Tải bản đầy đủ (.docx) (175 trang)

(Luận văn thạc sĩ) kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại các công ty cổ phần xây dựng trên địa bàn tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 175 trang )

1
1
1
1

NG
UY
ỄN
CH
Í
TH
ỨC
LU
ẬN

N
TH
ẠC

KI
NH
TẾ
LỚ
P:
CH
18
A–
QL
KT

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

BÙI HỒNG THỦY

KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM XÂY LẮP TẠI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


2
2
2
2

NG
UY
ỄN
CH
Í
TH
ỨC
LU
ẬN

N
TH
ẠC


KI
NH
TẾ
LỚ
P:
CH
18
A–
QL
KT

HÀ NỘI, NĂM 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

BÙI HỒNG THỦY

KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM XÂY LẮP TẠI CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
CHUYÊN NGÀNH : KẾ TOÁN
MÃ SỐ
: 60 34 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

NGUYỄN THỊ HỒNG LAM


3
3
3
3

HÀ NỘI, NĂM 2018


4
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn là kết quả nghiên cứu tài liệu và nghiên cứu
thực tế của tác giả tại các Công ty Cổ phần xây dựng trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực được tập hợp từ phịng kế tốn
của Cơng ty và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào
khác, mọi sự trích dẫn đều có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả chịu trách nhiệm hồn
tồn về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.

Hà Nội, ngày…..tháng ….. năm 2018
Tác giả

Bùi Hoàng Thủy


5
LỜI CẢM ƠN
Tơi đã lựa chọn nội dung “Kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
xây lắp tại các công ty cổ phần xây dựng trên địa bàn tỉnh Nam Định” làm đề tài

Luận văn của mình. Cho đến nay nội dung Luận văn của tôi đã cơ bản hoàn thành
theo đúng quy định của Khoa Sau đại học – Đại học Thương Mại. Có được thành
quả này, trước hết tơi xin được bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị
Hồng Lam là cô giáo rất gần gũi và đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo tơi trong suốt thời
gian tơi nghiên cứu, tìm hiểu, thu thập tài liệu, số liệu để hoàn thành Luận văn.
Tiếp đó tơi cũng xin được cảm ơn tập thể lãnh đạo và các cán bộ quản lý Khoa
Sau đại học cùng tồn thể các thầy cơ giảng viên Đại học Thương Mại là những người
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi, động viên tôi trong thời gian học tập tại Trường đã giúp tơi
có động lực cố gắng phấn đấu để hoàn thành nhiệm vụ học tập của khóa học.
Tơi xin chân thành cảm ơn ban giám đốc, tập thể lãnh đạo và nhân viên Phịng
Tài chính kế tốn tại Cơng ty Cổ phần Xây dựng và kinh doanh nhà ở Nam Định,
Công ty cổ phần xây dựng Tiến Triển, Cơng ty cổ phần xây dựng cơng trình Nam
Định cùng các bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi giúp tơi tìm hiểu, thu thập tài liệu,
số liệu phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
Một lần nữa tôi xin cảm ơn và kính chúc tồn thể Thầy cơ sức khỏe, hạnh
phúc và thành đạt./.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Học viên. Bùi Hoàng Thủy


6
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU


7
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký tự


Diễn Giải

CPNCTT

Chi phí nhân cơng trực tiếp

CPNVLTT

Chi phí ngun vật liệu trực tiếp

CPSDMTC

Chi phí sử dụng máy thi cơng

CPSX
CPSXC
BCTC
BHXH
BHYT
BHTN
GTGT
KKĐK
KKTX
KPCĐ
NCTT
NVLTT
SXKD

Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất chung

Báo cáo tài chính
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Giá trị gia tăng
Kiểm kê định kỳ
Kê khai thường xun
Kinh phí cơng đồn
Nhân cơng trực tiếp
Ngun vật liệu trực tiếp
Sản xuất kinh doanh

