BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ VĂN QUÝ
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ VĂN QUÝ
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành:
Mã số
:
Quản lý công
60 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN HẢI HỒ
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn thạc sỹ Quản lý công với đề tài “Quản lý
nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang” là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS. Phan Hải Hồ và hoàn thành vào tháng 4 năm 2017
tại Học viện hành chính quốc gia.
Học viên
Lê Văn Quý
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ATGT
An toàn giao thông
CNH
Công nghiệp hóa
HĐH
Hiện đại hóa
QLNN
Quản lý nhà nước
TTATGTĐB
Trật tự an toàn giao thông đường bộ
TNGT
Tai nạn giao thông
GTĐB
Giao thông đường bộ
GTVT
Giao thông vận tải
UTGT
Ùn tắc giao thông
UBND
Uỷ ban nhân dân
MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................i
Danh mục các chữ viết tắt.......................................................................................ii
MỞ ĐẦU................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài..........................................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn....................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn..................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn...........................................................6
7. Kết cấu của luận văn...........................................................................................7
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ AN
TOÀN
GIAO
THÔNG
ĐƢỜNG
BỘ
TRÊN
ĐỊA
BÀN
CẤP
TỈNH.......................................................................................................................7
1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông trên địa bàn cấp
tỉnh...........................................................................................................................7
1.1.1. Quản lý nhà nước....................................................................................8
1.1.2. Trật tự an toàn giao thông.......................................................................9
1.1.3. Địa bàn cấp tỉnh......................................................................................9
1.1.4. Quản lý nhà nước về TTATGTĐB trên địa bàn cấp tỉnh..................... 10
1.2. Đặc điểm quản lý Nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường bộ trên địa
bàn cấp tỉnh...........................................................................................................11
1.2.1. QLNN về TTATGTĐB trên địa bàn cấp tỉnh là hoạt động mang tính
quyền lực Nhà nước ở địa phương..................................................................11
1.2.2. QLNN về TTATGTĐB trên địa bàn cấp tỉnh là hoạt động chấp hành và
điều hành.........................................................................................................11
1.2.3. QLNN về TTATGTĐB trên địa bàn cấp tỉnh là hoạt động có tính thống
nhất, được tổ chức chặt chẽ; đảm bảo tính nghiêm minh của pháp
luật.........................................................................................................................12
1.3. Nội dung quản lý Nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường bộ trên địa
bàn cấp tỉnh...........................................................................................................13
1.4. Vai trò của quản lý Nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường bộ trên địa
bàn cấp tỉnh...........................................................................................................22
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ AN
TOÀN GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN
GIANG.................................................................................................................26
2.1. Thực trạng tình hình trật tự an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang............................................................................................................26
2.2. Thực trạng quản lý Nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường bộ trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang..............................................................................................26
2.2.1 Xây dựng và ban hành văn bản quản lý Nhà nước về trật tự, an toàn
giao thông đường bộ.......................................................................................29
2.2.2. Triển khai thực hiện các văn bản quản lý nhà nước về trật tự an toàn
giao thông đường bộ.......................................................................................32
2.2.3. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự an toàn
giao thông đường bộ.......................................................................................37
2.2.4. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật trong quản lý nhà nước về
trật tự an toàn giao thông đường bộ................................................................41
2.3. Đánh giá chung..............................................................................................43
2.3.1. Ưu điểm..........................................................................................................43
2.3.2. Hạn chế .................................................................................................44
Chương 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT
TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƢỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN
GIANG.................................................................................................................51
3.1. Dự báo công tác quản lý Nhà nước về trật tự an toàn giao thông trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang......................................................................................51
3.1.1. Dự báo những yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội...............................51
3.1.2. Dự báo những yếu tố cần phải tăng cường QLNN về
TTATGTĐB……………………………………..…………………………..53
3.2. Các giải pháp cơ bản nhằm tăng cường quản lý nhà nước về trật tự an toàn
giao thông đường bộ.............................................................................................57
3.2.1. Hoàn thiện quy định pháp luật..............................................................57
3.2.2.Tăng cường công tác tổ chức thực hiện pháp luật GTĐB……….................64
3.2.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, hướng dẫn pháp
luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ...................................................75
3.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra........................................................79
KẾT LUẬN..................................................................................................85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................87
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kiên Giang nằm tận cùng phía Tây nam của Tổ quốc, trong đó lãnh thổ bao
gồm đất liền và hải đảo. Phía Đông tiếp giáp với các tỉnh là An Giang, thành phố
Cần Thơ và tỉnh Hậu Giang, phía Tây giáp vịnh Thái Lan, phía Nam giáp tỉnh Bạc
Liêu và tỉnh Cà Mau, phía Bắc giáp Campuchia, đường biên giới dài 56,8 km, với
các tuyến quốc lộ qua địa bàn tỉnh, gồm: Quốc lộ 61, 63, 80, đường N1 có tổng
chiều dài 292km. Do đó, Kiên Giang có nhiều điều kiện thuận lợi trong việc mở
rộng giao lưu kinh tế, văn hóa, xã hội với các tỉnh lân cận và với nước bạn
Campuchia, trong đó, giao thông đường bộ đóng vai trò rất quan trọng.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển chung của đất nước, tỉnh Kiên
Giang có sự chuyển biến sâu sắc về mọi mặt trên tất cả các lĩnh vực. Vì vậy, đời
sống nhân dân được nâng cao, cơ sở hạ tầng phát triển nhanh, các khu công nghiệp,
cụm dân cư được xây dựng ngày càng nhiều, nhất là hệ thống các công trình giao
thông với mạng lưới dày đặc được phủ rộng khắp cả tỉnh. Nhiều tuyến đường huyết
mạch như quốc lộ 61, 63, 80, đường N1 và các tuyến liên tỉnh, liên huyện, liên xã
với lưu lượng phương tiện lưu thông qua các tuyến rất lớn đã tạo điều kiện thuận
lợi cho các hoạt động kinh tế, văn hoá - xã hội, cũng như sự giao lưu phát triển với
các vùng khác, phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân và củng cố an ninh quốc
phòng.
