Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

(Luận văn thạc sĩ) hoàn thiện kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho lĩnh vực giao thông tại kho bạc nhà nước hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (594.93 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

NGUYỄN HẢI LONG

HỒN THIỆN KIỂM SỐT CHI VỐN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN CHO LĨNH VỰC GIAO THÔNG
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HÀ NỘI

Chuyên ngành
: Quản trị kinh doanh
Mã số
: 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS AN THỊ THANH NHÀN

HÀ NỘI, NĂM 2017


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị cơng tác.
Người thực hiện


Nguyễn Hải Long


ii

MỤC LỤC
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO...............................................................................i
1.1 Khái quát về kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước...........7
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nước...7
Nhà nước là tiền đề xã hội đảm bảo điều kiện cần và kinh tế hàng hóa là tiền đề kinh tế
đảm bảo điều kiện đủ cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của NSNN. NSNN là công cụ tài
chính của Nhà nước. Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm duy
trì sự tờn tại của bợ máy và thực thi các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.......................7
1.1.1.2 Đặc điểm chi đầu từ xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước..................................9
1.1.1.3 Vai trò của chi đầu tư xây dựng cơ bản của NSNN..................................................10
1.1.2 Phân loại chi đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước..................................11
1.2 Kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho lĩnh vực giao thông tại Kho bạc Nhà
nước......................................................................................................................................16
1.2.1 Khái niệm kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản của NSNN qua KBNN..................16
Kiểm soát chi NSNN là việc thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN (chi
thường xuyên, chi đầu tư XDCB, chi khác,...) theo các chính sách, chế đợ, định mức quy
định.......................................................................................................................................16
Kiểm sốt chi đầu tư XDCB của NSNN là q trình kiểm sốt và thực hiện việc thanh tốn
vốn đầu tư cho các dự án tḥc đối tượng sử dụng vốn NSNN trên cơ sở hồ sơ, tài liệu do
chủ đầu tư và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan gửi đến KBNN nhằm đảm bảo
việc sử dụng vốn đầu tư XDCB của NSNN đúng mục đích, đúng đối tượng và đúng chính
sách, chế độ do Nhà nước quy định.....................................................................................16
Để đảm bảo nguồn vốn đầu tư được sử dụng hiệu quả thì cơng tác kiểm soát được thực
hiện thường xuyên, liên tục trong suốt quá trình đầu tư xây dựng dự án, từ giai đoạn chuẩn
bị đầu tư, thực hiện đầu tư đến kết thúc đầu tư đưa dự án hoàn thành vào khai thác sử dụng.

..............................................................................................................................................16
1.2.2 Mục tiêu và sự cần thiết phải kiểm sốt chi ĐTXDCB...............................................16
Chính vì chi đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò hết sức quan trọng nên cần thường xun
phân tích, đánh giá hoạt đợng kiểm sốt chi đầu tư XDCB từ NSNN qua KBNN nhằm phát
hiện kịp thời những hạn chế trong quy trình kiểm sốt chi dễ dàng gây ra hiện tượng thất
thoát, lãng phí, chi sai mục đích, chế độ để chỉnh sửa bổ sung hồn thiện hoạt đợng kiểm
sốt này.................................................................................................................................19


iii
Mợt quy trình kiểm sốt chi hợp lý là quy trình kiểm sốt có khả năng phát hiện các hiện
tượng sai trái trong chi đầu tư XDCB nhằm ngăn chặn các hiện tượng này, nâng cao hiệu
quả chi đầu tư XDCB từ NSNN...........................................................................................19
1.2.3 Phương thức kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản...................................................19
Mục đích của kiểm soát cấp phát tạm ứng là nhằm đảm bảo chi tạm ứng đúng đối tượng,
định mức quy định, nhanh chóng nhằm đảm bảo thời hạn thi cơng cơng trình. Cụ thể là
việc kiểm soát cấp phát tạm ứng là kiểm tra điều kiện tạm ứng cho nhà thầu. Việc tạm ứng
vốn của Chủ đầu tư cho nhà thầu chỉ thực hiện cho các công việc cần thiết phải tạm ứng
trước và phải được quy định rõ đối tượng, nội dung và công việc cụ thể trong hợp đồng.
Mức vốn tạm ứng, thời điểm tạm ứng và việc thu hồi tạm ứng phải theo quy định của hợp
đờng......................................................................................................................................19
- Kiểm sốt tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ dự án và chứng từ thanh tốn: hờ sơ đã
đầy đủ theo qui định chưa, thẩm quyền phê duyệt đã đúng chưa, các chủ thể tham gia ký
kết hợp đồng kinh tế đã đúng chưa, các nội dung chủ yếu của hợp đồng kinh tế giữa chủ
đầu tư và nhà thầu có nằm trong dự án được duyệt hay khơng, kiểm sốt sự logic về mặt
thời gian của hồ sơ dự án, chứng từ thanh toán theo từng giai đoạn thực hiện dự án; kiểm
sốt hờ sơ, chứng từ thanh tốn đã đúng mẫu quy định hay chưa, chữ ký, mẫu dấu trên
chứng từ có đúng theo mẫu dấu chữ ký đăng ký với KBNN hay không. Cán bộ KSC cũng
phải kiểm tra việc lựa chọn nhà thầu theo quy định hay không,…......................................19
- Kiểm sốt số vốn tạm ứng: Cán bợ KSC phải đối chiếu mức vốn đề nghị tạm ứng phù

hợp với các điều khoản thoả thuận trong hợp đồng, cũng như phù hợp với các quy định
hiện hành của pháp luật hay khơng......................................................................................19
- Kiểm sốt nợi dung hạch tốn kế tốn: điều kiện về mở tài khoản, đăng ký các loại mã
(ĐVSDNS, mã đối tượng nộp thuế, mã tài khoản); phản ánh các loại mã trên chứng từ
(mục lục NSNN); đơn vị hạch toán kế toán…, thực hiện kiểm tra mẫu dấu, chữ ký, tính
hợp lệ, hợp pháp của chứng từ kế tốn, hạch tốn...............................................................19
Kiểm sốt thanh tốn khối lượng hồn thành từng lần nhằm đảm bảo các khoản chi đúng
chế độ tiêu chuẩn định mức và đảm bảo kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hờ sơ thanh
tốn và thoả mãn các điều kiện quy định đối với việc thực hiện chi NSNN, đồng thời phải
đảm bảo khối lượng công việc hồnh thành, đảm bảo tiến đợ thi cơng...............................20
- Kiểm sốt tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hờ sơ dự án và chứng từ thanh toán: được
thực hiện tương tự như đối với kiểm soát cấp phát vốn tạm ứng.........................................20


iv
- Kiểm soát số vốn thanh toán từng lần: Cán bợ KSC phải đối chiếu mức vốn đề nghị thanh
tốn phù hợp với các điều khoản thỏa thuận trong hợp đồng..............................................20
Trường hợp dự án thuộc đối tượng chỉ định thầu, trường hợp tự thực hiện hoặc phát sinh
khối lượng ngoài hợp đồng: đối chiếu đảm bảo số vốn đề nghị thanh tốn phù hợp với từng
loại hợp đờng, giá hợp đồng, các điều kiện trong hợp đồng và theo dự toán được duyệt.. .20
Kiểm tra số vốn đề nghị thanh toán trên nguyên tắc, số vốn đề nghị thanh toán phải phù
hợp với khối lượng XDCB hoàn thành được nghiệm thu; kiểm tra số học (phép cộng, tính
tỷ lệ %) có đúng không; Kiểm tra việc áp dụng định mức, đơn giá trong bảng chiết tính
khối lượng hoàn thành có đúng chế độ không. Kiểm tra, xác định số vốn đã ứng để thu hồi
(chuyển vốn đã ứng sang thanh tốn khối lượng XDCB hồn thành). Kiểm tra các chế độ
mà dự án được hưởng. Kiểm tra danh mục, chủng loại thiết bị có đúng với dự toán được
duyệt, kế hoạch đầu tư năm đã giao.....................................................................................20
Kiểm sốt nợi dung thanh tốn tức là kiểm tra xem các hạng mục, cơng trình, các nợi dung
chi có đúng với dự tốn, đúng với báo cáo khả thi hay báo cáo đầu tư đã được duyệt không.
Việc kiểm tra này để đảm bảo chi đúng đối tượng, đúng mục đích đã đề ra.......................20

