Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lý nhà nước địa phương với hoạt động kinh doanh than đá trên địa bàn tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (653.5 KB, 109 trang )

PHẠM NGỌC DUY

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

PHẠM NGỌC DUY
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỊA PHƯƠNG VỚI
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THAN ĐÁ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

LỚP: CH 20B - QLKT

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

PHẠM NGỌC DUY

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỊA PHƯƠNG VỚI
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THAN ĐÁ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

CHUYÊN NGÀNH


MÃ SỐ

: QUẢN LÝ KINH TẾ
: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS,TS. BÙI XUÂN NHÀN

HÀ NỘI, NĂM 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực. Các tài liệu được sử dụng
trong Luận văn đều có trích dẫn rõ ràng. Kết quả nghiên cứu của Luận văn
chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứ khoa học nào.
Tác giả luận văn

Phạm Ngọc Duy


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
MỤC LỤC.........................................................................................................ii

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH HỘP............................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................vi
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................1
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài.............................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan...........................................4
3. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................7
5. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................7
6. Ý nghĩa của đề tài..........................................................................................8
7. Kết cấu luận văn............................................................................................9
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỊA PHƯƠNG ĐỐI VỚI KINH DOANH THAN ĐÁ...................................10
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC....................10
1.1.1. Khái niệm về quản lý nhà nước địa phương đối với hoạt động kinh
doanh than đá..................................................................................................10
1.1.2. Một số lý thuyết về quản lý nhà nước...................................................11
1.1.3. Vai trò của quản lý nhà nước địa phương..............................................14
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỊA PHƯƠNG ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH THAN ĐÁ................................................................16
1.2.1. Đặc điểm của mặt hàng than đá và hệ thống cơ quan quản lý nhà nước
đối với hoạt động kinh doanh than đá.............................................................16
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước địa phương đối với hoạt động kinh doanh
than đá.............................................................................................................21
1.2.3. Nguyên tắc quản lý nhà nước địa phương đối với hoạt động kinh doanh
than đá.............................................................................................................27


iii

1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỊA

PHƯƠNG VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THAN ĐÁ..........................32
1.3.1. Nhân tố chủ quan...................................................................................32
1.3.2. Nhân tố khách quan...............................................................................35
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KINH
DOANH THAN ĐÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN
2013-2015........................................................................................................37
2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI CỦA
TỈNH QUẢNG NINH.....................................................................................37
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Ninh.......................37
2.1.2. Khái quát về ngành than và các mỏ than tại Quảng Ninh.....................39
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KINH
DOANH THAN ĐÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH......................41
2.2.1. Chủ thế quản lý và trách nhiệm quản lý của các cơ quan nhà nước đối
với hoạt động kinh doanh than đá...................................................................41
2.2.2. Công tác quy hoạch, kế hoạch hoạt động kinh doanh than đá trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh.......................................................................................43
2.2.3. Việc ban hành các văn bản hướng dẫn của UBND tỉnh đối với hoạt
động kinh doanh than đá hiện nay...................................................................46
2.2.4. Việc cấp phép hoạt động kinh doanh than của các cơ Quản lý Nhà nước
địa phương tỉnh Quảng Ninh...........................................................................50
2.2.5.Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động khai thác và kinh
doanh than.......................................................................................................54
2.2.6. Thực trạng phối hợp của các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc quản
lý đối với hoạt động kinh doanh than đá trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.........67
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG...............................................................................71
2.3.1. Những kết quả đạt được........................................................................71
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.......................................................................71


iv


CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KINH DOANH THAN ĐÁ TRÊN ĐỊA
BÀN QUẢNG NINH......................................................................................74
3.1. QUAN ĐIỂM,MỤC TIÊU, XU HƯỚNG TRONG QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ KINH DOANH THAN ĐÁ TRONG THỜI GIAN TỚI..............74
3.1.1. Quan điểm.............................................................................................74
3.1.2. Mục tiêu.................................................................................................76
3.1.3.Phương hướng........................................................................................79
3.1.GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỊA PHƯƠNG
VỚI KINH DOANH THAN ĐÁ TRÊN ĐỊA BÀN QUẢNG NINH ĐẾN
NĂM 2020.......................................................................................................81
3.2.1. Hồn thiện mơi trường pháp lý đối với hoạt động kinh doanh than đá
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh..........................................................................81
3.2.2. Hồn thiện cơng tác đào tạo và xây dựng đội ngũ cán bộ trong quản lý
nhà nước về kinh doanh than đá trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh......................82
3.2.3. Hoàn thiện xây dựng và thực thi chiến lược, quy hoạch, kế hoạch hoạt
động kinh doanh than đá trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh..................................84
3.2.4. Tăng cường công tác hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp
kinh doanh than đá trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh...........................................86
3.3. KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC, VỚI BỘ NGÀNH CÓ LIÊN
QUAN.............................................................................................................89
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước........................................................................89
3.3.2. Kiến nghị với Bộ, ngành có liên quan...................................................90
3.3.3. Kiến nghị với tập đồn cơng nghiệp than - khoáng sản Việt Nam............91
KẾT LUẬN CHUNG......................................................................................92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................94
PHỤ LỤC



v

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH HỘP
BẢNG
Bảng 2.1: Tổng hợp đánh giá về công tác quy hoạch phát triển ngành công
nghiệp than đá......................................................................................................................46
Bảng 2.2: Đánh giá về khả năng tiếp cận các thông tin......................................50
Bảng 2.3: Tổng hợp đánh giá về việc cấp phép hoạt động kinh doanh than đá
trên địa bản tỉnh Quảng Ninh...............................................................................54
Bảng 2.4: Thống kê nước thải ngành than...........................................................58
Bảng 2.5: Đánh giá về quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh than đá
trên địa bản tỉnh Quảng Ninh...............................................................................69