Tuy nhiên, trong thập kỷ qua, sự gia tăng về kinh tế, thu nhập và sự phát triển
của kết cấu hạ tầng giao thông vận tải đã thúc đẩy số lượng phương tiện cơ giới
đường bộ, đặc biệt là ôtô, môtô, xe gắn máy trên địa bàn tỉnh Kiên Giang gia tăng
một cách nhanh chóng. Lưu lượng và khối lượng giao thông đường bộ trên địa bàn
tỉnh Kiên Giang tăng nhanh kéo theo các vấn đề liên quan như xung đột giao thông,
tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông bắt đầu gia tăng. Mặt khác, mức độ hiểu biết
và ý thức chấp hành các yêu cầu về an toàn giao thông của người tham gia giao
thông của cộng đồng vẫn còn rất thấp. Công tác quản lý về an toàn GTĐB của các
1
cấp chính quyền tỉnh Kiên Giang đã được cải thiện rõ rệt nhưng vẫn còn những bất
cập, chưa đáp ứng nhu cầu. Chính vì vậy, TNGT trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đã
trở thành một vấn đề xã hội nghiêm trọng. Tốc độ gia tăng số vụ TNGT hàng năm
đã được kiềm chế, tuy nhiên số người chết, bị thương vẫn còn ở mức độ cao và tính
nghiêm trọng càng gia tăng.
Nhằm kiềm chế và giảm thiểu TNGT, Chính phủ đã ban hành các Nghị định,
và Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang đã ban hành các Quyết định quy định thực
hiện các biện pháp cấp bách. Tuy nhiên, hiệu quả chưa cao do ý thức chấp hành
luật của người tham gia giao thông thấp, hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông chưa
đồng bộ, yếu kém, hiệu lực quản lý nhà nước chưa cao.
Sau hơn chín năm thực hiện Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP của Chính phủ về
một số giải pháp cấp bách kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông và Chỉ
thị số 25-CT/TU ngày 21/10/2007 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường các
biện pháp bảo đảm trật tự giao thông trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, tình hình trật tự
ATGT đường bộ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đã có chuyển biến tích cực, TNGT
giảm đáng kể ở cả ba tiêu chí trong điều kiện phương tiện cơ giới đường bộ tiếp tục
tăng nhanh, tuy nhiên tình hình diễn biến rất phức tạp, nhất là tai nạn đặc biệt
nghiêm trọng và ùn tắc giao thông trong khu vực đô thị. Luật GTĐB đã được sửa
đổi năm 2008 và các Nghị định hướng dẫn thi hành đã và đang được sửa đổi ban
hành, các quyết định của UBND tỉnh Kiên Giang cho thấy quyết tâm của Đảng,
Nhà nước và Chính quyền tỉnh trong việc tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện
các giải pháp đồng bộ để nâng cao hiệu lực, hiệu quả của QLNN đối với công tác
đảm bảo TTATGTĐB.
Bên cạnh đó, những yếu tố đặc thù của địa bàn tỉnh Kiên Giang (kinh tế,
văn hóa - xã hội, kết cấu hạ tầng, phương tiện, môi trường) góp phần làm cho tình
hình đảm bảo TTATGTĐB càng trở lên phức tạp.
2
Với những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước về trật tự an
toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang” làm luận văn thạc sỹ
quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm gần đây, đã có một số luận văn, công trình nghiên cứu khoa
học, bài viết chuyên đề có liên quan đến nội dung nghiên cứu của luận văn như:
- Thạch Như Sỹ: “Phối hợp dịch vụ công cộng và trật tự công cộng trong
QLNN về giao thông đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội. Luận văn thạc sĩ Quản
lý hành chính công, năm 2009. Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận,
đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp về công tác phối hợp giữa dịch vụ
công và trật tự công cộng trong QLNN vê giao thông đô thị trên địa bàn thành phố
Hà Nội mà không đề cập về TTATGTĐB.
- Nguyễn Huy Bằng: “Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong lĩnh vực
giao thông đường bộ ở nước ta hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Luật học, năm 2001.
