Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

……………./………………

……./……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THỊ MAI LAM

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN KRÔNG BUK, TỈNH ĐĂK LĂK

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG

ĐĂK LĂK – NĂM 2017

ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……../……..


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

……………./………………IÁO



……./……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIAỤC

LÊ THỊ MAI LAM

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN KRÔNG BUK, TỈNH ĐĂK LĂK

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60340403

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THỊ HƯỜNG

ĐĂK LĂK – NĂM 2017


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian gần 2 năm học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính
quốc gia, phân viện khu vực Tây Nguyên. Đến nay tôi đã hoàn thành Luận văn
thạc sỹ Quản lý công với đề tài “Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên
địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk”.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành đến quý thầy, cô giáo, đặc biệt là
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của TS. Nguyễn Thị Hường; sự giúp đỡ của bạn
bè đồng nghiệp, và gia đình.
Tôi xin cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk; Phòng
Nội vụ và Phòng Giáo dục và Đào tạo Huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk đã cung

cấp những tài liệu có liên quan để giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Lê Thị Mai Lam


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng Luận văn “Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu
học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk” là do bản thân tôi viết và
chưa được công bố. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn đảm bảo tin cậy,
chính xác và trung thực. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan
của mình.
Tác giả luận văn

Lê Thị Mai Lam


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................... 1
1.

Lý do chọn đề tài: ......................................................................... 1

2.

Tình hình nghiên cứu đề tài ........................................................ 3

3.


Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ........................................... 4

4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................ 5

5.

Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu luận văn ....... 5

6.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.................................. 6

7.

Kết cấu của luận văn .................................................................... 7

Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO
DỤC TIỂU HỌC .............................................................................................. 8
1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................... 8
1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục ........................ 14
1.3. Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học ...................................... 20
1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương và bài học kinh nghiệm cho
huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk ................................................................. 32
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI GIÁO
DỤC TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KRÔNG BUK, TỈNH ĐĂK
LĂK ................................................................................................................ 43
2.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa

bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk.......................................................... 43
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học của huyện
Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk............................................................................. 46


2.3. Kết quả, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế trong thực hiện quản
lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk
Lăk .................................................................................................................. 77
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ..................................................................... 83
Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC

VỀ GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN

HUYỆN KRÔNG BUK, TỈNH ĐĂK LĂK................................................. 84
3.1. Nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện
Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk............................................................................. 84
3.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về giáo dục Tiểu
học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk .................................... 88
3.4. Một số kiến nghị ......................................................................... 102
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ................................................................... 109
PHẦN KẾT LUẬN............................................................................ 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 113


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Stt

Chữ cái ghi tắt


Chữ ghi đầy đủ

1

CBQL

Cán bộ quản lý

2

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

3

QLNN

Quản lý nhà nước

4

GV

Giáo viên

5

HS


Học sinh

6

UBND

Ủy ban nhân dân

7

TTHTCĐ

Trung tâm học tập cộng đồng

8

TCQG

Trường chuẩn quốc gia

Ghi chú


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2. 1. Cơ cấu đội ngũ Cán bộ quản lý các trường tiểu học Huyện
Krông Buk ....................................................................................................... 48
Bảng 2.2. Cơ cấu đội ngũ giáo viên các trường tiểu học huyện Krông
Buk .................................................................................................................. 50
Bảng 2.3. Mạng lưới trường, lớp, học sinh bậc tiểu học huyện Krông

Buk .................................................................................................................. 51
Bảng 2.4. Quy mô trường lớp các cấp học Huyện Krông Buk năm học
2015 – 2016 ..................................................................................................... 52
Bảng 2.5. Thống kê trình độ đội ngũ cán bộ, chuyên viên, nhân viên
Phòng giáo dục và đào tạo huyện Krông Buk................................................. 61
Bảng 2.6. Số liệu tình hình học môn tự chọn Huyện Krông Buk ......... 70


