Tải bản đầy đủ (.doc) (111 trang)

LUẬN văn THẠC sĩ QUẢN lý của HIỆU TRƯỞNG đối với HOẠT ĐỘNG dạy học ở các TRƯỜNG TRUNG học cơ sở QUẬN ĐỐNG đa, THÀNH PHỐ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (885.43 KB, 111 trang )

3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mục đích của giáo dục hiện đại là đào tạo những con người phát triển
toàn diện, làm tiền đề để phát triển nguồn nhân lực có chất lượng ngày càng
cao đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Việc
phát triển giáo dục chính là phát huy và làm trường tồn những giá trị văn hóa
tốt đẹp của dân tộc và làm phong phú thêm những tinh hoa của nhân loại.
Nghị quyết lần thứ 2 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII
cũng đã chỉ rõ: "Giáo dục và đào tạo hiện nay phải có một bước chuyển
nhanh chóng về chất lượng và hiệu quả đào tạo, về số lượng và quy mô đào
tạo, nhất là chất lượng dạy học trong các nhà trường, nhằm nhanh chóng
đưa giáo dục - đào tạo đáp ứng yêu cầu mới của đất nước. Thực hiện nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phục vụ cho sự nghiệp xây
dựng và phát triển đất nước". Như vậy để đẩy mạnh Công nghiệp hóa – Hiện
đại hóa đất nước, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt coi trọng nhân tố tri thức của
con người. Coi việc phát triển con người vừa là động lực, vừa là mục tiêu của
phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy trong công cuộc đổi mới đất nước, Đảng ta
đã khẳng định Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của
nhà nước và của toàn dân.Với mục tiêu giáo dục và đào tạo con người Việt
Nam phát triển toàn diện có đạo đức, có tri thức, có sức khỏe, thẩm mỹ nghề
nghiệp. Trong đó, đổi mới công tác quản lý giáo dục được xem như một giải
pháp quan trọng nhằm năng cao chất lượng giáo dục – đào tạo [1].
Đổi mới giáo dục phải bắt đầu từ đổi mới quản lý nhà trường. Trong
hoạt động quản lý của nhà trường, thì quản lý hoạt động dạy học là nhiệm vụ
vô cùng quan trọng và được đặt lên hàng đầu trong công tác quản lý của nhà
trường. Biện pháp quản lý dạy và học của Hiệu trưởng có vai trò đặc biệt vì
nó tác động trực tiếp đến đội ngũ giáo viên, học sinh – yếu tố quyết định chất
lượng giáo dục của mỗi nhà trường. Vì vậy, Hiệu trưởng phải là hạt nhân chủ



4
yếu trong việc ứng dụng khoa học quản lý và vận dụng sáng tạo các biện pháp
quản lý dạy học nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu đề ra.
Hiện nay, các trường THCS nói chung và đặc biệt đối với các trường
THCS trên địa bàn quận Đống Đa nói riêng đã có những đổi mới nhất định về
công tác quản lý dạy học, song kết quả đạt được chưa cao. Trong công tác
quản lý dạy học ở các trường THCS cần được bồi dưỡng và vận dụng những
biện pháp thiết thực, đồng bộ, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Những biện pháp quản lý dạy học mà các trường đã áp dụng vào công tác
quản lý của mình hầu hết là do kinh nghiệm bản thân và tự học hỏi, sự đổi
mới là tự phát, chưa có bài bản. Cho nên dù rất cố gắng trong quản lý dạy
học, các nhà trường không tránh khỏi những hạn chế.
Chính vì thế, việc nghiên cứu thực trạng công tác quản lý dạy học của
các nhà trường THCS ở quận Đống Đa thành phố Hà Nội nhằm rút kinh
nghiệm đề ra các biện pháp quản lý dạy học đồng bộ có tính khả thi cao, phù
hợp với sự phát triển giáo dục thời kỳ đổi mới là vấn đề cấp thiết sớm được
nghiên cứu và làm sáng tỏ
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tế trên tôi đã lựa chọn hướng nghiên
cứu đề tài “Quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động dạy học ở các
trường trung học cơ sở quận Đống Đa thành phố Hà Nội” làm hướng
nghiên cứu nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất
lượng quản lý dạy học trong trường trung học cơ sở nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Từ nhiều năm nay, cùng với việc đổi mới Giáo dục nói chung, việc đổi
mới quản lý hoạt động dạy học là một hoạt động có ý nghĩa vô cùng quan
trọng, quyết định chất lượng đào tạo. Xã hội và Giáo dục luôn gắn bó hữu cơ
trong cùng một thực thể, nên luôn có sự đòi hỏi lẫn nhau. Ở thời kỳ này, đất
nước đang đổi mới, xu thế hội nhập toàn cầu hiện diện rất rõ ràng; bởi vậy
giáo dục không thể đóng cửa mà không chịu tác động. Thực tế, Bộ giáo dục



5
đã chọn “Đổi mới phương pháp giảng dạy” như là một giải pháp ưu tiên trong
quá trình đổi mới từng bước cùng với các lĩnh vực khác. Chọn đổi mới PPDH
là nhằm vào hệ thống giáo viên – nhân tố quyết định và là trung tâm của quá
trình dạy học bao gồm Thày – Trò. Đây là hệ thống rộng trên địa dư toàn
quốc, số lượng đông đảo, trình độ tri thức và ứng dụng cái mới khác nhau.
Vấn đề quản lý hoạt động dạy học trong các cơ sở đào tạo luôn là vấn đề thời
sự được các nhà quản lý giáo dục quan tâm và đó cũng là công việc không
đơn giản [9].
Trên thế giới: V.A.Xukhomlinxki, V.P.Xtrezicondin, Jaxapob đã
nghiên cứu và đề ra một số vấn đề quản lý của Hiệu trưởng trường phổ thông
như phân công nhiệm vụ của Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng một cách rõ
ràng chú ý vai trò của giáo viên và chất lượng hoạt động giáo dục, còn
V.A.Xukhomlinxki đặc biệt coi trọng sự trao đổi giữa Hiệu trưởng và Phó
hiệu trưởng để tìm ra cách quản lý tốt nhất. Tác giả cho rằng: “Trong những
cuộc trao đổi này như đòn bẩy, đã nảy sinh ra những dự định mà sau này
trong công tác quản lý được phát triển trong lao động sáng tạo của tập thể sư
phạm”.
Ở Việt Nam: Đứng trước nhiệm vụ đổi mới giáo dục – đào tạo nói
chung và đổi mới quản lý hoạt động dạy học nói riêng, nhiều nhà nghiên cứu
giáo dục học, tâm lý học quan tâm đến những về vấn đề có liên quan đến đổi
mới phương pháp dạy học theo hướng tăng cường sự tương tác giữa người
dạy và người học, lấy người học làm trung tâm từ đó có cách dạy phù hợp,
trong các nghiên cứu này phải kể đến những tác giả như: Phạm Minh Hạc,
Phạm Viết Vượng, Nguyễn Ngọc Quang, Đặng Thành Hưng,…Ngoài ra, còn
có nhiều bài báo đăng trên các tạp chí khoa học trong nước và quốc tế cùng
nhiều luận văn thạc sỹ quan tâm đến quản lý hoạt động dạy học trong các cơ
sở giáo dục từ mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung
cấp chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học. Điểm khác nhau cơ bản của nội dung