Luận văn đã làm rõ lịch sử phát triển tư tưởng pháp chế; khái niệm pháp chế, quan
niệm pháp chế trong lĩnh vực GTĐB; tỉnh tất yếu phải tăng cường pháp chế xã hội
chủ nghĩa (XHCN) trong lĩnh vực GTĐB; thực trạng, phương hướng và giải pháp
tăng cường pháp chế trong lĩnh vực GTĐB. Như vậy, luận văn đã không đề ra mục
tiêu nghiên cứu về QLNN về TTATGTĐB.
- Mai Văn Đức: “Nghiên cứu tình hình an toàn giao thông đường bộ và các
biện pháp khắc phục”, Luận văn thạc sĩ Khoa học - Kỹ thuật, năm 2000. Luận văn
không nghiên cứu về an toàn GTĐB dưới góc độ của khoa học quản lý hành chính
công mà chỉ tập trung nghiên cứu về an toàn GTĐB dưới góc độ ứng dụng những
thành tựu của khoa học kỹ thuật để quản lý, duy trì và khắc phục những hạn chế
trong lĩnh vực GTĐB.
- Trần Văn Quan: “Tăng cường QLNN về vận tải đường bộ - thực tiễn tỉnh
Đồng Nai”, Luận văn thạc sĩ Quản lý hành chính công, năm 2014. Luận văn tập
trung nghiên cứu những vấn đề lý luận chung của QLNN về vận tải đường bộ trong
3
nền kinh tế thị trường; phân tích và đánh giá thực trạng QLNN về vận tải đường bộ
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm tăng
cường QLNN về vận tải đường bộ. Như vậy, luận văn chỉ nghiên cứu một vấn đề
về vận tải đường bộ.
- Trần Đào: “Tai nạn giao thông đường bộ, thực trạng, nguyên nhân và giải
pháp phòng ngừa của lực lượng cảnh sát giao thông’'’ - Đề tài nghiên cứu khoa
học cấp Bộ, năm 1998. Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một vấn đề về TNGT, cụ
thể là: Khái niệm tai nạn GTĐB; nguyên nhân tai nạn GTĐB; đánh giá thực trạng
tai nạn GTĐB; từ đó đề xuất những giải pháp phòng ngừa tai nạn GTĐB của lực
lượng cảnh sát giao thông.
Tuy nhiên, chưa có công trình khoa học nào đi sâu nghiên cứu về hoạt động
quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu QLNN về trật tự an toàn giao thông đường bộ tỉnh
Kiên Giang trong giai đoạn 2010 - 2015, luận văn đề ra các giải pháp tăng cường
QLNN về trật tự an toàn giao thông đường bộ tỉnh Kiên Giang
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Phân tích cơ sở lý luận của QLNN về trật tự an toàn giao thông đường bộ.
- Phân tích vai trò của QLNN về trật tự an toàn giao thông đường bộ.
- Đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân hạn chế của QLNN về trật tự
an toàn giao thông đường bộ tỉnh Kiên Giang từ năm 2010 đến 2016.
- Xác định các phương hướng và đề xuất các giải pháp tăng cường QLNN về
trật tự an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
4
QLNN về trật tự an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: QLNN về trật tự an toàn giao thông đường bộ
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
- Phạm vi về thời gian: Từ năm 2010 – 2016.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; các quan điểm của Đảng và Nhà nước trong công tác
quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường bộ.
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu các văn bản pháp luật, các
công trình nghiên cứu, các tài liệu khác có liên quan đến quản lý nhà nước về trật tự
an toàn giao thông đường bộ.
- Phương pháp thống kê: Thu thập, hệ thống, phân tích, tổng hợp, đánh giá các
tài liệu, số liệu phản ánh công tác quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông
đường bộ.
- Phương pháp điều tra điển hình: Nghiên cứu sâu một số trường hợp điển
hình về công tác quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường bộ. Từ đó rút
ra những kết luận phù hợp với mục đích nghiên cứu.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn: Thông qua công tác khảo sát
tình hình quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường bộ, từ đó nghiên
cứu, tổng hợp, rút ra các nguyên nhân, bài học kinh nghiệm làm giải pháp đề ra các
biện pháp tăng cường hoạt động này trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
- Phương pháp toạ đàm, lấy ý kiến chuyên gia: Trực tiếp toạ đàm, trao đổi với
các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu lý luận cũng như các đồng chí có chức năng,
thẩm quyền, trực tiếp làm công tác quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông
đường bộ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang để rút ra những kinh nghiệm phục vụ nghiên
cứu luận văn.
5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn đã làm rõ được một số vấn đề lý luận, thực tiễn về hoạt động quản lý
nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang, góp
phần hệ thống hóa hệ thống lý luận về hoạt động quản lý nhà nước về trật tự an toàn
giao thông đường bộ.
- Luận văn đã đề ra được một số giải pháp góp phần tăng cường quản lý nhà
nước về trật tự an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể vận dụng vào thực tiễn công tác của địa
phương để tăng cường hoạt động quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông
đường bộ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang và những địa bàn có tình hình tương tự.
