Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

(Luận văn thạc sĩ) kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại các công ty sản xuất giấy trên địa bàn tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (535.69 KB, 110 trang )

1

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng. Đề tài khơng trùng lặp với bất kỳ cơng trình khoa học
nào đã cơng bố.
Bắc Ninh, ngày

tháng

Tác giả

Vũ Thị Lan

năm 2018


2

LỜI CẢM ƠN
Qua hai năm học tập và nghiên cứu tại lớp cao học kế toán CH22AKT
của Trường Đại học Thương Mại – Hà Nội, được sự dạy dỗ tận tình của các
giáo viên bộ mơn, sự quan tâm của các thầy cô cùng với sự nỗ lực của bản
thân, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Trần Thị Hồng Mai đến
nay tơi đã hồn thành luận văn với đề tài: “Kế tốn chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm tại các công ty sản xuất giấy trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ”.
Qua đây, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Trần Thị Hồng
Mai, người trực tiếp hướng dẫn khoa học đã giúp đỡ tơi trong suốt q trình
nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Ngồi ra để có được kết quả như ngày hôm nay phải kể đến công lao của


các cơ, chú anh chị trong phịng kế tốn tại các công ty: Công ty cổ phần SX –
TM – DV Quang Huy, công ty TNHH SX giấy và TMDV Thắng Lợi và công
ty TNHH SX và TM Cường Thịnh. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn
thể các cô, chú, anh chị trong công ty, đặc biệt là phịng kế tốn cơng ty đã
giúp đỡ tạo điều kiện để tôi tiếp cận với thực tế về công tác kế tốn chi phí
sản xuất và giá thành sản xuất nói riêng, đồng thời tư vấn và giải đáp các thắc
mắc giúp tơi hồn thành đề tài này.
Xin cảm ơn gia đình, đồng nghiệp và tất cả bạn bè đã giúp đỡ tơi hồn
thành đề tàì này.
Xin chân thành cảm ơn!
Bắc Ninh, ngày

tháng

Tác giả

Vũ Thị Lan

năm 2018


3
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...............................................................vi
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu...........................................................1

2.Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài....................................2
3.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài..................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài............................................4
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài..........................................................5
6. Kết cấu của đề tài nghiên cứu...................................................................8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.......................................................................9
1.1 Một số vấn đề lý luận chung về chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp.........................................................................................9
1.1.1 Chi phí sản xuất......................................................................................9
1.1.2 Giá thành sản phẩm..............................................................................16
1.1.3 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế tốn chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm........................................................................................................18


4

1.2 Nội dung kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp.............................................................................................................19
1.2.1 Nguyên tắc kế toán...............................................................................19
1.2.2 Kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trên góc độ kế tốn
tài chính..........................................................................................................25
1.2.3 Kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trên góc độ kế toán
quản trị...........................................................................................................39
Kết luận chương 1.........................................................................................48
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÁC CÔNG TY SẢN XUẤT GIẤY TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH........................................................................49
2.1 Tổng quan về các công ty sản xuất giấy trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.......49
2.1.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý của các công ty

sản xuất giấy trên địa bàn Bắc Ninh............................................................51
2.1.2 Quy trình sản xuất giấy.......................................................................52
2.1.3 Đặc điểm tổ chức cơng tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất giấy
trên địa bàn Bắc Ninh...................................................................................53
2.2 Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại các
công ty sản xuất giấy trên địa bàn Tỉnh Bắc Ninh.....................................55
2.2.1 Khái quát về chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm tại các công ty
sản xuất giấy trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh....................................................55


5

2.2.2 Kế tốn chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm tại các cơng ty trên
góc độ kế tốn tài chính................................................................................57
2.2.3 Kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại các cơng ty trên
góc độ kế tốn quản trị.................................................................................67
2.3 Đánh giá thực trạng kế tốn chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm tại
các công ty sản xuất giấy trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh................................71
2.3.1 Ưu điểm.................................................................................................71
2.3.2 Hạn chế..................................................................................................74
Kết luận chương 2.........................................................................................78
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KẾ TỐN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÁC CÔNG
TY SẢN XUẤT GIẤY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH.....................79
3.1.Định hướng phát triển và yêu cầu, ngun tắc hồn thiện kế tốn chi
phí sản xuất, giá thành sản phẩm tại các công ty sản xuất giấy trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh..........................................................................................79
3.1.1 Định hướng phát triển của các công ty sản xuất giấy trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh.................................................................................................79
3.1.2 u cầu hồn thiện kế tốn chi phí và giá thành sản phẩm.................80

3.1.3 Nguyên tắc hoàn thiện kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm...............................................................................................................81
3.2 Các đề xuất nhằm hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại các cơng ty sản xuất giấy trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.............82