SPDD
SXC

Sản phẩm dở dang
Sản xuất chung

TNCN

Thu nhập cá nhân

TSCĐ

Tài sản cố định


8
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong xu thế hội nhập và tồn cầu hố hiện nay, các doanh nghiệp muốn tồn
tại và phát triển phải có hệ thống thơng tin đầy đủ, kịp thời, chính xác nhằm phục
vụ cho công tác điều hành, quản lý và ra các quyết định kinh doanh của các nhà
quản trị. Kế tốn với chức năng thơng tin và kiểm tra các hoạt động kinh tế tài chính
của một đơn vị, một tổ chức ngày càng giữ vai trị tích cực trong việc quản lý, điều
hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế của các đơn vị và có ý nghĩa quan trọng
cho mọi đối tượng có nhu cầu sử dụng thơng tin tuỳ theo mục đích khác nhau. Xuất
phát từ u cầu và tính chất của thơng tin cung cấp, thơng tin kế tốn được chia thành
thơng tin kế tốn tài chính và thơng tin kế tốn quản trị. Thơng tin kế tốn tài chính chủ
yếu cung cấp cho các đối tượng bên ngoài đơn vị sử dụng để ra các quyết định hữu ích
tuỳ từng đối tượng, cịn thơng tin kế toán quản trị chỉ cung cấp cho các nhà quản trị nội
bộ đơn vị để ra quyết định kinh doanh.
Trong doanh nghiệp xây lắp, kế tốn chi phí sản xuất và giá thành có vai trị
quan trọng ảnh hưởng tới lợi nhuận, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Đặc
biệt, đối với doanh nghiệp xây lắp tham gia dự thầu, nếu dự tốn chi phí sản xuất và
giá thành hợp lý, chính xác sẽ giúp cho doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh hơn các
doanh nghiệp khác, cơ hội trúng thầu sẽ cao hơn. Để thực hiện được điều đó, các
doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ chi phí xây lắp, đồng thời tìm ra các biện pháp
tốt nhất để giảm chi phí khơng cần thiết, tránh lãng phí. Một trong các biện pháp
hữu hiệu để quản lý chi phí, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng cơng
trình đó là thực hiện tốt kế tốn tập hợp CPSX và tính giá thành xây lắp.
Ngành xây dựng là một trong những ngành có mức độ cạnh tranh khá gay gắt
giữa các doanh nghiệp trong nước cũng như các doanh nghiệp nước ngoài. Khả
năng cạnh tranh của các sản phẩm xây dựng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như giá
cả, chất lượng cơng trình, uy tín, thương hiệu.... Hạch tốn CPSX và tính giá thành
sản xuất là phần hành phức tạp nhất trong tồn bộ cơng tác kế toán của mỗi doanh


9
nghiệp, khơng những phản ánh tồn bộ q trình SXKD của doanh nghiệp, mà phản

ảnh toàn bộ bộ máy tổ chức, trình độ quản lý và cơng nghệ mà một doanh nghiệp đã
và đang tiến hành trong quá trình SXKD.
Hiện nay, bên cạnh nhiều ngành sản xuất vật chất quan trọng khác thì ngành
xây dựng là một ngành sản xuất vật chất có vị trí quan trọng trong nền kinh tế của
nước ta. Sản phẩm xây lắp là cơ sở hạ tầng, là huyết mạch của nền kinh tế, là điều
kiện tiền đề để phát triển các ngành kinh tế khác và thu hút vốn đầu tư nước ngoài
nên hàng năm tổng mức đầu tư xây dựng cơng trình của ngành sản xuất xây lắp
chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ ngân sách Nhà nước. Để sản xuất ra sản phẩm
xây lắp thì ngành xây dựng cũng phải hao phí các chi phí và kết tinh trong sản
phẩm.
Thực tế tại các doanh nghiệp xây lắp hiện nay, công tác quản lý chi phí sản
xuất và tính giá thành cịn nhiều điểm bất cập cần phải khắc phục như việc quản lý
CPSX cịn yếu kém, giá thành của các cơng trình xây lắp chưa phản ánh đúng với
thực tế phát sinh. Vì vậy, việc hạch tốn các chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời là một yêu cầu xun suốt trong
tồn bộ q trình SXKD của các đơn vị xây lắp. Công tác quản lý các khoản mục
chi phí sản xuất tập hợp cho các hạng mục cơng trình tại các Cơng ty Cổ phần Xây
dựng trên địa bàn tính Nam Định cịn nhiều nhược điểm, khâu quản lý chất lượng
nguyên vật liệu đầu và phục vụ sản xuất khơng chặt chẽ, gây lãng phí cho sản xuất,
và ảnh hưởng đến giá thành thực tế của cơng trình hồn thành. Để góp phần nâng
cao hiệu quả quản lý kinh tế, đạt được mục tiêu tiết kiệm và tăng lợi nhuận của các
doanh nghiệp đồng thời tạo ra lợi ích cho xã hội, tôi đã chọn đề tài: Kế tốn chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại các Công ty Cổ phần Xây dựng trên
địa bàn tỉnh Nam Định.” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tổng quan các cơng trình đã cơng bố liên quan tới đề tài nghiên cứu
Để hồn thành luận văn của mình, tác giả đã tìm hiểu và nghiên cứu một số đề
tài liên quan về kế tốn CPSX và tính giá thành sản phẩm có giá trị cao cả về mặt lý
luận và thực tiễn như:



10
Luận văn thạc sĩ kinh tế: “Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm xây lắp tại công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng công trình Hồng Hà” năm
2017 của tác giả Nguyễn Thị Trang; Giảng viên Trần Thị Hồng Mai hướng dẫn.
Trường đại học Thương mạ
i. Đề tài xây dựng các giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị chi phí và tính giá
thành sản cơng trình của Cơng ty trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận về quản
trị chi phí tính giá thành cơng trình của đơn vị xây lắp, thực trạng cơng tác kế tốn
chi phí tính giá thành cơng trình tại cơng ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng cơng
trình Hồng Hà và tham khảo một số mơ hình quản trị chi phí của một số đơn vị xây
lắp khác.
Luận văn thạc sĩ kinh tế: “Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây
lắp tại công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1” của tác giả Nguyễn Thị Ánh
Tuyết năm 2017; Giảng viên Đoàn Vân Anh hướng dẫn - Trường đại học Thương
mại. Về mặt lý luận, tác giả đã trình bày và phân tích các quan điểm về chi phí và
giá thành, phân tích đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành tại các DN
sản xuất. Về mặt thực tiễn, tác giả đã khái quát thực trạng kế toán CPSX và giá
thành tại công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1, phân tích và nêu những vấn
đề tồn tại về hạch tốn CP và phương pháp tính giá thành sản phẩm và đề ra một số
giải pháp khắc phục những tồn tại về việc quản lý chi phí, hạch tốn phần hành kế
tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Tác giả cũng đã chỉ ra được vai trị của
KTQT chi phí và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Luận văn thạc sĩ: Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại
công ty cổ phần kinh doanh nhà và xây dựng Hải Dương của tác giả Phạm Quang
Thành; giảng viên Nguyễn Phú Giang hướng dẫn - Trường đại học Thương mại,
2017. Đề tài đã hệ thống những lý luận chung về kế tốn CPSX và tính giá thành
sản phẩm xây lắp và vận dụng những lý luận đó vào thực tiễn để tìm hiểu và đánh
giá thực trạng kế tốn CPSX và giá thành sản phẩm tại tại công ty cổ phần kinh
doanh nhà và xây dựng Hải Dương từ đó tìm ra giải pháp phù hợp để hồn thiện kế
tốn CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty.



11
Luận văn thạc sĩ: Kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại
công ty cổ phần đầu tư Thịnh Phát của tác giả Lê Hồng Sơn; Giảng viên Nghiêm
Thị Thà hướng dẫn. - Trường đại học thương mại, 2017. Đề tài đã tìm hiểu thực tế
cơng tác kế tốn CPSX và tính giá thành sản phẩm tại công ty, rút ra được những ưu
nhược điểm trong cơng tác kế tốn CPSX và tính giá thành sản phẩm tại công ty đối
với việc cung cấp thông tin tài chính, quản trị cần thiết cho nhà quản trị Công ty.
Đồng thời đề xuất những biện pháp nhằm hồn thiện kế tốn CPSX và tính giá
thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư Thịnh Phát của tác giả Lê Hồng Sơn
nhằm phục vụ cho quản trị chi phí.
Các cơng trình nghiên cứu trên có điểm chung là:
Thứ nhất: Làm rõ cơ sở lý luận về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng.
Trong đó:
Trình bày và làm rõ được khái niệm về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm,
qua đó thấy được đặc điểm, phạm vi tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
nghiên cứu.
Hệ thống hóa các quan điểm phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
làm tiền đề lý luận cho việc hoàn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp Việt Nam.
Hệ thống hóa, phân tích phương pháp kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm theo chuẩn mực kế tốn quốc tế và chuẩn mực kế toán của một
số quốc gia trên thế giới để có cơ sở khoa học cho việc hồn thiện kế tốn chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Việt Nam.
Thứ hai : Đưa ra các giải pháp hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm nói chung và kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại các doanh nghiệp nghiên cứu trên góc độ là kế tốn tài chính. Các ý kiến đề xuất
đều mang tính khoa học và địi hỏi thực tiễn và mang tính lý luận cao nên có thể áp

dụng vào thực tiễn cho các doanh nghiệp.


12
Các cơng trình nghiên cứu trên đây đều được các tác giả khảo sát thực tế,
phân tích và đưa ra những lập luận chặt chẽ về những vấn đề còn tồn tại trong kế
tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp. Tuy nhiên,
vẫn còn một vài vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu. Cụ thể:
Cần làm rõ những bất cập còn tồn tại trong chế độ kế toán doanh nghiệp
Việt Nam và hệ thống chuẩn mực kế tốn Việt Nam có ảnh hưởng tới kế tốn chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Cần đưa ra các giải pháp trên góc độ kế tốn quản trị về kế tốn chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm cho doanh nghiệp vì hầu hết các giải pháp được các
tác giả đưa ra trong luận văn là giải pháp trên góc độ kế tốn tài chính.
Cần đưa ra được các điều kiện và biện pháp thực hiện các giải pháp để
hoàn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở cả hai phía là Nhà
nước và doanh nghiệp. Với những vấn đề được đặt ra để tiếp tục nghiên cứu nhằm
hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp
đã nêu ở trên, tác giả sẽ trình bày trong những phần tiếp theo của luận văn.
Các cơng trình nghiên cứu trên đây đã hệ thống hóa được các nội dung cơ bản
của kế tốn hàng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩmtrong một số doanh
nghiệp Việt Nam nhưng vẫn chưa có một cơng trình nghiên cứu nào đi sâu nghiên
cứu về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các công ty cổ
phần xây dựng trên một địa bàn một tỉnh, một thành phố để đưa ra nhận định, khái
quát chung cho các doanh nghiệp xây lắp
Kế thừa và phát huy những giá trị của các cơng trình nghiên cứu trước, tác giả
đã chọn đề tài nghiên cứu “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
các Công ty cổ phần xây dựng trên địa bàn tỉnh Nam Định”. Luận văn sẽ tiếp tục hệ
thống hóa các lý luận về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp và hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại

các Công ty cổ phần xây dựng trên địa bàn tỉnh Nam Định. Từ đó, đưa ra được
những kết quả đạt được cũng như hạn chế, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện


13
kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các Công ty cổ phần xây
dựng trên địa bàn tỉnh Nam Định.
3. Mục đích nghiên cứu
Về mặt lý luận: Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về kế tốn CPSX
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các đơn vị xây lắp.
Về mặt thực tiễn: Tìm hiểu thực trạng kế tốn CPSX và tính giá thành sản
phẩm xây lắp các Công ty Cổ phần xây dựng trên địa bàn tỉnh Nam Định. Trên cơ
sở đó chỉ ra những ưu điểm và hạn chế của cơng tác kế tốn CPSX và tính giá thành
sản phẩm xây lắp ở các Công ty cổ phần xây dựng trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Đồng thời đề xuất phương hướng và các giải pháp cụ thể, có tính khả thi nhằm hồn
thiện kế tốn CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại doanh nghiệp.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Khi thực hiện đề tài nghiên cứu, tác giả đã đặt ra một số câu hỏi đối với đề tài
này, cụ thể là:
- Cơ sở lý luận cho công tác kế tốn CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp
là gì?
- Thực trạng cơng tác kế tốn CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Các Cơng ty Cổ phần xây dựng trên địa bàn tỉnh Nam Định đang diễn ra như thế
nào?
- Giải pháp nào giúp công ty nâng cao hiệu quả cơng tác kiểm sốt chi phí
hoạt động xây lắp góp phần làm giảm giá thành sản phẩm?
5. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là “kế tốn CPSX và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại các Công ty cổ phần xây dựng trên địa bàn tỉnh Nam Định”.
6. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian: Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Nam Định có khoảng 300
Cơng ty cổ phần hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơng trình, tư vấn giám sát thi
cơng các cơng trình xây dựng, trong đó có khoảng 100 đơn vị thực hiện cơng tác kế
tốn theo hướng dẫn của Thơng tư 200/2014/TT-BTC, cịn lại các đơn vị thực hiện


14
cơng tác kế tốn theo hướng dẫn của Thơng tư 133/2016/TT – BTC. Luận văn tập
trung nghiên cứu công tác kế tốn CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các
Công ty cổ phần xây lắp trên địa bàn tỉnh Nam Định thực hiện cơng tác kế tốn theo
hướng dẫn của Thơng tư 200/2014/TT-BTC ở góc độ kế tốn tài chính.
Phạm vi thời gian: Nguồn số liệu liên quan tới luận văn được thu thập từ
phịng kế tốn Các Công ty Cổ phần xây dựng trên địa bàn tỉnh Nam Định của năm
tài chính 2017.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đây là một đề tài nghiên cứu về kế tốn CPSX và tính giá thành sản phẩm xây
dựng trong các đơn vị xây lắp. Trong điều kiện đất nước ta đang trong giai đoạn
phát triển hội nhập thì đề tài này mang tính cấp bách khách quan và có ý nghĩa cao
về lý luận và thực tiễn.
* Về mặt lý luận
- Đề tài đã nêu lên được: Khái niệm, bản chất của CPSX và giá thành sản
phẩm xây lắp.
- Đề tài đã hệ thống hố và phân tích nhằm sáng tỏ những vấn đề lý luận về
cơng tác kế tốn CPSX và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây
dựng.
* Về mặt thực tiễn
- Khảo sát thực trạng tổ chức công tác kế tốn CPSX và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần xây dựng trên địa bàn tỉnh Nam Định. Từ đó, tác
giả đưa ra các đánh giá khách quan về những tồn tại và những thành tựu đã đạt được
trong cơng tác hạch tốn CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Cơng ty cổ

phần xây dựng trên địa bàn tỉnh Nam Định.
- Đưa ra các giải pháp hồn thiện kế tốn tập hợp CPSX và tính giá thành sản
phẩm tại các Cơng ty cổ phần xây dựng trên địa bàn thành phố Nam Định.
8. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Để nghiên cứu hoàn thành luận văn này, tác giả đã sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau:


15
Phương pháp thu thập dữ liệu: Mô tả các phương pháp sử dụng để thu thập
dữ liệu nghiên cứu, cụ thể gồm:
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: để thu thập các thông tin, hệ thống lý luận
chung về kế tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm dưới góc độ kế tốn tài chính, tác
giả nghiên cứu các quy định, chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán dành cho doanh
nghiệp xây lắp, tham khảo các cơng trình nghiên cứu khoa học, tra cứu các văn bản
pháp luật, các bài viết về kinh tế xã hội.... Ngoài ra cịn thu thập từ các nguồn dữ liệu
bên ngồi doanh nghiệp như các trang web của các tổ chức hành nghề như:
; ; , hoặc qua báo chí,…
Sau đó tìm ra vấn đề mới mà cơng trình nghiên cứu khoa học chưa đề cập, lựa chọn
những thơng tin hữu ích vào đề tài nghiên cứu của mình, để phân tích được thực
trạng rút ra các ưu điểm, nhược điểm và đề xuất các giải pháp và kiến nghị phù hợp
trong việc hồn thiện kế tốn CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Các
Công ty Cổ phần xây dựng trên địa bàn tỉnh Nam Định.
+ Phương pháp điều tra khảo sát: Phương pháp này nhằm mục đích thu thập
được các thông tin chất lượng cao từ cán bộ công nhân viên trong các Công ty về
công tác kế tốn chi phí xây dựng ở Cơng ty. Tác giả sử dụng phương pháp này
thông qua việc phỏng vấn trực tiếp hoặc gián tiếp qua điện thoại với giám đốc, kế
tốn trưởng, kế tốn các đội thi cơng các doanh nghiệp xây lắp. Nội dung phỏng vấn
không giống nhau, xoay quanh vấn đề tác giả nghiên cứu, người được phỏng vấn
trước do được bổ sung vấn đề phát đề phát sinh trong nghiên cứu. Tác giả lập những

