Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lý nhà nước về đào tạo lái xe cơ giới đường bộ trên địa bàn tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.68 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN TRUNG SƠN

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO LÁI XE
CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

ĐĂK LĂK, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN TRUNG SƠN



QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO LÁI XE
CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 60.34.04.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TIẾN SĨ NGUYỄN MINH SẢN

ĐĂK LĂK, NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN

Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công với đề tài “Quản lý nhà
nước về đào tạo lái xe cơ giới đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia lai” được tác
giả viết với sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Minh Sản. Luận văn này được viết
trên cơ sở vận dụng lý luận chung về kỹ năng quản lý và thực trạng công tác
quản lý đào tạo của Sở Giao thông vận tải tỉnh Gia Lai để phân tích thực trạng
và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý đào tạo lái
xe để từ đó nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý Nhà nước.
Khi thực hiện luận văn này, tác giả có tham khảo và kế thừa một số lý
luận chung trong lĩnh vực hoạt động đào tạo nghề và sử dụng những thông tin
số liệu từ các cơ sở đào tạo, các doanh nghiệp trên địa bàn, các cơ quan quản
lý nhà nước cùng các tài liệu, sách báo, mạng internet...
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của chính bản thân tơi.
Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực; các tài liệu tham khảo có
nguồn trích dẫn; kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng cơng bố
trong các cơng trình nghiên cứu khác, nếu có gì sai trái, tơi xin hồn toàn chịu
trách nhiệm.

Gia Lai, ngày 15 tháng 9 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Trung Sơn


LỜI CẢM ƠN
Luận văn “Quản lý nhà nước về đào tạo lái xe cơ giới đường bộ trên
địa bàn tỉnh Gia Lai” được hoàn thành với sự giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình
của các giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia; sự quan tâm, tạo điều kiện
trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu của Sở Giao thơng vận tải, Sở Lao động
Thương binh & Xã hội tỉnh Gia Lai.
Với tình cảm trân trọng nhất, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn
chân thành sâu sắc tới Tiến sĩ Nguyễn Minh Sản vì sự tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện luận văn.
Tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Ban Giám đốc, các thầy
giáo, cơ giáo đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức và toàn thể cán bộ,
nhân viên của Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo những điều kiện học tập
thuận lợi nhất cho tác giả trong thời gian học tập và nghiên cứu hoàn thành
chương trình cao học.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Sở Giao thông vận tải, Sở Lao động
Thương binh & Xã hội tỉnh Gia Lai và các Lãnh đạo cơ sở đào tạo lái xe,
đồng nghiệp, gia đình đã động viên, quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện cho tác
giả hồn thành chương trình học tập và bản luận văn này
Xin trân trọng cảm ơn!
Gia Lai, ngày 15 tháng 9 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Trung Sơn



MỤC LỤC
NỘI DUNG

Số trang

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Phần Mở đầu

01

1. Tính cấp thiết của đề tài

01

2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

03

2.1. Mục đích

03

2.2. Nhiệm vụ

03


3. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

03

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

06

5. Phương pháp nghiên cứu

06

6. Đóng góp của Luận văn

07

7. Kết cấu của luận văn

07

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
ĐÀO TẠO LÁI XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ

08

1.1. Những vấn đề chung về đào tạo lái xe cơ giới đường bộ

08

1.2. Cơ sở pháp lý của quản lý nhà nước về đào tạo lái xe cơ giới

đường bộ
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO
TẠO LÁI XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA
LAI

20

35


2.1.Đặc thù giao thơng đường bộ và tình hình trật tự an tồn giao

35

thơng tỉnh Gia Lai
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo lái xe cơ giới đường bộ

38

2.3. Đánh giá chung

52

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO LÁI XE CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH GIA LAI
3.1. Định hướng phát triển công tác quản lý nhà nước về đào tạo lái xe
cơ giới đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai
3.2. Các giải pháp đề xuất


60
60
64

3.3. Một số kiến nghị đối với các cơ quan có thẩm quyền

74

KẾT LUẬN

80


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước, ngành giao
thơng vận tải cũng đã có những bước tiến dài và ngày càng khẳng định vai trò
hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Với nhiệm vụ chủ yếu của
mình, ngành Giao thơng vận tải đáp ứng mọi nhu cầu đi lại, giao lưu và vận
chuyển hàng hố trong q trình lưu thơng, đáp ứng mọi nhu cầu về đời sống vật
chất - tinh thần của nhân dân.
Tuy nhiên, mặt trái sự phát triển của ngành giao thông vận tải là sự gia
tăng đột biến về tai nạn giao thông đường bộ do nhiều nguyên nhân như cơng
tác quy hoạch hạ tầng giao thơng cịn yếu kém, chưa có tầm nhìn; tình trạng
người điều khiển khơng được đào tạo kỹ năng điều khiển, không am hiểu
pháp luật, ý thức chấp hành pháp luật kém… dẫn đến tình hình vi phạm trật
tự, an tồn giao thơng ngày càng diễn ra phức tạp; tai nạn giao thông luôn ở
mức cao và tiềm ẩn nhiều nguy cơ gia tăng, gây thiệt hại nghiêm trọng về
người và tài sản, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững về kinh tế, văn hóa, xã
hội và hình ảnh của đất nước Việt Nam với bạn bè quốc tế.