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tỉ lệ xử lý nước thải từ hoạt động khai thác than qua các giai
đoạn........................................................................................................................ 59
Biều đồ 3.1: So sánh tình hình tiêu thụ than trong nước qua các giai đoạn......80

HỘP
Hộp 2.1:Báo cáo thống kê của Sở Tài nguyên Môi trường.................................54


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
QLNN
TKV
TNHH

UBND

Chữ viết đầy đủ
Quản lý nhà nước
Tập đồn cơng nghiệp than - khống sản Việt Nam
Trách nhiệm hữu hạn
Ủy ban nhân dân


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Than đá là một trong số các nguyên liệu lớn nhất trên thế giới hiện nay.
Trữ lượng than của cả thế giới vẫn còn cao so với các nguyên liệu năng lượng
khác (dầu mỏ, khí đốt...). Than đá được khai thác nhiều nhất ở Bắc bán cầu,
trong đó 4/5 thuộc các nước sau: Hoa Kì, Nga, Trung Quốc, Ấn Độ, Úc, Đức, Ba
Lan, Canada....
Sản lượng than khai thác được rất khác nhau giữa các thời kì, giữa các
khu vực và các quốc gia, song nhìn chung, có xu hướng tăng lên về số lượng
tuyệt đối. Trong vòng 50 năm qua, tốc độ tăng trung bình là 5,4%/năm, cịn
cao nhất vào thời kì 1950 - 1980 đạt 7%/năm. Từ đầu thập kỉ 90 đến nay, mức
tăng giảm xuống chỉ còn 1,5%/năm. Mặc dù việc khai thác và sử dụng than có
thể gây hậu quả xấu đến môi trường (đất, nước, không khí...), song nhu cầu
than khơng vì thế mà giảm đi.
Tại Việt Nam, có rất nhiều mỏ than tập trung nhiều nhất ở các tỉnh phía
Bắc nhất là tỉnh Quảng Ninh, mỗi năm khai thác khoảng 15 đến 20 triệu tấn.
Than được khai thác lộ thiên là chính cịn lại là khai thác hầm lò, nhưng theo
sự chỉ đạo của Nhà nước thì đến 2020 sẽ chấm dứt tình trạng khai thác lộ
thiên để không ảnh hưởng xấu đến môi trường.

Than đá là nguồn tài nguyên của quốc gia được nhà nước giao cho
Vinacomin quản lý khai thác và kinh doanh. Than đá được sử dụng chủ yếu
làm nhiên liệu chất đốt , cung cấp nhiệt chủ yếu trong các ngành công nghiêp
và đặc biệt làm nhiên liệu cho các nhà máy nhiệt điện.
Quảng Ninh là trung tâm số 1 của Việt Nam về tài nguyên than đá, có
nguồn tài nguyên khống sản phong phú, đa dạng, có nhiều loại đặc thù, trữ
lượng lớn, chất lượng cao mà nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước khơng có
được như: than, cao lanh tấn mài, đất sét, cát thủy tinh, đá vôi…


2

Trong những năm qua ngành than đã có nhiều cố gắng thoả mãn nhu cầu
than trong nước, nâng cao chất lượng và tăng số lượng than xuất khẩu. Các cơ
sở sản xuất và kinh doanh của ngành than đã có những cố gắng nhất định,
từng bước nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh trong quá trình đổi mới,
hội nhập hiện nay. Thực hiện các chỉ thị của Nhà nước về quản lý và bảo vệ
than, Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, các sở ban ngành tỉnh Quảng Ninh,
Tổng cục năng lượng - Bộ Cơng Thương, Vinacomin... đã có sự phối hợp chặt
chẽ trong việc lập lại trật tự khai thác than. Nhưng sự phối hợp của các cơ
quan quản lý này mới dừng lại ở mức trung bình chưa thể góp phần giải quyết
sâu các vấn đề nhức nhối liên quan đến ngành than đang diễn ra trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh .Bên canh đó cịn tồn tại nhiều diễn biến đáng lo ngại: tình
hình khai thác than bất chấp pháp luật vẫn tái diễn, có nơi, có lúc ở mức
nghiêm trọng. Tiêu thụ than trong nước giảm, xuất khẩu than tăng chậm dẫn
đến sản xuất than bị đình đốn gây khó khăn cho ngành than và cả môi trường
xã hội trên địa bàn.
Việc khai thác và vận chuyển than về nơi tập kết hay đến các địa điểm
kinh doanh than đã tạo ra một sự thách thức không nhỏ đến môi trường sống.
Công tác khoa học công nghệ luôn được Tỉnh Quảng Ninh cũng như

Vinaconmin coi là nhiệm vụ hàng đầu và đã có lộ trình đầu tư phù hợp.
Nhưng bên cạnh đó vấn đề ơ nhiễm đang ngày càng nghiêm trọng trên địa bàn
tình trong khi sự khắc phục vẫn chỉ ở mức tàm tạm vẫn chưa thể tìm ra các
phương pháp tối ưu, giải quyết triệt để.Cần ghi nhận ngành Than có những
đóng góp rất quan trọng trong chỉ số tăng trưởng GDP ngành Công nghiệp
Quảng Ninh. Nhưng cũng phải nói thêm rằng, nếu ngành Than đóng góp 1
đồng cho kinh tế địa phương thì địa phương phải bỏ ra nhiều đồng nếu muốn
tái tạo hồn ngun, khắc phục ơ nhiễm mơi trường. Và nếu việc khai thác chỉ
chạy theo lợi nhuận trước mắt, sản lượng tăng khơng giới hạn thì chỉ nay mai
thơi, nguồn "vàng đen" sẽ cạn kiệt, nước ta sẽ phải... nhập khẩu than nhiều


