Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện thanh thủy, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐỖ THỊ KIỀU TRANG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC TIỂU HỌC
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ HƢỜNG

HÀ NỘI - NĂM 2018


LỜI CẢM ƠN

Trước hết tôi xin gửi tới TS. Nguyễn Thị Hường lời cảm ơn chân thành
và lòng biết ơn sâu sắc. Cô đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ đạo tận tình trong q
trình thực hiện luận văn này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn tới những thầy, cô giáo trực tiếp giảng dạy và các
thầy, cô Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia đã chỉ dạy tơi để
đạt được kết quả ngày hôm nay.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng với thời gian và điều kiện nghiên cứu cịn


nhiều hạn chế nên luận văn khơng thể tránh được những thiếu sót. Kính mong
nhận được sự tham gia đóng góp ý kiến của các thầy cơ giáo và bạn bè đồng
nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Phú Thọ, ngày 20 tháng 7 năm 2018
Tác giả luận văn

Đỗ Thị Kiều Trang


LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Đỗ Thị Kiều Trang, học viên lớp Cao học HC21.B8 xin cam đoan
đề tài "Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Thanh
Thủy, tỉnh Phú Thọ" là cơng trình nghiên cứu khoa học của tôi được thực hiện
trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu tình hình thực tế. Đồng thời, được
sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thu Hường, các tài liệu nghiên cứu
trong luận văn là trung thực, chính xác.
Phú Thọ, ngày 20 tháng 7 năm 2018
Tác giả luận văn

Đỗ Thị Kiều Trang


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU

LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC
TIỂU HỌC ...............................................................................................................10
1.1. Một số khái niệm cơ bản.................................................................................10
1.1.1. Giáo dục ..................................................................................................10
1.1.2. Giáo dục tiểu học ......................................................................................11
1.1.3. Quản lý nhà nước về giáo dục Tiểu học ..................................................11
1.2. Sự cần thiết quản lý nhà nước về giáo dục Tiểu học ......................................12
1.2.1. Vị trí, vai trị, mục tiêu, nhiệm vụ, đặc điểm của giáo dục tiểu học ........12
1.2.2. Vai trò của quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học ..................................18
1.2.3. Tính chất, đặc điểm của quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học..............20
1.2.4. Nguyên tắc quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học..................................23
1.2.5. Các thành tố chủ yếu quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học ..................24
1.3. Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học ...........................................26
1.4. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học. ...................34
1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học ở một số địa phương. .........38
Tiểu kết Chương 1 .................................................................................................47
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC TIỂU
HỌC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHÚ THỌ ................48
2.1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Thanh Thủy,
tỉnh Phú Thọ...........................................................................................................48
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, dân cư ........................................................................48
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội .........................................................................50


2.1.3. Tiềm năng phát triển.................................................................................51
2.2. Thực trạng phát triển giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Thanh Thủy, tỉnh
Phú Thọ ..................................................................................................................52
2.3. Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Thanh hủy, tỉnh
Phú Thọ ..................................................................................................................59

2.3.1. Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về giáo
dục tiểu học tại huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ .............................................59
2.3.2. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý nhà nước và phát triển nguồn nhân
lực giáo dục tiểu học, tại huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ ..............................66
2.3.3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với tài chính cơng và huy động, quản lý
các nguồn lực để phát triển giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Thanh Thủy,
tỉnh Phú Thọ .......................................................................................................72
2.3.4. Công tác kiểm định, đánh giá chất lượng giáo dục Tiểu học trên địa bàn
huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ .......................................................................78
2.3.5. Thanh tra, kiểm tra, xử lý hoạt động vi phạm trong quản lý nhà nước về
giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ. .....................80
2.4. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện
Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ. ....................................................................................82
2.4.1. Ưu điểm ....................................................................................................82
2.4.2. Tồn tại, hạn chế. .......................................................................................83
2.4.2 Nguyên nhân của những yếu kém, hạn chế trong quản lý nhà nước về giáo
dục. .....................................................................................................................84
Tiểu kết chương 2 ..................................................................................................87
Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM, PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG
CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHÚ THỌ ...............................................88
3.1. Quan điểm phát triển giáo dục tiểu học ...........................................................88
3.2. Phương hướng phát triển giáo dục tiểu học của huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú
Thọ. ........................................................................................................................93


3.3. Giải pháp để tăng cường quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên địa bàn
huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ. .........................................................................94
Tiểu kết chương 3 ................................................................................................102
KẾT LUẬN ............................................................................................................103

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................104


DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT

NỘI DUNG

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

KT-XH

Kinh tế - xã hội

QLNN

Quản lý nhà nước

UBND

Uỷ ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1


Tổng hợp kết quả thi Học sinh giỏi cấp thành phố khối tiểu học

Trang 43

từ năm học 2013-2014 đến năm học 2017-2018
Bảng 2.1

Quy mô giáo dục Tiểu học giai đoạn 2013-2018.

Trang 53

Bảng 2.2

Số lượng trường, lớp, học sinh Tiểu học năm học 2017-2018

Trang 54

Bảng 2.3

Đội ngũ cán bộ, giáo viên Tiểu học giai đoạn 2013-2018.