Đối với các công việc thực hiện theo hợp đồng: Kiểm tra khối lượng hoàn thành ghi tại
Bảng xác định giá trị khối lượng cơng việc hồn thành để đảm bảo giá trị khối lượng hồn
thành được thanh tốn đúng theo hợp đờng kinh tế được ký kết và dự tốn được duyệt
(trường hợp chỉ định thầu và thanh toán theo dự toán cho phí được duyệt hoặc trường hợp
tự thực hiện hoặc phát sinh khối lượng ngồi hợp đờng); phù hợp với từng loại hợp đồng,
giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng....................................................................21
Đối với các công việc thực hiện khơng theo hợp đờng: Kiểm tra khối lượng hồn thành ghi
tại Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư để đảm bảo khối lượng hồn thành được thanh tốn
theo dự tốn được duyệt.......................................................................................................21
Đối với các cơng việc thực hiện theo hợp đờng: Kiểm tra khối lượng hồn thành ghi tại
Bảng xác định giá trị khối lượng cơng việc hồn thành đề nghị thanh toán, Bảng xác định
giá trị khối lượng cơng việc phát sinh ngồi hợp đờng đề nghị thanh tốn để đảm bảo giá
trị khối lượng hồn thành được thanh tốn theo hợp đờng kinh tế đã ký kết và dự toán được
duyệt (trường hợp chỉ định thầu và thanh toán theo dự toán được duyệt hoặc trường hợp tự
thực hiện hoặc phát sinh khối lượng ngoài hợp đồng); phù hợp với từng loại hợp đồng, giá
hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng..........................................................................21


v
Đối với các công việc thực hiện không theo hợp đờng: Kiểm tra khối lượng hồn thành ghi
tại Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư để đảm bảo khối lượng hồn thành được thanh tốn
theo dự tốn được duyệt.......................................................................................................21
- Kiểm soát tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hờ sơ dự án và chứng từ thanh tốn: được
thực hiện tương tự như trên..................................................................................................22
- Kiểm soát số vốn thanh quyết tốn cơng trình, hạng mục cơng trình, hợp đờng hồn hành:
Cán bợ KSC phải kiểm tra ng̀n vốn, niên độ kế hoạch và kế hoạch vốn năm của dự án,
cũng như căn cứ vào kết quả kiểm soát khối lượng hồn thành trên để xác định số vốn
thanh tốn, số vốn tạm ứng cần phải thu hồi, tên, tài khoản đơn vị được hưởng. Nợi dung
kiểm sốt số vốn thanh quyết tốn cơng trình, hạng mục cơng trình, hợp đờng hồn hành
tương tự như đối với vốn thanh tốn từng lần......................................................................22

1.2.4 Nợi dung kiểm sốt chi đầu tư xây dựng cơ bản của KBNN......................................22
- Trong q trình kiểm sốt thanh toán vốn đầu tư nếu phát hiện quyết định của các cấp có
thẩm quyền trái với quy định, KBNN phải có văn bản gửi cấp có thẩm quyền đề nghị xem
xét lại và nêu rõ ý kiến đề xuất. Nếu quá thời hạn đề nghị mà không nhận được trả lời thì
được quyền giải quyết theo đề xuất. Nếu được trả lời mà xét thấy khơng thỏa đáng thì vẫn
phải giải quyết theo ý kiến của cấp có thẩm quyền; đồng thời phải báo cáo lên cơ quan có
thẩm quyền cao hơn và báo cáo cơ quan tài chính để xem xét, xử lý..................................23
- Cán bộ KSC vốn đầu tư của KBNN khi kiểm soát thanh toán vốn cho dự án phải tuyệt
đối tuân thủ đúng quy trình. Khi cần thiết, phải chủ động báo cáo xin ý kiến lãnh đạo để
kiểm tra các chủ đầu tư về tình hình thực hiện dự án, đơn đốc, hướng dẫn chủ đầu tư hồn
thiện hờ sơ, thủ tục thanh tốn.............................................................................................23
1.2.5 Tiêu chí đánh giá hiệu quả kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản..............................23
Hiệu quả kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN là tiêu chí phản ánh việc các cơ
quan nhà nước thông qua hoạt động kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB nhằm đảm bảo
thực hiện các mục tiêu XDCB, tạo ra những lợi ích về mặt kinh tế, chính trị, xã hội cho đất
nước hoặc địa phương. Như vậy, kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN có hiệu
quả vừa tạo ra cơ chế thơng thống, thúc đẩy tiến đợ thực hiện các dự án đầu tư vừa đảm
bảo sử dụng vốn đầu tư XDCB tiết kiệm, đúng mục đích, tránh thất thoát.........................23
Tỷ lệ này cho biết tỷ trọng các khoản bị KBNN từ chối thanh toán chi ngân sách nhà nước
do sai phạm song chủ yếu là do sai, sót trong q trình lập dự tốn, khơng đúng định mức,


vi
đơn giá XDCB, không có trong kế hoạch vốn hàng năm, khơng có khối lượng hồn thành
góp phần tiết kiệm chi cho NSNN, chống lãng phí thất thoát vốn đầu tư............................24
Tỷ lệ này cho biết tỷ trọng số vốn đã giải ngân trong tổng số vốn theo kế hoạch được giao
hàng năm. Tỷ lệ này càng cao, vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN càng được sử
dụng tiết kiệm và hiệu quả vì tránh được tình trạng lãng phí do nguồn vốn đã được bố trí
mà không được sử dụng và đảm bảo hoàn thành tốt các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội.
..............................................................................................................................................24

Tỷ lệ này cho biết tỷ trọng số vốn tạm ứng so với số vốn kế hoạch là bao nhiêu. Tỷ lệ này
cần phải ở mức độ hợp lý để vừa đảm bảo cho chủ đầu tư đủ vốn để thực hiện dự án theo
tiến độ, vừa không ở mức quá cao khiến có thể gây ra hiện tượng sử dụng vốn sai mục
đích.......................................................................................................................................24
Một là, chủ trương và chiến lược quy hoạch đầu tư XDCB. Chủ trương, chiến lược và quy
hoạch đầu tư có vai trị định hướng đầu tư rất quan trọng, tác đợng đến đầu tư của quốc gia,
từng vùng, ngành, lĩnh vực và thậm chí từng dự án đầu tư và vốn đầu tư. Các chủ trương
đầu tư XDCB tác động đến cơ cấu đầu tư và việc lựa chọn hình thức đầu tư. Đây là vấn đề
tương đối lớn, liên quan đến thông tin và nhận thức của các cấp lãnh đạo nhất là khi vận
dụng vào cụ thể. Nói cơ cấu đầu tư là nói đến phạm trù phản ánh mối quan hệ về chất
lượng và số lượng giữa các yếu tố của các hoạt động đầu tư cũng như các yếu tố đó với
tổng thể các mối quan hệ hoạt đợng trong q trình sản xuất xã hợi...................................25
Cơ chế quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là một bộ phận hợp thành của cơ chế quản lý
kinh tế - tài chính nói chung. Đây là hệ thống các quy định về nguyên tắc, quy phạm, quy
chuẩn, phương tiện để làm chế tài quản lý nhằm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu đề ra,
cơ chế đúng đắn, sát thực tế, ổn định và điều hành tốt là điều kiện tiên quyết quyết định
thắng lợi mục tiêu đề ra. Ngược lại, nó sẽ cản trở, kìm hãm, gây tổn thất nguồn lực và khó
khăn trong thực hiện các mục tiêu, các kế hoạch phát triển của Nhà nước.........................25
Cơ chế quản lý chi phí xây dựng và định mức, đơn giá trong XDCB cũng là yếu tố quan
trọng và là căn cứ tính toán về mặt kinh tế tài chính của dự án. Nếu xác định sai định mức,
đơn giá thì cái sai đó sẽ được gấp lên nhiều lần trong dự án, mặt khác cũng như sai lầm của
thiết kế, khi đã được phê duyệt, đó là những sai lầm lãng phí hợp pháp và rất khó sửa chữa.
..............................................................................................................................................26
Mặt khác, quy định pháp luật về các chủ thể và phân cấp quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN cũng ảnh hưởng lớn tới hiệu quả kiểm soát chi. Sản phẩm XDCB được hình thành


