Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản trị nợ xấu tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam chi nhánh cầu giấy, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.04 KB, 81 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực, chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc hồn thành luận văn đã được
cảm ơn, và các thơng tin trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thùy Liên


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn này, tơi đã
nhận được sự quan tâm và giúp đỡ của các tập thể và cá nhân.
Tơi xin trân trọng bày tỏ lịng biết ơn tới thầy giáo, cô giáo trường Đại học
Thương Mại, Khoa Sau đại học đã giúp đỡ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Tơi xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Nguyễn Thu Thủy, người đã tận
tâm hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt q trình nghiên cứu đề tài.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Giám đốc, các cán bộ phòng Khách hàng cá nhân
chi nhánh Cầu Giấy đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q
trình thực hiện đề tài.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thùy Liên


iii


MỤC LỤC
1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài....................................
3. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................................
6. Kết cấu của luận văn..............................................................................................


iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
BẢNG
Bảng 2.1 : Tỷ trọng vốn huy động theo đối tượng giai đoạn 2013-2016

Error:

Reference source not found
Bảng 2.2 : Tỷ trọng huy động vốn theo kì hạn giai đoạn 2013-2016 Error:
Reference source not found
Bảng 2.3 : chỉ tiêu tài chính của chi nhánh 2013 – 2016Error: Reference source not
found
Bảng 2.4 : Tổng dư nợ và phân loại nợ tại vib cầu giấyError: Reference source not
found
Bảng 2.5 : Tỷ trọng nợ quá hạn theo kì hạn so với dư nợ theo kì hạn Error:
Reference source not found
Bảng 2.6: Phân loại nợ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Error:

Reference


source not found
Bảng 2.7: Nợ xấu và dư nợ tín dụng của VIB chi nhánh Cầu Giấy giai đoạn từ 2013
– 2016Error: Reference source not found
Bảng 2.8: Nợ xấu và quỹ dự phòng rủi ro của VIB Cầu Giấy giai đoạn từ 2013 –
2016 Error: Reference source not found
Bảng 2.9: Nợ xấu và tổng tài sản của của VIB Cầu Giấy giai đoạn từ 2013 – 2016
Error: Reference source not found
BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức tại chi nhánh VIB Cầu Giấy..............................................
Đơn vị : tỷ đồng.......................................................................................................
Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng tổng tài sản......................................................................
Biểu đồ 2.2 : Tăng trưởng vốn huy động.................................................................
Biểu đồ 2.3: Tăng huy động vốn từ dân cư và các tổ chức kinh tế...........................
Bảng 2.1 : Tỷ trọng vốn huy động theo đối tượng giai đoạn 2013-2016..................
Bảng 2.2 : Tỷ trọng huy động vốn theo kì hạn giai đoạn 2013-2016.......................


v

Biểu đồ 2.4 : Tăng trưởng tổng dư nợ......................................................................
Bảng 2.3 : chỉ tiêu tài chính của chi nhánh 2013 – 2016..........................................
Biểu đồ 2.5 : Tăng trưởng thu nhập.........................................................................
Bảng 2.4 : Tổng dư nợ và phân loại nợ tại vib cầu giấy...........................................
(THEO THÔNG TƯ 02/2013/TT-NHNN)..............................................................
Bảng 2.5 : Tỷ trọng nợ quá hạn theo kì hạn so với dư nợ theo kì hạn......................
Bảng2.6: Phân loại nợ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam....................................
Sơ đồ 2 : Quy trình cấp tín dụng và quản lý tín dụng tại VIB..................................
Bảng 2.7: Nợ xấu và dư nợ tín dụng của VIB chi nhánh Cầu Giấy.........................
giai đoạn từ 2013 – 2016.........................................................................................

Bảng 2.8: Nợ xấu và quỹ dự phòng rủi ro của VIB Cầu Giấy..................................
giai đoạn từ 2013 – 2016.........................................................................................
Bảng 2.9: Nợ xấu và tổng tài sản của của VIB Cầu Giấy........................................
giai đoạn từ 2013 – 2016.........................................................................................


vi

DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
Ngân hàng thương mại

NHTM

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTMCP

Ngân hàng Nhà Nhà nước

NHNN

Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam

VIB

Hiệp Hội Ngân hàng

HHNH

Tổ chức tín dụng


TCTD

Tổ chức kinh tế

TCKT

Doanh nghiệp Nhà nước

DNNN

Hội sở chính

HSC

Dự phịng rủi ro

DPRR


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thời gian qua, hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại đang phải đối
mặt với nhiều khó khăn và thách thức. Vấn đề trọng tâm hiện nay là xử lý nợ xấu
của hệ thống ngân hàng thương mại, bởi nó làm tắc nghẽn dịng tín dụng trong nền
kinh tế Việt Nam. Do vậy, xử lý nợ xấu là bước đi quan trọng trong quá trình tái cấu
trúc hệ thống ngân hàng. Dù nợ xấu ở mức nào thì hiện tại, đã và đang ảnh hưởng
khơng nhỏ đến điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước, đến lưu

