣ vào công nghiệp chế biến, chế tạo giai đoạn 2015-2019 ...... 57
Bảng 7: Tỷ trọng vốn đầu tƣ trong các KCN Hà Nội theo ngành nghề SXKD.... 58
Bảng 8: Dự báo quy mô sản phẩm CNHT Hà Nội ......................................... 92


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn
Trong hơn 10 năm qua, tăng trƣởng kinh tế (TTKT) Việt Nam đang có
dấu hiệu chậm lại. Mặc dù tốc độ tăng trƣởng GDP đã có xu hƣớng phục hồi
trở lại trong 2 năm gần đây, tuy nhiên, mơ hình tăng trƣởng của Việt Nam cho

thấy nhiều bất ổn về mặt kinh tế, TTKT ở Việt Nam chủ yếu theo chiều rộng,
nhƣng chƣa đảm bảo tính hợp lý và hiệu quả của việc sử dụng các yếu tố tăng
trƣởng. Cụ thể là, tăng trƣởng phụ thuộc nhiều hơn vào tăng vốn, tuy nhiên,
hiệu quả đầu tƣ thấp; năng suất lao động thấp và tăng chậm; tăng trƣởng các
ngành sản xuất công nghiệp chế biến chế tạo chủ yếu dựa vào lĩnh vực gia
công, lắp ráp, trong khi ngành công nghiệp hỗ trợ (CNHT) kém phát triển, đã
khiến cho sức cạnh tranh quốc gia chậm cải thiện, ...
Đối với TTKT, CNHT phát triển, trƣớc tiên, có ý nghĩa quan trọng
trong thu hút vốn, đặc biệt là vốn FDI, thu hút và nâng cao trình độ lao động,
cải tiến công nghệ, nâng cao năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP), ... đây
chính là các yếu tố cơ bản cho sản xuất của nền kinh tế, tác động trực tiếp đến
TTKT. Mặt khác, CNHT thúc đẩy ngành công nghiệp nội địa phát triển thông
qua việc cung cấp các hàng hóa trung gian cho q trình sản xuất sản phẩm
cơng nghiệp trong nƣớc, góp phần giảm chi phí sản xuất, nâng cao sức cạnh
tranh và và giá trị gia tăng của các ngành sản xuất trong nền kinh tế... Từ đó
trong ngắn và dài hạn, phát triển CNHT có thể thúc đẩy TTKT.
Cơng nghiệp hỗ trợ ln đƣợc coi là bộ phận cơng nghiệp quan trọng,
đóng vai trò to lớn trong thay đổi cơ cấu ngành Cơng nghiệp. Những năm
qua, Hà Nội đã có nhiều nỗ lực để thúc đẩy lĩnh vực này. Cụ thể, ngày 27-92017, thành phố đã ban hành Quyết định số 6743/QĐ-UBND phê duyệt "Đề
án phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn thành phố giai đoạn 2017-2020,
định hƣớng đến năm 2025".

1


Theo đó, định hƣớng phát triển cơng nghiệp hỗ trợ của Hà Nội sẽ tập
trung phát triển các lĩnh vực dựa trên nhu cầu và lợi thế phát triển của Hà Nội,
phù hợp với yêu cầu, định hƣớng phát triển công nghiệp của thành phố, bao
gồm 3 lĩnh vực chủ chốt là sản xuất linh kiện phụ tùng, công nghiệp hỗ trợ
phục vụ các ngành công nghiệp công nghệ cao và công nghiệp hỗ trợ cho

ngành Dệt may - Da giày. Hình thành mạng lƣới sản xuất với nhiều lớp cung
ứng, kết nối với các tập đoàn đa quốc gia, các doanh nghiệp FDI, doanh
nghiệp sản xuất, lắp ráp tại Hà Nội và các địa phƣơng khác trên cả nƣớc…
Những bƣớc đi đúng hƣớng đó đã góp phần tích cực thúc đẩy kinh tế
Thủ đơ. Các nhóm ngành và sản phẩm cơng nghiệp hỗ trợ có thế mạnh của Hà
Nội nhƣ sản xuất linh kiện ô tô, xe máy, vật liệu điện, bao bì, linh kiện điện
tử... dần thay thế các phụ tùng, linh kiện nhập khẩu, từ đó nâng cao tỷ lệ nội
địa hóa, tạo sức cạnh tranh cho các sản phẩm cơng nghiệp trong nƣớc. Nhiều
chi tiết khó nhƣ bánh răng động cơ, trục khuỷu xe máy... đã đƣợc các doanh
nghiệp FDI Nhật Bản sản xuất tại Hà Nội thay cho nhập khẩu. Hiện tại, tỷ lệ
nội địa hóa linh kiện xe máy đã đạt hơn 80%. Khơng chỉ phục vụ sản xuất
trong nƣớc, nhiều doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn cịn góp phần
tăng trƣởng xuất khẩu, tham gia sâu hơn vào chuỗi sản xuất tồn cầu.
Tuy nhiên, sự phát triển của ngành Cơng nghiệp hỗ trợ vẫn chƣa tƣơng
xứng thế mạnh của Hà Nội. Hiện nay, giá trị sản xuất của các doanh nghiệp
công nghiệp hỗ trợ mới chỉ chiếm khoảng 10% tổng giá trị sản xuất cơng
nghiệp trên địa bàn. Đó là do chƣa có sự quan tâm đúng mức của các cơ quan
quản lý nhà nƣớc đối với việc phát triển công nghiệp hỗ trợ trong chuỗi cung
ứng, do đó em xin chọn đề tài: ―Quản lý nhà nước đối với phát triển công
nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà Nội” làm luận văn thạc sỹ quản lý cơng.
2. Tình hình nghiên cứu luận văn
Trong thời gian gần đây, ngày càng có nhiều nghiên cứu liên quan đến
công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam nói chung và Thành phố Hà Nội cụ thể nói

2


riêng. Tuy nhiên, do mục đích nghiên cứu khác nhau, cũng nhƣ thời gian thực
hiện khác nhau nên mỗi nghiên cứu lại có những nhận định và hàm ý khác
nhau.

