Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP ngoại thương việt nam chi nhánh sở giao dịch theo tiêu chuẩn basel II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (585.79 KB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH
THEO TIÊU CHUẨN BASEL II

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

Họ tên học viên:VƯƠNG THÙY NGÂN

Hà Nội, 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH
THEO TIÊU CHUẨN BASEL II

Ngành: Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 83.40.201

Họ và tên học viên: VƯƠNG THÙY NGÂN
Người hướng dẫn: PGS, TS NGUYỄN VIỆT DŨNG



Hà Nội, 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng tơi.
Các số liệu và tài liệu nêu trong Luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Tất
cả những nội dung tham khảo và kế thừa đều được trích dẫn và tham chiếu đầy đủ.

Tác giả

Vương Thùy Ngân


ii

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ sự biết ơn tới giáo viên hướng dẫn PGS, TS Nguyễn Việt
Dũng đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo và đồng hành cùng tác giả trong suốt q
trình nghiên cứu, hồn thành luận văn.
Tác giả cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo của Trường Đại học Ngoại thương,
đặc biệt là các thầy cơ giáo của Khoa Tài chính - Ngân hàng, Khoa sau đại học đã
hỗ trợ cho tác giả trong việc tìm kiếm tài liệu, góp ý chỉnh sửa luận văn.
Bên cạnh đó, tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo ngân hàng, lãnh
đạo các phòng ban, các anh chị cán bộ công nhân viên, các khách hàng tại Ngân
hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch đã nhiệt tình giúp
đỡ trong quá trình nghiên cứu.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, đồng nghiệp, bạn

bè đã động viên, ủng hộ và tạo điều kiện tốt nhất để hồn thành khóa học và bản
luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Vương Thùy Ngân


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU.............................................................................................. vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................... vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN.................................................... viii
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI THEO TIÊU CHUẨN BASEL II............................................ 4
1.1. Rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại.................................................... 4
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM........................... 4
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng.......................................................................................... 5
1.1.3. Những chỉ sớ đánh giá mức độ rủi ro tín dụng.............................................. 6
1.1.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng................................................................ 7
1.1.5. Hậu quả của rủi ro tín dụng đới với Ngân hàng và nền kinh tế............9
1.2. Quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II của các NHTM.................................... 11
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng................................................................... 11
1.2.2. Mơ hình quản lý rủi ro tín dụng và các nhân tớ ảnh hưởng................12
1.2.3. Quản trị rủi ro tín dụng theo Hiệp ước Basel II tại NHTM.................15
1.3. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II tại một số
ngân hàng trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam.......27

1.3.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II tại
một sớ ngân hàng trên thế giới.................................................................................................. 27
1.3.2. Bài học kinh nghiệm về việc quản trị RRTD theo Basel II cho Ngân
hàng TMCP ngoại thương Việt Nam...................................................................................... 29
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THEO TIÊU
CHUẨN BASEL II TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
- CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH.............................................................................................. 31
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – CN Sở giao
dịch.......................................................................................................................................................... 31


iv
2.1.1. Lịch sử hình thành.................................................................................................... 31
2.1.2. Kết quả hoạt động của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Sở giao dịch................................................................................................................. 33
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II
tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch..........39
2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch....................................................................................... 42
2.2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam – Chi nhánh Sở giao dịch.................................................................................................. 41
2.2.3. Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam – Chi nhánh Sở giao dịch theo tiêu chuẩn Basel II.............................................. 43
2.3. Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn BASEL II
tại ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch............53
2.3.1. Những kết quả đạt được........................................................................................ 53
2.3.2. Hạn chế........................................................................................................................... 54
2.3.3. Nguyên nhân................................................................................................................ 63
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
THEO TIÊU CHUẨN BASEL II TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG - CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH...................................................................... 64

3.1. Định hướng phát triển của chi nhánh về Quản trị rủi ro tín dụng...........64
3.2. Giải pháp hồn thiện hoạt động Quản trị rủi ro tín dụng tại
Vietcombank - Chi nhánh Sở giao dịch................................................................................ 65
3.2.1. Hoàn thiện mơ hình Quản lý rủi ro tín dụng phù hợp với tiến trình
phát triển.............................................................................................................................................. 65
3.2.2. Hồn thiện quy trình quản trị rủi ro tín dụng............................................ 66
3.2.3. Củng cớ và hồn thiện hệ thớng thơng tin trong cơng tác Quản trị
rủi ro tín dụng.................................................................................................................................... 71
3.2.4. Cải cách cơ cấu tổ chức bộ máy và nhân sự quản lý rủi ro tín dụng
......................................................................................................................................................... 72

3.2.5. Tăng cường quản lý rủi ro ở cấp độ danh mục, ngành hàng...............74
3.2.6. Chuyển đổi mơ hình tổ chức kinh doanh theo thông lệ quốc tế.........75


v
3.2.7. Hồn thiện cơng tác đo lường rủi ro tín dụng theo hướng lượng hóa
rủi ro....................................................................................................................................................... 75
3.2.8. Đảm bảo sự phối hợp giữa quản lý RRTD và quản lý rủi ro tác
nghiệp..................................................................................................................................................... 76
3.3. Kiến nghị........................................................................................................................... 76
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam............76
3.3.2. Kiến nghị với NHNN Việt Nam.......................................................................... 78
KẾT LUẬN......................................................................................................................................... 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 81