luận văn là địa bàn và phạm vi nghiên cứu, đặc biệt thời điểm cũng như thực


6
trạng quản lý hoạt động dạy học khác nhau, các biện pháp đề xuất có thể
tương tự nhau về mục đích đạt được nhưng cách tiến hành và điều kiện thực
hiện về cơ bản có nhiều điểm khác nhau.
Giáo sư Phạm Minh Hạc đã cho rằng: “Việc quản lý nhà trường phổ
thông (có thể mở rộng ra là việc quản lý giáo dục nói chung) là quản lý hoạt
dộng dạy – học tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng
thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục” [18, 71].
Theo Nguyễn Ngọc Quang thì: “Quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch hợp với chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ
vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng. Thực hiện được
các tính chất của nhà trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Mà tiêu điểm hội tụ
là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự
kiến tiến đến trạng thái mới về chất” [29, 12].
Tác giả Bùi Sao Băng đã nghiên cứu biện pháp kiểm tra hoạt động dạy
học của Hiệu trưởng trường THCS Thành Vĩnh - Huyện Cẩm Xuyên - Hà
Tĩnh. Nội dung nghiên cứu tác giả đề cập đến việc dạy học trong trường
THCS như thế nào và Hiệu trưởng làm gì để kiểm tra được hoạt động này
trong trường;
Tác giả Nguyễn Ngọc Bảo – Hà Thị Đức nghiên cứu về hoạt động dạy
và học ở trường trung học cơ sở nói chung
Trong tạp chí Thông tin khoa học giáo dục số 63/1997, tác giả Nguyễn
Văn Đản có đề cập tới mối quan hệ giữa hoạt động dạy với hoạt động học
trong quá trình dạy học.
Trong tạp chí Thông tin khoa học giáo dục số 53/1995, tác giả Trần
Trọng Thủy cũng đã đề cập tới nhu cầu tâm lí của việc đổi mới phương pháp
dạy học ở trường THCS.

Theo tác giả Trần Kiểm (2002) “Quản lý là những tác động của chủ
thể quản lý trong việc huy động phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều
phối các nguồn lực…”


7
Tác giả Đặng Quốc Bảo cũng đã đề cập tới quản lý giáo dục với hệ
thống các tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản
lý trong hệ thống giáo dục, là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, điều
hành các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu đẩy mạnh công tác giáo dục
theo yêu cầu phát triển của xã hội [2].
Như vậy, các nhà nghiên cứu giáo dục trong và ngoài nước rất quan
tâm đến đổi mới phương pháp dạy học và quản lý hoạt động dạy học. Nhiều
bài báo, đề tài đã nghiên cứu và luận văn thạc sĩ quan tâm đến việc nâng cao
chất lượng dạy học nhưng do thời điểm nghiên cứu, cách tiếp cận đặc biệt là
điều kiện và hoàn cảnh triển khai áp dụng có sự khác nhau nên đề tài quản lý
hoạt động dạy học trong các trường THCS vẫn luôn là vấn đề được nhiều
người quan tâm. Tuy nhiên hiện nay chưa có nhiều tác giả quan tâm nghiên
cứu để đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học có khả năng áp dụng
tại 5 trường THCS trên địa bàn Quận Đống Đa, đó chính là lý do lựa chọn
nội dung nghiên cứu cho luận văn này.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
* Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn hoạt động dạy học trong trường
phổ thông từ đó đề xuất biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động
dạy học ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn quận Đống Đa nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng dạy học nói riêng.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu các vấn đề lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở trường
trung học cơ sở.

Nghiên cứu thực trạng, nguyên nhân quản lý hoạt động dạy học ở các
trường trung học cơ sở trên địa bàn quận Đống Đa thành phố Hà Nội
Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học cơ
sở trên địa bàn quận Đống Đa thành phố Hà Nôi nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo nói chung và dạy học nói riêng


8
4. Khách thể, đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
* Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung
học cơ sở
* Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động dạy học ở các
trường trung học cơ sở trên địa bàn quận Đống Đa thành phố Hà Nội.
* Phạm vi nghiên cứu
Địa bàn nghiên cứu: Do hạn chế về thời gian và quy mô của một luận
văn Thạc sĩ, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về vấn đề quản lý hoạt động dạy
học trong các trường THCS và tập trung khảo sát tại 5 trường trên địa bàn
quận Đống Đa, đó là: THCS Đống Đa, THCS Huy Văn, THCS Thái Thịnh,
THCS Thịnh Quang và THCS Nguyễn Trường Tộ. 5 trường này có nhiều yếu
tố có liên quan đến quản lý hoạt động dạy học với chất lượng đào tạo tương tự
nhau, các thành tích đạt được về dạy và học hàng năm đều được đánh giá
đáng kể.
Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu trong thời gian từ tháng 7 năm 2013
đến tháng 9 năm 2014.
Chủ thể quản lý các biện pháp đề xuất: Chủ thể quản lý ngoài Hiệu
trưởng chỉ đạo trực tiếp thì chủ thể các biện pháp còn có thể là phó Hiệu
trưởng phụ trách chuyên môn hoặc tổ trưởng chuyên môn.
5. Giả thuyết khoa học

Chất lượng đào tạo ở các trường THCS quận Đống Đa thành phố Hà Nội
hiện nay phụ thuộc vào sự tác động tổng hợp của nhiều yếu tố, trong đó có yếu
tố quản lý của Hiệu trưởng
Nếu Hiệu trưởng quản lý tốt chương trình, kế hoạch dạy học, chỉ đạo
chặt chẽ việc xây dựng nề nếp dạy học, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ cho giáo viên, tổ chức chỉ đạo nâng cao chất lượng giờ dạy,
quản lý quy chế chuyên môn gắn với công tác thi đua và đổi mới công tác kiểm


9
tra, đánh giá hoạt động chuyên môn thì Hiệu trưởng sẽ quản lý tốt HĐDH của
giáo viên, thông qua đó góp phần trực tiếp vào việc nâng cao chất lượng giáo
dục ở các trường THCS góp phần xây dựng nhà trường có chất lượng đáp ứng
yêu cầu của GD&ĐT trong thời kỳ mới.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận nghiên cứu
Luận văn được tổ chức nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy
vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác - Lê nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, đường
lối quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục đào tạo nói chung và
về quản lý của Hiệu trưởng nói riêng.
Luận văn vận dụng các quan điểm logic - lịch sử và quan điểm thực
tiễn để xem xét phân tích các vấn đề có liên quan. Đồng thời, Luận văn sử
dụng phương pháp tiếp cận hệ thống và tiếp cận phức hợp.
Theo cách tiếp cận hệ thống, Luận văn xem quản lý của Hiệu trưởng là
thành tố quan trọng của quá trình dạy học, vì vậy việc quản lý của Hiệu
trưởng ở trường THCS phải gắn liền với việc xác định mục đích, nhiêm vụ
dạy học, xây dựng chương trình, sách giáo khoa, đổi mới phương pháp và
hình thức tổ chức dạy học ở trường THCS.
Mặt khác, quản lý của Hiệu trưởng ở trường THCS cũng là một hệ
thống bao gồm nhiều khâu, nhiều chức năng có liên hệ mật thiết với nhau và

có mối quan hệ với việc phát triển các hoạt động của giáo dục và đào tạo .
Theo cách tiếp cận phức hợp, luận văn được nghiên cứu dựa vào nhiều
nguồn lý thuyết khác nhau như tâm lý học, giáo dục học, khoa học QLGD, lý
thuyết phát triển nguồn lực… làm cơ sở cho việc xây dựng các biện pháp quản lý
của Hiệu trưởng các trường THCS nhằm nâng cao chất lượng dạy và học để thực
hiện có hiệu quả nhiệm vụ GD &ĐT.
* Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành công trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng tổng hợp các
phương pháp nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn của khoa học giáo dục như:


10
Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết bao gồm:
Phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các văn bản nghị quyết,
các chỉ thị, hướng dẫn của Thành phố, Ủy ban nhân dân Quận, Sở Giáo dục
và Đào tạo Hà Nội, các cơ quan chức năng quận Đống Đa và các báo cáo, các
tài liệu tổng kết của các trường THCS quận Đống Đa thành phố Hà Nội liên
quan đến các vấn đề giáo dục đào tạo và công tác quản lý của Hiệu trưởng.
Nghiên cứu các tác phẩm về tâm lý học, giáo dục học, khoa học
QLGD… trong và ngoài nước. Các công trình nghiên cứu khoa học QLGD
của các nhà lý luận, các nhà QLGD, các nhà giáo… có liên quan đế đề tài như
các luận văn, luận án, các báo cáo khoa học, các chuyên khảo, các bài báo.
Các tài liệu trên được phân tích, nhận xét, tóm tắt và trích dẫn phục vụ trực
tiếp cho việc giải quyết các nhiệm vụ của đề tài.
Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn bao gồm:
Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động quản lý của Hiệu trưởng ở
các trường THCS quận Đống Đa về xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện
quản lý; quan sát hoạt động của GV ở các trường THCS quận Đống Đa thành
phố Hà Nội
Phương pháp điều tra, khảo sát: Tiến hành điều tra thống kê để nắm

được số lượng, cơ cấu, trình độ đào tạo, thâm niên công tác, phân bố của
ĐNGV trường THCS trên địa bàn khảo sát. Tiến hành điều tra bằng anket để
khảo sát nhu cầu về nội dung, phương pháp, hình thức đào tạo, bồi dưỡng
GV, thực trạng công tác quản lý của Hiệu trưởng ở các trường THCS. Đối
tượng điều tra, khảo sát là CBQL và ĐNGV các trường THCS, các cơ quan
quản lý ĐNGV trường THCS. Kết quả điều tra, khảo sát được phân tích, so
sánh, đối chiếu để tìm ra những thông tin cần thiết theo hướng nghiên cứu của
luận văn.
Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Nghiên cứu các sản
phẩm của GV như kế hoạch dạy học, giáo án, đồ dùng dạy học, kế hoạch tự


11
bồi dưỡng để đánh giá trình độ, việc tự bồi dưỡng của ĐNGV. Nghiên cứu
phân tích kết quả học tập của HS các trường THCS. Nghiên cứu các kế hoạch,
quyết định, báo cáo của Sở GDĐT...
Phương pháp phỏng vấn: Thực hiện trao đổi, tọa đàm với một số cán bộ
lãnh đạo ở các cấp; một số cán bộ ở các cơ quan như Sở Giáo dục và Đào tạo
thành phố Hà Nội, Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Đống Đa, một số cán bộ,
GV ở các trường THCS trên địa bàn nghiên cứu.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm nhằm xác định rõ hiện trạng và xác định
các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn
quận Đống Đa thành phố Hà Nội.
Các phương pháp nghiên cứu hỗ trợ khác
Sử dụng phương pháp toán học trong việc phân tích và xử lý các số liệu
điều tra nhằm định hướng các kết quả nghiên cứu
7. Ý nghĩa của đề tài
Nội dung đề tài nghiên cứu giúp cho cán bộ quản lý trường THCS, giáo
viên có thể tham khảo, theo các nội dung:
- Đề tài nghiên cứu lý luận và thực tiễn giáo dục THCS, tìm hiểu và

làm sáng tỏ các quan điểm cơ bản liên quan đến quản lý hoạt động dạy học.
- Đề tài phản ánh và chỉ ra được thực trạng quản lý hoạt động dạy học
của Hiệu trưởng các trường Trung học cơ sở.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học
cơ sở trên địa bàn quận Đống Đa thành phố Hà Nội.
8. Cấu trúc của luận văn
Luận văn được kết cấu gồm: Mở đầu; phần nội dung (3 chương, 8 tiết);
Kết luận và Kiến nghị; Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục.


12
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Khái niệm cơ bản có liên quan đến đề tài nghiên cứu
1.1.1. Hoạt động dạy học
Giáo dục được thực hiện bằng nhiều con đường trong đó con đường
quan trọng nhất là tổ chức hoạt động dạy học. Trong nhà trường nói chung và
trường THCS nói riêng thì hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm. Đó là
con đường thuận lợi giúp học sinh trong khoảng thời gian ngắn nhất có thể nắm
vững một khối lượng tri thức với chất lượng cần thiết. Dạy học bao gồm hai
hoạt động, đó là hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò. Hai hoạt
động này gắn bó mật thiết và hỗ trợ đắc lực cho nhau tạo nên một thể hoàn
chỉnh đó chính là hoạt động dạy học [11]. Chỉ có tác động qua lại giữa thầy và
trò thì mới xuất hiện quá trình dạy - học, trong đó có các hoạt động đó là:
* Hoạt động dạy của thầy
Là nhiệm vụ truyền thụ tri thức, tổ chức, điều khiển hoạt động chiếm
lĩnh tri thức của học sinh, giúp học sinh nắm vững được kiến thức, hình thành
kỹ năng, thái độ, bồi dưỡng phương pháp tư duy sáng tạo và kĩ năng thực tiễn
nhằm nâng cao trình độ học vấn, hình thành lối sống văn hoá. Hoạt động dạy

có chức năng kép là truyền đạt và điều khiển nội dung học theo chương trình
quy định, theo nội dung giáo dục toàn diện nhằm đào tạo thế hệ trẻ thành
người làm chủ đất nước, có giác ngộ xã hội chủ nghĩa, có văn hoá, kĩ thuật, có
sức khoẻ, là những người phát triển toàn diện, đáp ứng yêu cầu xây dựng xã
hội mới. Dạy học được thực hiện trong môi trường thuận lợi là nhà trường.
* Hoạt động học của trò
Là quá trình tự điều khiển chiếm lĩnh khái niệm khoa học, học sinh tự
giác, tích cực dưới sự điều khiển của thầy nhằm chiếm lĩnh khái niệm khoa
học. Hoạt động học cũng có chức năng kép là lĩnh hội và tự điều khiển quá
trình chiếm lĩnh khái niệm khoa học một cách tự giác, tích cực nhằm biến tri


