Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

(Luận văn thạc sĩ) kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại các công ty sản xuất cửa nhựa lõi thép trên địa bàn hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (521.74 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

ĐỖ THỊ VÂN ANH

KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÁC CÔNG TY SẢN XUẤT CỬA NHỰA
LÕI THÉP TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

ĐỖ THỊ VÂN ANH

KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CÁC CÔNG TY SẢN XUẤT CỬA NHỰA
LÕI THÉP TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH
MÃ SỐ

: KẾ TOÁN

: 60.34.03.01



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS Lê Thị Thanh Hải

HÀ NỘI, NĂM 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu và kết
luận nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được ai sử dụng
trong bất kỳ luận văn nào trước đây.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình
Tác giả luận văn

ĐỖ THỊ VÂN ANH


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình đào tạo thạc sĩ kinh tế tại trường Đại học Thương mại,
bên cạnh sự cố gắng của bản thân tôi đã nhận được sự động viên, hướng dẫn, giảng dạy
và nhiều ý kiến đóng góp q báu của các thầy giáo, cơ giáo, gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Nhân tiện đây,
tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn chân thành của mình tới Ban lãnh đạo trường Đại học
Thương mại, các thầy giáo, cô giáo Khoa Sau đại học.

Tôi vô cùng biết ơn sự quan tâm giúp đở về mọi mặt của Ban lãnh đạo Công
ty cổ phần thương mại Global Việt Nam,Công ty cổ phần cửa sổ nhựa Châu Âu
Euro Window , Cơng ty cổ phần tập đồn Austddoor, gia đình, bạn bè và các đồng
nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi hồn thành khóa học.
Đặc biệt tôi vô cùng trân trọng biết ơn PGS.TS Lê Thị Thanh Hải, giáo viên
hướng dẫn đã tận tình giúp đỡ tơi để hồn thành luận văn này.
Tuy đã có nhiều cố gắng trong việc đầu tư thời gian và cơng sức nghiên cứu
hồn thành luận văn, nhưng chắc chắn khơng thể tránh khỏi những khiếm khuyết,
kính mong các thầy giáo, cô giáo và các bạn đọc thông cảm.
Xin trân trọng cám ơn!
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2017
Tác giả luận văn

ĐỖ THỊ VÂN ANH

MỤC LỤC


iii

LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................i
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình cơng nghệ sản xuất.....................................................41
Nguồn : Công ty CP thương mại Global Việt Nam...............................................42
Sơ đồ 2.2: Tổ chức của công ty..............................................................................42
Nguồn : Công ty CP thương mại Global Việt Nam...............................................42
Sơ đồ 2.3: Mơ hình tổ chức quản lý của CTYCP cửa nhựa Châu Âu Euro
Window................................................................................................................... 43
................................................................................................................................ 44
Sơ đồ 2.4 . Tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty CP Thương Mại Global Việt
Nam........................................................................................................................ 44

3.3.2. Hồn thiện hình thức kế tốn......................................................................78
3.3.3. Hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất tại Cơng ty.........................................78
Thứ tư, về hệ thống sổ kế toán...............................................................................82


iv

DANH MỤC SƠ ĐỒ TRONG LUẬN VĂN
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quy trình cơng nghệ sản xuất.....................................................41
Nguồn : Cơng ty CP thương mại Global Việt Nam...............................................42
Sơ đồ 2.2: Tổ chức của công ty..............................................................................42
Nguồn : Công ty CP thương mại Global Việt Nam...............................................42
Sơ đồ 2.3: Mơ hình tổ chức quản lý của CTYCP cửa nhựa Châu Âu Euro
Window................................................................................................................... 43
Sơ đồ 2.4 . Tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty CP Thương Mại Global Việt
Nam........................................................................................................................ 44