Cũng vì vậy, trên các diễn đàn quan trọng của Đảng và nhà nước, vấn
đề trật tự an tồn giao thơng ln là tâm điểm được quan tâm một cách khách
quan và nghiêm túc. Để kiềm chế tai nạn giao thơng, năm 2002 Chính phủ
ban hành Nghị quyết số 13/2002/NQCP ngày 19/11/2002 “về các giải pháp
kiềm chế gia tăng và tiến tới giảm dần tai nạn giao thơng và ùn tắc giao
thơng”. Trong đó, có đề cập đến công tác đào tạo lái xe. Năm 2003, Ban bí
thư Trung ương Đảng ban hành Chỉ thị số 22-CT/TW ngày 24/02/2003 “về
tăng cường sự lãnh của Đảng đối với cơng tác đảm bảo trật tự an tồn giao
thông”, Chỉ thị nêu rõ: “Chấn chỉnh và nâng cao chất lượng công tác đào tạo
và sát hạch, cấp giấy phép lái xe cho người điều khiển phương tiện giao

1


thơng”; năm 2007, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 32/2007/NQCP ngày
29/6/2007 “Về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông
và ùn tắc giao thông”; năm 2011, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 88/ NQCP ngày 24/8/2011 “về tăng cường các giải pháp trọng tâm bảo đảm trật tự
an tồn giao thơng”. Trong đó, Chính phủ chỉ đạo: “ Bộ giao thơng vận tải
đẩy mạnh các biện pháp để nâng cao hơn chất lượng đào tạo, sát hạch lái xe;
tiếp tục hoàn thiện giáo trình đào tạo, quy trình sát hạch lái xe”; Năm 2012,
Ban Bí thư ban hành Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 04/9/2012 “về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với cơng tác bảo đảm trật tự, an tồn giao thơng
đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thơng”;
năm 2013, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 30/NQ-CP ngày 01/3/2013 “về
ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 18CT/TW ngày 04/9/2012” và trong những năm gần đây, tại các văn kiện của
Đảng và Nghị quyết của Chính phủ đều yêu cầu các địa phương triển khai
đồng bộ, quyết liệt các nhóm giải pháp về bảo đảm trật tự, an tồn giao thơng.
Qn triệt chủ trương của Đảng và Chính phủ, thời gian qua tỉnh Gia
Lai đã triển khai nhiều giải pháp nhằm kiềm chế tai nạn giao thông. Trong đó,
có chỉ đạo Sở Giao thơng vận tải tăng cường công tác quản lý đào tạo lái xe

cơ giới đường bộ vì một trong những hoạt động có ý nghĩa quan trọng để đưa
những quy phạm của Luật Giao thông đường bộ vào cuộc sống, nâng cao ý
thức chấp hành pháp luật của người điều khiển phương tiện giao thông, đó là
cơng tác đào tạo lái xe.
Là một cơng chức gắn bó với ngành Giao thơng vận tải lâu năm,
thường xuyên tham gia công tác Thanh tra, kiểm tra công tác đào tạo lái xe cơ
giới đường bộ, mong muốn từng bước góp phần điều chỉnh hoạt động của
cơng tác quản lý nhà nước đối với công tác đào tạo lái xe cơ giới đường bộ để
công tác này sớm đi vào nề nếp, nâng cao chất lượng, hạn chế thấp nhất

2


những thiếu sót nhằm góp phần kiềm chế tai nạn giao thơng, đảm bảo trật tự
an tồn xã hội. Tơi chọn đề tài “Quản lý nhà nước về đào tạo lái xe cơ giới
đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai” là đề tài nghiên cứu tốt nghiệp cao học,
chương trình Quản lý cơng.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
2.1. Mục đích
Nghiên cứu cơ sở lý luận và pháp lý của quản lý nhà nước về đào tạo
lái xe cơ giới đường bộ nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà
nước về đào tạo lái xe cơ giới đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
2.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích trên luận văn có nhiệm vụ cụ thể dưới đây:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và pháp lý của quản lý nhà nước về đào tạo
lái xe cơ giới đường bộ;
- Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo lái xe cơ giới đường
bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai;
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với công tác
đào tạo lái xe cơ giới đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai.

3. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
- Năm 2002, có nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Lễ về đề tài “Quản
lý nhà nước đối với công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới
đường bộ nhìn từ thực tế tỉnh Quảng Ninh” để làm luận văn bảo vệ thạc sĩ
chuyên ngành quản lý nhà nước (Học viện Hành chính Quốc gia). Qua nghiên
cứu luận văn đã nêu được: 1/ Phân tích thực trạng quản lý công tác đào tạo,
sát hạch lái xe trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh (do Sở GTVT thực hiện). 2/ Đề
xuất các giải pháp nâng cao chất lượng quản lý công tác đào tạo, sát hạch, cấp
giấy phép lái xe để từ đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước của
Sở Giao thông vận tải tỉnh Quảng Ninh. [23]

3


- Năm 2012, có nghiên cứu của tác giả Phan Bạch Đằng về đề tài
“Thiết kế phương tiện dạy học trong dạy lý thuyết lái xe mô tô cho người
dân tộc Khmer tại Bạc Liêu” để làm Luận văn bảo vệ thạc sĩ ngành Quản lý
Giáo dục học (Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Tp.HCM). Qua nghiên cứu
luận văn đã thiết kế phương tiện trong dạy lý thuyết lái xe mơtơ cho người
Khmer gồm 41 đoạn phim hoạt hình flash và 19 bức tranh để minh họa toàn
bộ câu hỏi 120 câu dùng để học tập và sát hạch hiện hành với người dân vùng
sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc có trình độ thấp. Đồng thời, Luận văn đã
tổ chức thực nghiệm sư phạm nhằm khẳng định kết quả của việc ứng dụng bộ
phương tiện dạy học vừa được thiết kế vào trong giảng dạy lý thuyết lái xe
môtô. Kết quả thực nghiệm bước đầu khẳng định: dạy lý thuyết lái xe môtô
theo phương pháp đề xuất đã tích cực hóa hoạt động của học viên, học viên
hứng thú học tập, tích cực phát huy khả năng tư duy sáng tạo, giúp học viên tự
lĩnh hội kiến thức mới. [18]
- Năm 2013, có nghiên cứu của tác giả Võ Công về đề tài “Biện pháp
quản lý quá trình đào tạo nghề lái xe ở Trường Cao đẳng Nghề số 5 - Bộ

Quốc phòng” để làm Luận văn bảo vệ thạc sĩ ngành Giáo dục học (Trường
Đại học Đà Nẵng). Qua nghiên cứu, luận văn đã trình bày được các kết quả
như: 1/ Trình bày hệ thống cơ sở lý luận đào tạo nghề. 2/Trình bày thực trạng
quản lý đào tạo nghề lái xe ở Trường Cao đẳng Nghề số 5. 3/ Đề xuất các biện
pháp quản lý quá trình đào tạo nghề lái xe ở Trường Cao đẳng Nghề số 5 BQP . [17]
- Năm 2013, có nghiên cứu của tác giả Thân Văn Hoạt về đề tài “Biện
pháp quản lý hoạt động dạy học nghề lái xe tại Trường Cao đẳng nghề
Công nghệ và Nông Lâm Đông Bắc” để làm Luận văn bảo vệ thạc sĩ ngành
Khoa học Giáo dục (Đại học Sư phạm trực thuộc Đại học Thái Nguyên). Qua
nghiên cứu luận văn đã trình bày được: 1/Hệ thống cơ sở lý luận về quản lý

4


hoạt động dạy nghề tại trường cao đẳng nghề, 2/ Đánh giá thực trạng công tác
quản lý hoạt động dạy học nghề lái xe ở Trung tâm Đào tạo và sát hạch lái xe
Công nghệ và Nông Lâm Đông Bắc, 3/ Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt
động dạy học nghề lái xe ở Trung tâm Đào tạo và sát hạch lái xe Công nghệ
và Nông Lâm Đông Bắc. [20]
- Năm 2013, có nghiên cứu của tác giả Phạm Thị Tuyết Mai về đề tài,
“Một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng và đào tạo lái xe
tại doanh nghiệp taxi - nghiên cứu tình huống tại Công ty Cổ phần Vũ
Gia” để bảo vệ tốt nghiệp đại học ngành Quản trị Doanh nghiệp (Trường Đại
học Dân lập Hải phòng). Qua nghiên cứu, đề tài đã trình bày được hệ thống lý
thuyết, thực trạng hoạt động tuyển dụng, đào tạo của Công ty Cổ phần Vũ
Gia; đề xuất các biện pháp đề xuất nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng và
đào tạo lái xe tại Công ty Cổ phần Vũ Gia. [21]
- Năm 2014, có nghiên cứu của tác giả Phạm Thị Mai về đề tài “Quản
lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn thành phố
Hải Dương” để làm Luận văn bảo vệ thạc sĩ ngành Luật học (Đại học Quốc

gia Hà Nội, Khoa Luật). Qua nghiên cứu, luận văn đề xuất nhiều giải pháp,
trong đó có giải pháp về nâng cao chất lượng đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép
lái xe.. [22]
- Năm 2016, có nghiên cứu của tác giả Trần Sơn Hà về đề tài “Quản lý
nhà nước về trật tự, an tồn giao thơng đường bộ ở Việt Nam hiện nay” để
làm luận án bảo vệ Tiến sĩ ngành Quản lý công (Học viện Hành chính Quốc
gia). Luận án đã đề xuất nhiều giải pháp, trong đó có giải pháp để nâng cao
quản lý chất lượng đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cho người điều
khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. [19]
Nhìn chung, quản lý nhà nước về vấn đề đào tạo lái xe cơ giới đường
bộ là một lĩnh vực nghiên cứu mang tính chuyên ngành và thực tế là một vấn