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Tín hiệu cảnh báo về những khoản cho vay có vấn đề ............................. 22
Bảng 1.2: Chỉ tiêu chất lượng tài sản trong mơ hình các chỉ tiêu rủi ro tài chính .... 24
Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn của SGD từ 2014-2018 ........................................ 33
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động tại SGD ....................................................... 34
Bảng 2.3: Tình hình hoạt động bảo lãnh tại SGD ..................................................... 35
Bảng 2.4: Hoạt động thanh toán xuất khẩu tại SGD ................................................. 36
Bảng 2.5: Hoạt động thanh toán nhập khẩu tại SGD ................................................ 36
Bảng 2.6: Kết quả kinh doanh từ năm 2015-2018 của SGD..................................... 37
Bảng 2.7: Cơ cấu dư nợ tại SGD theo loại hình khách hàng .................................... 39
Bảng 2.8: Cơ cấu dư nợ theo thời hạn tại SGD ........................................................ 40
Bảng 2.9: Cơ cấu dư nợ theo tỷ lệ tài sản bảo đảm tại SGD..................................... 41
Bảng 2.10: Phân loại nợ của Vietcombank - chi nhánh Sở giao dịch giai đoạn 20152018 ........................................................................................................................... 42
Bảng 2.11: Thang điểm xếp hạng của hệ thống XHTDNB của Doanh nghiệp ........ 48

DANH MỤC SƠ ĐƠ
Sơ đồ 1.1: Phân loại rủi ro tín dụng theo nguyên nhân phát sinh............................... 5
Sơ đồ 1.2: Các cấu phần quản lý rủi ro tín dụng chủ yếu ......................................... 14
Sơ đồ 1.3: Nội dung Basel II ..................................................................................... 18
Sơ đồ 1.4: Quy trình quản lý rủi ro thơng thường ..................................................... 21
Sơ đồ 2.1: Mơ hình tổ chức quản trị rủi ro tín dụng tại Vietcombank ...................... 44
Sơ đồ 2.2: Mơ hình chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ ngân hàng ...................... 47
Sơ đồ 3.1: Mơ hình quản lý rủi ro tín dụng ............................................................... 65
Biểu đồ 2.1: Kết quả huy động vốn của SGD từ 2010-2018 .................................... 34


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TÊN VIẾT TẮT


TÊN ĐẦY ĐỦ

BCTC

Báo cáo tài chính

CBTD

Cán bộ tín dụng

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

DPRR

Dự phịng rủi ro

HĐBT

Hội đồng bộ trưởng

HĐQT

Hội đồng quản trị

KH

Khách hàng


NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHNT

Ngân hàng ngoại thương

NHTM

Ngân hàng thương mại

PGD

Phòng giao dịch

RRTD

Rủi ro tín dụng

SGD

Sở giao dịch

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP


Thương mại cổ phần

TSĐB

Tài sản đảm bảo

TW

Trung ương

VCSH

Vốn chủ sở hữu

XHTDNB

Xếp hạng tín dụng nội bộ


viii

TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Luận văn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam - chi nhánh Sở giao dịch theo tiêu chuẩn Basel II” là kết quả nghiên cứu
cơ sở lý luận về quản trị rủi ro nói riêng, về thực trạng quản trị rủi ro tín dụng theo
tiêu chuẩn Basel II tại Vietcombank chi nhánh Sở Giao Dịch thơng qua việc tìm
hiểu các quy định, quy trình, báo cáo của chi nhánh.
Luận văn bao gồm 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
theo tiêu chuẩn Basel II: Trình bày những cơ sở lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín

dụng và các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng.
- Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch: Giới thiệu khái quát về

ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Sở Giao Dịch, phân tích
thực trạng quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II tại Vietcombank Sở Giao
Dịch dựa trên các nguồn số liệu của chi nhánh, của hệ hống Vietcombank.
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel
II tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch:Từ các
định hướng, chiến lược phát triển trong thời gian sắp tới của Vietcombank nói
chung và chi nhánh Sở Giao Dịch nói riêng, kết hợp với những đánh giá về thực
trạng quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II , luận văn đã nêu ra các giải
pháp theo các nhóm tiêu chí đánh giá. Bên cạnh đó, luận văn cũng nêu lên một số
kiến nghị với Vietcombank Trụ sở chính nhằm hỗ trợ các chi nhánh trong việc phát
triển tốt nhất quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II.


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của nhiều hiệp hội hợp
tác cùng phát triển như ASEAN, APEC, ASEM, AFTA, WHO, gia nhập AEC và mở
cửa hội nhập giữa Việt Nam – EU,.. Do vậy, hệ thống ngân hàng với tư cách là trụ
cột của nền tài chính quốc gia đứng trước nhiều cơ hội và thách thức mới. Việc cạnh
tranh với các ngân hàng nước ngồi có ưu thế hơn hẳn về phương diện vốn và công
nghệ địi hỏi các ngân hàng trong nước phải có những chiến lược mang ý nghĩa
sống còn. Hoạt động kinh doanh ngân hàng hàm chứa nhiều rủi ro tiềm ẩn, nhất là
trong nền kinh tế thị trường. Không thể tránh khỏi rủi ro là điều tất yếu trong kinh
doanh nhưng làm thế nào để có thể giảm thiểu rủi ro đến mức tối đa mà vẫn đảm

