Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ở các trường trung học phổ thông, thành phố sóc trăng​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Huỳnh Chí Phến

QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG,
THÀNH PHỐ SĨC TRĂNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Huỳnh Chí Phến

QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG,
THÀNH PHỐ SĨC TRĂNG
Chun ngành

: Quản lí giáo dục

Mã số



: 8140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS NGUYỄN VĂN Y

Thành phố Hồ Chí Minh – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn thạc sĩ “Quản lý hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý ở các trường Trung học phổ thông,
thành phố Sóc Trăng” là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các số liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên
cứu này chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào. Tất cả
những tham khảo và kế thừa đều được trích dẫn và tham chiếu đầy đủ.
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2018
Tác giả

Huỳnh Chí Phến


LỜI CÁM ƠN

Để hồn thành tốt khóa học này, tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới Lãnh đạo và quý thầy, cô giáo Khoa Quản lý Giáo dục, Phòng
Sau Đại học Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, Lãnh đạo Trường
Cao đẳng Sư phạm Sóc Trăng đã tham gia quản lý, giảng dạy tận tâm, động
viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Đặc biệt, tơi xin trân trọng cám ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Văn Y,
người hướng dẫn khoa học, đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình, giúp đỡ
và động viên tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tác giả xin cảm ơn các đồng chí trong Ban lãnh đạo Phòng Giáo dục
Trung học, Phòng Tổ chức Cán bộ Sở Giáo dục và Đào tạo Sóc Trăng; các
đồng nghiệp và đặc biệt là sự cộng tác giúp đỡ của cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên các trường trung học phổ thơng trên địa bàn thành phố Sóc Trăng.
Vì thời gian có hạn, vấn đề nghiên cứu cịn khá mới, mặc dù tác giả đã
rất cố gắng, song luận văn chắc chắn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong được sự chỉ dẫn và góp ý của q thầy, cơ và các bạn đồng nghiệp để
luận văn có giá trị thực tiễn, góp phần ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong
quản lý tại các trường trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Sóc Trăng.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tp. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2018
Tác giả

Huỳnh Chí Phến


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cám ơn
Mục lục
Danh mục các cụm từ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU

..................................................................................................... 1


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO QUẢN LÝ Ở
CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ...................... 7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................................... 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản .......................................................................... 12
1.2.1. Quản lý ............................................................................................... 12
1.2.2. Công nghệ thông tin ........................................................................... 12
1.2.3. Ứng dụng Công nghệ thông tin .......................................................... 15
1.2.4. Quản lý ứng dụng Công nghệ thông tin ............................................. 17
1.3. Nhà trường THPT và nội dung quản lý của hiệu trưởng.......................... 19
1.3.1. Vị trí, mục tiêu đào tạo của trường THPT ......................................... 19
1.3.2. Đặc điểm của trường THPT ............................................................... 20
1.3.3. Nội dung quản lý của hiệu trưởng ...................................................... 21
1.3.4. Chức năng quản lý nhà trường của hiệu trưởng................................. 22
1.4. Hoạt động ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý ở trường
THPT ....................................................................................................... 27
1.4.1. Sự cần thiết của ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý ở
trường THPT ..................................................................................... 27


1.4.2. Nguyên tắc ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý ở trường
THPT ................................................................................................. 28
1.4.3. Nội dung ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý nhà trường.. 29
1.4.4. Các mức độ ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý
nhà trường.......................................................................................... 30
1.5. Quản lý hoạt động ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý ở
trường THPT ........................................................................................... 30
1.5.1. Xây dựng kế hoạch ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản lý ... 30
1.5.2. Tổ chức, chỉ đạo việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản

lý ........................................................................................................ 32
1.5.3. Kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong quản
lý ........................................................................................................ 33
1.6. Các yếu tố tác động đến q trình quản lý việc ứng dụng Cơng nghệ
thông tin trong nhà trường. ...................................................................... 34
1.6.1. Yếu tố chủ quan ................................................................................. 34
1.6.2. Yếu tố khách quan .............................................................................. 35
Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 36
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ
Ở CÁC TRƯỜNG THPT THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG ..... 37
2.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu ................................................................... 37
2.1.1. Khái quát về vị trí địa lý hành chánh, tình hình dân số thành phố
Sóc Trăng........................................................................................... 37
2.1.2. Khái quát về đội ngũ CBQL, GV, NV về CSVC của 3 trường
THPT trên địa bàn thành phố Sóc Trăng .......................................... 38
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng hoạt động ứng dụng Công nghệ thông tin
vào quản lý ở các trường THPT Thành phố Sóc Trăng .......................... 45
2.2.1. Đối tượng khảo sát ............................................................................. 45


