Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

(Luận văn thạc sĩ) kế toán TSCĐ tại công ty cổ phần supe phốt phát và hóa chất lâm thao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.26 KB, 97 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tác giả. Số liệu trong luận văn là trung thực. Nội dung của luận văn chưa được công
bố tại bất cứ công trình khoa học nào.
Hà Nội, ngày 02 tháng 4 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Thị Tuyết Nhung


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập, nghiên cứu tại khoa Sau đại học - Trường Đại học
Thương mại và với nỗ lực của bản thân, tơi đã hồn thành bản luận văn này.
Tơi xin được bày tỏ lịng cảm ơn chân thành đến quý Thầy cô giáo trong Khoa
Sau Đại Học và trong trường Đại học Thương Mại, đã giúp đỡ tơi trong suốt q
trình học tập, nghiên cứu tại trường, để tơi có được nền tảng kiến thức vững chắc
phục vụ quá trình nghiên cứu đề tài luận văn này.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Thầy giáo - Tiến sỹ Tạ
Quang Bình - người trực tiếp hướng dẫn giúp tơi rất nhiều trong quá trình định
hướng đề tài nghiên cứu, chỉnh lý, sửa chữa, có nhiều ý kiến chỉ dẫn, tạo mọi điều
kiện để tơi học hỏi nâng cao trình độ, hồn thiện luận văn thạc sỹ của mình.
Tơi cũng xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của đơn vị Cơng ty Cổ phần
Supe Phốt phát và hóa chất Lâm Thao đã hỗ trợ tơi rất nhiều trong q trình điều
tra, khảo sát, thu thập và cung cấp thông tin của đơn vị làm cơ sở cho việc phân
tích, tổng hợp và hồn thành luận văn cao học này.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Học viên



Nguyễn Thị Tuyết Nhung


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................................6
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ.......................................................................7
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................8
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài..............................................................9
3. Mục đích nghiên cứu.........................................................................................11
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................11
5. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................12
6. Những đóng góp của luận văn..........................................................................13
7. Kết cấu của luận văn.........................................................................................13
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TSCĐ TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP........................................................................................14
1.1. Tài sản cố định, vai trị và nhiệm vụ kế tốn TSCĐ.....................................14
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại TSCĐ................................................14
1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp...................................18
1.2. Kế toán TSCĐ theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam......19
1.2.1 Kế toán TSCĐ theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam...............19
1.2.2. Kế toán TSCĐ theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành....26
1.2.3. Trình bày thơng tin về Tài sản cố định trên báo cáo tài chính.............37
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................38
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TỐN TSCĐ TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN

SUPE PHỐT PHÁT VÀ HÓA CHẤT LÂM THAO...........................................39
2.1. Tổng quan về cơng ty Cổ phần Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao.....39
2.1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty Cổ phần Supe phốt
phát và hóa chất Lâm Thao..............................................................................39
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần Supe phốt phát và


iv

hóa chất Lâm Thao...........................................................................................41
2.1.3. Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn tại cơng ty Cổ phần Supe phốt phát và
hóa chất Lâm Thao...........................................................................................46
2.2. Ảnh hưởng của nhân tố mơi trường đến kế tốn TSCĐ tại cơng ty Cổ phần
Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao................................................................49
2.2.1. Nhân tố vĩ mơ:........................................................................................49
2.2.2. Nhân tố vi mơ:........................................................................................52
2.3. Thực trạng kế tốn TSCĐ tại cơng ty Cổ phần Supe phốt phát và hóa chất
Lâm Thao...............................................................................................................53
2.3.1. Đặc điểm và cơ chế quản lý TSCĐ tại Cơng ty Cổ phần Supe phốt phát
và hóa chất Lâm Thao......................................................................................53
2.3.2. Thực trạng kế tốn TSCĐ tại Cơng ty Cổ phần Supe phốt phát và hóa
chất Lâm Thao..................................................................................................56
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................71
CHƯƠNG 3: HỒN THIỆN KẾ TỐN TSCĐ TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN
SUPE PHỐT PHÁT VÀ HÓA CHẤT LÂM THAO...........................................72
3.1. Kết luận và phát hiện qua nghiên cứu kế toán TSCĐ tại cơng ty Cổ phần
Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao................................................................72
3.1.1. Những ưu điểm.......................................................................................72
3.1.2. Những tồn tại và nguyên nhân chủ yếu...................................................75
3.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện kế tốn TSCĐ tại cơng ty Cổ phần Supe phốt

phát và hóa chất Lâm Thao..................................................................................78
3.3. Đề xuất giải pháp hồn thiện kế tốn TSCĐ tại cơng ty Cổ phần Supe phốt
phát và hóa chất Lâm Thao..................................................................................79
3.3.1. Hồn thiện hệ thống chứng từ kế tốn sử dụng.......................................79
3.3.2. Hồn thiện kế tốn chi tiết TSCĐ...........................................................82
3.3.3. Hồn thiện kế tốn tổng hợp TSCĐ........................................................83
3.3.4. Hoàn thiện về lập báo cáo TSCĐ............................................................89


v

3.4. Điều kiện để thực hiện giải pháp hoàn thiện kế tốn TSCĐ tại Cơng ty cổ
phần Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao.......................................................90
3.4.1. Về phía Nhà nước và các cơ quan chức năng.........................................90
3.4.2. Về phía Cơng ty cổ phần Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao............90
3.5. Hạn chế và hướng nghiên cứu đề tài trong tương lai...................................92
3.5.1. Những hạn chế trong nghiên cứu............................................................92
3.5.2. Hướng nghiên cứu đề tài trong tương lai................................................92
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................................................................................93
KẾT LUẬN CHUNG............................................................................................94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu
BCTC
BTC

BĐS
CMKT
DN
GTGT
GTCL
GTHM

Giải thích ký hiệu
Báo cáo tài chính
Bộ tài chính
Bất động sản
Chuẩn mục kế tốn
Doanh nghiệp
Giá trị gia tăng
Giá trị còn lại
Giá trị hao mòn

IAS

Chuẩn mực kế toán quốc tế

KHLK
TSCĐ
TSCĐHH
TSCĐVH
TK
VAS
XDCB

Khấu hao lũy kế

Tài sản cố định
Tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định vơ hình
Tài khoản
Chuẩn mực kế tốn Việt Nam
Xây dựng cơ bản