bảo mức sinh lời cao cho các ngân hàng là một bài toán trăn trở của các nhà quản trị
ngân hàng.
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam là 1 trong 10 ngân hàng đầu tiên
được NHNN lựa chọn triển khai Basel II tại Việt Nam. Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam đã chủ động phân tích và xây dưng lộ trình tổng thể triển khai
Basel II. Tuy nhiên, với những khó khăn về việc thay đổi phương thức và cơ chế
quản lý hình thành từ lâu để có thể áp dụng hiệp ước trong hoạt động của mình,
Vietcombank vẫn chưa thể hồn thiện được việc áp dụng hiệp ước Basel II trong
công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng.
Nghiên cứu vấn đề này tại một chi nhánh cụ thể của Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam sẽ cho chúng ta cái nhìn cận cảnh hơn về cơng tác Quản trị RRTD,
từ đó phát triển, hoàn thiện hoạt động này ở các chi nhánh trong nước khác của
Ngân hàng. Xuất phát từ thực tế về yêu cầu ứng dụng hiệp ước Basel II trong hoạt
động quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng cũng như từ thực tế hiệu quả còn hạn
chế của cơng tác quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn của hiệp ước Basel II tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, tác giả đã lựa chọn đề tài “Quản trị rủi
ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Sở giao
dịch theo tiêu chuẩn Basel II” làm đề tài nghiên cứu luận văn của mình.


2
2. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài
 Thực trạng quản trị RRTD tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Chi nhánh Sở giao dịch theo tiêu chuẩn Basel II như thế nào?
 Nguyên nhân và hạn chế trong quản trị RRTD tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch?
 Biện pháp nào để hoàn thiện quản trị RRTD Ngân hàng TMCP Ngoại thương
- Chi nhánh Sở giao dịch?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
 Mục đích nghiên cứu của đề tài: làm rõ thực trạng quản trị rủi ro tín dụng và
đề xuất những biện pháp giúp hạn chế rủi ro tín dụng tại Vietcombank - Chi

nhánh Sở giao dịch theo tiêu chuẩn Basel II.
 Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng, quản trị rủi
ro tín dụng trong hoạt động NHTM.
- Luận văn đánh giá thực trạng: làm rõ những hạn chế, những mặt đạt đựợc và
những vấn đề phát sinh trong công tác quản lý rủi ro tại Vietcombank - Chi nhánh
Sở giao dịch theo tiêu chuẩn Basel II.
- Luận văn đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường quản trị rủi ro tại
Vietcombank - Chi nhánh Sở giao dịch theo tiêu chuẩn Basel II.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tựợng nghiên cứu: Quản trị RRTD tại NHTM.
 Phạm vi nghiên cứu: Quản trị RRTD trong hoạt động cho vay của ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch giai đoạn 2015 2018 và giải pháp cho giai đoạn 2019- 2023.


3
5. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài gồm: phương
pháp khảo sát, phương pháp nghiên cứu, phương pháp phân tích, phương pháp so
sánh, phương pháp tổng hợp,… đề tài cũng sử dụng và vận dụng các lý thuyết cơ
bản, các lý luận khoa học về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng.
6. Những đóng góp mới của đề tài
Đề tài đi sâu vào phân tích quản trị RRTD của Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam - Chi nhánh Sở giao dịch thơng qua việc phân tích tình hình kinh
doanh, cơ cấu huy động và sử dụng vốn, cơ cấu dư nợ cho vay, tỷ trọng nợ xấu, hệ
thống xếp hạng tín dụng nội bộ thơng qua số liệu mà tác giả thu thập được. Trên đây
là một số đóng góp:
 Khái quát hóa những nguyên lý cơ bản về rủi ro và quản lý RRTD. Đưa ra
các mơ hình có thể áp dụng để quản lý RRTD của NHTM và khả năng áp dụng các
nguyên tắc Basel II.

 Đánh giá và chỉ rõ những mặt được và chưa được trong quản lý RRTD của
Vietcombank - chi nhánh Sở giao dịch.
 Đưa ra hệ thống giải pháp phù hợp với điều kiện của Chi nhánh nhằm thực
hiện tốt hơn công tác quản lý RRTD của ngân hàng này.
7. Kết cấu và nội dung của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, danh mục viết tắt, danh mục bảng biểu, sơ
đồ, nội dung đề tài luận văn bao gồm 3 chương như sau:
Chương I: Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
theo tiêu chuẩn Basel II.
Chương II: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel II tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch.
Chương III: Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn Basel
II tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Sở giao dịch.