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT

Ký hiệu viết tắt

Ý nghĩa từ viết tắt

1

CTCP


2

CPNVLTT

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

3

CPNCTT

Chi phí nhân cơng trực tiếp

4

CPSXC

Chi phí sản xuất chung

5

PMKT

Phần mềm kế toán

6

TSCĐ

Tài sản cố định


7

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

8

PX

9

NVL

Nguyên vật liệu

10

GTGT

Giá trị gia tăng

11

KKTX

Kê khai thường xuyên

12


KKĐK

Kiểm kê định kỳ

13

KC

24

NKC

15

NK, PNK

Nhập kho, Phiếu nhập kho

16

XK, PXK

Xuất kho, Phiếu xuất kho

Công ty cổ phần

Phân xưởng

Kết chuyển

Nhật ký chung


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
“Làm thế nào để có thể tính đúng, tính đủ các chi phí hợp lý vào giá thành sản
phẩm để tiết kiệm chi phí , hạ giá thành sản phẩm”của tất cả các doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp sản xuất nói riêng. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
và khu vực ngày càng mạnh mẽ tạo ra nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với các
doanh nghiệp. Tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh, đảm bảo phát triển bền vững là một nhiệm vụ trọng yếu của các
doanh nghiệp. Khi phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại một doanh
nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế
quan trọng. Để có được những số liệu trên thì chúng ta khơng thể khơng nhắc đến vai
trị to lớn của hạch tốn kế tốn. Việc tổ chức kế tốn đúng, hợp lý chính xác chi phí
sản xuất và tính đúng tính đủ giá thành sản phẩm, trong việc kiểm tra tính hợp lý hợp
pháp của chi phí phát sinh ở doanh nghiệp sản xuất nói chung và ở các phân xưởng.
Thơng qua số liệu do bộ phận kế tốn tập hợp chi phí, tính giá thành cung cấp, nhà
quản lý doanh nghiệp biết được chi phí và giá thành thực tế của từng loại sản phẩm,
nhóm sản phẩm, của hoạt động sản xuất kinh doanh . Qua đó nhà quản lý có thể phân
tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, tình hình sử dụng lao
động, vật tư, tiền vốn có hiệu quả, để từ đó đưa ra các quyết định phù hợp với sự phát
triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Việc phân tích đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có
thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác. Mà tính chính xác của giá thành sản phẩm
lại chịu ảnh hưởng của kết quả tổng hợp chi phí sản xuất. Do vậy, tổ chức tốt kế tốn
chi phí và giá thành sản phẩm để đảm bảo xác định đúng nội dung, phạm vi chi phí
cấu thành trong giá thành, xác định đúng lượng giá trị các yếu tố chi phí đã dịch

chuyển vào sản phẩm hồn thành là yêu cầu cấp bách đối với doanh nghiệp.
Ở Việt Nam chúng ta có rất nhiều doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cửa nhựa
lõi thép có quy mơ lớn và cũng có quy mơ nhỏ. Do vậy, để nâng cao năng lực cạnh
tranh cũng như nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp thì làm thế nào để tiết kiệm
chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm là một yêu cầu tất yếu.


2

Đó là lý do Tác giả chọn đề tài:“Kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm tại các công ty sản xuất cửa nhựa lõi thép trên địa bàn Hà Nội ”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là chủ đề nghiên cứu của rất
nhiều cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước. Các cơng trình này cũng đã đề
cập đến mọi góc độ cần nghiên cứu. Có thể nói đây là đề tài được nhiều người lựa
chọn nhất cho đề tài nghiên cứu của mình. Tuy nhiên, mỗi người lại có cách nhìn
nhận, suy nghĩ khác nhau làm đa dạng hơn những vấn đề cần làm sáng tỏ.
Luận văn Thạc sỹ của Tác giả Nguyễn Thị Thanh Hải, bảo vệ năm 2015 tại
Trường Đại học Thương mại với đề tài “Hoàn thiện kế tốn chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH may Tinh Lợi”. Trong Luận văn này Tác giả đã
đề cập đến lý luận cơ bản về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
dưới hai góc độ kế tốn tài chính,kế tốn quản trị. Trong phần thực trạng kế tốn chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Tác giả đưa ra các giải pháp hồn thiện
cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty TNHH
May Tinh Lợi như: chi phí ngun vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi
phí sản xuất chung, kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
hồn thiện tổ chức bộ máy kế tốn theo mơ hình kết hợp kế tốn tài chính và kế
tốn quản trị, hồn thiện việc phân loại chi phí.
Trong Luận văn Thạc sỹ “Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Tổng công ty may Hưng Yên – Công ty cổ phần” năm 2016 của Nguyễn Thị Thúy

Phương – Trường Đại học Thương mại, Luận văn tìm hiểu ,hệ thống hóa những vấn
đề lý luận cơ bản về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Sau khi
khảo sát tình hình thực tế về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
tổng công ty may Hưng Yên ,tác giả chỉ ra ưu điểm và hạn chế vẫn tồn tại trong
doanh nghiệp . Tuy nhiên do giới hạn của phạm vi của đề tài, Luận văn chưa có các
bằng chứng minh họa cuối phụ lục, giải pháp còn sơ sài thiếu cơ sở lý luận.
Tác giả Vũ Thị Thanh Huyền – Trường Đại học kinh tế quốc dân “Hồn thiện
cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp
khai thác than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”. Luận văn đã hệ thống hóa được các