Xem xét về khái niệm, phạm vi của CNHT, tại Việt Nam, CNHT đã
đƣợc định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, tùy theo cách tiếp cận và mục
tiêu trong từng công trình nghiên cứu.
Nguyễn Thị Xuân Thúy (2005)[31,tr. 39] đề xuất định nghĩa về CNHT
ở Việt Nam là một nhóm các hoạt động công nghiệp cung cấp đầu vào trung
gian (gồm linh kiện, phụ tùng và công cụ để sản xuất ra các linh kiện phụ tùng
này) cho ngành công nghiệp lắp ráp và chế biến. Cịn theo Hồng Văn Châu
(2010)[5, tr. 23] CNHT là ―Công nghiệp sản xuất ra các linh kiện, phụ tùng,
sản phẩm trung gian, ... đóng vai trò là đầu vào và lắp ráp chúng để trở thành
sản phẩm cuối cùng.
Tƣơng tự, Trương Thị Chí Bình (2010) [2, tr. 15] cho rằng CNHT chỉ
toàn bộ việc tạo ra những linh phụ kiện tham gia vào việc hình thành các sản
phẩm hoàn thiện cho ngƣời tiêu dùng. Sản phẩm CNHT chủ yếu bao gồm một
số lĩnh vực nhƣ kim loại, nhựa và cao su, điện và điện tử.
Trong các nghiên cứu tiếp theo, phạm vi CNHT đƣợc mở rộng, theo đó,
CNHT đƣợc hiểu là các ngành cơng nghiệp sản xuất vật liệu, phụ tùng linh
kiện, phụ kiện, bán thành phẩm để cung cấp cho ngành công nghiệp sản xuất,
lắp ráp các sản phẩm hoàn chỉnh là tƣ liệu sản xuất hoặc sản phẩm tiêu dùng.
Khái niệm này đƣợc sử dụng trong các nghiên cứu của Nguyễn Thị Dung Huệ
(2012)[12], Hà Thị Hương Lan (2014) [15], Phạm Thu Phương (2013) [20],
Lê Xuân Sang và Nguyễn Thị Thu Huyền (2011)[22], Nguyễn Ngọc Sơn
(2008)[23], Trần Đình Thiên (2012)[25], Đỗ Minh Thụy (2013 [30]), ...
Cịn theo Hồng Văn Việt (2014)[43, tr.12] đƣa ra định nghĩa CNHT là
“những doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất hàng hóa trung gian làm đầu vào
cho các ngành sản xuất, chế biến, lắp ráp hàng hóa cuối cùng”.

3


Nghiên cứu về đặc điểm của ngành CNHT, theo nghiên cứu của Viện

Nghiên cứu quản lý Kinh tế trung ương (2009) [41, tr.4], ngành CNHT có 4
đặc điểm là: (i) Sự phát triển CNHT là tất yếu của quá trình phân công lao
động; (ii) CNHT là ngành phức tạp và rộng lớn; (iii) CNHT góp phần tạo nên
―chuỗi giá trị‖; (iv) CNHT không phải là ngành công nghiệp phụ. Theo đó,
ngành CNHT có đặc điểm là ngành phức tạp và rộng lớn, cả về mặt liên kết
ngành hay địa lý do để sản xuất một sản phẩm hoàn chỉnh cần sự tham gia của
nhiều DN, nhiều ngành khác nhau; nhờ có CNHT, chuỗi giá trị sẽ đƣợc kéo
dài và mở rộng ra hầu hết các ngành CN cơ bản và tạo ra giá trị cho nhiều
ngành CN khác.
Cịn theo Hồng Văn Châu (2010)[5, tr. 26-31], CNHT có các đặc
điểm là tính đa cấp; tính hệ thống liên kết theo quy trình sản xuất, theo khu
vực và phụ thuộc vào ngành cơng nghiệp chính; đa dạng về cơng nghệ và
trình độ công nghệ; thu hút số lƣợng lớn doanh nghiệp, nhất là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Các nghiên cứu ủng hộ quan điểm này bao gồm nghiên
cứu của Nguyễn Thị Huế (2012)[11], Nguyễn Thị Dung Huệ (2012) [12] , Hà
Thị Hương Lan (2013) [15], Nguyễn Thị Kim Thu (2012)[27],.
Nhận dạng đặc trƣng của CNHT ngành điện tử, theo Trương Thị Chí
Bình (2010) [2, tr. 38-39], sản phẩm CNHT ngành điện tử bao gồm 3 nhóm
chi tiết linh kiện chính là kim loại, nhựa, cao su; có thể chia thành 2 loại chính
là các linh kiện nhỏ, hao tốn ít nguyên vật liệu, tích hợp cơng nghệ cao, có thể
vận chuyển trên toàn thế giới và Các linh kiện chi tiết máy móc lớn, hao tốn
nhiều ngun vật liệu, cơng nghệ đơn giản hơn, thƣờng đƣợc thực hiện sản
xuất hoặc thuê sản xuất tại quốc gia có nhà máy lắp ráp.
Về các nhân tố thúc đẩy sự phát triển CNHT, theo Diễn đàn phát triển
Việt Nam (2007) [9, tr. 4-27], dung lƣợng thị trƣờng là nhân tố đóng vai trị
quan trọng trong phát triển CNHT - và yếu tố này có thể đƣợc mở rộng thơng
qua việc tìm kiếm thị trƣờng xuất khẩu. Các yếu tố khác bao gồm: nguồn