4

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THEO TIÊU CHUẨN BASEL II
1.1. Rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại
Tại Việt Nam, theo luật ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng được ban
hành ngày 26/12/1977, NHTM được định nghĩa như sau: “NHTM là tổ chức tín
dụng kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của
khách hàng với trách nhiệm hồn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, đầu tư, thực
hiện nghĩa vụ chiết khấu và làm các phương tiện thanh tốn”.
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM
Rủi ro tín dụng là rủi ro rõ ràng nhất mà các nhà quản lý ngân hàng cần phải
giải quyết vì nó được coi là nguyên nhân của phần lớn các thất bại của ngân hàng
(Fraser và cộng sự, 2001). Rủi ro tín dụng dẫn đến thất bại của nhiều ngân hàng trên
thế giới (Greuning and Bratanovic, 2003). Có nhiều định nghĩa về RRTD theo nhiều

quan điểm:
“Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh do khách hàng nợ nhưng khơng có
khả năng chi trả. Trong hoạt động ngân hàng, RRTD xảy ra khi khách hàng mất
khả năng trả nợ một khoản vay nào đó.” (Nguyễn Minh Kiều, 2008, tr36).
Rủi ro tín dụng theo khoản 1 Điều 2 của “Quy định về phân loại nợ, trích lập
và sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng” ban hành kèm theo Quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN: “RRTD là khả năng
xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của TCTD do khách hàng khơng thực
hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Theo Hiệp ước Basel II của Ủy ban giám sát ngân hàng Basel thì RRTD được
định nghĩa như sau: “RRTD là rủi ro có ngun nhân từ sự khơng chắc chắn về khả
năng hoặc độ sẵn sàng của một đối tác thực thi nghĩa vụ trong hợp đồng”.


5

1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
1.1.2.1. Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro
Rủi ro tín dụng
Rủi ro giao dịch

Rủi ro
lựa chọn

Rủi ro
bảo đảm

Rủi ro danh mục

Rủi ro

nghiệp vụ

Rủi ro
nội tại

Rủi ro
tập trung

Sơ đồ 1.1: Phân loại rủi ro tín dụng theo nguyên nhân phát sinh
- Rủi ro giao dịch (Transaction risk): là một hình thức của rủi ro tín dụng mà
nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt
cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm
bảo và rủi ro nghiệp vụ:
 Rủi ro lựa chọn: là rủi ro liên quan đến đánh giá và phân tích tín dụng khi
ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay.
 Rủi ro đảm bảo: xuất phát từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản
trong hợp đồng tín dụng, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm
bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
 Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro có liên quan đến cơng tác quản lý khoản vay và
hoạt động tín dụng, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật
xử lý các khoản vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục (Portfolio risk): là rủi ro mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được chia thành rủi
ro nội tại và rủi ro tập trung.
 Rủi ro nội tại (Intrinsic risk): phát sinh từ các yếu tố, đặc điểm riêng bên
trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm
hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn vay của khách hàng vay, lĩnh vực kinh tế.


6


 Rủi ro tập trung (Concentration risk): là trường hợp ngân hàng tập trung cho
vay quá nhiều đối với một số khách hàng; hoặc doanh nghiệp hoạt động trong cùng
một ngành, lĩnh vực kinh tế hay tại cùng một vùng địa lý nhất định, cùng một loại
hình cho vay có rủi ro cao.
1.1.2.2. Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng
Rủi ro khơng hồn trả nợ đúng hạn: Khi thiết lập mối quan hệ tín dụng, ngân
hàng và khách hàng phải quy ước về khoảng thời gian hoàn trả nợ vay. Tuy nhiên,
đến thời hạn quy ước nhưng ngân hàng vẫn chưa thu hồi được vốn vay.
Rủi ro do khơng có khả năng trả nợ: Là rủi ro xảy ra trong trường hợp doanh
nghiệp đi vay mất khả năng chi trả, ngân hàng phải thanh lý TSĐB của doanh
nghiệp để thu nợ.
Rủi ro tín dụng khơng giới hạn ở hoạt động cho vay: Bao gồm các hoạt động
khác mang tính chất tín dụng của ngân hàng như bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài
trợ thương mại, cho vay thị trường liên ngân hàng, tín dụng thuê mua,…
1.1.3. Những chỉ sớ đánh giá mức độ rủi ro tín dụng
1.1.3.1. Nợ quá hạn
Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN: “Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần
hoặc toàn bộ nợ gốc và/ hoặc lãi đã quá hạn”. Nợ quá hạn là thước đo quan trọng
nhất phản ánh rủi ro tín dụng, tác động tới các lĩnh vực hoạt động chính của ngân
hàng. Cách xác định chỉ tiêu này với kết quả thấp sẽ chứng tỏ các khoản tín dụng
của ngân hàng đảm bảo chất lượng, mức rủi ro trong việc cấp tín dụng của ngân
hàng là cao. Ngược lại, nếu tỷ lệ này cao thể hiện khả năng sử dụng đồng vốn của
ngân hàng thấp. Nợ quá hạn có nhiều mức độ khác nhau:

Để đảm bảo quản lý chặt chẽ, các NHTM thường chia nợ quá hạn thành các nhóm sau:

- Nợ quá hạn đến 180 ngày: có khả năng thu hồi.
- Nợ quá hạn từ 181 – 360 ngày: có khả năng thu hồi.