Tiếng Anh

International accounting
Standar

Viet Nam accounting Standar


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Số thứ tự

Tên bảng biểu, sơ đồ

Bảng 2.1

Cơ cấu TSCĐHH trong TSCĐ của Công ty tại ngày 30/6/2017

Bảng 2.2

Cơ cấu TSCĐVH trong TSCĐ của Công ty tại ngày 30/6/2017


Bảng 3.1

Danh mục các chứng từ kế toán với từng nghiệp vụ TSCĐ

Bảng 3.2

Mức khấu hao hàng năm của TSCĐ theo phương pháp khấu hao
nhanh

Phụ lục 01a

Sơ đồ kế toán tăng TSCĐ

Phụ lục 01b

Sơ đồ kế toán giảm TSCĐ

Phụ lục 02

Sơ đồ kế toán khấu hao TSCĐ

Phụ lục 03a

Sơ đồ kế toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ

Phụ lục 03b

Sơ đồ kế toán sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch


Phụ lục 03b

Sơ đồ kế toán sửa chữa lớn TSCĐ ngồi kế hoạch

Phụ lục 03

Sơ đồ kế tốn sửa chữa nâng cấp TSCĐ

Phụ lục 04

Sơ đồ bộ máy quản lý tại Công ty

Phụ lục 05

Sơ đồ bộ máy kế tốn tại Cơng ty


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tài sản cố định (TSCĐ) là một trong những bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật
chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, đồng thời là bộ phận quan trọng quyết định
sự sống còn của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đối với doanh
nghiệp, TSCĐ là điều kiện cần thiết để giảm cường độ lao động và tăng năng suất
lao động, đồng thời thể hiện cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ cơng nghệ, năng lực và
thế mạnh của doanh nghiệp trong việc phát triển sản xuất kinh doanh. Trong nền
kinh tế thị trường hiện nay nhất là khi khoa học kỹ thuật trở thành lực lượng sản
xuất trực tiếp thì TSCĐ là yếu tố quan trọng để tạo nên sức mạnh cạnh tranh cho
các doanh nghiệp.

Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng vận dụng và tổ chức cơng tác kế
tốn TSCĐ phù hợp nhất với những đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc
điểm TSCĐ tại đơn vị mình. Đặc thù của các doanh nghiệp sản xuất phân bón, hóa
chất là sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau với nhiều máy móc thiết bị tham gia
trực tiếp và đóng vai trị quan trọng trong quá trình sản xuất, kinh doanh. TSCĐ
chiếm tỉ trọng khá lớn trong tổng giá trị tài sản của DN. Do vậy, đối với Công ty cổ
phần supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao , việc nghiên cứu về kế toán TSCĐ là cần
thiết cho nhu cầu quản lý của các công ty để nhằm đưa ra một số kết luận, phát hiện
những tồn tại, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp hồn thiện hơn cơng tác kế tốn
TSCĐ tại cơng ty và có thể làm tài liệu tham khảo cho các doanh nghiệp khác.
Có thể nói rằng hệ thống kế tốn Việt Nam khơng ngừng được hồn thiện và
phát triển phù hợp với nền kinh tế thị trường và xu hướng hội nhập kinh tế tồn cầu.
Kế tốn Việt Nam đã xây dựng và ban hành 26 chuẩn mực kế tốn, trong đó có
chuẩn mực kế tốn tài sản cố định hữu hình số 03 (VAS 03), chuẩn mực kế toán Tài
sản cố định vơ hình số 04 (VAS 04) được ban hành theo Quyết định số
149/2001/QĐ - BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài chính. Cùng với việc ban hành
chuẩn mực kế tốn, Bộ tài chính đã ban hành một loạt các thơng tư, nghị định nhằm


2

sửa đổi bổ sung, hoàn thiện quản lý sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Tuy
nhiên, việc nhận thức đầy đủ và vận dụng các chuẩn mực kế toán vào thực tế hạch
toán kế toán tại các doanh nghiệp còn nhiều bất cập.
Qua khảo sát thực tế tại Cơng ty Cổ phần Supe phốt phát và hóa chất Lâm
Thao cho thấy TSCĐ chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng giá trị tài sản của cơng ty,
kế tốn TSCĐ trong những năm qua ở Công ty Cổ phần Supe phốt phát và hóa chất
Lâm Thao vẫn cịn những bất cập, hạn chế như: Công tác sửa chữa TSCĐ chưa
được quan tâm chú trọng, việc quản lý sử dụng TSCĐ chưa hợp lý, chưa trích trước
chi phí sửa chữa lớn TSCĐ,.. cơng tác kế tốn quản trị TSCĐ chưa thực sự đáp ứng

yêu cầu quản lý của công ty. Vậy vấn đề đặt ra là tại sao lại có những tồn tại này và
có thể khắc phục được vấn đề này hay khơng?
Từ góc độ tiếp cận trên, để góp phần thực hiện tốt cơng tác kế tốn nói chung,
kế tốn tài sản cố định nói riêng tại cơng ty, tơi tiến hành nghiên cứu đề tài " Kế
tốn TSCĐ tại Công ty Cổ phần Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao". Việc
nghiên cứu hồn thiện kế tốn tài sản cố định này có ý nghĩa cả về lý luận và thực
tiễn.)
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Nhận thức được vai trò của TSCĐ và kế toán TSCĐ đối với hoạt động SXKD
của doanh nghiệp, đặc biệt là trong giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trường hội
nhập kinh tế quốc dân ở nước ta hiện nay và xuất phát từ những vấn đề chưa hợp lý
của TSCĐ tại doanh nghiệp, thời gian qua ở Việt Nam đã có khá nhiều cơng trình
khoa học, bài viết của các tác giả nghiên cứu về TSCĐ. Bên cạnh các sách, giáo
trình chun sâu về kế tốn tài chính nói chung ln có một phần dành cho kế tốn
TSCĐ, cịn có nhiều cơng trình nghiên cứu về kế tốn TSCĐ dưới hình thức các
luận án tiến sỹ và luận văn thạc sỹ. Qua các cơng trình nghiên cứu này, hầu hết các
tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kế tốn TSCĐ, sau đó trình bày sâu
về thực trạng và đưa ra giải pháp hồn thiện kế tốn TSCĐ ở những đơn vị, những
loại hình doanh nghiệp mà đề tài nghiên cứu, cụ thể:
Tác giả Nguyễn Lan Anh (2011) và Hoàng Minh Đức (2015), hai cơng trình