4



nhân lực công nghiệp chất lƣợng cao; các ƣu đãi về thuế; mơi trƣờng chính
sách; khoảng cách về thơng tin và nhận thức; các tiêu chuẩn công nghiệp và
tiêu chuẩn an tồn; sự phát triển của cơng nghiệp sản xuất nguyên liệu thô.
Nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (2009)
[41, tr.5] lại chỉ ra rằng, các yếu tố ảnh hƣởng đến CNHT là: thị trƣờng của
khu vực hạ nguồn; Tiến bộ khoa học kỹ thuật và cơng nghệ; Nguồn lực tài
chính; Mức độ bảo hộ thực tế; Các quan hệ liên kết khu vực và toàn cầu, ảnh
hƣởng của các tập đoàn xuyên quốc gia và Chính sách Nhà nƣớc liên quan
đến phát triển CNHT.
Tƣơng tự, Trần Đình Thiên (2012)[25, tr. 32-51] cho rằng, các yếu tố
quyết định sự phát triển của CNHT bao gồm: Khả năng cạnh tranh; Dung
lƣợng thị trƣờng; Nguồn nhân lực cơng nghiệp; Mơi trƣờng chính sách và
Khoảng cách giữa thơng tin và nhận thức... Tác giả cho rằng, CNHT Việt
Nam còn thiếu và yếu là do dung lƣợng thị trƣờng nhỏ, không đủ đảm bảo
cho các doanh nghiệp CNHT phát huy quy tắc ―hiệu quả nhờ quy mô‖; Môi
trƣờng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp chậm đƣợc cải thiện, sức cạnh tranh
của sản phẩm hỗ trợ còn thấp do năng suất thấp, giá thành cao, chất lƣợng
không ổn định, thời hạn giao hàng không đảm bảo; Thiếu các cơ sở sản xuất
vật liệu cơ bản đạt chất lƣợng; Chƣa có chính sách khuyến khích phát triển
CNHT một cách thỏa đáng, ổn định. Tuy nhiên, CNHT Việt Nam vẫn có tiềm
năng phát triển trong bối cảnh của xu thế phát triển KHCN của thế giới, xu thế
tồn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, nhu cầu thị trƣờng của các
công ty đa quốc gia và sự gia tăng của các dự án đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi.
Cịn theo Trương Thị Chí Bình (2010) [2, tr. 25-36], nhân tố ảnh hƣởng
đến phát triển CNHT trƣớc tiên chính là vai trị của chính phủ, từ việc lựa
chọn quan điểm phát triển CNHT đến chính sách phát triển cơng nghiệp, các
chính sách này tạo điều kiện hay kìm hãm phát triển CNHT là do quan điểm,
định hƣớng phát triển của chính phủ về vấn đề này. Nhân tố tiếp theo là sự


5


phát triển của các tập đoàn đa quốc gia (TĐĐQG). Theo tác giả, TĐĐQG đầu
tƣ ở đâu thƣờng kéo theo các công ty con, những nhà sản xuất linh kiện phụ
trợ, hay các nhả, cung ứng cho chính họ. Nhƣ vậy, TĐĐQG khơng chỉ giúp
hiện đại hóa một ngành kinh tế mà còn tạo ra lợi thế cạnh tranh cho quốc gia
đó bên cạnh những đóng góp cho xã hội. Nhân tố thứ ba là năng lực mỗi quốc
gia trong phát triển CNHT. Các năng lực này bao gồm: năng lực nội địa hóa,
sự tích tụ cơng nghiệp và lợi thế cạnh tranh quốc gia và sự phát triển của các
cụm liên kết ngành.
Nghiên cứu của Lưu Tiến Dũng, Nguyễn Minh Quân (2014)[10] trên cơ
sở dữ liệu khảo sát 245 doanh nghiệp sản xuất xe máy, cơ khí, dệt may, điện tử,
quy trình sản xuất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai cho thấy rằng có năm yếu tố trực
tiếp tác động đến sự phát triển của các ngành CNHT bao gồm (1) nguồn nhân
lực công nghiệp chất lƣợng cao, (2) khả năng cạnh tranh (3) chính sách thuế và
ƣu đãi thuế (4) mơi trƣờng chính sách ổn định và (5) Quy mơ của nhu cầu.
Về tiêu chí đánh giá mức độ phát triển của CNHT,
Hoàng Văn Châu (2010)[5, tr. 42-45], đƣa ra bộ tiêu chí đánh giá sự
phát triển của CNHT bao gồm 5 tiêu chí: số lƣợng doanh nghiệp CNHT; quy
mơ DN CNHT; trình độ cơng nghệ của DN CNHT; mức độ liên kết giữa DN
CNHT với khách hàng và các nhà cung cấp; mức độ đáp ứng của ngành
CNHT đối với ngành CN sản xuất sản phẩm chính.
Tƣơng tự, Nguyễn Thị Kim Thu (2012)[27], Hà Thị Hương Lan
(2013)[15, tr.46-48] cho rằng tiêu chí để đánh giá mức độ phát triển của
CNHT bao gồm: quy mô doanh nghiệp CNHT, trình độ cơng nghệ và tỷ lệ
nội địa hóa, năng lực cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, mức độ
đáp ứng yêu cầu của ngành công nghiệp hạ nguồn và trình độ nguồn nhân lực.
Các nghiên cứu trên đã từng bƣớc xây dựng khung lý thuyết về CNHT,
tuy nhiên chƣa có một cơng trình cụ thể nào nghiên cứu về quản lý của Nhà