7
- Nợ quá hạn từ 360 ngày trở lên: nợ khó địi.
1.1.3.2. Phân loại nợ
Dựa trên Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 và Quyết định
số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc NHNN thì TCTD thực hiện
phân loại nợ thành 5 nhóm như sau:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn)
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý)
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)
Nợ xấu (hay các tên gọi khác như nợ có vấn đề, nợ khó địi…) là các khoản nợ
thuộc nhóm 3, 4, 5 và có các đặc trưng sau:
 Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam
kết này đã đến hạn.
 Tính tài chính của khách hàng đang có chiều hướng xấu dẫn đến có khả năng
ngân hàng khơng thu được đầy đủ gốc và lãi.
 TSĐB được đánh giá là giá trị phát mãi không đủ trang trải nợ gốc và lãi.
 Thông thường là những khoản nợ đã được gia hạn nợ, hoặc những khoản nợ
quá hạn trên 90 ngày.
1.1.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
1.1.4.1. Nguyên nhân từ phía người cho vay (các ngân hàng)
Nguyên nhân đầu tiên thuộc về ngân hàng phải kể đến là việc CBTD của ngân
hàng khơng tn thủ nghiêm túc chế độ tín dụng và các điều kiện cũng như quy
trình cho vay. Bên cạnh đó, đạo đức của CBTD cũng là một trong những yếu tố
quan trọng để hạn chế RRTD. Một cán bộ kém về năng lực thì có thể học hỏi thêm
kinh nghiệm, nhưng một cán bộ “có tài mà khơng có đức” được bố trí cơng tác tín
dụng thì vơ cùng bất lợi đối với ngân hàng.



8
Ngun nhân thứ hai là chính sách và quy trình cấp tín dụng cịn lỏng lẻo,
chưa quan tâm đến việc phân tích khách hàng để xem xét các điều kiện và khả năng
trả nợ hoặc các phương pháp xem xét phân tích cịn nhiều hạn chế, chưa chính xác.
Đối với cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ và các cá nhân, hộ gia đình, quyết định
cấp tín dụng của ngân hàng chủ yếu chỉ dựa trên kinh nghiệm, chưa áp dụng cơng
cụ chấm điểm tín dụng.
Ngun nhân thứ ba là kỹ thuật cấp tín dụng chưa hiện đại, chưa đa dạng như:
việc xác định hạn mức tín dụng cho khách hàng cịn q đơn giản, thời hạn cịn
chưa thích hợp, chủ yếu là cho vay trực tiếp, sản phẩm tín dụng cịn nghèo nàn.
Ngun nhân thứ tư là chưa có sự hợp tác giữa các ngân hàng với nhau và
Trung tâm Tín dụng (CIC) chưa thực hiện tốt vai trị của mình. Giữa các ngân hàng
chưa có sự trao đổi thông tin về khách hàng vay vốn, dẫn đến một khách hàng mất
uy tín do khơng trả được ở ngân hàng này có thể lại vay ở ngân hàng khác, gây ra
rủi ro cho tất cả các ngân hàng. Hay do ngân hàng dữ liệu hiện nay của CIC còn sơ
sài, chưa được cập nhật và xử lý thường xuyên nên các thơng tin về cho vay thiếu
tính chính xác và tin cậy, kịp thời để phân tích, xem xét trước khi cấp tín dụng.
1.1.4.2. Nguyên nhân từ phía người đi vay
Nguyên nhân từ phía khách hàng là một trong những nguyên nhân chính gây
ra RRTD. Tuy nhiên, nguyên nhân này có thể nắm bắt và hạn chế được nếu ngân
hàng thực hiện tốt việc sàng lọc khách hàng, kiểm tra, giám sát và quản lý khách
hàng trong suốt quá trình cấp tín dụng. Các ngun nhân dẫn đến việc khách hàng
vay vốn không trả được nợ cho ngân hàng có rất nhiều, có thể chia thành hai nhóm
chính sau:
Ngun nhân khách quan: là những tác động ngoài ý muốn của khách hàng
như do thiên tai, hỏa hoạn, do sự ổn định của các chính sách kinh tế chưa chắc chắn,
hoặc do sự thay đổi đột ngột chính sách quản lý kinh tế, điều chỉnh quy hoạch, do
hành lang văn bản pháp lý chưa phù hợp, do biến động của thị trường trong và
ngoài nước, quan hệ cung cầu của hàng hóa thay đổi…



9
Nguyên nhân chủ quan: chính là nguyên nhân nội tại của mỗi khách hàng. Đầu
tiên là vốn tự có để tham gia sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn quá ít so
với nhu cầu. Thứ hai là năng lực điều hành cịn hạn chế, thiếu thơng tin thị trường
và các đối tác, bạn hàng làm ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất kinh doanh. Thứ ba
là công nghệ sản xuất chưa đủ khả năng tạo ra sản phẩm có tính cạnh tranh cao. Bên
cạnh đó cũng phải kể đến nguyên nhân thiếu thiện chí trả nợ vay ngân hàng từ khi
xin vay vốn.
Các nguyên nhân gây ra RRTD rất đa dạng, có cả nguyên nhân khách quan và
nguyên nhân chủ quan do chủ thể tham gia quan hệ tín dụng. Các biện pháp phịng
chống rủi ro có thể nằm trong tầm kiểm sốt của các NHTM nhưng cũng có những
biện pháp vượt ngoài khả năng của riêng từng ngân hàng. Do đó, các ngân hàng cần
áp dụng những biện pháp thích hợp để có thể kiểm sốt được rủi ro.
1.1.5. Hậu quả của rủi ro tín dụng đới với Ngân hàng và nền kinh
tế a. Đối với ngân hàng
RRTD khi xảy ra không những gây ra các khoản nợ khó địi mà cịn phát sinh
thêm các chi phí khác như chi phí quản lý, trích lập DPRR, giám sát, thu nợ…cao hơn
nhiều so với khoản thu nhập từ việc tăng lãi suất nợ quá hạn. Thực tế, ngân hàng khơng
thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay, trong khi đó ngân hàng vẫn phải trả vốn và
lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, điều này sẽ làm cho ngân hàng mất cân đối
trong việc thu chi, vịng quay vốn tín dụng giảm làm cho ngân hàng kinh doanh khơng
hiệu quả, chi phí của ngân hàng tăng lên so với dự kiến.

