Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

(Luận văn thạc sĩ) kế toán tài sản cố định tại công ty cổ phần xi măng sài sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (711.75 KB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----- o0o -----

NGUYỄN THỊ LỪNG

KẾ TỐN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI
CƠNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG SÀI SƠN
Chuyên ngành

Mã sồ

`

: Kế toán
: 60.34.03.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa hoc:
TS. Nguyễn Tuấn Duy

HÀ NỘI - 2015


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN


Nguyễn Thị Lừng


ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa sau đại học cùng các thầy cô giáo
trường Đại học Thương mại đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt q trình
theo học chun ngành Kế tốn.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hưỡng dẫn: TS. Nguyễn
Tuấn Duy đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện và hồn
thành luận văn này.
Tơi cũng xin bày tỏ lịng cảm ơn tới Ban lãnh đạo, các cán bộ nhân viên phịng
Kế tốn – Tài chính cùng các cán bộ Phịng ban khác trong Cơng ty Cổ phần xi
măng Sài Sơn đã tạo điều kiện cho tơi trong q trình điều tra, khảo sát thực tế, thu
thập số liệu phục vụ cho việc phân tích, tổng hợp số liệu viết luận văn.
Mặc dù đã nỗ lực hết minh nhưng do khả năng, kiến thức và thời gian nghiên
cứu có hạn nên luận văn khơng thể tránh khỏi những sai sót. Tơi rất mong nhận
được sự góp ý của Q thầy cô và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!


iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT.....................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ.........................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT....................................................5

1.1 Khái quát chung về TSCĐ.......................................................................5
1.1.1. Các định nghĩa, khái niệm cơ bản về TSCĐ...........................................5
1.1.2. Đặc điểm và phân loại TSCĐ..................................................................6
1.1.3. Đánh giá TSCĐ.....................................................................................11
1.2 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán TSCĐ........................................12
1.2.1 Yêu cầu quản lý......................................................................................12
1.2.2 Nhiệm vụ kế toán...................................................................................13
1.3 Kế toán TSCĐ..........................................................................................14
1.3.1 Kế toán TSCĐ trên góc độ tài chính kế tốn..........................................14
1.3.2 Kế tốn TSCĐ trên góc độ kế tốn quản trị...........................................25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TỐN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH CỦA
CƠNG TY CỞ PHẦN XI MĂNG SÀI SƠN...............................................30
2.1.Tổng quan về Công ty cổ phần xi măng Sài Sơn và ảnh hưởng của
nhân tố mơi trường đến kế tốn TSCĐ.......................................................30
2.1.1 .Tổng quan về Cơng ty cổ phần xi măng Sài Sơn..................................30
2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến đề tài nghiên cứu tại Công ty.....................38
2.2 Kế tốn TSCĐ tại Cơng ty Cở phần xi măng Sài Sơn..........................40
2.2.1 Đặc điểm và tình hình sử dụng TSCĐ tại Cơng ty CP xi măng Sài Sơn.....40
2.2.2. Kế tốn TSCĐ trên góc độ kế tốn tài chính.........................................42


iv
2.2.3. Kế tốn TSCĐ trên góc độ kế tốn quản trị........................................50
2.3 Đánh giá thực trạng kế tốn TSCĐ tại Cơng ty CP xi măng Sài Sơn.52
2.3.1 Những kết quả đạt được.........................................................................52
2.3.2 Những vấn đề cịn bất cập trong kế tốn TSCĐ.....................................54
CHƯƠNG 3: CÁC ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG TY.....60
CỔ PHẦN XI MĂNG SÀI SƠN...................................................................60
3.1. Định hướng phát triển của Công ty và nguyên tắc
hoàn thiện kế toán TSCĐ.......................................................................

60
3.1.1. Định hướng phát triển của Công ty.......................................................60
3.1.2. Nguyên tắc hồn thiện kế tốn TSCĐ...................................................62
3.2. Các đề xuất về kế tốn TSCĐ................................................................63
3.2.1. Đề xuất trên góc độ kế tốn tài chính....................................................63
3.2.2. Đề xuất trên góc độ kế tốn quản trị.....................................................67
3.3. Điều kiện thực hiện.................................................................................71
3.4. Những hạn chế trong nghiên cứu và định hướng tiếp tục nghiên cứu
trong tương lai...............................................................................................72
3.4.1. Những hạn chế.......................................................................................72
3.4.2 Định hướng tiếp tục nghiên cứu trong tương lai....................................72
KẾT LUẬN....................................................................................................74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................75


v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Ký hiệu

BCTC
DN
SXKD
TSCĐ
TSCĐHH
TSCĐVH
TK
XDCB
GTCL
GTHM

Nguyên nghĩa
Báo cáo tài chính
Doanh nghiệp
Sản xuất kinh doanh
Tài sản cố định
Tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định vơ hình
Tài khoản
Xây dựng cơ bản
Giá trị còn lại
Giá trị hao mòn

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 1.1 Hệ thơng chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ..............................28


vi
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty Cổ phần Xi măng Sài Sơn. .Error:


Reference source not found
Hình 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy Kế tốn – Tài chính......................................... 35
Bảng 2.3: Cơ cấu TSCĐHH của Công ty Cổ phần xi măng Sài Sơn......................41
Bảng 2.4 Thời gian khấu hao ước tính các lọa TSCĐ tại Cơng ty......................... 48
Bảng 3.1 Danh mục TSCĐ áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng..............66
Bảng 3.2 Danh mục TSCĐ áp dụng phương pháp khấu hao nhanh....................... 66
Bảng 3.3 Hệ thống mã hóa TSCĐ.......................................................................67
BẢNG 3.4 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐ......................................68
Bảng 3.5 Dòng tiền thu chi.................................................................................69


