Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

(Luận văn thạc sĩ) tăng cường hoạt động giám sát của hội đồng nhân dân huyện đắk song, tỉnh đắk nông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (870.31 KB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
………/.………

BỘ NỘI VỤ
…../…..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ THOA

TĂNG CƢỜNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK SONG,
TỈNH ĐẮK NÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công

ĐĂK LĂK, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

………/.……… …../…..
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ THOA

TĂNG CƢỜNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK SONG,
TỈNH ĐẮK NÔNG



Chuyên ngành : Quản lý công
Mã số : 08 34 04 03

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐỖ VĂN DƢƠNG
ĐẮK LẮK, NĂM 2018

ĐĂK LĂK, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được
trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thoa


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện và hồn thiện luận văn, tôi đã nhận được
nhiều sự quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn và động viên từ quý Thầy, Cô giáo của
Học viện Hành chính Quốc gia và Phân viện khu vực Tây Nguyên. Đặc biệt,
xin trân trọng cảm ơn TS. Đỗ Văn Dương, người trực tiếp hướng dẫn khoa
học đã tận tình quan tâm, giúp đỡ và định hướng để tơi hồn thành tốt cơng
trình khoa học của mình.
Xin trân trọng cảm ơn Hội đồng Đánh giá Luận văn quan tâm xem xét,
nghiên cứu và cho ý kiến góp ý về những thiếu sót để tơi kịp thời sửa đổi, bổ
sung nhằm hoàn thiện đề tài khoa học.
Để tỏ lịng kính trọng và biết ơn, xin kính chúc q Thầy, Cô, các anh

chị em học viên của lớp, các đồng nghiệp dồi dào sức khỏe, hạnh phúc và
thành đạt!
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thoa


MỤC LỤC
Mở đầu: …………………………………………………………………

1

Chƣơng 1: LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI

8

ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN
1.1. Khái quát, đặc điểm, hình thức hoạt động giám sát của Hội đồng

8

nhân dân huyện
1.2. Nội dung giám sát của Hội đồng nhân dân huyện ………………

19

1.3. Điều kiện đảm bảo để tăng cường hoạt động giám sát của Hội đồng

28


nhân dân huyện
Tiểu kết chƣơng 1 …………………………………………………….

34

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI

35

ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK SONG, TỈNH ĐẮK NÔNG
2.1. Những yếu tố tác động đến hoạt động giám sát của Hội đồng nhân

35

dân huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông
2.2. Thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Đắk

50

Song, tỉnh Đắk Nông từ 2011-2016
2.3. Đánh giá hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện Đắk

77

Song, tỉnh Đắk Nôngtừ 2011-2016
Tiểu kết chƣơng 2 ……………………………………………………

86

Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG


87

HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN
ĐẮK SONG, TỈNH ĐẮK NÔNG
3.1. Phương hướng tăng cường hoạt động giám sát của Hội đồng nhân

87

dân huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông
3.2. Giải pháp nhằm tăng cường hoạt động giám sát của Hội đồng nhân

89

dân huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông
Tiểu kết chƣơng 3 …………………………………………………….

102


KẾT LUẬN ……………………………………………………………. 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


HĐND

: Hội đồng nhân dân

TTHĐND

: Thường trực Hội đồng nhân dân

UBND

: Ủy ban nhân dân
: Tòa án nhân dân

TAND
VKSND

: Viện kiểm sát nhân dân


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1 Tổng hợp số lượng đại biểu

Trang 43

Bảng 2.2 Về trình độ đại biểu

Trang 48

Bảng 2.3


Kết quả giám sát về lĩnh vực kinh tế

Trang 51

Bảng 2.4

Kết quả giám sát về lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa

Trang 55

Bảng 2.5

Kết quả giám sát về lĩnh vực tài nguyên&môi trường

Trang 58

Bảng 2.6

Kết quả giám sát về thi hành pháp luật

Trang 59

Sơ đồ 2.7 Các chức vụ lấy phiếu tín nhiệm

Trang 71

Bảng 2.8 Tổng hợp thực trạng về hoạt động tổ chức đoàn giám Trang 71
sát của HĐND huyện Đắk Song từ 2011-2016
Bảng 2.9 Số liệu công tác tiếp dân và giải quyết đơn thư, khiếu Trang75
nại