2.2.2. Nội dung khảo sát............................................................................... 45
2.2.3. Phương pháp khảo sát ........................................................................ 45
2.2.4. Cách thức xử lý số liệu ....................................................................... 46
2.3. Thực trạng hoạt động ứng dụng Công nghệ thông tin vào quản lý ở
các trường THPT Thành phố Sóc Trăng ................................................. 46
2.3.1. Nhận thức ........................................................................................... 46
2.3.2. Tình hình ứng dụng Cơng nghệ thơng tin trong quản lý ................... 48
2.3.3. Tình hình quản lý ứng dụng Cơng nghệ thơng tin trong quản lý....... 52
2.4. Đánh giá chung thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng Công nghệ

thông tin vào quản lý ở các trường THPT Thành phố Sóc Trăng ........... 56
2.4.1. Những ưu điểm................................................................................... 56
2.4.2. Những hạn chế ................................................................................... 57
2.4.3. Nguyên nhân của thực trạng .............................................................. 58
Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 63
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ
Ở CÁC TRƯỜNG THPT THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG ..... 64
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ............................................................ 64
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu..................................................... 64
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa....................................................... 64
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .................................................... 65
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ..................................................... 65
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ....................................................... 66
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng Công nghệ thông tin
trong quản lý tại 3 trường THPT trên địa bàn thành phố Sóc Trăng ........ 67
3.2.1. Biện pháp 1 ........................................................................................ 67
3.2.2. Biện pháp 2 ........................................................................................ 69
3.2.3. Biện pháp 3 ........................................................................................ 78


3.2.4. Biện pháp 4 ........................................................................................ 80
3.2.5. Biện pháp 5 ........................................................................................ 82
3.2.6. Biện pháp 6 ........................................................................................ 85
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................... 86
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ................. 88
Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 96
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
BTĐ

Bí thư đồn

BGD

Bộ Giáo dục

BG

Báo giảng

CBQL

Cán bộ quản lý

CTCĐ

Chủ tịch Cơng đồn

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

CNTT&TT

Công nghệ thông tin và truyền thông


CSVC

Cơ sở vật chất

CSDL

Cơ sở dữ liệu

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, Hiện đại hóa

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GD

Giáo dục

GV

Giáo viên

HG-TG

Hội giảng – Thao giảng

HS


Học sinh

HT

Hiệu trưởng

NV

Nhân viên

TTCM

Tổ trưởng chuyên môn

THPT

Trung học phổ thông

THCS

Trung học cơ sở

UBND

Ủy ban nhân dân

PHT

Phó hiệu trưởng


SGD

Sở Giáo dục

QL

Quản lý

QLGD

Quản lý giáo dục


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1.

Quy mô và cơ cấu đội ngũ CBQL, GV, NV của 3 trường
THPT trên địa bàn thành phố Sóc Trăng. ................................... 38

Bảng 2.2.

Trình độ chun môn, nghiệp vụ của CBQL, GV, NV của 3
trường THPT trên địa bàn thành phố Sóc Trăng......................... 40

Bảng 2.3.

Khảo sát về hạ tầng CNTT .......................................................... 42

Bảng 2.4.


Khảo sát các phần mềm QL đang được sử dụng......................... 43

Bảng 2.5.

Khảo sát về nhận thức việc ứng dụng CNTT trong QL .............. 46

Bảng 2.6.

Khảo sát về tình hình ứng dụng CNTT vào QL .......................... 48

Bảng 2.7.

Khảo sát về tình hình xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT
vào QL ......................................................................................... 52

Bảng 2.8.

Khảo sát về tình hình tổ chức, chỉ đạo ứng dụng CNTT
vào QL ......................................................................................... 53

Bảng 2.9.

Khảo sát về kiểm tra, đánh giá ứng dụng CNTT vào QL ........... 54

Bảng 2.10. Khảo sát về yếu tố thuận lợi, khó khăn ứng dụng CNTT
vào QL ......................................................................................... 58
Bảng 3.1.

Mô tả yêu cầu về ứng dụng CNTT mức cơ bản và mức nâng

cao trong trường phổ thông ......................................................... 74

Bảng 3.2.

Kết quả đánh giá về tính cần thiết của các biện pháp quản lý
ứng dụng CNTT ở các trường THPT trên địa bàn thành phố
Sóc Trăng .................................................................................... 88

Bảng 3.3.