6

3.2.1 Hồn thiện trên góc độ kế tốn tài chính...........................................82
3.2.2 Hồn thiện trên góc độ kế tốn quản trị............................................88
3.3 Điều kiện thực hiện các giải pháp..........................................................95
3.3.1 Về phía nhà nước..................................................................................95
3.3.2 Về phía doanh nghiệp...........................................................................96
KẾT LUẬN....................................................................................................98
TÀI LIỆU THAM KHẢO


7

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
BHTN
BHXH
BHYT
CPNVLTT
CPNCTT
CPSXC
CPSX
CP,TM, DV

DDCK
DN
GTGT
KTQT
KTTC
KPCĐ
NSLĐ
NVL
SP
SXKDD
TK
TSCĐ

Giải thích
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Chi phí ngun vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân cơng trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất
Cổ phần, thương mại, dịch vụ
Dở dang cuối kỳ
Doanh nghiệp
Giá trị gia tăng
Kế toán quản trị
Kế tốn tài chính
Kinh phí cơng đồn
Năng suất lao động
Nguyên vật liệu

Sản phẩm
Sản xuất kinh doanh dở dang
Tài khoản
Tài sản cố định


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là xu thế tất yếu, là động lực để
thúc đẩy sản xuất và phát triển.Vì vậy mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển thì phải tự tạo ra cho mình những sản phẩm chất lượng, hợp thị hiếu
người tiêu dùng và có chỗ đứng trên thị trường. Từ thực tế đó địi hỏi các
doanh nghiệp phải có những chiến lược kinh doanh phù hợp sao cho chi phí
bỏ ra là thấp nhất và lợi nhuận thu lại là cao nhất. Chìa khóa để tạo nên sự
thành cơng và khẳng định vị trí của sản phẩm trên thị trường đó là giá cả.
Doanh nghiệp muốn đưa ra một mức giá cả cạnh tranh thì phải tính tốn rất
kỹ đến q trình tập hợp chi phí và tính giá thành của sản phẩm. Trong cơng
tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ln là
những chỉ tiêu quan trọng được các nhà quản trị quan tâm vì chúng gắn liền
với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Thơng qua các số liệu do bộ phận
kế tốn tập hợp và cung cấp, các nhà quản trị biết được chi phí sản xuất phát
sinh tại doanh nghiệp mình để từ đó có những đánh giá xác thực nhằm đưa ra
những quyết định, phương hướng giúp thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Để nâng
cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh thì cơng tác kế tốn tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Doanh nghiệp cần phải được nâng
cao và hoàn thiện hơn nữa.
Ngành giấy của Việt Nam là một ngành cơng nghiệp có tốc độ tăng
trưởng cao trong những năm gần đây với tốc độ trung bình 5 năm trở lại đây ở

mức từ 15-20%. Cho thấy tiềm năng phát triển ngành giấy cịn rất lớn. Tuy
nhiên, ngành giấycủa nước ta nói chung và ngành giấy tại địa bàn tỉnh Bắc
Ninh nói riêng đang phải phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu từ bên
ngồi. Bên cạnh đó chi phí đầu vào như giá điện, nước, nguyên vật liệu…
ngày càng tăng, do đó các doanh nghiệp giấy kinh doanh rất khó khăn. Mặt


2

khác, các doanh nghiệp sản xuất giấy trên địa bàn Tỉnh Bắc Ninh cịn hạch
tốn chưa tốt dẫn đến tình trạng lãng phí, thất thốt vật tư, tiền vốn, lao
động….Vì vậy hồn thiện kê tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm rất
cần thiết để kiểm tra giám sát đồng thời phục vụ cung cấp thông tin kịp thời
cho việc ra quyết định.
Qua thời gian nghiên cứu lý luận và thực tế kế tốn tại các Cơng ty sản
xuất giấy trên địa bàn Tỉnh Bắc Ninh, tôi đã chọn đề tài: “Kế tốn chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm tại các Công ty sản xuất giấy trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh” cho nghiên cứu của mình.
2. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Đề tài nghiên cứu về kế toán CPSX và giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp không phải là một đề tài mới, đã có nhiều nghiên cứu về chủ đề này và
đã có những đóng góp cũng như thành cơng nhất định đặc biệt cho công tác
quản trị.
Luận văn thạc sỹ: “Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Cổ phần giấy Việt Hoa” của Vũ Mai Thảo năm 2016. Luận văn đã
hệ thống hố, phân tích lý luận chung về kế tốn CPSX và tính giá thành sản
phẩm, trình bày rõ những ưu điểm trong tổ chức cơng tác kế tốn CPSX và
tính giá thành như cơng tác tổ chức kế tốn CPSX của các doanh nghiệp phù
hợp với quy trình cơng nghệ, hỗ trợ cho q trình kiểm sốt, tập hợp chi phí
để xác định giá thành sản phẩm, việc bố trí nhân sự trong các khâu của q

trình hạch tốn khá hợp lý, có sự phân cơng rõ ràng… Luận văn cũng đã đưa
ra được các giải pháp hoàn thiện kế tốn CPSX và tính giá thành sản phẩm đó
là phải xác định đúng nội dung chi phí, tính chất chi phí, địa điểm phát sinh
để phân loại chính xác, cần phải có sự phân cơng rõ ràng trong mỗi giai đoạn
của q trình sản xuất để kiểm sốt tốt chi phí, hệ thống tài khoản sử dụng
phải đúng quy định của chế độ kế toán… Tuy nhiên giải pháp chưa có tính


