Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

(Luận văn thạc sĩ) vai trò của cơ quan điều tra viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phòng, chống tham nhũng ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN LONG HÂN
TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN

VAI TRỊ CỦA CƠ QUAN ĐIỀU TRA VIỆN KIỂM
SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO TRONG PHÒNG, CHỐNG
THAM NHŨNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN LONG HÂN
TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN

VAI TRỊ CỦA CƠ QUAN ĐIỀU TRA VIỆN KIỂM
SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO TRONG PHÒNG, CHỐNG
THAM NHŨNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN QUỐC SỬU

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tơi.
Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác
và trung thực và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
TÁC GIẢ

Trần Long Hân


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ADPL

:

Áp dụng pháp luật

BLHS


:

Bộ luật hình sự

TTHS

:

Tố tụng hình sự

KSND

:

Kiểm sát nhân dân

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa

TTDS

:

Tố tụng dân sự

XPHĐTP


:

Xâm phạm hoạt động tư pháp

TAND

:

Tòa án nhân dân

HĐTP

:

Hoạt động tư pháp

TNHS

:

Trách nhiệm hình sự

THPL

:

Thực hiện pháp luật

THA


:

Thi hành án


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA CƠ QUAN ĐIỀU TRA
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO TRONG PHÒNG, CHỐNG
THAM NHŨNG .............................................................................................. 15
1.1. Lý luận về vai trò của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao
trong phòng, chống tham nhũng ..................................................................... 15
1.1.1. Tội phạm tham nhũng trong hoạt động tư pháp – đối tượng điều tra của
Cơ quan điều tra Viện kiểm sát Nhân dân tối cao .......................................... 15
1.1.2. Mục tiêu của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong
phòng, chống tham nhũng ............................................................................... 20
1.1.3. Vai trò của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong
phòng chống tham nhũng ................................................................................ 22
1.2. Các yếu tố tác động đến vai trò của Cơ quan điều tra Viện KSND tối cao
trong phòng chống tham nhũng....................................................................... 26
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 37
Chương 2. THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA CƠ QUAN ĐIỀU TRA VIỆN
KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO TRONG PHÒNG, CHỐNG THAM
NHŨNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .............................................................. 38
2.1. Thực trạng tham mưu cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về
phòng, chống tham nhũng ............................................................................... 38
2.2. Thực trạng điều tra các tội phạm tham nhũng thuộc thẩm quyền của Cơ
quan điều tra VKSND tối cao ......................................................................... 41
2.3. Thực trạng các yếu tố tác động đến vai trò của Cơ quan điều tra VKSND
tối cao trong phòng, chống tham nhũng .......................................................... 58

2.3.1. Thực trạng nguồn lực thực thi phòng, chống tham nhũng của Cơ quan
điều tra VKSND tối cao .................................................................................. 58


2.3.2. Thực trạng mức độ hoàn thiện về thể chế phòng, chống tham nhũng .. 61
2.3.3. Thực trạng phối hợp giữa Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân cao
với các chủ thể khác có liên quan .................................................................. 64
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 66
Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN VAI TRỊ CỦA
CƠ QUAN ĐIỀU TRA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO TRONG
PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .................. 67
3.1. Quan điểm hoàn thiện vai trò của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân
dân tối cao trong phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay ................ 67
3.1.1. Hồn thiện vai trị phịng chống tham nhũng của Cơ quan điều tra Viện
kiểm sát nhân dân tối cao phải đặt trong bối cảnh hoàn thiện tổ chức và hoạt
động của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát tối cao trong điều kiện xây dựng nhà
nước pháp quyền. ............................................................................................ 67
3.1.2. Hồn thiện vai trị phịng chống tham nhũng của Cơ quan điều tra Viện
kiểm sát nhân dân tối cao phải gắn vai trò tham mưu và vai trò thực tế trong
phòng chống tham nhũng. ............................................................................... 71
3.1.3. Hồn thiện vai trị phịng chống tham nhũng của Cơ quan điều tra Viện
kiểm sát nhân dân tối cao phải tuân thủ nguyên tắc pháp quyền, bảo đảm mọi
hành vi phạm tội phải bị xử lý nghiêm minh, đúng người, đúng tội, đúng pháp
luật, khơng có “vùng cấm”. ............................................................................. 73
3.1.4. Hồn thiện vai trị phịng chống tham nhũng của Cơ quan điều tra Viện
kiểm sát nhân dân tối cao phải gắn với việc phát huy quyền phòng chống
tham nhũng của xã hội, công dân và bản thân bộ máy nhà nước. ................. 76
3.2. Giải pháp hồn thiện vai trị của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân
tối cao trong phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay ....................... 83
3.2.1. Nhóm giải pháp chung .......................................................................... 83

3.2.2. Nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lương hoạt động của Cơ quan điều
tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao .................................................................. 86


Tiểu kết chương 3............................................................................................ 99
KẾT LUẬN ................................................................................................... 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 103