13
thức của nhân loại thành học vấn của bản thân. Có thể hiểu hoạt động học của
học sinh là quá trình lĩnh hội tri thức, hình thành hệ thống những kỹ năng, kỹ
xảo, vận dụng kiến thức vào thực tiễn và hoàn thiện nhân cách của bản thân.
Hoạt động học của học sinh bao gồm:
- Phối hợp hoạt động với giáo viên trên lớp, học sinh tiếp thu các kiến
thức, kỹ năng mới.
- Học sinh tự học ở nhà để hiểu sâu, mở rộng kiến thức, vận dụng kiến
thức mới để giải các bài tập. Học sinh ghi nhớ các kiến thức, kỹ năng cơ bản để
có thể biểu đạt lại thành lời nói, chữ viết cho giáo viên và người khác hiểu được.
Như vậy, quá trình học là quá trình học sinh biến kinh nghiệm xã hội
lịch sử loài người thành kiến thức, kinh nghiệm bản thân, từ đó mà hình thành
và phát triển nhân cách, đúng như V.I. Lênin đã khái quát quá trình nhận
thức của loài người: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu trượng, từ tư
duy trừu tượng đến thực tiễn, đó là con đường biện chứng của sự nhận
thức chân lý, nhận thức hiện thực khách quan”.
* Mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học
Quá trình dạy học là một hệ thống toàn vẹn gồm hoat động dạy và hoạt

động học, trong đó dạy giữ vai trò chủ đạo; là sự phối hợp của hai chủ thể đó
là giáo viên và học sinh. Hai hoạt động dạy và học có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau, nó tồn tại song song và phát triển trong cùng một quá trình thống
nhất, chúng bổ sung cho nhau, kết quả hoạt động học của học sinh không thể
tách rời kết quả hoạt động dạy của thầy và kết quả hoạt động dạy của thầy
không thể tách rời kết quả hoạt động học tập của học sinh [12].
Hiệu quả của hoạt động dạy học phụ thuộc vào mối quan hệ tương
tác, sự hỗ trợ của hoạt động dạy và hoạt động học, hoạt động dạy học “là
một quá trình bộ phận, một phương tiện trao đổi học vấn, phát triển năng
lực và giáo dục phẩm chất nhân cách thông qua sự tác động qua lại giữa
người dạy và người học nhằm truyền thụ và lĩnh hội một cách có hệ thống
những tri thức khoa học, những kỹ năng nhận thức và thực hành”.


14
Bản chất của hoạt động dạy học thể hiện tính thống nhất của hoạt
động dạy và hoạt động học, sự thống nhất biện chứng giữa các thành tố của
hoạt động dạy học trong quá trình triển khai hoạt động dạy học.
Hoạt động dạy học là một hệ thống toàn vẹn mà các thành tố của nó
luôn luôn tương tác với nhau theo những quy định riêng, thâm nhập vào
nhau, quy định lẫn nhau để tạo nên sự thống nhất biện chứng: giữa dạy và
học, giữa truyền đạt và lĩnh hội, giữa điều khiển và tự điều khiển trong quá
trình dạy học. Dạy và học là hệ thống hoạt động thống nhất biện chứng còn
bởi quy định lẫn nhau của các hoạt động này cả về nội dung lẫn hình thức.
Dạy học là một quá trình tương tác, cộng tác giữa thầy và trò. Chủ
thể hoạt động dạy là GV, chủ thể hoạt động học là HS. Quá trình vận động
tích cực, sáng tạo của chủ thể này làm cho họ phát triển, hoàn thiện mình
hơn cả về phẩm chất lẫn năng lực. Trong đó hoạt động dạy của thầy và trò
phối hợp nhịp nhàng, ăn khớp phát huy tối đa khả năng sáng tạo của HS
giúp họ trưởng thành hơn trong hoạt động đó.

Phải khẳng định rằng nếu hai hoạt động này bị tách rời sẽ lập tức phá
vỡ khái niệm quá trình dạy học. Học tập không có giáo viên trở thành tự học.
Giảng dạy không có học sinh trở thành độc thoại [3].
Giáo viên

Học sinh

Chủ đạo

Lãnh
đạo

Tổ
chức

Khách thể

Điều
khiển

Tích
cực

Chủ thể

Chủ
động

Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa hoạt động dạy – hoạt động học


Sáng
tạo


15
1.1.2. Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý quá trình dạy- học thực chất là hình thành và tự hình thành
nhân cách học sinh bằng hoạt động đồng hợp tác liên nhân cách. Quản lý hoạt
động dạy - học trước hết là chức năng của giáo viên, quản lý con người để
nhân tố này thực hiện hoạt động dạy – học đó chính là nhân tố giáo viên, một
nhân tố mang tính quyết định đến chất lượng và hiệu quả giảng dạy. Quản lý
giáo viên về mặt chuyên môn, năng lực sư phạm nó thể hiện ở khả năng tổ
chức, khả năng quản lý lớp, khả năng hướng dẫn hình thành kiến thức, rèn kỹ
năng: Kỹ năng tổ chức các hoạt động trong và ngoài giờ. Khả năng giao tiếp
của giáo viên đối với học sinh và phụ huynh học sinh.
Để quản lý thuận lợi và đạt kết quả thì người cán bộ quản lý cần xem
xét phân loại đội ngũ để quyết định phân công bố trí sắp xếp công việc phù
hợp với từng giáo viên, để mỗi thành viên trong nhà trường phát huy được hết
khả năng của họ.
Quản lý quá trình dạy – học chính là quản lý việc thực hiện nội dung
chương trình, kế hoạch giảng dạy. Phải xác định chương trình dạy – học là
mang tính pháp lệnh, mục tiêu là chiến lược con người. Quản lý nội dung
chương trình được thể hiện cụ thể hóa bằng SGK. Muốn quản lý tốt vấn đề
này người quản lý phải là người nắm được những thay đổi của chương trình,
thường xuyên kiểm tra, dự giờ, khảo sát chất lượng sau giờ dự , thống kê kết
quả định kỳ.
Quản lý kế hoạch giảng dạy chính là kế hoạch lên lớp của từng giáo
viên nhằm thực hiện đầy đủ chương trình và nội dung thể hiện qua kiến thức
SGK, tùy trình độ khả năng học tập của từng khối lớp mà có kế hoạch giảng
dạy thích ứng, phù hợp.

Quản lý xây dựng kế hoạch chuyên môn, kế hoạch giảng dạy của tổ, cá
nhân. Xây dựng thời khóa biểu bảo đảm tính khoa học, hợp lý, thuận lợi, điều
phối giáo viên vào các giờ trống vắng, chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy –
học, nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ sư phạm (hay trình độ tay nghề)
cho đội ngũ giáo viên tham gia giảng dạy.