3

với những nghiên cứu về thực trạng công tác kế tốn TSCĐ hữu hình tại các doanh
nghiệp thuộc khu cơng nghiệp Thăng Long và khu cơng nghiệp Bình Dương. Qua
phân tích thực trạng, các tác giả đánh giá và đưa ra những ưu điểm, tồn tại cùng
những nguyên nhân từ đó đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn
TSCĐ hữu hình tại các doanh nghiệp thuộc KCN Thăng Long và KCN Bình
Dương, đồng thời đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng và quản lý

TSCĐ hữu hình tại các DN thuộc các KCN. Bên cạnh đó các vấn đề nghiên cứu của
đề tài cũng góp phần hồn thiện cơng tác kế tốn trong các doanh nghiệp Việt Nam
cả về lý luận và thực tiễn.
Chu Thị Thanh Vân (2013) đã tiến hành nghiên cứu thực trạng kế tốn TSCĐ
tại Tổng cơng ty Thiết bị điện Việt Nam trên 2 góc độ: Kế tốn tài chính và kế tốn
quản trị. Tác giả đã đưa ra được những tồn tại về sử dụng chưa hiệu quả TSCĐ tại
một số DN trực thuộc Tổng công ty và nguyên nhân. Qua đó tác giả cũng đưa ra 03
nhóm giải pháp nhằm giải quyết triệt để những nhược điểm trong kế toán TSCĐ tại
các doanh nghiệp trực thuộc Tổng Công ty Thiết bị điện Việt Nam. Tuy nhiên, luận
văn chỉ đưa ra các giải pháp chung cho các doanh nghiệp trực thuộc, vẫn chưa đề
cập đến các giải pháp cụ thể hơn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong
Tổng công ty.
Nghiên cứu về TSCĐ tại các DN vận tải tác giả Bùi Thu Hiền (2015) và tác
giả Phạm Thị Thu Trang (2016) cũng đã chỉ ra được những ưu điểm, nhược điểm
của kế toán TSCĐ trong các doanh nghiệp vận tải nói riêng, thơng qua đó các tác
giả đã đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơng tác kế tốn TSCĐ tại các
doanh nghiệp vận tải, cụ thể là ba nhóm giải pháp: nhóm giải pháp hoàn thiện theo
hướng tuân thủ theo nguyên tắc và chuẩn mực kế tốn Việt Nam, nhóm giải pháp
hồn thiện kế TSCĐHH và nhóm giải pháp về quản lý TSCĐ. Các giải pháp đưa ra
đã góp phần giải quyết những nhược điểm trong kế toán TSCĐ tại các doanh nghiệp
và dừng lại cụ thể ở các doanh nghiệp vận tải.
Nói chung các tác giả đều đã giải quyết được vấn đề tồn tại trong kế toán
TSCĐ của từng phạm vi mà đề tài nghiên cứu. Các tác giả đều dừng lại nghiên cứu


4

TSCĐ nói chung chưa đi sâu một hình thái TSCĐ cụ thể chủ yếu ở các doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay. Các giải pháp đưa ra phần lớn là phù hợp với đặc trưng
của doanh nghiệp có vốn trong nước, mà chưa nghiên cứu đến các đặc điểm của các

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi.
Ngồi những luận văn được nghiên cứu ra cịn có những đề tài nghiên cứu
khoa học và các bài báo nghiên cứu – tác giả Lê Thị Thanh Hải (2013) đã trao đổi
trong bài viết của mình về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ theo
Thơng tư 45/2013/TT – BTC ngày 25/04/2013, những điểm mới của Thông tư 45 so
với Thông tư 203/2009/TT-BTC cũng như ảnh hưởng của thông tư này đến việc xác
định và kế toán TSCĐ, CCDC và việc xác định, ghi nhận chi phí thuế TNDN trong
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Mặc dù đã có nhiều bài báo, cơng trình khoa học, luận văn thạc sỹ, luận án
tiến sỹ nghiên cứu về kế toán TSCĐ tại các doanh nghiệp, nhưng đối với lĩnh vực
hóa chất và phân bón nhất là tại Cơng ty Cổ phần Supe Phốt phát và hóa chất Lâm
Thao thì đến nay vẫn chưa có nhiều đề tài nghiên cứu về thực trạng kế tốn TSCĐ.
Vì vậy, học viên đã chọn Cơng ty Cổ phần Supe Phốt phát và hóa chất Lâm Thao,
nghiên cứu về thực trạng kế toán TSCĐ cho bài luận văn của mình.
3. Mục đích nghiên cứu
Về mặt lý luận: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán TSCĐ
theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam.
Về thực tiễn: Khảo sát thực trạng kế tốn TSCĐ ở Cơng ty Cổ phần Supe phốt
phát và hóa chất Lâm Thao, tìm ra những ưu điểm và tồn tại trong kế toán TSCĐ tại
đơn vị khảo sát. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện về vấn đề nghiên cứu
đảm bảo tính khoa học và tính khả thi.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực trạng kế
toán TSCĐ.
Phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu: Đề tài chỉ nghiên cứu về thực trạng kế tốn TSCĐ hữu
hình và TSCĐ vơ hình trên góc độ kế tốn tài chính, khơng nghiên cứu kế toán