5


đề hết sức nhạy cảm trong cuộc sống, nhiều vấn đề mới nảy sinh trong quá
trình chuyển đổi của nền kinh tế. Phần lớn được thể hiện ở các văn bản dưới
luật của các bộ, ngành có liên quan.
Tuy nhiên chưa có cơng trình nào đề cập một cách đầy đủ, có hệ thống
về cả phương diện lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước trong lĩnh vực
này. Còn quá nhiều bức xúc và đang đặt ra đòi hỏi mỗi cá nhân trong chúng ta
phải thực hiện nhằm đưa đất nước đi vào kỷ cương, ngày càng văn minh hiện
đại và hội nhập cộng đồng quốc tế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng: nghiên cứu quản lý nhà nước về đào tạo lái xe cơ giới
đường bộ.
4.2. Phạm vi:
- Về không gian: trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- Về thời gian: từ năm 2014 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn lấy phép duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, học thuyết MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng, pháp luật của nhà
nước làm phương pháp luận.
Để giải quyết các vấn đề trong luận văn, các phương pháp chuyên
ngành được sử dụng gồm:
- Phương pháp thống kê, thu thập tài liệu: Sử dụng nguồn tài liệu gồm
các văn bản; báo cáo; các số liệu thống kê; các tài liệu khác có liên quan….;
- Phương pháp điều tra khảo sát, so sánh: khảo sát ghi chú số liệu,
thông tin một cách chi tiết, thu thập dữ liệu tại các trung tâm đào tạo, sát hạch,
cấp đổi giấy phép lái xe trên địa bàn tỉnh. Từ những số liệu đã thu thập sẽ thực
hiện việc đánh giá. Bên cạnh đó sẽ so sánh việc thực hiện quản lý nhà nước
đối với công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới ở các tỉnh để từ
6


đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho tỉnh Gia Lai.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Trên cơ sở các nguồn tài liệu đã
thu thập được thực hiện phân tích, tổng hợp để đánh giá, đề xuất những giải
pháp có hiệu quả, phù hợp với thực tế.
6. Đóng góp của Luận văn
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về
đào tạo lái xe cơ giới đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai, so sánh đối chiếu
với lý luận chung và thực trạng an tồn giao thơng trong cả nước, luận văn
hướng tới những kiến nghị thực tiễn và đề ra những giải pháp nhằm giúp cho
chính quyền địa phương và cơ quan quản lý chuyên ngành là Sở Giao thông
vận tải củng cố và hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước đối với công tác đào
tạo lái xe cơ giới đường bộ.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, gồm 3
chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về đào tạo lái xe cơ giới

đường bộ.
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo lái xe cơ giới đường
bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Chương 3. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạo lái
xe cơ giới đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai

7


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO LÁI XE
CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ
1.1. Những vấn đề chung về đào tạo lái xe cơ giới đường bộ
1.1.1. Một số khái niệm
- Quản lý: quản lý là sự tác động có định hướng và tổ chức của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý bằng các phương thức nhất định để đạt tới
những mục tiêu nhất định.
- Chủ thể quản lý: chủ thể quản lý là các cá nhân, tổ chức có một quyền
lực nhất định buộc các đối tượng quản lý phải tuân thủ các quy định do mình
đề ra để đạt được những mục tiêu đã định trước.
- Đối tượng quản lý: đối tượng quản lý là các cá nhân, tổ chức trong
quá trình hoạt động phải chịu sự tác động bằng phương pháp quản lý và công
cụ quản lý của các chủ thể quản lý để nhằm đạt được những mục tiêu quản lý
do chủ thể quản lý đặt ra.
- Khách thể quản lý: khách thể quản lý là trật tự quản lý mà chủ thể
quản lý bằng sự tác động lên các đối tượng quản lý bằng các phương pháp
quản lý và công cụ quản lý nhất định mong muốn thiết lập được để đạt được
những mục tiêu định trước.
- Mục tiêu quản lý: mục tiêu quản lý là những lợi ích vật chất, tinh thần
và những lợi ích khác mà các chủ thể quản lý mong muốn đạt được trong quá

trình tác động đến các đối tượng quản lý.
- Quản lý nhà nước: quản lý nhà nước là hoạt động thực thi quyền lực
nhà nước do các cơ quan nhà nước tiến hành đối với tất cả mọi cá nhân, tổ
chức trong xã hội, trên tất cả các mặt của đời sống xã hội bằng cách sử dụng
quyền lực nhà nước có tính cưỡng chế đơn phương nhằm mục tiêu phục vụ lợi