16
Tóm lại: Quản lý quá trình dạy - học chính là quản lý: Con người thực
hiện hoạt động dạy, kế hoạch giảng dạy, chấp hành quy chế chuyên môn, thời
gian lên lớp, phương pháp giảng dạy để đạt mục tiêu nâng cao chất lượng
dạy - học trong nhà trường.
Bản chất của quá trình dạy học là sự thống nhất biện chứng của dạy và
học được thể hiện bằng sự hợp tác giữa dạy và học theo lôgic khách quan của
nội dung.
Quản lý HĐDH thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào
quá trình dạy học được tiến hành bởi tập thể giáo viên, học sinh và sự hỗ trợ
của các lực lượng giáo dục khác nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ dạy học.
Quản lý hoạt động dạy học là một trong những nội dung chính của
quản lý nhà trường. Hoạt động dạy học mang tính đặc trưng của tất cả các loại
hình nhà trường, hoạt động dạy và hoạt động học luôn giữ vị trí số 1 và là vị
trí chủ yếu trong nhà trường vì giáo dục thực hiện cả chức năng giáo dục và
phát triển. Theo đó trong trường học mọi hoạt động đều hướng vào phục vụ
hoạt động dạy học. Quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường là quản lý
toàn bộ các hoạt động dạy, học và các điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy học [3].
Như vậy, quản lý hoạt động dạy học là quản lý hoạt động sư phạm của
người thầy và hoạt động học tập rèn luyện của trò, để hình thành và phát triển
nhân cách học sinh. Ngoài ra, quản lý hoạt động dạy học là quản lý quá trình
truyền thụ kiến thức từ người dạy và sự lĩnh hội tri thức từ người học qua việc
tương tác giữa thày và trò cùng các điều kiện hỗ trợ trong quá trình dạy học.

Biện pháp quản lý hoạt động dạy học là cách thức mà người quản lý,
đặc biệt là Hiệu trưởng cụ thể hóa để thực hiện các chức năng quản lý và đạt
được mục tiêu đặt ra, thể hiện [21]:
- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, quản lý hoạt động dạy học: Nhiệm vụ,
quyền hạn và cách thức làm việc của cán bộ quản lý, giáo viện và nhân viên
trong tổ chức của nhà trường kết hợp mối quan hệ đoàn kết, hỗ trợ và hợp tác
cả bên trong nhà trường và ngoài xã hội nhằm đạt mục tiêu và kế hoạch đề ra.


17
- Xây dựng các quy định về việc thực hiện chuyên môn nhằm thực
hiện các công tác quản lý hành chính, đảm bảo các quy định về việc thực hiện
nhiệm vụ dạy học.
- Chỉ đạo thực hiện đúng mục tiêu, chương trình và nội dung dạy học
theo quy định chú trọng vào việc cải tiến đổi mới phương pháp dạy học, sử
dụng hiệu quả thiết bị dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
- Kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động dạy học bằng cách tăng cường
công tác dự giờ, sinh hoạt chuyên môn. Xây dựng câu hỏi và ra các đề thi
đảm bảo chính xác, khách quan và phát huy tính tích cực trong tư duy của
người học. Ngoài ra, mục tiêu của hoạt động kiểm tra đánh giá còn giúp các
nhà quản lý giáo dục có thể chỉ đạo điều chỉnh cách dạy, cách học, giúp đỡ.
động viên, khích lệ đội ngũ giáo viên và học sinh tiếp tục phấn đấu vươn lên
trong các nhiệm vụ đặt ra.
- Quản lý các điều kiện, phương tiện hỗ trợ hoạt động dạy học nhằm
nâng cao chất lượng giờ dạy, kết quả học tập của người học.
Trong điều kiện kinh tế xã hội hiện nay, sự tăng trưởng vượt bậc khối
lượng và tính phức tạp của sản xuất đời sống, người quản lý nói chung và
quản lý giáo dục nói riêng, giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Để đạt được những
yêu cầu về hoạt động dạy học thì phải có sự chỉ đạo đúng hướng của người
Hiệu trưởng và cần quan tâm đến quản lý chất lượng dạy học ở trường THCS.

1.1.3. Quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động dạy học ở trường
trung học cơ sở
Là quá trình người Hiệu trưởng hoạch định, tổ chức, điều khiển, kiểm
tra hoạt động dạy và học nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Trong toàn bộ
quá trình quản lý nhà trường thì quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng
là hoạt động cơ bản nhất, quan trọng nhất.
Khi xác định vai trò, vị trí của người Hiệu trưởng – người được giao
quyền hạn và nhiệm vụ lớn lao đối với hoạt động quản lý nhà trường, luật
giáo dục ban hành năm 2005 ở điều 54 khoản 1 quy định “Hiệu trưởng là


18
người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận” [30, tr.25]. Cụ thể:
- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch hoạt động của trường theo nhiệm vụ năm
học trong đó chú trọng vào hoạt động dạy học và giáo dục nhằm phát triển
nhà trường;
- Chỉ đạo các tổ chuyên môn xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt
động chung của tổ, hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ
viên theo kế hoạch dạy học, phân phối chương trình và các hoạt động giáo
dục khác của nhà trường;
- Tổ chức chỉ đạo thực hiện hoạt động bồi dưỡng chuyên môn và
nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên của tổ theo quy định
của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học và các quy định khác hiện hành;
- Quản lý các hoạt động dạy học và giáo dục bao gồm hoạt động trong
giờ lên lớp và hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm giúp học sinh phát triển toàn
diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển
năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, xây dựng tư cách và trách
nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống
lao động. Hoạt động giáo dục trong giờ lên lớp được tiến hành thông qua việc

dạy học các môn học bắt buộc và tự chọn trong chương trình giáo dục của cấp
học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp bao gồm các hoạt động ngoại khoá về khoa học, văn học,
nghệ thuật, thể dục thể thao, an toàn giao thông, phòng chống tệ nạn xã hội,
giáo dục giới tính, giáo dục pháp luật, giáo dục hướng nghiệp, giáo dục kỹ
năng sống nhằm phát triển toàn diện và bồi dưỡng năng khiếu; các hoạt động
vui chơi, tham quan, du lịch, giao lưu văn hoá, giáo dục môi trường, hoạt
động từ thiện và các hoạt động xã hội khác phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý
lứa tuổi học sinh [29].
- Chỉ đạo đánh giá kết quả học tập của học sinh, bao gồm:
+ Học sinh được kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo
Quy chế đánh giá và xếp loại học sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo.