3

vấn đề về mặt lý luận, Tác giả đã trình bày và phân tích các quan điểm về chi phí và
giá thành, phân tích đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành tại các
doanh nghiệp sản xuất. Về mặt thực tiễn, tác giả đã khái quát thực trạng kế tốn chi
phí sản xuất và tính giá thành tại một số cơng ty khai thác than, phân tích và nêu
những vấn đề tồn tại về hạch toán chi phí và phương pháp tính giá thành sản phẩm
than và đề ra một số giải pháp khắc phục những tồn tại về việc quản lý chi phí, hạch
tốn phần hành kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Tác giả Phạm thị Lựu - Trường Đại học Thương Mại “ Kế tốn chi phí và giá
thành sản phẩm tại cơng ty cổ phần Giầy Cẩm Bình”. Xét về mặt lý luận , tác giả đã
phân tích ,làm sáng tỏ cơ sở lý luận kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại
các doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán và luật kế toán Việt Nam.Cịn dưới góc độ
thực tiễn ,tác giả đã nghiên cứu thực trang kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm da giầy và đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác kế tốn sau khi phân tích
ưu và nhược điểm của công ty Cổ Phần Giầy Cẩm Bình .Luận văn đã phân tích và hệ
thống hóa được những vấn đề lý luận cơ bản về chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm . Bên cạnh đó trong q tình khảo sát về chi phí và giá thành sản phẩm đồ nhựa
đi từ đối tượng tập hợp chi phí đến các tính giá thành của một sản phẩm rồi đưa ra

những ưu điểm và nhược điểm của kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm. Nhưng tác giả đưa ra vẫn chưa đầy đủ về nội dung chưa cập nhật về sự thay
đổi của hệ thống kế toán.
Khoảng trống của đề tài nghiên cứu
Qua các đề tài nghiên cứu này đã thấy được các nội dung cơ bản của kế tốn chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dưới hai góc độ kế tốn tài chính và góc độ kế
tốn quản trị, từ đó đưa ra các phương hướng hồn thiện để ứng dụng vào các ngành
cụ thể theo phạm vi nghiên cứu khác nhau của từng đề tài. Mặc dù vậy, chưa có một đề
tài nào nghiên cứu một cách chun sâu về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm cửa nhựa lõi thép bao quát một vùng rộng lớn. Vì vậy, có thể nói rằng đề tài
“ Kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại các công ty sản xuất cửa nhựa lõi
thép trên đại bàn Hà Nội” là một đề tài không trùng lặp với các đề tài khác.


4

3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Mục tiêu chung: Tìm hiểu cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất cửa nhựa lõi thép trên địa bàn Hà
Nội nhằm tìm ra những ưu nhược điểm, từ đó đề xuất giải pháp góp phần hồn thiện
kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại các công ty sản xuất cửa nhựa lõi
thép trên địa bàn Hà Nội .
- Mục tiêu cụ thể:
Thứ nhất: Phân tích,hệ thống hóa làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về kế tốn
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất .
Thứ hai : Khảo sát, đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm tại các công ty sản xuất cửa nhựa lõi thép trên địa bàn Hà Nội đưa ra ưu
điểm và hạn chế còn tồn tại.
Thứ ba : Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất
và giá thành sản phảm của các công ty sản xuất cửa nhựa lõi thép trên địa bàn Hà

Nội
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực trạng
về kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại các công ty sản xuất cửa nhựa
lõi thép trên địa bàn Hà Nội .
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài khơng nghiên cứu tồn bộ cơng tác kế tốn mà
chỉ đi sâu vào nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của kế tốn chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm cửa nhựa lõi thép gia cường tại Công ty Cổ phần thương
mại Global Việt Nam, Công ty CP cửa sổ nhựa Châu Âu Eurowindow, công ty cổ
phần tập đoàn Austdoor trong năm 2016, 2017 trên phương diện kế tốn tài chính và
đề xuất giải pháp cho các năm tiếp theo.


5

5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận để nghiên cứu trong bài luận văn là phương pháp duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về kế
tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp sản xuất cửa nhựa
lõi thép gia cường.
- Phương pháp tiếp cận thông tin: Luận văn vận dụng cơ sở lý thuyết về kế
tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm để phân tích thực trạng của cơng tác kế
tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại các công ty sản xuất cửa nhựa lõi
thép trên địa bàn Hà Nội .
- Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu phục vụ cho đề tài nghiên cứu được thu thập thông qua các nguồn sau:
+ Nguồn dữ liệu thứ cấp: Các dữ liệu thu thập từ nguồn này bao gồm các văn
bản Luật, Thông tư .... của Quốc hội, các bộ, ngành về kế tốn chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm; Các tài liệu về kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tham
khảo từ giáo trình, báo chí, mạng internet; Các tài liệu sẵn có của doanh nghiệp: Tài

liệu giới thiệu về doanh nghiệp, đặc điểm, mục tiêu, phương hướng, chính sách phát
triển của các doanh nghiệp sản xuất; Các sổ sách, chứng từ, báo cáo kế tốn liên quan
đến cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm...
+ Nguồn dữ liệu sơ cấp: Trực tiếp khảo sát cơng tác kế tốn chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm cửa nhựa lõi thép trên địa bàn Hà Nội để thu thập thơng tin
đảm bảo tính xác thực cho công tác nghiên cứu.
- Phương pháp xử lý phân tích dữ liệu
Các dữ liệu thu thập được sẽ được kiểm tra, sàng lọc, sau đó sẽ tiến hành
thống kê, phân tích. Bên cạnh đó, tiến hành xử lý số liệu bằng cách sử dụng sơ đồ,
bảng biểu ... để phân tích, tổng hợp và đánh giá.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt lý luận: Đề tài phân tích và làm sáng tỏ cơ sở lý luận kế tốn chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp theo Chuẩn mực kế toán và
Luật Kế toán Việt Nam.