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hiện tại chưa có luận văn thạc sỹ nào nghiên cứu về kế tốn TSCĐ của
Cơng ty Cổ phần xi măng Sài Sơn. Tuy nhiên cũng có những luận văn nghiên cứu
về vấn đề này ở các doanh nghiệp khác như: Kế toán TSCĐ tại Công ty Cổ phần
Gang thép Thái Nguyên của tác giả Phạm Thanh Hà viết năm 2012; Kế toán TSCĐ
tại Công ty CP supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao của tác giả Nguyễn Thu Dung
viết năm 2014; hai luận văn này mới chỉ nghiên cứu kế tốn TSCĐ trên góc độ kế
tốn tài chính cịn luận văn Hoàn thiện kế toán TSCĐ tại Công ty cổ phần xây dựng
cơng trình 507 của tác giả Ngũn Hà Nhung viết năm 2015 có nghiên cứu trên cả
hai phương diện kế tốn tài chính và kế tốn quản trị nhưng chưa đề xuất được
phương án đầu tư dài hạn.
Luận văn dưới đây nghiên cứu trên cơ sở kế thừa kết quả của các bài nghiên
cứu trước và vận dụng thực tế vào tình hình của Cơng ty Cổ phần xi măng Sài Sơn
để có những đề xuất về kế tốn TSCĐ.
2. Tính cấp thiết của đề tài
Tài sản cố định không chỉ là điều kiện cơ bản, là nền tảng của quá trình hoạt
đống sản xuất kinh doanh trong Doanh nghiệp mà thực chất trong Doanh nghiệp tài

sản cố định thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tài sản, vốn Doanh nghiệp, giá
trị tài sản ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của Doanh nghiệp, nhất là trong điều
kiện khoa học kỹ thuật phát triển như hiện nay. Giá trị tài sản cố định càng lớn thì
yêu cầu quản lý sử dụng ngày càng chặt chẽ và khoa học, hiệu quả hơn. Nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp là vấn đề cơ bản có ý nghĩa
quan trọng hiệu quả sử dụng tài sản càng cao thì kết quả thu được về từ lượng tài
sản bỏ ra càng lớn. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản bao gồm tổng hợp các biện
pháp nhằm góp phần sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp,
từ đó tác động mạnh mẽ tới hiệu quả sản suất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngay từ khi thành lập, các doanh nghiệp đều phải tính toán kỹ lưỡng đến các
phương hướng, biện pháp để sử dụng tài sản một cách có hiệu quả nhất, sinh được


2
nhiều lợi nhất. Trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, vấn đề sử dụng
tài sản hiệu quả càng trở nên quan trọng hơn. Rất nhiều DN không đứng vững nổi,
kinh doanh kém hiệu quả, làm ăn thua lỗ, thậm chí phá sản do sử dụng tài sản kém
hiệu quả; nhưng bên cạnh đó cũng có nhiều doanh nghiệp thuộc các nghành kinh tế
khác nhau đã đạt được thành cơng, khẳng định vị trí của mình trên thị trường trong
nước và thế giới. Tài sản là máu của doanh nghiệp, là điều kiện cần thiết không thể
thiếu được, nhưng tài sản được sử dụng như thế nào cho có hiệu quả là vấn đề mà
các doanh nghiệp cần quan tâm. Chính vì vậy, tổ chức cơng tác kế tốn TSCĐ ln
là sự quan tâm của tất cả các các doanh nghiệp cũng như các nhà quản lý kinh tế
của Nhà nước. Với xu thế ngày càng phát triển và hoàn thiện của nền kinh tế thị
trường ở nước ta thì các quan niệm về TSCĐ và cách hạch tốn chúng trước đây
khơng cịn phù hợp nữa cần phải sửa đổi, bổ sung, cải tiến và hoàn thiện kịp thời cả
về mặt lý luận và thực tiễn để phục vụ yêu cầu quản lý doanh nghiệp.
Thực tế hiện nay ở Việt Nam, rất nhiều doanh nghiệp đang ở trong tình trạng
khai thác và sử dụng tài sản kém hiệu quả dẫn đến hoạt động sản xuất kinh doanh
đạt hiệu quả thấp. Vì thế việc tìm ra những giải pháp kịp thời để nâng cao hệu quả

sử dụng các nguồn lực tài chính là rất cần thiết.
Cơng ty cổ phần Xi măng Sài Sơn cũng nằm trong xu hướng chung của các
doanh nghiệp Việt Nam. Công ty sử dụng tài sản với hiệu quả chưa thật cao gây ảnh
hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh chung. Do đó, cơng ty cũng cần tìm ra những
giải pháp kịp thời để nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính của mình.
Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề này, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề
tài “ Kế toán tài sản cố định tại Công ty Cở phần xi măng Sài sơn ” với mong
muốn tìm hiểu, tổng hợp các kiến thức đã học và phân tích thực trạng quản lý và sử
dụng tài sản tại Công ty cổ phần Xi măng Sài Sơn, trên cơ sở đó đưa ra mơt số kiến
nghị nhằm góp phần hồn thiện cơng tác kế tốn TSCĐ, nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản tại công ty.