19
+ Việc ra đề kiểm tra phải theo quy trình biên soạn đề và căn cứ vào
chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình môn học do Bộ Giáo dục và Đào
tạo quy định.
+ Việc đánh giá học sinh phải bảo đảm yêu cầu chính xác, toàn diện,
công bằng, khách quan, công khai và phát triển năng lực tự đánh giá của học
sinh; sử dụng kiểm tra đánh giá để điều chỉnh hoạt động dạy và học. Kết quả
đánh giá và xếp loại học sinh phải được thông báo cho gia đình ít nhất là vào
cuối học kỳ và cuối năm học.
+

Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ

chức; xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký
xác nhận hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh tiểu học (nếu có) của
trường phổ thông có nhiều cấp học và quyết định khen thưởng, kỷ luật học

sinh [40].
Nhà trường thực hiện được mục tiêu nhiệm vụ của mình hay không một
phần quyết định là phụ thuộc vào những phẩm chất và năng lực của người
Hiệu trưởng. Trong những hoàn cảnh thực tiễn, có trường với Hiệu trưởng
giỏi đã trở thành trường tiên tiến, đạt nhiều thành tích về dạy học và giáo dục;
nhưng với Hiệu trưởng còn non kém thì trường không phát triển, chất lượng
dạy học và giáo dục thấp. Vai trò tổ chức, quản lý của Hiệu trưởng có ý nghĩa
vô cùng to lớn đối với mọi hoạt động của nhà trường
Người Hiệu trưởng trong nhà trường XHCN không phải chỉ cần biết tổ
chức việc dạy và học theo yêu cầu của xã hội mà điều quan trọng hơn là phải
biến nhà trường thành một “công cụ của chuyên chính vô sản” (Lê nin – Bàn về
giáo dục). Vì vậy, người Hiệu trưởng phải có sự giác ngộ sâu sắc về chính trị, có
những hiểu biết sâu về chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, về đường
lối giáo dục XHCN, có tinh thần cách mạng cao, có tinh thần đoàn kết …
Trường THCS là bậc học trung gian giữa tiểu học và THPT, là giai
đoạn quan trọng mà HS cần phải bổ sung đầy đủ kiến thức cơ bản của bậc
học tiểu học và tích lũy đầy đủ, toàn diện kiến thức của bậc THCS để
chuẩn bị học lên THPT hoặc học tiếp vào các trường nghề hoặc trung học


20
chuyên nghiệp. Giáo dục THCS được thực hiện trong bốn năm học, từ lớp
6 đến lớp 9, HS vào học lớp 6 phải hoàn thành chương trình tiểu học, có độ
tuổi là mười một tuổi. Chất lượng học tập của HS ở bậc này quyết định
năng lực làm việc, tư duy sáng tạo, kỹ năng sống của mỗi con người.
Trong trường THCS người Hiệu trưởng vừa là người quản lý vừa là
người lãnh đạo. Nghĩa là người Hiệu trưởng đồng thời phải đảm nhận hai
chức năng quản lý và lãnh đạo, do đó nhiệm vụ và quyền hạn của người Hiệu
trưởng vô cùng quan trọng.
Quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động dạy học chủ yếu và trực

tiếp là quản lý việc dạy của giáo viên và việc học tập của học sinh. Đó là quá
trình người Hiệu trưởng thông qua các chức năng quản lý tác động đến giáo
viên, học sinh, nhân viên nhà trường, phụ huynh học sinh và những lực lượng
xã hội liên quan để cho nhiêm vụ dạy và học được diễn ra trong môi trường
với điều kiện tốt nhất, đúng với nguyên lý giáo dục và nguyên tắc dạy học
nhằm đạt đến mục tiêu dạy học của nhà trường.
1.2. Nội dung quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động dạy học ở
các Trường trung học cơ sở
1.2.1. Quản lý thực hiện mục tiêu và kế hoạch dạy học
Để quản lý trường phổ thông theo yêu cầu điều chỉnh cải cách giáo dục.
Bộ giáo dục ban hành "Quy định về mục tiêu kế hoạch cho đào tạo của
trường phổ thông trung học" (gọi tắt là Kế hoạch đào tạo).
Kế hoạch đào tạo xác định vị trí, tính chất, nhiệm vụ của các loại hình
trường phổ thông; cụ thể hoá mục tiêu đào tạo, phương pháp đào tạo; quy
định kế hoạch dạy và học, nguyên tắc đánh giá trình độ được đào tạo của học
sinh, việc xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý, có cơ sở vật chất - kĩ
thuật giáo dục và tài chính của trường; xác định mối quan hệ giữa trường phổ
thông với các tổ chức xã hội trong việc giáo dục học sinh và xây dựng trường;
định ra mục tiêu, nguyên tắc... quản lý; xác định trách nhiệm lãnh đạo của
Đảng bộ, chính quyền địa phương và cơ sở đối với trường [6].


21
Kế hoạch đào tạo là văn bản pháp quy, được dùng làm cơ sở để xây
dựng các văn bản nhằm quản lý thống nhất toàn bộ hoạt động của các loại
hình trường phổ thông trong cả nước.
Trên cơ sở yêu cầu chung của công tác giáo dục và yêu cầu riêng của
từng bộ môn, căn cứ vào hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của các cấp
quản lý và tình hình cụ thể của nhà trường, cán bộ quản lý nhà trường hướng
dẫn giáo viên và tổ trưởng chuyên môn đề ra kế hoạch dạy học phù hợp, giúp

họ biết xác định mục tiêu đúng đắn và tìm ra các biện pháp để thực hiện mục
tiêu đó [22].
Kế hoạch dạy học xác lập cấu trúc môn học, sự phân bố các môn học
theo lớp, số lượng giờ trong tuần và trong năm dành cho từng môn học nhằm
thực hiện nội dung giáo dục ở trường phổ thông, bao gồm: dạy học và giáo
dục trên lớp, giáo dục lao động, kĩ thuật tổng hợp, hướng nghiệp chuẩn bị
nghề (và dạy nghề ở nơi có điều kiện) và các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp, tiến hành trong bốn năm học. Vì vậy, việc xây dựng kế hoạch của giáo
viên và tổ chuyên môn là một việc làm tất yếu.
Hiệu trưởng và cán bộ, giáo viên có trách nhiệm tổ chức thực hiện kế
hoạch dạy học dưới sự chỉ đạo của các cấp quản lý giáo dục; Dưới sự lãnh
đạo của Đảng Bộ, tuỳ theo chức năng của mình, các cấp chính quyền, các
ngành, các đoàn thể, các tổ chức xã hội ở địa phương và cơ sở có trách nhiệm
chỉ đạo, phối hợp, tạo điều kiện để trường thực hiện kế hoạch dạy học này.
* Nội dung yêu cầu kế hoạch đối với cá nhân
Cơ sở để xây dựng kế hoạch: các chỉ thị, hướng dẫn nhiệm vụ năm học,
hướng dẫn giảng dạy bộ môn, định mức chỉ tiêu được giao, tình hình điều tra
chất lượng học sinh, các điều kiện đảm bảo cho việc dạy và học.
Xác định mục tiêu, chỉ tiêu phấn đấu về các mặt hoạt động. Đề ra các
biện pháp để đạt được các mục tiêu và điều kiện để đảm bảo thực hiện kế
hoạch như: sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, trang thiết bị và đồ dùng dạy
học bộ môn, kinh phí dành cho các hoạt động, kế hoạch cụ thể từng chương,


22
từng bài, từng tháng, từng tuần. Chỉ đạo việc thực hiện đổi mới chương trình,
phương pháp dạy học trong giai đoạn hiện nay.
* Nội dung kế hoạch đối với tổ chuyên môn
Hiệu trưởng chỉ đạo tổ/khối chuyên môn xây dựng kế hoạch chung của
cả tổ/khối.