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bộ máy nhà nước ta hiện nay, Hội đồng nhân dân (HĐND) vừa là
cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, vừa là cơ quan đại diện cho ý chí,
nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân. Vì vậy, xây dựng HĐND các
cấp có thực quyền để đảm đương đầy đủ vai trị, trách nhiệm của mình là một
u cầu bức xúc hiện nay,là một trong những yêu cầu quan trọng để xây dựng
Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa (XHCN) của Nhân dân, do Nhân dân
và vì Nhân dân.
Giám sát là một trong trong hai chức năng quan trọng của HĐND.
Thông qua hoạt động giám sát nhằm mục đích kiểm chứng lại tính đúng đắn,
phù hợp về các quy định của pháp luật đã, đang được áp dụng trong cuộc
sống và những chủ trương, biện pháp mà HĐND đã quyết nghị; phát hiện ra
những khó khăn, vướng mắc và các nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
để có những biện pháp, giải pháp tháo gỡ, thực hiện nhiệm vụ một cách chủ
động. Cũng thông qua hoạt động giám sát cịn là cơ sở cho việc thực hiện
cơng tác thẩm tra và đi đến quyết định vấn đề một cách chính xác, đảm bảo
các Nghị quyết được ban hành có chiều sâu, sát thực tiễn, phù hợp với tâm tư,
nguyện vọng của cử tri. Thực hiện tốt chức năng giám sát là một trong những
yêu cầu cơ bản để nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND.
Thực tiễn trong những năm qua cho thấy, hoạt động giám sát của HĐND
huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông đã tiếp tục đạt được những thành tựu nhất
định, chất lượng, hiệu lực, hiệu quả của hoạt động giám sát được nâng lên;
phương thức giám sát có nhiều đổi mới, cải tiến. Thơng qua hoạt động giám
sát đã kịp thời phát hiện vi phạm, tồn tại, hạn chế, thiếu sót của các cơ quan,
đơn vị trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ được pháp luật quy
định. Kịp thời đưa ra những kiến nghị quan trọng, góp phần nâng cao hiệu
1



lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước; việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan tư pháp theo luật định; đảm bảo được
quyền, lợi ích hợp pháp của cơng dân.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được thì hoạt động giám sát của
HĐNDhuyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nơng vẫn cịn một số hạn chế nhất định
như: Hoạt động giám sát chủ yếu do Thường trực, các Ban HĐND huyện thực
hiện; việc tham gia hoạt động giám sát của đại biểu, thành viên các Ban của
HĐND còn hạn chế; một số kiến nghị giám sát còn chung chung, chưa chỉ
đúng trọng tâm vấn đề; việc thực hiện kiến nghị sau giám sát chưa nghiêm
túc; công tác theo dõi thực hiện kiến nghị sau giám sát chưa được thực hiện
thường xuyên; chế tài xử lý đối với các cơ quan, đơn vị không thực hiện
nghiêm túc các kiến nghị sau giám sát chưa rõ ràng, cụ thể, chưa đủ mạnh để
các cơ quan, đơn vị nghiêm túc thực hiện các kiến nghị qua giám sát.... Hoạt
động giám sát tư pháp của HĐND còn nhiều khó khăn, hạn chế, chưa được
thực hiện nhiều và kết quả chưa cao; mới chỉ tập trung vào việc xem xét báo
cáo công tác và chất vấn đối với Chánh án Tòa án nhân dân (TAND) Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân (VKSND). Tất cả những điều nói trên đã hạn
chế đến chất lượng và hiệu quả giám sát của HĐND cấp huyện nói riêng và
của cả tỉnh Đắk Nơng nói chung. Thực tiễn đó đặt ra u cầu cần phải tăng
cường hơn nữa hoạt động giám sát của HĐND, đảm bảo hoạt động giám sát
đi vào chiều sâu và có hiệu quả thực sự thơng qua việc làm rõ những thiết chế
thực hiện quyền giám sát, phạm vi giám sát, đối tượng giám sát, nội dung và
phương thức giám sát, hệ quả pháp lý của hoạt động giám sát.
Từ những vấn đề trên cho thấy rằng việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn
về hoạt động giám sát của HĐND nói chung, HĐND huyện nói riêng là nhu
cầu cấp thiết. Nhất là đối với việc đi sâu nghiên cứu thực trạng hoạt động
giám sát của HĐND tại một địa bàn cụ thể như huyện Đắk Song. Chính vì
2