3
3. Mục tiêu nghiên cứu
-Về lý luận:
Luận văn sẽ hệ thống hóa, khái quát và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản
của kế toán TSCĐ tại DN.
-Về thực tiễn:
Khảo sát thực tế và đi sâu nghiên cứu thực trạng kế tốn TSCĐ tại Cơng ty Cổ
phần xi măng Sài Sơn, thu thập thông tin, tổng hợp và phân tích các dữ liệu thu thập
được nhằm tìm ra những ưu điểm và tồn tại trong kế toán TSCĐ tại đơn vị khảo sát.
Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp hồn thiện kế tốn TSCĐ trên cả hai phương
diện kế tốn tài chính và kế tốn quản trị cho phù hợp với chuẩn mực kế toán, chế
độ kế tốn hiện hành, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng TSCĐ cho
Công ty Cổ phần xi măng Sài Sơn.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là lý luận về kế toán TSCĐ và thực trạng kế
toán TSCĐ tại Công ty Cổ phần xi măng Sài Sơn.

-Phạm vi nghiên cứu:
Giới hạn về thời gian và không gian nghiên cứu là các vấn đề trong kế toán
TSCĐ tại Công ty Cổ phần xi măng Sài Sơn các năm 2013- 2015.
Luận văn nghiên cứu cả về kế toán tài chính và kế tốn quản trị.
5. Phương Pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin
+ Thu thập thông tin sơ cấp: sử dụng phương pháp điều tra khảo sát thực
trạng bằng cách phỏng vấn các cá nhân làm công tác kế tốn, cơng tác quản lý tài
sản tại cơng ty cổ phần xi măng Sài Sơn
+ Thu thập thông tin thứ cấp:
Phương pháp nghiên cứu hiện trường: Các dữ liệu được thu thập tại phịng kế
tốn bao gồm: Báo cáo tài chính, các mẫu biểu… các năm từ 2013-2015.


4
Phương pháp nghiên cứu tài liệu bao gồm: đọc sách, báo, tạp chí, tra cứu
thơng tin từ mạng internet
- Phương pháp xử lý thông tin:
+ Dữ liệu sơ cấp: Những dữ liệu sơ cấp thu thập được qua phân tích được
tổng hợp phân tích theo phương pháp thủ cơng.
+ Dữ liệu thứ cấp: Với những dữ liệu này tác giả thực hiện so sánh chế độ
kế tốn với thơng tin thu thập được, từ đó tư duy và nhận dạng điểm tương đồng và
khác biệt.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được kết cấu
thành 3 chương như sau :
Chương 1: Lý luận chung về kế tốn tài sản cớ định tại các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán tài sản cố của Công ty Cổ phần xi măng Sài
Sơn.
Chương 3: Các đề xuất về kế toán tài sản cố định tại Công ty Cổ phần

xi măng Sài Sơn.


5
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Khái quát chung về TSCĐ
1.1.1
1.1.1.1

Các định nghĩa, khái niệm cơ bản về TSCĐ
Các khái niệm chung
-Khái niệm tài sản:
Tài sản được biểu hiện dưới hình thái vật chất nhà xưởng, máy móc, thiết bị,

vật tư, hàng hố hoặc khơng thể hiện dưới hình thái vật chất như bản quyền, bằng
sáng chế nhưng phải thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai và thuộc quyền kiểm soát
của doanh nghiệp.
-Khái niệm tài sản dài hạn: Tài sản dài hạn là những tài sản là những tài sản
mà thời gian sử dụng, thu hồi luân chuyển lớn hơn một năm hoặc một chu kỳ kinh
doanh
-Giá gốc của tài sản: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của
tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính
theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của
tài sản khơng được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ
thể
-Giá trị hợp lý của TS: là giá trị tài sản có thể trao đổi giữa các bên có đầy
đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá
1.1.1.2 Các khái niệm về tài sản cớ định

-Tài sản cớ định hữu hình: Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái
vật chất thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều
chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa,
vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải...
-Tài sản cớ định vơ hình: Là những tài sản khơng có hình thái vật chất, thể
hiện một lượng giá trị đã đượng đầu tư thỏa mãn các tiều chuẩn của TSCĐVH, tham


6
gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới
đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền
tác giả…
- Nguyên giá TSCĐ:+ Nguyên giá TSCĐ là tồn bộ các chi phí mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để có tài sản cố định tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng.
-Giá trị còn lại của TSCĐ: là hiệu số giữa nguyên giá của TSCĐ và số khấu
hao luỹ kế (hoặc giá trị hao mòn luỹ kế) của TSCĐ tính đến thời điểm báo cáo.
-Thời gian sử dụng hữu ích: Là thời gian mà TSCĐ hữu hình phát huy được
tác dụng cho sản xuất, kinh doanh, được tính bằng:
+ Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng TSCĐ hữu hình, hoặc:
+ Số lượng sản phẩm, hoặc các đơn vị tính tương tự mà doanh nghiệp dự tính
thu được từ việc sử dụng tài sản.
-Thời gian trích khấu hao TSCĐ: là thời gian cần thiết mà doanh nghiệp thực
hiện việc trích khấu hao TSCĐ trong q trình sử dụng tài sản tại doanh nghiệp
-Hao mòn TSCĐ: là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của tài sản cố định do
tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ
kỹ thuật... trong quá trình hoạt động của tài sản cố định.
-Khấu hao TSCĐ: là việc tính tốn và phân bổ một cách có hệ thống nguyên
giá của tài sản cố định vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian sử dụng của
tài sản cố định

-Giá trị thanh lý: Là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng hữu
ích của tài sản, sau khi trừ (-) chi phí thanh lý ước tính.
1.1.2. Đặc điểm và phân loại TSCĐ
a) Đặc điểm TSCĐ
Bất kể DN hoạt động trong lĩnh vực nào thì TSCĐ cũng là bộ phận tài sản
đầu tư dài hạn, phản ánh năng lực SXKD và ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả kinh
doanh của DN. Nghiên cứu đặc điểm của TSCĐ chi phối cơng tác kế tốn TSCĐ
trong DN, lựa chọn mơ hình quản lý TSCĐ cũng như phương pháp khấu hao TSCĐ.