5


TSCĐ dưới góc độ kế tốn quản trị cũng như kế tốn TSCĐ th tài chính.
Khơng gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về kế tốn TSCĐ tại Cơng ty Cổ
phần Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao.
Thời gian nghiên cứu: Đề tài sử dụng số liệu kế toán tài chính năm 2016 đến
tháng 6 năm 2017.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu: Thu thập thơng tin có vai trị rất quan
trọng trong hình thành luận cứ để chứng minh luận điểm khoa học. Độ tin cậy của
tồn bộ cơng trình nghiên cứu phụ thuộc vào thơng tin mà người nghiên cứu thu
thập được. Có nhiều phương pháp thu thập thông tin, trong luận văn của mình để
thu thập thơng tin, tơi đã sử dụng các phương pháp: phương pháp điều tra, phương
pháp phỏng vấn, phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp quan sát thực tế.
a. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp (nghiên cứu tài liệu): Mục đích
của việc nghiên cứu tài liệu là để thu thập những kiến thức từ bao quát đến chuyên
sâu một cách chính xác về những vấn đề lý luận chung kế tốn TSCĐ trên góc độ kế
tốn tài chính. Tác giả đã thực hiện phương pháp này thơng qua việc nghiên cứu các
giáo trình chun ngành, chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế, chế độ kế tốn
doanh nghiệp hiện hành, tham khảo các cơng trình nghiên cứu khoa học, các bài
viết liên quan đến đề tài nghiên cứu.
b. Phương pháp quan sát thực tế: Sử dụng phương pháp quan sát tác giả đã
tiến hành quan sát thực tế cơng tác kế tốn TSCĐ tại cơng ty Cổ phần Supe phốt
phát và hóa chất Lâm Thao.
Quan sát trình tự lập, luân chuyển, biểu mẫu, chứng từ kế toán TSCĐ; vận
dụng hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ kế toán, hệ thống báo cáo tài chính,
báo cáo kế tốn quản trị, kiểm tra cơng tác kế tốn TSCĐ và ứng dụng tin học vào
cơng tác kế tốn.
5.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu
Từ những tài liệu, thông tin đã thu nhận được từ hai phương pháp điều tra và
phỏng vấn cùng với kiến thức đã có được từ nghiên cứu tài liệu, tác giả tiến hành hệ



6

thống hóa, tổng hợp, phân tích số liệu, thơng tin để rút ra những kết luận về kế toán
TSCĐ tại Cơng ty Cổ phần Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao. Từ thực trạng đó
tác giả nghiên cứu đề xuất hồn thiện kế tốn TSCĐ tại Cơng ty cho phù hợp với
quy định chung và điều kiện thực tế tại Cơng ty.
6. Những đóng góp của luận văn
Về cở sở lý luận: Luận văn hệ thống hóa và tổng kết cơ sở lý luận về TSCĐ.
Về ý nghĩa thực tiễn: Luận văn đánh giá được thực trạng về kế tốn TSCĐ
tại Cơng ty Cổ phần Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao. Căn cứ vào đặc điểm và
những tồn tại của cơng tác kế tốn TSCĐ tại Cơng ty, luận văn đưa ra những giải
pháp nhằm khắc phục những tồn tại, yếu kém trong cơng tác kế tốn TSCĐ tại
Cơng ty, góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác kế tốn TSCĐ, cung cấp chính xác,
kịp thời những thông tin phục vụ cho công tác quản lý để nâng cao hiệu quả sử
dụng TSCĐ tại Công ty Cổ phần Supe phốt phát và hóa chất Lâm Thao.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, hệ thống bảng biểu, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, danh mục từ viết tắt, nội dung của luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1 : Những vấn đề lý luận về kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế tốn TSCĐ tại Cơng ty Cổ phần Supe phốt phát và
hóa chất Lâm Thao.
Chương 3: Hồn thiện kế tốn TSCĐ tại Cơng ty Cổ phần Supe phốt phát và
hóa chất Lâm Thao.


7

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TSCĐ

TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Tài sản cố định, vai trò và nhiệm vụ kế toán TSCĐ
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại TSCĐ
1.1.1.1. Khái niệm về TSCĐ
Tài sản cố định (TSCĐ) trong doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu
và các tài sản khác có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD và giá trị của nó
được chuyển dịch dần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ được sản xuất ra trong các chu
kỳ sản xuất. TSCĐ có thể là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
(TSCĐ hữu hình, TSCĐ vơ hình) hoặc là những tài sản mà doanh nghiệp phải đi
th (TSCĐ th tài chính).
Theo Chuẩn mực kế tốn Việt Nam số 03: Tài sản cố định hữu hình là những
tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
Theo Thơng tư 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 4 năm 2013: Tài sản cố định
hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất thoả mãn các tiêu
chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng
vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc,
thiết bị, phương tiện vận tải.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04: Tài sản cố định vơ hình là những tài
sản khơng có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp
nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối
tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vơ hình, gồm: Quyền sử
dụng đất có thời hạn, phần mềm máy vi tính, bằng sáng chế, bản quyền, giấy phép
khai thác thuỷ sản, hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, giấy phép nhượng
quyền, quan hệ kinh doanh với khách hàng hoặc nhà cung cấp, sự trung thành của
khách hàng, thị phần và quyền tiếp thị.


8


Theo Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 4 năm 2013: Tài sản cố định
vơ hình: là những tài sản khơng có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã
được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vơ hình, tham gia vào nhiều
chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng, chi phí về
quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả...
1.1.1.2. Đặc điểm của TSCĐ
Khi tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tài sản cố
định có những đặc điểm chủ yếu sau: TSCĐ là những tư liệu chủ yếu có giá trị lớn
và thời gian sử dụng dài, tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD khác nhau nhưng vẫn
giữ nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng cho đến lúc hư hỏng, giá trị của
TSCĐ được hao mòn dần song giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào giá
trị sản phẩm sản xuất ra. TSCĐ chỉ được thực hiện một vòng ln chuyển khi giá trị
của nó được thu hồi tồn bộ.
1.1.1.3. Phân loại TSCĐ
Có thể nói rằng, TSCĐ ln có một vai trị vơ cùng quan trọng khơng thể thiếu
được trong các doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp sản xuất. TSCĐ
rất đa dạng và với mỗi đặc điểm kỹ thuật khác nhau, kiểu dáng khác nhau, lợi ích
khi sử dụng khác nhau, cơng dụng, tính năng và thời gian sử dụng khác nhau thì lại
tương ứng với những tài sản khác nhau. Như vậy, để thuận tiện cho việc quản lý, sử
dụng và tổ chức hạch toán TSCĐ, doanh nghiệp phải tiến hành phân loại TSCĐ
thành các nhóm cụ thể.
Phân loại TSCĐ là sắp xếp TSCĐ thành từng loại, từng nhóm có đặc tính
giống nhau theo tiêu thức nhất định nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu và
quản lý của doanh nghiệp. TSCĐ của doanh nghiệp có thể được phân loại theo
những cách sau:
* Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện
Theo tiêu thức phân loại này TSCĐ trong doanh nghiệp được chia thành hai
loại: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vơ hình.