thế, tôi đã lựa chọn đề tài: " Tăng cường hoạt động giám sát của Hội đồng
nhân dân huyện Đắk Song, tỉnh Đăk Nông" làm Luận văn Thạc sĩ chuyên
ngành Quản lý cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề tăng cường hoạt động của HĐND nói chung và hoạt động giám
sát của HĐND cấp huyện nói riêng đã được nhiều nhà khoa học quan tâm
nghiên cứu dưới nhiều góc dộ khác nhau. Cụ thể có một số cơng trình nghiên
cứu sau:
- Quyền giám sát của HĐND và kỹ năng giám sát cơ bản, TS Phạm
Ngọc Kỳ, NXB Tư pháp, Hà Nội, năm 2001, có thể khẳng định quyền giám
sát của HĐND và kỹ năng giám sát cơ bản đã được tác giả phân tích thấu đáo,
các vấn đề nêu trong tác phẩm này được xem như cẩm nang cho hoạt động
của HĐND các cấp. Tuy nhiên, để HĐND thực sự là cơ quan quyền lực nhà
nước ở địa phương và thể hiện được quyền giám sát và kỹ năng giám sát cơ
bản là vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu, làm sáng tỏ.
- Một số giải pháp nâng cáo hiệu quả hoạt động của HĐND và UBND
các cấp của Nguyễn Quốc Tuấn, tạp chí Tổ chức nhà nước số 6/2002. Tác giả
đã nêu lên được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
HĐND và UBND là tiền đề để chúng ta thực hiện Luật Tổ chức HĐND và
UBND năm 2003; tuy nhiên so với Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
hiện nay thì cơng trình của tác giả cịn nhiều điểm bất cập cần tiếp tục được
nghiên cứu để hoàn thiện hoạt động của chính quyền địa phương.
- Về đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp
nhiệm kỳ 2004-2009, của Đinh Ngọc Giang, Tạp chí Quản lý nhà nước,
số2/2005.
- Luận văn Thạc sĩ luật học của tác giả Trần Thị Liên “Hiệu quả hoạt
động của HĐND tỉnh Lạng Sơn hiện nay” năm 2011, đây là công trình nghiên
3



cứu hiệu quả hoạt động của HĐND cấp tỉnh; đã trình bày khá chi tiết và cụ
thể về chức năng, nhiệm vụ cũng như thực trạng của HĐND tỉnh, từ đó đưa ra
các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND tỉnh Lạng Sơn.
- Luận án Tiến sỹ Luật học của tác giả Nguyễn Hải Long “Hoàn thiện
pháp luật về hoạt động giám sát của HĐND” năm 2012, tác giả đề cập đến
nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn trong hoạt động giám sát của HĐND,
như: chủ thể giám sát, đối tượng, phạm vi, phương thức giám sát. Tuy nhiên
nghiên cứu về hoạt động giám sát chuyên đề tại một địa phương cấp huyện thì
chưa được tác giả đề cập đến.
- Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý hành chính cơng của tác giả
Nguyễn Hồng Lâm “Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk
Lắk” năm 2013, luận văn đã được tác giả đề cập khá chi tiết, cụ thể về hoạt
động giám sát của HĐND tỉnh Đắk Lăk; từ thực trạng tác giả đưa ra những
giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, đề xuất các giải pháp để
tăng cường phối hợp giữa HĐND cấp tỉnh với Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh,
với các cấp, các ngành.
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công của tác giả Trần Thị Sáu
“Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình”năm 2017.
Tác giả đã nêu cụ thể về thực trạng hoạt động giám sát của HĐND tỉnh
Quảng Bình, qua đó đưa ra các giải pháp cụ thể để đảm bảo hoạt động giám
sát của HĐND tỉnh Quảng Bình, trong đó tác giả nhấn mạnh đến vai trị của
yếu tố nhân lực.
Có thể khẳng định, các cơng trình, ấn phẩm khoa học nêu trên đã nghiên
cứu về hoạt động giám sát của HĐND ở nhiều cấp độ và phương diện khác
nhau. Tuy vậy, việc nghiên cứu hoạt động giám sát của HĐND huyện Đắk
Song, tỉnh Đắk Nông đến thời điểm hiện nay thì chưa có cơng trình nghiên
cứu nào đề cập tới.
4