Khi khả năng thu hồi của một khoản vay bị mất, ngân hàng phải sử dụng đến
các nguồn vốn của mình để trả cho khách hàng gửi tiền. Đến khi ngân hàng khơng
có đủ nguồn vốn để trả cho người gửi tiền thì ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng mất
khả năng thanh tốn, có thể dẫn đến nguy cơ gặp rủi ro thanh khoản. Và hậu quả là
quy mô kinh doanh bị thu hẹp, giảm sút năng lực tài chính, uy tín và sức cạnh tranh

giảm một cách đáng kể không những trong thị trường nội địa mà còn lan rộng ra các
nước, kết quả kinh doanh của ngân hàng ngày càng xấu có thể dẫn đến thua lỗ hoặc
đưa đến bờ vực phá sản nếu khơng có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời. Như vậy,
rủi ro tín dụng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của ngân hàng.


10
b. Đối với nền kinh tế
Thực chất quyền sở hữu những khoản cho vay là quyền sở hữu của người gửi tiền
vào ngân hàng do bản chất và chức năng của ngân hàng là một tổ chức trung gian tài
chính chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các tổ chức, các doanh
nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay lại. Bởi vậy, khi RRTD xảy ra thì khơng những ngân
hàng chịu thiệt hại mà quyền lợi của người gửi tiền cũng bị ảnh hưởng.

Khi một ngân hàng xảy ra RRTD hay bị phá sản thì người gửi tiền khơng
những ở ngân hàng đó mà cịn ở các ngân hàng khác sẽ hoang mang, lo sợ và kéo
nhau ồ ạt đến rút tiền ở ngân hàng, làm cho tồn bộ hệ thống ngân hàng gặp phải
khó khăn.
Bên cạnh đó, khi ngân hàng phá sản sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khơng có tiền trả lương dẫn đến đời sống cơng
nhân gặp khó khăn, làm trầm trọng thêm tình trạng thất nghiệp. Hơn nữa, sự hoảng
loạn của các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Nó làm cho nền
kinh tế bị suy thối, giá cả tăng, giảm sức mua, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định.
Ngoài ra, RRTD cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay, nền
kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Lịch sử đã
cho thấy cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á (1997) bắt nguồn từ Thái Lan và gần
đây là cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ (2007) tuy chỉ phát sinh từ một nước nhưng
đã làm rung chuyển toàn cầu. Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các nước
phát triển rất nhanh nên RRTD xảy ra tại một nước sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến nền
kinh tế các nước có liên quan.

RRTD của một ngân hàng xảy ra ở các mức độ khác nhau: nhẹ nhất là ngân
hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi ngân hàng
không thu được vốn và lãi, nợ xấu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn.
Nếu tình trạng này kéo dài khơng khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu
quả nghiêm trọng cho tồn bộ nền kinh tế nói chung và hệ thống các ngân hàng nói
riêng. Chính vì vậy, các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những
biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro khi cho vay.


11
1.2. Quản trị rủi ro tín dụng theo Basel II của các NHTM
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
“Quản trị rủi ro danh mục cho vay là một quá trình bao gồm nhiều hoạt động
của nhà quản trị như nhận dạng, đo lường, giám sát và tài trợ rủi ro nhằm tối đa hóa
lợi nhuận ở mức rủi ro có thể chấp nhận được.”(Nguyễn Minh Kiều, 2009, tr 64).

Theo Uỷ ban Basel thì quản trị RRTD là việc thiết lập cơ chế nhận biết, đo
lường, quản lý và kiểm soát được các rủi ro hiện tại và rủi ro tiềm ẩn trong hoạt
động tín dụng một cách đầy đủ, nhằm tối đa hoá lợi nhuận được điều chỉnh theo yếu
tố rủi ro bằng cách duy trì mức độ RRTD trong phạm vi chấp nhận được.
Quản trị RRTD đóng vai trò đặc biệt quan trọng với mỗi ngân hàng, một mặt
góp phần tối đa hóa lợi nhuận ở mức chấp nhận được, một mặt bảo đảm an toàn cho
hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh của
ngân hàng trong môi trường hội nhập quốc tế. Đó là:

Tối đa hóa lợi nhuận ở mức chấp nhận được
Mục đích kinh doanh chính của bất kì nhà đầu tư nào nói chung và ngân hàng
nói riêng thì ln cố gắng tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa rủi ro, và hoạt động
quản trị RRTD góp phần hồn thiện và thực tế hóa mục đích này. Trong mỗi khoản
vay trong danh mục cho vay luôn tiềm ẩn nguy cơ rủi ro, nhiệm vụ của nhà quản trị

ngân hàng là không phải xem xét từng món vay riêng lẻ mà phải quản lý trên tồn
hệ thống danh mục cho vay sao cho đứng trên góc độ tổng thể luôn đảm bảo được
lợi nhuận đem lại cho ngân hàng phải ở mức chấp nhận được sau khi giảm trừ chi
phí do rủi ro. Thứ hai, cơng tác quản trị RRTD tốt cũng giúp ngân hàng tiết giảm
được các chi phí khơng hiệu quả liên quan đến giám sát và xử lý nợ xấu, từ đó góp
phần gia tăng lợi nhuận; đồng thời tạo điều kiện để ngân hàng giảm dự phòng rủi ro,
song song với tiết kiệm nguồn lực do có thể hoạt động với mức vốn thấp hơn.