Kết quả đánh giá về tính khả thi của các biện pháp quản lý
ứng dụng CNTT ở các trường THPT trên địa bàn thành phố
Sóc Trăng .................................................................................... 89


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Trình độ tin học của CBQL, GV, NV ....................................... 41
Biểu đồ 2.2. Tỉ lệ CBQL, GV, NV tự trang bị máy tính cá nhân .................. 42
Biểu đồ 2.3. Khảo sát về nhận thức của đội ngũ CBQL, GV, NV ngại
thay đổi trong công tác QL....................................................... 60
Biểu đồ 2.4. Khảo sát về kỹ năng ứng dụng CNTT của đội ngũ CBQL,
GV, NV còn hạn chế ................................................................. 61


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trước cuộc cách mạng khoa học 4.0, công nghệ thông tin đã phát huy
thế mạnh và ngày càng hữu hiệu ở nhiều lĩnh vực. Chỉ cần một cú nhấp chuột,

hoặc thao tác trên điện thoại thơng minh, người ta có thể hồn tất nhiều công
đoạn thủ tục mà trước đây phải mất hàng tuần, có khi hàng tháng. Trong xu
thế hội nhập hiện nay, ngành giáo dục cũng không ngoại lệ. Việc đưa những
phần mềm ứng dụng vào trường học phục vụ cho quản lý, giảng dạy và học
tập là rất cần thiết.
Việc ứng dụng CNTT trong dạy học và công tác quản lý đang là một xu
thế tất yếu của nhiều quốc gia trong thế kỷ XXI, kỷ nguyên của thông tin và
tri thức. Ở Việt Nam việc ứng dụng CNTT vào lĩnh vực giáo dục và đào tạo là
ưu tiên hàng đầu được Đảng và nhà nước khuyến khích áp dụng, thể hiện qua
việc ban hành các chỉ thị, nghị quyết, công văn hướng dẫn về ứng dụng
CNTT như: Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ
Chính trị về việc “Đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp
ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế” (Ban chấp hành Trung
ương Đảng Cộng sản Việt Nam, 2014); Quyết định số 117/QĐ-TTg ngày 25
tháng 01 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động
dạy – học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và
đào tạo giai đoạn 2016 – 2020, định hướng đến năm 2025” (Thủ tướng Chính
phủ, 2017); Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng
Chính phủ về việc “Tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ 4” (Thủ tướng Chính phủ, 2017). Đặc biệt trong hướng dẫn
thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2017-2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
có yêu cầu “Tăng cường sử dụng phần mềm quản lý trong trường phổ thông
(quản lý học sinh, giáo viên, cơ sở vật chất...) theo hình thức trực tuyến. Phần


2

mềm phải có chức năng quản lý và in ra được sổ điện tử đảm bảo đúng nội
dung, đúng mẫu theo quy định. Chính thức đưa vào sử dụng sổ điện tử thay

cho sổ giấy thông thường ở những nơi đã có phần mềm quản lý ” (Bộ Giáo
dục và Đào tạo, 2017).
Những văn bản chỉ đạo nói trên đã đặt ra cho đội ngũ cán bộ quản lý
giáo dục ở các trường trung học phổ thông nhiệm vụ là phải ứng dụng CNTT
trong công tác quản lý. Mặt khác, việc ứng dụng CNTT vào quản lý ở trường
trung học phổ thơng có tác dụng cải thiện quy trình quản lý , góp phần
cải tiến phương pháp quản lý.
Hoạt động ứng dụng CNTT trong các trường THPT có nhiều tiến bộ rõ
rệt. Trình độ, kỹ năng tin học của đội ngũ CBQL, GV, NV đã được phổ cập
và từng bước được nâng cao. Hạ tầng CSVC về CNTT được quan tâm đầu tư,
mua sắm. Ứng dụng CNTT vào giảng dạy và quản lý tại các trường đã đạt
những kết quả khả quan, bước đầu góp phần quan trọng vào nâng cao chất
lượng giáo dục tại các nhà trường trong những năm trở lại đây. Tuy nhiên
việc ứng dụng CNTT trong quản lý tại các trường THPT trên địa bàn thành
phố Sóc Trăng vẫn cịn một số khó khăn, hạn chế. Thực tế: việc ứng dụng
chưa thực hiện đồng bộ ở các bộ phận trong nhà trường; nhận thức của
CBQL, GV, NV chưa được nhất quán, kỹ năng khai thác và sử dụng các phần
mềm chưa hiệu quả.
Nguyên nhân hạn chế là do quá trình ứng dụng CNTT ở trường THPT
chịu sự tác động trực tiếp bởi phương thức quản lý của CBQL. Tiếp cận từ
góc độ quản lý, có thể thấy rằng các trường THPT phần lớn mới dừng lại ở
chủ trương ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý, chưa tạo được động
lực của việc ứng dụng CNTT vào dạy học và quản lý, chưa lựa chọn những
nội dung ứng dụng thiết thực và có trọng tâm, chưa tổ chức ứng dụng CNTT
vào quá trình dạy học và quản lý một cách khoa học và hiệu quả, vì thế chưa
đủ để tạo nên một bước chuyển biến thực sự về ứng dụng CNTT ở trường
THPT.