9

- TSCĐ hữu hình: TSCĐ hữu hình là những tài sản đủ tiêu chuẩn là TSCĐ và
có hình thái vật chất. Căn cứ vào đặc trưng kỹ thuật TSCĐ hữu hình của doanh
nghiệp chia thành các nhóm:
+ Nhà cửa vật kiến trúc: nhà làm việc, nhà ở, nhà kho, xưởng sản xuất, cửa
hàng, sân bãi, nhà để xe, tường bao...
+ Máy móc thiết bị: như máy móc thiết bị sản xuất, hệ thống thiết bị lị thiêu
kết mơi trường, dây truyền công nghệ...
+ Phương tiện vận tải: gồm các loại phương tiện vận tải như ô tô chở hàng, ô
tô phục vụ cán bộ quản lý, xe nâng hàng...
+ Thiết bị, dụng cụ quản lý là những thiết bị dùng trong hoạt động quản lý,
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính, máy in, điều hịa
cơng nghiệp, máy chiếu, máy phơ tơ...
+ TSCĐ hữu hình khác: gồm tồn bộ các TSCĐ hữu hình mà chưa liệt kê vào
các nhóm TSCĐ trên.
- TSCĐ vơ hình: TSCĐ vơ hình là tài sản thỏa mãn đủ các tiêu chuẩn là một
TSCĐ xong khơng có hình thái vật chất cụ thể. TSCĐ vơ hình bao gồm:
+ Quyền sử dụng đất có thời hạn: là tồn bộ các chi phí thực tế mà doanh
nghiệp đã bỏ ra để có quyền sử dụng đất, chi phí cho việc đền bù giải phịng và san
lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ nếu.
+ Quyền phát hành: là tồn bộ các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để
có quyền phát hành như: phát hành sách báo, tạp chí, các ấn phẩm...
+ Bản quyền, bằng sáng chế phát minh: là toàn bộ các chi phí thực tế mà
doanh nghiệp đã chi ra để có bản quyền tác giả và bằng sáng chế.
+ Nhãn hiệu hàng hố: là những chi phí thực tế chi ra để có được nhãn hiệu
hàng hóa của doanh nghiệp.
+ Phần mềm máy vi tính: thể hiện tồn bộ chi phí thực tế doanh nghiệp chi ra
để có phần mềm máy vi tính.
+ Giấy phép và giấy nhượng quyền: là các khoản chi ra để có giấy phép và giấy

phép nhượng quyền như: giấy phép khai thác, giấy phép sản xuất loại sản phẩm mới...


10

+ Các TSCĐ vơ hình khác.
Các khoản chi phí sau khơng được coi là TSCĐ vơ hình:
- Chi phí thành lập doanh nghiệp: Trước năm 2004, khoản chi phí này được
coi là TSCĐ vơ hình nhưng theo quy định hiện hành khoản chi này khơng được coi
là TSCĐ vơ hình.
- Chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo phát sinh trước khi thành lập
doanh nghiệp, chi phí di chuyển địa điểm (nếu có),... những khoản chi phí này hiện
nay được tính vào chi phí trả trước dài hạn và được phân bổ dần vào chi phí kinh
doanh với thời gian tối đa không quá 3 năm.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp thấy được cơ cấu đầu tư vào TSCĐ hữu
hình hoặc vơ hình. Qua đó xây dựng định hướng và đưa ra các quyết định đầu tư
một cách phù hợp nhằm tạo ra một cơ cấu TSCĐ hợp lý. Đồng thời, giúp cho doanh
nghiệp đưa ra biện pháp quản lý cũng như để tính khấu hao một cách hợp lý và
chính xác.
* Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu
Theo tiêu thức phân loại này TSCĐ trong doanh nghiệp được chia thành 2
loại: TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và TSCĐ thuê ngoài.
- TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp: là những TSCĐ được hình
thành qua hoạt động tự mua sắm, xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn CSH, nguồn
vốn vay dài hạn. Ngoài ra cịn hình thành từ hoạt động nhận vốn góp liên doanh,
được điều chuyển từ đơn vị khác đến, TSCĐ được biếu tặng. Do đó doanh nghiệp
có quyền chủ động sử dụng và quản lý tài sản đó vào hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình và tài sản này thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
- TSCĐ thuê ngoài: là những TSCĐ mà doanh nghiệp phải đi thuê của
những đơn vị khác để sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định. Do vậy, định

kỳ doanh nghiệp phải trả một số tiền để thuê tài sản đó theo hợp đồng thuê tài sản
đã ký, về cơ bản thì TSCĐ thuê ngồi có 2 nhóm như sau:
+ TSCĐ th tài chính: là các TSCĐ đi thuê mà bên cho thuê có sự chuyển
giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê.


11

+ TSCĐ thuê hoạt động: là các TSCĐ đi thuê mà bên cho th khơng có sự
chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê.
* Phân loại TSCĐ theo mục đích và tình hình sử dụng
Căn cứ vào tính chất của TSCĐ trong doanh nghiệp thì TSCĐ được chia
thành 3 loại như sau:
- TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh: Là những TSCĐ của doanh nghiệp
được sử dụng cho các mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm các
loại TSCĐ dùng cho hoạt động SXKD chính và hoạt động SXKD phụ của doanh
nghiệp. Những TSCĐ này được trích khấu hao và được tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
- TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nước: Là những TSCĐ được
doanh nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho các đơn vị khác hoặc cất giữ hộ Nhà nước
theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phịng: Là
những TSCĐ được dùng ngồi hoạt động SXKD như dùng trong các hoạt động
phúc lợi, sự nghiệp, các TSCĐ dùng cho hoạt động an ninh, quốc phòng như: nhà
nghỉ trưa cho cán bộ nhân viên, câu lạc bộ, sân bóng...
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp thấy được kết cấu TSCĐ của doanh
nghiệp theo mục đích sử dụng. Từ đó có biện pháp quản lý và sử dụng có hiệu quả
nhất những tài sản của doanh nghiệp mình. Đồng thời cách phân loại này cũng giúp
cho doanh nghiệp xác định rõ phạm vi TSCĐ cần tính khấu hao.
1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp

Để cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin cho công tác quản lý TSCĐ trên cơ sở
tuân thủ các nguyên tắc quản lý TSCĐ, hạch toán TSCĐ trong doanh nghiệp phải
đảm bảo các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng, giá trị TSCĐ hiện
có, tình hình tăng giảm và hiện trạng của TSCĐ trong phạm vi toàn doanh nghiệp,
cũng như từng bộ phận TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp thông tin để kiểm tra giám sát
thường xuyên việc giữ gìn bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ và kế hoạch đầu tư đổi mới
TSCĐ trong từng doanh nghiệp.