Bảo đảm an toàn cho hoạt động kinh doanh
Một danh mục cho vay được đánh giá là an tồn thì cũng khơng thể duy trì cố
định mà ln ln biến đổi theo thời gian. Hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng
diễn ra liên tục, những khoản vay mới được hình thành và những khoản vay cũ đáo


12
hạn do đó nhà quản trị khơng thể xem xét danh mục cho vay ở trạng thái tĩnh mà
phải đặt trong trạng thái động dưới tác động của những biến đổi của mơi trường
kinh doanh. Ngồi ra, việc quản trị danh mục tín dụng cũng nhằm phát hiện và ước
lượng những rủi ro mà danh mục cho vay gặp phải, qua đó nhằm đưa ra hướng xử lý
nhằm đảm bảo sự an toàn cho danh mục cho vay.

Nâng cao năng lực cạnh tranh trong môi trường hội nhập quốc tế
Việc quản trị RRTD khơng những giúp ngân hàng có thể tăng cường được lợi
nhuận do đã áp dụng những biện pháp thích hợp dự phịng và hạn chế rủi ro trước
đó. Q trình xây dựng danh mục cho vay kế hoạch và giám sát thực hiện trong suốt
quá trình hình thành và phát triển danh mục cho vay, các ngân hàng có thể tạo ra
một danh mục tài sản cho vay tối ưu, có đủ sức mạnh nội tại để chống lại những tác
động từ phía mơi trường bên ngồi. Đồng thời giúp ngân hàng có thể nâng cao hình
ảnh của mình trên trường quốc tế vì khả năng chống đỡ những tác động xấu của nền
kinh tế, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh trong môi trường hội nhập quốc tế.

1.2.2.Mơ hình quản lý rủi ro tín dụng và các nhân tớ ảnh hưởng
Mơ hình quản lý rủi ro tín dụng

Mơ hình quản lý RRTD là cách thức tổ chức quản lý, đo lường, kiểm soát
RRTD nhằm khống chế RRTD trong một giới hạn cho phép theo nguyên tắc tối đa
hố lợi nhuận của tổ chức tín dụng. Trên cơ sở khái niệm đó, có thể hiểu một cách
mở rộng hơn, mơ hình quản lý RRTD chính là hệ thống các mơ hình bao gồm mơ
hình tổ chức quản lý rủi ro, mơ hình đo lường rủi ro và mơ hình kiểm sốt rủi ro
được xây dựng và vận hành một cách đầy đủ, toàn diện và liên tục trong hoạt động
quản lý tín dụng của ngân hàng. Mơ hình quản lý RRTD phản ánh một cách hệ
thống các vấn đề sau:
- Các cơ chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ nhằm thiết lập các giới hạn hoạt
động an tồn và các chốt kiểm sốt rủi ro trong một quy trình thực hiện nghiệp vụ.

- Các cơng cụ đo lường, phát hiện rủi ro.
- Các hoạt động giám sát sự tuân thủ và nhận diện kịp thời các loại rủi ro mới
phát sinh.


13
-

Các phương án, biện pháp chủ động phòng ngừa, đối phó một khi có rủi ro

xảy ra. Mơ hình quản lý RRTD phải hướng vào việc đảm bảo hiệu quả của hoạt
động tín dụng và khơng ngừng nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của NHTM
ngay cả trong những điều kiện thị trường đầy biến động, nguy cơ rủi ro khơng
ngừng gia tăng.
Hiện nay đang có hai mơ hình phổ biến được áp dụng. Đó là mơ hình quản lý
RRTD tập trung và mơ hình quản lý RRTD phân tán:

* Mơ hình quản lý RRTD tập trung
Mơ hình quản lý RRTD tập trung được hiểu là công tác thẩm định khách hàng,
quản lý rủi ro của ngân hàng được tập trung ở Hội sở chính hoặc theo vùng, miền.
Các chi nhánh chỉ thẩm định sơ qua hoặc scan hồ sơ về hội sở chính để ra quyết
định. Mơ hình này tách biệt độc lập giữa 3 chức năng: chức năng kinh doanh, chức
năng quản lý rủi ro và chức năng tác nghiệp.
* Mơ hình quản lý RRTD phân tán
Mơ hình quản lý RRTD phân tán được hiểu là cơng tác thẩm định khách hàng,
quản lý rủi ro của ngân hàng được thực hiện tại các chi nhánh riêng biệt. Hội sở
chính chỉ có nhiệm vụ là chỉ đạo định hướng chung và thẩm định những khách hàng
vượt quá khả năng cho phép của chi nhánh. Mơ hình này chưa tách biệt được độc
lập giữa 3 chức năng: chức năng kinh doanh, chức năng quản lý rủi ro và chức năng
tác nghiệp.
Một hệ thống quản lý RRTD tốt phải được đặt trong mơi trường rủi ro thích
hợp. Chiến lược rủi ro trong đó xác định rõ mức độ chấp nhận rủi ro chung, và mức
độ chấp nhận RRTD nói riêng là kim chỉ nam cho sự vận hành của hệ thống quản lý
RRTD. Hơn thế nữa, khung quản lý RRTD với chiến lược phát triển tín dụng chung,
những chính sách tín dụng cơ bản, quan trọng chính là một phần không thể thiếu
trong hệ thống quản lý RRTD. Chiến lược rủi ro của ngân hàng phải được xây dựng
dựa trên những đánh giá tồn diện, kỹ lưỡng tình hình kinh doanh của chi nhánh, lợi
nhuận kỳ vọng của các cổ đơng và tình hình kinh tế trong nước. Hội đồng quản trị là
cơ quan chịu trách nhiệm cuối cùng trong việc phê duyệt chiến lược rủi