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong di sản tư tưởng Hồ Chí Minh, tư tưởng của Người về giáo dục
luôn có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc đối với sự nghiệp cách mạng Việt
Nam. Ngay sau Cách mạng tháng 8 - 1945 thành công. Người xem việc nâng
cao dân trí là “một công việc cần phải thực hiện cấp tốc” để làm cho “mọi người
Việt Nam, ai cũng đều có kiến thức để có thể tham gia vào công cuộc xây dựng
nước nhà” [28, tr.118].
Tiếp tục thực hiện tư tưởng của Người, Đảng và Nhà nước ta luôn xác
định giáo dục là quốc sách hàng đầu. Hội nghị Trung ương 8 khóa XI đã ban
hành Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện
GD&ĐT. Đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT là đổi mới những vấn đề lớn,
cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương
pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo
của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo
dục - đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người
học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam, giáo dục phổ thông (trong
đó có giáo dục tiểu học) được Đảng và Nhà nước ta xác định là bậc học có tầm
quan trọng đặc biệt góp phần hình thành và phát triển nhân cách của trẻ một
cách toàn diện nhất. Ở tuổi này, trẻ em là những trang giấy trắng, trên đó cha
mẹ, thầy cô giáo là những người trực tiếp vẽ lên những nét đầu tiên của cuộc

đời, từ đó giúp các em phát triển những nhân tố sẵn có của bản thân. Trong các
nội dung cần phát triển, việc tiếp thu những kiến thức mà thầy cô giáo truyền
đạt là việc rất quan trọng, nhưng việc khơi dậy và bồi dưỡng tình cảm, đạo đức
càng hết sức cần thiết và không kém phần quan trọng. Qua đây giúp các em trở
1


thành những người con có hiếu với cha mẹ, biết yêu thương bạn bè và những
người xung quanh, yêu quê hương đất nước, sống hòa bình hữu nghị với mọi
đất nước trên thế giới.
Từ khi hai miền thống nhất, non sông quy về một mối, đặc biệt là trong
gần một thập kỷ qua, sự nghiệp giáo dục phổ thông đã có những thành tựu vô
cùng to lớn: Quy mô giáo dục không ngừng được mở rộng, chất lượng ngày
một được nâng cao và từng bước đáp ứng với yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
Nhận thức được tầm quan trọng không nhỏ của giáo dục tiểu học trong
hệ thống giáo dục quốc dân, trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã
thường xuyên chăm lo, tạo điều kiện để giáo dục bậc tiểu học có được sự đổi
mới và phát triển vững chắc. Trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk
trong thời gian 5 năm từ 2011 – 2016, ngành giáo dục nói chung và giáo dục
tiểu học nói riêng đã thường xuyên được quan tâm, tạo điều kiện để phát triển.
Đội ngũ giáo viên, học sinh, cơ sở vật chất trường lớp có sự phát triển đáng kể,
chất lượng về chuyên môn tốt, trang thiết bị phục vụ cho công tác dạy và học
được đầu tư thích đáng, tạo ra những điều kiện thuận lợi để giáo dục tiểu học
phát huy thế mạnh tiềm năng của mình.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả tích cực, sự nghiệp giáo dục bậc tiểu
học ở huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk vẫn còn tồn tại những yếu kém, bất cập,
thể hiện ở những điểm như: chất lượng giáo dục ở các trường còn chưa đồng
đều, dạy và học ở vùng kinh tế - xã hội khó khăn còn nhiều hạn chế, cơ sở vật
chất ở một số đơn vị trường còn thiếu, lạc hậu. Bên cạnh đó, năng lực trình độ

tổ chức quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đáp ứng còn chậm so với
yêu cầu thực tế của xã hội, và yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài trong thời kỳ mới. Đó là những vấn đề đặt ra cần sự đầu tư giải
2