Chính vì vậy, việc nghiên cứu về hoạt động giám sát của HĐND huyện
Đắk Song, tỉnh Đắk Nơng từ góc độ làm chuyên ngành Quản lý công nhằm
đánh giá thực trạng hoạt động giám sát thời gian vừa qua, đưa ra những đề
xuất, giải pháp để tăng cường hoạt động giám sát của HĐND huyện Đắk
Song là không trùng lắp với một cơng trình nào nghiên cứu trước đó. Đây
cũng chính là lý do để tác giả lựa chọn đề tài này.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích của luận văn
Mục đích của luận văn là nghiên cứu về hoạt động giám sát của HĐND
huyện. Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động giám sát của HĐND huyện
Đắk Song, tỉnh Đắk Nơng. Trên cơ sở đó, Luận văn đề xuất những phương
hướng và giải pháp nhằm tăng cường hoạt động giám sát của HĐNDhuyện
Đắk Song, tỉnh Đắk Nông.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
- Làm rõ thêm các vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động giám sát của
HĐND cấp huyện như: nội dung, hình thức, hiệu quả hoạt động giám sát của
HĐND cấp huyện; Các điều kiện bảo đảm tăng cường hoạt động giám sát của
HĐND cấp huyện;
- Phân tích các yếu tố tác động đến hoạt động giám sát của HĐND huyện
Đắk Song; thực trạng hoạt động giám sát của HĐND huyện Đắk Song trong
thực tiễn, qua đó đánh giá hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND huyện Đắk
Song.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hoạt động giám sát của HĐND
trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu lý luận về hoạt động giám
sát của HĐND cấp huyện, đánh giá thực trạng hoạt động giám sát đồng thời
5



đề xuất các giải pháp tăng cường hoạt động giám sát của HĐND huyện Đắk
Song, tỉnh Đắk Nông.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu hoạt động
giám sát của HĐND huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông nhiệm kỳ 2011 đến
2016.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Trong quá trình nghiên cứu, Luận văn sử dụng phương pháp luận của
chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà
nước ta về Nhà nước kiểu mới, HĐND, chức năng giám sát của HĐND nhằm
đảm bảo tính khoa học và tính thực tiễn của đề tài.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Ngoài phương pháp luận của triết học Mác-Lênin, luận văn sử dụng các
phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương pháp phân tích, tổng hợp, thống
kê, so sánh, diễn dịch, quy nạp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Luận văn làm sáng tỏ mặt lý luận về hoạt động giám sát của HĐND
cấp huyện như: Khái niệm, đặc điểm hoạt động giám sát, các hình thức hoạt
động giám sát, các điều kiện đảm bảo hoạt động giám sát.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các khuyến nghị khoa học của luận văn có thể được vận dụng vào thực
tế hoạt động giám sát của HĐNDhuyện Đắk Song. Ngồi ra luận văn cịn là
tài liệu tham khảo trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, cơ
sở đào tạo hành chính học, luật học.
7. Kết cấu của luận văn

6



Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp
huyện.
Chương 2: Thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện
Đắk Song, tỉnh Đắk Nông
Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường hoạt động giám sát
của Hội đồng nhân dân huyện Đắk Song, tỉnh Đắk Nông.

7


Chƣơng 1
LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN HUYỆN
1.1. Khái niệm, đặc điểm, hình thức hoạt động giám sát của Hội
đồng nhân dân huyện
1.1.1. Khái niệm về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện
Trong bộ máy nhà nước ở Việt Nam, HĐND huyện là cơ quan quyền lực
nhà nước ở địa phương, do Nhân dân địa phương trực tiếp bầu ra, đại diện
cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân ở địa phương đó.
HĐND có quyền quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương theo
quy định pháp luật. Ngay từ những ngày đầu của chính quyền cách mạng,
Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm đến việc xây dựng, củng cố và phát triển
HĐND các cấp, đặc biệt là HĐND cấp huyện. Vì thế, HĐND cấp huyện đã
thể hiện được vai trò là cơ quan đại biểu của Nhân dân, là chỗ dựa vững chắc
để Nhân dân xây dựng, củng cố chính quyền cách mạng ngày càng lớn mạnh.
Với tư cách là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho

Nhân dân địa phương, HĐND cấp huyện có khả năng đồn kết tập hợp được
quần chúng, thống nhất ý chí và hành động của quần chúng, động viên được
mọi nguồn lực vật chất và tinh thần ở mỗi địa phương, góp phần vào thắng lợi
chung của sự nghiệp cách mạng. HĐND cấp huyện còn là cầu nối giữa chính
quyền Trung ương với chính quyền địa phương, vừa đảm bảo sự tập trung
thống nhất trong hoạt động của bộ máy nhà nước trên phạm vi toàn quốc, vừa
đảm bảo phát huy được nội lực ở từng địa phương, cơ sở.
“Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại
diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân

8


dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và
cơ quan nhà nước cấp trên”[21]
Để nhận thức đúng đắn về bản chất, vai trò, nội dung và hình thức thực
hiện chức năng giám sát của HĐND huyện nói chung và chức năng giám sát
của HĐND cấp huyện nói riêng, trước hết cần làm rõ khái niệm “hoạt động
giám sát của HĐND cấp huyện”.
Trong đó, có rất nhiều định nghĩa giám sát khác nhau được đưa ra tùy
theo phạm vi rộng, hẹp của nội dung nghiên cứu cụ thể.
Đại từ điển Tiếng Việt, NXB Văn hóa – Thông tin, 1998 do Nguyễn
Như Ý Chủ biên lại định nghĩa giám sát là “theo dõi, kiểm tra việc thực thi
nhiệm vụ”.
Theo định nghĩa tại Từ điển Tiếng việt của nhà xuất bản Khoa học xã
hội- Hà nội 1988, thì giám sát là "Theo dõi và kiểm tra xem có thực hiện đúng
những điều quy định không?"
Theo Từ điển Luật học, giám sát là sự theo dõi, quan sát hoạt động mang
tính chủ động, thường xuyên, liên tục và sẵn sàng tác động bằng các biện
pháp tích cực để buộc và hướng hoạt động của đối tượng chịu giám sát đi

đúng quỹ đạo, quy chế nhằm đạt được mục đích, hiệu quả đã được xác định từ
trước, đảm bảo cho pháp luật được tuân theo nghiêm chỉnh.
Theo luật hoạt động giám sát của Quốc hội, Giám sát được định nghĩa:
Là việc Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Uỷ
ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội theo
dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự
giám sát trong việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội[22]
Có thể thấy rằng thuật ngữ "giám sát" được dùng rất phổ biến trong khoa
học chính trị, pháp lý và được đề cập nhiều trong các văn kiện của Đảng, Nhà
9


nước và các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội cũng như phổ biến ở đời
sống xã hội.
Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau nhưng theo một cách chung nhất,
có thể thấy giám sát là theo dõi, kiểm tra, phát hiện, đánh giá của cá nhân, tổ
chức, cộng đồng người này với cá nhân, tổ chức, cộng đồng người khác trong
các lĩnh vực kinh tế-xã hội, trong thực hiện quan điểm, đường lối, nghị quyết
của Đảng, Hiến pháp, pháp luật, chính sách của Nhà nước, các quyền lợi,
nghĩa vụ của công dân, tổ chức, cá nhân... để kiến nghị phát huy ưu điểm,
thành tựu, xử lý đối với tổ chức, cá nhân có hành vi sai trái.
Ngày 20/11/2015, Quốc hội khoá XIII đã ban hành Luật Giám sát của
Quốc hội và HĐND nhằm cụ thể hoá hoạt động giám sát của Quốc hội và
HĐND các cấp mà trước đó chỉ có Luật giám sát của Quốc hội. Trên cơ sở đó
hoạt động giám sát của HĐND sẽ được tiến hành thường xuyên, gắn liền với
việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định. Giám sát của
HĐND bao gồm: Giám sát của HĐND tại kỳ họp; giám sát của TT.HĐND;
giám sát của các ban HĐND; giám sát của Tổ đại biểu HĐND, giám sát của
đại biểu HĐND.

Từ các khái niệm chung về giám sát trên, căn cứ đối tượng giám sát của
HĐND, có thể hiểu khái niệm giám sát của HĐND cấp huyện như sau:
Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp huyện là quá trình
HĐND, Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, các Tổ HĐND và đại biểu
HĐND cấp huyện tiến hành xem xét, theo dõi, đánh giá và kiến nghị về hoạt
động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc chấp hành
Hiến pháp, luật, pháp lệnh, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và các
nghị quyết của HĐND cấp huyện nhằm bảo đảm cho pháp luật được thực
hiện nghiêm minh, thống nhất, tự giác ở từng địa phương.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dânhuyện
10