12

- Tính tốn và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ và chi phí SXKD theo
mức độ hao mịn của TSCĐ và chế độ tài chính quy định.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và lập dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ vào
chi phí kinh doanh.
1.2. Kế toán TSCĐ theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam
1.2.1 Kế toán TSCĐ theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam
Kế toán TSCĐHH và TSCĐVH trong DN đòi hỏi phải tuân thủ quy định của
chuẩn mực số 03 – VAS 03 và chuẩn mực số 04 – VAS 04. Có thể khái quát quy
định của chuẩn mực này trên các nội dung sau:
1.2.1.1. Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ
TSCĐ thường là bộ phận chủ yếu trong tổng giá trị tài sản và đóng vai trị quan
trọng trong việc thể hiện tình hình tài chính của DN vì vậy việc xác định một tài sản có
được ghi nhận là TSCĐ hay là một khoản chi phí SXKD trong kỳ sẽ có ảnh hưởng
đáng kể đến báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của DN. Theo đoạn 06 của chuẩn
mực kế toán (CMKT) Việt Nam – VAS 03 và VAS 04 quy định rõ các tiêu chuẩn ghi
nhận là TSCĐ phải thỏa mãn đồng thời tất cả 4 tiêu chuẩn ghi nhận sau:
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
+ Nguyên giá phải được xác định một cách đáng tin cậy.

+ Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm.
+ Có đủ tiêu chuẩn ghi nhận giá trị theo quy định hiện hành.
- Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ VH được quy định trong chuẩn mực số 04 giống
như TSCĐHH, ngồi ra cịn thỏa mãn định nghĩa về Tài sản.
Theo VAS 04: Lợi thế thương mại được tạo ra từ nội bộ DN không được ghi
nhận là TSCĐVH. Chi phí phát sinh để tạo ra lợi ích kinh tế tương lai nhưng khơng
hình thành TSCĐVH vì khơng đáp ứng được định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận
trong chuẩn mực này mà chỉ tạo nên lợi thế thương mại từ nội bộ DN.
1.2.1.2. Ghi nhận giá trị ban đầu TSCĐHH và TSCĐVH:
* TSCĐHH và TSCĐVH phải được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá.
TSCĐ HH trong DN có thể được hình thành theo nhiều phương thức và từ
nhiều nguồn khác nhau. Tùy vào từng hình thức đầu tư để có được TSCĐ HH thì
ngun giá của TSCĐ HH sẽ được xác định theo từng nội dung cụ thể, nhưng dù là


13

được hình thành theo phương thức nào thì nguyên giá TSCĐ HH vẫn phải được xác
định dựa trên nguyên tắc: Nguyên giá TSCĐ HH và TSCĐVH là toàn bộ chi phí mà
doanh nghiệp đã bỏ ra để có được tài sản đó tính đến thời điểm đưa vào trạng thái
sẵn sàng sử dụng.
Nguyên giá TSCĐ HH được xác định theo từng trường hợp cụ thể như:
- TSCĐ hữu hình tăng do mua sắm
- TSCĐ hình thành thơng qua xây dựng hoặc tự chế tạo
- TSCĐ được cấp, được điều chuyển đến
- TSCĐ hữu hình th tài chính
- TSCĐ hình thành thông qua trao đổi tương tự và không tương tự
Nguyên giá TSCĐHH trong các trường hợp trên được xác định tương tự như
xác định nguyên giá TSCĐHH trong chế độ kế tốn hiện hành được trình bày ở
phần 1.2.2.1

Riêng đối với TSCĐVH, theo chuẩn mực kế toán số 04 (VAS 04), Nguyên giá
được xác định trong từng trường hợp cụ thể như sau:
- Mua TSCĐ vơ hình riêng biệt: ngun giá TSCĐ vơ hình mua riêng biệt, bao
gồm giá mua (trừ (-) các khoản được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá) cộng
(+) với các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) cộng (+) với
các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính. TSCĐ
vơ hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm, nguyên giá của
TSCĐ vơ hình được phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua.
- Mua TSCĐ vơ hình từ việc sáp nhập doanh nghiệp: Ngun giá TSCĐ vơ
hình hình thành trong q trình sáp nhập doanh nghiệp có tính chất mua lại là giá trị
hợp lý của tài sản đó vào ngày mua (ngày sáp nhập doanh nghiệp). Giá trị hợp lý có
thể là: Giá niêm yết tại thị trường hoạt động. Nếu tài sản khơng có thị trường hoạt
động thì ngun giá của TSCĐ vơ hình được xác định bằng khoản tiền mà doanh
nghiệp phải trả vào ngày mua tài sản trong điều kiện nghiệp vụ đó được thực hiện
dựa trên các thông tin đáng tin cậy hiện có.
- TSCĐ vơ hình là quyền sử dụng đất có thời hạn: Ngun giá TSCĐ vơ hình
là quyền sử dụng đất có thời hạn là số tiền trả khi nhận chuyển nhượng quyền sử