quyết kịp thời nhằm giúp giáo dục tiểu học đạt được những kết quả vững chắc
hơn nữa.
Từ những vấn đề còn khó khăn nêu trên, việc thực hiện mục tiêu chiến
lược giáo dục huyện nhà giai đoạn 2011 – 2016, trong đó giáo dục tiểu học
đóng vai trò quan trọng trong việc làm cơ sở nền tảng, cung cấp nguồn nhân
lực, càng trở thành vấn đề có tầm quan trọng hơn bao giờ hết, và trở thành vấn
đề đòi hỏi cao của thực tế.
Để hình thành góc nhìn tổng quan nhất về vấn đề QLNN đối với ngành
giáo dục nói chung và giáo dục bậc Tiểu học nói riêng, qua đó có hướng cải
thiện thật chủ động và sáng tạo hoạt động QLNN về giáo dục Tiểu học trên địa
bàn huyện, tôi chọn vấn đề “Quản lý nhà nước về giáo dục Tiểu học trên địa
bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk” làm đề tài luận văn Thạc sỹ chuyên
ngành Quản lý công để nghiên cứu khoa học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
GD&ĐT hiện nay là một vấn đề được nhiều nhà quản lý và nhà nghiên
cứu quan tâm. Trong những năm gần đây, cũng có nhiều luận văn thạc sỹ, tiến
sỹ, những công trình nghiên cứu khoa học về giáo dục với phạm vi quốc gia
hoặc tại từng địa phương cụ thể. Có thể kể đến một số đề tài và các công trình
nghiên cứu tại Việt Nam như:
"Quản lý nhà nước nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học trên địa bàn
thành phố Hà Nội". Luận văn thạc sỹ Quản lý hành chính công của tác giả
Nguyễn Thị Thu Hương (2011). Luận văn đã trình bày nội dung QLNN trong
việc nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học, và đưa ra các biện pháp nhằm hoàn
thiện QLNN về nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học trên địa bàn thành phố

Hà Nội [31].

3


"Quản lý nhà nước về giáo dục phổ thông Tỉnh Bắc Giang trong giai
đoạn hiện nay” của tác giả Nguyễn Duy Dương (2011). Luận văn đã nêu các
vấn đề lý luận về giáo dục và đào tạo, nói lên thực trạng giáo dục Việt Nam nói
chúng và tỉnh Bắc Giang nói riêng. Đồng thời đưa ra các giải pháp nhằm hoàn
thiện GD&ĐT tại địa phương [27].
"Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo– Thực trạng và giải pháp hoàn
thiện" của tác giả Hoàng Thị Tú Oanh (Luận văn thạc sĩ quản lý Hành chính
công, 2007). Luận văn đã nêu các vấn đề lý luận về giáo dục và đào tạo, nói lên
thực trạng giáo dục Việt Nam. Sau đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện
GD&ĐT nước ta [32].
Ngoài ra cũng có nhiều luận văn, đề tài nghiên cứu khoa học khác, nghiên
cứu về giáo dục tiểu học, nhưng tập trung chủ yếu vào các nội dung về phương
pháp giảng dạy và các hoạt động quản lý khác.
Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách đầy đủ và hệ thống
nội dung QLNN về giáo dục Tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk
Lăk. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học trên
địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk” là đề tài mới và không trùng lặp
với các đề tài đã được công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực trạng, xác định những thành tựu và
hạn chế trong QLNN về giáo dục Tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh
Đăk Lăk, luận văn đề xuất những giải pháp nhằm đổi mới và hoàn thiện hơn
nữa công tác QLNN về giáo dục Tiểu học trên địa bàn huyện.
- Nhiệm vụ:

4


Phân tích các vấn đề lý luận QLNN về giáo dục, QLNN về giáo dục ở
các trường tiểu học.
Cung cấp các thông tin một cách có hệ thống về lý luận, và thực tiễn giáo
dục bậc tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk.
Đánh giá thực trạng QLNN về giáo dục tiểu học trên địa bàn cấp huyện
tại tỉnh Đăk Lăk.
Phân tích, làm rõ dự báo định hướng phát triển giáo dục bậc Tiểu học và
đề xuất các giải pháp, kiến nghị góp phần phát triển giáo dục bậc Tiểu học trong
giai đoạn tới của Đảng và Nhà nước đối với giáo dục Tiểu học trên địa bàn
huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu trong luận văn này là hoạt động QLNN đối với
giáo dục bậc tiểu học nói chung và trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk
Lăk nói riêng.
- Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động QLNN về giáo dục tiểu học
trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk.
Thời gian từ năm 2011 đến giai đoạn hiện nay (Cuối 2016).
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu luận văn
- Phương pháp luận
Sử dụng phương pháp luận biện chứng duy vật của Chủ nghĩa Mác – Lê
Nin trong việc phân tích, xem xét vấn đề nghiên cứu.