vii
thông qua nhiều khâu tác nghiệp tương ứng với nhiều chủ thể chiếm hữu và sử dụng vốn,
vì vậy hiệu quả sử dụng vốn bị nhiều chủ thể chi phối. Đặc điểm nhiều chủ thể chiếm hữu

và sử dụng vốn đầu tư XDCB của NSNN nói lên tính phức tạp và quản lý và sử dụng vốn.
Chủ thể quản lý bao gồm cả chủ thể quản lý vi mô và chủ thể quản lý vĩ mô. Chủ thể quản
lý vĩ mô bao gồm các cơ quan chức năng của Nhà nước theo từng phương diện hoạt động
của dự án. Chủ thể quản lý vi mô bao gồm chủ đầu tư, chủ các dự án, các nhà thầu. Đối với
dự án Nhà nước, “người có thẩm quyền quyết định đầu tư” xuất hiện với hai tư cách: tư
cách quản lý vĩ mô dự án và tư cách chủ đầu tư - quản lý vi mô dự án. Với tư cách này
“người có thẩm quyền quyết định đầu tư” quyết định nhiều vấn đề mà chủ đầu tư trong các
dự án khác quyết định. Với tư cách chủ đầu tư, họ phải ra nhiều quyết định để hiệu quả dự
án là lớn nhất. Với tư cách Nhà nước, họ phải ra quyết định để hiệu quả kinh tế quốc dân là
cao nhất. Nhiệm vụ khó khăn của “người có thẩm quyền quyết định đầu tư” là phải kết hợp
cả hai hiệu quả này. Tuy nhiên chủ đầu tư (thay mặt Nhà nước) sẽ là người mua hàng của
các chủ thầu, doanh nghiệp xây dựng, tư vấn. Các doanh nghiệp này phải hoạt động theo
quy luật thị trường, vừa bị khống chế lợi nhuận, vừa bị khống chế chất lượng sản phẩm xây
dựng, hàng hoá theo yêu cầu của chủ đầu tư trên cơ sở các điều khoản hợp đồng..............26
Trong quản lý Nhà nước đối với dự án đầu tư XDCB từ NSNN cần xác định rõ trách nhiệm
của “chủ đầu tư” và “người có thẩm quyền quyết định đầu tư”, sự thành công hay thất bại
của một dự án Nhà nước là thành tích và trách nhiệm của hai cơ quan này. Trong việc phân
định quyền hạn và trách nhiệm giữa “chủ đầu tư” và “người có thẩm quyền quyết định đầu
tư” người ta thường đi theo hai hướng: Những quyết định quan trọng sẽ thuộc về “người có
thẩm quyền quyết định đầu tư” đồng thời mở rộng quyền hạn và trách nhiệm của “chủ đầu
tư”. Theo hướng này việc phân cấp các dự án đầu tư cũng căn cứ vào đặc điểm, tính chất,
quy mô của từng dự án để phân cấp quyết định đầu tư cho hệ thống các ngành, các cấp bảo
đảm nguyên tắc chủ động, sáng tạo cho cơ sở, vừa đảm bảo cho bộ máy hoạt động đồng
đều, đúng chức năng, mang lại hiệu quả cao.......................................................................27
Ba là, môi trường kinh tế. Môi trường kinh tế có ảnh hưởng lớn tới hoạt đợng kiểm sốt chi
đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN. Thực vậy, nếu nền kinh tế tăng trưởng thuận lợi, vốn
đầu tư XDCB cũng có điều kiện gia tăng, vốn đầu tư được giải ngân kịp thời và nhanh
chóng. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại cũng giúp cơng tác thanh tốn
vốn đầu tư xây dựng cơ bản được diễn ra thuận lợi,............................................................27



viii
Bốn là, môi trường chính trị xã hội. Môi trường chính trị ổn định, trong khi môi trường xã
hội thuận lợi cũng góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư, cơng tác kiểm
sốt chi đầu tư XDCB cũng được tiến hành dễ dàng hơn....................................................27
1.3 Kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả kiểm soát chi đầu tư XDCB...................................28
1.3.1. Bài học kinh nghiệm của một số nước trên thế giới...................................................28
Trung Quốc là một quốc gia lớn, có một số đặc điểm tương đồng với Việt Nam. Chính phủ
Trung Quốc cũng đang tích cực thực hiện các giải pháp phịng, chống thất thốt, lãng phí
trong đầu tư XDCB tại các dự án sử dụng vốn NSNN và các ng̀n vốn khác của Nhà
nước. Kiểm sốt chi đầu tư XDCB nói chung và các dự án sử dụng NSNN nói riêng được
Trung Quốc hết sức quan tâm..............................................................................................28
Thứ ba là chính sách về cơ cấu chi NSNN trong đầu tư XCDB hợp lý là đòn bẩy mạnh mẽ
để chính quyền địa phương điều tiết kinh tế xã hội và thực hiện tối ưu cơ cấu kinh tế. Cốt
lõi của việc điều chỉnh chiến lược cơ cấu chi ngân sách nhà nước trong đầu tư XDCB hiện
nay của Trung Quốc là giải quyết mâu thuẫn chi ngân sách “việt vi” và “khuyết vi”, ra sức
thông qua điều chỉnh chính sách, xác định rõ phạm vi của chi NSNN trong đầu tư xây dựng
cơ bản nhằm xây dựng một khung cơ cấu chi, tăng chi hợp lý, cơ cấu bên trong có đảm
bảo, có sức ép, hành động chi đúng quy định, có hiệu quả, phương thức quản lý phù hợp
với yêu cầu kinh tế thị trường hiện đại.................................................................................28
Về quản lý chi phí đầu tư XDCB tại Trung Quốc được tiến hành như sau: Công tác quản lý
chi phí đầu tư xây dựng tại các dự án thể hiện được mục đích cụ thể: về xác định chi phí
đầu tư xây dựng hợp lý; khống chế chi phí đầu tư xây dựng có hiệu lực và đem lại lợi ích
cao nhất. Quản lý chi phí đầu tư XDCB tại Trung Quốc vẫn áp dụng cơ chế lập, xét duyệt
và khống chế chi phí đầu tư xây dựng ở cuối các giai đoạn theo ngun tắc giá quyết tốn
cuối cùng khơng vượt q giá đầu tư đã xác định ban đầu. Để khống chế chất lượng và tiến
độ xây dựng, Trung Quốc thông qua quan hệ hợp đờng kinh tế hình thành cơ chế giám sát
Nhà nước và giám sát xã hội trong đầu tư xây dựng, với mơ hình quản lý giám sát phối hợp
4 bên: Bên A (chủ đầu tư) – Bên B (người thiết kế) – Bên C (đơn vị thi công) – Bên D
(người giám sát). Trung Quốc đã và đang xâu dựng, phát triển mạnh việc sử dụng các kỹ