Trang 56

Bảng 2.4

Cơ cấu đội ngũ giáo viên các trường tiểu học huyện Thanh Thủy Trang 57

Bảng 2.5

Cơ sở vật chất các trường Tiểu học giai đoạn 2013-2018.


Trang 58

Kết quả đánh giá, xếp loại năng lực học sinh Tiểu học trên địa

Trang 65

Bảng 2.6

bàn huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ năm học 2017-2018.
Bảng 2.7

Thống kê trình độ đội ngũ cán bộ, chuyên viên, nhân viên
Phòng giáo dục và đào tạo Huyện Thanh Thủy

Trang 69


DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 1.1 Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân

Trang 14

Sơ đồ 1.2 Bộ máy quản lý nhà nước về giáo dục Tiểu học ở Việt Nam

Trang 32


1
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài.
Cổ nhân có câu: “Hiền tài là ngun khí của quốc gia” nhằm khẳng định vai
trò và tầm quan trọng của con người đối với sự tồn tại và phát triển của đất nước.
Có thể nói, con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực cho sự phát triển xã hội,
muốn phát triển xã hội phải chăm lo nhân tố con người về thể chất và tinh thần, nhất
là về học vấn, nhận thức về thế giới xung quanh để họ có thể góp phần xây dựng và
cải tạo xã hội. Đặc biệt trong tình hình hiện nay, nền văn minh công nghiệp đang
phát triển với cường độ nhanh và mạnh, xuất hiện nhiều tri thức mới thể hiện cho
bước nhảy của nhân loại. Những tri thức mới ra đời phản ánh một trình độ rất cao
trong các nấc thang phát triển của loài người, cũng là một nấc thang mà tất cả các
quốc gia đều hướng đến không chỉ ở Việt Nam. Ngược lại, thời đại của tri thức mới
cũng tạo ra thách thức lớn hơn bao giờ hết đối với các nước đang phát triển, đó là
nguy cơ tụt hậu và khoảng cách ngày càng gia tăng về trình độ phát triển với các
nước phát triển. Do vậy, những đòi hỏi về nguồn nhân lực chất lượng cao trở nên
cấp thiết hơn bao giờ hết. Chính vì vậy, ở bất kỳ quốc gia nào, giáo dục luôn là lĩnh
vực được quan tâm hàng đầu, nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng
nhân tài - con đường vững chắc nhất để phát triển đất nước trong thời đại văn minh
tri thức hiện nay. Có thể nói, trong đời sống xã hội ở mọi thời đại, giáo dục ln là
lĩnh vực có vai trị đặc biệt quan trọng đối với mọi quốc gia, dân tộc - là nhân tố
hàng đầu quyết định sự phát triển nhanh và bền vững của mỗi quốc gia. Đồng thời,
trong xu thế phát triển tri thức ngày nay, giáo dục được xem là chính sách, biện
pháp quan trọng hàng đầu để phát triển đất nước. Hiểu được vai trò và tầm quan
trọng của sự nghiệp giáo dục đối với phát triển kinh tế xã hội đất nước, Đảng và
Nhà nước ta luôn xác định giáo dục là quốc sách hàng đầu. Hội nghị Trung ương 8
khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn
bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT). Đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT
là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến
mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện;



2
đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị
của các cơ sở giáo dục - đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và
bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. Giáo dục là trụ cột của
một quốc gia để tạo dựng, giữ gìn và phát triển các giá trị và tri thức xã hội.
Trong chiến lược phát triển giáo dục, phát triển nguồn nhân lực của mỗi quốc
gia, vấn đề đầu tiên bao giờ cũng nói tới giáo dục tiểu học, vì đó là nền tảng cơ bản
của hệ thống giáo dục quốc dân, là cấp học đầu tiên, đặt cơ sở cho sự phát triển
nhân cách toàn diện cho trẻ, đặt nền móng vững chắc cho giáo dục phổ thơng cũng
như tồn bộ hệ thống giáo dục quốc dân và chính nó sẽ là cơ sở đem đến chất lượng
cho cả hệ thống giáo dục. Chất lượng của giáo dục tiểu học do vậy trước tiên ảnh
hưởng rất lớn tới chất lượng giáo dục dạy nghề và đại học, sâu xa hơn, mở rộng
hơn, chính nó là nguồn gốc góp phần quan trọng quyết định chất lượng của nguồn
lực lao động từng nước. Bởi vậy trong chiến lược phát triển giáo dục, phát triển
nguồn nhân lực của mỗi quốc gia, yêu cầu đầu tiên là chú trọng chăm lo cho cấp
học tiểu học.
Đồng thời xu hướng phát triển hiện nay đặt ra yêu cầu ngày càng cao về
nguồn nhân lực có trình độ - năng lực điều đó đặt ra yêu cầu chúng ta cần phải xây
dựng phát triển nền giáo dục một cách vững chắc từ chính những nền móng đầu
tiên. Chính vì vậy, phát triển giáo dục Tiểu học là một chủ trương lớn của Đảng và
Nhà nước nhằm phát triển nền giáo dục quốc gia. Đảng ta khẳng định, phát triển
giáo dục Tiểu học là một bộ phận khơng thể tách rời trong tồn bộ mục tiêu, đường
lối cũng như nhiệm vụ trong suốt tiến trình cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Giáo dục phải được tiến hành trong sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã
hội. Trong bối cảnh ở Việt Nam hiện nay, khi trình độ dân trí cịn thấp, nền kinh tế cịn
tụt hậu so với nhiều nước trên thế giới, giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) con người có vai
trị khơng những đặc biệt quan trọng mà còn là vấn đề cấp thiết để đưa đất nước đi lên.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của giáo dục tiểu học trong hệ thống
giáo dục quốc dân, trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã thường xuyên
chăm lo, tạo điều kiện để giáo dục bậc tiểu học có được sự đổi mới và phát triển