5



Cơ sở lý luận của Tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và
Nhà nước về vai trò của giáo dục, chính sách của Nhà nước với sự nghiệp phát
triển đất nước.
Dựa trên hệ thống lý luận về QLNN đối với GD&ĐT nói chung, giáo
dục tiểu học nói riêng.
- Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp sau:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: thông qua việc phân tích số
liệu, các thông tin đã được thu thập có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Từ đó
tổng hợp, xác định nguyên nhân của thực trạng để tìm ra các giải pháp phù hợp.
Phương pháp chuyên gia: tận dụng các thông tin của các chuyên gia trong
lĩnh vực QLNN về giáo dục, giáo dục bậc tiểu học, để làm phong phú thêm
thông tin trong đề tài.
Ngoài ra còn sử dụng thêm các phương pháp như:
- Phương pháp tổng hợp;
- Phương pháp thống kê;
- Phương pháp phân tích;
- Phương pháp so sánh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của đề tài một mặt hệ thống hóa lý luận cơ bản QLNN
về giáo dục tiểu học trên địa bàn cấp huyện, bước đầu gợi mở một số vấn đề lý
luận về giáo dục tiểu học và QLNN về giáo dục bậc tiểu học gắn với địa bàn
các huyện thuộc Tây Nguyên như Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk.
6


- Ý nghĩa thực tiễn
Cung cấp thực trạng về QLNN đối với cấp Tiểu học trên địa bàn huyện
Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk, là một huyện miền núi làm tư liệu tham khảo.

Có thể là tài liệu tham khảo cho hoạt động QLNN về giáo dục bậc Tiểu
học trên địa bàn các huyện thuộc tỉnh Đăk Lăk nói chung và huyện Krông Buk
nói riêng. Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng có thể làm tài liệu tham khảo
trong học tập môn QLNN về GD&ĐT, cho những ai dành sự quan tâm, muốn
nghiên cứu hay tìm hiểu QLNN về giáo dục bậc Tiểu học.
Ngoài ra đề tài nghiên cứu cũng làm phong phú thêm những nghiên cứu,
đề tài về giáo dục bậc tiểu học.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung chính của đề tài được kết cấu như
sau:
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với giáo dục tiểu học trên
địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk.
Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về
giáo dục tiểu học trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk.

7


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC TIỂU HỌC
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm giáo dục
Bất kỳ một xã hội nào muốn tồn tại và phát triển đều phải tổ chức thực
hiện các hoạt động giáo dục liên tục đối với các thế hệ con người. Giáo dục là
nhu cầu tất yếu của xã hội loài người, một lịch sử khách quan không thể tách
rời của lịch sử loài người. Những kinh nghiệm mà loài người tích lũy trong quá
trình phát triển lịch sử được lưu giữ từ thế hệ này sang thế hệ khác, nhằm duy
trì và phát triển xã hội loài người. Sự truyền thụ lại kiến thức đó được gọi là
giáo dục.

Suốt quá trình lịch sử phát triển của xã hội loài người, sự phát triển nào
cũng cần đến các yếu tố, như tài nguyên, vốn, con người… Song, tất cả các
nguồn tài nguyên đều nhờ đến bàn tay và khối óc của con người mới phát huy
được tác dụng. Chỉ nhờ có con người, các nguyên vật liệu mới được khai thác,
chế biến và sản xuất thành hàng hoá. Với sự sáng tạo của con người mà khoa
học và kỹ thuật mới phát triển, các phát minh, sáng chế mới ra đời và năng suất
lao động được cải thiện. Ngay cả khi khoa học hiện đại, cùng sự xuất hiện của
rôbốt thay thế con người trong một số công việc, nhưng nó cũng chính do con
người phát minh ra. Để có thể làm được tất cả những điều kể trên thì con người
phải biết cách khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên sẵn có, và sáng chế ra
những phương tiện phục vụ cho cuộc sống của mình, thì tất yếu họ phải có tri
thức, và cần được đào tạo, giáo dục.