6

Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở lý luận tổng quan và nghiên cứu thực trạng kế
tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cửa nhựa lõi thép tại công ty cổ phần
thương mại Global Việt Nam, công ty Cổ phần cửa sổ Châu ÂU Euro Window,
công ty tập đồn Austdoor, đề tài đã phân tích rõ những ưu, nhược điểm, từ đó đề
xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất và các công ty khảo sát trên.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục liên
quan luận văn được trình bày trong 03 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất;
Chương 2: Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại các

công ty sản xuất cửa nhựa lõi thép trên địa bàn Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm tại các công ty sản xuất cửa nhựa lõi thép trên địa bàn Hà Nội.


7

CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Để tiến hành sản xuất tạo ra sản phẩm, các doanh nghiệp sản xuất cần phải có
đầy đủ 3 yếu tố đó là: Đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Các
yếu tố này kết hợp với nhau tạo ra sản phẩm .Từ quá trình sản xuất ta thấy được các
chi phí tương ứng trong q trình tạo ra sản phẩm, các chi phí tương ứng là: Chi phí
tư liệu lao động, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về sức lao động.
Để đo lường các hao phí đã bỏ ra trong một kỳ nhất định nhằm tổng hợp các
chi phí, tính giá thành sản phẩm người ta dùng thước đo tiền tệ.
Theo chế độ kế tốn Việt Nam: “Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền về
tồn bộ các hao phí lao động sống, lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra để
tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ”. Trong đó, chi phí lao động sống
bao gồm: Tiền lương, các khoản trích theo lương và các khoản có tính chất lương.
Cịn lao động vật hóa bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhiên liệu….
Theo chuẩn mực VAS01- “Chuẩn mực chung” thì “Chi phí là tổng giá trị
khoản làm giảm lợi ích trong kỳ kế tốn dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các
khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở
hữu ,không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu”.

1.1.1.2. Khái niệm giá thành sản phẩm
Nguyên tắc hoạt động liên tục là một trong những nguyên tắc kế toán được
thừa nhận chung . Trong q trình đó, hoạt động sản xuất kinh doanh các chi phí sản
xuất khơng ngừng phát sinh và chuyển hoá thành giá trị của sản phẩm chế tạo. Việc
xác định thời điểm, thời kỳ để tập hợp chi phí sản xuất và tính tốn xem để có được


8

một khối lượng sản phẩm hoàn thành nhất định, doanh nghiệp đã phải bỏ ra bao
nhiêu chi phí để tạo ra một sản phẩm.
Chi phí sản xuất tập hợp tạo nên giá trị của sản phẩm hoàn thành được gọi là
giá thành sản phẩm.
Theo quan điểm kế tốn tài chính: Nguyễn Tuấn Duy (2010) Giáo trình kế
tốn tài chính, Nhà xuất bản thống kê: “Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền
các chi phí sản xuất tính cho một khối lượng sản phẩm (cơng việc, lao vụ) nhất định
hồn thành”.
Theo quan điểm kế toán quản trị: Võ Văn Nhị (2001) Kế toán quản trị, Nhà xuất
bản thống kê: “Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của các khoản hao phí lao
động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến khối lượng sản
phẩm, công việc, lao vụ và dịch vụ đã hồn thành”.
Giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với giá trị hàng hóa và là một bộ
phận cơ bản của giá trị hàng hóa. Các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra cấu thành nên giá
trị của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. Giá trị của sản phẩm lao vụ, dịch vụ gồm ba bộ
phận:
C + V + m = Giá trị sản phẩm, lao vụ, dịch vụ

(1.1)

Trong đó:

- C: Là tồn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình tạo ra sản
phẩm, dịch vụ như: Khấu hao TSCĐ, chi phí nguyên vật liệu, cơng cụ, dụng cụ. Chi
phí này gọi là hao phí lao động vật hóa.
- V: Là chi phí về tiền lương, tiền công trả cho người lao động tham gia vào
quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, dịch vụ được gọi là hao phí lao động sống
cần thiết;
- m: Là giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình sản xuất sản phẩm,
dịch vụ.
Ở góc độ doanh nghiệp thì (C+ V) là chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phải
bỏ ra để tạo ra sản phẩm, dịch vụ. Giá thành sản xuất sản phẩm là chi phí sản xuất
tính cho sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành.