bảng hỏi gửi qua email cho Phịng kế tốn của 100 đơn vị thực hiện cơng tác kế
tốn theo hướng dẫn của Thơng tư 200/2014/TT-BTC để khảo sát để nhằm mục
đích thu thập các thơng tin thực trạng về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại đơn vị đó. Mỗi đơn vị 1 phiếu câu hỏi, và gửi trực tiếp qua email của
kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế tốn tại đơn vị đó. Tất cả các đơn vị được
khảo sát đều có phản hồi lại câu trả lời qua email cho tác giả.
+ Phương pháp quan sát: Nhằm tiếp cận trực tiếp, theo dõi các hoạt động, thao
tác làm việc của các nhân viên trong các Cơng ty để có thể hiểu quy trình kế tốn


16
chi phí xây dựng tại các Cơng ty. Tác giả đến điều tra tại một số cơng trình doanh
nghiệp khảo sát đang thi công; quan sát môi trường làm việc, quan sát việc giải
quyết các mối quan hệ trong doanh nghiệp...
Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu: Với nguồn dữ liệu sau khi thu thập
được thông tin tác giả đã tiến hành sắp xếp, sàng lọc, tổng hợp kết quả khảo sát, khái
quát thành nhóm các vấn đề, để mơ tả thực trạng theo nhóm các vấn đề đã khái qt đó,
phân tích, xử lý dữ liệu sau đó lựa chọn những thông tin phù hợp để phục vụ cho
cơng việc nghiên cứu của đề tài, từ đó rút ra nhận xét và đưa ra các giải pháp, kiến
nghị phù hợp với thực tiễn Công ty đang nghiên cứu.
9. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba
chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp.
Chương 2: Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
các Cơng ty cổ phần xây dựng trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại các Công ty cổ phần xây dựng trên địa bàn tỉnh Nam
Định.



17
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TRONG DOANH NGHIỆP
XÂY LẮP
1.1. Lý thuyết cơ bản về hoạt động xây lắp trong các doanh nghiệp xây
dựng
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm hoạt động xây lắp trong các doanh nghiệp xây
dựng
Theo khoản 21, điều 3, Luật xây dựng số 50/2014/QH13 định nghĩa “Hoạt
động xây dựng” bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng cơng
trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng cơng trình, thi cơng xây dựng cơng trình,
giám sát thi cơng xây dựng cơng trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình,
lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt động khác có liên quan đến
xây dựng cơng trình.
Một số đặc điểm của hoạt động xây dựng có ảnh hưởng tới kế tốn chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm như sau:
Thứ nhất: hoạt động xây dựng là một loại sản xuất công nghiệp đặc biệt theo
đơn đặt hàng. Sản phẩm xây lắp mang tính chất đơn chiếc, riêng lẻ. Mỗi đối tượng
xây lắp là từng cơng trình, hạng mục cơng trình, địi hỏi yêu cầu kinh nghiệm, kết
cấu, hình thức,địa điểm xây dựng thích hợp, được xác định cụ thể trên từng thiết kế
dự tốn của từng đối tượng riêng biệt. Do tính chất đơn chiếc, riêng lẻ nên chi phí
bỏ ra để thi cơng xây lắp các cơng trình và kết cấu không đồng nhất như các loại sản
phẩm công nghiệp. Từ đặc điểm này, kế toán xây dựng xây lắp phải tính đến việc
theo dõi ghi nhận chi phí, tính giá thành và tính kết quả thi cơng cho từng sản phẩm
xây lắp riêng biệt (từng cơng trình, hạng mục cơng trình) hoặc từng nhóm sản phẩm
xây lắp nếu chúng được xây dựng theo cùng một thiết kế mẫu trên cùng một địa
điểm nhất định.
Thứ hai: hoạt động xây dựng thường có đặc điểm là khối lượng xây dựng lớn,

giá trị lớn, thời gian thi cơng tương đối dài. Do đó, kỳ tính giá sản phẩm xây lắp