thơng dịng vốn vào nền kinh tế, tính an tồn, hiệu quả kinh doanh của chính các
ngân hàng. Đồng thời giải quyết nợ xấu cũng là một trong những nội dung chính trong
Thông tư 02/2013/TT-NHNN của Ngân hàng nhà nước ban hành ngày 21/01/2013 đề
cập đến việc phân loại nợ xấu và trích lập dự phịng rủi ro trong các tổ chức tín dụng.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Cầu Giấy, Hà
Nội đã coi quản trị nợ xấu là một trong những việc cần được giải quyết hàng đầu nhằm
nghiêm túc đưa ra những giải pháp quản trị nợ xấu, góp phần tăng cường một cách tồn
diện hiệu quả của hoạt động tín dụng ngân hàng, giúp tạo ra điểm tựa vững chắc trong
quá trình thực hiện đổi mới, hiện đại hóa Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt
Nam - Chi nhánh Cầu Giấy, Hà Nội. Xuất phát từ thực tiễn nêu trên nên em đã chọn
vấn đề: “Quản trị nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam
- Chi nhánh Cầu Giấy, Hà Nội ” để làm đề tài nghiên cứu.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Cho đến nay, đã có nhiều nghiên cứu về quản trị nợ xấu của các NHTM tại
Việt Nam dưới nhiều góc độ tiếp cận khác nhau, có thể tóm lược một số nghiên cứu
tiêu biểu như sau:
- Nghiên cứu của Vương Vũ Hoàng Tuấn năm 2013, với đề tài “Hạn chế rủi ro
tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Chi nhánh ngân hàng Nông Nghiệp và phát
triển nơng thơn Ơng Ích Khiêm”. Đề tài trình bày cơ sở lý thuyết về rủi ro tín dụng
nói chung và trong cho vay doanh nghiệp nói riêng cũng như các giải pháp nhằm


2

hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay tại NHTM. Đề xuất đề tài không mới nhưng
phù hợp với những tồn tại của chi nhánh ngân hàng và được đánh giá cao.
- Nguyễn Thị Huệ (2014), Phân tích các nhân tố tác động đến nợ xấu tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Trong đề tài, tác giả đã xác định được các nhân
tố tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Việt Nam và
mức độ tác động của từng nhân tố. Từ đó, tác giả đã Đề xuất một số giải pháp cho

công tác quản lý nợ xấu tại các ngân hàng.
- Phan Thị Lý (2015), Quản trị nợ xấu trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – chi nhánh Đà Nẵng. Trong đề tài, tác giả đã
nghiên cứu tình hình nợ xấu của VPBank Đà Nẵng, những giải pháp phòng ngừa và
xử lý nợ xấu mà ngân hàng áp dụng trong công tác quản trị nợ xấu của mình. Từ đó,
tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản trị nợ xấu trong
hoạt động tín dụng tại VPBank Đà Nẵng.
Nhìn chung, trong thời gian qua đã có nhiều nghiên cứu cùng lĩnh vực nợ xấu
tại các NHTM. Tuy nhiên vào mỗi thời kỳ, công tác quản trị nợ xấu lại cần được các
ngân hàng nhìn nhận lại và đưa ra những chính sách, giải pháp phù hợp với tình
hình mới. Vì vậy, vào mỗi thời kỳ, lại cần có những nghiên cứu mới để phù hợp với
tình hình thị trường, giúp các Ngân hàng có những giải pháp hữu hiệu hơn trong
tình hình mới
Tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Cầu Giấy,
Hà Nội, đã có một số đề tài thạc sĩ nghiên cứu quản trị nợ xấu. Tuy nhiên, hoạt động
quản trị nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh
Cầu Giấy, Hà Nội đã có những bước phát triển mới, có nhiều thay so với những
năm trước, do đó tác giả muốn nghiên cứu về quản trị nợ xấu tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Cầu Giấy, Hà Nội giai đoạn
2013 – 2016. Do vậy, hồn tồn có thể khẳng định rằng đề tài “Quản trị nợ xấu tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Cầu Giấy, Hà Nội”
của học viên không trùng lặp về nội dung với bất cứ cơng trình nghiên cứu nào đã
có.


3

3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản
trị nợ xấu trong Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh

Cầu Giấy, Hà Nội
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hoá và làm rõ những lý luận cơ bản về vấn đề quản trị nợ xấu trong
hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại;
- Phân tích thực trạng công tác quản trị và xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương
Mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Cầu Giấy, Hà Nội;
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản trị nợ xấu của Ngân
hàng Thương Mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam - Chi nhánh Cầu Giấy.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là: Lý luận và thực tiễn quản trị nợ xấu
trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam –
Chi nhánh Cầu Giấy, Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Hoạt động quản trị nợ xấu của Ngân hàng
Thương Mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy, Hà Nội trong vòng
4 năm từ năm 2013 đến năm 2016.
5. Các phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Sử dụng các phương pháp: sử dụng các phương pháp thống kê như: tổng hợp,
phân tích (sử dụng các chỉ tiêu, chỉ số, phân tích xu hướng,…), phương pháp mơ tả,
phương pháp logic, tổng hợp, phương pháp so sánh kết hợp với bảng biểu và đồ thị
để phân tích, đánh giá.
5.2. Phương pháp cụ thể
 Phương pháp thu thập thông tin dữ liệu
Nhằm giải quyết vấn đề nghiên cứu một cách toàn diện, học viên đã tiến hành
thu thập và sử dụng các thông tin như: các báo cáo tài chính, bảng cân đối tài sản,
bảng tổng kết kết quả kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ, các báo cáo về tổng dư nợ của


4


chi nhánh, các báo cáo về tình hình nợ xấu và phân loại nợ chi tiết…được thu thập
tại Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy, Hà
Nội từ năm 2013 đến năm 2016 để đánh giá về tình hình quản trị nợ xấu và kết quả
đạt được tại chi nhánh ngân hàng này.
 Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin, dữ liệu
Phương pháp xử lý thông tin
Đối với thông tin thu thập được, sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, so
sánh, phân tích; sử dụng bảng phân tích, đồ thị để đánh giá kết quả đã đạt được và
những tồn tại trong công tác quản trị nợ xấu tại chi nhánh.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính
và tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học:
Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp và so sánh.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở bài và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được chia
thành 3 chương :
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về quản trị nợ xấu của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng quản trị nợ xấu trong Ngân hàng Thương Mại Cổ
phần Quốc tế Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy, Hà Nội.
Chương 3: Quan điểm và một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản trị nợ
xấu trong Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Quốc tế Việt Nam – Chi nhánh Cầu
Giấy, Hà Nội.