3


Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn thực hiện đề tài: “Quản lý hoạt
động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ở các trường Trung học
phổ thơng, thành phố Sóc Trăng” cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận, xác định được thực trạng quản lý hoạt động
ứng dụng CNTT vào quản lý ở các trường THPT thành phố Sóc Trăng và
các yếu tố liên quan. Trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp nhằm cải thiện
hiệu quả ứng dụng CNTT và quản lý ứng dụng CNTT trong quản lý ở các
trường THPT thành phố Sóc Trăng.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể
Quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý ở các trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý ở các
trường THPT tại thành phố Sóc Trăng.
4. Giả thuyết khoa học
Cơng tác quản lý ứng dụng CNTT trong quản lý ở các trường THPT
thành phố Sóc Trăng đã có bước phát triển, đạt được một số thành tựu; tuy
nhiên vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập trong xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo và kiểm tra đánh giá việc thực hiện. Nếu xây dựng và sử dụng hợp lý các
biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong quản lý thì chất lượng và hiệu quả
quản lý ứng dụng CNTT trong quản lý ở các trường THPT thành phố Sóc
Trăng sẽ được cải thiện, đáp ứng yêu cầu phát triển GD&ĐT trong giai đoạn
hiện nay.


4

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động ứng
dụng CNTT trong quản lý ở trường THPT.
- Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng CNTT
trong quản lý tại một số trường THPT trên địa bàn thành phố Sóc Trăng.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm cải thiện hiệu quả quản lý hoạt động
ứng dụng CNTT trong quản lý.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đề tài giới hạn nghiên cứu quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong
quản lý ở mức độ cơ bản tại 3 trường THPT trên địa bàn thành phố Sóc
Trăng, tỉnh Sóc Trăng (trường THPT Hồng Diệu, trường THPT thành phố
Sóc Trăng, trường THPT DTNT Huỳnh Cương).
- Chủ thể quản lý: Hiệu trưởng và các Phó hiệu trưởng ở các trường
THPT tại thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2016 đến năm 2018.
7. Phương pháp luận nghiên cứu
7.1. Cơ sở phương pháp luận
Các quan điểm phương pháp luận được vận dụng ở đề tài này gồm
7.1.1. Quan điểm hệ thống – cấu trúc
Quan điểm này được vận dụng trong nhóm phương pháp nghiên cứu lý
thuyết và nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn của đề tài. Tiếp cận quan
điểm hệ thống – cấu trúc, giúp người nghiên cứu tìm hiểu được mối liên hệ
chặt chẽ giữa quản lý việc ứng dụng CNTT với QL các hoạt động khác ở một
số trường THPT tại thành phố Sóc Trăng, cũng như xem xét QL nhà trường là
một hệ thống, trong đó cơng tác quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong QL
là một hệ thống con với các yếu tố hợp thành. Từ đó giúp tìm hiểu chính xác
thực trạng QL hoạt động ứng dụng CNTT trong QL ở trường THPT.


5


7.1.2. Quan điểm lịch sử - logic
Quan điểm này giúp người nghiên cứu xác định phạm vi không gian,
thời gian và điều kiện hoàn cảnh cụ thể, để điều tra thu thập số liệu chính xác,
đúng với mục đích nghiên cứu đề tài, trình bày cơng trình nghiên cứu theo
trình tự hợp logic.
7.1.3. Quan điểm thực tiễn
Quan điểm này đòi hỏi người nghiên cứu xác định rõ ràng thực trạng
công tác quản lý việc ứng dụng CNTT trong quản lý ở một số trường THPT
tại thành phố Sóc Trăng, nhằm tìm kiếm những biện pháp góp phần cải thiện
chất lượng công tác quản lý nhà trường THPT.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu luật giáo dục, văn kiện của Đảng, Nhà nước, văn bản của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, điều lệ trường trung học phổ thông, các sách báo, tài
liệu của các nhà nghiên cứu giáo dục, các báo cáo khoa học trong và ngồi
nước có liên quan đến đề tài. Trên cơ sở nghiên cứu để xây dựng cơ sở lý luận
của đề tài.
7.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Xây dựng hệ thống câu hỏi điều tra với mục đích chủ yếu là thu thập các số
liệu nhằm xác định thực trạng quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý
hiện có, phân tích các ngun nhân thành cơng và hạn chế của thực trạng.
7.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Chúng tôi tiến hành trao đổi trực tiếp với cán bộ, giáo viên nhằm tìm
hiểu kỹ hơn về thực trạng hoạt động ứng dụng CNTT và quản lý hoạt động
ứng dụng CNTT trong quản lý nhà trường, lý giải nguyên nhân của vấn đề.