Xuất phát từ cách hiểu như trên thì hoạt động giám sát của HĐND huyện
có các đặc điểm như sau:
- Trước hết, giám sát là một chức năng luật định, tức là gắn với quyền
hạn và là trách nhiệm của HĐND. Chức năng được bảo đảm bởi một số hình
thức hoạt động và công cụ đặc thù, cách làm đặc thù của HĐND. Nói tới vai
trị giám sát là nói tới vị thế của HĐND với tư cách tổ chức và đại biểu
HĐND với tư cách cá nhân trong thực hiện chức trách.
- Mục đích của giám sát là nhằm bảo đảm việc thi hành các văn bản pháp
luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND ở địa phương
được nghiêm túc, có chất lượng, hiệu quả; giám sát để khẳng định những kết
quả đạt được, đồng thời phát hiện những tồn tại, hạn chế, khó khăn, vướng
mắc, từ đó kiến nghị, đề xuất, quyết định các biện pháp, giải pháp thực hiện
tốt hơn.
- Chủ thể thực hiện quyền giám sát: Theo Điều 57 của Luật Tổ chức
HĐND và UBND năm 2003 và Điều 26 Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương năm 2015. Giám sát của HĐND bao gồm:
+ Giám sát của HĐND tại kỳ họp;

+ Giám sát của Thường trực HĐND;
+ Giám sát của các Ban HĐND;
+ Giám sát của Tổ đại biểu HĐND;
+ Giám sát của đại biểu HĐND.
Như vậy, chủ thể thực hiện quyền giám sát của HĐND bao gồm:
+ HĐND;
+ Thường trực HĐND;
+ Các Ban của HĐND;
+ Các Tổ đại biểu HĐND;
+ Đại biểu HĐND.
11


Chế định pháp luật về Thường trực HĐND chỉ được quy định lần đầu
tiên trong Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003. Như vậy từ năm 2003,
Thường trực HĐND cấp huyện mới được coi là chủ thể có năng lực pháp lý
thực hiện quyền giám sát. Với việc quy định rõ về chủ thể giám sát đã góp
phần quan trọng nâng cao vị thế của HĐND cấp huyện trong hoạt động giám
sát.
- Đối tượng giám sát của HĐND cấp huyện: Theo Luật Tổ chức HĐND
và UBND năm 2003 trước đây và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương hiện
nay; đối tượng giám sát của HĐND cấp huyện bao gồm:
+ Thường trực HĐND, UBND, TAND, VKSND huyện;
+ Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND các Ủy viên UBND huyện, Viện
trưởng VKSND huyện, Chánh án TAND huyện.
+ Các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang
và công dân ở địa phương.
Như vậy, theo pháp luật hiện hành, đối tượng giám sát của HĐND cấp
huyện rất phong phú và đa dạng, bao gồm tất cả các cơ quan nhà nước, đơn vị
vũ trang nhân dân, đơn vị kinh tế, tổ chức xã hội và mọi công dân ở địa

phương.
Quy định như trên vừa thể hiện được vị trí, vai trị của HĐND cấp huyện
là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, vừa bảo đảm cho Hiến pháp,
pháp luật, các nghị quyết của HĐND huyện được tuân thủ nghiêm minh; đây
là nội dung có ý nghĩa quan trọng, tạo cơ sở pháp lý cho HĐND thực hiện có
hiệu quả những nhiệm vụ, quyền hạn của mình trên thực tế.
1.1.3. Hình thức giám sát của Hội đồng nhân dânhuyện
Theo quy định của Hiến pháp và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015 thì hoạt động giám sát của HĐND được đảm bảo thực hiện thông
qua hoạt động giám sát của HĐND tại các kỳ họp, hoạt động giám sát của
12


Thường trực HĐND, hoạt động giám sát của các Ban của HĐND, hoạt động
giám sát của Tổ đại biểu HĐND, hoạt động giám sát của đại biểu HĐND và
được tiến hành dưới nhiều hình thức khác nhau, cụ thể như sau:
1.1.3.1. Xem xét báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân, Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân
Đây là hình thức trực tiếp rất quan trọng của HĐND huyện. Theo Luật
Tổ chức HĐND và UBND năm 2003 và Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương năm 2015; tại kỳ họp giữa năm và kỳ họp cuối năm, HĐND xem xét,
thảo luận báo cáo công tác sáu tháng đầu năm và hàng năm của UBND huyện
về tình hình phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh - quốc phịng.
Mục đích của việc xem xét báo cáo công tác của Thường trực HĐND,
UBND, TAND, VKSND cùng cấp và các văn bản tài liệu khác được trình ra
trong kỳ họp của HĐND trong đó có cả các dự thảo nghị quyết của HĐND là
ở chỗ, đây là cơ sở để đại biểu HĐND tham gia vào việc quyết định các vấn
đề quan trọng của địa phương trên tất cả các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm
vụ của HĐND và sự thể hiện tập trung nhất của khâu này là việc đại biểu
HĐND biểu quyết thông qua nghị quyết của HĐND trong kỳ họp. Các quyết