9

Xét về bản chất giá thành là việc chuyển dịch vốn doanh nghiệp bỏ vào quá
trình sản xuất để tạo ra sản phẩm hồn thành, nó có chức năng là: thước đo bù đắp
chi phí và lập giá. Trên góc độ doanh nghiệp, việc tiết kiệm hay lãng phí về chi phí
sản xuất (CPSX) ảnh hưởng trực tiếp đến việc giảm hay tăng giá thành sản phẩm,
đây là vấn đề các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm bởi vì giá thành sản phẩm càng
thấp thì hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao và ngược lại. Do vậy phấn đấu hạ
giá thành sản phẩm là mục tiêu quan trọng của tất cả các doanh nghiệp sản xuất.
Vậy, giá thành sản phẩm là một phạm trù sản xuất hàng hóa, phản ánh lượng
giá trị của những hao phí lao động sống, lao động vật hóa đã thực sự chi ra cho sản
xuất và tiêu thụ cho sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi
phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải được bồi
hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà khơng bao gồm những chi phí phát sinh
trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm
phải phản ánh được giá trị thực của các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất tiêu
thụ và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao

động sống.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, nhiều khoản khác nhau về nội dung, tính
chất cũng như cơng dụng, vai trị, vị trí,… tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý, căn cứ
vào những tiêu thức nhất định phù hợp mà ta tiến hành phân loại chúng thành từng
loại, từng nhóm khác nhau để thuận tiện cho việc kiểm tra, hạch toán, quản lý cũng
như việc ra quyết định kinh doanh. Hạch tốn chi phí theo từng loại sẽ nâng cao
tính chi tiết của thông tin là cơ sở tin cậy cho việc lập kế hoạch giảm chi phí.
a. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá mua và chi phí mua của
nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ,
dụng cụ sử dụng vào sản xuất kinh doanh(không bao gồm giá trị nguyên liệu, vật
liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi);
- Chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong


10

kỳ (không bao gồm giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi);
- Chi phí nhân cơng: Là các khoản chi phí phải trả cho người lao động về tiền
lương, tiền công, các khoản phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho tồn bộ cơng
nhân viên và các khoản trích bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo
hiểm thất nghiệp (BHTN), kinh phí cơng đồn (KPCĐ) theo tiền lương của người
lao động;
- Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): Bao gồm tồn bộ số khấu hao
TSCĐ phải trích trong kỳ dùng vào hoạt động sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ;
- Chi phí dịch vụ mua ngồi phản ánh tồn bộ các khoản chi phí về các loại
dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất trong kỳ của doanh
nghiệp như điện, nước, vệ sinh công nghiệp…;

- Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm tồn bộ các chi phí bằng tiền phát sinh ngồi các
chi phí nói trên dùng vào q trình sản xuất trong kỳ như chi tiếp khách, chi hội họp…
b. Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí
Ở Việt Nam ,theo quy định hiện hành giá thành sản xuất gồm 3 khoản mục
chi phí sản xuất:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm tồn bộ chi phí về vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu, bán thành phẩm mua ngồi sử dụng trực tiếp cho q trình
sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ;
- Chi phí nhân cơng trực tiếp: Gồm tồn bộ chi phí về tiền lương, các khoản
trích theo tiền lương của cơng nhân trực tiếp sản xuất như BHXH, BHYT, BHTN,
KPCĐ theo tỷ lệ quy định và các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia
vào hoạt động sản xuất gồm: lương trong thời gian làm việc theo quy định, lương
làm ngoài giờ…;
- Chi phí sản xuất chung: Là những khoản chi phí dùng cho hoạt động sản
xuất chung ở các phân xưởng, đội sản xuất. Chi phí sản xuất (CPSX) được theo
dõi chi tiết cho từng loại như:
+ Lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý phân xưởng, đội
sản xuất như: nhân viên kế tốn, thơng kê, thủ kho, công nhân vận chuyển, công
nhân sửa chữa ở phân xưởng;
+ Khấu hao TSCĐ khác dùng sản xuất sản phẩm và quản lý phân xưởng
sản xuất như: khấu hao máy mọc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải, truyền dẫn,


11

nhà xưởng…;
+ Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng như
vật liệu dùng để sửa chữa bảo dưỡng TSCĐ, vật liệu văn phòng phân xưởng và
những vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý chung ở phân xưởng;
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: Gồm chi phí dụng cụ dùng cho nhu cầu sản xuất

chung ở phân xưởng như: máy khoan, máy mài, đục, súng bắn keo dụng cụ bảo hộ
lao động;
+ Chi phí dịch vụ mua ngồi: Phản ánh những chi phí về lao vụ dịch vụ mua
bên ngoài, để phục vụ cho hoạt động sản xuất ở phân xưởng sản xuất như: chi phí
điện, nước, chi phí điện thoại, Fax…;
+ Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền ngồi những chi phí
nêu trên phục vụ cho phân xưởng sản xuất;
Phân loại theo tiêu thức này có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí sản
xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành, phân tích tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản
xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
c. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo chức năng hoạt động
Theo cách phân loại này, tồn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được chia thành:
- Chi phí sản xuất: Là loại chi phí chế tạo ra những sản phẩm dịch vụ của
doanh nghiệp bao gồm 3 khoản mục chi phí cơ bản:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp;
+ Chi phí nhân cơng trực tiếp;
+ Chi phí sản xuất chung
- Chi phí ngồi sản xuất: Là những chi phí ngồi khâu sản xuất sản phẩm của
doanh nghiệp, bao gồm 2 khoản mục chi phí cơ bản:
+ Chi phí bán hàng;
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Ngồi việc phân chia chi phí sản xuất thành 3 khoản mục chi phí cơ bản như
trên, kế tốn quản trị cịn chia chi phí sản xuất thành 2 loại: Chi phí ban đầu và chi
phí chuyển đổi.
- Chi phí ban đầu: Là khoản chi phí đầu tiên, chủ yếu của sản phẩm. Đó là kết
hợp giữa chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân cơng trực tiếp. Chi phí