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Thống kê số vụ án tham nhũng trong hoạt động tư pháp do
Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao đã khởi tố điều tra (từ năm
2015 - 2017) .................................................................................................... 42
Bảng 2.2: Thành phần bị can trong các vụ án tham nhũng trong hoạt động tư
pháp do Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao tiến hành khởi tố
điều tra (từ năm 2015- 2017) .......................................................................... 44
Bảng 2.3. Thống kê biên chế của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối
cao tính đến hết năm 2017 .............................................................................. 57
Bảng 2.4. Thống kê tổng số nhóm tội phạm thuộc thẩm quyền do Cơ quan
điều tra Viện KSND tối cao khởi tố điều tra (từ năm 2015- 2017) ................ 46
Bảng 2.5. Thống kê tổng số nhóm bị can phạm tội do Cơ quan điều tra Viện
kiểm sát nhân dân tối cao khởi tố, điều tra (từ năm 2015 - 2017) .................. 47
Bảng 2.6: Thống kê tình hình áp dụng biện pháp ngăn chặn đối với các bị can
của Cơ quan điều tra Viện KSND tối cao (từ năm 2015-2017)...................... 48


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao là một trong Cơ

quan điều tra (Cơ quan điều tra) của Viện kiểm sát nhân dân tối cao vừa là
một cơ quan tiến hành tố tụng độc lập trong hệ thống các Cơ quan điều tra
theo quy định của pháp luật, vừa là một đơn vị nghiệp vụ trực thuộc Viện
kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị khác trong
ngành Kiểm sát nhân dân thực hiện chức năng thực hành quyền công tố nhằm
bảo vệ quyền con người, quyền công dân theo quy định của Hiến pháp và
pháp luật; bảo đảm hoạt động đúng đắn của các cơ quan tư pháp, chống oan,
sai, chống bỏ lọt tội phạm. Hoạt động điều tra của Cơ quan điều tra chính là
cơng cụ sắc bén nhằm thực hiện chức năng thực hành quyền công tố của Viện
kiểm sát, là một thiết chế đặc thù nhằm để kiểm soát quyền lực tư pháp.
Theo quy định của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002
(khoản 2 Điều 3), Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 (Điều 110), Pháp lệnh tổ
chức điều tra hình sự năm 2004 (Điều 18), Cơ quan điều tra Viện kiểm sát
nhân dân tối cao chỉ có thẩm quyền tiến hành “điều tra một số loại tội xâm
phạm hoạt động tư pháp mà người phạm tội thuộc cán bộ các cơ quan tư
pháp”. Tuy nhiên với mục tiêu xây dựng một nền công tố mạnh, độc lập, chủ
động theo định hướng cải cách tư pháp. Trong những năm qua, Cơ quan điều
tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao đã không ngừng được đổi mới về tổ chức
bộ máy, kiện toàn đội ngũ cán bộ, Điều tra viên, nâng cao năng lực hoạt động
điều tra. Số lượng các vụ án được phát hiện, khởi tố tăng, chất lượng điều tra,
xử lý các vụ án đã bảo đảm đúng quy định của pháp luật, đã khám phá giải
quyết được nhiều vụ án lớn, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm. Đặc biệt, đối
với những vụ án tham nhũng, chức vụ xảy ra trong hoạt động tư pháp đã được
phát hiện, xử lý trong thời gian qua đã được Đảng, Nhà nước và nhân dân ghi

1


nhận, góp phần quan trọng trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
ngành và củng cố niềm tin của nhân dân đối với Cơ quan điều tra Viện kiểm

sát nhân dân tối cao. Thông qua các hoạt động điều tra, Cơ quan điều tra đã
chú trọng phát hiện, tổng hợp những nguyên nhân, điều kiện phạm tội trong
hoạt động tư pháp để ban hành các kiến nghị yêu cầu các cơ quan tư pháp
khắc phục và tăng cường các biện pháp phòng ngừa vi phạm, tội phạm.
Trước diễn biến phức tạp của tình hình vi phạm, tội phạm xâm phạm
hoạt động tư pháp, tội phạm tham nhũng, chức vụ xảy ra trong hoạt động tư
pháp với phương thức, thủ đoạn phạm tội ngày càng đa dạng, tinh vi; mức độ
phạm tội và hậu quả do tội phạm gây ra cho xã hội ngày càng nghiêm trọng
hơn; tính nguy hại cho xã hội ngày càng lớn. Bên cạnh đó, cùng với q trình
hội nhập sâu rộng và tồn diện, các loại tội phạm về kinh tế, ngân hàng, tài
chính, chứng khốn, rửa tiền, tội phạm cơng nghệ cao… ngày càng có xu
hướng gia tăng và có xu hướng cấu kết với cán bộ của cơ quan nhà nước,
trong đó có thể có cả cán bộ của các cơ quan tư pháp để thực hiện tội phạm.
Trong khi tổ chức và thẩm quyền của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân
dân tối cao chưa có nhiều sự đổi mới kịp thời để phù hợp với thực tiễn. Xuất
phát từ yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm xâm phạm hoạt động tư
pháp, tội phạm về tham nhũng, chức vụ xảy ra trong hoạt động tư pháp. Ngày
26/11/2015, tại kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XIII đã thơng qua Luật tổ chức
Cơ quan điều tra hình sự năm 2015, Luật gồm 10 chương, 37 điều, quy định
về nguyên tắc tổ chức điều tra hình sự; tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn
của Cơ quan điều tra; nhiệm vụ quyền hạn của Cơ quan được giao nhiệm vụ
tiến hành một số hoạt động điều tra; quan hệ phân công, phối hợp và kiểm
sốt trong hoạt động điều tra hình sự; bảo đảm điều kiện cho hoạt động điều
tra hình sự và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan…Trong
đó tại Điều 30 quy định rất cụ thể về nhiệm vụ, thẩm quyền điều tra của Cơ
quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao đó là:

2



“1. Tổ chức cơng tác trực ban hình sự, tiếp nhận tố giác, tin báo về tội
phạm, kiến nghị khởi tố, phân loại và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm,
kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hoặc chuyển ngay
đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.
2. Tiến hành điều tra tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, tội phạm
về tham nhũng, chức vụ quy định tại Chương XXIII và Chương XXIV của Bộ
luật hình sự xảy ra trong hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ,
công chức thuộc cơ quan điều tra, Tòa án nhân dân, cơ quan thi hành án,
người có thẩm quyền tiến hành hoạt động tư pháp khi các tội phạm đó thuộc
thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân.
3. Kiến nghị với cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng biện pháp khắc
phục nguyên nhân, điều kiện làm phát sinh tội phạm.
4. Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo
về tội phạm, kiến nghị khởi tố và công tác điều tra, xử lý tội phạm thuộc nhiệm
vụ, quyền hạn của Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự”.
Như vậy theo quy định của luật tổ chức Cơ quan điều tra hình sự năm
2015, vai trị công tác điều tra và thẩm quyền của Cơ quan điều tra Viện kiểm
sát nhân dân tối cao đã có những thay đổi quan trọng theo hướng được mở
rộng hơn cả về loại tội và chủ thể thực hiện tội phạm (cho thấy một khối
lượng công việc rất lớn: số vụ án hình sự tham nhũng, chức vụ xảy ra trong
hoạt động tư pháp cũng như một số vụ án xâm phạm hoạt động tư pháp mà
trước đây thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Công an các cấp,
Cơ quan điều tra các cấp trong Quân đội nhân dân, thì nay thuộc thẩm quyền
điều tra của Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân ). Cùng với việc
tăng thẩm quyền điều tra, Luật quy định Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân
dân có nhiệm vụ tổ chức cơng tác trực ban hình sự phục vụ việc tiếp nhận,
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm; các đạo luật khác có liên quan quy

3



định về thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ, trình tự, thủ tục... (Hiến pháp, Bộ
luật tố tụng hình sự, Bộ luật hình sự...) đề cao quyền con người, quyền cơng
dân, quy định chặt chẽ hoạt động điều tra như: Quy định quyền được đọc, ghi
chép bản sao tài liệu hoặc tài liệu được số hóa của bị can khi kết thúc điều
tra (Điều 60 BLTTHS, Quy định việc ghi âm, ghi hình có âm thanh việc hỏi
cung bị can tại trụ sở Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Điều
183 BLTTHS),Quy định việc áp dụng các biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt
(Điều 223 BLTTHS) gồm: Ghi âm, ghi hình bí mật; nghe điện thoại bí mật;
thu thập bí mật dữ liệu điện tử. Điều này, đặt ra yêu cầu đòi hỏi trách nhiệm
cao hơn, cần khẩn trương thực hiện việc đổi mới một cách toàn diện cả về
phương diện tổ chức bộ máy, phương tiện trang thiết bị nghiệp vụ cũng như
đổi mới các hoạt động nghiệp vụ điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát
nhân dân, nhằm tăng cường năng lực và nâng cao chất lượng, hiệu quả của
công tác điều tra.
Để đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ mới tăng thêm theo quy định của Luật
tổ chức Cơ quan điều tra hình sự năm 2015, nhằm nâng cao nhận thức pháp
luật cho lực lượng cán bộ điều tra, Điều ra viên Cơ quan điều tra của Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, phân định rõ ràng, cụ thể nhiệm vụ, thẩm quyền
điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, nhận diện được
chủ thể tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, xác định được tính chất, phạm vi, giới hạn, địa bàn hoạt
động điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao đã được
quy định trong Luật tổ chức Cơ quan điều tra hình sự năm 2015, để từ đó đề
ra được các giải pháp cụ thể để tổ chức triển khai thực hiện đúng đắn, đầy đủ
thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Hướng tới việc tăng cường năng lực Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, xây dựng lực lượng điều tra chính quy, hiện đại, đáp ứng yêu cầu cải
cách tư pháp và hội nhập quốc tế trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp


4


theo, thì việc triển khai nghiên cứu đề tài khoa học “Thẩm quyền của Cơ quan
điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo Luật tổ chức Cơ quan điều
tra hình sự năm 2015 và những giải pháp tổ chức thực hiện” là rất cần thiết.
Các cơ quan điều tra chuyên trách điều tra tội phạm. Theo Luật tổ chức Viện
kiểm sát nhân dân năm 2014, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương không chỉ điều tra
các tội xâm phạm hoạt động tư pháp (XPHĐTP) mà còn điều tra các tội phạm
về tham nhũng, chức vụ xảy ra trong hoạt động tư pháp mà người phạm tội là
cán bộ, công chức thuộc Cơ quan điều tra, Tòa án, Viện kiểm sát, Cơ quan
Thi hành án, người có thẩm quyền tiến hành hoạt động tư pháp.... Thời gian
qua, hoạt động của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao đã đạt
được nhiều kết quả, góp phần khơng nhỏ vào việc phịng chống tội phạm, làm
trong sạch đội ngũ cán bộ tư pháp, cũng như thực hiện tốt chức năng nhiệm
vụ của ngành Kiểm sát nhân dân.
Tuy nhiên, trước tình hình vi phạm, tội phạm tham nhũng trong hoạt
động tư pháp vẫn xảy ra gây bức xúc trong xã hội, làm giảm lòng tin của
Nhân dân vào hệ thống cơ quan tư pháp. Mặt khác, ngoài những đặc điểm
chung như những tội phạm hình sự khác, một số tội phạm tham nhũng trong
hoạt động tư pháp mà Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải
tiến hành điều tra có những đặc điểm riêng: hành vi phạm tội là những hành
vi xâm phạm hoạt động đúng đắn của các cơ quan điều tra, kiểm sát, xét xử và
thi hành án, đối tượng phạm tội là cán bộ thuộc các cơ quan tư pháp - những
người có trình độ hiểu biết sâu rộng về pháp luật, có trình độ nghiệp vụ
chun ngành, thậm chí có những đối tượng có trình độ chuyên môn cao về
điều tra, truy tố, xét xử... Do vậy, việc nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao là một vấn

đề cấp thiết nhằm đáp ứng yêu cầu của công cuộc cải cách tư pháp và đổi mới
tổ chức hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân; trong đó việc bảo đảm chất

5


lượng các vụ án trong điều tra tội phạm tham nhũng trong hoạt động tư pháp
của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân luôn xác định là vấn đề then
chốt nhằm hạn chế thấp nhất việc khởi tố, điều tra sai, không đúng người,
không đúng tội.
Với những lý do nêu trên, tơi chọn đề tài “Vai trị của Cơ quan điều
tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phòng, chống tham nhũng ở Việt
Nam hiện nay” làm đề tài cho luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý cơng.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm gần đây, tệ nạn tham nhũng ở nước ta tiếp tục gia
tăng và có nhiều diễn biến phức tạp, đã diễn ra ở nhiều ngành, nhiều cấp,
nhiều lĩnh vực và đã trở thành một trong những yếu tố kìm hãm nhất đối với
công cuộc đổi mới đất nước. Trong lĩnh vực hoạt động tư pháp, tệ nạn này
cũng có tính chất phức tạp, tham nhũng, tiêu cực đã xảy ra trong tất cả các
lĩnh vực hoạt động tư pháp, từ Trung ương đến địa phương, trong các cơ quan
điều tra , viện kiểm sát, Tòa án, Thi hành án và các Cơ quan khác được giao
thẩm quyền thực hiện các hoạt động tư pháp làm ảnh hưởng đến chất lượng,
hiệu quả hoạt động tư pháp, làm giảm sút lòng tin của Nhân dân vào các Cơ
quan được giao thẩm quyền thực hiện các hoạt động tư pháp. Trước thực
trạng tham nhũng, tiêu cực xảy ra trong hoạt động tư pháp địi hỏi phải có hệ
thống các biện pháp đồng bộ, toàn diện nhằm huy động sức mạnh tổng hợp
của toàn bộ hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở, ở tất cả các cấp, các
ngành để thực hiện có hiệu quả cơng tác phịng, chống tham nhũng, tiêu cực
trong hoạt đơng tư pháp nói chung, cơng tác đấu tranh phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực xảy ra trong ngành Viện kiểm sát nhân dân khi tiến hành các

hoạt động tư pháp nói riêng. Vai trị của Cơ quan điều tra Viện Kiểm sát nhân
dân tối cao trong phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay rất được sự
quan tâm của Đảng, các cơ quan ban ngành và nhân dân nói chung, có thể nêu
như sau:

6


2.1. Nhóm cơng trình nghiên cứu về vai trị của Cơ quan điều tra
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao trong phịng, chống tham nhũng ở Việt
Nam hiện nay nói chung:
Thẩm quyền của Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao
theo Luật tổ chức Cơ quan điều tra hình sự năm 2015 và những giải pháp tổ
chức thực hiện của TS. Nguyễn Hải Phong, phó Viện trưởng Thường trực
Viện kiểm sát nhân dân tối cao; “Vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong
đấu tranh phòng chống tội phạm theo Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân
năm 2014” tác giả: Lê Ngọc Huy, đăng trên Tạp chí Kiểm sát số 21/2015.
2.2. Nhóm các cơng trình nghiên cứu về điều tra án tham nhũng
của Cơ quan điều tra và Viện Kiểm sát nhân dân:
Một số đề tài và báo cáo khoa học cấp Bộ: Đề tài: Cơ sở lý luận và
thực tiễn của thu thập, đánh giá chứng cứ trong giai đoạn điều tra vụ án hình
sự của Viện khoa học kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao, 2005; Đề án:
Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Viện kiểm sát nhân
dân trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng và tiêu cực trong hoạt động tư
pháp” của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, 2014. Thực trạng các tội xâm
phạm hoạt động tư pháp và trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân các cấp
trong cuộc đấu tranh chống các tội phạm này của Bùi Đức Long, 1998...
- Bài viết "Ngành Kiểm sát nhân dân tăng cường quản lý, chỉ đạo về
cơng tác đấu tranh phịng, chống tham nhũng" tác giả: Tiến sĩ Nguyễn Hải
Phong, đăng tải trên Tạp chí Kiểm sát số 24/2015.

- Tập bài giảng lớp đào tạo nghiệp vụ điều tra hình sự "Tổ chức, hoạt
động và thực hiện thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát
nhân dân tối cao" tập 3 Trường Đại học Kiểm sát.
- Bài viết “Phân tích một số tội phạm hoạt động tư pháp trong chương
XXIV Bộ luật hình sự năm 2015” tác giả: Nguyễn Tiến Sơn, đăng trên Tạp chí
Kiểm sát số 23/2017.

7


- Bài viết “ Trao đổi bài: Các bị cáo A, Tr, N. T phạm tội gì?” đồng
tác giả: Trịnh Thị Minh Trang (Vụ giám đốc thẩm) và Trần Long Hân (Cơ
quan điều tra-Viện kiểm sát nhân dân tối cao), đăng trên Tạp chí Tịa án nhân
dân số 16/2017
- Bài viết “ Tội rửa tiền trong Bộ Luật hình sự năm 2015” đồng tác
giả: Trịnh Thị Minh Trang (Vụ giám đốc thẩm) và Trần Long Hân (Cơ quan
điều tra-Viện kiểm sát nhân dân tối cao), đăng trên Tạp chí Kiểm Sát số
15/2018
- Nguyễn Thị Thu Trang (2012), “Các tội xâm phạm hoạt động tư
pháp mà người phạm tội là cán bộ thuộc các cơ quan tư pháp- một số vấn đề
lý luận và thực tiễn”, Luận văn Thạc sĩ Luật, Học viện Chính trị - Hành chính
quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
- Phạm Thị Thanh Thúy (2015), “Áp dụng pháp luật trong điều tra
các tội xâm phạm hoạt động tư pháp của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân
dân tối cao Việt Nam hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ Luật, Học viện Chính trị Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
- Nguyễn Đức Thực (2016), “Áp dụng pháp luật trong điều tra các tội
phạm tham nhũng trong hoạt động tư pháp của Cơ quan điều tra Viện kiểm
sát nhân dân tối cao việt Nam hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ luật học Học viện
Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
Tuy nhiên, qua nghiên cứu tình hình trên cho thấy hiện nay vẫn chưa có

cơng trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống dưới góc độ “Vai trị của Cơ
quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phòng, chống tham nhũng
ở Việt Nam hiện nay”. Luận văn là cơng trình nghiên cứu đầu tiên về vấn đề
này ở cấp độ luận văn thạc sỹ. Các cơng trình nghiên cứu đã được thực hiện là
nguồn tư liệu phong phú cho tôi thực hiện luận văn tốt nghiệp cao học của
mình.

8


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung vào những vấn đề sau:
- Nghiên cứu quy định pháp luật về hoạt động Phòng chống tham
nhũng của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo quy định của
Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014, Luật tổ chức Cơ quan điều
tra hình sự năm 2015, Bộ luật hình sự năm 2015; so sánh với thẩm quyền điều
tra trước đây; làm rõ vai trò, tác dụng của thẩm quyền điều tra của Cơ quan
điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao đối với việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của ngành Kiểm sát;
- Dự báo được tình hình tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, tội
phạm tham nhũng, chức vụ xảy ra trong hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền
điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao; những yêu cầu
của cải cách tư pháp và yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm xâm phạm
hoạt động tư pháp;
- Nghiên cứu tổ chức và hoạt động của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát
nhân dân tối cao từ năm 1945 đến nay (trong đó tập trung đánh giá thực trạng
nguồn nhân lực và thực trạng công tác điều tra các tội xâm phạm hoạt động tư
pháp thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao
từ năm 2013 đến nay), chỉ ra được những ưu điểm cần tiếp tục kế thừa, phát

huy, nêu rõ những hạn chế, tồn tại cùng nguyên nhân và bài học kinh nghiệm;
xác định được các vấn đề đặt ra khi thực hiện thẩm quyền;
- Nghiên cứu, tham khảo về tổ chức và hoạt động điều tra, thẩm quyền
điều tra vụ án hình sự của Viện kiểm sát; Viện công tố một số quốc gia trên
thế giới, rút ra những kinh nghiệm khi xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy và
hoạt động điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao phù
hợp với thực tiễn của Việt Nam;