7
TSCĐ trong DN có những đặc điểm sau:
-Thứ nhất, TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn được sử dụng lâu dài phục
vụ SXKD, thuộc quyền quản lý, sử dụng của DN. Xuất phát từ đặc điểm này, DN
cần theo dõi, quản lý chặt chẽ TSCĐ về hiện vật và chất lượng, tránh hiện tượng
mất mát hay không sử dụng được, làm ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của DN.
Đồng thời, DN cần lựa chọn hình thức đầu tư TSCĐ cho phù hợp với nhu cầu, đặc
điểm hoạt động SXKD cũng như khả năng tài chính của DN.
-Thứ hai, TSCĐ được đầu tư, mua sắm sử dụng cho nhiều chu kỳ kinh doanh
hoặc nhiều năm hoạt động của DN. Giá trị của TSCĐ chuyển dịch dần dần từng
phần vào giá trị của sản phẩm, dịch vụ mới được tạo ra. Chính vì vậy DN phải quan
tâm đến việc bảo vệ sửa chữa TSCĐ và lựa chọn phương pháp tính khấu hao TSCĐ
thích hợp nhằm đánh gái sát nhất mức độ hao mòn để thu hồi giá trị đầu tư của
TSCĐ.
-Thứ ba, trong quá trình tham gia vào hoạt động SXKD cho đến khi bị hư
hỏng, TSCĐ giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, đồng thời bị giảm dần về mặt
giá trị và giá trị sử dụng (hiện tượng hao mòn TSCĐ). DN thực hiện thu hồi giá trị
TSCĐ đã đầu tư để tái sản xuất thơng qua trích khấu hao TSCĐ.
Thư tư, TSCĐ có thể được ghi nhận riêng biệt cho từng đối tượng tài sản
hoặc gộp chung một nhóm tài sản đồng bộ hoặc là một bộ phận cấu thành tài sản

gọi là đơn vị TSCĐ.Việc tính riêng hay gộp chung tùy thuộc vào đặc tính của TSCĐ
và yêu cầu quản lý tài sản của từng hoạt động.
-Thứ năm, TSCĐ là một bộ phận quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
giá trị tài sản của DN. TSCĐ có vai trị quan trọng trong việc phản ánh tình hình tài
chính của DN và ảnh hưởng đáng kể đến thơng tin được trình bày trên Bảng cân đối
kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
b)Phân loại TSCĐ
Do TSCĐ trong doanh nghiệp có nhiều loại với nhiều hình thái biểu hiện,
tính chất đầu tư, cơng dụng và tình hình sử dụng khác nhau... nên để thuận lợi cho
việc quản lý và hạch toán TSCĐ, cần sắp xếp TSCĐ vào từng nhóm theo từng đặc


8
trưng nhất định. Sự sắp xếp này tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác tối đa
công dụng của TSCĐ và phục vụ tốt cho công tác thống kê TSCĐ.
Tài sản cố định có thể được phân theo nhiều tiêu thức khác nhau, như theo
hình thái biểu hiện, theo nguồn hình thành, theo cơng dụng và tình hình sử dụng....
mỗi một cách phân loại sẽ đáp ứng được những nhu cầu quản lý nhất định cụ thể:
-Theo hình thái biểu hiện
Tài sản cố định được phân thành TSCĐ vô hình và TSCĐ hữu hình.
Tài sản cớ định hữu hình gồm có:
+ Nhà cửa vật kiến trúc: Bao gồm các cơng trình xây dựng cơ bản như nhà
cửa, vật kiến trúc, cầu cống... phục vụ cho SXKD.
+ Máy móc thiết bị: Bao gồm các loại máy móc thiết bị dùng trong sản xuất
kinh doanh.
+ Thiết bị phương tiện vận tải truyền dẫn: Là các phương tiện dùng để vận
chuyển như các loại đầu máy, đường ống và các phương tiện khác (ô tô, máy kéo,
xe tải...)
+ Thiết bị dụng cụ dùng cho quản lý: gồm các thiết bị dụng cụ phục vụ cho
quản lý như dụng cụ đo lường, máy tính, máy điều hồ.

+ Cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm: Gồm các loại cây lâu năm
(càphê, chè, cao su...) súc vật làm việc (voi, bò, ngựa cày kéo...) và súc vật ni để
lấy sản phẩm (bị sữa, súc vật sinh sản...).
+ Tài sản cố định hữu hình khác: Bao gồm những TSCĐ mà chưa được quy
định phản ánh vào các loại nói trên (tác phẩm nghệ thuật, sách chun mơn kỹ
thuật...).
Tài sản cớ định vơ hình gồm có:
+ Quyền sử dụng đất: Là giá trị quyền sử dụng đất được hình thành do
doanh nghiệp bỏ chi phí ra để mua, đền bù san lấp… nhằm mục đích có được mặt
bằng sử dụng cho SXKD.
+ Qùn Phát hành:Là tồn bộ chi phí thực tế doanh nghiệp đã chỉ ra để có
quyền phát hành.