12

ban đầu là những căn cứ để lập kế hoạch về lượng chi phí chủ yếu, cần thiết để sản
xuất ra một sản phẩm nhất định.
- Chi phí chuyên đổi: Là những khoản chi phí cần thiết để chuyển đổi nguyên
vật liệu đang ở dạng thô thành dạng sản phẩm của doanh nghiệp. Đó là sự kết hợp
giữa chi phí nhân cơng trực tiếp với chi phí sản xuất chung. Chi phí chuyển đổi
cũng là những căn cứ để lập kế hoạch về lượng chi phí cần thiết phục vụ chế biến
một lượng nguyên vật liệu nhất định thành sản phẩm.
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý vĩ mô và
quản trị doanh nghiệp, là cơ sở để lập và kiểm tra việc thực hiện dự tốn chi phí sản
xuất kinh doanh (SXKD) theo chức năng hoạt động, xác định mức tiêu hao vật chất
trong phạm vi toàn bộ doanh nghiệp.
d. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo cách ứng xử của chi phí
Cách ứng xử của chi phí có nghĩa là những khoản chi phí này tăng giảm như thế
nào đối với các mức độ thay đổi của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí biến đổi (Biến phí): Là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận
với sự biến động của mức độ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Biến phí sản xuất gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp
và một bộ phận của chi phí sản xuất chung.
- Chi phí cố định (Định phí): Là những khoản chi phí khơng đổi khi mức độ
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thay đổi. Tuy nhiên, định phí chỉ
giữ nguyên trong phạm vi phù hợp với mức độ hoạt động. Định phí bao gồm các
khoản chi phí như: khấu hao thiết bị sản xuất, chi phí quảng cáo, tiền lương của bộ
phận quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí hỗn hợp: Là những khoản chi phí bao gồm cả yếu tố biến phí lẫn
định phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thường được biểu hiện đặc
điểm như là định phí. Ở mức độ hoạt động quá mức căn bản, nó lại được biểu hiện
đặc điểm của biến phí. Chẳng hạn, chi phí điện thoại, điện, nước, sửa chữa…
Việc phân biệt chi phí thành định phí và biến phí, chi phí hỗn hợp có ý nghĩa

quan trọng trong các quyết định kinh doanh đồng thời cũng giúp các nhà quản trị
xác định đúng phương hướng để nâng cao hiệu quả kinh doanh.


13

1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu quản lý và hạch toán, giá thành sản phẩm được phân chia
làm nhiều loại khác nhau, tùy theo các tiêu thức sử dụng để phân loại giá thành:
- Phân loại theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
+ Giá thành kế hoạch: được tính tốn dựa trên giá thành thực tế phát sinh của
kỳ trước và định mức, dự tốn về chi phí của kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch bao
giờ cũng được tính tốn trước khi bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Giá thành định mức: Được tính tốn dựa trên cơ sở các định mức chi phí
hiện hành và chỉ được tính cho đơn vị sản phẩm. Giá thành định mức cũng được
tính trước khi tiến hành sản xuất sản phẩm. Giá thành định mức khác với giá thành
kế hoạch ở chỗ giá thành kế hoạch được xây dựng dựa trên các định mức bình quân
và cố định mức giá trong suốt cả kỳ kế hoạch, còn giá thành định mức được xây
dựng trên cơ sở chi phí hiện hành trong từng thời kỳ (thường là những ngày đầu
tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi để phù hợp với thực tế các định mức
chi phí phải bỏ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm. Vì vậy, giá thành định mức là
thước đo để xác định hiệu quả sử dụng tài sản, lao động, tiền vốn trong sản xuất, là
căn cứ để đánh giá đúng đắn kết quả thực hiện các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà
doanh nghiệp đã đề ra trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Giá thành thực tế: Là giá thành tính trên CPSX thực tế phát sinh, tập hợp
trong kỳ và khối lượng sản phẩm, cơng việc hồn thành tương ứng. Giá thành thực
tế chỉ có thể tính tốn được sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Phân loại giá thành theo phạm vi các chi phí phát sinh
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm được chia thành hai loại: giá
thành sản xuất sản phẩm và giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ.