nƣớc về phát triển CNHT ở nƣớc ta hiện nay.

6


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Qua nghiên cứu lý luận và thực tế đề xuất các giải pháp để hoàn thiện
nội dung quản lý nhà nƣớc đối với phát triển công nghiệp hỗ trợ tại thành phố
Hà Nội trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công nghiệp hỗ trợ và quản lý nhà
nƣớc đối với công nghiệp hỗ trợ
+ Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với phát triển công nghiệp
hỗ trợ tại thành phố Hà Nội.
+ Xác định quan điểm, phƣơng hƣớng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà
nƣớc đối với phát triển công nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà Nội thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý nhà nƣớc đối với phát triển công nghiệp hỗ trợ trong tăng
trƣởng kinh tế tại thành phố Hà Nội
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: quản lý nhà nƣớc về phát triển công nghiệp hỗ trợ
Về không gian: trên địa bàn thành phố Hà Nội
Về thời gian: từ năm 2015 đến 2020 tầm nhìn 2035
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và logic học.
5.2. Phương pháp

Luận văn sử dụng các phƣơng pháp khái quát hoá, kết hợp với các
phƣơng pháp khảo sát, điều tra, phân tích, tổng hợp, so sánh... để phân tích
những vấn đề đặt ra.

7


Các phƣơng pháp cụ thể bao gồm:
+ Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu các tài liệu khác nhau
nhƣ: các văn kiện, nghị quyết của Thành phố Hà Nội, các sách, tài liệu nghiên
cứu lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với phát triển công nghiệp hỗ trợ tại
Thành phố Hà Nội, các tài liệu thống kê, các tài liệu, số liệu có đƣợc từ khảo
sát thực tế ... liên quan đến đề tài nghiên cứu.
+ Phƣơng pháp thu thập và phân tích số liệu: Sử dụng phƣơng pháp này
trong thu thập thông tin, xử lý các số liệu, sử dụng để phân tích các số liệu, tài
liệu thu thập đƣợc trên cơ sở đó tổng hợp khái quát hóa rút ra các kết luận,
các nhận định, phục vụ mục đích nghiên cứu.
6. Những đóng góp của luận văn
Đóng góp mang tính lý luận: Luận văn sẽ góp phần xây dựng và hoàn
thiện khung lý thuyết về quản lý nhà nƣớc đối với phát triển CNHT và tác
động của phát triển ngành CNHT đến TTKT của thành phố Hà Nội, tìm hiểu
các yếu tố ảnh hƣởng đến mối quan hệ tác động của phát triển CNHT đến
TTKT nhằm tạo ra cơ sở tham khảo về lý luận cho các nghiên cứu trƣờng
hợp cụ thể khác trong tƣơng lai.
Đóng góp mang tính thực tiễn
+ Ý nghĩa thực tiễn Dựa trên những phân tích, đánh giá thực trạng và
tác động của quản lý nhà nƣớc đối với phát triển CNHT tại thành phố Hà Nội
luận văn đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với phát
triển CNHT gắn với mục tiêu thúc đẩy TTKT tại thành phố Hà Nội.
+ Luận văn là 1 tài liệu có luận cứ khoa học phục vụ nghiên cứu, giảng

dạy và quản lý.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo luận văn đƣợc chia
làm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về công nghiệp hỗ trợ và quản lý nhà nƣớc

8


đối với phát triển công nghiệp hỗ trợ
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với phát triển công nghiệp
hỗ trợ tại thành phố Hà Nội
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc
đối với phát triển công nghiệp hỗ trợ tại thành phố Hà Nội

9


Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ VÀ QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ
1.1. Cơ sở khoa học về công nghiệp hỗ trợ
1.1.1. Khái niệm về công nghiệp hỗ trợ
Khái niệm Công nghiệp hỗ trợ (CNHT) đƣợc định nghĩa khác nhau
giữa các nƣớc và các tổ chức khác nhau, với cách nhìn và mục tiêu khác nhau
trong phát triển ngành này.
Thuật ngữ CNHT ra đời đầu tiên ở Nhật Bản. Bản thân cụm từ CNHT
đƣợc dịch trực tiếp từ thuật ngữ gốc trong tiếng Nhật là ―Suso-no San-gyuo‖,
trong đó Suso-no nghĩa là ―Chân núi‖ và Sangyuo là ―Cơng nghiệp‖. Nếu
xem tồn bộ quy trình sản xuất một sản phẩm nhƣ một quả núi thì các ngành