8


Có nhiều khái niệm khác nhau về giáo dục tùy theo những góc nhìn mà
chúng ta tìm hiểu. Dưới đây là một số khái niệm về giáo dục mà chúng ta
thường gặp.
Giáo dục theo nghĩa rộng: “là sự hình thành nhân cách được tổ chức một
cách có mục đích, có tổ chức thông qua các hoạt động, và giữa các quan hệ
giữa nhà giáo dục với người được giáo dục nhằm giúp người được giáo dục
chiếm lĩnh những kinh nghiệm của xã hội loài người”[46].
Giáo dục theo nghĩa hẹp: “Đó là một bộ phận của quá trình hình thành
những cơ sở khoa học của thế giới quan, niềm tin, lý tưởng, động cơ, thái độ,
tình cảm, những tính cách, những hành vi, thói quen cư xử đúng đắn trong xã
hội, kể cả việc phát triển và nâng cao thể lực”.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Giáo dục là quá trình đào tạo con
người một cách có mục đích, nhằm chuẩn bị cho con người tham gia đời sống
xã hội, tham gia lao động sản xuất, nó được thực hiện bằng cách tổ chức việc

truyền thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài người” [30,
tr 50].
Theo từ điển Hán Việt: “Giáo dục là hoạt động có tổ chức, có mục đích
nhằm đào tạo con người, làm cho họ trở thành những con người có năng lực
theo tiêu chuẩn nhất định”, [14, tr.116].
Nghiên cứu sự hình thành và phát triển con người, C.Mác cho rằng, con
người là một thực thể sinh học - xã hội. Theo đó, đứa trẻ mới ra đời chỉ là “con
người dự bị”. Nó không thể trở thành con người, nếu bị cô lập, tách khỏi đời
sống xã hội. Muốn tồn tại và phát triển, đứa trẻ phải gia nhập vào môi trường
xã hội. Chính việc gia nhập vào môi trường xã hội, thông qua các thiết chế xã
hội, đặc biệt là giáo dục, con người mới có thể hoà nhập vào xã hội. Giáo dục
giúp con người có được những kinh nghiệm cần thiết để sống, thích ứng và phát
9


triển. Mặt khác, giáo dục còn đưa lại cho con người tri thức và văn hóa. Điều
này giúp họ có nhiều cống hiến hơn cho xã hội. Như vậy, theo ông, giữa xã hội
và hoạt động giáo dục luôn có mối quan hệ biện chứng. Trong đó, xã hội đóng
vai trò là nhân tố quy định hoạt động giáo dục, định hướng cho sự phát triển
của giáo dục, còn giáo dục có tác động tích cực đối với sự phát triển của xã hội
[13].
Giáo dục là hiện tượng xã hội đặc trưng của xã hội loài người, trở thành
một chức năng sinh hoạt không thể thiếu được và không bao giờ mất đi ở bất
kỳ một hình thái phát triển nào của xã hội. Giáo dục là một bộ phận của quá
trình tái sản xuất mở rộng sức lao động xã hội, là một trong những nhân tố quan
trọng trong việc tái sản xuất mở rộng sức lao động xã hội. Giáo dục mang tính
lịch sử, cụ thể, tính chất, mục đích, nhiệm vụ, nội dung, phương pháp và tổ
chức giáo dục biến đổi theo các giai đoạn phát triển của xã hội, theo mỗi hình
thức chế độ chính trị, hay kinh tế của xã hội ấy.
Với rất nhiều cách hiểu và khái niệm khác nhau, tuy vậy tất cả chúng ta

đều thừa nhận vai trò vô cùng to lớn của giáo dục đối với con người và sự phát
triển của xã hội.
1.1.2. Khái niệm giáo dục tiểu học
Giáo dục phổ thông là quá trình trang bị kiến thức cơ bản, thông thường
cần nhất cần có về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên…đối với mỗi con người.
Tuy là kiến thức phổ thông nhưng nó lại bao gồm trong đó nhiều lĩnh vực khác
nhau xuất hiện trong đời sống xã hội, do đó kiến thức phổ thông là một kho
kiến thức vô cùng to lớn mà không ai có thể nắm bắt được, nhất là trong giai
đoạn hiện nay với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ.