5

CHƯƠNG 1:
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ NỢ XẤU
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. NHTM và hoạt động tín dụng của NHTM

1.1.1. Khái niệm NHTM
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất trong nền
kinh tế. Tùy thuộc vào tính chất và mục tiêu hoạt động cũng như sự phát triển của
nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, Ngân hàng bao gồm Ngân
hàng thương mại, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng chính sách,
Ngân hàng hợp tác và các loại hình Ngân hàng khác, trong đó Ngân hàng thương
mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các
Ngân hàng. Ngân hàng thương mại được xem là một trung gian tài chính có chức
năng dẫn vốn từ nơi có khả năng cung ứng vốn đến những nơi có nhu cầu về vốn
nhằm tạo điều kiện cho đầu tư phát triển kinh tế. Chúng ta có thể xem xét một số
khái niệm về NHTM như sau:
Theo Pháp lệnh Ngân hàng năm 1990 của Việt Nam có qui định: NHTM là
một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà nghiệp vụ thường xuyên và chủ yếu là nhận tiền
gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, chiết
khấu và làm phương tiện thanh tốn.
Theo Luật các Tổ chức tín dụng (TCTD) của Việt Nam do Quốc hội khóa X
thơng qua ngày 12/12/1997 thì: Ngân hàng là loại hình TCTD được thực hiện tồn
bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Trong đó
TCTD được định nghĩa là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo qui định của
Luật này và theo các qui định khác của Pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ,
làm dịch vụ Ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín
dụng và cung ứng các dịch vụ thanh tốn.
Ngồi ra, Nghị định Chính phủ số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 có nêu:
NHTM là Ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt


6

động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các
mục tiêu kinh tế của Nhà nước. Trong đó, hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh

doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử
dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Nếu xét trên phương diện những loại hình dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp thì:
NHTM là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục dịch vụ tài chính đa
dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh tốn và thực hiện nhiều chức
năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Như vậy, có thể nói NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh về tiền tệ
với hoạt động thường xuyên là huy động vốn, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, cung
cấp các dịch vụ tài chính và các hoạt động khác có liên quan. Ngồi ra, NHTM cịn
là một định chế tài chính trung gian cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế thị trường.
Nhờ vào hệ thống này mà các nguồn tiền nhàn rỗi vốn nằm rải rác trong xã hội sẽ
được huy động và tập trung lại với số lượng đủ lớn để cấp tín dụng cho các Tổ chức
kinh tế (TCKT), cá nhân nhằm mục đích phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Sự có
mặt của NHTM trong hầu hết các mặt hoạt động của nền kinh tế - xã hội đã chứng
minh rằng: Ở đâu có một hệ thống NHTM phát triển thì ở đó sẽ có sự phát triển với
tốc độ cao của nền kinh tế - xã hội và ngược lại.
1.1.2. Hoạt động tín dụng của NHTM
1.1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng là khái niệm thể hiện mối quan hệ giữa người cho vay và người vay.
Trong quan hệ này, người cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử dụng tiền
hoặc hàng hoá cho vay cho người đi vay trong một thời gian nhất định. Người đi
vay có nghĩa vụ trả số tiền hoặc giá trị hàng hố đã vay khi đến hạn trả nợ có kèm
hoặc khơng kèm theo một khoản lãi.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng
khác (TCTD), với các nhà doanh nghiệp và cá nhân (bên đi vay), trong đó các
TCTD chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định
theo thoả thuận, và bên đi vay có trách nhiệm hồn trả vơ điều kiện cả vốn gốc và
lãi cho TCTD khi đến hạn thanh toán.



7

Trong nền kinh tế, ngân hàng đóng vai trị là một định chế tài chính trung gian,
vì vậy trong quan hệ tín dụng với các nhà doanh nghiệp và cá nhân, ngân hàng vừa
là người cho vay đồng thời vừa là người đi vay.
1.1.2.2. Bản chất của tín dụng Ngân hàng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế, là hình thái đặc thù trong quá trình vận động
của tiền tệ. Nhờ tín dụng mà trong q trình vận hành nền kinh tế dịng tài sản thể
hiện dưới hình thái tiền tệ sẽ dịch chuyển từ chỗ tạm thời nhàn rỗi sang chỗ tạm thời
thiếu hụt để cân bằng cung cầu vốn của thị trường.
Nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế có thể sử dụng để làm nguồn vốn cho
vay được hình thành bằng các luồng:
 Nguồn vốn bằng tiền của doanh nghiệp tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
 Các quỹ chuyên dùng của doanh nghiệp, khấu hao tài sản cố định chưa sử
dụng cho sửa chữa và đầu tư mới tài sản cố định.
 Nguồn vốn của Ngân sách dành cho chi tiêu vãng lai, chưa sử dụng.
 Nguồn vốn dư thừa trong dân chúng được hình thành trong quá trình sử dụng
ngân sách gia đình, và được NHTM huy động dưới dạng tiền gửi tiết kiệm.
Vốn hình thành bằng các nguồn nói trên được NHTM sử dụng để cho vay nền
kinh tế dưới dạng cho vay bổ sung vốn lưu động, cho vay đầu tư dài hạn, cho vay
tiêu dùng…
Về bản chất, tín dụng là một công cụ của NHTM trong việc thực hiện chức
năng trung gian tài chính trong q trình vận hành vốn của nền kinh tế.
Như vậy, yếu tố tất yếu trong việc tồn tại, hình thành và sử dụng nguồn vốn
cho vay xuất phát từ sự cần thiết khách quan trong việc:
 Giải quyết mâu thuẫn giữa việc tạo lập thường xuyên một nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi trong chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, sử dụng ngân
sách quốc gia và ngân sách gia đình với việc sử dụng nguồn vốn đó một cách tối ưu
để phục vụ sản xuất kinh doanh.