Ngoài ra, luận văn này còn có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, tham
khảo cho giảng viên, học viên Học viện Hành chính Quốc gia
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý Nhà nước về trật tự an toàn giao thông
đường bộ trên địa bàn cấp tỉnh
Chương 2: Thực trạng quản lý Nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường
bộ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước về trật tự an toàn giao
thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO
THÔNG ĐƢỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN CẤP TỈNH
1.1. Khái niệm quản lý Nhà nƣớc về trật tự an toàn giao thông trên địa
bàn cấp tỉnh
1.1.1. Quản lý Nhà nước
Quản lý là một hoạt động có từ lâu đời trong xã hội. Nói đến hoạt động quản
lý trong xã hội là trực tiếp đề cập đến sự tác động, chỉ huy, điểu khiển các quá trình
xã hội và hành vi hoạt động của con người phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới
mục đích đề ra và đúng với ý chí của chủ thể quản lý. Quản lý là sự tác động có
mục đích của chủ thể quản lý đối với đối tượng quản lý bằng các phương pháp nhất
định nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra của nhà quản lý. Chủ thể quản lý là những cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền; đối tượng quản lý là các quá trình xã hội và
hành vi của con người có liên quan[1, tr.16].
Xét từ phía đối tượng quản lý, các hoạt động quản lý có thể phân chia thành
ba nhóm chủ yếu: quản lý giới vô sinh, quản lý giới sinh vật và quản lý xã hội. Như
vậy, quản lý xã hội với tư cách là quản lý các hoạt động của con người, giữa con
người với nhau trong xã hội loài người là một bộ phận của quản lý chung.
Trong hoạt động quản lý xã hội, có rất nhiều chủ thể tham gia: các đảng phái
chính trị, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các hội nghề nghiệp,...trong đó
Nhà nước giữ vai trò quan trọng. Nhà nước là trung tâm của hệ thống chính trị, là
công cụ quan trọng nhất để quản lý xã hội, bảo đảm trật tự xã hội và thúc đẩy xã
hội phát triển.
Quản lý Nhà nước là một dạng của quản lý xã hội nhưng là dạng quản lý xã
hội đặc biệt, xuất hiện và tồn tại cùng với sự xuất hiện và tồn tại của nhà nước. Đó
chính là hoạt động quản lý gắn liền với hệ thống các cơ quan thực thi quyền lực
Nhà nước - bộ phận quan trọng của quyền lực chính trị trong xã hội, có tính chất
7
cưỡng chế đơn phương đối với xã hội. Trong hoạt động quản lý xã hội, có rất nhiều
chủ thể tham gia: Đảng phái chính trị, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các
hội nghề nghiệp...trong đó Nhà nước giữ vai trò quan trọng. Quản lý Nhà nước
được hiểu trước hết là hoạt động của các cơ quan Nhà nước thực thi quyền lực Nhà
nước.
Quản lý Nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực
Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy
trì trật tự và đảm bảo sự phát triển của xã hội theo một định hướng thống nhất [1,
tr.55-57].
Như vậy, quản lý Nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực Nhà nước
của các cơ quan Nhà nước và cán bộ, công chức có thẩm quyền, được sử dụng
quyền lực Nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Đối tượng của quản lý Nhà
nước là hệ thống các hành vi, hoạt động của con người, các tổ chức con người
trong cuộc sống xã hội, bao trùm lên mọi lĩnh vực trong xã hội. Có thể chia đối
tượng của quản lý Nhà nước theo các lĩnh vực của đời sống xã hội như: Kinh tế,
chính trị, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng... Khi đối tượng của quản lý Nhà
nước là đấu tranh phòng, chống tội phạm thì đó là quản lý Nhà nước đối với đấu
tranh phòng, chống tội phạm [1, tr.46].
Quản lý Nhà nước do các cơ quan Nhà nước và cán bộ, công chức thực hiện
tác động lên xã hội tập trung vào các hoạt động chủ yếu sau:
- Ban hành các quy định để làm căn cứ điều chỉnh các quan hệ xã hội trong
những lĩnh vực cụ thể nhất định;
- Tổ chức xây dựng bộ máy và nhân sự để thực hiện các quy định đó;
- Kiểm soát việc thực hiện các quy định;
- Hỗ trợ các đối tượng trong trường hợp cần thiết.
8
Hành chính Nhà nước được hiểu là một bộ phận của quản lý Nhà nước.
Trong hoạt động của Nhà nước, hoạt động hành chính Nhà nước gắn liền với việc
thực hiện một bộ phận quan trọng của quyền lực Nhà nước là quyền hành pháp. Đó
là hoạt động thực thi quyền hành pháp hay "hành pháp trong hành động" [32, tr.24].
Có thể hiểu hành chính Nhà nước là "sự tác động có tổ chức và điều chỉnh
bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của
công dân, do các cơ quan trong hệ thống hành pháp từ Trung ương đến cơ sở tiến
hành để thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước, phát triển các mối
quan hệ xã hội, duy trì trật tự, an ninh, thoả mãn các nhu cầu hợp pháp của các
công dân" [32,tr.24],[1, tr.57-59]. Như vậy, hoạt động hành chính Nhà nước là hoạt
động quan trọng, chủ yếu và phổ biến nhất trong hoạt động thực thi quyền lực Nhà
nước vì bộ máy hành chính Nhà nước được trao quyền trực tiếp điều hành các hành
vi của mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội, định hướng cho xã hội phát triển.