+ Giá thành sản xuất: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản
xuất, bao gồm chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí sản
xuất chung. Giá thành sản xuất sản phẩm dùng để hạch toán thành phẩm, giá vốn
hàng bán và tính tốn mức lãi gộp trong kỳ;


14

+ Giá thành tiêu thụ: Là chỉ tiêu phản ánh tồn bộ các khoản chi phí phát sinh
liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất, chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp). Do vậy, giá thành tiêu thụ còn gọi là giá thành đầy
đủ hay giá thành tồn bộ và được tính theo cơng thức:
Giá thành
tồn bộ của
SP tiêu thụ

Giá thành sản
=

xuất
của sản phẩm

Chi phí quản
+

lý doanh
nghiệp

Chi phí

+

tiêu thụ
sản phẩm

Chỉ tiêu giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ chỉ xác định khi sản phẩm đã
tiêu thụ và được sử dụng để xác định kết quả tiêu thụ trong kỳ của doanh nghiệp
1.2 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
1.2.1 Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất.
- Trong nền kinh tế có nhiều doanh nghiệp sản xuất một loại mặt hàng giống
nhau nên các chi phí có sự cạnh tranh gay gắt về chất lượng, giá cả. Cho nên muốn
tồn tại và phát triển được thì vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là giảm tối đa các
khoản chi phí để hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận mà vẫn đảm bảo chất lượng
sản phẩm. Do vậy yêu cầu đặt ra là phải quản lý tốt chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm. Doanh nghiệp phải chú trọng tới việc áp dụng các thành tưu khoa học kỹ
thuật và công nghệ mới vào sản xuất . Ở đây yêu cầu người quản lý phải có trình độ
kỹ thuật và chun mơn cao biết vận dụng cơng suất máy móc một cách linh hoạt
nhất và xem xét giá bán, phương thức thanh tốn sao cho chi phí bỏ ra hợp lý, đem
lại hiệu quả cao. Bên cạnh đó doanh nghiệp quan tâm đến việc quản lý và sử dụng
lao động một cách hiệu quả đưa ra những biện pháp khuyến khích người lao động
tích cực, hăng say hơn. Nhà quản lý tổ chức quản lý qua các khâu sản xuất đồng
thời cũng quan tâm đến việc sử dụng các chi phí hợp lý của từng khâu sản xuất. Sự
quản lý của các nhà quản trị cịn có sự quản lý của bộ phận kế tốn chun tính chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Ở đây công tác hạch tốn của kế tốn tính chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm vơ cùng quan trọng, địi hỏi kế toán phải ghi


15


chép cẩn thận , xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, tính tốn chi phí
sản xuất thường xuyên, liên tục lên định mức của từng sản phẩm cụ thể. Việc hồn
thiện cơng tác kế tốn trong lĩnh vực sản xuất cửa nhựa đều xuất phát từ chiếm lược
kinh doanh, mơ hình hạch tốn của doanh nghiệp. Vì mục đích lợi nhuận là mục
đích cao nhưng phải đảm bảo chất lượng sản phẩm, nâng cao uy tín, đặc biệt tạo ra
sự khác biệt trong sản phẩm của mình . Cơng ty phải đảm bảo những quy định về
ghi chép, ln chuyển chứng từ. Hồn thiện cơng tác kế toán phải đảm bảo nguyên
tắc phục vụ nâng cao chất lượng sản xuất kinh doanh . Do đó kế tốn phải bám sát
và cung cấp thơng tin kịp thời , trung thực ,hữu ích cho cơng tác quản lý của doanh
nghiệp và phù hợp với xu hướng chung . Hồn thiện cơng tác kế tốn phải phù hợp
với trình độ của cán bộ làm kế toán ,phù hợp với cơ sở vật chất kỳ thuật và phụ
thuộc vào khả năng áp dụng công nghệ thông tin và hoạt động kế toán.
1.2.2 Nhiệm vụ của bộ phận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Vừa làm nhiệm vụ quản lý vừa làm nhiệm vụ tính chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm nên kế toán cần phải xác định rõ ràng nhiệm vụ .
- Xác định đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
sản phẩm, vận dụng các phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí, tính giá thành sản
phẩm, vận dụng các phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí, tính giá thành phù
hợp với đặc điểm sản xuất và quy trình cơng nghệ của xí nghiệp.
- Tổ chức ghi chép, phản ảnh, tổng hợp chi phí sản xuất theo từng yêu cầu
quản lý (như theo từng giai đoạn sản xuất, từng phân xưởng, theo yếu tố chi phí,
khoản mục giá thành, theo sản phẩm và công việc).
- Tham gia vào việc xây dựng chỉ tiêu hạch toán nội bộ và việc giao chỉ tiêu
đó cho phân xưởng và các bộ phận có liên quan.
- Xác định giá vị sản phẩm dở dang, tính giá thành thực tế của sản phẩm hồn
thành, tổng hợp kết quả qua hạch tốn kinh tế của các phân xưởng, tổ sản xuất,
kiểm tra việc thực hiện dự tốn chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm.