8


ích chung của cả cộng đồng, duy trì, ổn định, an ninh trật tự và thúc đẩy xã
hội phát triển theo những định hướng thống nhất của nhà nước.
- Chủ thể quản lý nhà nước: chủ thể quản lý nhà nước là các cơ quan
nhà nước (cán bộ, công chức có thẩm quyền phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
được giao). Những chủ thể này tham gia vào quá trình tổ chức quyền lực nhà
nước về lập pháp, hành pháp, tư pháp theo quy định của pháp luật.
- Đối tượng quản lý nhà nước: đối tượng của quản lý nhà nước bao
gồm tất cả các cá nhân, tổ chức sinh sống, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong
phạm vi lãnh thổ quốc gia.
- Các lĩnh vực quản lý nhà nước: Quản lý nhà nước có tính tồn diện,
bao gồm tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội như: chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội, an ninh, quốc phịng...
- Cơng cụ quản lý nhà nước: nhà nước sử dụng các công cụ quản lý chủ
yếu là pháp luật, chính sách, kế hoạch để quản lý xã hội.
- Quản lý hành chính nhà nước: quản lý hành chính nhà nước là sự tác
động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình
xã hội và hành vi hoạt động của công dân, do các cơ quan trong hệ thống hành
pháp từ Trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện những chức năng và
nhiệm vụ của nhà nước, phát triển các mối quan hệ xã hội, duy trì trật tự, an
ninh, thỏa mãn các nhu cầu hợp pháp của công dân trong sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ tổ quốc.

- Các nội dung quản lý hành chính nhà nước:
Thứ nhất, hoạt động lập quy hành chính. Các cơ quan quản lý hành
chính nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật để cụ
thể hóa các quy định pháp luật do cơ quan lập pháp ban hành. Hoạt động lập
quy hành chính nhằm tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động quản lý, điều hành các

9


cơ quan quản lý hành chính nhà nước.
Thứ hai, hoạt động ban hành và tổ chức thực hiện các quy định hành
chính. Để thực hiện quản lý, điều hành trong nội bộ các cơ quan quản lý hành
chính nhà nước và đối với mọi mặt của đời sống xã hội, các cơ quan quản lý
hành chính nhà nước ban hành và tổ chức thực hiện các quyết định hành
chính. Thực hiện việc ban hành và tổ chức thực hiện các quyết định hành
chính giúp hệ thống hành chính vận động và phát triển theo yêu cầu chung
của xã hội. Đồng thời, ban hành và tổ chức thực hiện các quyết định hành
chính, các chủ thể quản lý hành chính nhà nước cũng duy trì sự vận động và
phát triển của các đối tượng tham gia vào quá trình kinh tế, xã hội theo mục
tiêu quản lý đã định trước.
Thứ ba, hoạt động kiểm tra, đánh giá. Trong quá trình quản lý, điều
hành hành chính, các cơ quan quản lý nhà nước phải thực hiện kiểm tra và
đánh giá hiệu quả hoạt động của các đối tượng quản lý. Việc kiểm tra và đánh
giá hiệu quả hoạt động phải được tiến hành thường xuyên đối với mọi mặt
hoạt động của đối tượng quản lý. Thực hiện tốt hoạt động này sẽ đảm bảo cho
hoạt động của các đối tượng quản lý được thực hiện theo đúng quy định, đồng
thời phát hiện kịp thời những sai lệch, vi phạm để có biện pháp xử lý và khắc
phục hậu quả. Kiểm tra, đánh giá là biện pháp đảm bảo hiệu lực, hiệu quả
hoạt động của các đối tượng quản lý, góp phần vào sự ổn định và phát triển
bền vững của xã hội.

Thứ tư, hoạt động cưỡng chế hành chính. Thực hiện cưỡng chế hành
chính góp phần thực hiện hiệu quả các chức năng hành chính khác. Trong q
trình điều hành, nhiều trường hợp để các đối tượng quản lý chấp hành các quy
định của pháp luật, các cơ quan quản lý hành chính nhà nước phải tiến hành
cưỡng chế hành chính

10


- Đào tạo: Đào tạo được xem là việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề
nghiệp hay kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội
và nắm vững những tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để
chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được
một công việc nhất định. Khái niệm đào tạo thường có nghĩa hẹp hơn khái
niệm giáo dục, thường đào tạo đề cập đến giai đoạn sau, khi một người đã đạt
đến một độ tuổi nhất định, có một trình độ nhất định. Có nhiều dạng đào tạo:
đào tạo cơ bản và đào tạo chuyên sâu, đào tạo chuyên môn và đào tạo nghề,
đào tạo lại, đào tạo từ xa, tự đào tạo...
- Đào tạo nghề: Theo Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014, Đào tạo
nghề nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái
độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự
tạo việc làm sau khi hồn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề
nghiệp. Hay nói theo cách khác, đào tạo nghề là q trình tác động có mục
đích, có tổ chức đến người học nghề để hình thành và phát triển một cách có
hệ thống những kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết nhằm đáp
ứng nhu cầu của xã hội, trong đó có nhu cầu quốc gia, nhu cầu doanh nghiệp
và nhu cầu bản thân người học nghề.
1.1.2. Đào tạo lái xe cơ giới đường bộ
1.1.2.1. Khái niệm đào tạo lái xe cơ giới đường bộ
Từ những khái niệm cơ bản trên, ta có thể hiểu Đào tạo lái xe cơ giới