định của HĐND được thể hiện dưới hình thức nghị quyết. Các nghị quyết này
phải căn cứ vào Hiến pháp, luật và các văn bản pháp luật khác của cơ quan
Nhà nước trung ương; quyết định của cấp trên và phải được quá nửa tổng số
đại biểu HĐND biểu quyết tán thành, trừ trường hợp bãi nhiệm đại biểu
HĐND thì phải được ít nhất là 2/3 tổng số đại biểu HĐND biểu quyết tán
thành mới có giá trị.
Việc xem xét, thảo luận các báo cáo được diễn ra theo một trình tự nhất
định: người đứng đầu các cơ quan bị giám sát trình bày báo cáo, Trưởng ban
HĐND trình bày báo cáo thẩm tra; HĐND thảo luận, người đứng đầu cơ quan
bị giám sát trình bày báo cáo và có thể trình bày thêm những vấn đề có liên
13


quan mà HĐND quan tâm, HĐND ra nghị quyết về công tác của cơ quan đã
báo cáo khi xét thấy cần thiết.
Nếu trước đây, sau khi nghe người đứng đầu cơ quan trình bày báo cáo,
phần lớn đại biểu thống nhất theo báo cáo ít có ý kiến phản biện, nên các báo
cáo thường được thông qua kỳ họp một cách nhanh chóng. Nhưng hiện nay,
việc xem xét báo cáo đã có nhiều đổi mới. Sau khi người đứng đầu cơ quan
trình bày báo cáo, các đại biểu HĐND đã thảo luận, góp ý kiến khá sơi nổi, số
đại biểu tham gia đóng góp ý kiến, thảo luận, tranh luận ngày càng nhiều và
thiết thực hơn, bước đầu khắc phục được tính qua loa, đại khái, hình thức.
1.1.3.2. Xem xét trả lời chất vấn của chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện, Chánh án Tòa án nhân dân huyện, Viện
trưởng Việm Kiểm sát nhân dân huyện
Chất vấn là hoạt động giám sát đặc biệt quan trọng, thể hiện tính quyền
lực của HĐND huyện tại địa phương. Tại kỳ họp, chất vấn là một nội dung
thu hút được sự quan tâm của đông đảo nhân dân, thông qua chất vấn, các đại
biểu HĐND thể hiện trách nhiệm của mình đối với cử tri, đồng thời qua việc
trả lời chất vấn, xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan liên quan.

Quyền chất vấn của đại biểu HĐND được quy định như sau:
Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân
dân, các thành viên khác của Uỷ ban nhân dân, Chánh án Toà án nhân
dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Thủ trưởng cơ quan thuộc
Uỷ ban nhân dân. Người bị chất vấn phải trả lời trước Hội đồng nhân
dân. Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền kiến nghị với các cơ quan
nhà nước, tổ chức, đơn vị ở địa phương. Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị này có trách nhiệm tiếp đại biểu, xem xét, giải quyết kiến
nghị của đại biểu [19].
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015:
14


Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân
dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân, Chánh
án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
Người bị chất vấn phải trả lời về những vấn đề mà đại biểu Hội đồng
nhân dân chất vấn [21].
Việc trả lời chất vấn tại phiên họp toàn thể của HĐND được thực hiện
theo trình tự sau: người bị chất vấn trả lời trực tiếp, đầy đủ về các nội dung
mà đại biểu HĐND đã chất vấn và xác định rõ trách nhiệm, biện pháp khắc
phục, đại biểu HĐND có thể nêu câu hỏi liên quan đến nội dung đã chất vấn
để người bị chất vấn trả lời, sau khi nghe trả lời chất vấn, nếu đại biểu HĐND
không đồng ý với nội dung trả lời thì có quyền đề nghị HĐND tiếp tục thảo
luận tại phiên họp đó, đưa ra thảo luận tại phiên họp khác của HĐND hoặc
kiến nghị HĐND xem xét trách nhiệm của người bị chất vấn. HĐND ra nghị
quyết về việc trả lời chất vấn và trách nhiệm của người bị chất vấn khi xét
thấy cần thiết. Như vậy, người bị chất vấn theo Luật định phải tuân thủ một
quy trình tự trả lời chất vấn. Đây là cơ sở để khắc phục tình trạng trả lời
chung chung cho qua chuyện, hoặc quanh co không đi thẳng vào vấn đề, hay