3

hơn nữa. Có ba ơ nhiễm chủ yếu mà ngành than gây ra cho mơi trường gồm: ơ
nhiễm khơng khí vì bụi than, nước thải mỏ gây ơ nhiễm nguồn nước, các tác
động xấu làm ơ nhiễm đất.
Đã có rất nhiều sự phản ánh của cả người trong cuộc lẫn bên ngồi về
vấn đề ơ nhiễm do than đá mang lại. Song song với đẩy mạnh đổi mới công
nghệ khai thác hiện đại vẫn cần phải đặt mục tiêu phát triển cơng nghiệp than
một cách hài hịa với địa phương và cộng đồng, thân thiện với mơi trường. Vì
thế rất cần có sự chỉ đạo kịp thời của Nhà nước, các bộ ngành có liên quan để
có thể bảo vệ mơi trường một cách tốt nhất.
Do lợi nhuận từ hịn than và cơ chế giá bán than cho các đối tượng sử
dụng còn chênh lệch, đã tạo kẽ hở để các tổ chức kinh doanh than lợi dụng,
không từ thủ đoạn nào để hợp thức hóa nguồn than kiếm lời, làm giàu bất
chính. Sau sự ra quân quyết liệt của cả hệ thống cơ quan chức năng tỉnh
Quảng Ninh tấn cơng, triệt phá các ổ nhóm than lậu, thanh lọc cán bộ, tình
hình khai thác, vận chuyển, chế biến than trên địa bàn tỉnh bước đầu đã được
cải thiện. Mới đây, sơ kết 1 năm thực hiện Chỉ thị số 11/CT-TU của Ban

Thường vụ Tỉnh uỷ Quảng Ninh về tăng cường chỉ đạo các hoạt động quản lý
các hoạt động khai thác, vận chuyển, chế biến, tiêu thụ than, Tỉnh uỷ Quảng
Ninh nhận định: "Sang đầu năm 2015, việc tái diễn tình trạng khai thác, vận
chuyển, tiêu thụ than trái phép vẫn xảy ra".
Nghiêm trọng hơn, theo Tỉnh uỷ Quảng Ninh: "Tình hình tiêu cực,
thơng đồng, móc ngoặc với cán bộ ngành than để đưa than từ trong khai
trường của các đơn vị Vinacomin bán ra ngoài cho tư nhân và hoạt động thu
gom, tiêu thụ than trái phép vẫn diễn biến phức tạp, ảnh hưởng đến trật tự trị
an tại địa bàn tỉnh". Đây là vấn đề nhức nhối mà bằng mọi biện pháp, Đảng
uỷ, chính quyền, các ngành chức năng của tỉnh đã tốn bao nhiêu công sức để
lập lại trật tự. Đến nay, mặc dù chính quyền tỉnh đã ra quyết định thu hồi 5
giấy phép của các dự án trồng rừng, san lấp mặt bằng để khai thác than lộ vỉa,


4

nhưng vẫn còn âm ỉ nhiều khu vực tư nhân "dựng lều" khai thác trái
phép. Sau khi các cơ quan chức năng chỉ ra "kẽ hở" từ việc các đơn vị của
ngành than thuê tư nhân đem máy móc, phương tiện vào bốc xúc đất đá (kỳ
thực là bốc xúc than), hoạt động này đã được siết lại kỷ cương. Song theo
đánh giá của tỉnh, các đối tượng vẫn tìm cách móc ngoặc rồi vận chuyển than
đi tiêu thụ.
Xuất phát từ thực tiễn như vậy, để đánh giá đầy đủ thực trạng công tác
quản lý nhà nước địa phương đối với kinh doanh than đá, qua đó đề xuất các
giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước đối với kinh doanh than đá
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, tác giả đã lựa chọn đề tài luận văn thạc sỹ:
“Quản lý nhà nước địa phương với hoạt động kinh doanh than đá trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh”.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan
Đã có một số đề tài và bài viết nghiên cứu công tác quản lý nhà nước địa

phương về các lĩnh vực trong đó có than đá, tiêu biểu một số cơng trình như sau:
(1) Nguyễn Cúc (2000), Tập bài giảng Quản lý nhà nước về kinh tế,
NXB Chính trị - Hành chính. Tập bài giảng đã trang bị cho sinh viên các
ngành kinh tế những nội dung kiến thức cơ bản, từ đó giúp sinh viên nhận
thức được những vấn đề đặt ra đối với quản lý nhà nước về kinh tế trong giai
đoạn hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay .
(2) Lại Hồng Thanh(2008), Tập bài giảng Quản lý nhà nước về khống
sản, Bộ tài ngun mơi trường – Cục địa chất và khoáng sản Việt Nam. Tập
bài giảng đã trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về bản đồ địa chất
và tài nguyên khoáng sản của Việt Nam, những nội dung cơ bản về khai thác
khoáng sản ở Việt nam. Qua đó giúp sinh viên hiểu rõ những vấn đề đặt ra với
quản lý nhà nước trong khai thác khống sản, từ đó có những phương hướng
rõ ràng trong việc kinh doanh và khai thác khoáng sản.


5

(3) Sần Văn Chiến(2011), Luận văn thạc sỹ “Quản lý nhà nước địa
phương với hoạt động kinh doanh quặng apatit trên địa bàn tỉnh Lào Cai”
-Trường Đại học Thương Mại. Luận văn đã đánh giá tổng quan về thực trạng
quản lý Nhà nước đối với việc kinh doanh mặt hàng đặc biệt là quặng apatit.
Luận văn nêu lên một số chính sách của địa phương về quản lý Nhà nước đối
với quặng apatit tại Lào Cai và đề xuất một số giải pháp nhằm quản lý nhà
nước đối với quặng apatit ở Lào Cai đó là: Hồn thiện cơ chế chính sách; xây
dựng và thực thi chiến lược, quy hoạch, kế hoạch hoạt động kinh doanh; tăng
cường công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn lực; tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra đối với quằng apatit trên địa bàn tỉnh Lào Cai .
(4) Ngơ Sỹ Bích(2009), Luận án tiến sỹ “Những quan điểm và kiến nghị
về cơ chế thị trường và vai trò của Nhà nước trong quản lý kinh tế với nước ta
hiện nay” - Bộ Cơng Thương. Luận văn ngồi việc nêu bật được thực trạng