Hành chính Nhà nước do hệ thống cơ quan hành chính Nhà nước từ Trung
ương tới địa phương tiến hành. Mỗi cơ quan hành chính Nhà nước đảm nhiệm các
chức năng, nhiệm vụ quản lý theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Trật tự an toàn giao thông
Trật tự an toàn giao thông là trạng thái xã hội có trật tự được hình thành và
điều chỉnh bởi các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giao thông vận tải công cộng,
nhằm đảm bảo cho giao thông thông suốt, trật tự an toàn, hạn chế đến mức thấp
nhất tai nạn giao thông. Đảm bảo trật tự an toàn giao thông là một yêu cầu và
nhiệm vụ cơ bản của mọi quốc gia và xem đó là điều kiện cần thiết để phát triển
kinh tế, cũng cố an ninh quốc phòng và ổn định trật tự xã hội.
1.1.3. Địa bàn cấp tỉnh
Điều 110, Hiến pháp năm 2013 xác định các đơn vị hành chính của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân định như sau: “Nước chia thành
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố
9
thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc Trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn
vị hành chính tương đương; Huyện chia thành xã, thị trấn; Thị xã và thành phố
thuộc tỉnh chia thành phường và xã; Quận chia thành phường.
Như vậy, theo quy định của Hiến pháp 2013, có thể thấy địa bàn hành chính
cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) là đơn vị hành
chính cấp cao nhất trong tổ chức chính quyền địa phương của nước ta. Đây là một
địa bàn rộng, mang tính đặc riêng của mỗi địa phương trên cơ sở vị trí địa lý và đặc
điểm dân cư, kinh tế, văn hóa xã hội.
1.1.4. Quản lý nhà nước về TTATGT đường bộ trên địa bàn cấp tỉnh
Quản lý trật tự an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn cấp tỉnh là một nội
dung quản lý Nhà nước về trật tự an toàn giao thông, trật tự an toàn xã hội do các
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của pháp luật nhằm đảm
bảo cho hoạt động giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương luôn ổn định, trật tự, thông suốt và an toàn.
Từ những khái niệm nêu trên, có thể rút ra khái niệm quản lý Nhà nước về
trật tự an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn cấp tỉnh như sau: Quản lý Nhà
nước về TTATGTĐB trên địa bàn cấp tỉnh là sự điều chỉnh, tác động của các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền (bao gồm UBND cấp tỉnh và các cơ quan tham mưu
như: Sở Giao thông vận tải, Công an cấp tỉnh) bằng pháp luật, chính sách, quy
hoạch… lên các tổ chức, cá nhân có các hành vi về giao thông đường bộ nhằm đảm
bảo cho hoạt động giao thông đường bộ luôn ổn định, trật tự, thông suốt và an toàn;
góp phần phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và các vi phạm pháp luật trên lĩnh
vực giao thông đường bộ, bảo đảm quyền và lợi ích của tổ chức, cá nhân khi tham
gia giao thông; đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của
địa phương.
Như vậy, thông qua việc xác lập trật tự quản lý Nhà nước về giao thông
đường bộ góp phần giữ vững trật tự, kỷ cương xã hội, bảo đảm giao thông thông
10
suốt, trật tự, an toàn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh,
thành đó.
1.2. Đặc điểm quản lý Nhà nƣớc về trật tự an toàn giao thông đƣờng bộ
trên địa bàn cấp tỉnh
1.2.1. QLNN về TTATGTĐB trên địa bàn cấp tỉnh là hoạt động mang tính
quyền lực Nhà nước ở địa phương
Tính quyền lực Nhà nước ở địa phương trong bảo đảm TTATGTĐB trên địa
bàn cấp tỉnh thể hiện ở chỗ hoạt động QLNN ở lĩnh vực này được tiến hành bởi
nhiều cơ quan hành chính Nhà nước của địa phương, với những thẩm quyền khác
nhau cùng tham gia bảo đảm TTATGTĐB. Đó là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở
Giao thông vận tải, Công an cấp tỉnh,... Ngoài ra, còn có những cơ quan khác giữ
vai trò phối hợp như Mặt trận Tổ quốc, Sở Y tế, Sở Xây dựng, Sở Giáo dục và Đào
tạo, cơ quan thông tin đại chúng, v.v…
Các cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền trên địa bàn cấp tỉnh căn
cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và các quy định của pháp luật để ban hành
ra các văn bản quản lý hành chính Nhà nước có tính chất bắt buộc các đối tượng
tham gia giao thông đường bộ phải thực hiện, nhằm đảm bảo duy trì thường xuyên
TTATGTĐB trên địa bàn cấp tỉnh, đảm bảo trật tự, an toàn, thông suốt. Bên cạnh
đó, QLNN trong bảo đảm TTATGTĐB trên địa bàn cấp tỉnh còn có tác động rất
lớn đến đời sống xã hội và phát triển kinh tế của địa phương; khi giao thông đường
bộ thông suốt, an toàn, tiện lợi sẽ là tiền đề quan trọng để thúc đẩy sản xuất phát
triển, giao lưu kinh tế giữa các vùng miền được đẩy mạnh, nhu cầu đi lại, giao lưu
văn hóa, giáo dục, sẽ sôi động hơn, góp phần tích cực vào quá trình phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương.