8

 Đảm bảo quá trình luân chuyển vốn một cách liên tục trong điều kiện nền
kinh tế vận hành trên cơ sở hoạt động của nhiều doanh nghiệp, nhiều ngành với chu
kỳ luân chuyển vốn khác nhau.
 Đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp và nền kinh tế.
Về phương diện kinh tế và nguồn gốc hình thành tư bản cho vay thì nguồn vốn
của NHTM chính là nguồn vốn thuộc sở hữu của Nhà nước, sở hữu của doanh
nghiệp và dân cư. Trong chừng mực nào đó, chúng ta có thể nhìn nhận rằng người
cho vay đầu tiên chính là các chủ sở hữu nguồn vốn vay của NHTM chính là doanh
nghiệp, cá nhân có nhu cầu vốn tạm thời thiếu hụt. Ở đây NHTM hoạt động như là
cầu nối của thị trường vốn. Trong mối quan hệ này NHTM là con nợ của doanh
nghiệp, cá nhân có tiền gửi nhàn rỗi gửi tại Ngân hàng và là chủ nợ của các doanh
nghiệp có nhận vay vốn tại Ngân hàng.
Như vậy, bản chất của tín dụng Ngân hàng được thể hiện đầy đủ khi tín dụng
Ngân hàng thực hiện các chức năng: Chức năng dịch chuyển nguồn vốn, chức năng
phát hành, chức năng giám soát hoạt động của các chủ thể nền kinh tế.
Về bản chất kinh tế của thị trường vốn, hoạt động tín dụng chứa ẩn nhiều yếu
tố rủi ro đối với không những Ngân hàng mà còn đối với chủ nợ của Ngân hàng,
nên việc quản lý tín dụng, quản lý rủi ro là yêu cầu quan trọng trong quản trị Ngân
hàng.
1.1.2.3. Phân loại hoạt động tín dụng của NHTM
Ngân hàng cũng phân tín dụng ra làm nhiều loại:
Theo thời gian ( thời hạn tín dụng) tín dụng được chia làm 3 loại
- Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn dưới 1 năm, được dùng để bổ sung sự thiếu
hụt tạm thời về nguồn vốn lưu động của các doanh nghiệp và phục vụ nhu cầu sinh
hoạt của các cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: thường 1 đến 5 năm, được cấp để mua sắm tài sản cố

định, đổi mới kĩ thuật mở rộng sản xuất xây dựng các cơng trình nhỏ có khả năng
thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: có thời hạn trên 5 năm, sử dụng để cấp vốn cho xây dựng


9

cơ bản, xây dựng mới, cải tiến mở rộng với quy mơ lớn.
Theo đối tượng tín dụng, tín dụng được chia làm 2 loại
- Tín dụng vốn lưu động: được sử dụng để hình thành vốn lưu động, bù đắp
thiếu hụt tạm thời cho các tổ chức kinh tế
- Tín dụng vốn cố định: sử dụng để hình thành tài sản cố định
Theo mục đích sử dụng, tín dụng được chia làm 2 loại
- Tín dụng sản xuất và lưu thơng hàng hóa : cung cấp cho các doanh nghiệp để
tiến hành lưu thơng hàng hóa
- Tín dụng tiêu dùng: cung cấp cho các cá nhân hộ gia đình đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng.
Theo mức độ đảm bảo
- Tín dụng có tài sản đảm bảo: là hình thức cấp tín dụng có tài sản, người bảo
lãnh đứng ra bảo đảm cho khoản tín dụng.
- Tín dụng khơng có tài sản đảm bảo: là hình thức khơng có tài sản, người bảo
lãnh đứng ra bảo đảm cho khoản tín dụng.
Theo xuất xứ của tín dụng
- Tín dụng gián tiếp: là hình thức cấp tín dụng thơng qua một trung gian tài
chính, ngân hàng thương mại khác.
- Tín dụng trực tiếp: là hình thức cấp tín dụng giữa người có tiền và người cần
tiền. Khơng qua bất kì trung gian tài chính nào.
Ngày nay khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì tín dụng càng đóng vai trị
quan trọng. Tín dụng thu hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, dân
cư để đầu tư cho quá trình mở rộng sản xuất, tăng trưởng khinh tế, đáp ứng đầy đủ

nhu cầu vốn, thúc đẩy lưu thơng hàng hóa, tăng tốc độ lưu chuyển vốn cho xã hội,
góp phần thúc đẩy tái sản xuất mở rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát
triển bền vững.
Thông qua tín dụng ngân hàng có thể kiểm sốt được khối lượng tiền cung
ứng lưu thơng. Mặt khác tín dụng cịn thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cường chế độ
hạch toán kinh doanh, khai thác hiệu quả tiềm năng kinh tế. Đồng thời tạo điều kiện
mở rộng quan hệ kinh tế trong nước với nước ngoài.