10


Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường
xuyên. Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao
gồm:
- Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo;
- Giáo dục phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông;
- Giáo dục nghề nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề;
- Giáo dục đại học và sau đại học đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại
học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.
Giáo dục phổ thông dành cho lứa tuổi từ 6 đến 18 tuổi. Mục tiêu của
giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể
chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng
động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa,
xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học
lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc [38
].
Theo Điều lệ trường tiểu học năm 2010: Trường tiểu học là cơ sở giáo
dục đầu tiên trong hệ thống giáo dục phổ thông, có tư cách pháp nhân, có tài

khoản và con dấu riêng. Giáo dục tiểu học được thực hiện trong năm năm học,
từ lớp một đến lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là sáu tuổi. Ở tuổi
này các em rất hiếu động, tò mò, tư duy và suy nghĩ còn mang tính cụ thể, trực
quan, thích khen hơn chê trong các hoạt động. Kinh nghiệm còn hạn chế. Các
em rất hồn nhiên, trong sáng. Các em tin gần như tin tuyệt đối vào thầy cô, hoạt
động chủ đạo là hoạt động học tập [8].
Trong trường tiểu học, dạy học là hoạt động trọng tâm, chiếm một quỹ
thời gian lớn, chi phối nhiều hoạt động khác. Nhưng do đặc điểm tâm lí học
11


sinh tiểu học, trẻ có nhu cầu phát triển mạnh cả về trí tuệ, lẫn thể chất. Bản chất
của việc “học mà chơi, chơi mà học” vẫn là đặc điểm tâm lí hết sức quan trọng
và đặc trưng cho mọi hoạt động học tập, lao động, vui chơi giải trí của các em.
Đây là thời kì mà tư duy của trẻ đang chuyển dần từ tư duy trực quan sinh động
sang tư duy trừu tượng. Nhất là đối với học sinh đầu cấp tư duy của trẻ mới
được hình thành từ những thao tác cụ thể tức là những thao tác của tư duy thuộc
về những đồ vật có thể điều khiển bằng tay hoặc có thể trực giác hóa. Vì vậy,
song song với việc đặt những viên gạch nền móng của kiến thức văn hóa và
khoa học cho các em, chúng ta cần phải tổ chức cho trẻ sinh hoạt vui chơi một
cách lí thú , bổ ích phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi của các em. Thầy cô giáo là
người có tác động quan trọng đối với tinh thần, suy nghĩ của các em do đó đặt
ra thêm cho chúng ta một bài toán là lựa chọn giáo viên đủ tâm, đủ tài nhằm
làm cho giáo dục tiểu học có chất lượng một cách thực sự.
1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về giáo dục
QLNN về giáo dục là sự tác động có tổ chức và có sự điều chỉnh bằng
quyền lực Nhà nước đối với các hoạt động giáo dục do các cơ quan quản lý
giáo dục của Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở để tiến hành thực hiện chức
năng, nhiệm vụ do Nhà nước trao quyền nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục,
duy trì kỷ cương, thỏa mãn nhu cầu giáo dục của nhân dân, thực hiện mục tiêu

giáo dục của Nhà nước.
Cần lưu ý rằng, QLNN là việc thực thi ba quyền : Lập pháp - Hành pháp
- Tư pháp để điều chỉnh mọi quan hệ xã hội và hành vi của công dân. Còn
QLNN về Giáo dục – đào tạo thực chất là thực thi quyền hành pháp để tổ chức,
điều hành và điều chỉnh mọi hoạt động giáo dục trong phạm vi toàn xã hội. Tuy
nhiên, để quản lý có hiệu lực và hiệu quả, việc sử dụng quyền hành pháp phải

12


kết hợp với quyền lập pháp, lập qui và hoạt động thanh tra, kiểm tra trong các
hoạt động của toàn bộ hệ thống.
1.1.4. Khái niệm quản lý nhà nước về giáo dục tiểu học
Trong hệ thống giáo dục nước ta, bậc tiểu học có một vị trí hết sức quan
trọng, bởi đây là bậc giáo dục “nền móng” để xây dựng một “con người mới”.
Là những trẻ em mới chập chững cắp sách tới trường để học những lễ nghi,
phép tắc, những cách ứng xử ở nhà trường, trong gia đình và ra ngoài xã hội;
những kiến thức văn hoá và khoa học cơ bản đầu tiên. Độ tuổi này, các em đến
trường với tràn đầy sức sống và tâm hồn trong sáng.
QLNN về giáo dục tiểu học là xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục tiểu học, ban hành và tổ
chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục tiểu học; ban hành
điều lệ nhà trường tiểu học, cùng với nó là các quy định về tổ chức và hoạt
động của các trường tiểu học.[37]
QLNN về giáo dục tiểu học còn phải thực hiện nhiệm vụ quy định mục
tiêu, chương trình bậc tiểu học, tiêu chuẩn giáo viên tiểu học, tiêu chuẩn về cơ
sở vật chất thiết yếu, thư viện, thiết bị trường học, việc biên soạn, xuất bản, in
ấn, phát hành sách giáo khoa, các thông tư quy định đánh giá học sinh trong
năm học, quy định về kiểm định chất lượng trường tiểu học.
QLNN về tiểu học còn là việc tổ chức thống kê, thông tin các công tác

nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tinh trong hoạt động quản lý, giảng dạy;
quản lý các hoạt động giáo dục, ban hành các quy chế thi đua, khen thưởng, kỷ
luật một cách kịp thời. Quy định công tác quy hoạch, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
quản lý giáo dục và nhà giáo cũng như những viên chức trong ngành.

13


1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục
1.2.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục
GD&ĐT ở mỗi quốc gia luôn được coi là vấn đề hết sức quan trọng.
Ngay từ khi giành được chính quyền Hồ Chí Minh đã chỉ rõ "một dân tộc dốt
là một dân tộc yếu". Do đó GD&ĐT là một nhiệm vụ quan trọng của cách mạng
Việt Nam. Vấn đề giáo dục đã trở thành một trong những nhiệm vụ trọng tâm
hàng đầu của cách mạng. Là bộ phận gắn bó mật thiết với sự nghiệp cách mạng
Việt Nam. Thấm nhuần tư tưởng đó bắt đầu, qua các giai đoạn lịch sử, Việt
Nam đang dần vững bước hội nhập với thế giới, và chứng tỏ vị thế của mình
trên trường quốc tế [2].
Cương lĩnh xây dựng và phát triển đất nước trong thời kì quá độ lên
CNXH (bổ sung, phát triển năm 2011) một lần nữa khẳng định lại quan điểm
xuyên suốt của Đảng ta: “GD&ĐT có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển
nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước,
xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam [23].
Theo quan điểm của C. Mác, con người không chỉ là lực lượng làm chủ
tự nhiên một cách thực sự và có ý nghĩa, không chỉ là chủ thể của hoạt động
sản xuất vật chất mà còn là yếu tố hàng đầu, yếu tố đóng vai trò quyết định
trong lực lượng sản xuất của xã hội. Khi nguồn lực con người được coi là yếu
tố quyết định sự phát triển của mỗi quốc gia thì phát triển giáo dục và đào tạo
là phương tiện chủ yếu để quyết định chất lượng con người, là nền tảng của
chiến lược con người. Con người vừa là trung tâm của mọi sự phát triển, vừa là

mục tiêu, động lực của sự phát triển. Với tư cách là động lực cho sự phát triển,
GD&ĐT chuẩn bị cho con người sự phát triển bền vững trên tất cả các lĩnh vực,
cho lợi ích hiện tại và tương lai của đất nước [13].

14


Bên cạnh đó, từ thực tiễn hiện nay, trên cơ sở kinh tế thị trường, các nền
kinh tế tiên tiến trên thế giới đang trong quá trình thực hiện bước chuyển tiếp
trình độ phát triển từ kinh tế công nghiệp sang hậu công nghiệp và kinh tế tri
thức. Những thành tựu của cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đã biến
tri thức thành yếu tố quan trọng bên trong quá trình sản xuất và quyết định sự
phát triển của nền kinh tế. Trong bối cảnh đó, giáo dục đã trở thành nhân tố
quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 được
thông qua tại Đại hội XI, vai trò của GD&ĐT lại được làm rõ: “GD&ĐT cần
tập trung vào việc phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao” [25].
Văn kiện Đại hội XII khẳng định, kế thừa quan điểm chỉ đạo của nhiệm
kỳ trước, Đảng ta đưa ra đường lối đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào
tạo, phát triển nguồn nhân lực. Đồng thời, khẳng định: Giáo dục, đào tạo và
khoa học, công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục, đào tạo và
khoa học, công nghệ là đầu tư cho phát triển. Phát triển GD&ĐT nhằm nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, gắn với nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, với tiến bộ khoa học, công nghệ,
yêu cầu phát triển nguồn nhân lực và thị trường lao động. Chuyển mạnh quá
trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực
và phẩm chất người học; học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn. Đây là
tiêu điểm của sự phát triển, mang tính đột phá, khai mở con đường phát triển
nguồn nhân lực Việt Nam trong thế kỷ XXI, khẳng định triết lý nhân sinh mới

của nền giáo dục nước nhà “dạy người, dạy chữ, dạy nghề” [26].
1.2.2. Vai trò, vị trí của giáo dục tiểu học tại Việt Nam