đường bộ‟ như sau: Đào tạo lái xe cơ giới là việc dạy các kỹ năng thực hành,
nghề nghiệp hay những kiến thức liên quan đến lái xe cơ giới đường bộ nhằm
trang bị cho người học những kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần
thiết đối với các hoạt động lái xe cơ giới đường bộ để người học có thể tìm

11


được việc làm hoặc tự tạo việc làm hoặc để nâng cao trình độ lái xe cơ giới
sau khi hồn thành khóa học.
Những kiến thức liên quan bao gồm các kiến thức về: luật (luật giao
thông đường bộ), những kiến thức liên quan đến loại xe mình được đào tạo,
những kỹ năng thực hành….Trong đó, nội dung quan trọng cần truyền đạt cho
người học đó là những quy định của pháp luật về lái xe cơ giới. Ở đây, Luật
được xem là những nguyên tắc, những quy phạm về hành động xã hội. Luật
giúp con người làm việc, vui chơi, giải trí…tất cả các hoạt động theo một
nguyên tắc, trật tự nhất định. Việc học luật giao thông đường bộ nói chung,
học luật trong lái xe ơ tơ nói riêng là rất cần thiết để trang bị cho người học
lượng kiến thức đầy đủ khi tham gia giao thông một cách an tồn. Từ đó, các
hoạt động vận hành của các loại phương tiện giao thông theo một trật tự nhất
định, đảm bảo an toàn và tránh ùn tắc.
1.1.2.2. Các thủ tục và quy trình về đào tạo lái xe cơ giới đường bộ
Bộ Giao thông vận tải sau nhiều năm nghiên cứu cải tiến, đã ban hành
Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15/4/2017 quy định về đào tạo, sát
hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ (có hiệu lực từ ngày 01/6/2017)
có quy định rõ các thủ tục và quy trình về đào tạo lái xe như sau:
Người học lái xe phải chuẩn bị hồ sơ theo quy định và phải đăng ký
học tại các cơ sở đào tạo đã được cấp phép; người có nhu cầu cấp giấy phép
lái xe các hạng A1, A2, A3, A4 và ô tô hạng B1 được tự học các môn lý
thuyết, nhưng phải đăng ký tại cơ sở được phép đào tạo để được ôn luyện,

kiểm tra; riêng đối với các hạng A4, B1 phải được kiểm tra, cấp chứng chỉ
đào tạo.
Người có nhu cầu cấp giấy phép lái xe các hạng B2, C, D, E và giấy
phép lái xe các hạng F phải được đào tạo tập trung tại cơ sở được phép đào

12


tạo và phải được kiểm tra cấp chứng chỉ sơ cấp hoặc chứng chỉ đào tạo. Trong
thời hạn trên 01 (một) năm kể từ ngày cơ sở đào tạo kết thúc kiểm tra, xét
cơng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo, nếu không kiểm tra cấp chứng chỉ sơ cấp
hoặc chứng chỉ đào tạo thì phải đào tạo lại theo khóa học mới.
Trong nhiều năm trước đây, ngành Giao thông vận tải đều có quy định
rất cụ thể về hồ sơ người học lái xe. Tuy nhiên, cũng còn quá nhiều bất cập
trong các quy định này nhất là việc xác nhận đơn xin học, độ tuổi học lái
xe…. Việc đào tạo lái xe cũng được giải quyết một cách có phân biệt theo
hạng xe, theo nhu cầu của người học lái xe về thời gian học, chương trình
học, nội dung học và mức học phí phải đóng góp với cơ sở đào tạo. Hình thức
học cũng được đề cập và quy định cụ thể là đào tạo tập trung hay khơng tập
trung hoặc có thể tự học đối với chương trình đơn giản như đào tạo lái xe A1,
A2.
Để giảm các thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân,
ngành Giao thơng vận tải đã có quy định hồ sơ thủ tục của người xin học đơn
giản hơn trước đây rất nhiều. Thủ tục bao gồm:
- Là cơng dân Việt Nam, người nước ngồi được phép cư trú hoặc đang
làm việc, học tập tại Việt Nam;
- Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khỏe, trình độ văn hóa
theo quy định; đối với người học để nâng hạng giấy phép lái xe, có thể học
trước nhưng chỉ được dự sát hạch khi đủ tuổi theo quy định. quy định về độ
tuổi:

+ Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh
dưới 50 cm3;
+ Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba
bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự;

13


xe ơ tơ tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ
ngồi;
+ Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tơ tải, máy kéo có trọng tải từ
3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);
+ Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ
ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);
+ Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi;
lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);
+ Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi
đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.
[12, Tr. 32]
1. Người học lái xe lần đầu lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào
tạo. Hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu quy định;
- Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước cơng dân hoặc
hộ chiếu cịn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước
công dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt
Nam định cư ở nước ngoài;
- Bản sao hộ chiếu còn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ
thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối
với người nước ngoài;
- Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp

theo quy định. Theo Khoản 2 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ năm 2008
quy định về giấy khám sức khỏe: người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với
loại xe, công dụng của xe. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng
Bộ Giao thơng vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc
khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế

14


khám sức khoẻ của người lái xe. (hiện nay đang áp dụng việc khám sức khỏe
theo Thông tư Liên tịch số 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT ngày 21/8/2015 giữa Bộ
Y tế và Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe
việc khám sức khỏe định kỳ của người lái xe ô tô và quy định về cơ sở khám
sức khỏe cho người lái xe)
Người học lái xe khi đến nộp hồ sơ được cơ sở đào tạo chụp ảnh trực
tiếp lưu giữ trong cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe.
2. Người học lái xe nâng hạng lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở
đào tạo. Hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe theo mẫu quy định;
- Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước cơng dân hoặc
hộ chiếu cịn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước
công dân đối với người Việt Nam; hộ chiếu còn thời hạn đối với người Việt
Nam định cư ở nước ngồi;
- Bản sao hộ chiếu cịn thời hạn trên 06 tháng và thẻ tạm trú hoặc thẻ
thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối
với người nước ngoài;
- Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp
theo quy định. Theo Khoản 2 Điều 60 Luật Giao thông đường bộ năm 2008
quy định về giấy khám sức khỏe: người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với
loại xe, công dụng của xe. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng

Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc
khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế
khám sức khoẻ của người lái xe. (hiện nay đang áp dụng việc khám sức khỏe
theo Thông tư Liên tịch số 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT ngày 21/8/2015 giữa Bộ
Y tế và Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe

15


việc khám sức khỏe định kỳ của người lái xe ô tô và quy định về cơ sở khám
sức khỏe cho người lái xe);
- Bản khai thời gian hành nghề và số km lái xe an toàn theo mẫu quy
định và phải chịu trách nhiệm về nội dung khai trước pháp luật;
- Bản sao bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc bằng cấp tương đương
trở lên đối với trường hợp nâng hạng giấy phép lái xe lên các hạng D, E (xuất
trình bản chính khi kiểm tra hồ sơ dự sát hạch);
d) Bản sao giấy phép lái xe (xuất trình bản chính khi dự sát hạch).
Người học lái xe khi đến nộp hồ sơ được cơ sở đào tạo chụp ảnh trực
tiếp lưu giữ trong cơ sở dữ liệu giấy phép lái xe.
1.1.2.3. Quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn của cơ
sở đào tạo lái xe.
1. Hệ thống phịng học chun mơn
a) Bao gồm các phòng học lý thuyết và phòng học thực hành, bảo đảm
số lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn phù hợp với quy mô đào
tạo theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;
b) Cơ sở đào tạo lái xe ô tô với lưu lượng 500 học viên trở lên phải có ít
nhất 02 phịng học Pháp luật giao thơng đường bộ và 02 phịng học Kỹ thuật
lái xe; với lưu lượng 1.000 học viên trở lên phải có ít nhất 03 phịng học Pháp
luật giao thơng đường bộ và 03 phòng học Kỹ thuật lái xe;
c) Phòng học Pháp luật giao thơng đường bộ: có thiết bị nghe nhìn

(màn hình, máy chiếu), tranh vẽ hệ thống biển báo hiệu đường bộ, sa hình;
d) Phịng học Cấu tạo và sửa chữa thơng thường: có mơ hình cắt bỏ
động cơ, hệ thống truyền lực; mơ hình hệ thống điện; hình hoặc tranh vẽ sơ
đồ mô tả cấu tạo và nguyên lý hoạt động của động cơ, hệ thống truyền lực, hệ
thống treo, hệ thống phanh, hệ thống lái;

16


đ) Phịng học Kỹ thuật lái xe: có phương tiện nghe nhìn phục vụ giảng
dạy (băng đĩa, đèn chiếu...); có hình hoặc tranh vẽ mơ tả các thao tác lái xe cơ
bản (điều chỉnh ghế lái, tư thế ngồi lái, vị trí cầm vơ lăng lái...); có xe ơ tơ
được kê kích bảo đảm an tồn để tập số nguội, số nóng (có thể bố trí ở nơi
riêng biệt);
e) Phịng học Nghiệp vụ vận tải: có hệ thống bảng, biểu phục vụ giảng
dạy nghiệp vụ chuyên môn về vận tải hàng hóa, hành khách; có các tranh vẽ
ký hiệu trên kiện hàng;
g) Phòng học Thực tập bảo dưỡng sửa chữa: có hệ thống thơng gió và
chiếu sáng, bảo đảm các yêu cầu về an toàn, vệ sinh lao động; nền nhà khơng
rạn nứt, khơng trơn trượt; có trang bị đồ nghề chuyên dùng để bảo dưỡng sửa
chữa; có tổng thành động cơ hoạt động tốt, hệ thống truyền động, hệ thống
lái, hệ thống điện; có bàn tháo lắp, bảng, bàn ghế cho giảng dạy, thực tập;
h) Phòng điều hành giảng dạy: có bảng ghi chương trình đào tạo, tiến
độ đào tạo năm học, bàn ghế và các trang thiết bị cần thiết cho cán bộ quản lý
đào tạo.
2. Xe tập lái
a) Có đủ xe tập lái các hạng tương ứng với lực lượng đào tạo ghi trong
giấy phép đào tạo lái xe;
b) Thuộc sở hữu của cơ sở đào tạo lái xe. Có thể sử dụng xe hợp đồng
thời hạn từ 01 năm trở lên với số lượng không vượt quá 50% số xe sở hữu