3
vững chắc. Trên địa bàn huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ trong thời gian 5 năm từ
2012 – 2017, sự nghiệp giáo dục đã được đầu tư, chú trọng, từ đó bước đầu đạt
được những thành tựu đáng khích lệ. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực,
sự nghiệp giáo dục, đặc biệt là giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Thanh Thủy,
tỉnh Phú Thọ còn gặp nhiều khó khăn, thách thức dẫn đến những tồn tại, hạn chế
như công tác quản lý nhà nước (QLNN) về giáo dục còn chưa hiệu quả, chất lượng
giáo dục chưa thực sự cao… Với vai trò là nền tảng của hệ thống giáo dục quốc
dân, nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học càng trở thành vấn đề có tầm quan trọng
hơn bao giờ hết, địi hỏi cần phải có sự nghiên cứu thực tế và có cái nhìn tổng qt
nhất về QLNN đối với ngành giáo dục nói chung và giáo dục Tiểu học nói riêng.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn, tôi nhận thấy rằng QLNN về giáo dục, đặc biệt là
giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ hiện nay có ý nghĩa
quan trọng, cần có sự nghiên cứu cụ thể để có thể xây dựng được kế hoạch, chương
trình tổng thể để phát triển giáo dục trong tương lai. Nâng cao hiệu quả công tác
quản lý giáo dục, đặc biệt là quản lý giáo dục tiểu học do vậy là một nhiệm vụ quan
trọng, cấp thiết hiện nay. Vì thế, tơi lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước về giáo dục
tiểu học tại huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của
mình với mong muốn đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao chất lượng công tác
quản lý giáo dục tiểu học cũng như thúc đấy sự phát triển giáo dục ở địa phương.
2. Tình hình nghiên cứu.
Xuất phát từ vai trị đặc biệt quan trọng của giáo dục trong sự nghiệp phát
triển đất nước, giáo dục trở thành đề tài quan tâm của nhiều các tác giả, với nhiều
cơng trình nghiên cứu khác nhau. Có thể kể đến các cơng trình nghiên cứu liên quan
đến vấn đề này như:
Tác phẩm “Về vấn đề Giáo dục và Đào tạo” ( 1999 Nxb.Chính trị Quốc gia),
cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng - Nhà Chính trị giáo dục của dân tộc đã bàn luận về
"Giáo dục là quốc sách hàng đầu" và nêu ra suy nghĩ: “Nói giáo dục là quốc sách

hàng đầu, điều đó có nghĩa là sự nghiệp giáo dục và chính sách giáo dục của Đảng
và Nhà nước ta có tầm quan trọng hàng đầu, các cơ quan có thẩm quyền và mọi


4
người, mọi tầng lớp nhân dân trong cả nước đều phải coi trọng như vậy và phải làm
đúng như vậy...” [12] Và trong cuốn: “Giáo dục - đào tạo, quốc sách hàng đầu,
tương lai của dân tộc” (2008) về công tác giáo dục và đào tạo, ông cũng một lần
nữa nhấn mạnh, giáo dục và đào tạo là nhân tố có tầm quan trọng bậc nhất, góp
phần “Khơng chỉ làm nên sự nghiệp của một con người mà còn là động lực làm nên
lịch sử của cả một dân tộc” [13]
“Cải cách giáo dục: Một số vấn đề chung và thực tiễn ở Việt Nam” của
PGS.TS Nghiêm Đình Vỳ, TSKH Phạm Nhật Tiến. (Nxb Chính trị Quốc gia - Sự
thật) tập trung nghiên cứu và làm rõ những định hướng cải cách giáo dục toàn cầu
trong thế kỷ XXI; tiến trình cải cách giáo dục của một số nước trên thế giới, rút ra
kinh nghiệm và bài học đối với sự phát triển của giáo dục Việt Nam. Bên cạnh đó,
cuốn sách cịn đi sâu nghiên cứu q trình cải cách giáo dục ở Việt Nam, tìm hiểu
về đường lối phát triển giáo dục của Đảng từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II
(1951) đến nay; làm rõ những vấn đề lý luận, đồng thời đưa ra một số giải pháp,
kiến nghị mang tính đột phá trong việc tổ chức thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục Việt Nam. Từ đó cung cấp thêm các luận cứ khoa học về cơ sở lý luận và
thực tiễn nhằm đổi mới, phát triển toàn diện nền giáo dục - đào tạo ở Việt Nam.
“Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam: Thời cơ, thách thức và
những vấn đề đặt ra” của PGS.TS Phạm Văn Linh (NXB chính trị quốc gia - sự
thật, 2014) đưa ra một số vấn đề lý luận và thực tiễn về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo; Thực trạng giáo dục Việt Nam trước yêu cầu đổi mới căn bản,
toàn diện; Định hướng chiến lược và giải pháp phát triển giáo dục Việt Nam trong
thời gian tới. Việc tìm hiểu, nghiên cứu những định hướng chiến lược, giải pháp đổi
mới giáo dục - đào tạo ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là yêu cầu tất yếu.
Cuốn sách “Phát triển nền giáo dục Việt Nam trong những thập niên đầu thế kỷ