6


7.2.2.3. Phương pháp quan sát
Phương pháp này được sử dụng để quan sát các hoạt động ứng dụng
CNTT của nhà trường vào cơng tác quản lý.
7.3. Phương pháp tốn thống kê
Phương pháp này được sử dụng nhằm xử lý số liệu thu được. Các phép
toán thống kê được sử dụng trong đề tài là tỉ lệ phần trăm, trung bình, độ lệch
chuẩn và một số phép kiểm nghiệm thống kê thông dụng của phần mềm
microsoft Office Excel.


7

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO QUẢN LÝ Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngồi
Ngày nay, thật khó có thể hình dung được thế giới chúng ta sẽ như thế
nào nếu như khơng có các ứng dụng CNTT. Chúng ta đã biết ngành CNTT
tuy cịn non trẻ, nhưng có sự phát triển vô cùng mạnh mẽ và đã làm thay đổi
toàn bộ cuộc sống, cách làm việc, cách tư duy của tồn thế giới. Cơng nghệ
thơng tin đã và đang chi phối ở tất cả các mặt của cuộc sống và góp phần
quan trọng thúc đẩy sự phát triển vượt bậc của các ngành trong đó có ngành
Giáo dục và Đào tạo.
Theo một số tài liệu nghiên cứu, trong giai đoạn hiện nay các nước đều
khẳng định vai trò mũi nhọn, có tính đột phá của CNTT trong GD&ĐT nói
chung và trong QL dạy và học nói riêng. Tác giả Christ Abbott đã nói rằng:
“ICT is changing the face of education - CNTT và truyền thông đang thay đổi
bộ mặt của Giáo dục” (Chris Abbott, 2001). Theo Saverius Kaka, hiệu trưởng

trường SMA Tarsissius: Các nhà quản lý giáo dục cần phải khôn ngoan trong
việc thực hiện các chiến lược để ứng dụng CNTT vào trong giảng dạy và học
tập. Ông cho rằng: “Ngày nay CNTT đã và đang phát triển rất nhanh chóng;
vì thế tồn bộ hệ thống giáo dục cần được cải cách và CNTT nên được tích
hợp vào các hoạt động giáo dục” (Saverius Kaka, 1997). Tác giả David
Mousund, thuộc bộ phận quản lý và chính sách đào tạo trường đại học
Oregon Australia, khi nghiên cứu về thúc đẩy phát triển ứng dụng CNTT
trong giáo dục, đã đưa ra nhận xét: “Lĩnh vực CNTT đang thay đổi nhanh
chóng đến mức nó vượt quá khả năng cập nhật của đa số nhà lãnh đạo khiến
họ ngần ngại” (David Mousund). Điều đó có nghĩa là một trong những trở ngại


8

lớn của việc ứng dụng CNTT là kiến thức về CNTT của các nhà quản lý giáo
dục thường đi sau sự phát triển. Thêm vào đó John Mcbeath and Kate Myer
cũng khẳng định: “Những tư tưởng chủ đạo cơ bản về việc sử dụng CNTT
trong giáo dục tuy đã thay đổi nhưng thay đổi rất chậm” (John Mcbeath and
Kate Myer, 1999). Đây có thể coi là hệ quả của chính sự ngần ngại của các nhà

lãnh đạo khi ứng dụng CNTT.
Xã hội thông tin đã tạo ra những cơ hội mới, nhưng cũng đặt ra những
thách thức, yêu cầu mới đối với CBQL và GV. Nếu CBQL và GV đáp ứng
được những địi hỏi, u cầu mới thì vị thế của CBQL và GV được nâng cao
hơn. Tác giả K.B. Everard Geofrey Morris Ian Wilson trong bài “Quản lý sự
thay đổi” đã viết “Bước đột phá chính trong việc nâng cao năng lực của các
nhà QL để QL sự thay đổi bắt nguồn từ các lý thuyết và cách tiếp cận của
khoa học hành vi được gọi là “phát triển tổ chức”, viết tắt “OD –
Organization Development” (K.B. Everard Geofrey Morris Ian Wilson, 2009).
Một trong những yêu cầu mới, đó là CBQL và GV phải biết ứng dụng CNTT

vào trong các hoạt động QL và dạy học. Trong dạy học, GV sẽ là người
hướng dẫn, định hướng, tổ chức việc thu thập và xử lý thơng tin của HS. Do
đó, ngồi trình độ chun mơn, kỹ năng sư phạm, GV cịn phải có kiến thức
và kỹ năng về CNTT để sử dụng trong q trình dạy học góp phần nâng cao
chất lượng dạy học. Trong QL, người CBQL phải có kiến thức và kỹ năng về
CNTT để ứng dụng trong việc thực hiện các nhiệm vụ QL, giúp quá trình QL
đạt được mục tiêu đã đặt ra.
Tác giả Andrew Jones thuộc British Educational Communications and
Technology Agency (Beca), có đề tài: A Review Of The Research Literature
On Barriers To The Uptake Of ICT By Teachers (Một đánh giá về tổng quan
nghiên cứu vào các rào cản về sự tiếp thu CNTT của giáo viên). Đề tài này
tập hợp các bằng chứng từ nhiều nguồn về những rào cản thực tế và nhận
thức của các giáo viên ảnh hưởng đến việc ứng dụng CNTT. Các rào cản chủ