9
+ Bản quyền, bằng sáng chế: Là các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để
mua lại các bản quyền tác giả, bằng sáng chế, hoặc trả cho các cơng trình nghiên
cứu, sản xuất thử, được nhà nước cấp bằng phát minh sáng chế.
+Nhãn hiệu: Bao gồm các chi phí mà doanh nghiệp phải trả để mua lại nhãn
hiệu hay tên một nhãn hiệu nào đó.
+ Phần mềm máy vi tính: Là tồn bộ các chi phí thực tế DN đã chi ra để có
được phần mềm.
+Giấy phép và giấy chuyển nhượng: Bao gồm các chi phí doanh nghiệp thực
tế chi ra đề có giấy phép và giấy chuyển nhượng.
+Tài sản vơ hình khác: là những TSCĐVH khác chưa được phản ánh ở các
loại trên như: quyền sử dụng hợp đồng, quyền thuê nhà…
Việc phân loại TSCĐ theo tiêu thức giúp người quản lý có một cách nhìn
tổng thể về cơ cấu đầu tư của doanh nghiệp. Đây là một căn cứ quan trọng để xây
dựng các quyết định điều chỉnh hoặc điều chỉnh phương hướng đầu tư phù hợp với
tình hình thực tế, cách phân loại này giúp doanh nghiệp có biện pháp quản lý tài

sản, tính tốn khấu hao khoa học, hợp lý đối với từng loại tài sản.
-Theo quyền sở hữu
Theo tiêu thức này TSCĐ được phân thành TSCĐ thuộc quyền sở hữu và
TSCĐ thuê ngoài.
+TSCĐ thuộc quyền sở hữu : Là những TSCĐ xây dựng, mua sắm và hình
thành từ nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn vay , các khoản nợ
+TSCĐ thuê ngoài: Là TSCĐ đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất
định theo hợp đồng đã ký kết. Căn cứ vào bản chất các điều khoản trong hợp đồng,
TSCĐ đi thuê được chia làm hai loại:
TSCĐ thuê hoạt động: Là những TSCĐ thuê mà nội dung của hợp đồng thuê
tài sản khơng có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
tài sản.
TSCĐ thuê tài chính: Là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao
phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở


10
hữu tài săn có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê,các trường hợp thuê tài sản
dưới đây thường dẫn đến hợp đồng thuê tài chính:
Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được nhận quyền sử
hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của.
Khi kết thúc thời hạn thuê bên thuê được quyền lựa chọn mua tài sản thuê
theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại.
Thời hạn thuê một tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu
hao tài sản thuê.
Tổng số tiền thuê tài sản phải trả ít nhất phải tương đương với giá trị tài sản
đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng.
Việc phân loại TSCĐ theo tiêu thức này phản ánh chính xác tỷ trọng TSCĐ
thuộc sở hữu của doanh nghiệp và tỷ trọng TSCĐ thuộc quyền quản lý và sử dụng
của doanh nghiệp đến những đối tượng quan tâm. Bên cạnh đó cũng xác định rõ

trách nhiệm của doanh nghiệp đối với từng loại TSCĐ
-Theo Nguồn hình thành
Căn cứ vào nguồn vốn được sử dụng để đầu tư vào TSCĐ, TSCĐ được chia
thành các loại:
+TSCĐ thuộc vốn chủ sở hữu: là những TSCĐ do các chủ sở hữu đóng góp
khi thành lập hoặc trong q trình hoạt động của DN, hay những TSCĐ được xây
dựng và mua sắm bằng các quỹ chuyên dùng của SN như quỹ đầu tư phát triển,
nguồn vốn đầu tư XDCB...
+TSCĐ thuộc vốn vay,nợ: là những TSCĐ được mua sắm bằng nguồn vốn
vay từ ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các đối tượng khác.
Cách phân loại này giúp DN có định hướng sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu
và nguồn vốn vay một cách hợp lý, giúp DN đánh giá được khả năng tự chủ tài
chính của mình.
-Theo mục đích sử dụng
+TSCĐ dùng trong hoạt động SXKD: là những TSCĐ do DN nắm giữ sử
dụng cho các mục đích kinh doanh của DN.


11
+TSCĐ dung ngoài sản xuất kinh doanh: là những TSCĐ do DN hiện đang
quả lý, sử dụng phục vụ cho các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp… trong DN.
Các phân loại này giúp nhà quản lý thấy rõ được kết cấu TSCĐ, nắm được
trình độ trang thiết bị của DN, thuận tiện cho quản lý và tính khấu hao. Từ đó DN sẽ
có hướng thay đổi cơ cấu TSCĐ có lợi cho SXKD.
-Theo hình thức sử dụng
+TSCĐ chưa cần dùng: là những TSCĐ chưa dùng hoặc đã sử dụng nhưng
hiện tại tạm thời chưa sử dụng, nhưng vẫn cần sử dụng khi có nhu cầu tương lai
+TSCĐ khơng cần dùng: là những TSCĐ chưa dùng hoặc đã sử dụng nhưng
dôi thừa so với yêu cầu, nhiệm vụ được giao mà đơn vị đang trực tiếp quản lý
khơng có nhu cầu sử dụng