9


- Đưa ra quan điểm, phương hướng cũng như các nội dung cụ thể về
đổi mới tổ chức và hoạt động của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, đồng thời đề xuất những giải pháp, kiến nghị cụ thể để tiếp tục hoàn
thiện thể chế cũng như các điều điện bảo đảm cho việc kiện toàn tổ chức bộ
máy, tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị nghiệp vụ cho việc thực hiện
thẩm quyền điều tra theo quy định của Luật tổ chức Cơ quan điều tra hình sự
năm 2015, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu, vai trò của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân
tối cao trong phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay. Đánh giá các
quy định của pháp luật về vai trò và thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra
Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phòng, chống tham nhũng (tập trung
nghiên cứu các quy định của pháp luật về vai trò và thẩm quyền điều tra của
Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo quy định của Luật tổ
chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002; Bộ luật tố tụng hình sự 2003, Pháp
lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2004; Luật phòng chống tham nhũng năm
2012; Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014; Bộ luật tố tụng hình sự
năm 2015; Luật tổ chức Cơ quan điều tra hình sự năm 2015); thực trạng năng
lực tổ chức và hoạt động của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao

từ khi được thành lập đến nay (trong đó đi sâu phân tích thực trạng tổ chức và
hoạt động của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao từ năm
30/11/2012 đến 03/11/2017).
4. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Về mục đích:
Mục đích của luận văn là khảo sát, đánh giá thực trạng vai trò của Cơ
quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phịng chống tham nhũng,
trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện vai trị của phòng chống
tham nhũng của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong điều
kiện hiện nay.

10


Làm rõ vai trò điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối
cao trong phòng, chống tham nhũng theo Luật phòng chống tham nhũng năm
2012; Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014, Luật tổ chức Cơ quan
điều tra hình sự năm 2015, Bộ luật hình sự năm 2015; dự báo được tình hình
tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, tội phạm tham nhũng, chức vụ xảy ra
trong hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, những yêu cầu của cải cách tư pháp và yêu cầu đấu
tranh phòng, chống tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp; đề ra những giải
pháp tổ chức thực hiện thẩm quyền nhằm đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ tăng
thêm theo quy định của các đạo luật mới; hướng tới xây dựng Cơ quan điều
tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo hướng chính quy, chuyên nghiệp, đáp
ứng yêu cầu cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế trong giai đoạn hiện nay và
những năm tiếp theo.
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn trong đấu tranh
phòng, chống tham nhũng trong hoạt động điều tra các tội phạm tham nhũng
trong hoạt động tư pháp của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

Đề xuất các giải pháp đấu tranh phòng, chống tham nhũng trong hoạt động
điều tra và hạn chế tội phạm tham nhũng trong hoạt động tư pháp mà người
phạm tội là cán bộ thuộc cơ quan tư pháp và các tội phạm đó thuộc thẩm
quyền xét xử của Tòa án nhân dân.
- Về nhiệm vụ: Luận văn có các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu về Vai trò của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân
tối cao trong phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay. Áp dụng theo
quy định của Luật phòng chống tham nhũng năm 2012, Luật tổ chức Viện
kiểm sát nhân dân năm 2014, Luật tổ chức Cơ quan điều tra hình sự năm
2015, Bộ luật hình sự năm 2015; so sánh với thẩm quyền điều tra trước đây;
làm rõ vai trò, tác dụng của thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện

11


kiểm sát nhân dân tối cao đối với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
ngành Kiểm sát;
- Dự báo được tình hình tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, tội
phạm tham nhũng, chức vụ xảy ra trong hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền
điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao; những yêu cầu
của cải cách tư pháp và yêu cầu đấu tranh phòng, chống tội phạm xâm phạm
hoạt động tư pháp;
- Nghiên cứu, tham khảo về tổ chức và hoạt động điều tra, thẩm quyền
điều tra vụ án hình sự của Viện kiểm sát; Viện công tố một số quốc gia trên
thế giới, rút ra những kinh nghiệm khi xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy và
hoạt động điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao phù
hợp với thực tiễn của Việt Nam;
- Làm rõ cơ sở lý luận về công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng
trong hoạt động điều tra. Tập trung làm rõ khái niệm, nội dung, quy trình, đặc
điểm vai trò của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các yếu

tố đảm bảo trong quá trình hoạt động điều tra tội phạm tham nhũng trong hoạt
động tư pháp của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực tiễn, thực hiện vai trò hoạt động
phòng, chống tham nhũng của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối
cao những năm qua, trọng tâm là phân tích làm rõ những ưu điểm cũng như
hạn chế, tồn tại và xác định nguyên nhân của chúng để rút ra những kinh
nghiệm trong quá trình điều tra tội phạm tham nhũng trong hoạt động tư pháp.
- Đề xuất, luận giải tính khả thi, khoa học của các giải pháp nhằm hồn
thiện vai trị của phịng chống tham nhũng của Cơ quan điều tra Viện kiểm
sát nhân dân tối cao trong điều kiện hiện nay.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh về Nhà nước và pháp luật; các quan điểm của Đảng cộng sản Việt