14

dụng đất hợp pháp từ người khác, hoặc giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn liên
doanh. Trường hợp quyền sử dụng đất được chuyển nhượng cùng với mua nhà cửa,
vật kiến trúc trên đất thì giá trị của nhà cửa, vật kiến trúc phải được xác định riêng
biệt và ghi nhận là TSCĐ hữu hình.
- Lợi thế thương mại được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp: lợi thế thương mại
được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp không được ghi nhận là tài sản. Sở dĩ như vậy là
vì nó khơng phải là nguồn lực có thể xác định, không đánh giá được một cách đáng
tin cậy và doanh nghiệp khơng kiểm sốt được. Tương tự như vậy, những khoản
chênh lệch giữa giá trị thị trường của doanh nghiệp với giá trị tài sản thuần của

doanh nghiệp ghi trên báo cáo tài chính được xác định tại một thời điểm khơng
được ghi nhận là TSCĐ vơ hình do doanh nghiệp kiểm sốt. Các nhãn hiệu hàng
hóa, quyền phát hành, danh sách khách hàng và các khoản mục tương tự được hình
thành trong nội bộ doanh nghiệp khơng được ghi nhận là TSCĐ vơ hình.
1.2.1.3. Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu:
* Đối với TSCĐHH:
Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi tăng
nguyên giá của tài sản nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong
tương lai do việc sử dụng tài sản đó. Các chi phí phát sinh khơng thỏa mãn điều
kiện trên phải được ghi nhận là chi phí SXKD trong kỳ.
* Đối với TSCĐVH:
Trong quá trình sử dụng tài sản, những chi phí liên quan đến TSCĐ vơ hình
phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu phải được ghi nhận là chi phí SXKD trong kỳ,
trừ khi thỏa mãn đồng thời 2 điều kiện sau thì được vốn hóa tức là tính vào ngun
giá TSCĐ vơ hình: (a) Chi phí này có khả năng làm cho TSCĐ vơ hình tạo ra lợi ích
kinh tế trong tương lai nhiều hơn mức hoạt động được đánh giá ban đầu; (b) Chi phí
được đánh giá một cách chắc chắn và gắn liền với một TSCĐ vơ hình cụ thể.


15

1.2.1.4. Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu TSCĐHH và TSCĐVH:
Sau ghi nhận ban đầu, trong quá trình sử dụng TSCĐ hữu hình được xác định
theo nguyên giá, khấu hao lũy kế và giá trị còn lại. Trường hợp TSCĐHH được
đánh giá lại theo quy định của Nhà nước thì nguyên giá, khấu hao lũy kế và giá trị
còn lại phải được điều chỉnh theo kết quả đánh giá lại. Chênh lệch do đánh giá lại
TSCĐ được xử lý theo quy định của Nhà nước.
Như vậy, theo VAS 03 thì DN sử dụng phương pháp giá gốc để xác định giá trị
sau ghi nhận ban đầu TSCĐHH. Giá trị của TSCĐHH tại một thời điểm nào đó sau
ghi nhận ban đầu sẽ là hiệu số giữa nguyên giá và khấu hao lũy kế của tài sản.

Nguyên giá và khấu hao lũy kế là 2 chỉ tiêu được kế toán theo dõi và phản ánh nên
việc xác định giá trị còn lại của TSCĐHH sẽ được thực hiện khá đơn giản và nhanh
chóng. Đây cũng chính là ưu điểm của phương pháp giá gốc. Hơn nữa việc kế toán
theo dõi TSCĐHH theo 3 chỉ tiêu nguyên giá, khấu hao lũy kế và giá trị còn lại
TSCĐHH là điều kiện để DN kiểm tra giám sát thường xuyên TSCĐHH, xác định
chính xác vốn đầu tư bỏ ra, số vốn đã và đang được thu hồi từ đó khơng chỉ tính
chính xác chi phí cịn có thể xác định nguồn vốn khấu hao để tái đầu tư.
1.2.1.5. Khấu hao TSCĐ
Để tính giá trị hao mòn TSCĐHH và TSCĐVH trong từng kỳ SXKD, DN phải
xác định rõ giá trị phải khấu hao, thời gian sử dụng hữu ích và phương pháp khấu
hao TSCĐHH và TSCĐVH. Các chỉ tiêu này được xác định như sau:
Thứ nhất, Giá trị phải khấu hao của TSCĐHH và TSCĐVH bằng nguyên
giá TSCĐHH và TSCĐVH trừ đi giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó. Trong thực
tế để đơn giản cho cơng tác tính tốn, DN thường xác định giá trị thanh lý ước tính
của TSCĐHH bằng 0 nên giá trị khấu hao TSCĐHH cũng chính là nguyên giá
TSCĐHH. Giá trị thanh lý ước tính của TSCĐVH được ước tính khi TSCĐVH
được hình thành đưa vào sử dụng bằng cách dựa trên giá bán phổ biến ở cuối thời
gian sử dụng hữu ích ước tính của một tài sản tương tự và đã hoạt động trong các
điều kiện tương tự. Giá trị thanh lý ước tính của TSCĐVH khơng tăng lên khi có
thay đổi về giá cả hoặc giá trị. Giá trị phải khấu hao của TSCĐHH và TSCĐVH
được phân bổ một cách có hệ thống trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Việc


16

trích khấu hao được bắt đầu từ khi đưa TSCĐHH và TSCĐVH vào sử dụng.
Thứ hai, Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ:
* Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐHH: sẽ được xác định thông qua việc
xem xét đến các yếu tố:
a. Mức độ sử dụng ước tính của DN đối với TS đó. Mức độ sử dụng được