9

yếu là: Sự thiếu tự tin và lo lắng của giáo viên về máy tính; Thiếu năng lực về
CNTT; Thiếu thời gian; Thiếu phương pháp sư phạm trong việc ứng dụng
CNTT; Thiếu kỹ năng; Thiếu nguồn lực về CNTT; Công tác QL, tổ chức yếu
kém; Chưa có phần mềm phù hợp; Khơng có điều kiện truy cập Internet riêng
ở nhà…
Trên thế giới, việc nghiên cứu ứng dụng CNTT vào quản lý nói chung
và quản lý trong các nhà trường được tiến hành rất sớm, đặc biệt là ở các
nước có trình độ CNTT tiên tiến như Mỹ, Australia, Canada, Nhật Bản, Hàn
Quốc, Singapore…Ở các nước này, việc sử dụng CNTT trong quản lý như
một công cụ không thể thiếu và là điều tất yếu. Ở đó ngay từ cuối thập niên
90 của thế kỷ trước, quản lý nhà trường bằng CNTT đã nhận được sự ủng hộ
và chính sách trợ giúp của Chính phủ. Có những trường đã xây dựng và vận
hành thành cơng mơ hình trường học điện tử.

Từ thập niên 90 của thế kỷ trước, vấn đề ứng dụng CNTT vào quản lý là
một chủ đề lớn được UNESCO chính thức đưa ra thành chương trình hành
động trước ngưỡng cửa của thế kỷ XXI. Ngồi ra, UNESCO cịn dự báo:
CNTT sẽ làm thay đổi nền giáo dục một cách cơ bản vào đầu thế kỷ XXI.
Tóm lại, qua nghiên cứu các tài liệu ở nước ngoài, các tác giả đã có
những cơng trình nghiên cứu rất cụ thể, rất khoa học việc ứng dụng CNTT
trong các hoạt động dạy, hoạt động học và ứng dụng CNTT trong quản lý
giáo dục là chủ yếu. Các đề tài nghiên cứu về quản lý ứng dụng CNTT ở
trường THPT vẫn là q ít so với những u cầu của cơng tác quản lý ứng
dụng CNTT hiện nay ở các trường THPT.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Trong giai đoạn đổi mới giáo dục và đào tạo hiện nay, yêu cầu đổi mới
công tác QL là việc làm cần thiết và cấp bách. Các nhà sư phạm nước ta như
Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Thanh Phong, Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ, Trần
Kiều, Trần Kiểm, Nguyễn Phúc Châu, Phan Thế Sủng, Nguyễn Quốc Chí đã


10

có nhiều cơng trình nghiên cứu về QLGD. Trong đó, các tác giả đã đề cập
đến các vấn đề như: vai trị của người hiệu trưởng trong cơng tác QL trường
học; biện pháp nâng cao hiệu quả công tác QL của hiệu trưởng.
Tổ chức Hợp tác Phát triển và Hỗ trợ Kĩ thuật vùng Flamăng, Vương
quốc Bỉ (VVOB Việt Nam) phối hợp với các chun gia và nhóm cán bộ
nịng cốt thuộc 5 tỉnh tham gia dự án phát triển cuốn tài liệu “ Ứng dụng
CNTT trong quản lý nhà trường” (Tổ chức Hợp tác phát triển và Hỗ trợ kỹ
thuật vùng Flammăng, 2013), nhằm cung cấp thêm một số công cụ cụ thể,
giúp việc ứng dụng CNTT trong quản lý giáo dục trở nên hiệu quả hơn.
Trong các nhà trường phổ thông, công tác quản lý là hoạt động trọng
tâm của hiệu trưởng. Chính vì vậy cũng có rất nhiều CBQL trường THPT