+TSCĐ chờ thanh lý: là những TSCĐ đã hư hỏng khơng thể khơi phục lại được
hoặc chi phí khơi phục, sửa chữa quá lớn không mang lại hiệu quả khi sử dụng lại.
Cách phân loại này giúp nhà quản lý biết được tình hình tổng quát về số
lượng, chất lượng TSCĐ hiện có, vốn cố định tiềm năng hay ứ đọng. Từ đó tạo điều
kiện phân tích, kiểm tra, đánh giá tiềm lực sản xuất cần khai thác và tìm cách thu
hồi vốn.
1.1.3. Đánh giá TSCĐ
Đánh giá TSCĐ nhằm xác định và phân tích tồn bộ TSCĐ của DN về mặt
số lượng, tình trạng kỹ thuật và giá trị TSCĐ. Việc đánh giá TSCĐ là rất cần thiết
cho các trường hợp bán lại DN, hợp nhất DN, cổ phần hóa DN Nhà nước, điều
chỉnh tỷ lệ khấu hao cơ bản, bảo toàn vốn, lập dự án đầu tư khi cải tạo TSCĐ đã
lạc hậu…Thông thường đánh giá TSCĐ theo hai chỉ tiêu: hiện vật và giá trị
a) Đánh giá TSCĐ theo chỉ tiêu hiện vật ( về mặt hao mòn kỹ thuật)
Đánh giá TSCĐ theo cách này dựa vào các phương pháp thí nghiệm xác
định hiện trạng kỹ thuật của TSCĐ và so với tiêu chuẩn hao mòn cho phép, quan
sát trực quan, dựa trên kinh nghiệp thực tế…có hai cách đánh giá:
-Đánh giá các bộ phận riêng rẽ của TSCĐ: dựa trên các chỉ tiêu như độ mài
mòn hiện tại so với độ mài mòn cho phép, tuổi thọ còn lại so với tuổi thọ quy


12
định, sự biến động trạng thái vật chất của các bộ phận, tình trạng vết nứt, độ ổn
định và độ chịu lửa…
-Đánh giá tổng thể tình trạng hao mịn kỹ thuật của một TSCĐ: trường hợp
này phải đánh giá tình trạng hao mòn cụ thể của một cái máy, một ngơi nhà nên
cần độ chính xác cáo.
b) Đánh giá TSCĐ theo chỉ tiêu giá trị
Đánh giá TSCĐ theo chỉ tiêu giá trị là việc sử dụng phương pháp tính giá
để xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ ở những thời điểm nhất định theo những
nguyên tắc chung. TSCĐ được đánh giá trị lần đầu tại thời điểm hình thành và có

thể đánh giá lại trong q trình sử dụng.
Trong mọi trường hợp, TSCĐ phải được đánh giá theo nguyên giá và giá trị
còn lại. Việc ghi chép, phản ánh TSCĐ ở sổ kế toán và trên BCTC phải phản ánh
được cả ba chỉ tiều về giá trị của TSCĐ như sau:
Giá trị cịn lại
trên sở kế tốn
của TSCĐ

=

Ngun giá
của TSCĐ

-

Giá trị hao mòn
lũy kế của TSCĐ

1.2 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán TSCĐ
1.2.1 Yêu cầu quản lý
Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp, do đó cần được quản lý chặt chẽ nhằm
phát huy được hiệu quả cao nhất trong qua trình sử dụng. Trong quá trình quản lý,
sử dụng TSCĐ cần phải được thực hiện các yêu cầu sau:
-Thứ nhất: phải nắm được tồn bộ TSCĐ hiện có đang sử dụng ở doanh
nghiệp cả về mặt hiện vật và giá trị. Để thực hiện được yêu cầu này doanh nghiệp
phải tổ chức theo dõi TSCĐ về mặt hiện vật và giá trị, có phương pháp xác định
chính xác giá trị của tài sản. Việc xác định giá trị của tài sản cố định phải dựa trên
những nguyên tắc đánh giá nhất định, từ đó cung cấp được thơng tin tổng quát về
toàn bộ năng lực của TSCĐ phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế. Phải có tiêu thức phân