3

khả thi và luận văn chỉ nghiên cứu về kế tốn chi phí giá thành dưới góc độ kế
tốn tài chính.
Luận văn thạc sĩ của Phạm Phương Mai (2015), “Kế tốn chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty cổ phần nội thất Hịa Phát”,
Trường đại học Thương Mại. Luận văn tiếp cận phần hành kế tốn này trên
quan điểm của kế tốn tài chính và kế tốn quản trị. Trong đó, tác giả đề cập
đến phần hành kế toán theo chuẩn mực kế toán Việt Nam và chế độ kế tốn
doanh nghiệp theo Thơng tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014. Luận văn
đã trình bày được những lý luận chung về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất cơng nghiệp. Nhưng các giải
pháp về mặt kế toán quản trị nhằm hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Cơng ty Trách nhiệm hữu hạn Hồ Phát cịn đơn giản,
thiếu dẫn chứng cụ thể, cần chứng minh rõ để thể hiện tính chính xác.
“Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Bích Hương Thảo (2015), “Kế tốn chi
phí và tính giá thành sản phẩm cho các doanh nghiệp chế biến thủy sản”. Tác
giả đã tìm hiểu cơng tác kế tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm tại doanh
nghiệp. Với kết quả thu được, tác giả đưa ra những đề xuất: Về phương pháp
tính giá thành sản phẩm: Tác giả đã đưa ra đặc điểm quy trình cơng nghệ sản
xuất, đối với ngành chế biến thủy sản có cùng quy trình nhưng tạo ra một
nhóm sản phẩm cùng loại có quy cách khác nhau, kế toán phải xác định tỷ lệ

giá thành giữa tổng giá thành thực tế và giá thành theo định mức. Ngoài ra,
tác giả cịn có đề xuất ứng dung kế tốn quản trị nâng cao quản lý và kiểm
sốt chi phí gồm xây dựng định mức chi phí cho CPNVLTT, CPNCTT,
CPSXC. Đề tài đã đi sâu vào ảnh hưởng của đặc điểm quy trình cơng nghệ,
đặc điểm sản phẩm để đánh giá cơng tác kế tốn và đưa ra những hồn thiện
cho cơng tác kế tốn chi phí cũng như tính giá thành sản phẩm nằm trong
lĩnh vực chế biến thủy sản.”


4

Luận văn thạc sĩ của Đào Thị Hằng (2015), “Kế tốn chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất nhựa trên địa bàn
Hưng Yên”, Đại học Thương Mại. Về mặt lý luận, tác giả đã trình bày và phân
tích các quan điểm về chi phí và giá thành, phân tích đối tượng tập hợp chi
phí, đối tượng tính giá thành tại các DN SX. Về mặt thực tiễn, tác giả đã khái
quát thực trạng kế tốn chi phí SX và tính giá thành tại một số công ty sản
xuất nhựa trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, phân tích và nêu những vấn đề tồn tại
về hạch tốn chi phí và phương pháp tính giá thành sản phẩm nhựa và đề ra
một số giải pháp khắc phục những tồn tại về việc quản lý chi phí, hạch tốn
phần hành kế tốn chi phí SX và giá thành sản phẩm. Tác giả cũng đã chỉ ra được
vai trị của kế tốn quản trị chi phí và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Qua việc tìm hiểu các nghiên cứu trước, tác giả thấy rằng việc nghiên
cứu kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã có hệ thống cơ sở
lý luận hướng dẫn một cách tổng quát. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên
cứu cụ thể cho ngành giấy.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu chung của đề tài là xác định các giải pháp hồn thiện kế tốn
CPSX và giá thành sản phẩm trong các công ty sản xuất giấy trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh, việc nghiên cứu đề tài nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể sau:

- Về mặt lý luận: Làm rõ hệ thống cơ sở lý luận chung về kế tốn chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
- Về mặt thực tiễn: Phân tích, đánh giá thực trạng kế toán CPSX và giá
thành sản phẩm giấy tại các công ty sản xuất giấy trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
từ đó đưa ra những giải pháp hồn thiện kế tốn CPSX và giá thành sản phẩm
của các cơng ty này.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Đối tượng nghiên cứu:


5

Với các mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đã được xác định ở trên, đề tài
đi sâu nghiên cứu các vấn đề về kế toán CPSX và giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất giấy.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Nghiên cứu kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm tại các Công ty sản xuất giấy trên địa bàn Tỉnh Bắc Ninh. Không nghiên
cứu kế tốn chi phí ngồi sản xuất.
- Về thời gian: Đề tài khảo sát thực trạng của các công ty trong năm
2017.
- Về không gian: Tập trung nghiên cứu mẫu là 3 công ty sản xuất giấy vệ
sinh trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Trong quá trình thu thập dữ liệu về kế tốn CPSX và tính giá thành sản
phẩm, tác giả đã sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp quan sát:
Phương pháp quan sát là phương pháp ghi lại có kiểm sốt các sự kiện
hoặc các hành vi ứng xử của con người. Quan sát các cơng việc kế tốn từ

khâu lập chứng từ đến ghi chép vào sổ kế toán.
Phương pháp được tiến hành trực tiếp tại phịng kế tốn các cơng ty
khảo sát. Sử dụng phương pháp này, tác giả đã tiến hành quan sát các quá
trình luân chuyển và tập hợp chứng từ, các loại chứng từ, các loại báo cáo,
các sổ kế toán… sử dụng trong bộ phận kế toán CPSX và tính giá thành sản
phẩm tại các doanh nghiệp sản xuât giấy trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Thông qua
phương pháp quan sát đã khảo sát được thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp khảo sát, qua đó đối chiếu với các
kết quả thu được từ phương pháp sử dụng phiếu điều tra, phỏng vấn.


6

- Phương pháp điều tra :
Đây là phương pháp thực hiện thông qua việc tiến hành phát phiếu khảo
sát tới nhà quản lý và những người trực tiếp thực hiện cơng tác kế tốn CPSX
và tính giá thành sản phẩm ở các đơn vị khảo sát. Nội dung của phiếu khảo sát
gồm các câu hỏi được thiết kế dưới dạng câu hỏi trắc nghiệm để giúp người
được khảo sát thuận lợi trong q trình trả lời. Phương pháp này ít tốn kém
thời gian, công sức trong việc thu thập dữ liệu sơ cấp, đặc biệt khi đối tượng
khảo sát là số lớn, tính bảo mật thơng tin cao.
Cơng việc được thực hiện theo các bước sau:
+ Chuẩn bị nội dung và thiết kế mẫu phiếu điều tra: Phiếu điều tra gồm
các câu hỏi nhằm mục đích thu thập thơng tin chung của cơng ty và thơng tin
về kế tốn chi phí sản xuất, thành sản phẩm tại Cơng ty ( phụ lục 1.1).
+ Quá trình điều tra: Phiếu điều tra được phát tại các công ty sản xuất
giấy trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, trong phạm vi Công ty là cán bộ quản lý và kế
tốn của cơng ty. Số lượng phiếu phát ra là 25 phiếu, số lượng thu về là 25 phiếu,
sau khi tất cả mọi người đã trả lời xong vào phiếu điều tra đó, tổng hợp các câu
trả lời đó lại, tơi đã có những thơng tin cần thiết cho việc nghiên cứu kế tốn chi

phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các công ty sản xuất giấy trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh (phụ lục 1.2).
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Phương pháp này nhằm nghiên cứu hệ thống hoá được những khái
niệm cơ bản, những vấn đề lý luận quan trọng của đề tài làm cơ cở cho việc
điều tra thực tiễn. Nghiên cứu kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
theo chế độ kế toán doanh nghiệp và chuẩn mực kế toán Việt Nam, chế độ kế
toán ở một số nước tiên tiến; các nghiên cứu của các tác giả đã nghiên cứu về
vấn đề này...


7

Tác giả tiến hành nghiên cứu các tài liệu của các Công ty sản xuất giấy
như: hồ sơ năng lực, sổ sách và chứng từ kế toán, báo cáo tài chính; các chuẩn
mực kế tốn, chế độ kế tốn; Luật doanh nghiệp; các nghị định, thông tư, các
văn bản hướng dẫn thi hành cụ thể về chế độ kế toán; các sách báo về kế tốn
doanh nghiệp; tạp chí tài chính, tạp chí kế tốn,…các website và bản tin ...
5.2 Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu.
Để xử lý và phân tích dữ liệu tác giả áp dụng hai phương pháp: so sánh
và tổng hợp dữ liệu.
- So sánh: thực hiện so sánh các dữ liệu trên cơ sở sau khi đã phân nhóm
xong các dữ liệu thu được.
+ So sánh giữa cơ sở khoa học lý thuyết, luật kế toán, chế độ kế toán với
việc thực hiện thực tế tại doanh nghiệp.
+ So sánh giữa các doanh nghiệp với nhau trong việc tổ chức cơng tác kế
tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Phương pháp so sánh: Trong quá trình nghiên cứu, nội dung của
phương pháp này được cụ thể hóa trong việc so sánh, đối chiếu giữa lý luận
với thực tế về kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm giấy trong các