15


Xuất phát từ nhu cầu phát triển nhân cách con người mới xã hội chủ
nghĩa. Nhân cách con người hình thành được tạo bởi nhiều yếu tố, trong đó GD
- ĐT là yếu tố giữ vai trò quyết định đối với sự phát triển trí tuệ và nhân cách
con người. Do đó giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng có tác động
to lớn đối với sự phát triển của mỗi cá nhân. Nhiều nhà khoa học đã chỉ ra rằng
sự phát triển của trẻ em là một quá trình chịu ảnh hưởng của ba yếu tố: di truyền,
môi trường, giáo dục. Giáo dục là hình thức tác động bên ngoài đến con người
đang phát triển, nhưng tác động của giáo dục là sự tác động có mục đích đến
sự phát triển đó.
Bậc tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. Bởi vì
ngay sau khi kết thúc bậc mầm non - bậc học giúp các em làm quen với môi
trường xã hội, vừa học vừa chơi, các em bước vào quá trình học tập chính thức
với nhiều môn học. Các em sẽ được học cách viết chữ, làm các bài toán. Ở cấp
học này, thầy cô giáo là những người đặc biệt quan trọng, người giáo viên có
vai trò vô cùng to lớn trong đời sống tinh thần của đứa trẻ. Vì ngoài dạy chữ,
tính toán còn phải rèn các em về "lời ăn, tiếng nói", dạy cách làm quen và đối
mặt với cuộc sống cùng những kỹ năng sống cơ bản... Tiếp sau chương trình
phổ cập giáo dục tiểu học là phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập
giáo dục THCS.
Đối với hệ thống giáo dục Việt Nam, giáo dục tiểu học được xem là nền
tảng. Bác Hồ trước đây ví trẻ em như búp trên cành cần được nâng niu, chăm
sóc, dạy dỗ một cách đặc biệt. Đến nay, giáo dục tiểu học vẫn nhận được nhiều
sự quan tâm của xã hội, với những sự đổi mới về chương trình, phương pháp
giảng dạy… Từ các cơ quan chủ quản của Bộ giáo dục đến các cơ sở giáo dục

đều cố gắng làm mới mình, thầy cô giáo tự học tập nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ để đạt chất lượng hơn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã
hội.
16


Với chương trình học và hoạt động ngoại khóa của bậc tiểu học sẽ giúp
học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài
về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và nhiều những kỹ năng cơ bản khác. Qua
đây hình thành và phát triển những cơ sở nền tảng nhân cách con người. Sản
phẩm của giáo dục tiểu học có giá trị rất lâu dài, có tính chất quyết định đối với
cuộc đời mỗi con người. Những điều học được từ bậc tiểu học sẽ được mỗi
người sử dụng hằng ngày, trong sinh hoạt, lao động.
Nhiệm vụ cơ bản của giáo dục tiểu học là:
- Tổ chức các hoạt động giảng dạy, học tập và hoạt động theo mục tiêu,
chương trình giáo dục phổ thông cấp Tiểu học do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban
hành;
- Thực hiện phổ cập giáo dục theo quy định của Nhà nước;
- Xây dựng, phát triển nhà trường, thực hiện kiểm định chất lượng theo
các quy định của Bộ GD&ĐT và nhiệm vụ phát triển giáo dục của địa phương;
- Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh; sử dụng cơ sở vật
chất, đất đai, trang thiết bị và tài chính theo quy định của pháp luật;
- Phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực
hiện hoạt động giáo dục;
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật
[8].
1.2.3. Mục tiêu phát triển đối với giáo dục tiểu học
Cùng với mục tiêu chung của nền giáo dục Việt Nam đó là phấn đấu xây
dựng một nền giáo dục Việt Nam hiện đại, khoa học, dân tộc, làm nền tảng cho
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển bền vững đất nước, hòa

nhập vào nền kinh tế thế giới, cùng hướng tới một xã hội học tập, có khả năng
17


×