16

- Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận có liên quan, tính tốn, phân loại các chi phí
nhằm phục vụ việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành được nhanh chóng,
khoa học.
- Lập các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
- Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, phát hiện mọi khả năng
tiềm tàng để phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.
1.3. Kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp
sản xuất.
1.3.1. Các ngun tắc kế tốn chi phí sản xuất và giá thành.
a. Các nguyên tắc kế toán theo Chuẩn mực kế toán số 01 (VAS 01) –
Chuẩn mực chung
Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp phải tuân theo các quy định của chuẩn mực kế toán, bao gồm:
Theo chuẩn mực 01 “Chuẩn mực chung” thì việc ghi nhận chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm phải tuân theo 7 nguyên tắc sau:
Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính của doanh nghiệp liên quan
đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu , doanh thu , chi phí phải được ghi sổ
kế tốn vào thời điểm phát sinh , không căn cứ vào thời điểm thực tế thu được hoặc
thực tế chi tiền. Như vậy ,trong kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành thì mọi
khoản chi phí như chi phí ngun vật liệu , chi phí nhân cơng , chi phí sản xuất chung
có liên quan đến q trình sản xuất sẽ được ghi nhận ngay tại thời điểm phát sinh chi
phí ,không căn cứ vào thời điểm thực tế chi tiền cho các hoạt động sản xuất đó.
Giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc .Giá gốc của tài sản được
tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả , phải trả hoặc tính theo giá trị
hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tải sản được ghi nhận . Nguyên tắc này chi phối
đến xuất kho của nguyên vật liệu, từ đó ảnh hưởng đến một số chi phí trong kế tốn
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

Thận trọng: Xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế
tốn trong các điều kiện khơng chắc chắn như: lập các khoản dự phòng nhưng


17

không quá lớn , không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu
nhập, không đánh giá thấp hơn giá trị các khoản nợ phải trả và chi phí , doanh thu
và thu nhập khác chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu
được lợi ích kinh tế, cịn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng
phát sinh chi phí. Nguyên tắc này tác động đến q trình ghi nhận chi phí trong kế
tốn chi phí sản xuất và tính giá thành . Cụ thể như sau: Tất cả mọi khoản chi phí
như chi phí ngun vật liệu ,chi phí nhân cơng , chi phí sản xuất chung khi đã có
bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí thì đều được ghi nhận từ đó làm cơ sở để
tính chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ và giá thành của sản phẩm hoàn thành.
+ Ghi nhận chi phí
Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế tốn dưới
hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản
nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu , không bao gồm khoản phân phối cho cổ
đông hoặc chủ sở hữu , không bao gồm khoản phân phối cho cổ đơng hoặc chủ sở
hữu. Việc ghi nhận chi phí phải tuân thủ theo các quy tắc sau:
- Chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác được ghi nhận trong báo cáo kết
quả hoạt động kinh phí các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong
tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi phí này
phải xác định được một cách đáng tin cậy.
- Các chi phí được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải
tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
- Khi lơi ích kinh tế dự kiến thu được trong nhiều kỳ kế tốn có liên quan đến
doanh thu và thu nhập khác được xác định một cách gián tiếp thì các chi phí liên
quan được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên cơ sở phân bổ

theo hệ thống hoặc theo tỷ lệ.
- Khoản chi phí được ghi nhận ngay báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
trong kỳ khi chi phí đó khơng đem lại lợi ích kinh tế trong các kỳ sau.
.Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán trong doanh nghiệp đã
chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế tốn năm. Trường hợp


18

có thay đổi chính sách và phương pháp kế tốn đã chọn thì phải giải trình lý do và
ảnh hưởng của sự thay đổi chính sách và phương pháp kế tốn đã chọn thì phải giải
trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong thuyết minh BCTC. Như vậy ,
một số phương pháp tập hợp chi phí , đánh giá sản phẩm dở dang , tính giá thành
sản phẩm trong kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải được áp
dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế tốn năm. Khi có sự thay đổi một số
phương pháp trên thì phải giải thích lý do và nêu ảnh hưởng của sự thay đổi đó
trong thuyết minh BCTC.
Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phait phù hợp với nhau . Khi ghi
nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên
quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí
của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên
quan đến doanh thu của kỳ đó
Trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thơng
tin hoặc thiếu chính xác của thơng tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài
chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính,
làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính
trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thơng tin hoặc các sai sót được
đánh giá trong hồn cảnh cụ thể.Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét
trên cả phương diện định lượng và định tính.
Hoạt động liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là

doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình
thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp khơng có ý định cũng như khơng
buộc phải ngừng hoạt động hoặc thu hẹp đáng kể quy mơ hoạt động của mình.
Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập
trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.
b. Ngun tắc kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo chuẩn mực
kế toán số 02 (VAS 02) - Hàng tồn kho
- Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam về hàng tồn kho – VAS 02: Hàng tồn kho


×