trong cả nước tập trung nghiên cứu về các biện pháp quản lý nhà trường,
trong đó có giải pháp ứng dụng CNTT trong quản lý. Dù nghiên cứu mang
tính khái quát hay chỉ đề cập đến một khía cạnh nào đó trong quản lý cũng có
giá trị về lý luận và thực tiễn, giúp cho các hiệu trưởng trường THPT khác
tham khảo để vận dụng trong công tác quản lý của mình.
Phát triển ứng dụng CNTT trong quản lý giáo dục nói chung, quản lý
nhà trường nói riêng đã được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và đề cập đến.
Tuy nhiên, các nghiên cứu thường đề cập chung đến việc ứng dụng CNTT
trong giáo dục. Nhiều luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý giáo dục đã đề
cập đến vấn đề phát triển ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý dạy học.
Bên cạnh đó có một số Luận văn, luận án đã đề cập đến ứng dụng CNTT
trong quản lý nhà trường phổ thông như: luận án Tiến sĩ chuyên ngành quản
lý giáo dục của tác giả: Nguyễn Thanh Giang với đề tài: “Quản lý ứng dụng
công nghệ thông tin ở trường trung học phổ thông vùng Đông Nam Bộ, Việt
Nam” (Nguyễn Thanh Giang, 2015); luận văn Thạc sỹ chuyên ngành quản lý
giáo dục của các tác giả: Trần Lê Duy Khiên với đề tài: “Thực trạng quản lý
việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy ở một số trường THPT tại thành phố Cần


11

Thơ” (Trần Lê Duy Khiêm, 2010), Phan Tấn Lộc với đề tài “Một số giải pháp
quản lý nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin ở các trường
trung học cơ sở, thành phố cao lãnh tỉnh Đồng Tháp” (Phan Tấn Lộc, 2012),
Vũ Anh Tuấn với đề tài: “Một số biện pháp ứng dụng CNTT trong công tác
quản lý ở các trường THPT quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh” (Vũ
Anh Tuấn, 2012).
Một số bài báo, hội thảo chuyên đề về ứng dụng CNTT như: Bài báo
đăng trên website ictnew.vn của tác giả Vân Anh với chủ đề “Năm 2020:
90% trường phổ thông thường xuyên ứng dụng CNTT trong quản lý” (Vân

Anh, 2017), Nhà giáo ưu tú Trần Văn Hịa - Phó Giám đốc Sở GD&ĐT
Thanh Hóa với bài viết “Ứng dụng Công nghệ thông tin trong dạy học và
quản lý nhà trường tại Thanh Hóa” (Trần Văn Hịa, 2018), Sở GD&ĐT Sóc
Trăng tổ chức hội thảo với chuyên đề “Ứng dụng CNTT trong quản lý, dạy
học và bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tin học” (Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh
Sóc Trăng, 2018). Tuy nhiên, việc “Quản lý hoạt động ứng dụng CNTT trong
quản lý” hiện nay ở hầu hết các trường THPT nói chung và các trường THPT
thành phố Sóc Trăng nói riêng cịn tồn tại nhiều bất cập, chưa có nghiên cứu
thỏa đáng.
Bên cạnh sự quan tâm của các cấp quản lý, các nhà khoa học đối với
việc đưa ứng dụng CNTT vào dạy học và quản lý trong các nhà trường thì các
doanh nghiệp đã đầu tư nghiên cứu xây dựng các phần mềm hỗ trợ QL như:
Dự án hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục thuộc Ủy ban châu Âu (Support
to the Renovation of Education Management – gọi tắt SREM) với các sản
phẩm phần mềm Pmis, Emis, Vemis…
Từ năm học 2010-2011 tập đồn viễn thơng qn đội Viettel triển khai
phần mềm SMAS, tập đồn bưu chính viễn thơng VNPT triển khai phần mềm
VnEdu đến các trường THPT.
Như vậy, cho đến hiện nay đã có khá nhiều cơng trình nghiên cứu về


12

ứng dụng CNTT trong dạy học, trong quản lý ở trường THPT cũng như triển
khai trong thực tiễn. Tuy vậy các cơng trình nghiên cứu về quản lý ứng dụng
CNTT ở trường THPT thì vẫn là quá thiếu so với những yêu cầu đổi mới căn
bản toàn diện GD&ĐT hiện nay ở các trường THPT. Việc nghiên cứu các
biện pháp QL ứng dụng CNTT hiện nay ở các trường THPT là rất cấp thiết.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý

Khi xã hội loài người xuất hiện, một loạt các quan hệ: giữa con người
với con người, giữa con người với thiên nhiên, giữa con người với xã hội và
cả quan hệ giữa con người với chính bản thân mình xuất hiện theo. Điều này
làm nảy sinh nhu cầu về QL. Sự cần thiết của hoạt động QL được C.Mác
khẳng định: “…một nhạc sỹ độc tấu thì tự điều khiển lấy mình, nhưng một
dàn nhạc thì cần phải có một nhạc trưởng” (Trần Kiểm, 2002).
Trong quá trình hình thành và phát triển của lý luận QL, khái niệm QL
đã được các nhà nghiên cứu đưa ra theo nhiều cách khác nhau, tuỳ theo
những cách tiếp cận khác nhau.
Các nhà nghiên cứu lý luận Liên bang Nga cho rằng: QL một hệ thống
xã hội, là khoa học, là nghệ thuật tác động vào hệ thống, chủ yếu là vào con
người, nhằm đạt được những mục tiêu kinh tế – xã hội nhất định (Harold
Koontz, Cyril Odonnell, Heinz Weihrich, 1994); Hoặc: “QL là tính tốn sử dụng