cùng hạng tương ứng của cơ sở đào tạo đối với xe tập lái các hạng B1, B2, C,
D, E; xe tập lái hạng FC có thể sử dụng xe hợp đồng với thời hạn và số lượng
phù hợp với nhu cầu đào tạo. Riêng xe hạng B1, B2 có số tự động được sử
dụng xe hợp đồng;

17


c) Cơ sở đào tạo lái xe ơ tơ có dịch vụ sát hạch lái xe được sử dụng ô tô
sát hạch để dạy lái với thời gian không quá 50% thời gian sử dụng xe vào mục
đích sát hạch;
d) Ô tô tải sử dụng để dạy lái xe các hạng B1, B2 phải có trọng tải từ
1.000 kg trở lên với số lượng không quá 30% tổng số xe tập lái cùng hạng của
cơ sở đào tạo;
đ) Có giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ cịn hiệu lực;
e) Có hệ thống phanh phụ bố trí bên ghế ngồi của giáo viên dạy thực
hành lái xe, kết cấu chắc chắn, thuận tiện, an toàn, bảo đảm hiệu quả phanh
trong quá trình sử dụng;
g) Thùng xe phải có mui che mưa, nắng và ghế ngồi chắc chắn cho
người học;
h) Hai bên cánh cửa hoặc hai bên thành xe phải có tên cơ sở đào tạo, cơ
quan quản lý trực tiếp và số điện thoại liên lạc theo mẫu quy định;
i) Xe ơ tơ phải có 02 biển “TẬP LÁI” theo mẫu quy định;
k) Được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xe tập lái khi đủ điều
kiện quy định tại điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h và điểm i
khoản này.
3. Sân tập lái xe
a) Thuộc quyền sử dụng của cơ sở đào tạo lái xe; nếu thuê sân tập lái
phải có hợp đồng với thời hạn từ 05 năm trở lên và phải trong cùng mạng lưới

quy hoạch cơ sở đào tạo lái xe ô tô;
b) Cơ sở đào tạo lái xe ơ tơ có lưu lượng đào tạo 1.000 học viên trở lên
phải có ít nhất 02 sân tập lái xe theo quy định;
c) Sân tập lái xe ô tơ phải có đủ hệ thống biển báo hiệu đường bộ, đủ
tình huống các bài học theo nội dung chương trình đào tạo; kích thước các

18


hình tập lái phù hợp Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát hạch lái xe
cơ giới đường bộ đối với từng hạng xe tương ứng;
d) Mặt sân có cao độ và hệ thống thốt nước bảo đảm khơng bị ngập
nước; bề mặt các làn đường và hình tập lái được thảm nhựa hoặc bê tơng xi
măng, có đủ vạch sơn kẻ đường; hình các bài tập lái xe ơ tơ phải được bó vỉa;
đ) Có nhà chờ, có ghế ngồi cho học viên học thực hành;
e) Diện tích tối thiểu của sân tập lái: hạng B1 và B2 là 8.000 m2; hạng
B1, B2 và C là 10.000 m2; hạng B1, B2, C, D, E và F là 14.000 m2.
4. Có chương trình, giáo trình và giáo án theo quy định.
5. Giáo viên dạy lái xe ô tô
a) Điều kiện chung
- Đội ngũ giáo viên đáp ứng tiêu chuẩn đối với nhà giáo dạy trình độ sơ
cấp như: có phẩm chất, đạo đức tốt; đạt trình độ chuẩn được đào tạo về
chun mơn và nghiệp vụ; có đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp; có lý
lịch rõ ràng.
- Đáp ứng tiêu chuẩn nghiệp vụ sư phạm theo quy định;
- Số lượng giáo viên cơ hữu phải đảm bảo 50% trên tổng số giáo viên
của cơ sở đào tạo.
b) Điều kiện giáo viên dạy lý thuyết
- Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên một trong các chuyên ngành luật,
công nghệ ô tô, công nghệ kỹ thuật ô tơ, lắp ráp ơ tơ hoặc các ngành nghề

khác có nội dung đào tạo chuyên ngành ô tô chiếm 30% trở lên;
- Trình độ A về tin học trở lên;
- Giáo viên dạy mơn Kỹ thuật lái xe phải có giấy phép lái xe tương ứng
hạng xe đào tạo trở lên.
c) Điều kiện giáo viên dạy thực hành

19


×