Cơ sở để xây dựng kế hoạch: Chỉ thị thực hiện nhiệm vụ năm học mới,
kế hoạch của nhà trường, đặc điểm tình hình của nhà trường, những thuận lợi,
khó khăn của nhà trường, tổ bộ môn.
Lập kế hoạch công tác từng tháng, học kỳ và cả năm. Xác định phương
hướng nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ tiêu phấn đấu. Nêu các biện pháp thực hiện và
điều kiện thực hiện biện pháp như: cơ sở vật chất, sự phối hợp của các lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của Ban
giám hiệu nhà trường và các cấp lãnh đạo trong việc thực hiện đổi mới chương
trình sách giáo khoa, phương pháp giảng dạy trong giai đoạn hiện nay.
Để đảm bảo chất lượng dạy học, mỗi cá nhân và tổ/nhóm chuyên môn
cần thực hiện tốt kế hoạch đã đề ra, đồng thời cán bộ quản lý nhà trường cần
theo dõi, kiểm tra đôn đốc sát sao, tạo điều kiện tốt nhất cho họ đạt được mục
tiêu đã đề ra trong kế hoạch [10].
Tóm lại: Hiệu trưởng quản lý việc thực hiện mục tiêu và kế hoạch dạy
học là chỉ đạo, tổ chức để GV thực hiện đúng và đầy đủ yêu cầu, nội dung
chương trình theo quy định của Bộ GD & ĐT
* Để thực hiện tốt nhiệm vụ này Hiệu trưởng cần
Nghiên cứu kỹ nhiệm vụ năm học, mục tiêu, chương trình và kế hoạch
dạy học, phương pháp dạy học phù hợp với từng môn học, từng khối lớp học.
Đó là căn cứ để thực hiện tốt chức năng kiểm tra đánh giá kết quả dạy học của
nhà trường.
1.2.2. Quản lý chương trình và nội dung dạy học
Chương trình và nội dung dạy học là pháp lệnh của Nhà nước do Bộ
GD&ĐT ban hành, là căn cứ pháp lý để Bộ, Sở GD&ĐT tiến hành chỉ đạo, kiểm


23
tra, giám sát hoạt động giảng dạy trong nhà trường. Đồng thời nó cũng là căn cứ
pháp lý giúp Hiệu trưởng quản lý giáo viên theo yêu cầu mà Bộ GD&ĐT đã đề
ra cho từng cấp học nói chung và giáo dục trung học cơ sở nói riêng.

Quản lý việc thực hiện chương trình và nội dung dạy học là: Hiệu
trưởng, phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn chỉ đạo tổ chuyên môn theo
dõi, đôn đốc việc thực hiện chương trình đủ và đúng tiến độ thời gian, không
được cắt xén, thêm bớt hoặc làm sai lệch nội dung chương trình;
Tập trung chỉ đạo dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng. Tăng cường
sử dụng hiệu quả ứng dụng cộng nghệ thông tin trong quản lý và dạy học
nhằm đổi mới, cải tiến nâng cao chất lượng giáo dục;
Thực hiện dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học thông
qua các lớp bồi dưỡng, tập huấn theo quy định của Bộ của Sở và của Phòng
Giáo dục và Đào tạo;
Tăng cường tổ chức, quản lý dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng các
môn học; Bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng cho học sinh từng môn học, từng
lớp học trong từng bài giảng để phân phối thời gian một cách hợp lý, tuyệt đối
tránh việc dạy học phụ thuộc hoàn toàn vào sách giáo khoa. Chuẩn kiến thức kĩ năng là yêu cầu đòi hỏi đối với giáo viên trong quá trình thực hiện chương
trình giảng dạy. Tuy nhiên, tùy theo cấp học, đối tượng và cả vùng miền mà
yêu cầu chuẩn kiến thức - kĩ năng có mức độ khác nhau.
Về kiến thức, yêu cầu học sinh phải nhớ, nắm vững, hiểu rõ các kiến
thức cơ bản trong chương trình và sách giáo khoa. Những tri thức đó chính là
nền tảng vững chắc để các em phát triển năng lực nhận thức ở mức độ cao
hơn trong quá trình học tập sau này. Về kĩ năng, học sinh biết vận dụng tri
thức đã được tiếp thu để trả lời câu hỏi, giải bài tập, làm thực hành, có kĩ năng
tính toán, vẽ hình… sau mỗi bài hoặc mỗi chương đã học. Yêu cầu cần đạt về
kiến thức thường được xác định theo sáu mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận
dụng, phân tích, đánh giá và sáng tạo. Đối với chương trình giáo dục phổ
thông, mức độ cần đạt được về kiến thức, kĩ năng đối với học sinh nói chung


24
chủ yếu được yêu cầu ở ba mức đầu: nhận biết, thông hiểu và vận dụng ở mức
độ thấp. Trước hết về khái niệm nhận biết: Nhận biết là sự nhớ các dữ liệu,

thông tin đã có trước đây. Từ sự hồi tưởng đó người học tái hiện được thông
tin nhắc lại một loạt dữ liệu từ các sự kiện đơn giản. Hoặc nhắc lại một loạt dữ
liệu, từ các sự kiện đơn giản đến các lí thuyết phức tạp. Về thông hiểu, đó là
khả năng nắm chắc hoặc giải thích và chứng minh được ý nghĩa của các khái
niệm sự vật, hiện tượng. Mức độ thông hiểu được cụ thể hóa bằng các yêu cầu:
Diễn tả bằng ngôn ngữ cá nhân các khái niệm, định nghĩa... chuyển đổi từ hình
thức ngôn ngữ này sang hình thức ngôn ngữ khác (từ lời nói sang công thức, kí
hiệu hay số liệu). Biểu thị, minh họa, giải thích được ý nghĩa các khái niệm,
hiện tượng; lựa chọn sắp xếp bổ sung những thông tin cần thiết để giải quyết
một vấn đề nào đó theo một cấu trúc logic cũng là một cách thông hiểu.
Vận dụng là khả năng sử dụng các kiến thức đã học vào một hoàn cảnh
cụ thể mới: vận dụng nhận biết, hiểu biết thông tin để giải quyết vấn đề đặt ra;
là khả năng đòi hỏi các em phải biết vận dụng kiến thức, biết sử dụng phương
pháp, nguyên lí hay ý tưởng để giải quyết một vấn đề nào đó. Giải quyết những
tình huống mới bằng cách vận dụng các khái niệm định lí, định luật tính chất đã
biết. Vận dụng cao hơn là biết khái quát hóa, trừu tượng hóa những tình huống
đơn giản đơn lẻ quen thuộc sang tình huống mới phức tạp hơn.
* Để quản lý việc thực hiện chương trình và nội dung dạy học người
Hiệu trưởng cần
- Không ngừng nâng cao năng lực chuyên môn bằng cách tự học, tham
dự đầy đủ các lớp tập huấn, các lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý để hiểu nguyên
tắc, cấu tạo chương trình của từng môn học, phạm vi kiến thức thức của
chúng, những phương pháp và hình thức dạy học đặc trưng của bộ môn,
những kiến thức đã được đổi mới trong chương trình, sách giáo khoa, phương
pháp giảng dạy bộ môn theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT để từ đó có kế hoạch
chuẩn bị những phương tiện dạy học phù hợp, giúp cho việc kiểm tra, đánh
giá hoạt động dạy học của giáo viên chính xác hơn.