XXI theo tư tưởng Hồ Chí Minh” của PGS.TS. Nguyễn Thị Nga (Nhà xuất bản Chính
trị quốc gia) đã phân tích khái quát tư tưởng cơ bản của Hồ Chí Minh về giáo dục trên
những khía cạnh như mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục để trên cơ sở đó
khẳng định tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục khơng chỉ là ánh sáng soi đường, kim


5
chỉ nam cho chiến lược phát triển con người, phát triển giáo dục ở Việt Nam trong suốt
mấy chục năm qua, mà còn định hướng cơ bản đối với việc đổi mới, chấn hưng phát
triển nền giáo dục Việt Nam trong thời gian tới. Với những vấn đề đã được trình bày,
cuốn sách đã giúp những người làm cơng tác giáo dục, những nhà khoa học, các cán bộ
giảng dạy và nghiên cứu trong các học viện, nhà trường nắm bắt, nhận thức được sự
phát triển của nền giáo dục nước ta; đồng thời có cơ sở để truyền đạt, phổ biến ảnh
hưởng to lớn của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sự nghiệp cách mạng của nền giáo dục
Việt Nam trước sự phát triển của khoa học giáo dục thế giới.
Phạm Minh Hạc cũng là một nhà nghiên cứu chuyên sâu về giáo dục của Việt
Nam với các cuốn sách nổi tiếng về giáo dục. Trong cuốn “Xã hội hóa giáo dục”
xuất bản năm 1997, tác giả đã cung cấp nhiều thơng tin cần thiết và bổ ích cho các
cấp quản lý, tổ chức và đoàn thể, nhà trường, gia đình về mục đích, ý nghĩa, nội
dung hoạt động, phương thức tiến hành công tác quản lý và những kinh nghiệm để
nâng cao chất lượng xã hội hóa giáo dục. Trong đó tác giả khẳng định: “Xã hội hóa
cơng tác giáo dục là một tư tưởng chiến lược, một bộ phận của đường lối giáo dục,
một con đường phát triển giáo dục nước ta” [14]. Hay trong cuốn “Giáo dục Việt
Nam trước ngưỡng cửa thế kỷ XXI”, tác giả lại một lần nữa khẳng định: “Sự nghiệp
giáo dục không phải chỉ là của nhà nước, mà là của toàn xã hội, mọi người cùng
làm giáo dục, Nhà nước và xã hội, Trung ương và địa phương cùng làm giáo dục,
tạo nên một cao trào tập trung trong toàn dân” [15]
Ngồi ra có thể kể đến một số cơng trình là luận văn, luận án thạc sỹ, tiến sỹ
nghiên cứu về vấn đề này như:
"Quản lý nhà nước nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học thành phố Hà Nội"

của Nguyễn Thị Thu Hương - Luận văn Thạc sỹ Học viện Hành chính Quốc gia,
chun ngành Quản lý cơng, năm 2011. Luận văn đã đưa ra một số vấn đề lý luận
về giáo dục tiểu học, QLNN về giáo dục tiểu học và các vấn đề nổi bật trong thực
trạng công tác QLNN về giáo dục bậc tiểu học trên địa bàn thành phố Hà Nội. Từ
đó tập trung đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác QLNN về
giáo dục tiểu học trong giai đoạn tới.


6
"Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học qua thực tiễn các quận nội thành,
thành phố Hà Nội" của Phan Thị Lãm - Luận văn Thạc sỹ Học viện Hành chính
Quốc gia, chun ngành Quản lý cơng, năm 2013. Luận văn cũng đưa ra những vấn
đề lý luận liên quan đến công tác QLNN về giáo dục tiểu học, qua phân tích thực
tiễn giáo dục tiểu học các quận nội thành của Hà Nội, tác giả đã đánh giá hiệu lực
hiệu quả công tác QLNN về giáo dục của các cơ quan QLNN, đồng thời nêu ra các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực hiệu quả công tác quản lý.
“Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh
Đăk Lăk” của Lê Thị Mai Lam – Luận văn Thạc sỹ Học viện Hành chính Quốc gia,
chun ngành Quản lý cơng, năm 2017. Luận văn đã phân tích các vấn đề lý luận
QLNN về giáo dục, QLNN về giáo dục ở các trường tiểu học. Qua đánh giá thực
trạng QLNN về giáo dục tiểu học trên địa bàn cấp huyện tại tỉnh Đăk Lăk, tác giả đã
phân tích, làm rõ dự báo định hướng phát triển giáo dục bậc Tiểu học và đề xuất các
giải pháp, kiến nghị góp phần phát triển giáo dục bậc Tiểu học trong giai đoạn tới
của Đảng và Nhà nước đối với giáo dục Tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk,
tỉnh Đăk Lăk.
Cho đến thời điểm này, chưa có đề tài nào nghiên cứu về QLNN về giáo dục
tiểu học tại huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ. Chính vì thế, tác giả đã lựa chọn đề
tài "QLNN về giáo dục tiểu học tại huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ" cho luận văn
tốt nghiệp của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.

- Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở lý luận và phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động QLNN về giáo dục
tiểu học trên địa bàn huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ, luận văn xây dựng và đề xuất
các giải pháp nhằm tăng cường hoạt động QLNN về giáo dục tiểu học trên địa bàn
huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ theo các mục tiêu đề ra.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, luận văn sẽ triển khai các nhiệm vụ sau:
+ Xây dựng khung lý luận QLNN về giáo dục tiểu học trên địa bàn cấp huyện:


7
Hệ thống và phân tích những chủ trương và biện pháp của Đảng và Nhà nước
nhằm phát triển toàn diện hệ thống giáo dục tiểu học. Tổng hợp và phân tích cụ thể
những tư liệu có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động QLNN về giáo dục
tiểu học trên địa bàn huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.
+ Khảo sát, đánh giá được thực trạng QLNN về giáo dục ở huyện Thanh Thủy,
tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay.
+ Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả QLNN về giáo dục trên địa
bàn huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay, khảo nghiệm để
đánh giá mức độ khả thi của từng biện pháp.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động QLNN về giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Thanh Thủy, tỉnh
Phú Thọ.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung vào các nội dung QLNN về Giáo dục tiểu
học theo phân cấp tại cấp huyện.
+ Phạm vi không gian và thời gian: Công tác QLNN về giáo dục trên địa bàn
huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ - giai đoạn 2013 đến nay (2018).
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

- Phương pháp luận: Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của
chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Tiếp cận từ góc độ
Khoa học quản lý cơng.
- Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình triển khai thực hiện đề tài, các phương pháp nghiên cứu đã
được sử dụng như sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phân tích, tổng hợp lý thuyết về QLNN
đối với GD, QLNN đối với Giáo dục Tiểu học, QLNN đối với Giáo dục Tiểu học,
đồng thời phân loại, hệ thống hóa tài liệu đánh giá về thực tiễn QLNN đối với giáo
dục Tiểu học trên địa bàn huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ qua các báo báo tổng


8
kết hàng năm, kế hoạch phát triển giáo dục, niên giám thơng kê về cơng tác đào tạo
của Phịng GD&Đ huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ. Phân tích những tài liệu về lý
luận, các cơng trình nghiên cứu liên quan đến quản nhà nước về giáo dục tiểu học.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp quan sát: Thu thập các thông tin, số liệu về giáo dục Tiểu học
của địa phương qua kiểm tra thực tế, quan sát các hoạt động XHH giáo dục tiểu học
tại các trường Tiểu học trên địa bàn huyện. Trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình
thực tiễn để đề ra các giải pháp góp phần hồn thiện và tăng cường QLNN đối với
giáo dục Tiểu học trên địa bàn huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.
+ Phương pháp phân tích tài liệu: Thu thập các thông tin, số liệu trong báo cáo
đánh giá về công tác QLNN đối với công tác QLNN về giáo dục Tiểu học trên địa
bàn huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ, đồng thời phân tích, đánh giá tình hình thực
tiễn, thống kê tổng kết kinh nghiệm rút ra những mặt mạnh, mặt hạn chế, điển hình
chưa tốt trong công tác QLNN đối với giáo dục tiểu học tại địa phương.
+ Phương pháp tổng hợp: được sử dụng để tổng hợp các số liệu có được từ
hoạt động phân tích các nguồn tài liệu. Việc tổng hợp nhằm mục đích đưa ra những
luận giải, nhận xét và đề xuất của tác giả luận văn ở phần định hướng và đề xuất

một số giải pháp.
+ Phương pháp thống kê, so sánh: Thống kê tình hình QLNN về giáo dục tại
huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay và so sánh với các địa
phương khác.
6. Đóng góp của luận văn.
- Về mặt lý luận:
Luận văn hệ thống và làm rõ hơn cơ sở lý luận QLNN về giáo dục tiểu học trên
địa bàn cấp huyện.
Qua phân tích và đánh giá, làm rõ hơn những hạn chế, nguyên nhân của những
hạn chế trong QLNN về giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú
Thọ, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN về giáo dục tiểu học trên địa bàn
huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.


9
- Về mặt thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể là những gợi ý cho thực tiễn QLNN
về giáo dục tiểu học cấp huyện.
Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo trong lĩnh vực nghiên cứu, học tập về
QLNN về giáo dục.
7. Kết cấu luận văn.
Ngoài các phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên địa bàn
huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Quan điểm quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học và phương
hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên địa
bàn huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.