10

1.2. Nợ xấu trong hoạt động tín dụng của NHTM
1.2.1 Khái niệm và sự cần thiết phải quản trị nợ xấu
1.2.1.1 Khái niệm quản trị nợ xấu:
Quản trị nợ xấu là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các chính
sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an toàn, hiệu quả
và phát triển bền vững; trong đó tăng cường các biện pháp nhằm phòng ngừa và hạn
chế phát sinh nợ xấu, đi kèm với việc xử lý các khoản nợ xấu đã phát sinh từ đó làm
tăng doanh thu, giảm chi phí nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.2.1.2 Sự cần thiết phải quản trị nợ xấu
NHTM là một trung gian tài chính có chức năng dẫn vốn từ nơi có khả năng
cung ứng vốn đến những nơi có nhu cầu về vốn nhằm tạo điều kiện cho đầu tư, phát
triển kinh tế. Do đó, một sự biến động của Ngân hàng sẽ ảnh hưởng xấu đến chính
hệ thống Ngân hàng và nền kinh tế mà nợ xấu là một trong những nguyên nhân chủ
yếu gây ra. Tác hại của nợ xấu thể hiện trên hai nội dung sau:
Đối với nền kinh tế
Nợ xấu phát sinh do khách hàng, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh kém hiệu
quả sẽ tác động đến toàn bộ nền kinh tế, ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát triển
kinh tế do ứ đọng vốn, sản xuất kinh doanh đình trệ.
Nợ xấu tùy theo tính chất và mức độ, khơng chỉ ảnh hưởng tới Ngân hàng mà

còn cả tới các doanh nghiệp, các cá nhân liên quan và toàn bộ nền kinh tế. Trên giác
độ vĩ mơ, nợ xấu làm giảm tính tích cực của tín dụng đối với nền kinh tế, cản trở
NHTM thực hiện tốt chức năng trung gian tín dụng, cung cấp vốn cho nền kinh tế.
Việc điều tiết vĩ môt kinh tế thông qua các NHTM cũng trở nên kém hiệu quả.
Ở mức độ trầm trọng, nợ xấu không chỉ gây mất vốn, mất khả năng thanh toán
dẫn tới sự sụp đổ không chỉ của một Ngân hàng mà cịn kéo theo ảnh hưởng dây
truyền làm chao đảo tồn bộ hệ thống Ngân hàng. Điều đó gây rối loạn lưu thơng
tiền tệ trong nước, gây đình trệ sản xuất và khủng hoảng kinh tế.
Lịch sử hoạt động của các NHTM trên thế giới đã chứng kiến khơng ít các
Ngân hàng lớn bị phá sản và hậu quả của nó thậm chí khơng giới hạn trong phạm vi
một quốc gia mà còn lan ra nhiều nước trong khu vực hay toàn châu lục.


11

Tóm lại, nợ xấu khơng những tác động đối với Ngân hàng mà còn nguy hại đối với
cả nền kinh tế, trật tự xã hội. Do đó, quan tâm quản trị nợ xấu khơng cịn là việc riêng
của các NHTM mà là sự quan tâm chung của cả NHNN, Chính phủ và xã hội.
Đối với Ngân hàng:
Thứ nhất – làm giảm lợi nhuận: Lợi nhuận là chỉ tiêu cuối cùng của Ngân
hàng, lợi nhuận được hình thành từ những khoản thu của Ngân hàng mà những
khoản thu này chủ yếu thu từ lãi cho vay. Nợ xấu tác động đến lợi nhuận Ngân hàng
trên hai khía cạnh đó là:
- Đã phát sinh nợ xấu thì lãi của những khoản nợ xấu khó có thể thu được
hay thu khơng bao giờ đủ. Do đó, sẽ làm giảm thu nhập kinh doanh của Ngân hàng.
- Phát sinh nợ xấu tất yếu Ngân hàng phải trích lập dự phịng rủi ro cho
khoản vay đó, tức là làm tăng chi phí của Ngân hàng đồng thời làm giảm lợi nhuận.
Thứ hai - Ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và kế hoạch kinh doanh: Các
khoản vay của khách hàng khơng được thanh tốn đúng hạn, hay khi chuyển sang
quá hạn thì việc thu nợ đã không đúng theo kế hoạch của Ngân hàng gây ra thiếu

hụt so với dự tính của kế hoạch. Sự việc này chỉ trong một giới hạn nhất định, song
nếu vượt qua một giới hạn cho phép Ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng
thanh tốn, và khơng có kế hoạch cho tương lai.
Thứ ba – làm mất uy tín của Ngân hàng: Những ảnh hưởng của nợ xấu dẫn
đến lợi nhuận giảm, khả năng thanh toán giảm… nó có tác động sâu sắc đến tâm lý
khách hàng “hiệu ứng khách hàng” kể cả là khách hàng cá thể, doanh nghiệp hay
các Ngân hàng đối tác. Trong lĩnh vực Ngân hàng uy tín tuyệt đối quan trọng, nó
quyết định sự sống còn, tồn tại và phát triển một Ngân hàng.
Thứ tư – khơng duy trì được đội ngũ nhân viên: khi một Ngân hàng làm ăn
không hiệu quả, hay để tình trạng nợ xấu nhiều sẽ gây tâm lý hoang mang cho
khơng những khách hàng mà cịn cho chính nhân viên Ngân hàng, sẽ khơng giữ
được những người làm việc hiệu quả ở lại, đây là một chi phí rất lớn cho Ngân
hàng.
1.2.1 Khái niệm và bản chất của nợ xấu
Khái niệm nợ xấu
Nợ xấu hay nợ khó đòi là các khoản nợ dưới chuẩn, đã quá hạn và bị nghi ngờ