sư định giá trong việc kiểm soát và khống chế chi phí xây dựng........................................29
- Khi kết thúc hợp đồng, KBNN có trách nhiệm nắm giữ 5% giá trị hợp đờng thực hiện bảo
hành cơng trình của nhà thầu trên tài khoản đặc biệt tại kho bạc. Khi kết thúc thời hạn bảo


ix
hành, trên cơ sở cam kết của hai bên về nghĩa vụ bảo hành, kho bạc tiến hành chi trả. Số
tiền này khơng được tính lãi trong q trình tạm giữ...........................................................30
1.3.2 Bài học kinh nghiệm ở một số địa phương tại Việt Nam............................................30
Là một trong những trung tâm kinh tế, xã hội của cả nước, các năm qua, Thành phố Hồ Chí
Minh được đầu tư lượng vốn không nhỏ cho đầu tư xây dựng cơ bản. Do vậy, khối lượng
công việc kiểm soát chi đầu tư XDCB của thành phố Hồ Chí minh là rất lớn. Tuy nhiên,
KBNN Thành phố đã thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.......................................................30
Chi đầu tư thuộc kế hoạch năm 2014 giải ngân qua hệ thống KBNN thành phố khoảng
29.490,2 tỷ đờng. Thơng qua kiểm sốt thanh toán vốn đầu tư, hệ thống KBNN trên địa
bàn đã từ chối thanh tốn khoảng 8 tỷ đờng do chủ đầu tư đề nghị thanh tốn chưa đúng
chế đợ quy định....................................................................................................................30
Công tác thu hồi tạm ứng vốn đầu tư cũng được các đơn vị KBNN Thành phố và các quận
bám sát, thực hiện quyết liệt với các biện pháp như: đăng ký các chỉ tiêu phấn đấu giảm số
dư tạm ứng vốn, tăng cường kiểm tra, chủ động phối hợp với chủ đầu tư để thực hiện thu
hồi vốn tạm ứng....................................................................................................................30
KBNN Thành phố đạt được kết quả tốt trong việc thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư, thu hồi
tạm ứng vốn..........................................................................................................................30
Bên cạnh đó, KBNN Thành phố tiếp tục triển khai mở rợng thanh tốn song phương điện
tử với các hệ thống ngân hàng thương mại cho tài khoản chuyên thu bằng đồng Việt Nam;
triển khai thí điểm thành công thanh toán song phương điện tử với Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam tại Sở Giao dịch và KBNN TP. Hồ Chí Minh đối với tài khoản
ngoại tệ. Quản lý và vận hành hệ thống thanh toán điện tử liên Kho bạc an tồn, thơng
suốt.......................................................................................................................................30
Ngay từ những năm đầu mới thành lập, kho bạc nhà nước Hải Phòng đã được giao thực

hiện nhiệm vụ kiểm sốt thanh tốn ng̀n vốn khấu hao dành cho đầu tư XDCB, vốn sửa
chữa lớn cầu đường bộ trung ương. Từ năm 1994, tiếp tục được giao nhiệm vụ kiểm soát
thanh toán vốn sự nghiệp bảo đảm an toàn hàng hải Việt Nam, vốn chương trình mục tiêu
327 (sau này là chương trình 661, chương trình 5 triệu ha rừng), vốn chương trình 773
(chương trình kinh tế mới), vốn sự nghiệp có tính đầu tư…................................................30
Từ năm 2000, KBNN Hải Phịng nhận nhiệm vụ kiểm sốt thanh toán vốn đầu tư XDCB
được chuyển giao từ Cục Đầu tư phát triển. Phịng thanh tốn vốn đầu tư được thành lập,


x
kiện toàn và bổ sung nhân lực, ngày càng có kinh nghiệm, tinh thơng nghiệp vụ nên ln
thanh tốn kịp thời, đúng quy định cho chủ đầu tư và nhà thầu..........................................31
Trong 25 năm qua, KBNN Hải Phịng kiểm sốt thanh tốn 32.427 tỷ đờng vốn đầu tư
XDCB, vốn chương trình mục tiêu, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư với 11.543 dự án...31
Để thực hiện tốt nhiệm vụ, các cán bợ cơng chức làm cơng tác kiểm sốt chi luôn cố gắng
học hỏi, nghiên cứu chế độ, hằng quý đều tổ chức giao ban nghiệp vụ để phổ biến, trao đổi
các văn bản mới và giải đáp các vướng mắc trong q trình kiểm sốt thanh tốn, áp dụng
cơng nghệ thơng tin qua các chương trình ĐTKB và TABMIS nên mọi việc được thực hiện
trôi chảy, bảo đảm thanh tốn vốn kịp thời, chặt chẽ, đúng quy định. Đờng thời, thông tin
báo cáo kịp thời, phục vụ tốt cho lãnh đạo các cấp điều hành ngân sách, nhất là những
tháng cuối năm. Các quy trình liên quan đến kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư, vốn chương trình mục tiêu, được thực hiện công khai, minh
bạch, giúp khách đến giao dịch giảm bớt những sai sót về hồ sơ, thủ tục gửi đến KBNN
Hải Phịng.............................................................................................................................31
Trong q trình kiểm sốt thanh tốn, KBNN Hải Phịng đã từ chối thanh tốn nhiều món
chi khơng đúng chế độ, thiếu hồ sơ thủ tục theo quy định, tiết kiệm cho ngân sách nhà
nước nhiều tỷ đồng. Hằng năm, đều hồn thành xuất sắc nhiệm vụ, ln nằm trong nhóm
các đơn vị có tỷ lệ giải ngân cao trong cả nước. Đây là một trong những thành tích nổi bật
của KBNN Hải Phòng 25 năm qua......................................................................................31
1.3.3 Bài học kinh nghiệm rút ra cho KBNN Hà Nội..........................................................31

Qua kinh nghiệm về kiểm soát chi đầu tư XDCB của Trung Quốc, Cợng hịa Pháp và mợt
số tỉnh thành của Việt Nam có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm đối với Hà Nợi như
sau:.......................................................................................................................................31
2.2. Thực trạng kiểm sốt chi đầu tư XDCB cho lĩnh vực giao thông tại KBNN Hà Nợi...40
2.2.1 Quy trình và nợi dung kiểm sốt chi đầu tư xây dựng cơ bản theo cơ chế một cửa áp
dụng chung cho tất cả các khoản chi qua KBNN Hà Nội....................................................40
2.3. Đánh giá chung về thực trạng hoạt đợng kiểm sốt chi đầu tư xây dựng cơ bản cho lĩnh
vực giao thông của Kho bạc Nhà nước Hà Nội....................................................................58
2.3.1 Những kết quả đạt được..............................................................................................58
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân..................................................................................60


xi

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC
KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CHO LĨNH VỰC GIAO
THÔNG TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC HÀ NỘI.................................................63
3.1 Mục tiêu và những định hướng để hồn thiện cơng tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng
cơ bản cho lĩnh vực giao thông vận tải tại Kho bạc Nhà nước Hà Nợi................................64
3.1.1 Mục tiêu.......................................................................................................................64
3.1.2 Định hướng hồn thiện cơng tác kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản trong lĩnh vực
giao thông.............................................................................................................................66
Xây dựng đội ngũ cán bộ thanh tốn trung thực, có năng lực và trình đợ, đảm bảo cho q
trình thanh tốn kiểm sốt vốn đầu tư cho lĩnh vực giao thông tiết kiệm, hiệu quả, tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư.....................................................................................66
Tăng cường năng lực đợi ngũ cán bợ, hồn thiện tổ chức bợ máy, gắn với hiện đại hóa công
nghệ và phát triển nguồn nhân lực để thực hiện tốt các chức năng KSC đồng thời nâng cao
hiệu quả và tính công khai, minh bạch trong công tác KSC đầu tư XDCB.........................66
Chỉ đạo, điều hành cơng tác kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư thống nhất toàn hệ thống theo
đúng quy định hiện hành, phấn đấu hoàn thành và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.