12


Nam về cải cách tư pháp, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong đấu
tranh phòng, chống tội phạm nói chung và tội tham nhũng trong hoạt động tư
pháp nói riêng trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa (XHCN).
Luận văn sử dụng các phương pháp của triết học duy vật biện chứng như:
Phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn; phương pháp lịch sử cụ thể.
Ngoài ra, luận văn cũng sử dụng các phương pháp khác như logic, thống kê,
tổng hợp, phân tích, so sánh…để giải quyết những vấn đề mà đề tài đề cập đến.
6. Những đóng góp của luận văn
Thơng qua việc làm rõ vai trò tham nhũng, tiêu cực của Cơ quan điều
tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phòng, chống tham nhũng trong hoạt
động tư pháp của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, những kết
quả, thành tựu đã đạt được, chỉ ra nguyên nhân của những tồn tại hạn chế

trong hoạt động điều tra các tội phạm tham nhũng trong hoạt động tư pháp
của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, luận văn đã góp phần
nâng cao chất lượng công tác điều tra các vụ án xâm phạm hoạt động tư pháp
nói chung cũng như trong điều tra các vụ án tham nhũng trong hoạt động tư
pháp nói riêng để có thể đáp ứng được yêu cầu cải cách tư pháp hiện nay. Bên
cạnh đó, luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc giảng dạy và
nghiên cứu một số chuyên đề khác, nhất là trong việc giảng dạy có liên quan
đến hoạt động điều tra vụ án xâm phạm hoạt động tư pháp nhằm xây dựng,
hoàn thiện kỹ năng nghề nghiệp, thao tác nghiệp vụ, nâng cao được khả năng
chỉ đạo, điều hành; phát hiện, khám phá, điều tra, xử lý nghiêm minh, triệt để
loại tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, tội phạm tham nhũng, chức vụ
xảy ra trong hoạt động tư pháp góp phần bảo vệ cơng lý, bảo vệ quyền con
người, quyền công dân theo quy định của Hiến pháp và Pháp luật, bảo vệ sự
đúng đắn của hoạt động tố tụng và thi hành án, chống oan, sai, chống bỏ lọt
tội phạm mà cịn kiểm sốt “khoảng trống” trong quyền lực tư pháp, tạo môi

13


trường hành lang pháp lý trong sạch, lành mạnh trong hoạt động tư pháp,
mang lại niềm tin của quần chúng nhân dân đối với các cơ quan thực thi pháp
luật.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương, 8 tiết.
Chương 1. Cơ sở lý luận về vai trò của cơ quan điều tra viện kiểm sát
nhân dân tối cao trong phòng, chống tham nhũng.
Chương 2. Thực trạng vai trò của cơ quan điều tra viện kiểm sát nhân
dân tối cao trong phòng, tham nhũng ở Việt Nam hiện nay
Chương 3. Quan điểm và giải pháp hồn thiện vai trị của cơ quan điều tra

viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phòng, tham nhũng ở Việt Nam hiện nay.

14


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA CƠ QUAN ĐIỀU TRA
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO TRONG PHỊNG, CHỐNG
THAM NHŨNG
1.1. Lý luận về vai trị của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân
dân tối cao trong phòng, chống tham nhũng
1.1.1. Tội phạm tham nhũng trong hoạt động tư pháp – đối tượng
điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát Nhân dân tối cao
1.1.1.1. Khái niệm về tội phạm tham nhũng trong hoạt động tư pháp
Để có thể làm rõ được khái niệm về tội phạm tham nhũng trong hoạt
động tư pháp, trước hết cần hiểu rõ một số khái niệm liên quan đến hoạt động
tư pháp, tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp.
Hiện nay có rất nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm tư pháp, dù
đây là một khái niệm không mới, có thể nêu ra một số quan điểm sau:
Quan điểm thứ nhất cho rằng "tư pháp" tức là "luật tư". Với cách hiểu
này, tư pháp là phân chia các ngành luật trong hệ thống pháp luật chứ không
phải quyền tư pháp trong bộ máy nhà nước. Quan điểm này Nhà nước ta
không thừa nhận.
Quan điểm thứ hai cho rằng "tư pháp theo học thuyết tam quyền phân
lập (thuyết phân quyền) được vận dụng sáng tạo tại đa số các quốc gia trên
thế giới, là một trong ba nhánh quyền lực của Nhà nước (quyền lập pháp,
quyền hành pháp và quyền tư pháp). Nhà nước không tổ chức quyền lực theo
thuyết tam quyền phân lập mà tất cả quyền lực tập trung vào Nhân dân - đại
diện cho Nhân dân là Quốc hội. Tuy nhiên, cũng có sự phân cơng, phối hợp
giữa ba quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.