10
Chƣơng 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC TIỂU HỌC
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Giáo dục
Theo từ điển Tiếng Việt, "Giáo dục là hoạt động nhằm tác động một cách có
hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất của đối tượng nào đó, làm cho đối
tượng ấy dần dần có được những phẩm chất và năng lực như yêu cầu đề ra”.[30]
GS.TS Hà Thế Ngữ cho rằng: “Giáo dục được hiểu là q trình đào tạo con
người một cách có mục đích, nhằm chuẩn bị cho con người tham gia đời sống xã
hội, tham gia lao động sản xuất, được thực hiện bằng tổ chức việc truyền thụ và
lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài người, cùng với sự tác động
một cách có hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất làm cho đối tượng dần
dần có được những phẩm chất và năng lực như yêu cầu đề ra”. [27]
Theo TS.Nguyễn Thị Hường, “Giáo dục chính là hiện tượng xã hội, diễn ra
q trình trao truyền tri thức, kinh nghiệm giữa con người với con người thông qua
ngôn ngữ và các hệ thống ký hiệu khác nhằm kế thừa, duy trì sự tồn tại, tiến hóa và
phát triển nhân loại” [18]
Như vậy, có rất nhiều cách tiếp cận và định nghĩa khác nhau về “giáo dục”,
trong khuôn khổ luận văn này, “giáo dục” được hiểu là quá trình hình thành và phát
triển nhân cách dưới ảnh hưởng của tất cả các hoạt động từ bên ngồi, được thực
hiện một cách có ý thức của con người trong nhà trường, gia đình và ngồi xã hội,
là hoạt động có mục đích, có định hướng, có tổ chức, có nội dung, yêu cầu nhằm
đào tạo thế hệ trẻ thành lớp người kế tiếp lực lượng lao động mới có phẩm chất
chính trị, đạo đức, có trình độ văn hóa, khoa học, kỹ thuật, có năng lực đảm đương
và hoàn thành các nhiệm vụ xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước trong tương
lai. Giáo dục là quá trình tiếp thu và biến đổi sức mạnh bản chất của con người
được đối tượng hóa trong nền văn hóa - xã hội.



11
1.1.2. Giáo dục tiểu học
Giáo dục tiểu học (tiếng Anh: primary education, elementary education) là
giai đoạn thứ nhất của giáo dục bắt buộc. Đây là bậc giáo dục cho trẻ em từ lớp một
(5 hoặc 6 tuổi) tới hết lớp năm (hoặc lớp sáu, tùy theo các quốc gia). Đây là bậc học
quan trọng đối với sự phát triển của trẻ em, thời gian hình thành nhân cách và năng
lực (trí tuệ và thể chất). Ở Việt Nam, tiểu học là bậc học cao hơn mầm non và thấp
hơn trung học cơ sở. Trước đây ở miền Bắc (Việt Nam), tiểu học cịn được gọi là
phổ thơng cơ sở cấp một.
Theo Điều 26 - Luật Giáo dục năm 2005: Giáo dục tiểu học được thực hiện trong
năm năm học, từ lớp một đến lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là sáu tuổi;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định những trường hợp có thể học
trước tuổi đối với học sinh phát triển sớm về trí tuệ; học ở tuổi cao hơn tuổi quy
định đối với học sinh ở những vùng có điều kiện KT-XH khó khăn, học sinh người
dân tộc thiểu số, học sinh bị tàn tật, khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực và
trí tuệ, học sinh mồ cơi khơng nơi nương tựa, học sinh trong diện hộ đói nghèo theo
quy định của Nhà nước, học sinh ở nước ngoài về nước; những trường hợp học sinh
học vượt lớp, học lưu ban; việc học tiếng Việt của trẻ em người dân tộc thiểu số
trước khi vào học lớp một.
Theo Điều lệ trường tiểu học năm 2010: “Trường tiểu học là cơ sở giáo dục
đầu tiên trong hệ thống giáo dục phổ thơng, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và
con dấu riêng. Giáo dục tiểu học được thực hiện trong năm năm học, từ lớp một
đến lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là sáu tuổi. Ở tuổi này các em rất
hiếu động, tò mò, tư duy và suy nghĩ cịn mang tính cụ thể, trực quan, thích khen
hơn chê trong các hoạt động. Kinh nghiệm còn hạn chế. Các em rất hồn nhiên,
trong sáng. Các em tin gần như tin tuyệt đối vào thầy cô, hoạt động chủ đạo là hoạt
động học tập” [3]
1.1.3. Quản lý nhà nƣớc về giáo dục Tiểu học
Trong các tài liệu về khoa học quản lý, các nhà khoa học đã đưa ra nhiều quan

niệm khác nhau về khái niệm quản lý song đều khẳng định:

uản lý là những tác


12
động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý
trong tổ chức để vận hành tổ chức nhằm đạt mục đích nhất định.
QLNN ra đời cùng với sự xuất hiện của nhà nước, đó là sự quản lý của nhà
nước đối với xã hội và công dân. QLNN là sự chỉ huy, điều hành xã hội để thực hiện
quyền lực nhà nước, là tổng thể và thể chế về tổ chức và cán bộ của bộ máy nhà
nước có trách nhiệm quản lý công việc hàng ngày của nhà nước, do các cơ quan
nhà nước có tư cách pháp nhân cơng quyền tiến hành bằng các văn bản quy phạm
pháp luật để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn mà nhà nước đã giao
cho trong việc tổ chức và điều khiển các quan hệ xã hội và hành vi của công dân .
Với quan điểm như trên, QLNN về giáo dục chính là việc nhà nước thực hiện
quyền lực cơng để điều hành, điều chỉnh tồn bộ các hoạt động giáo dục trong
phạm vi toàn xã hội để thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà nước.
Từ khái niệm QLNN và khái niệm QLNN về giáo dục, có thể rút ra khái niệm
QLNN về giáo dục tiểu học như sau :
QLNN về giáo dục tiểu học là sự quản lý của các cơ quan quyền lực nhà nước,
của bộ máy quản lý giáo dục từ trung ương đến cơ sở đối với bậc giáo dục tiểu học
và các hoạt động giáo dục tiểu học của xã hội nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước và hoàn thiện nhân cách cho nhân dân.
Các hoạt động QLNN về giáo dục tiểu học là xây dựng và chỉ đạo thực hiện
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục tiểu học, ban hành
và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục tiểu học; ban hành
điều lệ nhà trường tiểu học, các quy định về tổ chức và hoạt động của các trường
tiểu học.


1.2. Sự cần thiết quản lý nhà nƣớc về giáo dục Tiểu học
1.2.1. Vị trí, vai trị, mục tiêu, nhiệm vụ, đặc điểm của giáo dục tiểu học
1.2.1.1. Vị trí, vai trị
Giáo dục vốn có một vai trị xun suốt lịch sử là giữ gìn và phát triển văn hóa
thơng qua truyền thụ kiến thức. Giờ đây, giáo dục có vai trị mới là động lực phát
triển kinh tế thông qua đào tạo nhân lực, đồng thời là yếu tố cốt lõi để phát triển con


13
người - chìa khóa để giải quyết các vấn đề xã hội. Giáo dục đem đến cho con người
không chỉ kiến thức và kỹ năng mà chính là các phương tiện để mỗi người làm chủ
cuộc sống của chính mình, đóng góp thành cơng cho cộng đồng và xã hội. Có thể
thấy rằng, trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục tiểu học được xem là nền
tảng. Cũng như xây một ngơi nhà, cái nền có chắc ngơi nhà mới vững. Cái nền
không cứng, chắp vá ngôi nhà ắt xộc xệch. Trẻ em ở lứa tuổi tiểu học như Bác Hồ
đã ví như búp trên cành cần được nâng niu, săn sóc và dạy dỗ một cách đặc biệt. Trong
nhiều năm trở lại đây, giáo dục tiểu học ngày càng thu hút được sự quan tâm của toàn
xã hội - minh chứng rõ ràng nhất về vai trò và tầm quan trọng của cấp học này.
Bên cạnh đó, giáo dục cịn được coi là khâu quan trọng, có ý nghĩa quyết định
trong phát triển kinh tế xã hội đất nước. Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều nhận
thức được rằng con người là vốn quý nhất của xã hội, là yếu tố quyết định của quá
trình tăng trưởng và phát triển kinh tế. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên khan hiếm,
tài chính hạn đặt ra yêu cầu rằng muốn phát triển thì con người phải chịu khó học
hỏi và làm việc cật lực, phát huy hết khả năng của hai bàn tay và khối óc. Chính vì
vậy, chính sách phát triển nguồn nhân lực thơng qua giáo dục - đào tạo cần được
xây dựng trên việc tận dụng và khai thác các thế mạnh vốn có của mình, trước hết là
về con người, những giá trị văn hố, xã hội và tinh thần tích luỹ được từ lâu trong
q trình phát triển như tính cần cù, ham học hỏi, tôn sư trọng đạo. Nguồn nhân
lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao - động lực để phát triển kinh tế xã
hội đất nước, phụ thuộc chủ yếu vào giáo dục, đào tạo. Giáo dục - đào tạo là cơng

việc phải được tiến hành có hệ thống, lâu dài, phải kiên quyết thực hiện tốt, phải
“như người làm vườn vun trồng những cây cối quý báu” [14]. Do vậy, để giáo dục đào tạo có hiệu quả, thì cần chú trọng vào những cấp giáo dục đầu tiên trong hệ
thống giáo dục, từ đó tạo tiền đề để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Căn cứ vào Quyết định số 1981/QĐ-TTg ngày 18/10/2016 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân, có thể sơ đồ hóa hệ
thống các cấp giáo dục của Việt Nam như Sơ đồ 1.1. Theo sơ đồ, có thể thấy hệ
thống giáo dục của Việt Nam có 8 cấp, từ giáo dục Mầm non đến tầng đào tạo Tiến
sĩ. (Sơ đồ 1.1)


14
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, bậc giáo dục Tiểu học được xếp vào ngành
giáo dục phổ thông (gồm bậc học tiểu học, bậc trung học cơ sở và trung học phổ
thơng) là nền tảng văn hóa của đất nước, là sức mạnh tương lai của dân tộc, đặt cơ
sở quan trọng cho sự phát triển toàn diện nhân cách con người Việt Nam. Qua sơ đồ
khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam, có thể thấy được vị trí là cầu
nối và vai trị là nền tảng vô cùng quan trọng của cấp Tiểu học đối với cả hệ thống
giáo dục quốc dân. Giáo dục tiểu học được ví như nền móng vững chắc, những viên
gạch đầu tiên trong hệ thống giáo dục. Do vậy, muốn quản lý và nâng cao hiệu quả
hệ thống giáo dục, trước tiên cần tập trung quản lý tốt và nâng cao chất lượng giáo
dục cấp Tiểu học.
Sơ đồ 1.1: Khung cơ cấu hệ thống giáo dục quốc dân