cơng nghiệp hỗ trợ đóng vai trị chân núi, cịn cơng nghiệp lắp ráp, sản xuất
hồn tất sản phẩm cuối cùng đóng vai trị đỉnh núi. Do đó, nếu khơng có
CNHT rộng lớn, vững chắc thì cũng sẽ khơng có cơng nghiệp lắp ráp sản xuất
hồn tất cuối cùng bền vững, ổn định. Với cách hình dung nhƣ trên, tổng thể
ngành cơng nghiệp có thể đƣợc xem nhƣ là sự kết hợp giữa công nghiệp hỗ
trợ và cơng nghiệp lắp ráp sản xuất hồn tất sản phẩm cuối cùng, trong đó,
CNHT đƣợc coi là cơ sở nền tảng, cơng nghiệp lắp ráp sản xuất hồn tất sản
phẩm cuối cùng có vai trị hồn thành giá trị sử dụng của sản phẩm. Tuy vậy,
tại các nƣớc trên thế giới, tùy theo tình hình cụ thể và đặc thù của từng quốc
gia, khái niệm CNHT có sự khác biệt nhất định.
Ở Nhật Bản, thuật ngữ CNHT ban đầu đƣợc dùng để chỉ: ―các doanh
nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) có đóng góp cho sự phát triển cơ sở hạ tầng
cơng nghiệp ở các nƣớc Châu Á trong trung và dài hạn‖. Sau đó, định nghĩa
chính thức của quốc gia về công nghiệp hỗ trợ đƣợc Bộ Kinh tế, Thƣơng mại
và Công nghiệp Nhật Bản (METI) đƣa ra vào vào năm 1993: Công nghiệp hỗ

10


trợ là các ngành công nghiệp cung cấp các yếu tố cần thiết nhƣ nguyên vật
liệu thô, linh kiện và vốn… cho các ngành công nghiệp lắp ráp (bao gồm ô tô,
điện và điện tử).
Một số tổ chức của các nƣớc cũng có cách định nghĩa riêng về CNHT.
Theo Văn phịng phát triển cơng nghiệp hỗ trợ Thái Lan (Bureau of
Supporting Industries Development – BSID): Công nghiệp hỗ trợ là các
ngành công nghiệp cung cấp linh kiện, phụ kiện, máy móc, dịch vụ đóng gói
và dịch vụ kiểm tra cho các ngành công nghiệp cơ bản (nhấn mạnh các ngành
cơ khí, máy móc, linh kiện cho ơ tơ, điện và điện tử là những công nghiệp hỗ
trợ quan trọng). Đây là khái niệm và khá tƣơng đồng với khái niệm về CNHT
của Việt Nam ( Quyết định số 12/2011/QĐ-TTg về chính sách phát triển một

số ngành cơng nghiệp hỗ trợ định nghĩa: ―Công nghiệp hỗ trợ: là các ngành
công nghiệp sản xuất vật liệu, phụ tùng linh kiện, phụ kiện, bán thành phẩm
để cung cấp cho ngành công nghiệp sản xuất, lắp ráp các sản phẩm hoàn
chỉnh là tƣ liệu sản xuất hoặc sản phẩm tiêu dùng‖)
– Khái niệm có tính chất chung nhất đó là cơng nghiệp hỗ trợ khơng
phải là một ngành cụ thể mà bao hàm tồn bộ những lĩnh vực sản xuất sản
phẩm trung gian (linh kiện, bộ phận) cung cấp cho ngành lắp ráp. Khái niệm
này hoàn toàn khác với cách phân loại các ngành công nghiệp nhƣ hiện nay
thành các ngành công nghiệp cơ khí, cơng nghiệp điện – điện tử, cơng nghiệp
dệt may – da giầy.v.v….
Dựa trên mức độ phức tạp của ba cơng đoạn sản xuất chính là: (1) chế
tạo vật liệu, (2) sản xuất gia công phụ tùng, linh kiện, (3) lắp ráp hồn chỉnh.
Cơng nghiệp hỗ trợ thuộc về cơng đoạn (2) là sản xuất gia công phụ tùng, linh
kiện.
– Một số khái niệm khác cho rằng công nghiệp hỗ trợ là ngành cơng
nghiệp có vai trị hỗ trợ cho việc sản xuất các thành phẩm chính. Cơng nghiệp
hỗ trợ rất đa dạng bao gồm cả ngành đúc nhựa và chế tạo khuôn đúc, gia công

11


cơ khí, đúc, rèn, hàn, nhiệt luyện, xử lý bề mặt. Sản xuất những linh kiện, phụ
tùng, sản phẩm bao bì, nguyên liệu để sơn, nhuộm… bao gồm cả những sản
phẩm trung gian, những nguyên liệu sơ chế công đoạn 1 và 2. Sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ thƣờng đƣợc sản xuất với quy mô nhỏ, thực hiện bởi các doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
Hiện nay các công nghiệp hỗ trợ còn đƣợc hiểu là các ngành sản xuất
nền tảng của ngành cơng nghiệp chính yếu. Bắt đầu từ việc sản xuất nguyên
vật liệu công đoạn 1 đến gia công chế tạo các sản phẩm phụ tùng, linh kiện,
nguyên phụ liệu bằng các cơng nghệ chun mơn hóa sâu cơng đoạn 2, đáp