doanh nghiệp sản xuất giấy trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh để thấy được những
điểm mạnh, điểm yếu mà doanh nghiệp đã đạt được, đối chiếu số liệu giữa
chứng từ gốc với những số liệu trên sổ nhật ký chung, sổ kế tốn chi phí sản
xuất kinh doanh.... Đây là giai đoạn phân tích để xem xét sự phù hợp của
chuẩn mực kế toán Việt Nam, chế độ kế toán hiện hành với thực trạng kế
tốn CPSX và tính giá thành sản phẩm giấy tại các doanh nghiệp sản xuất
giấy trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Từ đó làm cơ sở đưa ra các kiến nghị, đề
xuất của tác giả đối với các doanh nghiệp này.
- Phương pháp tổng hợp dữ liệu: tác giả tiến hành thu thập các dữ liệu
cần thiết, tổng hợp kết quả từ các phiếu điều tra, phỏng vấn. Kết quả tổng


8

hợp này sẽ là căn cứ để phân tích những dữ liệu liên quan đến vấn đề nghiên
cứu. Tổng hợp kết quả ở các phiếu điều tra theo các nội dung tương ứng để
đưa ra kết luận, đánh giá từ tổng quan đến chi tiết vấn đề, từ đó phát hiện ra
những điểm cịn thiếu sót trong kế tốn CPSX và tính giá thành sản phẩm
của doanh nghiệp khảo sát nhằm mục đích đưa ra những giải pháp hồn
thiện hơn.
6. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại
các công ty sản xuất giấy trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Chương 3: Đề xuất các giải pháp hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm tại các công ty sản xuất giấy trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.


9


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
1.1 Một số vấn đề lý luận chung về chi phí sản xuất, giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp.
1.1.1 Chi phí sản xuất
1.1.1.1 Khái niệm và bản chất chi phí sản xuất
Khái niệm chi phí sản xuất
Theo Giáo trình kế tốn quản trị (2006),Trường ĐH Thương mại: “thuật
ngữ chi phí có từ thời trung cổ (từ thế kỷ thứ V sau công nguyên) từ đó cho
đến nay người ta vẫn quan niệm chi phí như là những hao phí phải bỏ ra để
đổi lấy sự thu về”.
Cho đến nay tồn tại nhiều khái niệm khác nhau về chi phí.
Xét dưới góc độ kế tốn tài chính, theo chuẩn mực kế tốn Việt Nam số
01- Chuẩn mực chung : “Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích
kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu
trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu,
không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu”.
Xét dưới góc độ kế tốn quản trị: “Chi phí của doanh nghiệp được hiểu
là tồn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần
thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động kinh
doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho 1 thời kỳ nhất định.” ( Đặng Thị Hòa,
2006 )
“Từ các khái niệm cho thấy bản chất của chi phí là những hao phí đơn vị
phải bỏ ra để đổi lấy sự thu về dưới dạng vật chất và định lượng được như số
lượng sản phẩm hoặc thu về dưới dạng tinh thần hay dịch vụ được phục vụ.
Chi phí sản xuất là một bộ phận của chi phí, có tỷ trọng lớn trong tổng chi phí
của doanh nghiệp.”



10


11

Như vậy, CPSX là những khoản cần thiết cho hoạt động sản xuất phát
sinh tại các phân xưởng sản xuất gắn liền với các hoạt động sản xuất chế tạo
sản phẩm của DN.
Bản chất kinh tế của chi phí được thể hiện ở các điểm sau:
Một là: Nội dung của chi phí có thể biểu hiện bằng cơng thức:
C+V+m
Trong đó:
+ C là hao phí lao động vật hóa- giá trị của tư liệu sản xuất đã tiêu hao
như khấu hao TSCĐ, chi phí vật liệu, cơng cụ, dụng cụ…
+ V là hao phí lao động sống như chi phí về tiền lương (tiền công) phải
trả cho người lao động tham gia vào quá trình hoạt động kinh doanh.
+ m là một phần giá trị mới sáng tạo ra như các khoản trích theo lương:
BHXH, BHYT, KPCĐ, các khoản thuế có tính chất chi phí như thuế tài
ngun, thuế mơn bài, thuế nhà đất, chi phí lãi vay.
Hai là: Các khoản chi phí sản xuất của doanh nghiệp được đo lường và
tính tốn bằng tiền trong một khoảng thời gian xác định theo kỳ kế tốn.
Ba là: Xét ở góc độ DN, nó bao gồm tất cả các khoản chi phí mà DN
phải chi ra để tồn tại và hoạt động. Trong các doanh nghiệp khác nhau do
chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động trình độ nhận thức của nhà quản trị
mà chi phí trong các doanh nghiệp khơng giống nhau. Chính vì vậy chi phí
ln có tính cá biệt.
Bốn là: Độ lớn của chi phí phụ thuộc vào hai yếu tố cơ bản:
Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong một thời gian
xác định; giá cả các tư liệu sản xuất đã tiêu hao và tiền công của một đơn vị
lao động đã hao phí.