trốn tránh không trả lời câu hỏi của đại biểu. Vấn đề trách nhiệm cũng được
đặt ra khi trả lời không đúng hoặc trách nhiệm phải nêu được biện pháp khắc
phục. Một trình tự chất vấn hết sức logic được quy đinh cụ thể trong Luật Tổ
chức chính quyền địa phương năm 2015:
Trong thời gian Hội đồng nhân dân họp, đại biểu Hội đồng nhân dân
gửi chất vấn đến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp. Người bị
chất vấn phải trả lời trước Hội đồng nhân dân tại kỳ họp đó. Trong
trường hợp cần điều tra, xác minh thì Hội đồng nhân dân có thể quyết
định cho trả lời tại kỳ họp sau của Hội đồng nhân dân hoặc cho trả lời
bằng văn bản gửi đến đại biểu đã chất vấn và Thường trực Hội đồng
15


nhân dân. Trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân, chất vấn
của đại biểu Hội đồng nhân dân được gửi đến Thường trực Hội đồng
nhân dân cùng cấp để chuyển đến người bị chất vấn và quyết định thời
hạn trả lời chất vấn [21].
Như vậy, có thể hiểu rằng: Thực chất của hoạt động chất vấn là việc đại
biểu HĐND đưa ra các câu hỏi cho các đối tượng bị chất vấn, nội dung các
câu hỏi này thường xoay quanh các vấn đề nóng bỏng mà nhân dân địa
phương quan tâm thuộc lĩnh vực quản lý trực tiếp hoặc có liên quan đến đối
tượng bị chất vấn.
1.1.3.3. Xem xét văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân
huyện khi phát hiện có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc
hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, văn bản Quy
phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân huyện
Đây là hình thức HĐND huyện giám sát tính hợp hiến, hợp pháp của các
văn bản quy phạm pháp luật của UBND huyện, nếu HĐND huyện phát hiện
thấy những văn bản này trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội,

pháp lệnh, nghị quyết của ủy ban Thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND huyện thì
HĐND huyện sẽ xem xét, quyết định bãi bỏ văn bản đó.
Việc quy định thẩm quyền xem xét văn bản quy phạm pháp luật của
HĐND như hiện nay một mặt giảm bớt được gánh nặng cơng việc cho Quốc
hội, mặt khác góp phần bảo đảm tính thống nhất cao của pháp luật.
Việc xem xét phải bảo đảm trình tự sau:
+ Đại diện Thường trực HĐND huyện trình văn bản quy phạm pháp luật
có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan nhà nước cấp trên.
16


+ HĐND huyện thảo luận, trong quá trình thảo luận, người đứng đầu cơ
quan đã ban hành văn bản quy phạm pháp luật có thể trình bày vấn đề có liên
quan;
HĐND huyện ra nghị quyết về việc văn bản quy phạm pháp luật trái với
Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp
trên, quyết định bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó.
1.1.3.4. Thành lập đồn giám sát chun đề
Trong q trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, khi xét thấy
cần thiết phải xác minh, làm rõ, hoặc muốn biết một số thơng tin cụ thể trong
q trình hoạt động của các đối tượng chịu giám sát thì HĐND thành lập
Đoàn giám sát.
Khi thực hiện nhiệm vụ giám sát do HĐND cấp huyện giao, đồn giám
sát có trách nhiệm:
+ Thông báo nội dung, kế hoạch giám sát cho cơ quan, tổ chức, cá nhân
chịu sự giám sát chậm nhất là bảy ngày trước ngày bắt đầu hoạt động giám
sát.
+ Mời đại diện Ban Thường trực Ủy ban MTTQVN huyện và các tổ

chức thành viên của Mặt trận và yêu cầu đại diện các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan tham gia đoàn giám sát, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm thực hiện yêu cầu này.
+ Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám sát và thẩm quyền, trình tự
thủ tục giám sát; khơng làm cản trở các hoạt động bình thường của cơ quan,
tổ chức chịu sự giám sát.
Trong trường hợp cần thiết, đoàn giám sát yêu cầu các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp để chấm dứt hành vi vi phạm,
xử lý người vi phạm nhằm khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của các cơ

17


×