của cơ chế thị trường và vai trò của Nhà nước trong quản lý kinh tế, tác giả
cũng đã nêu ra các quan điểm và kiến nghị về cơ chế thị trường ở Việt Nam
và vai trò của Nhà nước trong quản lý nền kinh tế của Việt Nam trong đó có
kiến nghị về hoạt động thương mại theo nền kinh tế thị trường của các doanh
nghiệp
(5) Thủ tướng chính phủ (26/08/2015), Chỉ thị số: 21/CT-TTg về việc
tăng cường công tác quản lý nước đôi với hoạt động sản xuất, kinh doanh
than.Văn bản này là sự chỉ đạo của thủ tướng chính phủ đến các Bộ, ngành,
địa phươnng có liên quan: Bộ Công thương, Bộ Tài nguyên môi trường, Bộ
Tài chính, Bộ Quốc phịng, Bộ Cơng an, Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân các
tỉnh có liên quan, Tập đồn Cơng nghiệp – Than khống sản Việt Nam.
(6) TKV (số 15+16 tháng 08.2015), tạp chí than khống sản Việt Nam
" Những điều rút ra từ trận lũ lịch sử tại Quảng Ninh 2015". Bài viết đã nêu
bật lên sự chuyển mình mạnh mẽ của ngành than để khắc phục thiên tai, phục
hồi sản xuất, ổn định đời sống của người cán bộ công nhân ngành than.


6

(7) TKV (số 13+14 tháng 07.2015), tạp chí than khống sản Việt Nam
"Ngành kinh tế gương mẫu". Bài viết đã nêu rõ: TKV là nguồn sản xuất than
chính của đất nước; để đáp ứng nhu cầu than cho nền kinh tế quốc dân, tập
đồn đã kiên trì mục tiêu đổi mới công nghệ phù hợp với điều kiện địa chất
các khống sàng than; bên cạnh đó TKV khơng ngừng đầu tư xử lý nước thải
đảm bảo giảm tối thiểu nước thải ra môi trường, đặt mục tiêu phát triển công
nghiệp than một cách hài hòa với địa phương và cộng đồng.
Các tạp chí của than khống sản việt nam là tổng hợp các bài viết về
tình hình hoạt động cũng như công việc của công nhân, cán bộ ngành than –
khoáng sản. Đưa ra các chủ trưởng của nhà nước, kế hoạch của Vinacomin và
số liệu thực hiện có liên quan.

Tuy nhiên, có thể thấy, những tài liệu, cơng trình đã được nghiên cứu chỉ
đáp ứng được một phần nào đó trong cơng tác quản lý nhà nước về kinh
doanh than đá hoặc công bố cách thời điểm hiện tại một khoảng thời gian khá
dài. Trong khi nền kinh tế ln vận động và phát triển. Do đó, đã có nhiều vấn
đề về QLNN đối với các lĩnh vực trong đó có than đá đã được sửa đổi, hồn
thiện, cũng như có những vấn đề mới phát sinh. Bởi vậy, luận văn với đề tài
“Quản lý nhà nước địa phương với hoạt động kinh doanh than đá trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh” sẽ là sự kế thừa và bổ sung, cập nhật một số nội dung mới
liên quan đến công tác QLNN đối với lĩnh vực kinh doanh than đá, cũng như
đưa ra những thực trạng và kiến nghị phù hợp với tình hình kinh tế xã hội tại
địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn hiện nay.
3. Mục đích nghiên cứu
Luận văn tập trung làm rõ ba mục đích nghiên như sau:
Một là, hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về quản lý nhà nước đối với
hoạt động kinh doanh mặt hàng than đá.
Hai là, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh
doanh mặt hàng than đá trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, qua đó chỉ ra các ưu
điểm, nhược điểm và nguyên nhân của nó.


7

Ba là, đề xuất một số giải pháp để tăng cường quản lý nhà nước đối với
hoạt động kinh doanh mặt hàng than đá trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến
năm 2020 và các năm tiếp theo.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh than đá và quản lý nhà
nước với hoạt động kinh doanh than đá.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nội dung: Luận văn nghiên cứu các nội dung quản lý cơ bản

thuộc quyền hạn và trách nhiệm phân cấp cho địa phương về việc cấp phép
kinh doanh than đá, quản lý về công tác khác thác than tại các mỏ, quản lý về
chất lượng, kiểm tra các quy chuẩn và độ an toàn trong khai thác và sử dụng
than đá, thanh tra và xử lý các vi phạm, đánh giá các tác động của kinh doanh
và quản lý than đá về tài nguyên quốc gia, nhiên nguyên liêu và các khía cạnh
khác về văn hóa, xã hội và mơi trường.
- Phạm vi không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý đối
với hoạt động kinh doanh mặt hàng than đá trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh .
- Phạm vi thời gian: Luận văn nghiên cứu thực trạng quản lý của thành phố
đối với hoạt động kinh doanh mặt hàng than đá giai đoạn 2013 – 2015 và đề
xuất giải pháp tăng cường quản lý cho năm 2020 và những năm tiếp theo.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu: Luận văn thu thập dữ liệu thứ cấp từ việc
tổng hợp báo cáo định kỳ của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan
hoạt động kinh doanh than đá: UBND , Sở Công thương, Sở Tài nguyên và
Môi trường , Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Cơng an tỉnh Quảng Ninh. Ngồi ra
luận văn cịn thu thập dữ liệu thứ cấp thơng qua sách, báo, đề tài nghiên cứu,
luận văn thạc sĩ, tạp chí, internet…
Luận văn thu thập dữ liệu sơ cấp qua việc phát phiếu khảo sát. Cụ thể tác
giả đã phát 80 phiếu khảo sát cho cán bộ tại UBND, Sở Công thương, Sở Tài
nguyên và Môi trường , Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Công an tỉnh Quảng


8

Ninh ; các cán bộ quản lý của TKV, Tổng cơng ty Đơng Bắc và các trưởng,
phó phịng tại các công ty kinh doanh than khác trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Số phiếu hợp lệ thu về là 75 (phiếu không hợp lệ là phiếu bỏ trống bất kỳ một
nội dung nào đó trong phiếu khảo sát hoặc tích vào cả hai tiêu chí trở lên
trong cùng một nội dung).