1.2.2. QLNN về TTATGTĐB trên địa bàn cấp tỉnh là hoạt động chấp hành
và điều hành
Tính chấp hành và điều hành trong hoạt động QLNN về TTATGTĐB trên
địa bàn cấp tỉnh thể hiện trong việc những hoạt động này được tiến hành trên cơ sở
11
các quy định của pháp luật và nhằm mục đích thực hiện pháp luật. Các cơ quan
Nhà nước, các cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước được pháp luật quy định
tiến hành hoạt động QLNN về TTATGTĐB trên địa bàn cấp tỉnh không chỉ tự
mình thực hiện pháp luật mà còn tổ chức để mọi đối tượng có liên quan thực hiện
pháp luật nhằm hiện thực hóa các quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động
quản lý hành chính Nhà nước. Các cơ quan Nhà nước, cán bộ, công chức, viên
chức hành chính Nhà nước căn cứ vào thẩm quyền, trình tự, thủ tục đã được pháp
luật quy định mà tổ chức cho các đối tượng quản lý thực hiện những quy định pháp
luật. Việc tổ chức, thực hiện những nội dung và yêu cầu QLNN về TTATGTĐB
trên địa bàn cấp tỉnh được tiến hành công khai, thống nhất, đồng bộ bởi các cơ
quan Nhà nước, người có thẩm quyền dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật,
nghiêm cấm tình trạng cửa quyền, hách dịch, lạm quyền, sách nhiễu các chủ thể
tham gia hoạt động giao thông đường bộ. Bên cạnh đó, việc xử lý các vi phạm pháp
luật về TTATGTĐB dù ở mức độ xử lý vi phạm hành chính hay truy cứu trách
nhiệm hình sự đều phải được tiến hành trên cơ sở pháp luật, theo pháp luật. Có như
thế mới đảm bảo tính pháp chế trong xử lý vi phạm pháp luật về TTATGTĐB, góp
phần giữ vững trật tự, kỷ cương trong hoạt động đảm bảo TTATGTĐB, khắc phục
được tình trạng tùy tiện, lạm quyền, đùn đẩy, né tránh bỏ sót vi phạm trong xử lý.
Như vậy, trong hoạt động QLNN về TTATGTĐB trên địa bàn cấp tỉnh, tính
chấp hành và tính điều hành luôn đan xen, song song tồn tại, tạo nên sự đặc thù của
hoạt động quản lý trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh, thành phố.
1.2.3. QLNN về TTATGTĐB trên địa bàn cấp tỉnh là hoạt động có tính
thống nhất, được tổ chức chặt chẽ; đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật
Để đảm bảo tính pháp chế trong hoạt động quản lý TTATGTĐB, bộ máy các
cơ quan quản lý hành chính Nhà nước ở địa bàn cấp tỉnh được tổ chức thành một
khối thống nhất từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở. Cụ thể, ở cấp tỉnh là bộ máy quản lý,
điều hành gồm các sở, ban, ngành như: Ủy ban nhân dân, Sở GTVT, Công an tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, ở cấp huyện là các Phòng, Ban, Đội; ở cấp xã là
12
các Tổ, Đội; nhờ đó các hoạt động của bộ máy được chỉ đạo, điều hành thống nhất,
đảm bảo lợi ích chung của địa phương, đảm bảo sự liên kết, phối hợp nhịp nhàng
giữa các địa phương trên địa bàn cấp tỉnh, tránh sự phân hóa, cục bộ giữa các khu
vực, vùng miền khác nhau trong hoạt động quản lý TTATGTĐB.
Bên cạnh đó, hoạt động QLNN về TTATGTĐB là lĩnh vực quản lý hết sức
phức tạp, bởi vì hoạt động giao thông có tính xã hội rộng lớn, phổ biến nhất,
phương tiện giao thông rất đa dạng, người tham gia giao thông có đủ mọi thành
phần, ở nhiều lứa tuổi. Trong khi đó, trình độ nhận thức, ý thức chấp hành pháp
luật nói chung và pháp luật về TTATGTĐB nói riêng của đại đa số người tham gia
giao thông còn thấp. Để đảm bảo TTATGTĐB, tránh ùn tắc GTĐB, tai nạn GTĐB
và tổn thất do tai nạn GTĐB gây ra, pháp luật GTĐB quy định rất cụ thể người
tham gia GTĐB được làm và không được làm những gì mà pháp luật cấm, hoặc
nghiêm cấm. Mọi hành vi vi phạm các quy định về đảm bảo TTATGTĐB đều phải
được xử lý, đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật, đồng thời giáo dục ý thức
chấp hành pháp luật về đảm bảo TTATGTĐB, đảm bảo an toàn tính mạng, tài sản
của nhân dân, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
1.3. Nội dung quản lý Nhà nƣớc về trật tự an toàn giao thông đƣờng bộ
trên địa bàn cấp tỉnh
Điều 84, Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định nội dung quản lý nhà
nước về giao thông đường bộ bao gồm:
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển giao thông đường
bộ; xây dựng và chỉ đạo thực hiện chương trình quốc gia về an toàn giao thông
đường bộ;
2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giao
thông đường bộ; quy chuẩn, tiêu chuẩn về giao thông đường bộ;
3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường bộ;
4. Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
13
5. Đăng ký, cấp, thu hồi biển số phương tiện giao thông đường bộ; cấp, thu
hồi giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương
tiện giao thông đường bộ;
6. Quản lý đào tạo, sát hạch lái xe; cấp, đổi, thu hồi giấy phép lái xe, chứng
chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;
7. Quản lý hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải; tổ chức cứu nạn giao
thông đường bộ;
8. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ về giao thông
đường bộ; đào tạo cán bộ và công nhân kỹ thuật giao thông đường bộ;
9. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý vi phạm pháp luật
về giao thông đường bộ;