13
loại hợp lý để có thể quản lý một cách chặt chẽ, và cung cấp thơng tin một cách
chính xác về tình hình hiện có của TSCĐ trong DN.
-Thứ hai: phải nắm chắc được tình hình sử dụng TSCĐ trong các bộ phận
của doanh nghiệp, cung cấp thông tin phục vụ cho việc phân tích đánh giá đánh tình
hình sử dung TSCĐ Và đảm bảo an toàn cho TSCĐ trong quá trình sử dụng. Để
thực hiện yêu cầu này trước hết doanh nghiệp phải xây dụng được quy chế trách
nhiệm vật chất đối với người bảo quản, sử dụng tài sản. Phải có phương pháp để
theo dõi TSCĐ hiện đang sử dụng ở từng bộ phận trong doanh nghiệp cả về hiện vật
và giá trị. Khi thực hiện yêu cầu này, doanh nghiệp sẽ có thơng tin cụ thể chi tiết về
TSCĐ hiện đang đang ở bộ phận sử dụng tài sản,từ đó có biện pháp xử lý kịp thời
để phát huy được năng lực TSCĐ trong quá trình SXKD.
-Thứ ba: TSCĐ được quản lý từ khi đầu tư, xây dựng, mua sắm, đến quá
trình sử dụng tài sản và cả cho đến khi khơng cịn sử dụng ( hư hỏng, thanh lý,
nhượng bán). Do chi phí để có một TSCĐ thường rất lớn, trong quá trình sử dụng
phải phân bổ chi phí đã đầu tư ban đầu, nếu xét thấy tài sản sử dụng khơng thích
ứng với hoạt động của doanh nghiệp hoặc tài sản bị lỗi thời…, doanh nghiệp cần có
biện pháp xử lý như nhượng bán để thay thế bằng TSCĐ khác. Hoặc khi TSCĐ hư
hỏng và thanh lý, phải xác định được thanh lý của tài sản, phần giá trị thanh lý sẽ
giảm được phí tổn đã đầu tư vào tài sản của doanh nghiệp.
-Thứ tư: trong quá trình quản lý và sử dụng, TSCĐ phải luôn được xác định
theo 3 chỉ tiêu là nguyên giá, số khấu hao lũy kế và giá trị còn lại.
1.2.2 Nhiệm vụ kế toán
- Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác kịp thời số lượng, giá trị TSCĐ hiện
có, tình trạng tăng giảm và hiện trạng TSCĐ trong phạm vi toàn doanh nghiệp, cũng
như tại từng bộ phận sử dụng TSCĐ. Tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra
giám sát thường xuyên việc giữ gìn bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ và kế hoạch đầu tư
đổi mới TSCĐ trong từng đơn vị.

-Tính tốn và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất
kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản về chế độ quy định.


14
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự tốn chi phí sửa chữa TSCĐ, giám
sát việc sửa chữa TSCĐ về chi phí và kết quả của cơng việc sửa chữa.
- Tính tốn phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang bị thêm,
đổi mới nâng cấp hoặc tháo dỡ bớt làm tăng, giảm nguyên giá TSCĐ cũng như tình
hình thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
- Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận phụ thuộc trong doanh nghiệp
thực hiện đầy đủ các chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các sổ, thẻ kế toán cần
thiết và hạch toán TSCĐ đúng chế độ quy định.
- Tham gia kiểm tra đánh giá lại TSCĐ theo quy định của nhà nước và yêu
cầu bảo toàn vốn, tiến hành phân tích tình trạng bị huy động, bảo quản sử dụng
TSCĐ tại đơn vị.
1.3 Kế toán TSCĐ
1.3.1 Kế tốn TSCĐ trên góc đợ tài chính kế tốn
1.3.1.1

Sự chi phới của các VAS đến kế tốn TSCĐ
a) Sự chi phối của chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 “Chuẩn mực
chung” đến kế toán TSCĐ

Trong kế toán TSCĐ phải tn thủ một số ngun tắc kế tốn có liên quan:
- Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp
liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải
được ghi sổ kế tốn vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu
hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn
tích phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong q khứ, hiện tại và tương

lai. Tức là khi mua sắm TSCĐ không phân biệt đã trả tiền hay chưa trả tiền, khi
thanh lý hay nhượng bán TSCĐ thì khơng phân biệt đã thu tiền hay chưa thu tiền thì
đều được ghi sổ kế toán tại thời điểm phát sinh.
- Nguyên tắc giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài
sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính
theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của
tài sản khơng được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế toán cụ
thể. Tức TSCĐ phải được ghi nhận theo nguyên giá (giá trị ban đầu)


15
- Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương
ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu
gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải
trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó. Khi thanh lý nhượng bán TSCĐ thì
các chi phi phí liên quan đến thanh lý, nhượng bán TSCĐ phải ghi nhận cùng thời
điểm, cùng kỳ với kỳ ghi nhận doanh thu thanh lý,nhượng bán TSCĐ.
-Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp
đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế tốn năm. Trường
hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế tốn đã chọn thì phải giải trình lý do
và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. Khi thay
đổi phương pháp trích khấu hao trong kế tốn TSCĐ
b) Sự chi phới của chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03 “TSCĐ hữu hình”
và số 04 “ TSCĐ vô hình” đến kế toán TSCĐ
- Ghi nhận ban đầu TSCĐ
Một tài sản được ghi nhận là TSCĐ HH, và TSCĐ vơ hình phải thỏa mãn
đồng thời bốn (4) tiêu chuẩn ghi nhận sau:
+Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do tài sản đó mang lại;
+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;

+ Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
+Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
Nếu là TSCĐ VH thì đồng thời thỏa mãn cả về định nghĩa về TSCĐ VH
Doanh nghiệp phải xác định được mức độ chắc chắn khả năng thu được lợi
ích kinh tế trong tương lai bằng việc sử dụng các giả định hợp lý và có cơ sở về các
điều kiện kinh tế tồn tại trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.
-Xác định giá trị ban đầu của TSCĐ (Ngun giá TSCĐ)
Ngun giá TSCĐ là tồn bộ chi phí thực tế đã chi ra để có TSCĐ cho tới khi
đưa TSCĐ vào hoạt động bình thường. Nguyên giá TSCĐ là căn cứ cho việc tính
khấu hao TSCĐ, do đó nó cần phải được xác định dựa trên sơ sở nguyên tắc giá phí
và nguyên tắc khách quan. Tức là ngun giá TSCĐ được hình thành trên chi phí