..............................................................................................................................................66
Về cơ sở vật chất, điều kiện, phương tiện làm việc phải được tăng cường, bổ sung đầy đủ,
đáp ứng yêu cầu trong điều kiện cải cách nền tài chính cơng..............................................66
Về nợi dung kiểm sốt cần đẩy mạnh thực hiện đầy đủ và đúng quy trình kiểm sốt, khơng
chỉ thực hiện KSC qua hờ sơ, giấy tờ, thủ tục mà cịn phải tăng cường kiểm sốt tại từng
cơng trình giao thơng, từng gói thầu....................................................................................66
3.2 Giải pháp hồn thiện hoạt đợng kiểm sốt chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho giao
thông vận tải qua Kho bạc Nhà nước Hà Nội......................................................................67
3.2.1 Tăng cường kiểm tra chủ đầu tư trong q trình kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư
XDCB...................................................................................................................................67
3.2.2 Chỉ đạo điều hành cơng tác kiểm sốt chi vốn đầu tư XDCB cho giao thông vận tải
thống nhất.............................................................................................................................67
3.2.3 Nâng cao trình đợ chun mơn, phẩm chất đạo đức của cán bợ.................................70
3.2.4 Cải tiến quy trình kiểm sốt chi đầu tư xây dựng cơ bản............................................71
3.2.6 Cải cách thủ tục hành chính........................................................................................73


xii
3.3 Một số kiến nghị.............................................................................................................75
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng...............................................75
3.3.2 Kiến nghị với KBNN Trung ương...............................................................................76
3.3.3 Kiến nghị với UBND Thành phố Hà nội....................................................................77

KẾT LUẬN............................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................1


xiii

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ


Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của KBNN Hà Nợi................................................
Bảng 2.1: Số lượng, trình đợ cán bợ kiểm sốt chi đầu tư XDCB tại
KBNN............................................................................................
Hà Nợi

38

Sơ đờ 2.2: Quy trình kiểm sốt chi ĐTXDCB theo cơ chế mợt cửa...............
Bảng 2.2: Tình hình chi đầu tư XDCB cho giao thông Hà Nội......................
Biểu đồ 2.1: Kế hoạch vốn đầu tư XDCB cho giao thông Hà Nội.................
Bảng 2.3: Tình hình thanh tốn tạm ứng vốn đầu tư XDCB cho lĩnh vực
giao thơng tại KBNN Hà Nợi........................................................
Bảng 2.4: Tình hình thanh tốn KLHT vốn ĐTXDCB tại KBNN Hà Nợi
.......................................................................................................
Bảng 2.5: Tỷ lệ giải ngân theo năm giai đoạn 2014 – 2016............................
Bảng 2.6: Tỷ lệ giải ngân theo quý giai đoạn 2014 – 2016.............................
Bảng 2.7: Tỷ lệ từ chối thanh tốn vốn ĐTXDCB qua KBNN Hà Nợi..........


xiv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN

Viết tắt

Nội dung

ĐTXDCB


Đầu tư xây dựng cơ bản

ĐVSDNS

Đơn vị sử dụng ngân sách

KBNN

Kho bạc nhà nước

KLHT

Khối lượng hoàn thành

KTXH

Kinh tế xã hợi

KHPT

Kế hoạch phát triển

KSC

Kiểm sốt chi

HCSN

Hành chính sự nghiệp


NSNN

Ngân sách nhà nước

GPMB

Giải phóng mặt bằng

UBND

Ủy ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản

VĐT

Vốn đầu tư

QLDA

Quản lý dự án

TABMIS

Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc


1

MỞ ĐẦU
1. Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chi NSNN cho đầu tư XDCB là khoản chi lớn của Nhà nước (chiếm từ 2530%) vì vậy việc tăng cường kiểm sốt chi đầu tư XDCB được quan tâm, chú trọng
đặc biệt. Đến nay đã có nhiều bài viết, cơng trình nghiên cứu khoa học viết về lĩnh
vực này:
“Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư XDCB từ NSNN
trên địa bàn tỉnh Nghệ An”(Phan Thanh Mão, 2003). Luận án tiến sĩ. Luận án đã
đưa ra được những lý luận cơ bản về vốn NSNN trong đầu tư XDCB, đưa ra được
các nhân tố ảnh hưởng. Tuy nhiên, tác giả đã phân tích sâu về hiệu quả đầu tư
XDCB, chưa phân tích được yếu tố kiểm soát chi ảnh hưởng đến hiệu quả vốn
NSNN trong đầu tư XDCB nói chung và cho lĩnh vực giao thơng nói riêng.
“Hồn thiện công tác quản lý chi vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN
thuộc Kho bạc Nhà nước”(Vũ Hồng Sơn, 2007). Luận văn thạc sĩ kinh tế. Luận văn
đã đưa ra được những vấn đề lý luận cơ bản về nguồn vốn đầu tư XDCB và quản lý
chi vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN qua KBNN; phân tích, đánh giá
những mặt được và chưa được của quản lý vốn đầu tư XDCB đồng thời đề xuất
được các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý vốn đầu tư XDCB. Luận văn làm
nổi bật các hạn chế trong công tác quản lý chi vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn
NSNN qua KBNN, nhưng về kiểm soát chi đầu tư XDCB vẫn cịn mờ nhạt.
“Hồn thiện cơng tác kiểm sốt thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại
KBNN Hà Nội” (Nguyễn Hoàng Tiến, 2008). Luận văn thạc sĩ. Luận văn đã khái
quát được những lý luận cơ bản, phân tích được thực trạng và đề ra các giải pháp.
Tuy nhiên, luận văn được thực hiện trước khi KBNN triển khai hệ thống thông tin
quản lý ngân sách và kho bạc (TABMIS) và thực hiện cam kết chi. Vì vậy, chưa
đánh giá được hết các kết quả, cũng như bất cập trong cơng tác kiểm sốt chi đầu tư
XDCB hiện nay.
“Hồn thiện cơng tác quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB huyện Bá Thước tỉnh
Thanh Hóa” (Lê Hoằng Bá Huyền, 2008). Luận văn thạc sĩ kinh tế. Luận văn đã đưa
ra được các cơ sở lý luận về quản lý chi NSNN cho đầu tư XDCB; chỉ ra được những
kết quả, hạn chế và đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý chi NSNN cho

đầu tư XDCB. Tuy nhiên, phần giải pháp của luận văn chưa có sự gắn kết giữa các
giải pháp, phạm vi luận văn cịn hẹp trong phạm vi cấp huyện vì vậy chưa thể hiện