10. Hợp tác quốc tế về giao thông đường bộ.
Như vậy, có thể khái quát những nội dung cơ bản của QLNN về trật tự, an
toàn giao thông đường bộ bao gồm:
Xây dựng và ban hành văn bản quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao
thông đường bộ
Hoạt động quản lý nhà nước nói chung và hoạt động quản lý nhà nước về trật
tự, an toàn giao thông đường bộ nói riêng trước hết là hoạt động thực hiện pháp
luật. Để tạo cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về trật tự,
an toàn giao thông đường bộ, nhà nước đã xây dựng và ban hành các văn bản quản
lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Luật Giao thông đường bộ
năm 2008 được xây dựng, ban hành dựa trên quan điểm quán triệt đường lối, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các nguyên tắc sau:
- Bảo đảm tính kế thừa các nội dung phù hợp của Luật năm 2001, bổ sung
những nội dung chưa được Luật năm 2001 điều quy định hoặc quy định chưa rõ,
không phù hợp; bãi bỏ những quy định không còn phù hợp với thực tiễn và xu thế
phát triển, hội nhập của ngành giao thông vận tải;
14
- Đáp ứng nhu cầu phát triển, hội nhập theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, góp phần đắc lực vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc;
- Bảo đảm tính phù hợp, thống nhất với Hiến pháp và các văn bản quy phạm
pháp luật hiện hành thuộc hệ thống pháp luật Việt Nam;
- Bảo đảm tuân thủ các Điều ước quốc tế mà CHXHCN Việt Nam là thành
viên, đồng thời vận dụng quy định của các điều ước, tập quán quốc tế và luật nước
ngoài phù hợp với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam và xu thế, thực tiễn
của hoạt động giao thông vận tải đường bộ trong nước.
Luật giao thông đường bộ năm 2008 có tính xã hội hóa cao, phù hợp với tình
hình xã hội hiện nay, tác động trực tiếp đến nhiều mặt của đời sống xã hội. Việc
ban hành Luật Giao thông đường bộ năm 2008 là yêu cầu của việc xây dựng nhà
nước pháp quyền Việt nam xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, phục vụ đắc
lực cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Dựa trên các văn bản
quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ, chính quyền địa phương
tiến hành xây dựng và ban hành các văn bản quản lý căn cứ vào tình hình thực tế
của địa phương mình. Việc xây dựng và ban hành các văn bản quản lý của chính
quyền địa phương tạo cơ sở thuận lợi cho việc tiến hành các bước tổ chức thực
hiện, chỉ đạo phối hợp giữa các cơ quan. Hoạt động này còn thể hiện chủ trương,
chính sách cũng như ý chí của chính quyền địa phương đối với hoạt động quản lý
nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Để QLNN về TTATGTĐB trên địa bàn cấp tỉnh đòi hỏi các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền của địa phương phải ban hành hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực giao thông
đường bộ. Đây là hoạt động không thể thiếu trong cơ chế lãnh đạo, quản lý lĩnh vực
TTATGTĐB của mỗi địa phương.
Trên cơ sở các quy định của Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước, các cơ quan
quản lý Nhà nước về lĩnh vực TTATGTĐB cấp tỉnh căn cứ vào chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của mình và thực trạng hoạt động QLNN về TTATGT để xây dựng
15
và ban hành các văn bản có liên quan đến các lĩnh vực cụ thể như: quy tắc giao
thông đường bộ; các điều kiện bảo đảm an toàn giao thông đường bộ của kết cấu hạ
tầng giao thông; phương tiện và người tham gia đường bộ; hoạt động vận tải đường
bộ; cơ chế giám sát, thanh tra, kiểm tra; quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm
trong việc chấp hành pháp Luật Giao thông đường bộ; quy định về khiếu nại; khởi
kiện với những quyết định, biện pháp xử lý, tố cáo những hành vi vi phạm pháp
luật giao thông... làm cơ sở để đảm bảo hoạt động QLNN về TTATGT được an
toàn, thông suốt. Đồng thời, trong quá trình xây dựng và ban hành các văn bản
pháp luật về hoạt động QLNN về TTATGTĐB ở địa bàn cấp tỉnh cần chú trọng
đến yếu tố hợp lý và đồng bộ của các văn bản được ban hành. Có nghĩa là, khi xây
dựng và ban hành văn bản QLNN về TTATGTĐB trên địa bàn cấp tỉnh phải đảm
bảo phù hợp với Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước, đồng thời phải xuất phát từ
điều kiện thực tế của địa phương. Có như vậy, hoạt động QLNN về TTATGTĐB
trên địa bàn mới mang lại hiệu quả như mong muốn.