14
ro của ngân hàng và chi nhánh. Trên đây là sơ đồ các cấu phần quản lý rủi ro tín
dụng chủ yếu theo tiêu chuẩn quốc tế Basel II:

Sơ đồ 1.2: Các cấu phần quản lý rủi ro tín dụng chủ yếu
Nguồn: Theo Basel

II


Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị RRTD của NHTM

 Định hướng quản lý rủi ro của ngân hàng
Đây là một yếu tố chủ quan hết sức quan trọng thuộc về bản thân mỗi NHTM,
nó quyết định mức độ quan tâm đến hoạt động quản lý RRTD. Định hướng quản lý
RRTD của ngân hàng là một kế hoạch hay chiến lược tổng thể phát triển hoạt động
tín dụng và quản lý RRTD gồm một hệ thống các mục tiêu, chương trình, chính sách
và giải pháp cụ thể được xây dựng một cách phù hợp các diễn biến về chính trị, kinh
tế, xã hội trong nước tại từng thời kỳ, quy mô của mỗi ngân hàng trong hoạt động
tín dụng.
 Cơng nghệ thơng tin
Cơng nghệ thơng tin là yếu tố có vai trị cực kỳ quan trọng trong việc nâng cao
năng lực hoạt động của ngân hàng đặc biệt trong lĩnh vực quản lý rủi ro. Theo Basel
II, sự đầu tư công nghệ này, kết hợp với cơ sở dữ liệu chi tiết dó thu thập được, theo
thời gian tất yếu sẽ phát huy được lợi ích tiềm tàng to lớn của nó trong định giá và
quản lý rủi ro nói chung, cũng như trong điều hành quản lý ngân hàng nói riêng.


15
Công nghệ thông tin được ứng dụng vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng, cải thiện
môi trường làm việc, tăng nhanh tốc độ xử lý công việc, xử lý giao dịch và độ an toàn
cao hơn do giảm bớt sự can thiệp thủ cơng và vì vậy cải thiện được dịch vụ. Đặc biệt,
việc ứng dụng các mơ hình quản lý RRTD hiện đại cần một hệ thống thông tin chuẩn
xác thì yếu tố hỗ trợ cơng nghệ chiếm một vai trị vơ cùng quan trọng.

 Trình độ nhân lực
Yếu tố con người ln có vai trị vơ cùng quan trọng trong bất kỳ một lĩnh vực

nào, đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng, một dịch vụ đặc biệt vừa liên quan
đến tài chính, đến kỹ thuật, đến con người một cách trực tiếp. Việc lựa chọn mơ
hình quản lý rủi ro nào cho ngân hàng cũng phải xem xét, trình độ, năng lực của
nhân viên trong lĩnh vực tín dụng của ngân hàng. Nếu ngân hàng có một đội ngũ
cán bộ am hiểu về kỹ thuật đo lường rủi ro thì việc ứng dụng các mơ hình đo lường
RRTD cũng khơng khó khăn. Do đó, để có khả năng áp dụng mơ hình quản lý
RRTD hợp lý, ngồi việc ứng dụng cơng nghệ mới nhất của ngành ngân hàng, địi
hịi đội ngũ nhân viên làm cơng tác quản lý rủi ro phải không ngừng trau dồi và
trang bị kiến thức mới để có thể am hiểu về hệ thống quản lý rủi ro để hoạt động
quản lý rủi ro mang lại kết quả cao.
 Quy mô ngân hàng
Quy mơ của ngân hàng có ảnh hưởng lớn đối với việc quyết định mơ hình
quản lý RRTD. Nếu ngân hàng có quy mơ nhỏ bé, hoạt động tín dụng tập trung ở
một số ngành nhất định, sẽ lựa chọn các mơ hình quản lý rủi ro theo mơ hình đơn,
gọn nhẹ. Nếu ngân hàng có quy mơ lớn, mạng lưới rộng khắp, cần có các mơ hình
quản lý rủi ro tập trung định lượng, kiểm soát kép.
1.2.3. Quản trị rủi ro tín dụng theo Hiệp ước Basel II tại NHTM
1.2.3.1 Vài nét về Ủy ban Basel và Hiệp ước Basel II
Sau hàng loạt vụ sụp đổ của các ngân hàng vào thập kỷ 80, một nhóm các
Ngân hàng Trung ương và cơ quan giám sát của nhóm G10 (bao gồm các thành viên
đến từ: Bỉ, Canada, Pháp, Đức, Ý, Nhật Bản, Hà Lan, Tây Ban Nha, Thụy Điển,
Thụy Sĩ, Anh và Mỹ) đã tập hợp tại thành phố Basel, Thụy Sĩ vào năm 1987


×