12

về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ, điều này thường xảy ra khi
các con nợ đã làm ăn thua lỗ liên tục, tuyên bố phá sản hoặc đã tẩu tán tài sản. Nợ
xấu gồm các khoản nợ quá hạn trả lãi và/hoặc gốc thường quá ba tháng, căn cứ vào
khả năng trả nợ của khách hàng để hạch toán các khoản vay vào các nhóm nợ thích
hợp.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về nợ xấu. Quan điểm về nợ xấu khác nhau
ở các quốc gia và trong một nền kinh tế dưới góc nhìn của các chủ thể khác nhau thì
quan điểm về nợ xấu cũng có sự khác biệt.
Định nghĩa nợ xấu của Việt Nam được đề cập đến tại thông tư 02/2013/TTNHNN của Ngân hàng Nhà nước như sau: “Nợ xấu là những khoản nợ được phân
loại vào nhóm 3 (dưới chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ) và nhóm 5 (có khả năng mất

vốn)”. Trong đó, nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5 gồm các khoản nợ quá hạn trả lãi
và/hoặc gốc trên 90 ngày, các ngân hàng thương mại căn cứ vào khả năng trả nợ của
khách hàng để hạch toán các khoản vay vào các nhóm thích hợp.
Theo khái niệm của Ngân hàng Thế giới (World Bank) thì "nợ xấu" là các
khoản nợ dưới chuẩn, có thể quá hạn và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả
năng thu hồi vốn của chủ nợ, điều này thường xảy ra khi các con nợ đã tuyên bố phá
sản hoặc đã tẩu tán tài sản.
Theo định nghĩa của Phòng Thống kê – Liên hợp quốc: “Về cơ bản một khoản
nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các khoản
lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo
thoả thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do
chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ”.
Theo quan điểm của Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB), nợ xấu được
định nghĩa qua hai yếu tố: Khoản vay khơng có khả năng thu hồi và khoản vay được
thu hồi nhưng giá trị thu hồi không đủ. Như vậy, quan điểm về nợ xấu của ECB
được xác định dựa trên kết quả thu hồi nợ của ngân hàng.
Theo quan điểm của Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF):“Một khoản cho vay được coi
là khơng sinh lời (nợ xấu) khi tiền thanh tốn lãi và/ hoặc tiền gốc đã quá hạn thanh


13

toán từ 90 ngày trở lên, hoặc các khoản thanh toán lãi đến 90 ngày hoặc hơn đã
được tái cơ cấu hay gia hạn nợ hoặc các khoản thanh toán dưới 90 ngày nhưng có
các nguyên nhân nghi ngờ về việc trả nợ sẽ được thực hiện đầy đủ”. Như vậy, nợ
xấu theo quan niệm của IMF được định nghĩa dựa trên hai vấn đề là quá hạn trên 90
ngày hoặc khả năng trả nợ bị nghi ngờ. Với quan niệm này, nợ xấu được xác định
dựa trên khả năng trả nợ và thời gian quá hạn trả nợ của khách hàng. Khả năng trả
nợ này có thể là khách hàng trả được một phần hoặc hồn tồn khơng trả được nợ.
Đây là định nghĩa đang được áp dụng phổ biến trên thế giới.

 Bản chất của nợ xấu
Hoàn trả đầy đủ khoản nợ gốc và lãi cho Ngân hàng đến thời điểm đáo hạn là
hành động hoàn tất mối quan hệ tín dụng hồn hảo giữa Ngân hàng và khách hàng.
Như vậy, nợ xấu trong hoạt động tín dụng NHTM là hiện tượng phát sinh từ mối
quan hệ tín dụng khơng hồn hảo khi người đi vay (khách hàng) khơng thực hiện
được nghĩa vụ trả nợ của mình cho Ngân hàng đúng hạn.
Nợ xấu nói chung được xem như một dấu hiệu của vấn đề rủi ro tiềm ẩn. Tuy
nhiên, thực tế một khoản nợ xấu thì cho biết rất ít vấn đề, để xác định bản chất vấn
đề phải tìm hiểu được ngun nhân của khoản nợ đó. Nếu khoản nợ xấu là một biểu
hiện của việc khách hàng khơng muốn hoặc khơng có khả năng hồn trả thì có thể
khoản vay đã có vấn đề nghiêm trọng và có nguy cơ khơng cứu vãn được. Nếu khoản
nợ chỉ hình thành do việc tiêu thụ hàng hóa hoặc thu hồi các khoản phải thu chậm hơn
dự tính hoặc do việc chậm trễ khơng tính trước được trong việc chuyển từ khâu sản
xuất đến khâu tiêu thụ trên thị trường, thì vấn đề chưa đến mức nghiêm trọng.
Bản chất của nợ xấu gắn liền với bản chất của mối quan hệ tín dụng – đây là
mối quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi vay, giữa họ có quan hệ với
nhau thơng qua sự vận động của giá trị vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình thức
tiền tệ và hàng hóa từ người cho vay chuyển sang người đi vay và sau một thời gian
nhất định quay về với người cho vay với giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Do
đó, tín dụng được tạo nên từ 3 yếu tố chính là: lịng tin, thời hạn của quan hệ tín
dụng và sự hứa hẹn hoàn trả. Người ta chỉ cho vay khi người ta tin rằng việc sử
dụng giá trị đó sẽ thu được lượng giá trị lớn hơn, có tính hiệu quả hơn sau một thời