2
hết các tồn tại, yếu kém trong công tác quản lý chi NSNN nói chung và quản lý chi
NSNN cho đầu tư XDCB cho lĩnh vực giao thông.
“Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB tập
trung từ NSNN do Thành phố Hà Nội quản lý” (Cấn Quang Tuấn, 2009). - Luận án
Tiến sĩ. Tác giả đã đưa ra được những vấn đề lý luận cơ bản, chỉ rõ những kết quả,
bất cập đồng thời đưa ra được các giải pháp, kiến nghị cụ thể. Tuy nhiên, trong các
nhận định đánh giá của mình tác giả chưa đề cập sâu đến các chỉ tiêu hiệu quả trong
phần phân tích thực trạng đồng thời cũng chưa bàn nhiều đến kiểm soát chi đầu tư
XDCB từ NSNN và kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản cho lĩnh vực giao thông.
“Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của thành phố Hà Nội” (Lê Toàn Thắng,
2012). Luận văn thạc sĩ. Luận văn đã đánh giá cơ bản các vấn đề lý luận về quản lý vốn
đầu tư XDCB từ NSNN của thành phố Hà Nội, phân tích thực trạng, đánh giá được kết
quả, chỉ ra hạn chế, tìm ra nguyên nhân và đề xuất hai nhóm giải pháp nhằm quản lý
vốn đầu tư XDCB của thành phố Hà Nội. Tuy nhiên, các nhóm giải pháp của tác giả
đưa ra cịn chưa thật tồn diện.
“Hồn thiện cơng tác kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư XDCB tại KBNN Đà
Nẵng” (Đoàn Kim Khuyên, 2012). Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh. Điểm nổi
bật của luận văn đã chỉ ra được mức đợ hài lịng của các tổ chức, cá nhân giao dịch
tại KBNN Đà Nẵng trong hai năm 2009 và 2010.
“Nâng cao chất lượng công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư thuộc ngân
sách Nhà Nước qua Kho bạc Nhà nước Ba Đình” (Trần Xuân Hiệp, 2013). Luận
văn thạc sĩ. Luận văn đã phân tích được thực trạng cơng tác kiểm sốt thanh tốn
vốn đầu tư từ ngân sách trung ương và ngân sách địa phương qua KBNN quận Ba
Đình, chỉ rõ kết quả đạt được và hạn chế đề xuất một số giải pháp nâng cao chất
lượng cơng tác kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư, kiến nghị với các cơ quan chức

năng nhằm nâng cao vai trị của KBNN trong việc kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư
nói chung và KBNN Ba Đình nói riêng. Tuy nhiên do phạm vi nghiên cứu hẹp trong
phạm vi một KBNN quận nên luận văn chưa khái quát hết được những tồn tại, khó
khăn trong công tác Kiểm soát chi, các giải pháp đề ra cũng chỉ giải quyết trong khn
khổ rất hẹp.
“Một số giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi đầu tư cơng qua KBNN
Quảng trị”, (Võ Xuân Tịnh, 2013), KBNN Quảng Trị. Đề tài khoa học cấp ngành.
Đề tài đã đánh giá được thực trạng kiểm sốt chi đầu tư cơng qua KBNN Quảng Trị,


3
chỉ ra những vấn đề bất cập trong KSC đầu tư cơng, đề xuất được 3 nhóm giải pháp
nhằm hồn thiện công tác KSC đầu tư công qua KBNN Quảng Trị.
Ngoài ra, trên Tạp chí quản lý Ngân quỹ Quốc gia có rất nhiều bài viết đề cập
đến kiểm soát chi đầu tư XDCB, ví dụ như: “Tạm ứng và thu hồi tạm ứng vốn đầu
tư - những vấn đề rút ra từ thực tiễn”, (Lê Hồ Thanh Tâm, 2013) Tạp chí quản lý
Ngân quỹ Quốc gia, số 132, trang 22-23; “Triển khai thực hiện cam kết chi qua
KBNN trong điều kiện vận hành TABMIS”, (Phạm Bình, 2013) Tạp chí quản lý
Ngân quỹ Quốc gia, số 138, trang 17-19; “Quản lý và kiểm soát cam kết chi NSNN
quan KBNN: 7 nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện” (Vĩnh Sang, 2014)
Tạp chí quản lý Ngân quỹ Quốc gia, số 139+140, trang 50-54; “Một số giải pháp
tăng cường quản lý tạm ứng và thu hồi tạm ứng trong công tác kiểm soát thanh
toán các dự án đầu tư sử dụng vốn NSNN qua KBNN”, tác giả Trương Thị Tuấn
Linh, 2014. Tạp chí quản lý Ngân quỹ Quốc gia, số 144, trang 18-19; “Một số giải
pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư năm 2014”, (Nguyễn Thị Hồng
Thúy, 2014) Tạp chí quản lý Ngân quỹ Quốc gia, số 146, trang 29-31; “Nâng cao
hiệu quả kiểm soát và giải ngân vốn đầu tư”, (Lâm Hồng Cường, 2014) Tạp chí
quản lý Ngân quỹ Quốc gia, số 150, trang 16-18...
Tóm lại, các nghiên cứu của các tác giả trên đã có những đóng góp nhất định,
giúp cho các nhà quản lý có cái nhìn rõ hơn về thực trạng, những kết quả, những

yếu kém, tờn tại trong cơng tác kiểm sốt chi đầu tư XDCB qua KBNN. Tuy nhiên,
các nghiên cứu trên chưa chỉ ra được đâu là khâu yếu kém trong cơng tác kiểm sốt
chi đầu tư XDCB và chưa có nghiên cứu nào về kiểm soát vốn đầu tư XDCB cho
lĩnh vực giao thông. Mặt khác, trong giai đoạn hiện nay cũng cần có những đánh giá
mang tính cập nhật hơn sau khi triển khai TABMIS và cam kết chi tại KBNN nói
chung và KBNN Hà Nội nói riêng. Đây cũng chính là lý do để tác giả chọn nợi
dung này làm đề tài nghiên cứu.
2. Tính cấp thiết của đề tài
Q trình hợi nhập sâu rợng với nền kinh tế thế giới, đặc biệt việc trở thành
thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới (WTO) đòi hỏi Việt Nam cần
phải nhanh chóng thúc đẩy quá trình cải cách hành chính, cải cách cơ chế, chính
sách quản lý kinh tế nói chung và tài chính - ngân hàng nói riêng để hình thành
khn khổ pháp lý của nền kinh tế - thị trường có sự định hướng của Nhà nước.
Một trong những mục tiêu và yêu cầu cơ bản của cải cách hành chính trong
lĩnh vực tài chính công là nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng NSNN; vấn


4
đề mang tính chất nghiệp vụ có sự tác động trực tiếp đến cải cách hành chính trong
lĩnh vực tài chính công là công tác quản lý và điều hành NSNN, bao gồm hai bộ
phận nghiệp vụ chủ yếu: Một là, cơ chế tập trung các khoản thu của NSNN vào Kho
bạc Nhà nước; Hai là, cơ chế kiểm soát cấp phát và thanh toán các khoản chi NSNN
qua Kho bạc Nhà nước.
Đầu tư xây dựng cơ bản là một trong những hoạt động quan trọng của nền
kinh tế quốc dân. Hàng năm vốn đầu tư của tồn xã hợi chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng sản phẩm quốc nội. Hoạt động đầu tư XDCB góp phần tạo ra cơ sở vật chất,
kết cấu hạ tầng kỹ thuật cho xã hội, là nhân tố quyết định sự thay đổi, chuyển dịch
cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia, thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển kinh tế- xã
hội của đất nước. Tốc độ, quy mô tăng trưởng của đầu tư XDCB có ảnh hưởng lớn
đến tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, cũng như trong hiện các mục tiêu kinh tế xã hợi đã đề ra.