18
khơng xác định hàng tháng như các loại hình doanh nghiệp khác, mà được xác định
tùy thuộc vào đặc điểm kỹ thuật của từng cơng trình, điều này thể hiện qua phương
thức thanh toán giữa hai bên nhà thầu và khách hàng. Việc xác định đúng đắn đối
tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành sẽ đáp ứng yêu cầu quản trị kịp thời và
chặt chẽ chi phí, phản ánh đúng đắn tình hình quản lý và thi cơng trong từng thời kỳ
nhất định, đồng thời tránh tình trạng căng thẳng vốn đầu tư cho nhà thầu.
Thứ ba: Hoạt động xây dựng thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp
của các yêu tố môi trường trực tiếp, do vậy thi cơng xây lắp mang tính thời vụ. Các
yếu tố mơi trường thời tiết có ảnh hưởng đến kỹ thuật và tiến độ thi công, đồng thời
nhà thầu còn phải chú ý đến các biện pháp quản lý máy thi cơng và vật liệu ngồi trời.
Việc thi cơng diễn ra dài và thi cơng ngồi trời cịn tạo nhiều nhân tố gây nên những
khoản thiệt hại bất ngờ. Vì vậy kế tốn phải chọn những phương pháp hợp lý để xác
định những chi phí mang tính chất thời vụ và những thiệt hại một cách đúng đắn.
Thứ tư: Hoạt động xây dựng được thực hiện trên các địa điểm biến động. Sản
phẩm xây lắp mang tính chất cố định, gắn liền với địa điểm xây dựng, khi hoàn
thành không nhập kho như các ngành vật chất khác. Trong q trình thi cơng nhà
thầu phải thường xun thay đổi địa điểm, do đó sẽ phát sinh một số chi phí cần
thiết như chi phí điều động cơng nhân, máy thi cơng, chi phí chuẩn bị mặt bằng…
Kế tốn phải ghi nhận các chi phí này và tổ chức phân bổ hợp lý.
Thứ năm: Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ tại chỗ, không nhập kho. Sản phẩm
tiêu thụ trong xây lắp vừa là sản phẩm hoàn chỉnh, vừa là sản phẩm hồn thành theo
giai đoạn quy ước. Q trình tiêu thụ sản phẩm trong xây lắp là quá trình bàn giao
sản phẩm xây lắp hoàn thành cho khách hàng.
Hoạt động xây dựng có vai trị quan trọng trong nền kinh tế, là tiền đề tạo nên
vật chất để phát triển các hoạt động. Vì vậy, hiểu được đặc điểm của doanh nghiệp
xây lắp có ảnh hưởng tới cơng tác kế toán như thế nào sẽ giúp doanh nghiệp quản lý

tốt hơn, hiệu quả hơn.


19


20
1.1.2. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
Định nghĩa CPSX
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 và Chuẩn mực kế toán quốc tế số
01“Chuẩn mực chung” thì: “Chi phí là các yếu tố làm giảm các lợi ích kinh tế của
doanh nghiệp trong kỳ, dưới hình thức các khoản tiền chi ra hoặc giảm tài sản hoặc
làm phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm nguồn vốn chủ sở hữu nhưng không
bao gồm khoản phân phối cho các cổ đông hoặc chủ sỡ hữu”. Chi phí được xem xét
theo từng kỳ kế toán và là các khoản mục trong BCTC. Chi phí được ghi nhận, phản
ánh theo những nguyên tắc nhất định. Vậy để tiến hành sản xuất kinh doanh, các
doanh nghiệp phải huy động và sử dụng các nguồn lực như nguồn vốn, nguồn nhân
lực, vật lực… để tạo ra sản phẩm hay hồn thành cơng việc, lao vụ của mình.
Những chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để phục vụ sản xuất được gọi là CPSX.
Chi phí SXKD phát sinh thường xuyên, liên tục trong suốt quá trình sản xuất của
doanh nghiệp. Nhưng để phục vụ cho nhu cầu quản lý CPSX kinh doanh phải được
tập hợp theo từng kỳ theo tháng, q, năm.
Theo giáo trình kế tốn tài chính doanh nghiệp (Chủ biên GSTS Đặng Thị
Loan – Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân – Xuất bản năm 2016): Chi phí sản
xuất sản phẩm là mọi khoản khoản chi phí thực tế phát sinh liên quan tới việc sản
xuất, chế tạo sản phẩm. Toàn bộ các chi phí này được tính vào giá thành sản phẩm.
Chỉ những chi phí dùng để tiến hành các hoạt động sản xuất mới được coi là chi phí
sản xuất và là bộ phận quan trọng trong chi phí SXKD của doanh nghiệp. Chi phí
sản xuất gồm nhiều khoản mục khác nhau, thơng thường gồm: CPNVLTT,
CPNCTT, CPSDMTC, CPSXC.