đánh giá thông qua công suất và sản lượng dự tính.
b. Mức độ hao mịn phụ thuộc vào các nhân tố liên quan trong quá trình sử
dụng tài sản như: Số ca làm việc, chế độ sửa chữa bảo dưỡng tài sản.
c. Hao mịn vơ hình phát sinh do việc thay đổi hay cải tiến dây truyền công
nghệ hay do sự thay đổi nhu cầu của thị trường về sản phẩm hoặc dịch vụ do tài sản
đó tạo ra.
d. Giới hạn có tính pháp lý trong cơng việc sử dụng tài sản.
Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐHH do DN xác định chủ yếu dựa trên
mức độ sử dụng ước tính của tài sản. Tuy nhiên do chính sách quản lý tài sản của
doanh nghiệp mà thời gian sử dụng hữu ích của một TSCĐ hữu hình cịn phải dựa
trên kinh nghiệm của doanh nghiệp với các tài sản cùng loại. Doanh nghiệp chỉ
được thay đổi thời gian trích khấu hao TSCĐ một lần đối với một tài sản.
* Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐVH: Thời gian sử dụng hữu ích tối đa
của TSCĐ vơ hình là 20 năm. Trong một số trường hợp, thời gian sử dụng hữu ích
của TSCĐ vơ hình có thể vượt q 20 năm khi có những bằng chứng tin cậy, nhưng
phải xác định được cụ thể. Các nhân tố kinh tế và pháp lý ảnh hưởng đến thời gian
sử dụng hữu ích của TSCĐ vơ hình, gồm: (1) Các nhân tố kinh tế quyết định
khoảng thời gian thu được lợi ích kinh tế trong tương lai; (2) Các nhân tố pháp lý
giới hạn khoảng thời gian doanh nghiệp kiểm soát được lợi ích kinh tế này. Thời
gian sử dụng hữu ích là thời gian ngắn hơn trong số các khoảng thời gian trên.
Thứ ba, Phương pháp khấu hao TSCĐ:
* Phương pháp khấu hao TSCĐHH: DN lựa chọn phương pháp khấu hao
TSCĐHH đảm bảo phương pháp đó phải phù hợp với lợi ích kinh tế mà tài sản
mang lại cho DN. Số khấu hao của từng kỳ được hạch toán vào kết quả kinh doanh


17

trong kỳ, trừ khi chúng được tính vào giá trị của các tài sản khác. Phương pháp
trích khấu hao do DN xác định để áp dụng cho từng TSCĐHH phải được thực hiện

nhất quán trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ. Trường hợp đặc biệt cần thay đổi
phương pháp trích khấu hao, doanh nghiệp phải giải trình rõ sự thay đổi về cách
thức sử dụng TSCĐ để đem lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp. Mỗi tài sản cố định
chỉ được phép thay đổi một lần phương pháp trích khấu hao trong q trình sử
dụng. DN khơng được tiếp tục khấu hao đối với những TSCĐHH đã khấu hao hết
giá trị nhưng vẫn còn sử dụng trong hoạt động SXKD. Hiện nay VAS 03 có đưa ra 3
phương pháp khấu hao TSCĐHH để DN lựa chọn bao gồm:
- Phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần.
- Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm.
Theo phương pháp khấu hao theo đường thẳng, số khấu hao hằng năm
không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản. Theo phương pháp
khấu hao theo số dư giảm dần, số khấu hao hàng năm giảm dần trong suốt thời gian
sử dụng hữu ích của tài sản. Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm dựa
trên tổng số đơn vị sản phẩm ước tính tài sản có thể tạo ra.
* Phương pháp khấu hao TSCĐVH:
Phương pháp khấu hao TSCĐVH được sử dụng phải phản ánh cách thức thu
hồi lợi ích kinh tế từ tài sản đó của DN. Phương pháp trích khấu hao do DN xác
định để áp dụng cho từng TSCĐVH phải được áp dụng thống nhất trong suốt quá
trình sử dụng TSCĐ.
Thứ tư, Thay đổi phương pháp khấu hao:
Trường hợp đặc biệt cần thay đổi phương pháp trích khấu hao, doanh nghiệp phải
giải trình rõ sự thay đổi về cách thức sử dụng TSCĐ để đem lại lợi ích kinh tế cho
doanh nghiệp. Mỗi tài sản cố định chỉ được phép thay đổi một lần phương pháp trích
khấu hao trong q trình sử dụng. Chi phí khấu hao cho từng kỳ phải được ghi nhận là
chi phí hoạt động SXKD, trừ khi chi phí đó được tính vào giá trị của tài sản khác.
1.2.1.6. Nhượng bán và thanh lý TSCĐ:
TSCĐ hữu hình được ghi giảm khi thanh lý, nhượng bán: ghi giảm nguyên giá



18

và giá trị hao mòn lũy kế TSCĐ. Các khoản lãi hay lỗ phát sinh do thanh lý, nhượng
bán TSCĐ được xác định bằng số chênh lệch giữa thu nhập với chi phí thanh lý,
nhượng bán cộng giá trị cịn lại của TSCĐ. Số lãi, lỗ này được ghi nhận là khoản
thu nhập hay chi phí trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ phát sinh
nghiệp vụ thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
1.2.1.7. Trình bày báo cáo tài chính:
Trên bảng cân đối kế tốn, số dư của TSCĐ và giá trị hao mịn lũy kế được
trình bày riêng cho từng loại là TSCĐ hữu hình, TSCĐ vơ hình và TSCĐ th tài
chính. Ngồi ra đơn vị phải cơng bố trong thuyết minh BCTC về:
+ Chính sách kế tốn đối với TSCĐ bao gồm: nguyên tắc xác định nguyên giá,
phương pháp khấu hao và thời gian sử dụng hữu ích hoặc tỷ lệ khấu hao.
+ Tình hình tăng, giảm TSCĐ theo từng loại và từng nhóm TSCĐ về: nguyên
giá của TSCĐ bao gồm: số dư đầu kỳ, số tăng, giảm trong kỳ và số dư cuối kỳ, giá
trị hao mịn, giá trị cịn lại.
+ Tình hình TSCĐ đang dùng để cầm cố, thế chấp, tài sản tạm thời không sử
dụng và tài sản chờ thanh lý.
Đối với TSCĐ vô hình thì trong báo cáo tài chính phải trình bày được tổng
quát về giá trị của TSCĐ, nguyên giá tài sản, giá trị hao mòn lũy kế của tài sản, giá
trị còn lại của tài sản ở thời điểm đầu năm và cuối năm và phải trình bày theo từng
loại TSCĐ vơ hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp và TSCĐ vơ hình được hình
thành từ các nguồn khác. Ngoài ra các báo cáo phải phản ánh đầy đủ thông tin về
phương pháp xác định nguyên giá TSCĐ vơ hình, phương pháp khấu hao, thời gian
sử dụng hữu ích hoặc tỷ lệ khấu hao. Với bản Thuyết minh báo cáo tài chính (phần
TSCĐ vơ hình) phải trình bày cụ thể các thông tin về các thay đổi khác về TSCĐ vơ
hình, về lý do khi một TSCĐ vơ hình được khấu hao trên 20 năm...



×