Tổ chức thực hiện các văn bản quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao
thông đường bộ
Việc tổ chức thực hiện các văn bản quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao
thông đường bộ là quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm của chính quyền địa phương và
tất cả mọi người sinh sống trên địa bàn. Xét về chủ thể quản lý nhà nước, UBND
cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm của cấp trên.
Cụ thể hóa chúng bằng việc xây dựng và ban hành, chỉ đạo thực hiện các văn bản
đó tại địa phương. Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh là cơ quan tham mưu trực
tiếp cho UBND cùng cấp quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ,
tổ chức thực hiện các văn bản quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông
đường bộ trên địa bàn tỉnh. UBND cấp huyện, cấp xã thực hiện trực tiếp các văn
bản quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Phối hợp với các cơ
quan, ban, ngành hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, quản lý chặt chẽ đảm bảo quản lý
nhà nước về trật tự, an toàn giao thông đường bộ tại địa phương. Huy động các
16
ngành, đoàn thể, nhân dân cùng tham gia công tác quản lý nhà nước về trật tự, an
toàn giao thông đường bộ.
Đối tượng quản lý Nhà nước về trật tự an toàn giao thông đường bộ là tất cả
các cơ quan, tổ chức, nhóm người, cộng đồng người, các cá nhân tham gia các mối
quan hệ thuộc phạm trù trật tự an toàn giao thông đường bộ. Quản lý nhà nước về
trật tự an toàn giao thông đường bộ giành ưu tiên cho mục tiêu đảm bảo cho các
quá trình xã hội, các hoạt động trong đời sống xã hội diễn ra một cách bình thường,
an toàn... trên cơ sở tôn trọng và tuân thủ các quy định của pháp luật và các quy tắc
của lối sống, đạo đức xã hội. Giữa trật tự an toàn giao thông và sự phát triển đất
nước có mối quan hệ mật thiết, gắn bó với nhau. Trật tự an toàn giao thông được
đảm bảo sẽ tác động tích cực đến mục tiêu phát triển bề vững, tăng cường lòng tin
của quần chúng nhân dân vào Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa. Cần nhấn
mạnh rằng: Nếu tình hình trật tự an toàn giao thông diễn biến phức tạp, tai nạn
nghiêm trọng không giảm, không kiểm soát được sẽ gây ảnh hưởng rất xấu, thậm
chí ảnh hưởng đến uy tín của nhà nước. Điều 85, Luật Giao thông đường bộ quy
định trách nhiệm thự hiện chức năng quản lý nhà nước về giao thông đường bộ như
sau:
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giao thông đường bộ;
2. Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý
nhà nước về giao thông đường bộ;
3. Bộ Công an thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về giao thông
đường bộ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan; thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; phối hợp với Bộ
Giao thông vận tải bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
4. Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm phối hợp trong việc
cung cấp số liệu đăng ký phương tiện giao thông đường bộ, dữ liệu về tai nạn giao
thông và cấp, đổi, thu hồi giấy phép lái xe;
17
5. Bộ Quốc phòng thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về giao thông
đường bộ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan;
6. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thực hiện quản lý nhà nước về giao
thông đường bộ;
7. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ
chức thực hiện quản lý nhà nước về giao thông đường bộ theo quy định của Luật
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan trong phạm vi địa phương.
Ngoài ra, trên cơ sở kinh nghiệm của các địa phương và các nước phát triển
về hoạt động quản lý TTATGTĐB, để thực hiện có hiệu quả các văn bản quản lý
nhà nước trên lĩnh vực này, các địa bàn cấp tỉnh cần có kế hoạch áp dụng rộng rải
các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác tổ chức, chỉ huy điều khiển giao thông
theo điều kiện hoàn cảnh cụ thể của địa phương mình, có kết hợp tranh thủ sự giúp
đỡ của các nước phát triển. Trước mắt cần có kế hoạch trang bị các loại phương
tiện thông tin liên lạc và phương tiện giao thông cá nhân cơ động, đảm bảo được sự
linh hoạt trong việc giải toả những ách tắc giao thông và kịp thời phối hợp với lực
lượng khác khi có yêu cầu của tình huống đặt ra.
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường bộ
Vấn đề tuyên truyền giáo dục cho mỗi công dân trên địa bàn hiểu pháp luật
và có ý thức chấp hành pháp luật trong đó có luật giao thông là vấn đề có tính chất
tiền đề để xây dựng một trật tự xã hội mới. Mặc dù thời gian qua, công tác tuyên
truyền Luật giao thông đường bộ đối với cộng đồng đã có những bước tiến bộ đáng
kể, có sự kết hợp đồng bộ nhiều cơ quan, ban, ngành, nhiều tổ chức xã hội và huy
động được nhiều tầng lớp nhân dân cùng tham gia. Tuy nhiên, hiệu quả của công
tác này vẫn còn hạn chế, chưa được phát huy tối đa, đã đến lúc vấn đề này cần có
sự trợ giúp của ngân sách Nhà nước để lực lượng Cảnh sát giao thông phối hợp với
18