Chi XDCB hình thành nên các cơng trình có tính chất trọng điểm quốc gia, các
cơng trình có khả năng thu hời vốn thấp và các cơng trình mang tính chất chiến lược
dài hạn. Do đó, chi đầu tư XDCB của NSNN có một vai trò đặc biệt quan trọng đối
với sự phát triển KTXH của quốc gia nói chung và từng địa phương nói riêng.
Công tác quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN qua hệ thống Kho bạc Nhà nước
nói chung và công tác quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản cho lĩnh vực giao thông
đã đạt được những hiệu quả đáng kể trong những năm qua, nhất là từ khi KBNN
thực hiện triển khai dự án TABMIS (Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc),
giúp cho q trình quản lý có cơng tác rõ ràng, kiểm sốt đờng bợ, có hệ thống, đờng
thời cơng tác quản lý chi đầu tư XDCB từ NSNN trong những năm qua đã có những
chuyển biến tích cực, công tác lập, duyệt, phân bổ dự toán được chú trọng hơn về chất
lượng và thời gian… Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản cho lĩnh vực giao thông
chiếm tỷ trọng vốn lớn, được quản lý có hiệu quả, hạn chế thất thoát, đầu tư có trọng
điểm. Điều đó đã tạo nên bộ mặt mới cho bức tranh giao thông tại các đô thị Việt Nam.
Bên cạnh những mặt đã đạt được cịn có nhiều vấn đề chưa phù hợp, cơng tác
kiểm soát chi đầu tư XDCB cho lĩnh vực giao thơng từ NSNN qua KBNN trên địa
bàn Hà Nợi cịn trường hợp bị động, nhiều vấn đề cấp bách chưa đáp ứng kịp thời.
Những tồn tại và hạn chế này ở nhiều khâu, làm hạn chế hiệu quả quản lý của các
cơ quan chức năng tác động tiêu cực đến hiệu quả sử dụng nguồn vốn của Nhà nước
như nguồn vốn đầu tư XDCB, chưa đáp ứng yêu cầu quản lý về cải cách thủ tục
hành chính trong xu thế đẩy mạnh mở cửa và hợi nhập quốc tế. Vì vậy, kiểm soát


5
chi đầu tư XDCB cho lĩnh vực giao thông tại Kho bạc Nhà nước Hà Nợi cần được
hồn thiện mợt cách có hệ thống và khoa học.
Với những lý do trên, cao học viên đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kiểm soát chi
vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho lĩnh vực giao thông tại Kho bạc Nhà nước Hà
Nội” để nghiên cứu nhằm góp phần làm rõ những bất cập trong cơ chế quản lý,
kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản cho lĩnh vực giao thông tại Kho bạc Nhà nước

Hà Nội, từ đó đề xuất giải pháp khắc phục những bất cập này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm đưa ra các giải pháp hồn thiện hoạt
đợng kiểm sốt chi đầu tư XDCB cho lĩnh giao thơng tại Kho bạc Nhà nước Hà
Nội.
*Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi đầu tư XDCB từ
NSNN qua hệ thống Kho bạc Nhà nước
- Đánh giá thực trạng công tác kiểm sốt chi đầu tư XDCB cho lĩnh vực giao
thơng tại Kho bạc Nhà nước thành phố Hà Nội và hệ thống Kho bạc Nhà nước nói
chung nhằm làm rõ những mặt tích cực, hạn chế chủ yếu, xác định nguyên nhân gây
ra hạn chế đó. Từ đó nâng cao nghiệp vụ kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua
Kho bạc Nhà nước.
- Đề xuất những giải pháp nhằm hồn thiện hoạt đợng kiểm sốt chi đầu tư
XDCB cho lĩnh vực giao thông tại Kho bạc Nhà nước thành phố Hà Nội cũng như
hệ thống Kho bạc Nhà nước.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý thuyết và thực tế về Kiểm
soát chi đầu tư XDCB từ NSNN và kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB cho ngành giao
thông qua KBNN.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hoạt đợng Kiểm sốt chi
đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN: Khái niệm, nguyên tắc, căn cứ và quy trình kiểm
sốt chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN, đờng thời nghiên cứu vai trị của KBNN
trong kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN.
- Về không gian: Khảo sát hoạt động kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản
cho ngành giao thông tại KBNN thành phố Hà Nội.



6
- Về thời gian: Các số liệu trình bày tại KBNN Thành phố Hà Nội từ năm
2014 - 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học bao gồm
phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp số liệu,....
- Phương pháp thu thập thông tin, số liệu
Thu thập dữ liệu thứ cấp: tác giả thu thập số liệu thứ cấp dạng thô trên các báo
cáo tổng kết cơng tác kiểm sốt chi đầu tư XDCB từ NSNN của KBNN Hà Nội, báo
cáo 13 tháng, báo cáo tổng kết của Kho bạc Nhà nước Hà Nợi do phịng Văn phịng
KBNN Hà Nợi tổng hợp giai đoạn 2013 - 2015.
- Phương pháp tổng hợp số liệu: Tồn bợ số liệu thu thập được xử lý bởi
chương trình Excel, chương trình tổng hợp báo cáo chi đầu tư XDCB trên máy tính.
Đối với những thông tin là số liệu định lượng thì tiến hành tính tốn các chỉ tiêu cần
thiết như số tuyệt đối, số tương đối, số trung bình và lập thành các bảng biểu, đồ thị.
- Phương pháp so sánh, xử lý phân tích số liệu: Luận văn sử dụng phương
pháp này nhằm phân tích tình hình thực hiện cơng tác kiểm sốt chi đầu tư XDCB
cho lĩnh vực giao thông tại KBNN Hà Nội. Phân tích những kết quả đạt được,
những hạn chế yếu kém, tìm ra các nguyên nhân của những hạn chế yếu kém nhằm
tìm ra các giải pháp cho cơng tác này trong giai đoạn tiếp theo. Tùy từng mục đích
nghiên cứu, tác giả sẽ lựa chọn gốc so sánh, tính tốn mức đợ biến đợng tuyệt đối
bằng cách lập bảng excel.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được thiết kế bao gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về chi đầu tư xây dựng cơ bản và kiểm soát chi đầu
tư xây dựng cơ bản cho lĩnh vực giao thông tại Kho bạc Nhà nước;
Chương 2: Thực trạng hoạt động kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản cho
lĩnh vực giao thông tại Kho bạc Nhà nước Hà Nội;
Chương 3: Mợt số giải pháp nhằm hồn thiện hoạt đợng kiểm soát chi đầu tư xây
dựng cơ bản cho lĩnh vực giao thông tại Kho bạc Nhà nước Hà Nội.



7
CHƯƠNG I: MỘT SỐ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI VỐN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CHO LĨNH VỰC GIAO THÔNG TẠI
KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1 Khái quát về kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho bạc
Nhà nước.
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò chi đầu tư xây dựng cơ bản qua Kho
bạc Nhà nước.
1.1.1.1 Khái niệm chi đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách nhà nước
Nhà nước là tiền đề xã hội đảm bảo điều kiện cần và kinh tế hàng hóa là tiền
đề kinh tế đảm bảo điều kiện đủ cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của NSNN.
NSNN là công cụ tài chính của Nhà nước. Chi NSNN là quá trình phân phối và sử
dụng quỹ NSNN nhằm duy trì sự tờn tại của bợ máy và thực thi các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước.


8
Chi NSNN gồm nhiều nội dung chi đa dạng và phức tạp. Theo nội dung kinh
tế và thời hạn tác động của các khoản chi, chi NSNN bao gồm chi thường xuyên,
chi đầu tư phát triển và chi khác. Chi đầu tư phát triển của NSNN cũng gồm nhiều
nội dung chi có mục đích và tính chất khác nhau. Nếu căn cứ vào tính chất của hoạt
động đầu tư phát triển, chi đầu tư phát triển của NSNN bao gồm chi đầu tư XDCB
và chi đầu tư phát triển không có tính chất đầu tư XDCB.
Đầu tư được hiểu là việc bỏ vốn vào các hoạt động KTXH để mong nhận được
những lợi ích KTXH tốt hơn trong tương lai (theo PGS.TS Mai Văn Bưu (2001),
[số 9, tr 95]). Đầu tư XDCB là hoạt động đầu tư nhằm tạo ra các cơng trình xây
dựng theo mục đích của người đầu tư (theo TS Đặng Văn Du, Bùi Tiến Hanh
(2010), [số 10, tr95]). Cơng trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao

động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào cơng trình, được liên kết
định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt
nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Cơng trình xây dựng bao
gờm cơng trình xây dựng cơng cợng, nhà ở, cơng trình cơng nghiệp, giao thơng,
thuỷ lợi, năng lượng và các cơng trình khác; đó chính là các tài sản cố định - năng
lực sản xuất, phục vụ của nền kinh tế quốc dân. Như vậy, đầu tư XDCB là việc bỏ
vốn để đầu tư tái sản xuất tài sản cố định nhằm từng bước tăng cường, hoàn thiện và
hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản xuất, phục vụ của nền kinh tế
quốc dân. Thông qua đầu tư XDCB, cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản xuất,
phục vụ của nền kinh tế được tăng cường, đổi mới, hồn thiện, hiện đại hố; góp
phần quan trọng trong q trình hình thành và điều chỉnh cơ cấu của nền kinh tế,
thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển
xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường, đầu tư XDCB nhằm tăng cường cơ sở vật chất
kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân được thực hiện bằng nhiều nguồn vốn khác nhau
như nguồn vốn NSNN, nguồn vốn của các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế,
nguồn vốn của các tổ chức đồn thể và hợi, ng̀n vốn của hợ gia đình và cá
nhân,....
Chi đầu tư XDCB từ ng̀n vốn NSNN là tất yếu khách quan đối với mọi quốc
gia nhằm đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết cho việc thực hiện
các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước về bảo đảm an ninh quốc phòng, quản lý
nhà nước và phát triển KTXH...
Những phân tích nên trên cho phép rút ra kết luận:


9
Chi đầu tư XDCB của NSNN là quá trình phân phối và sử dụng một phần vốn
tiền tệ từ NSNN để đầu tư tái sản xuất tài sản cố định nhằm từng bước tăng cường,
hồn thiện, hiện đại hố cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất, phục vụ đáp
ứng yêu cầu thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước về bảo đảm an

ninh quốc phòng, quản lý nhà nước và phát triển KTXH trong từng thời kỳ (Đặng
Văn Du, Bùi Tiến Hanh (2010), [số 10, tr 95])
1.1.1.2 Đặc điểm chi đầu từ xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước
Chi đầu tư xây dựng cơ bản có những đặc điểm sau đây:
* Chi đầu tư XDCB của NSNN là khoản chi lớn nhưng không có tính ổn định
(Đặng Văn Du, Bùi Tiến Hanh (2010), [số 10, tr 95]).
Quy mô và tỷ trọng chi đầu tư XDCB của NSNN trong từng thời kỳ phụ thuộc
vào chủ trương, đường lối phát triển KTXH của Nhà nước và khả năng nguồn vốn
NSNN. Xét về cơ cấu chi NSNN theo nợi dung kinh tế thì chi đầu tư XDCB của
NSNN luôn có quy mô và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi NSNN.
Sản phẩm của đầu tư XDCB là các tài sản cố định, năng lực sản xuất phục vụ
phát huy tác dụng trong thời gian dài khi đưa vào sử dụng. Vì vậy, cơ cấu chi đầu tư
XDCB của NSNN không có tính ổn định giữa các thời kỳ phát triển KTXH. Thứ tự
và tỷ trọng ưu tiên chi đầu tư XDCB của NSNN cho từng lĩnh vực KTXH có sự
thay đổi giữa các thời kỳ. Chẳng hạn, sau một thời kỳ ưu tiên tập trung đầu tư vào
việc xây dựng cơ sở hạ tầng giao thơng, thì thời kỳ sau sẽ khơng cần ưu tiên đầu tư
nhiều vào lĩnh vực đó nữa, vì hạ tầng giao thơng đã tương đối hồn chỉnh...
* Xét theo mục đích KTXH và thời hạn tác đợng thì chi đầu tư XDCB của
NSNN mang tính chất chi cho tích lũy. (Đặng Văn Du, Bùi Tiến Hanh (2010), [số
10, tr 95]).
Chi đầu tư XDCB của NSNN là yêu cầu tất yếu nhằm để tạo ra cơ sở vật chất
kỹ thuật, năng lực sản xuất phục vụ, tăng tích luỹ tài sản của nền kinh tế quốc dân
và đó chính là nền tảng vật chất bảo đảm sự tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội,
làm tăng tổng sản phẩm quốc dân của mỗi quốc gia. Đồng thời, chi đầu XDCB của
NSNN cịn có ý nghĩa là vốn mời để tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi nhằm thu
hút các ng̀n vốn trong nước và ng̀n vốn ngồi nước vào đầu tư phát triển các
hoạt động KTXH theo định hướng của Nhà nước trong từng thời kỳ. Với ý nghĩa
đó, chi đầu tư phát triển của NSNN là chi cho tích lũy.
* Phạm vi và mức độ chi đầu tư XDCB của NSNN luôn gắn liền với việc thực
hiện mục tiêu KHPT KTXH của Nhà nước trong từng thời kỳ ( Đặng Văn Du, Bùi



10
Tiến Hanh (2010), [số 10, tr 95]).
Chi đầu tư xây XDCB của NSNN nhằm để thực hiện các mục tiêu phát triển
KTXH của Nhà nước trong từng thời kỳ. KHPT KTXH là cơ sở nền tảng việc xây
dựng kế hoạch chi đầu tư XDCB từ NSNN. KHPT KTXH của Nhà nước trong từng
thời kỳ có ý nghĩa quyết định đến mức độ và thứ tự ưu tiên chi đầu tư XDCB của
NSNN. Chi đầu tư XDCB của NSNN gắn với KHPT KTXH nhằm bảo đảm phục vụ
tốt nhất việc thực hiện KHPT KTXH và hiệu quả chi đầu tư.
1.1.1.3 Vai trò của chi đầu tư xây dựng cơ bản của NSNN
Thứ nhất, chi đầu tư XDCB của NSNN góp phần thúc đẩy sự phát triển nền
kinh tế, tái tạo và tăng cường năng lực sản xuất. Do có sự cạnh tranh nên một số
ngành kinh tế sẽ phát triển mất cân đối, làm ảnh hưởng chung đến sự phát triển của
xã hợi. Chính vì vậy mợt số lĩnh vực NSNN phải đầu tư để khắc phục sự mất cân
đối trên. Chi đầu tư XDCB góp phần quan trọng vào việc xây dựng và phát triển cơ
sở vật chất kĩ thuật, hình thành kết cấu hạ tầng chung cho đất nước, như giao thông,
thủy lợi, điện, trường học, trạm y tế,… Thông qua đó góp phần quan trọng vào việc
thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế, tái tạo và tăng cường năng lực sản xuất, tăng
năng suất lao động, tăng thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội.
Thứ hai, chi đầu tư XDCB của NSNN góp phần quan trọng vào việc chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, hình thành những ngành mới, tăng cường chuyên môn hóa và
phân công lao động xã hội.
Thông qua việc phát triển kết cấu hạ tầng để tạo môi trường thuận lợi, tạo sự
lan tỏa đầu tư và phát triển kinh doanh, thúc đẩy phát triển xã hội. Việc Nhà nước
bỏ vốn đầu tư vào kết cấu hạ tầng và các ngành lĩnh vực có tính chiến lược khơng
những có vai trị dẫn dắt hoạt đợng đầu tư trong nền kinh tế mà cịn góp phần định
hướng hoạt động của nền kinh tế. Thông qua đầu tư XDCB vào các ngành các lĩnh
vực khu vực quan trọng, vốn đầu tư từ NSNN có tác dụng kích thích các chủ thể
kinh tế, các lực lượng trong xã hội đầu tư phát triển và sản xuất kinh doanh, tham

gia liên kết và hợp tác trong xây dựng hạ tầng và phát triển KTXH. Trên thực tế,
gắn với việc phát triển hệ thống điện, đường giao thông là sự phát triển mạnh mẽ
của các khu công nghiệp, thương mại, các cơ sở kinh doanh và khu dân cư.
Thứ ba, chi đầu tư XDCB của NSNN góp phần thực hiện chính sách xã
hội.


×