Phương pháp phân tích và xử lý kết quả nghiên cứu: phương pháp phân
tích thống kê kinh tế, phân tích tương quan, so sánh, tổng hợp dữ liệu, tổng
quan tư liệu .
Phương pháp sử dụng dữ liệu: phân tích, luận giải, tổng hợp, tổng quan
và kế thừa nghiên cứu của các chuyên gia, nhà quản lý, nhà kinh doanh và
nhà khoa học,…sử dụng trong chương 1 và chương 3 của luận văn, chương 2
dùng phương pháp thông kê mô tả, phân tích thống kê kinh tế, thương mại, so
sánh, … các công cụ và phương tiện tin học để hỗ trợ nghiên cứu, phân tích
các dữ liệu.
6. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài nghiên cứu tìm hiểu về tình hình hoạt động kinh doanh than đá
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, thực trạng quản lý Nhà nước đối với hoạt động
kinh doanh than đá trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Từ đó chỉ ra những ưu điểm
đã làm được và những điểm hạn chế trong vấn đề quản lý nhà nước đối với
hoạt động kinh doanh than đá trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh để có thể đưa ra
những đề xuất, giải pháp để hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với hoạt động
kinh doanh than đá trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh .
Về khoa học: Đề tài đã góp phần hệ thống hóa và sáng tỏ thêm một số
vấn đề lý luận cơ bản về quản lý kinh doanh than đá; các chỉ tiêu phản ánh kết
quả hoạt động kinh doanh than đá và nội dung quản lý nhà nước về kinh
doanh than đá; đúc kết kinh nghiệm quản lý nhà nước với hoạt động kinh
doanh than đá và bài học kinh nghiệm cho các cơ quan quản lý hoạt động
kinh doanh khoáng sản trên địa phương khác.


9

Về thực tiễn: Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo có giá trị cho cơng tác
đào tạo của các trường đại học, cao đẳng khối kinh tế và quản trị kinh doanh.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể đóng góp kinh nghiệm cho các cơ quan

nghiên cứu, các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực quản lý kinh doanh
than đá ở Quảng Ninh và các địa bàn khác.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mục lục, tài liệu tham khảo, danh mục từ viết tắt, danh mục
bảng biểu và sơ đồ hình vẽ, lời mở đầu; kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước địa phương đối
với kinh doanh than đá;
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh
than đá trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2013-2015;
Chương 3: Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt
động kinh doanh than đá trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.


10

CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỊA PHƯƠNG ĐỐI VỚI KINH DOANH THAN ĐÁ
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
1.1.1. Khái niệm về quản lý nhà nước địa phương đối với hoạt động
kinh doanh than đá
- Trước hết ta cần tìm hiểu khái niệm của "Quản lý" rồi sau đó sẽ tiếp
cận khái niệm "Quản lý nhà nước".
Quản lý là một phạm trù xuất hiện trước khi có Nhà nước với tính chất là
một loại lao động xã hội hay lao động chung được thực hiện ở quy mô lớn.
Quản lý được phát sinh từ lao động, không tách rời với lao động và bản thân
quản lý cũng là một loại hoạt động lao động. Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp
hay lao động chung nào đó mà được tiến hành trên quy mô tương đối lớn đều
cần có sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động cá
nhân và thực hiện những chức năng chung.
- Quản lý nhà nước.

Với góc độ tiếp cận quản lý nhà nước theo nghĩa rộng: là hoạt động của
toàn bộ bộ máy Nhà nước từ cơ quan quyền lực Nhà nước tới các cơ quan
hành chính Nhà nước. Do đó, có thể hiểu quản lý Nhà nước theo nghĩa bao
quát là nói chức năng tổng thể bộ máy Nhà nước với tư cách là một tổ chức
quyền lực và mang tính chất pháp quyền, là tổ chức cơng quyền quản lý tồn
bộ xã hội bằng các hoạt động lập pháp, hành pháp, tư pháp.
Với góc độ tiếp cận quản lý nhà nước theo nghĩa hẹp: chính là quản lý
hành chính nhà nước trong đó có quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực
bao gồm: quản lý nhà nước về kinh tế, quản lý nhà nước về tài chính tiền tệ,
quản lý nhà nước về xã hội và phát triển nguồn nhân lực, quản lý nhà nước về
văn hóa – giáo dục – y tế, quản lý nhà nước về dân tộc và tôn giáo, quản lý
nhà nước về an ninh quốc phòng… Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này,
tác giả tập trung nghiên cứu quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh là
một bộ phận của quản lý nhà nước về kinh tế, thương mại.