16
hợp lý hợp lệ và dựa trên các căn cứ có tính khách quan, như hố đơn, giá thị
trường của TSCĐ….
Đới với TSCĐ hữu hình:
+TSCĐ hữu hình mua sắm:
Ngun giá TSCĐ loại mua sắm (kể cả mua mới và cũ) bao gồm giá thực
tế phải trả, lãi tiền vay đầu tư cho TSCĐ khi chưa đưa TSCĐ vào sử dụng, các chi
phí vận chuyển, bốc dỡ, các chi phí sửa chữa, tân trang trước khi đưa TSCĐ vào sử
dụng, chi phí lắp đặt, chạy thử, thuế và lệ phí trước bạ (nếu có)...
TSCĐ hữu hình mua trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ là giá mua trả
tiền ngay tại thời điểm mua cộng các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế
được hồn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa
TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí
nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có).
+TSCĐ hữu hình mua theo hình thức trao đởi:
Ngun giá TSCĐ mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình
khơng tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc

giá trị hợp lý của TSCĐ đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm
hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng các khoản thuế (không bao gồm các khoản
thuế được hồn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra đến thời điểm đưa
TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí
nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có).
Ngun giá TSCĐ hữu hình mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ
hữu hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một
tài sản tương tự là giá trị cịn lại của TSCĐ hữu hình đem trao đổi.
+Tài sản cớ định hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự sản xuất là giá thành thực tế
của TSCĐ hữu hình cộng các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực tiếp liên
quan tính đến thời điểm đưa TSCĐ hữu hình vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (trừ
các khoản lãi nội bộ, giá trị sản phẩm thu hồi được trong quá trình chạy thử, sản
xuất thử, các chi phí khơng hợp lý như vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản
chi phí khác vượt quá định mức quy định trong xây dựng hoặc sản xuất).


17
+ Ngun giá tài sản cớ định hữu hình do đầu tư XDCB theo phương thức
giao thầu:
Nguyên giá TSCĐHH là giá quyết tốn cơng trình xây dựng theo quy định
tại quy chế quản lý đầu tư xây dựng hiện hành cồng các chi phí liên quan trực tiếp
khác và lệ phí trước bạ (nếu có). +TSCĐHH là súc vật làm việc hoặc cho sản
phẩm, vườn cây lâu năm:
Nguyên giá TSCĐ là tồn bộ các chi phí thực tế chi ra cho con súc vật,
vườn cây từ lúc bắt đầu hình thành cho đến thời điểm đưa vào khai thác, sử dụng
ttheo quy định tại quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành và các chi phí khác
có liên quan.
+Tài sản cớ định hữu hình được cấp; được điều chuyển vớn:
Ngun giá TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển vốn bao gồm giá

trị còn lại của TSCĐ trên số kế toán ở đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị
theo đánh giá thực tế của tổ chức định giá chuyên nghiệp theo quy định của pháp
luật, cộng các chi phí liên quan trực tiếp mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến
thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí thuê tổ chức định
giá; chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ(nếu có)…
+TSCĐHH được cho, được biếu, tặng, nhận vốn góp liên doanh, nhận lại
vốn góp…
Nguyên Giá là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng
các chi phí mà bên nhận phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng.
Đối với TSCĐ vô hình.
+ Tài sản cớ định vơ hình mua sắm:
Ngun giá TSCĐ vơ hình mua sắm là giá mua thực tế phải trả cộng các
khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hồn lại) và các chi phí liên quan
trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng.
Trường hợp TSCĐ vơ hình mua sắm theo hình thức trả chậm, trả góp,
ngun giá TSCĐ là giá mua tài sản theo phương thức trả tiền ngay tại thời điểm
mua (không bao gồm lãi trả chậm).
+Tài sản cớ định vơ hình mua theo hình thức trao đởi:


18
Ngun giá TSCĐ vơ hình mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ vơ
hình khơng tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ vô hình nhận về,
hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả
thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng các khoản thuế (khơng bao gồm các
khoản thuế được hồn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời
điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính.
Ngun giá TSCĐ vơ hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ vơ
hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài

sản tương tự là giá trị cịn lại của TSCĐ vơ hình đem trao đổi.
+Tài sản cớ định vơ hình được cấp, được biếu, được tặng, được điều
chuyển đến:
Ngun giá TSCĐ vơ hình được cấp, được biếu, được tặng là giá trị hợp lý
ban đầu cộng các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến việc đưa tài sản vào
sử dụng.
+Tài sản cớ định vơ hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp:
Ngun giá TSCĐ vơ hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp là các chi
phí liên quan trực tiếp đến khâu xây dựng, sản xuất thử nghiệm phải chi ra tính đến
thời điểm đưa TSCĐ đó vào sử dụng theo dự tính.
+TSCĐ vơ hình là quyền sử dụng đất:
Ngun giá của TSCĐ vơ hình là quyền sử dụng đất là tồn bộ chi phí
thực tế bỏ ra có liên tới đất sử dụng hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.
+Mua TSCĐVH từ việc sáp nhập doanh nghiệp:
Nguyên giá TSCĐCH hình hành trong quá trình sáp nhập doanh nghiệp có
tính chất mua lại là giá trị hợp lý của tài sản đó vào ngày sáp nhập doanh nghiệp.
Tài sản cố định thuê tài chính:
+Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê là giá trị của tài
sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản hoặc giá trị hiện tại của khoản thanh
toán tiền thuê tối thiểu (trường hợp giá trị của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại
của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu) cộng với các chi phí trực tiếp phát sinh ban
đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính.
Nguyên giá được thay đổi trong các trường hợp sau:


×