ứng cho ngành công nghiệp sản xuất lắp ráp các sản phẩm thuộc công cụ, tƣ
liệu sản xuất hoặc sản phẩm tiêu dùng công đoạn 3. Công nghiệp hỗ trợ có
tính chất đan chéo nhau, nghĩa là có thể gia công, cung cấp sản phẩm đồng
thời cho nhiều ngành công nghiệp khác nhau. Thông thƣờng ở các nƣớc phát
triển, công nghiệp hỗ trợ phát triển trƣớc làm cơ sở để ngành cơng nghiệp
chính nhƣ: ngành cơng nghiệp ơ tơ, xe máy, điện tử, dệt may, da giầy, viễn
thông phát triển. Trên thực tế cũng có quốc gia mà hai cơng nghiệp hỗ trợ và
chính yếu phát triển song song: công nghiệp hỗ trợ phát triển sẽ tạo điều kiện
cho ngành cơng nghiệp chính yếu phát triển đồng thời kích thích cơng nghiệp
hỗ trợ phát triển theo. Tóm lại, cho đến nay ít nhất có hai quan niệm tƣơng
đối khác nhau về công nghiệp hỗ trợ :
– Quan niệm thứ nhất cho rằng: công nghiệp hỗ trợ bao gồm những
ngành sản xuất sản phẩm trung gian có vai trị hỗ trợ cho việc sản xuất một
loại sản phẩm cuối cùng nhất định. Tuỳ từng loại sản phẩm cụ thể cần sản
xuất, những sản phẩm trung gian có thể bao gồm nguyên, vật liệu, linh kịên
phụ tùng, các bộ phận (chi tiết) lẻ, phụ liệu, bao bì, nhãn mác… Đây là quan
niệm gắn với yêu cầu của sản phẩm cuối cùng để xác định sản phẩm trung
gian cần có – Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ .

12


– Quan niệm thứ hai cho rằng: công nghiệp hỗ trợ là tồn bộ những sản
phẩm cơng nghiệp có vai trò hỗ trợ cho việc sản xuất tạo ra các thành phẩm
chính. Chúng bao gồm những linh kiện, phụ kiện, nguyên liệu, sơ chế, phụ
liệu phụ tùng, bao bì, sản phẩm trung gian… Nhƣ vậy, các quan niệm trên
vừa đề cập đến nhiều loại sản phẩm vừa đề cập tới một loại sản phẩm. Do dó,
có thể nói ―cơng nghiệp hỗ trợ ‖ là một thuật ngữ khá mơ hồ, nếu khơng có
một khái niệm cụ thể thì khó có thể xác định đƣợc ngành công nghiệp nào là
công nghiệp hỗ trợ và hỗ trợ cái gì và cho ai?. Do có sự tƣơng đối trong khái

niệm của cơng nghiệp hỗ trợ nên việc phân biệt phạm vi của công nghiệp hỗ
trợ cũng chƣa đƣợc thống nhất.
Nghị định 111/NĐ-CP, ngày 3/11/2015 của Chính phủ nêu rõ: CNHT
là các ngành cơng nghiệp sản xuất vật liệu, phụ tùng, linh kiện, phụ kiện, bán
thành phẩm để cung cấp cho ngành công nghiệp sản xuất, lắp ráp các sản
phẩm hoàn chỉnh là tƣ liệu sản xuất hoặc sản phẩm tiêu dùng. Sản phẩm
CNHT gồm: Vật liệu, phụ tùng, linh kiện, phụ kiện, bán thành phẩm sản xuất
tại Việt Nam để cung cấp cho khâu lắp ráp, sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh
thuộc các ngành cơ khí chế tạo, điện tử - tin học, sản xuất lắp ráp ôtô, dệt
may, da giày và công nghiệp công nghệ cao.
Nhƣ vậy, công nghiệp hỗ trợ không phải là một ngành cụ thể mà chúng
bao hàm toàn bộ những lĩnh vực sản xuất từ nguyên vật liệu đến gia công chế
tạo các sản phẩm, phụ tùng, linh kiện, phụ kiện, bán thành phẩm… để cung cấp
cho ngành công nghiệp lắp ráp các sản phẩm cuối cùng là tƣ liệu, công cụ sản
xuất hoặc sản phẩm tiêu dùng. Đây là quan niệm của tác giả về công nghiệp hỗ
trợ và sẽ đƣợc sử dụng xuyên suốt trong qúa trình nghiên cứu luận văn.
Có thể nói thêm, cơng nghiệp hỗ trợ cần đƣợc coi là một cơ sở công
nghiệp hoạt động với nhiều chức năng để phục vụ số lƣợng lớn các ngành lắp
ráp, chứ không nên coi chúng đơn giản chỉ là ngành ―thu thập‖ ngẫu nhiên
những linh kiện sản xuất không liên quan. Công nghiệp hỗ trợ không chỉ sản