11

Tóm lại có thể hiểu quản lý nhà nước là sự tác động của các chủ thể
mang tính chất quyền lực Nhà nước, bằng nhiều biện pháp tới các đối tượng
quản lý nhằm thực hiện chức năng đối nội và đối ngoại của Nhà nước trên cơ
sở pháp luật.
- Theo TS. Thân Danh Phúc, Giáo trình Quản lý nhà nước về thương mại
– trường đại học Thương mại, "Quản lý nhà nước về thương mại là một bộ
phận hợp thành của quản lý nhà nước về kinh tế, đó là sự tác động có hướng
đích, có tổ chức của các cơ quan quản lý nhà nước về thương mại đến các đối
tượng quản lý là chủ thể thương mại cùng với hoạt động trao đổi mua bán
của họ thông qua việc sử dụng các cơng cụ, chính sách và biện pháp quản lý
nhằm đạt mục tiêu đã đặt ra trong điều kiện hội nhập",[8].
- Theo GS.TS Đỗ Hoàng Toàn, giáo trình quản lý nhà nước về kinh tế trường đại học Kinh tế quốc dân, "Quản lý về nhà nước về kinh tế là sự tác

động có tổ chức bằng pháp quyền của Nhà nước lên nền kinh tế quốc dân
nhắm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực kinh tế trong và ngồi nước,
các cơ hội có thể có, để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế đất nước đặt
ra, trong điều kiện hội nhập và mở rộng giao lưu quốc tế",[16]. Quản lý kinh
tế là nội dung cốt lõi của quản lý xã hội nói chung và nó phải gắn chặt với các
hoạt động quản lý khác của xã hội. Quản lý nhà nước về kinh tế được thể hiện
thông qua các chức năng kinh tế và quản lý kinh tế của Nhà nước.
- Từ các khái niệm trên cũng như phạm vi nghiên cứu của đề tài là quản
lý nhà nước ở cấp địa phương, tác giả đưa ra khái niệm quản lý nhà nước đối
với hoạt động kinh doanh than đá như sau:
Quản lý nhà nước địa phương đối với hoạt động kinh doanh than đá là
một bộ phận của Quản lý nhà nước địa phương và được Nhà nước địa phương
sử dụng để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh than đá của địa phương
nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra trong phát triển ngành kinh doanh than
đá ở một thời kỳ nhất định.
1.1.2. Một số lý thuyết về quản lý nhà nước
1.1.2.1. Lý thuyết của Adam Smith (Bàn tay vơ hình)
Adam Smith là nhà kinh tế chính trị nổi tiếng ở Anh và trên thế giới, là


12

tiền bối lớn của Mác. Ơng có rất nhiều lý luận rất có giá trị và nổi bật phải kể
đến lý thuyết ”Bàn tay vơ hình” được đưa ra vào năm 1776.
Học thuyết này nghiên cứu cơ chế hoạt động của một cơ chế thị trường
canh trạnh và nó cũng phản ánh điểm chung của các nhà kinh tế học cổ điển .
Thuyết của Smith chống lại tư tưởng của chủ nghĩa trọng thương (yêu cầu có
sự can thiệp của nhà nước vào kinh tế)
Adam Smith cho rằng "Bàn tay vơ hình" có nghĩa là: Trong nền kinh tế
thị trường, các cá nhân tham gia muốn tối đa hóa lợi nhuận cho mình. Ai cũng

muốn thế cho nên vơ hình trung đã thúc đẩy sự phát triển và củng cố lợi ích
cho cả cộng đồng. Theo Adam Smith, chính quyền mỗi quốc gia không cần
can thiệp vào cá nhân và doanh nghiệp, cứ để nó tự do hoạt động kinh doanh;
ơng kết luận: "Sự giàu có của mỗi quốc gia đạt được không phải do những
quy định chặt chẽ của nhà nước, mà do bởi tự do kinh doanh" - Tư tưởng này
đã chế ngự trong suốt thể kỉ XIX.
Lý thuyết ”Bàn tay vơ hình” mang ý nghĩa: tơn trọng quy luật kinh tế
khách quan; tôn trọng tư tưởng tự do kinh tế (tự do kinh doanh, tự do sản
xuất, tự do cạnh tranh, thị trường tự do...); Nhà nước cần tham gia vào điều
tiết nền kinh tế ở tầm vĩ mơ.
1.1.2.2. Lý thuyết của Keynes (Bàn tay hữu hình)
So sánh cách nhìn của Keynes và cách nhìn của Tân cổ điển có thể thấy
sự khác biệt nhau căn bản trong quản niệm về vai trò của nhà nước. Nếu Tân
cổ điển cho rằng nhà nước không nên điều tiết mà chỉ dựng lại ở chức năng
tạo mơi trường thì Keynes khẳng định, muốn thoát khỏi khủng hoảng, thất
nghiệp và suy thoái nhà nước phải trực tiếp điều tiết kinh tế. Cách thức điều
tiết là thơng qua những chương trình cơng cộng và dùng những chương trình
này để can thiệp tích cực với hướng kích thích và duy trì tốc độ gia tăng ổn
định của tổng cầu.
Keneys chủ trương: Đối với giới chủ cần phải tăng tiền lương (chứ
không phải cắt giảm tiền lương) để tăng tổng cầu, việc tăng lương vẫn có thể


13

kéo theo sự gia tăng lợi nhuận cho giới chủ nếu có sự can thiệp tích cực của
chính quyền nhằm kích tăng trưởng năng suất lẫn sản lượng. Kenyes cho rằng
có thể tăng lương và tăng lợi nhuận (thặng dư) khi và chỉ khi ta nối kết được
mức tăng trưởng tiền lương với mức tăng trưởng về năng suất, (Năng suất ở
đây chính là năng suất lao động hay sản lượng sản phẩm trong một giờ làm