hợp lý các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài chính) nhằm thực hiện tốt các
nhiệm vụ bởi kết quả tối ưu về kinh tế – xã hội” (KOZLOVAO.V.,1976).
Các tác giả nghiên cứu QL phương Tây cũng có những định nghĩa QL
rất cụ thể như: “QL chính là dự báo, lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối
hợp và kiểm tra” (KOZLOVAO.V.,1976).“QL là một hoạt động thiết yếu đảm
bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được những mục tiêu của nhóm.
Mục tiêu của mọi nhà QL là hình thành một mơi trường mà con người có thể
đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất


13

mãn ít nhất. Với tư cách thực hành thì QL là nghệ thuật, cịn kiến thức có tổ
chức thì QL là khoa học” (KOZLOVAO.V.,1976).
Theo


Harold

Koontz,

Cyril

Odonnell



Heniz

Weihrich

(KOZLOVAO.V.,1976) “lãnh đạo được xác định như là sự tác động, như một
nghệ thuật, hay một quá trình tác động đến con người sao cho họ sẽ tự
nguyện và nhiệt tình phấn đấu để đạt được các mục tiêu của tổ chức”.
Ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về QL.
Theo từ điển Tiếng Việt: Quản lý là trông coi và giữ gìn; là tổ chức và
điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định. Lãnh đạo: là đề ra
chủ trương, đường lối và tổ chức, động viên thực hiện (Viện ngôn ngữ học
,2003).

Tác giả Nguyễn Minh Đạo cho rằng: “QL là sự tác động liên tục có tổ
chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người QL, tổ chức QL) lên khách
thể (đối tượng QL) về các mặt: chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội… bằng một
hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các
biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của
đối tượng” (Nguyễn Minh Đạo, 1997).
Theo tác giả Hà Sĩ Hồ: “QL là một q trình tác động có định hướng, có

tổ chức nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó
phát triển tới mục đích đã định” (Hà Sĩ Hồ, 1985).
Tác giả Bùi Trọng Tuân cho rằng: “QL là chức năng của những hệ
thống có tổ chức với những bản chất khác nhau (kỹ thuật, sự vật, xã hội) thực
hiện những chương trình mục đích hành động” (Bùi Trọng Tn, 1984).
Các tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt cho rằng: “QL một hệ thống
là quá trình tác động đến nó nhằm đạt được những mục tiêu nhất định những
mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà nhà QL mong
muốn” (Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ, 1987).
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “QL là những tác động có định


14

hướng, có kế hoạch của chủ thể QL đến đối tượng bị QL trong tổ chức để vận
hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định” (Nguyễn Ngọc Quang, 1998).
Đối với giáo dục, theo tác giả Trần Kiểm: “QLGD được hiểu là hệ
thống những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ
thống, hợp quy luật) của chủ thể QL đến tập thể GV, công nhân viên, tập thể
HS, cha mẹ HS và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực
hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu GD của nhà trường” (Trần Kiểm,
2004).

Đối với nhà trường: QLGD được hiểu là hệ thống những tác động có tổ
chức, có hướng đích của chủ thể QL đến tập thể GV, nhân viên, tập thể HS,
cha mẹ HS và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường bằng việc vận
dụng các chức năng QL, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các
cơ hội của nhà trường để đạt được mục tiêu đặt ra.
Từ những quan điểm trên, có thể rút ra một số điều khái quát là:
- QL là hoạt động tất yếu của những hệ thống có tổ chức, chủ yếu là tập

thể (nhóm) người.
- QL bao giờ cũng hướng đích: có mục tiêu, có tổ chức, có các tác động
tương ứng phù hợp nhằm hướng dẫn điều khiển những đối tượng QL để đạt
tới những mục tiêu định sẵn.
- QL tạo ra mối quan hệ hữu cơ giữa chủ thể QL và đối tượng QL. Chủ
thể QL tạo ra các tác động QL, còn đối tượng QL tạo ra các sản phẩm có giá
trị sử dụng, hiện thực hoá mục tiêu đã định và thoả mãn mục đích của nhà
QL.
- QL là khoa học, là nghệ thuật sử dụng các nguồn lực sao cho hiệu quả
cao nhất mà chi phí thấp nhất.
- QL bao giờ cũng tồn tại với tư cách là một hệ thống gồm các thành
phần:
+ Chủ thể QL (người QL, tổ chức QL) đề ra mục tiêu dẫn dắt điều khiển


×