Theo giáo trình kế toán quản trị doanh nghiệp (Chủ biên PGSTS Nguyễn
Năng Phúc – Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân – Xuất bản năm 2014): “Chi
phí có thể là dịng phí tổn thực tế gắn liền với hoạt động hàng ngày khi tổ chức thực
hiện, kiểm tra, ra quyết định, chi phí cũng có thể là dịng phí tổn ước tính để thực
hiện dự án, những phí tổn mất đi do chọn lựa phương án, hy sinh cơ hội kinh
doanh. Như vậy, chi phí có thể đã thực tế phát sinh, cũng có thể chưa phát sinh mà


21
mới chỉ ước tính; có thể là những cơ hội bị mất đi do chúng ta đã lựa chọn một cơ
hội khác. Chi phí khơng phải gắn liền với một kỳ cụ thể nào mà nó được xem xét
gắn liền với các phương án, cơ hội kinh doanh gắn liền với một quyết định cụ thể
mà nhà quản trị phải đưa ra. Chi phí là các hy sinh về các lợi ích kinh tế, phản ánh
các nguồn lực mà đơn vị sử dụng để cung cấp các sản phẩm, dịch vụ”.
Xét về mặt bản chất thì CPSX là sự chuyển dịch vốn vào đối tượng tính giá
nhất định, vốn này được Doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất. Xuất phát từ
mục đích và ngun tắc kinh doanh thì mọi sản phẩm tạo ra luôn được Doanh
nghiệp quan tâm đến hiệu quả mang lại. Như vậy, CPSX trong ngành kinh doanh
xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về vật tư, tài sản cố
định, nhân cơng, dịch vụ phát sinh trong q trình sản xuất có liên quan tới khối
lượng xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
Phân loại CPSX sản phẩm xây lắp:
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có tính chất, cơng dụng và u cầu quản
lý khác nhau. Vì vậy để đáp ứng yêu cầu quản lý cũng như cơng tác kế tốn phù
hợp với từng loại chi phí, cần phải phân loại CPSX theo những tiêu thức thích hợp.
Trong kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có một số cách phân
loại cơ bản như sau:
+ Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất của chi phí:
Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi phí, các chi phí giống nhau
được xếp vào một nhóm, khơng phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực hoạt

động nào, bao gồm:
Chi phí nguyên vật liệu: Là trị giá nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu, phụ tùng …đã sử dụng phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất.
Chi phí tiền lương, tiền cơng: Là các khoản chi phí về tiền lương, tiền cơng
phải trả cho cán bộ, công nhân viên của doanh nghiệp tham gia vào quá trình sản
xuất.


22
Các khoản trích theo lương: Là các khoản trích theo lương phải trả cho các cán
bộ công nhân viên của doanh nghiệp như BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
Chi phí về cơng cụ, dụng cụ: Là giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng cho sản
xuất sản phẩm và được tính phân bổ vào CPSX trong kỳ.
Chi phí khấu hao TSCĐ: Là chi phí về trị giá hao mịn của TSCĐ sử dụng
phục vụ trực tiếp cho cho quá trình sản xuất.
Chi phí dịch vụ mua ngồi: Là các khoản chi phí về dịch vụ phục vụ trực tiếp
cho quá trình sản xuất như: Vận chuyển, điện thoại, nước,...
Chi phí khác bằng tiền: Là những khoản chi phí trực tiếp khác như: tiếp khách,
hội nghị, thuế tài nguyên (nếu có).
+ Phân loại chi phí sản xuất theo cơng dụng và mục đích đích sử dụng của
chi phí:
Theo cơng dụng và mục đích sử dụng của chi phí thì những chi phí có công
dụng như nhau sẽ được xếp vào một yếu tố, bao gồm:
Chi phí ngun vật liệu trực tiếp: là tồn bộ giá trị của “nguyên vật liệu
chính”, “vật liệu phụ”,... được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất.
Chi phí nhân cơng trực tiếp: là tồn bộ chi phí trả cho công nhân tham gia vào
sản xuất trực tiếp ra sản phẩm như tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản trích
theo lương như BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ trích theo lương của cơng nhân trực
tiếp sản xuất.
Chi phí sử dụng máy thi cơng: là những chi phí liên quan đến các khoản lương

chính, lương phụ, phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe,
máy thi công, phục vụ máy thi công như: vận chuyển, cung cấp nhiên liệu, vật
liệu... cho xe, máy thi cơng.
Chi phí sản xuất chung: là những chi phí liên quan đến việc phục vụ và quản
lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, tổ đội sản xuất bao gồm chi phí nhân
viên phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí vật liệu, cơng cụ dụng cụ, chi phí
dịch vụ mua ngoài... phục vụ cho sản xuất.


23
+ Phân loại chi phí sản xuất theo mức độ hoạt động:
Theo mức độ họat động thì chi phí được chia thành chi phí biến đổi, chi phí cố
định, chi phí hỗn hợp chi tiết cụ thể như sau:
Biến phí: là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với khối lượng cơng
việc hồn thành, thường bao gồm: chi phí ngun vật liệu, chi phí nhân cơng, chi
phí nhiên liệu máy thi cơng.
Định phí: là những khoản chi phí cố định khi khối lượng sản xuất thay đổi.
Định phí trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm: chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng
chung, khấu hao máy thi công, chi phí cơng cụ dụng cụ, tiền lương nhân viên, cán
bộ quản lý được trả cố định theo tháng.
Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố biến phí và
định phí. Hỗn hợp trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm: chi phí sản xuất chung, chi
phí sử dụng máy thi cơng.
Hai yếu tố định phí và biến phí của Chi phí hỗn hợp được thể hiện qua phụ lục
1.1. Tổng chi phí hỗn hợp.
+ Phân loại chi phí sản xuất theo thẩm quyền ra quyết định chi phí:
Theo thẩm quyền ra quyết định, chi phí được chia thành hai loại:
Chi phí kiểm sốt được là chi phí mà ở một cấp quản lý nào đó xác định được
lượng phát sinh của nó, có thẩm quyền quyết định về sự phát sinh chi phí đó, cấp
quản lý đó kiểm sốt được những chi phí này.