việc của công nhân). Nếu số lượng sản phẩm trong một giờ gia tăng, và nếu
số sản phẩm tiêu thụ đối với số sản phẩm thặng dư là một hằng số, thì sản
lượng tuyệt đối cho tiêu thụ (lương)và cho thặng dư (lợi nhuận) có thể đồng
loạt gia tăng.
Như vậy, lý thuyết kinh tế của J.M. Keneys đã phủ nhận chính sách kinh
tế tự do chủ nghĩa của tư bản chủ nghĩa: tự do thả nổi, không cần can thiệp
của Nhà nước vào hoạt động kinh tế, xã hội tư bản chủ nghĩa tất sẽ khơng đủ
cầu có hiệu quả, từ đó khơng thể có đầy đủ cơng ăn việc làm, chủ trương mở
rộng chức năng của Nhà nước, can thiệp một cách toàn diện vào kinh tế, cho
rằng đây là con đường duy nhất để chế độ kinh tế hiện hành tránh được khủng
hoảng tồn diện. Về mặt vận dụng chính sách cụ thể chủ trương áp dụng
chính sách tài chính mở rộng, dùng chính sách lạm phát tiền tệ để thay thế
chính sách tiền tệ truyền thống.
1.1.2.3. Lý thuyết của Samuelson.
Theo Samuelson hay lý thuyết nền kinh tế hỗn hợp, thị trường là q
trình mà thơng qua đó người bán, người mua cọ xát lẫn nhau để xác định giá
cả và khối lượng sản phẩm cần sản xuất. Cơ chế thị trường là một hình thức tổ
chức kinh tế, trong đó cá nhân người tiêu dùng và các nhà kinh doanh tác
động lẫn nhau qua thị trường để xác định ba vấn đề trung tâm của tổ chức
kinh tế là: sản xuất cái gì? Như thế nào? Cho ai? Cơ chế thị trường "không
phải là một hỗn hợp mà là một trật tự kinh tế".
Theo ông, nền kinh tế thị trường chịu sự điều khiển của hai ông vua:
người tiêu dùng và kĩ thuật. Người tiêu dùng thống trị thị trường vì họ tiêu
dùng các hàng hóa mà doanh nghiệp sản xuất ra, họ bỏ phiếu bằng đô la.


14

Đồng thời người tiêu dùng chịu sự hạn chế của kĩ thuật. Ông ủng hộ sự kết
hợp của cơ chế thị trường và sự điều tiết của nhà nước.

Cơ chế thị trường không phải lúc nào cũng đưa tới kết quả tối ưu mà có
những khuyết tật nhất định, nhiều vấn đề thị trường không giải quyết nổi (độc
quyền, ô nhiễm môi trường, khủng hoảng, thất nghiệp, sự phân phối bất bình
đẳng). Do đó theo Samuelson cần có sự can thiệp của chính phủ (Nhà nước)
để khắc phục các khuyết tật.
Chính phủ (nhà nước) có 4 chức năng:
-Thiết lập khn khổ pháp luật: đề ra các quy tắc mà doanh nghiệp,
người tiêu dùng và cả chính phủ cũng phải tuân theo.
- Sửa chữa,khắc phục những khuyết tật của cơ chế thị trường.
- Can thiệp hạn chế độc quyền.
- Can thiệp vào các tác động bên ngồi.
1.1.3. Vai trị của quản lý nhà nước địa phương
1.1.3.1. Vai trò định hướng, hướng dẫn các doanh nghiệp hoạt động kinh
doanh hợp pháp, cạnh tranh lành mạnh
Được thể hiện thông qua các chiến lược, quy hoạch, các chương trình
mục tiêu, các dự án, kế hoạch và chính sách.Nhà nước ban hành các văn bản
Luật, các quy phạm pháp luật, các thông tư quyết định chỉ thị các cấp từ
Trung Ương đến địa phương tạo mơi trường kinh doanh bình đẳng cho các
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần phải bám sát các văn bản Luật, các
thông tư để kịp thời lựa chọn các quyết định đầu tư đúng đắn, liên kết với các
đối tác một cách hợp lý nhất
1.1.3.2 Vai trị quy hoạch
Nhà nước có vai trò định hướng, ra chủ trương cho sự phát triển của
ngành, đặt trong mối tương quan và tương ứng với chiến lược phát triển kinh
tế của một nền kinh tế lớn mạnh. Các quy hoạch tầm nhìn 5-10 năm, 10-20
năm, 50 năm giúp cơ quan nhà nước địa phương định hình xây dựng phát
triển cho các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp qua đó kịp thời nắm bắt định


15


hình phát triển của tỉnh, của ngành để có đường lối định hình rõ ràng cho
doanh nghiêp.Trên cơ sở đó các cơ quan quản lý Trung ương và địa phương
sẽ quy hoạch, hoạch định chiến lược từng ngành kinh tế và đề ra tầm nhìn và
bước đi trong thời gian dài cho phù hợp với quy định của nhà nước.
1.1.3.3. Vai trị tạo lập mơi trường thương mại và canh tranh bình đẳng
Mơi trường thương mại và cạnh tranh phụ thuộc rất nhiều vào chính sách
luật pháp và thủ tục hành chính. Các thơng tin về kế hoạch hóa thương mại
nếu bị sai lệch trong quá trình phổ biến cho các doanh nghiệp. Các quy định
chính sách nếu phân biệt đối xử sẽ bóp méo cạnh tranh, thủ tục hành chính
rườm rà, khung khổ pháp lý nếu khơng đầy đủ, đồng bộ nhất quán và minh
bạch sẽ gây ra trở ngại cho thương mại trên nhiều mặt, dẫn đến cả tổn thật về
vật chất và tinh thần.
Việt Nam đã rất nỗ lực trong lĩnh vực thương mại, nên khung khổ pháp
lý đầy đủ hơn đồng bộ hơn sẽ rất thuận lợi cho các hoạt động trong lĩnh vực
kinh doanh than đá. Cũng thơng qua đó nhà nước tránh được việc xung đột
giữa các doanh nghiệp tự nhân và doanh nghiệp Nhà nước đem lại sự ổn định
và lành mạnh trên thị trường.
Thông qua các cơ chế điều tiết Nhà nước đã khun khích, tạo lập mơi
trường đầu tư, phát triển hoạt động kinh doanh than đá. Cơ chế này có tác
động gián tiếp, có quan hệ mật thiết với lợi ích vật chất của các doanh nghiệp,
gắn liền với việc vận dụng các đòn bẩy kinh tế. Hiệu quả tác động của cơ chế
kích thích này phụ thuộc vào tính hợp lý của các cơng cụ chính sách điều tiết
kinh tế vĩ mơ.
1.1.3.4. Vai trị giám sát kiểm tra các họat động của các đơn vị liên
quan, thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững
Nhà nước đóng vai trị là trọng tài mọi hoạt động kinh doanh trên các
lĩnh vực của nền kinh tế. Việc giám sát kiểm tra hoạt động kinh doanh bất kì
mặt hàng nào cũng đều cực kỳ quan trọng. Thông qua thực hiện các chức
năng quản lý, nhà nước địa phương sẽ giám sát và kiểm tra những biểu hiện