13


xuất linh kiện mà quan trọng hơn là thực hiện quá trình sản xuất hỗ trợ việc
sản xuất các bộ phận nhựa và kim loại, chẳng hạn nhƣ cán, ép dập khuôn.
Hơn nữa, không nên quan niệm một cách đơn giản công nghiệp hỗ trợ
chỉ gồm những sản phẩm trung gian đƣợc sản xuất một cách rời rạc ở những
doanh nghiệp đơn độc mà nên quan niệm công nghiệp hỗ trợ là một ngành
cho dù sản phẩm của nó rất đa dạng nhiều chủng loại. Nhận thức công nghiệp

hỗ trợ là một ngành cơng nghiệp có ý nghĩa rất quan trọngtrong chiến lƣợc
đầu tƣ của Nhà nƣớc và trong sự liên kết tạo ra sức mạnh cạnh tranh.
Trên thực tế, khái niệm công nghiệp hỗ trợ thƣờng đƣợc sử dụng trong
các ngành cơng nghiệp sản xuất những sản phẩm có sự kết nối của nhiều chi
tiết phức tạp, đòi hỏi tính chính xác cao, dây chuyền sản xuất đồng loạt với
các công đoạn lắp ráp tách biệt.
1.1.2. Đặc điểm của phát triển công nghiệp hỗ trợ
Một là, công nghiệp hỗ trợ phát triển gắn kết với ngành/phân ngành
công nghiệp hoặc sản phẩm cơng nghiệp cụ thể nào đó (đối tƣợng hỗ trợ) và
tích hợp theo cả chiều dọc và chiều ngang. Đồng thời, sự phát triển của công
nghiệp hỗ trợ có tác dụng thúc đẩy những ngành cơng nghiệp (sản phẩm) phát
triển và thu hút đầu ra của các cơ sở sản xuất hỗ trợ cấp dƣới.
Hai là, sử dụng nhiều vốn và mức độ lành nghề của công nhân có u
cầu cao hay khơng cao cịn tùy thuộc vào mỗi ngành là đối tƣợng hỗ trợ.
Công nghiệp hỗ trợ cần thiết cho cả công nghiệp lắp ráp (ô tô, xe máy, điện
tử…) và công nghiệp chế biến (dệt may, giầy da…). Tuy nhiên, đối với mỗi
ngành thì cơng nghiệp hỗ trợ lại có những đặc điểm và yêu cầu chính sách
khác nhau: cơng nghiệp hỗ trợ cho cơng nghiệp lắp ráp địi hỏi nguồn lao
động có kỹ năng cao hơn, sản phẩm chủ yếu là các linh kiện kim loại, nhựa,
cao su và có ảnh hƣởng lớn đến chất lƣợng của sản phẩm; trong khi đó, cơng
nghiệp hỗ trợ cho cơng nghiệp chế biến lại khơng địi hỏi nguồn nhân lực có

14


kỹ năng cao, sản xuất ít loại linh phụ kiện và không tác động lớn đến chất
lƣợng của sản phẩm.
Ba là, công nghiệp hỗ trợ xuất hiện phổ biến trong các hình thức tổ
chức sản xuất cơng nghiệp theo kiểu thầu phụ/vệ tinh, trong một mạng lƣới tổ
chức sản xuất phối hợp, thống nhất và có tính hợp tác cao giữa các doanh

nghiệp chủ đạo và các doanh nghiệp sản xuất hỗ trợ.
Bốn là, đối với một ngành/phân ngành và nhất là các sản phẩm cụ thể
nào đó, các tổ chức hoạt động trong cơng nghiệp hỗ trợ thƣờng có quy mơ
vừa và nhỏ với mức độ chun mơn hố sâu, dải sản phẩm hẹp, dễ thay đổi
mẫu mã, có sức sống và sức cạnh tranh cao.
Năm là, sản phẩm của cơng nghiệp hỗ trợ có thể đƣợc cung cấp cho cả
thị trƣờng trong nƣớc và xuất khẩu ra thị trƣờng thế giới.
Sáu là, giá trị của sản phẩm công nghiệp hỗ trợ chiếm tỷ trọng lớn
trong sản phẩm cuối cùng đƣa ra thị trƣờng, thậm chí có lên tới 80-90%.
Trong việc hoạch định chính sách phát triển cơng nghiệp hỗ trợ của Nhà
nƣớc, cần tùy theo phân ngành của cơng nghiệp hỗ trợ để có thể xác lập chính
sách thích hợp, nhất là chính sách tài chính.
1.1.3. Vai trị của phát triển công nghiệp hỗ trợ
Một là, CNHT là động lực trực tiếp tạo ra giá trị gia tăng cho ngành
công nghiệp, giúp tăng sức cạnh tranh của sản phẩm cơng nghiệp chính và
đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hoá. CNHT là ‗bệ đỡ‘ cho sự phát triển sản
xuất công nghiệp, là nền tảng, cơ sở để sản xuất công nghiệp phát triển mạnh
hơn. Chất lƣợng sản phẩm đầu ra cuối cùng của các sản phẩm công nghiệp
phụ thuộc vào chất lƣợng của các sản phẩm chi tiết, linh kiện đƣợc sản xuất từ
ngành công nghiệp hỗ trợ. Do vậy, nếu cơng nghiệp hỗ trợ kém phát triển thì
các ngành cơng nghiệp chính sẽ thiếu sức cạnh tranh và phạm vi cũng sẽ bị
giới hạn trong một số ít các ngành.