Năm là: Chi phí khác chi tiêu về lượng và về thời gian tại một thời điểm
nhất định.


12

+ Sự khác nhau về lượng: “Chi phí của doanh nghiệp không bao gồm các
khoản chi tiêu làm giảm tài sản bằng tiền nhưng làm tăng tài sản khác trong
doanh nghiêp và các khoản chi tiêu làm giảm tài sản nhưng đồng thời cũng
làm giảm một khoản nợ phải trả của doanh nghiệp”.
+ Sự khác nhau về thời gian: “Do có sự khơng phù hợp về thời gian phát
sinh các khoản chi tiêu và thời gian phát huy tác dụng của nó đối với thu nhập
của doanh nghiệp. Như có khoản chi tiêu ở kỳ này nhưng còn được chờ để
phân bổ vào chi phí của kỳ sau (chi phí trả trước), có những khoản chưa chi
tiêu ở kỳ này nhưng được tính trước vào chi phí của kỳ này (chi phí phải trả)”.
Tại các doanh nghiệp, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có tính chất
kinh tế, cơng dụng khác nhau và yêu cầu quản lý đối với từng loại cũng khác
nhau. Việc quản lý chi phí khơng chỉ căn cứ vào số liệu tổng chi phí mà phải
theo dõi, kiểm soát dựa vào số liệu của từng loại chi phí. Bởi vậy, muốn quản
lý tốt chi phí tất yếu phải phân loại chi phí.
1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
“Trong các doanh nghiệp sản xuất phát sinh nhiều loại chi phí có nội
dung kinh tế khác nhau, mục đích và cơng dụng trong q trình sản xuất cũng
khác nhau. Trong cơng tác quản lý chi phí sản xuất cũng như kế tốn tập hợp
chi phí sản xuất để nhận biết và động viên mọi khả năng tiềm tàng để hạ giá
thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp, có thể tiến
hành phân loại chi phí sản xuất theo các tiêu thức khác nhau.””
a/Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và cơng dụng kinh tế
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm 3 loại (Nguyễn Tuấn Duy,
2010) :

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là
giá trị nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp trong q trình sản xuất sản phẩm.
Ngồi chi phí ngun vật liệu chính, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp còn bao


13

gồm chi phí nguyên vật liệu phụ( kể cả nhiên liệu) dùng trực tiếp trong sản
xuất sản phẩm”.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp: "Chi phí nhân cơng trực tiếp là các khoản
tiền lương, tiền cơng và các trích theo lương như KPCĐ, BHYT, BHXH,
BHTN” của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm cung cấp dịch vụ;
- Chi phí sản xuất chung: "Chi phí sản xuất chung bao gồm tất cả các chi
phí sản xuất khơng thuộc hai khoản mục trên bao gồm chi phí lao động gián
tiếp, phục vụ sản xuất; Chi phí nguyên, nhiên liệu dùng máy móc thiết bị phục
vụ sản xuất cung cấp dịch vụ; Chi phí cơng cụ dụng cụ dùng trong sản xuất;
Chi phí khấu hao máy móc thiết bị, tài sản cố định khác dùng trong hoạt động
sản xuất; Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ sản xuất như điện, nước sửa
chữa…; Chi phí bằng tiền khác”.
Cách phân loại này là căn cứ để doanh nghiệp lập kế hoạch giá thành sản
phẩm theo khoản mục chi phí. Đồng thời giúp tổ chức kế tốn tính giá thành
và phân tích giá thành, giá thành đơn vị sản phẩm theo khoản mục và để tập
hợp chi phí theo địa điểm phát sinh chi phí phục vụ cho việc báo cáo sản xuất,
báo cáo lợi nhuận cho các bộ phận sản xuất, từ đó có thể thúc đẩy và tăng
cường hạch tốn nội bộ.
b/Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
“Căn cứ tính chất kinh tế của chi phí sản xuất kế tốn sắp xếp các chi phí
phát sinh có cùng nội dung, tính chất kinh tế ban đầu vào một yếu tố chi phí
mà khơng phân biệt cơng dụng kinh tế của chi phí đã phát sinh”.
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được phân chia thành các yếu

tố chi phí cơ bản sau: (Võ Văn Nhị, 2007)
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: “Bao gồm toàn bộ giá trị (gồm giá mua,
chi phí mua) của các loại nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu,
phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ xuất dùng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ báo cáo”.