16

sai lệch, những mâu thuẫn bất hợp lý trong quả trình thực hiện mục tiêu để từ
đó đưa ra các giải pháp điều chỉnh sao cho phù hợp.
Nhà nước kiểm tra, giám sát chất lượng hàng hóa, việc kinh doanh hợp
pháp và nộp thuế ... của các đơn vị có liên quan rất chặt chẽ. Vai trò kiểm tra,
giám sát đối với các doanh nghiệp này được thực hiện thông qua cơ chế kiểm
sốt và cưỡng chế. Thơng qua đó thể hiện được thiện chí của nhà nược và
cũng mang tính nghiêm minh của quản lý nhà nước địa phương về thương
mại.
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỊA PHƯƠNG ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THAN ĐÁ
1.2.1. Đặc điểm của mặt hàng than đá và hệ thống cơ quan quản lý
nhà nước đối với hoạt động kinh doanh than đá
1.2.1.1. Đặc điểm của mặt hàng than đá
Than đá là một loại nhiên liệu hóa thạch được hình thành ở các hệ sinh
thái đầm lầy nơi xác thực vật được nước và bùn lưu giữ khơng bị ơxi
hóa và phân hủy bởi sinh vật (biodegradation). Thành phần chính của than đá
là cacbon, ngồi ra cịn có các ngun tố khác như lưu huỳnh. Than đá, là sản
phẩm của quá trình biến chất, là các lớp đá có màu đen hoặc đen nâu có thể
đốt cháy được.
Than đá là nguồn nhiên liệu sản xuất điện năng lớn nhất thế giới, cũng
như là nguồn thải khí carbon dioxide lớn nhất, được xem là ngun nhân hàng
đầu gây nên hiện tượng nóng lên tồn cầu. Than đá được khai thác từ các mỏ
than lộ thiên hoặc dưới lòng đất (hầm lò).
Việt Nam là nước có tiềm năng về than khống các loại, bao gồm: than
biến chế thấp, than biến chất trung bình và than biến chất cao. Trong đó mỗi
loại than khốn được phân bổ ở các vùng riêng biệt.

Than biến chất thấp (lignit - á bitum) ở phần lục địa trong bể than sơng
Hồng tính đến chiều sâu 1700m có tài ngun trữ lượng đạt 36,960 tỷ tấn.
Nếu tính đến độ sâu 3500m thì dự báo tổng tài nguyên than đạt đến 210 tỷ tấn.


17

Than biến chất trung bình (bitum) đã được phát hiện ở Thái Nguyên,
vùng sông Đà và vùng Nghệ Tĩnh với trữ lượng không lớn, chỉ đạt tổng tài
nguyên gần 80 triệu tấn.
Than biến chất cao (anthracit) phân bố chủ yếu ở các bể than Quảng
Ninh, Thái Nguyên, sông Đà, Nông Sơn với tổng tài nguyên đạt trên 18 tỷ
tấn. Bể than Quảng Ninh là lớn nhất với trữ lượng đạt trên 3 tỷ tấn. Bể than
Quảng Ninh đã được khai thác từ hơn 100 năm nay phục vụ tốt cho các nhu
cầu trong nước và xuất khẩu.
Ở nước ta, có rất nhiều mỏ than lớn nhỏ khác nhau nhưng tập trung
nhiều nhất ở tỉnh Quảng Ninh, nơi có sản lượng khai thác mỗi năm khoảng 15
đến 20 triệu tấn.
Một số thuật ngữ, định nghĩa theo tiêu chuẩn việt nam 8910:2011 than
thương phẩm – yêu cầu kĩ thuật ,[3].
- Than thương phẩm (commercial coal ): là loại than sau quá trình khai
thác sàng tuyển hoặc chế biến đạt các chỉ tiêu chất lượng yêu cầu về kĩ thuật
đã qui định và được sử dụng trong các ngành kinh tế.
- Than cục (lump coal): là các loại than có kích thước lơn hơn kích thước
giới hạn dưới và nhỏ hơn kích thước giới hạn treen
- Than cám (fine coal): là cá loại than có kích thước nhỏ hơn giới hạn
trên (nhỏ hơn 25mm) và khơng có giới hạn dưới.
- Than khơng phân cấp (non classify coal): là các loại than có thước giới
hạn trên lớn (100mm đến 200mm) và khơng có giới hạn dưới.
- Than bùn tuyển (mud washing coal): là các loại than cấp hạt mịn phát

sinh trong quá trình tuyển ướt được cô đặc lọc tách bớt nước.
- Tỷ lệ dưới cỡ (undersized propotion): là tỷ lệ giữa khối lượng phần cỡ
hạt có kích thước nhỏ hơn kích thước giới hạn xác định so với tổng khối
lượng xác định, tính theo phần trăm khối lượng.
- Tỷ lệ trên cỡ (oversized propotion): là tỷ lệ giữa khối lượng phần cỡ hạt
có kích thước lớn hơn kích thước giới hạn xác định so với tổng khối lượng
xác định, tính theo phần trăm khối lượng.


×