15


Hai là, trong quá trình sản xuất, các doanh nghiệp (DN) trong ngành
CNHT thƣờng có xu hƣớng tập trung chuyên mơn hóa vào các cơng đoạn
hoặc chi tiết sản phẩm có thế mạnh, mặt khác các doanh nghiệp cũng đồng
thời thực hiện hợp tác liên kết với nhau nhằm hoàn thiện, tạo ra sản phẩm

hồn chỉnh. Do sự chun mơn hóa sâu, chun tâm vào lĩnh vực của mình và
kết hợp với sự hợp tác hóa chặt chẽ nên sẽ tạo năng suất sản xuất và hiệu quả
mới tăng lên.
Ba là , cơng nghiệp hỗ trợ chính là cơ sở để thực hiện hội nhập cơng
nghiệp tồn cầu. Các tập đồn cơng nghiệp đa quốc gia hàng đầu trên thế giới
ngày càng có vai trị chi phối, điều tiết và gần nhƣ quyết định với tầm ảnh
hƣởng rất rộng đến hệ thống kinh tế thế giới. Các nƣớc đang phát triển, đi sau,
cũng chịu sự chi phối, điều tiết này và không thể một bƣớc phát triển vƣợt
bậc, để đạt đƣợc sức mạnh ngang tầm mà cần phải có quá trình từng bƣớc
tƣơng thích, hợp tác và hội nhập. Điều này chỉ có ngành cơng nghiệp hỗ trợ
mới phát huy đƣợc vai trị đó. Trong bối cảnh hội nhập tồn cầu, khi các quan
hệ hợp tác đƣợc thiết lập, sản phẩm công nghiệp hỗ trợ sẽ là một bộ phận hiện
hữu, không tách rời, cấu thành trong các sản phẩm của các tập đồn cơng
nghiệp đa quốc gia hàng đầu thế giới của Mỹ, Nhật Bản, châu Âu,… Công
nghiệp hỗ trợ nhờ đó mà trở thành một bộ phận tham gia vào hệ thống sản
xuất chun mơn hóa quốc tế. Giá trị sản xuất của công nghiệp hỗ trợ sẽ đƣợc
nằm trong chuỗi giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực cũng nhƣ toàn cầu.
Hội nhập quốc tế quan trọng hơn là hội nhập ở thƣợng nguồn, tức là
phối hợp với nhau trong quá trình tham gia sản xuất linh kiện, để tham gia
vào chuỗi sản xuất toàn cầu. Cơng nghiệp hỗ trợ chính là mắt xích quan trọng
trong chuỗi sản xuất tồn cầu chứ khơng phải cơng nghiệp lắp ráp. Công
nghiệp lắp ráp lại thuộc khâu hạ nguồn, nó khơng mang tính sản xuất, chế tạo,
thiếu yếu tố năng động, sáng tạo. Đối với việc tham gia vào chuỗi giá trị sản
xuất tồn cầu, nếu nhƣ cơng nghiệp hỗ trợ không phát triển sẽ làm cho các

16


công ty lắp ráp và những công ty sản xuất thành phẩm cuối cùng khác sẽ phải
phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu. Dù những sản phẩm này có thể đƣợc cung

cấp với giá rẻ ở nƣớc ngồi nhƣng vì chúng loại quá nhiều, chi phí chuyên
chở, bảo hiểm sẽ làm tăng phí tổn đầu vào. Đó là chƣa nói đến sự rủi ro về
tiến độ, thời gian nhận hàng nhập khẩu. Cơng ty đa quốc gia sẽ gặp khó khăn
trong việc quản lý dây chuyền cung cấp nếu phải nhập khẩu phần lớn linh
kiện, bộ phận, và các sản phẩm công nghiệp phụ trợ khác.
Bốn là, công nghiệp hỗ trợ phát triển có hiệu quả tạo điều kiện thu hút
đƣợc đầu tƣ nƣớc ngoài và tạo tăng trƣởng bền vững. Nhân tố lao động giá rẻ
ngày nay cũng khơng cịn sức hấp dẫn nhiều trong thu hút đầu tƣ, phát triển
bền vững. CNHT phát triển sẽ thu hút FDI, tỷ lệ của chí phí về CNHT cao
hơn nhiều so với chi phí lao động nên một nƣớc dù có ƣu thế về lao động
nhƣng CNHT không phát triển sẽ làm cho môi trƣờng đầu tƣ kém hấp dẫn.
Đối với công nghiệp lắp ráp và tận dụng lao động giá rẻ, đến một mức độ nào
đó khi các tập đồn kinh tế không thấy cơ hội nữa họ sẽ rời bỏ đi. Thay vào
đó, xu thế ngày nay các tập đồn kinh tế, cơng ty nƣớc ngồi, các nhà đầu tƣ
sẽ chú trọng tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng nhà máy vào
những khu vực mà tại đó họ có thể tận dụng đƣợc một ngành cơng nghiệp hỗ
trợ tốt, đáp ứng đƣợc nhu cầu mua sắm linh kiện, chi tiết sản phẩm hay nhƣ
các hợp đồng cung cấp, đặt hàng sản xuất các chi tiết, đơn vị sản phẩm phục
vụ cho dây chuyền sản xuất, chuỗi giá trị sản phẩm.
Các DN hoạt động trong ngành CN hỗ trợ nội địa cũng khơng phải mất
phí tổn và thời gian về nghiên cứu phát triển do công đoạn này đã đƣợc các tập
đồn đầu tƣ, các cơng ty đa quốc gia thực hiện. Do vốn đầu tƣ đƣợc rải ra cho
nhiều DN nên phân tán, hạn chế đƣợc rủi ro, khủng hoảng nếu có. Phần lớn các
DN cơng nghiệp hỗ trợ có quy mơ nhỏ, nên có thể thay đổi mẫu mã, đổi mới
hoạt động sản xuất nhanh, ứng phó linh hoạt với biến động của thị trƣờng. Tuy
nhiên, cũng không nhất thiết phải là CNHT phát triển đồng bộ rồi mới có FDI.

17



×