15
1.2.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ
Theo Điều 27 - Luật Giáo dục năm 2005: “Mục tiêu của giáo dục phổ thông là
giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ
năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành
nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm

công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động,
tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự
phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng
cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.”
Để thực hiện mục tiêu giáo dục đã xác định, nhà trường cần thực hiện các
nhiệm vụ giáo dục cấp Tiểu học một cách cụ thể. Những nhiệm vụ này chứa đựng
những nội dung giáo dục toàn diện nhằm phát triển toàn diện nhân cách học sinh:
Thứ nhất, nhằm đào tạo đạo đức, nhân cách cho trẻ:
Đạo đức là gốc của nhân cách, Bác Hồ đã nói: “dạy cũng như học, phải biết
chú trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức cách mạng. Đó là cái gốc rất quan trọng”.
Nhân cách của học sinh trước hết thể hiện ở bộ mặt đạo đức. Giáo dục đạo đức là
một nhiêm vụ cực kỳ quan trọng trong các loại hình trường, là nền tảng của các mặt
giáo dục khác. Có thể nói rằng, giai đoạn tiểu học là khoảng thời gian trẻ bắt đầu
bước vào môi trường học tập thực thụ, chính vì vậy các giáo viên cần giáo dục cho
trẻ biết yêu thương, quan tâm giúp đỡ cha mẹ, bạn bè và những người xung quanh,
biết cách cảm ơn, xin lỗi và biết chia sẻ với những người không may mắn. Định
hướng nhân cách được coi là mục tiêu giáo dục tiểu học quan trọng nhất ở giai đoạn
này, bởi khi được tiếp xúc với môi trường mới, các em rất dễ học theo những điều
không tốt nếu không được định hướng đúng đắn ngay từ ban đầu.
Những nhiệm vụ cụ thể của giáo dục đạo đức:
Một là, giáo dục cho học sinh thế giới quan khoa học, hiểu được tính quy luật
cơ bản của sự phát triển tự nhiên, xã hội; nhận thức đúng về quyền lợi, nghĩa vụ và
trách nhiệm của mỗi cá nhân với tư cách là những cơng dân chân chính đối với xã


16
hội và cộng đồng, có ý thức phấn đấu thực hiện tốt nghĩa vụ của người công dân
trong việc thực hiện mục tiêu xây dựng đất nước giàu mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh.

Hai là, giáo dục cho học sinh hiểu và nắm vững những vấn đề cơ bản trong
đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, những cơ sở pháp luật của hiến pháp,
các luật pháp hiện hành, có ý thức, hành động và lối sống theo pháp luật.
Ba là, giáo dục cho học sinh thấm nhuần các nguyên tắc và chuẩn mực đạo đức
do xã hội quy định về lối sống, phong cách và thái độ ứng xử trong cộng đồng như
lòng yêu nước, ý thức dân tộc, thái độ lao động, lòng nhân ái, ý thức công dân…
Bốn là, giáo dục cho học sinh tính tích cực tham gia các hoạt động lao động,
xã hội, chính trị... có ý thức đấu tranh chống những biểu hiện tiêu cực, lối sống lạc
hậu, lỗi thời không phù hợp với xã hội hiện đại.
Thứ hai, nhằm đào tạo kiến thức cho các em học sinh:
Tiếp ngay sau nhân cách thì kiến thức chính là mục tiêu giáo dục tiểu học thứ
hai được cần quan tâm. Đối với kiến thức ở khối tiểu học, các em sẽ cần luyện tập
khả năng đọc, viết, làm tốn, tìm hiểu về tự nhiên, xã hội và thế giới xung quanh.
Giáo dục trí tuệ có vai trị to lớn trong việc phát triển trí tuệ, là điều kiện quan
trọng để phát triển tồn diện nhân cách con người. Nhờ có sự phát triển trí tuệ, con
người có phương tiện phát triển nhu cầu nâng cao trình độ học vấn và tự hồn thiện
nhân cách…
Để giúp các em học tập tốt hơn, dễ dàng tiếp thu và ghi nhớ kiến thức thì các
giáo viên cần đa dạng hóa phương pháp giảng dạy, cách truyền đạt thông tin, không
ngừng làm mới giáo án, làm mới nội dung học tập. Ngoài những bài giảng trong
sách vở, giáo viên cũng nên lồng ghép các kiến thức bên ngồi để giúp các em có
thêm kiến thức liên quan và gần gũi trong đời sống hàng ngày.
Những nhiệm vụ cụ thể của giáo dục trí tuệ:
Một là, tổ chức, điều khiển người học nắm vững hệ thống tri thức khoa học,
phổ thông, cơ bản, hiện đại, phù hợp với những yêu cầu của thực tiễn về tự nhiên,
xã hội, con người.


×