14

- Chi phí nhân cơng: “Là các khoản chi phí về tiền lương phải trả cho
người lao động, các khoản trích Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm
thất nghiệp, Kinh phi cơng đồn theo tiền lương của người lao động”.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: “Bao gồm tồn bộ các chi phí khấu
hao tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của
đoanh nghiệp”.
- Chi phí dịch vụ mua ngồi: “Bao gồm tồn bộ chi phí doanh nghiệp đã
chi trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài như tiền điện, nước, điện thoại,
vệ sinh và các dịch vụ khác phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
đoanh nghiệp trong kỳ báo cáo”.
- Chi phí khác bằng tiền: “Bao gồm tồn bộ chi phí khác dùng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh chưa được phản ánh ở các chỉ tiêu trên, đã chi bằng
tiền trong kỳ báo cáo như: tiếp khách, hội họp, thuê quảng cáo”…
“Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung, tính chất kinh tế
có ý nghĩa quan trọng đối với quản lý vi mô và quản lý vĩ mô. Đồng thời,
cũng cho biết nội dung, kết cấu tỷ trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã
sử dụng vào quá trình sản xuất trong tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
Số liệu chi phí sản xuất theo yếu tố là cơ sở để xây dựng các dự toán chi phí
sản xuất, xác định các nhu cầu về vốn của doanh nghiệp, xây dựng các kế
hoạch về lao động, vật tư, tài sản trong doanh nghiệp”.
c/Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí và mối

quan hệ với đối tượng chịu chi phí:
Theo cách phân loại này CPSX chia làm 2 loại: (Nguyễn Tuấn Duy ,
2010)
- Chi phí trực tiếp: "Là những khoản chi phí có quan hệ trực tiếp đến một
đối tượng chịu chi phí nhất định. Do đó kế tốn có thể căn cứ số liệu từ chứng
từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí”.


15

- Chi phí gián tiếp: "Là những chi phí có liên quan đồng thời đến nhiều
đối tượng chịu chi phí khác nhau. Do đó kế tốn phải tập hợp lại cuối kỳ tiến
hành phân bổ cho các đối tượng liên quan theo những tiêu chuẩn nhất định”.
“Phân loại chi phí sản xuất theo cách này có tác dụng đối với việc xác
định phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng chịu
chi phí một cách đúng đắn, hợp lý..”
d/Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với mức độ hoạt động
Theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động, chi phí được chia thành:
(Đặng Thị Hịa, 2006)
- Chi phí khả biến: “là những chi phí thay đổi về tổng số khi có sự thay
đổi mức hoạt động của doanh nghiệp. Mức độ hoạt động có thể là số lượng
sản phẩm sản xuất, số lượng sản phẩm tiêu thụ, số giờ máy hoạt động, doanh
thu bán hàng thực hiện. Nếu xét về tổng số, biến phí thay đổi tỉ lệ thuận với
khối lượng hoạt động, nhưng nếu xét trên một đơn vị khối lượng hoạt động thì
biến phí có thể là hằng số đối với mọi mức hoạt động”.”Trong một doanh
nghiệp sản xuất, biến phí tồn tại khá phổ biến như CP NVLTT, CP NCTT, chi
phí năng lượng. Những CP này, khi mức độ hoạt động của doanh nghiệp gia
tăng thì chúng cũng gia tăng theo quan hệ tỉ lệ thuận và ngược lại.
- Định phí: “Định phí là những chi phí mà về tổng số khơng thay đổi khi
có sự thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị. Nếu xét tổng chi phí thì định

phí khơng thay đổi. Ngược lại, nếu xét định phí trên một đơn vị khối lượng
hoạt động thì tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động”. Như vậy, cho dù doanh
nghiệp có hoạt động hay khơng thì vẫn tồn tại định phí và khi doanh nghiệp gia
tăng mức độ hoạt động thì định phí trên một đơn vị hoạt động sẽ giảm dần.
- Chi phí hỗn hợp: “Chi phí hỗn hợp là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả
các yếu tố của định phí và biến phí. Ở một mức độ hoạt động nhất định, chi
phí hỗn hợp thể hiện đặc điểm của định phí và ở các mức độ khác nhau của
hoạt động chúng lại thể hiện đặc điểm của biến phí”.


16

e/Phân loại chi phí sản xuất theo thẩm quyền ra quyết định
Theo cách phân loại này, nếu gắn quyền kiểm sốt chi phí với một cấp
quản lý nào đó thì phân biệt chi phí thành: chi phí kiểm sốt được và chi
phí khơng kiểm sốt được.(Đặng Thị Hịa, 2006)
- Chi phí kiểm sốt được: “CP kiểm sốt được ở một cấp quản lý nào đó
là chi phí mà lãnh đạo cấp đó có thể ra quyết định ảnh hưởng đến chi phí đó.”
- Chi phí khơng kiểm sốt được: “CP khơng kiểm sốt được ở một cấp
quản lý nào đó chi phí mà lãnh đạo ở cấp đó khơng có thẩm quyền chi phối và
ra quyết định.”
Việc xác định chi phí kiểm sốt được và chi phí khơng kiểm sốt được ở
từng cấp quản lý có thể sẽ khơng giống nhau ở các doanh nghiệp, vì nó phụ
thuộc vào sự phân cấp quản lý ở mỗi doanh nghiệp. Các nhà quản trị cấp cao
có phạm vi và quyền hạn rộng đối với chi phí hơn là các nhà quản trị cấp thấp
và thường ở các cấp quản lý thấp mới có những CP khơng kiểm sốt được.
Việc phân biệt CP kiểm sốt được và CP khơng kiểm sốt được có ý
nghĩa quan trọng trong tính tốn và lập báo cáo kết quả (lỗ, lãi) bộ phận.
f/Nhận diện chi phí sản xuất trong việc lựa chọn các phương án
Theo cách phân loại này CPSX bao gồm: (Đặng Thị Hòa, 2006)