Chi phí khơng kiểm sốt được là những chi phí mà các nhà quản trị ở một cấp
quản lý nào đó khơng thể dự đốn chính xác sự phát sinh của nó, và khơng có thẩm
quyền quyết định với khoản chi phí đó.
Các nhà quản trị cấp cao có phạm vi, quyền hạn rộng đối với chi phí hơn các
nhà quản trị cấp thấp và thường ở các cấp quản lý thấp mới có chi phí khơng kiểm
sốt được. Việc xác định chi phí kiểm sốt được và chi phí khơng kiểm sốt được
ở từng cấp quản lý có thể sẽ khơng giống nhau vì nó phụ thuộc vào sự phân
cấp quản lý ở mỗi doanh nghiệp.


24
+ Phân loại chi phí sản xuất nhằm phục vụ cho việc ra quyết định:
Theo quan điểm này, chi phí bao gồm:
Chi phí chênh lệch là những khoản chi phí có ở phương án này nhưng chỉ có
một phần hoặc khơng có ở phương án khác.
Chi phí chìm là những chi phí đã phát sinh, nó có trong tất cả các phương án
SXKD được đưa ra xem xét lựa chọn. Đây là những chi phí mà nhà quản trị phải
chấp nhận khơng có sự lựa chọn. Bởi vậy, chi phí chìm ln có thơng tin khơng
thích hợp cho việc xem xét, lựa chọn phương án tối ưu.
Chi phí cơ hội là chi phí bị mất đi vì lựa chọn phương án, hành động này thay
vì lựa chọn phương án, hành động khác. Vì vậy, ngồi những chi phí đã được tập
hợp trong sổ sách kế toán, trước khi ra quyết định, nhà quản trị cịn phải xem xét chi
phí cơ hội phát sinh do những yếu tố kinh doanh có thể sử dụng theo cách khác mà
những cách này cũng mang lại lợi nhuận.
1.1.3. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp
Theo giáo trình kế tốn tài chính doanh nghiệp (Chủ biên GSTS Đặng Thị
Loan – Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân – Xuất bản năm 2016) thì giá thành
sản phẩm xây lắp là những chi phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí
khác biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra để hoàn thành khối

lượng xây lắp, cơng trình hạng mục cơng trình theo quy định sản phẩm xây lắp có
thể là cơng trình hồn thành tồn bộ, giá thành sản phẩm xây lắp mang tính chất cá
biệt, mỗi hạng mục cơng trình, cơng trình hay khối lượng xây lắp khi đã hồn thành
đều có giá riêng giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh
chất lượng hoạt động sản xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản vật tư, lao
động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà
doanh nghiệp đã sử dụng nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành.
Tất cả các khoản chi phí (phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển sang) và các chi
phí trích trước có liên quan đến khối lượng xây lắp đã hoàn thành sẽ tạo nên chỉ tiêu
giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là thước đo giá trị và là chỉ tiêu kinh tế


25
quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu quản lý giúp doanh nghiệp tổng hợp, phản
ánh kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình hoạt động SXKD cũng như đánh
giá kết quả vận dụng các giải pháp đã thực hiện nhằm mục đích hạ thấp chi phí,
tăng lợi nhuận của đơn vị mình.
Phân loại giá thành sản phẩm
Tùy theo tiêu chí lựa chọn mà giá thành sản phẩm có thể được phân loại thành
các trường hợp sau:
+ Phân loại giá thành theo cơ sở dữ liệu và thời điểm tính giá thành:
Giá thành kế hoạch được tính trên cơ sở CPSX kế hoạch và khối lượng xây lắp
kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do phịng kế hoạch lập dự toán và được tiến
hành trước khi bắt đầu quá trình xây lắp.
Giá thành định mức được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và
chỉ tính cho đơn vị sản phẩm (như định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, định
mức chi phí nhân cơng trực tiếp, định mức chi phí sản xuất chung). Việc tính giá
thành định mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất sản phẩm.
“Giá thành thực tế” được tính trên cơ sở số liệu CPSX thực tế đã phát sinh và
tập hợp trong kỳ cũng như sản lượng sản phẩm thực tế sản xuất trong kỳ. Giá thành

thực tế chỉ có thể tính tốn được sau khi kết thúc quá trình sản xuất và được tính
tốn cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị.
+ Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí:
Theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành sản phẩm được chia làm 2 loại:
Giá thành công tác xây lắp thực tế: phản ánh giá thành của một khối lượng
cơng tác xây lắp đã hồn thành đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
Giá thành cơng trình, hạng mục cơng trình hồn thành: là tồn bộ chi phí chi
ra để tiến hành thi cơng cơng trình, hạng mục cơng trình từ khi khởi cơng đến khi
hồn thành bàn giao cho bên chủ đầu tư.


×