25

- Chỉ đạo tổ chuyên môn thảo luận, bàn bạc về những vấn đề nảy sinh
trong thực tiễn giảng dạy trong năm học trước và những vấn đề đổi mới
chương trình, sách giáo khoa, phương pháp giảng dạy để thống nhất thực hiện
trong năm học.
- Theo dõi nắm tình hình thực hiện chương trình dạy học thông qua: sổ
ghi đầu bài, sổ báo giảng, sổ sinh hoạt chuyên môn, qua tổ trưởng hoặc nhóm
trưởng chuyên môn.
1.2.3. Quản lý sử dụng phương pháp và các điều kiện hỗ trợ dạy học
Trong đào tạo, quản lý việc sử dụng phương pháp dạy học là một khâu
vô cùng quan trọng.
Đặc trưng của phương pháp dạy học: người học là đối tượng tác động
của giáo viên, đồng thời là chủ thể, là nhân cách mà hoạt động của họ (tương
ứng với sự tác động của người giáo viên) phụ thuộc vào hứng thú, nhu cầu, ý
chí của họ. Nếu giáo viên không gây cho học sinh có mục đích tương ứng với
mục đích của mình thì không diễn ra hoạt động dạy và hoạt động học và
phương pháp tác động không đạt được kết quả mong muốn.
Việc sử dụng phương pháp dạy học là nhằm hình thành cho học sinh
năng lực tự học, tự nghiên cứu. Biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào
tạo. Quản lý sử dụng phương pháp dạy học ở đây không chỉ thuần túy là quản
lý việc sử dụng hợp lý các phương pháp dạy học, để nâng cao hiệu quả quá
trình đào tạo mà phải thường xuyên tổng kết, đánh giá và cập nhật cách thức
làm việc giữa thầy và trò sao cho tối ưu nhất, thỏa mãn những yêu cầu của
người dạy và người học. Bằng việc cập nhật các cách thức làm việc mới, hiệu
quả, người thầy đóng vai trò là đường dẫn, chỉ ra cho trò phương pháp nghiên
cứu và khai thác tài liệu, trò là người chủ động tiếp nhận, tìm tòi và thử
nghiệm để rút ra kết luận và kết quả nghiên cứu.
Trong phương pháp dạy học, chủ thể tác động – người thầy và đối
tượng tác động đó là học sinh. Còn học sinh lại là chủ thể tác động của mình
vào nội dung dạy học. Vì vậy, người thầy phải nắm vững những quy luật



26
khách quan chi phối tác động của mình vào học sinh và nội dung dạy học thì
mới đề ra những phương pháp tác động phù hợp.
Như vậy, phương pháp dạy học là cách thức hành động có trình tự, phối
hợp tương tác với nhau của giáo viên và của học sinh nhằm đạt được mục
đích dạy học. Phương pháp dạy học bao gồm phương pháp dạy và phương
pháp học với sự tương tác lẫn nhau, trong đó phương pháp dạy đóng vai trò
chủ đạo, còn phương pháp học có tính chất độc lập tương đối, chịu sự chi
phối của phương pháp dạy, song nó cũng ảnh hưởng trở lại phương pháp dạy.
Phương pháp dạy học là tổ hợp những biện pháp với tư cách là những
thành phần cấu trúc của nó, song việc phân như vậy cũng chỉ có tính chất
tương đối. Chẳng hạn giảng giải là phương pháp dạy học trong tiết học lĩnh
hội tri thức mới nhưng lại là một biện pháp của phương pháp công tác trong
phòng thí nghiệm. Điều đó có nghĩa là trong những điều kiện nhất định,
chúng có thể chuyển hoá lẫn nhau.
Công tác quản lý đòi hỏi người quản lý phải tìm hiểu bản chất và cách
thức áp dụng những mô hình phương pháp dạy học hiệu quả phù hợp với điều
kiện địa phương và học sinh nhưng vẫn đảm bảo quy trình đào tạo [20]. Quản
lý phương pháp dạy học phải đảm bảo định hướng cho giáo viên và học sinh
áp dụng các phương pháp hiệu quả với từng nghề hay chuyên môn, thường
xuyên khuyến khích giáo viên sáng tạo trong áp dụng phương pháp tiên tiến
và học sinh rèn luyện kỹ năng học tập theo các phương pháp đó. Tính chất
chung của các phương pháp này là:
- Phát huy tính tự giác, tích cực của học sinh
- Dựa vào môi trường hoạt động chủ động của chính người học
- Tạo ra môi trường học tập năng động, giàu tính nhân văn và các quan
hệ sư phạm có tính dân chủ
- Tuân thủ các quy trình công nghệ, thao tác mẫu để hình thành kỹ
năng học tập cho học sinh

- Thích hợp với các phương tiện kỹ thuật dạy học, trong đó phải kể đến
sự hỗ trợ đắc lực của công nghệ thông tin


27
- Tạo ra nhiều cơ hội thực hành để học sinh trải nghiệm và phát huy sở
trường cá nhân
Để nâng cao chất lượng đào tạo, nội dung kiến thức được truyền tải đến
học sinh phụ thuộc vào việc người dạy sử dụng phương pháp cùng kỹ thuật
dạy học như thế nào, phương pháp dạy học là con đường ngắn nhất trong việc
đưa kiến thức đến người học. Để hoạt động giảng dạy có kết quả, ngoài việc
sử dụng phương pháp dạy học thì phương tiện và các điều kiện hỗ trợ có ảnh
hưởng đáng kể đến chất lượng dạy và học [27].
Thiết bị dạy học là điều kiện quan trọng không thể thiếu trong quá trình
dạy học. Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý toàn diện về cơ sở vật
chất và thiết bị phục vụ cho dạy học, có trách nhiệm bảo quản, sử dụng và
phát huy hiệu quả của cơ sở vật chất và thiết bị dạy học, có kế hoạch phát
triển ứng dụng CNTT trong công tác quản lý nói chung và quản lý hoạt động
dạy học nói riêng.
* Muốn quản lý tốt hoạt động này cần chú ý các vấn đề sau:
- Coi trọng việc sử dụng và đổi mới phương pháp dạy học, chú trọng
việc lấy học sinh làm trung tâm nhằm hướng tới mục tiêu:
+ Nâng cao năng lực quản lý và năng lực hoạt động chuyên môn cho
CBQL và GV trong các nhà trường;
+ Đổi mới trong tư duy và sinh hoạt chuyên môn theo xu hướng tiếp
cận phương pháp dạy học tích cực;
+ Làm thay đổi căn bản về phương pháp thiết kế giờ dạy; tổ chức hoạt
động trong giờ dạy; nội dung và hình thức tổ chức sinh hoạt chuyên môn
trong trường phổ thông;
+ Phát huy rõ nét tính tích cực của học sinh với vai trò của người học;

- Tăng cường quản lý phòng đồ dùng dạy học, phòng tin học, phòng
chức năng, thư viện; quản lý sử dụng hiệu quả TBDH của nhà trường nhằm
thực hiện tốt đổi mới chương trình, coi thiết bị không phải chỉ là phương tiện
minh họa, giảng giải của giáo viên mà chính là nguồn tri thức, phương tiện


×