- Chi phí chênh lệch: “là những khoản CP có ở phương án sản xuất kinh
doanh này nhưng khơng có hoặc chỉ có một phần ở phương án sản xuất kinh
doanh khác.”
- Chi phí cơ hội: “là lợi ích mất đi do chọn phương án sản xuất kinh
doanh này thay vì chọn phương án sản xuất kinh doanh khác.”
- Chi phí chìm: “là những chi phí đã phát sinh, nó có trong tất cả các
phương án sản xuất kinh doanh được đưa ra xem xét, lựa chọn. Đây là những
chi phí mà các nhà quản trị phải chấp nhận khơng có sự lựa chọn.”


17

1.1.2 Giá thành sản phẩm
1.1.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm
Theo Giáo trình Kế tốn tài chính của Đại học thương mại (2010): “Giá
thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất tính cho một khối
lượng sản phẩm (cơng việc, lao vụ) nhất định hồn thành”.
Võ Văn Nhị trong Giáo trình Kế tốn quản trị (2011) cho rằng: “Giá thành
sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của các khoản hao phí lao động sống và lao
động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến khối lượng sản phẩm,
công việc, lao vụ và dịch vụ đã hồn thành”.
Từ các quan điểm trên có thể đưa ra kết luận giá thành SP là biểu hiện
sự di chuyển của các yếu tố CP cho từng sản phẩm đơn vị đã hoàn thành trong
kỳ.Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt
động sản xuất, kết quả sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn trong quá trình sản
xuất của Doanh nghiệp.
“Giá thành sản phẩm có hai chức năng chủ yếu là chức năng thước đo
bù đắp chi phí và chức năng lập giá. Toàn bộ các CPSX mà doanh nghiệp chi
ra để sản xuất sản phẩm sẽ được bù đắp bởi số tiền thu về tiêu thụ sản phẩm.
Đồng thời căn cứ vào giá thành sản phẩm doanh nghiệp mới có thể xác định

được giá bán sản phẩm hợp lý đảm bảo doanh nghiệp có thể trang trải chi phí
đầu vào và có lãi.”
1.1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm có thể được phân thành nhiều loại tùy theo tiêu thức
phân loại khác nhau và phục vụ nhu cầu quản lý khác nhau.
a/ Theo thời điểm và cơ sở số liệu để tính giá thành:
Theo tiêu thức phân loại này, giá thành sản phẩm được phân thành 3 loại:
giá thành định mức, giá thành kế hoạch và giá thành thực tế. (Nguyễn Tuấn
Duy, 2010)


18

- Giá thành định mức: “là giá thành sản phẩm được tính trên định mức
chi phí hiện hành. Việc tính giá thành định mức cũng thực hiện trước khi tiến
quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là thước đo để xác
định kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp từ đó có
cơ sở đánh giá các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã áp dụng”.
- Giá thành kế hoạch: “là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí
sản xuất kế hoạch, sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch do bộ phận kế
hoạch của doanh nghiệp tính trước khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ
để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, kế hoạch hạ giá
thành của doanh nghiệp”.
- Giá thành thực tế: “là loại giá thành được xác định trên cơ sở số liệu chi
phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ. Giá thành thực tế
chỉ có thể xác định được sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm. Giá thành thực tế sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết
quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức áp dụng các giải pháp kinh
tế- kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết

quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”.
b/ Theo nội dung chi phí cấu thành và theo phạm vi tính toán của giá thành
Theo tiêu thức này, giá thành sản phẩm bao gồm 2 loại sau: (Nguyễn
Tuấn Duy, 2010)
- Giá thành sản xuất: “là giá thành chỉ bao gồm các khoản chi phí phát
sinh trong q trình sản xuất sản phẩm. Giá thành sản xuất được chia thành
Giá thành sản xuất sản phẩm là giá thành bao gồm toàn bộ các chi phí sản
xuất như chi phí NVLTT, chi phí CNTT, chi phí SXC; Giá thành sản xuất theo
biến phí là giá thành chỉ bao gồm các biến phí sản xuất kể cả biến phí trực
tiếp và biến phí gián tiếp; Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố


×