Quan điểm thứ ba cho rằng "tư pháp" là khái niệm chung để chỉ các chủ
thể như: Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án, Cơ quan thi hành án và các

15


Cơ quan bổ trợ tư pháp (Luật sư, Công chứng, Giám định tư pháp) hoặc các
chủ thể làm công tác tư pháp - hộ tịch mang tính chất hành chính tư pháp (Sở
tư pháp, Phòng tư pháp, Cán bộ tư pháp - hộ tịch).
Quan điểm thứ tư cho rằng "tư pháp" là khái niệm chung dùng để chỉ
các chủ thể như: Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án, Thi hành án và các
cơ quan bổ trợ tư pháp, các chủ thể làm công tác tư pháp - hộ tịch. Khái niệm
này cũng bao hàm những hoạt động của các chủ thể nêu trên như hoạt động
điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, hoạt động bổ trợ tư pháp (công chứng,
giám định, tư pháp, bào chữa...) và hoạt động mang tính chất hành chính tư
pháp (cơng chứng, tư pháp - hộ tịch). Khái niệm này rất rộng vì những cơ
quan bổ trợ tư pháp và hành chính tư pháp là những hoạt động do pháp luật
hành chính điều chỉnh, độc lập với hoạt động tư pháp của cơ quan điều tra,
Viện kiểm sát, Tòa án, Thi hành án vì chúng chỉ có ý nghĩa hỗ trợ cho hoạt
động tư pháp.
Qua các văn kiện của Đảng như Nghị quyết Trung ương 8 (khóa VII);
Nghị quyết Trung ương 3, Nghị quyết Trung ương 7 (khóa VIII); Nghị quyết
Đại hội Đảng lần thứ IX và các Nghị quyết 08; Nghị quyết 49 của Bộ Chính
trị thì nhiệm vụ đặt ra đối với tiến trình cải cách tư pháp là cần đổi mới nâng
cao chất lượng hoạt động của hai hệ thống cơ quan, thứ nhất là các Cơ quan
tư pháp bao gồm Tòa án, Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra, Cơ quan Thi hành
án, trong đó Tịa án là trung tâm của các cơ quan tư pháp; thứ hai là các Cơ
quan bổ trợ tư pháp bao gồm Luật sư, Giám định Tư pháp, Lực lượng cảnh sát
hỗ trợ tư pháp. Ngồi nhiệm vụ cải cách tư pháp cịn đặt ra đối với công tác tư
pháp bao gồm công tác điều tra, công tác xét xử, công tác thi hành án và cơng

tác bổ trợ tư pháp, trong đó xét xử là trung tâm của hoạt động tư pháp
Như vậy, khái niệm "tư pháp" có hai cách hiểu: Thứ nhất, tư pháp là
hoạt động bảo vệ pháp luật, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết tranh chấp;
Thứ hai, tư pháp là thuật ngữ để chỉ các cơ quan có thẩm quyền trong lĩnh vực

16


tư pháp và những hoạt động trong lĩnh vực tư pháp do các cơ quan này thực
hiện [28].
Về xâm phạm hoạt động tư pháp có thể hiểu là các hành vi xâm phạm
hoạt động đúng đắn của các Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án và Cơ
quan thi hành án trong việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cơng
dân trong q trình điều tra, truy tố, xét xử và thi hành bản án hình sự; các vụ,
việc dân sự, kinh doanh thương mại, lao động, hành chính và các việc khác
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
- Khái niệm các tội xâm phạm hoạt động tư pháp.
ào năm 1985,
đã có một số hành vi xâm phạm hoạt động tư pháp được quy định trong các
văn bản pháp luật như: Điều 18 Sắc lệnh số 40 ngày 29/3/1946; Luật số 103
SL/L105 ngày 10/5/1957.
Bộ luật hình sự đầu tiên ở nước ta được Quốc hội thơng qua ngày
17/6/1985 có hiệu lực ngày 01/01/1986 (viết tắt là BLHS năm 1985) lần đầu
tiên quy định các tội xâm phạm hoạt động tư pháp tại Chương X, gồm 19
điều, từ Điều 230 đến Điều 248, trong đó có hai điều luật quy định về những
vấn đề chung cho các tội trong chương này, còn 17 điều luật quy định 20 tội
thuộc nhóm tội xâm phạm hoạt động tư pháp.
Bộ luật hình sự 1999 quy định các tội xâm phạm hoạt động tư pháp tại
Chương XXII từ Điều 292 đến Điều 314. Trừ Điều 292 quy định về khái niệm
tội xâm phạm hoạt động tư pháp, còn lại các điều luật từ Điều 293 đến Điều

314 quy định các tội danh cụ thể. Như vậy, khái niệm các tội xâm phạm hoạt
động tư pháp được hiểu theo quy định tại Điều 292 Bộ luật hình sự như sau:
“Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp là những hành vi xâm phạm hoạt động
đúng đắn của các cơ quan điều tra, kiểm sát, xét xử và thi hành án trong việc
bảo vệ quyền lợi của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công
dân” [14].

17


×