14

gian nhất định.
Như vậy, có thể thấy bản chất nợ xấu là kết quả của mối quan hệ tín dụng
khơng hồn hảo, trước hết vì nó vi phạm đặc trưng cơ bản của tín dụng là tính thời
hạn, sau nữa nó vi phạm đến đặc trưng thứ hai là tính hồn trả đầy đủ, gây nên sự

đổ vỡ lịng tin của người cung cấp tín dụng đối với khách hàng nhận tín dụng.
1.2.2. Phân loại nợ xấu
Theo thơng tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 thì Nợ xấu được xác định
dựa trên cả yếu tố thời hạn nợ và khả năng thu hồi.
1.2.2.1. Phân loại nợ xấu theo nhóm nợ
a. Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
 Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.
 Các khoản nợ gia hạn nợ lần đầu.
 Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy
đủ theo hợp đồng tín dụng;
 Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
-Nợ của khách hàng hoặc bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng mà
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi khơng được cấp tín dụng theo
quy định của pháp luật;
- Nợ được bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc cơng ty con
của tổ chức tín dụng hoặc tiền vay được sử dụng để góp vốn vào một tổ chức tín
dụng khác trên cơ sở tổ chức tín dụng cho vay nhận tài sản bảo đảm bằng cổ phiếu
của chính tổ chức tín dụng nhận vốn góp;
- Nợ khơng có bảo đảm hoặc được cấp với điều kiện ưu đãi hoặc giá trị vượt quá
5% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi cấp cho khách
hàng thuộc đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định của pháp luật;
- Nợ cấp cho các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc doanh
nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm sốt có giá trị vượt các tỷ lệ giới hạn
theo quy định của pháp luật;
- Nợ có giá trị vượt quá các giới hạn cấp tín dụng, trừ trường hợp được phép


15

vượt giới hạn, theo quy định của pháp luật;

- Nợ vi phạm các quy định của pháp luật về cấp tín dụng, quản lý ngoại hối và
các tỷ lệ bảo đảm an tồn đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài;
- Nợ vi phạm các quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay, chính sách
dự phịng rủi ro của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
 Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra;
 Nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
10 Theo thơng tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013
b. Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
 Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
 Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần đầu;
 Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
 Khoản nợ quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều này quá hạn từ 30 ngày
đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
 Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi đến
60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;
 Nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
10 Theo thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013
c. Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
 Nợ quá hạn trên 360 ngày;
 Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
 Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được
cơ cấu lại lần thứ hai;
 Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc
đã quá hạn;
 Khoản nợ quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều 10 Theo thông tư



16

02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 quá hạn trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định
thu hồi;
 Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi trên
60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;
 Nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước cơng bố
đặt vào tình trạng kiểm sốt đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa
vốn và tài sản;
 Nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Theo
thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013
1.2.2.2. Phân loại nợ xấu theo cấp độ rủi ro
Căn cứ vào những điều kiện, đánh giá khoản nợ để phân loại nợ vào nhóm
thấp hoặc cao hơn
- Nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn trong các trường hợp:
a) Đối với nợ quá hạn, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi phân
loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều
kiện sau đây:
(i) Khách hàng đã trả đầy đủ phần nợ gốc và lãi bị quá hạn kể cả lãi áp dụng
đối với nợ gốc quá hạn) và nợ gốc và lãi của các kỳ hạn trả nợ tiếp theo trong thời
gian tối thiểu 03 (ba) tháng đối với nợ trung và dài hạn, 01 (một) tháng đối với nợ
ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn;
(ii) Có tài liệu, hồ sơ chứng minh việc khách hàng đã trả nợ;
(iii) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi có đủ cơ sở thơng tin, tài
liệu đánh giá khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn.
b) Đối với nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp
ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
(i) Khách hàng đã trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại
trong thời gian tối thiểu 03 tháng đối với nợ trung và dài hạn, 01 (một) tháng đối

với nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn được cơ


17

cấu lại;
(ii) Có tài liệu, hồ sơ chứng minh việc khách hàng đã trả nợ;
(iii) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi có đủ cơ sở thơng tin,
tài liệu để đánh giá khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng
thời hạn đã được cơ cấu lại.
- Nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn trong các trường hợp:
a)Xảy ra các biến động bất lợi trong môi trường, lĩnh vực kinh doanh tác động
tiêu cực trực tiếp đến khả năng trả nợ của khách hàng (thiên tai, dịch bệnh, chiến
tranh, môi trường kinh tế);
b) Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, tỷ lệ nợ trên vốn,
dòng tiền, khả năng trả nợ của khách hàng suy giảm liên tục hoặc có biến động lớn
theo chiều hướng suy giảm qua 03 lần đánh giá, phân loại nợ liên tục;
c) Khách hàng không cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin tài
chính theo yêu cầu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để đánh
giá khả năng trả nợ của khách hàng.
d) Khoản nợ đã được phân loại vào nhóm 2, nhóm 3, nhóm 4 theo quy định tại
điểm a, b và c khoản này từ 01 (một) năm trở lên nhưng không đủ điều kiện phân
loại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn.
đ) Nợ mà hành vi cấp tín dụng bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định
của pháp luật.
1.2.3. Các tiêu chí phản ánh nợ xấu của NHTM
Nợ xấu được được đánh giá và đo lường thơng qua các tiêu chí sau:
(1)Tỷ lệ nợ xấu
Tổng số nợ xấu
X 100%

Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ xấu cho biết chất lượng của danh mục cho vay của ngân hàng.
Tỷ lệ này cao so với trung bình ngành và có xu hướng tăng lên có thể là dấu
Tỷ lệ nợ xấu =

hiệu cho thấy ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc quản lý chất lượng các
khoản cho vay. Ngược lại, tỷ lệ này thấp so với các năm trước cho thấy chất lượng
các khoản tín dụng được cải thiện. Hoặc cũng có thể ngân hàng có chính sách xóa


18

các khoản nợ xấu hay thay đổi các phân loại nợ.
Theo thơng lệ thì tỷ lệ nợ xấu ≤3% thì chất lượng tín dụng của ngân hàng
được coi là bình thường, tỷ lệ nợ xấu ≥ 3% thì chất lượng tín dụng của ngân hàng có
thể đang gặp vấn đề.
(2) Tỷ lệ nợ xấu/Vốn chủ sở hữu: Tiêu chí này phản ánh tỷ lệ nợ xấu chiếm
bao nhiêu phần trăm trong tổng vốn chủ sở hữu. Từ tỷ lệ này ngân hàng sẽ đánh giá
được mức độ ảnh hưởng của nợ xấu đến tình hình hoạt động kinh doanh của ngân
hàng là nhiều hay ít.
(3) Tỷ lệ nợ khó địi/ tổng dư nợ và nợ khó địi/ nợ xấu: Các chỉ số này phản
ánh chỉ tiêu tương đối của nợ khó địi – một cấu phần quan trọng của nợ xấu. Đây là
những chỉ tiêu phản ánh khá trung thực về thực tế và nguy cơ mất vốn của ngân
hàng. Tỷ lệ này càng lớn thì khả năng rủi ro mất vốn của Ngân hàng càng cao.
(4) Tỷ lệ nợ xấu/Quỹ dự phòng tổn thất: Tỷ lệ này phản ánh tỷ lệ nợ xấu chiếm
bao nhiêu phần trong quỹ dự phòng tổn thất. Căn cứ vào tỷ lệ này ngân hàng có thể
tính tốn được khả năng bù đắp của mình cho các khoản nợ xấu.
(5) Tỷ lệ nợ xấu/Tổng tài sản đảm bảo: Tiêu chí này cho biết tỷ lệ nợ xấu
chiếm bao nhiêu phần trong tổng số tài sản đảm bảo cho toàn bộ khoản nợ.
1.3 Quản trị nợ xấu của ngân hàng thương mại

1.3.2 Nội dung quản trị nợ xấu của NHTM
1.3.2.1. Phòng ngừa nợ xấu
 Xây dựng mơ hình quản lý rủi ro tín dụng
Các hoạt động của Ngân hàng một mặt phải đảm bảo khả năng sinh lời, mang
lại thu nhập cho Ngân hàng, mặt khác phải đảm bảo khả năng thanh khoản. Trong
hệ thống các hoạt động của Ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng, hoạt động
mang lại hơn 70% thu nhập cho Ngân hàng, Ngân hàng phải xác định mức độ rủi
ro tối đa, giới hạn tỷ lệ nợ xấu. Rủi ro ln đi kèm với hoạt động của bất kì một
Ngân hàng nào, chúng ta có thể làm hạn chế tổn thất của chúng, chứ không thể ngăn
ngừa chúng xuất hiện. Hoạt động Ngân hàng nằm trong giới hạn rủi ro, đó là một
thành cơng lớn của Ngân hàng.
Bất kể Ngân hàng nào, phải xây dựng cho mình danh mục tài sản với các rủi
ro có thể chấp nhận được và danh mục nguồn vốn với chi phí hợp lý, phù hợp với
khả năng thanh khoản của Ngân hàng và thực tế ngành kinh tế,vùng kinh tế và cả


19

nền kinh tế. Ngân hàng đưa ra những sản phẩm, dịch vụ thu hút khách hàng với các
chính sách về lãi suất, phí, khách hàng… hợp lý trên cơ sở nghiên cứu kỹ khách
hàng và thị trường.
 Xây dựng chiến lược quản lý rủi ro
Ngân hàng phải tiến hành phân loại khách hàng, chấm điểm tín dụng với từng
đối tượng khách hàng dựa trên các tiêu chí định tính cũng như định lượng. Đa phần
các Ngân hàng đều có tiêu chí xếp loại và phân loại nợ theo nhóm khách hàng để
phân tích và đánh giá rủi ro tín dụng. Nợ của khách hàng nhóm A được coi có rủi ro
thấp nhất, cịn nợ khách hàng nhóm C được coi là có khả năng mất vốn cao nhất.
Ngân hàng cũng có thể kiểm sốt tín dụng bằng giới hạn tín dụng, giải ngân
kèm chứng từ hàng hóa… để hạn chế tổn thất trong cho vay. Triển khai các công cụ
kiểm sốt mới đồng thời làm chi phí hoạt động của Ngân hàng tăng lên, nhưng sẽ

làm giảm tổn thất mà các rủi ro mang lại. Các tổn thất này lớn hơn chi phí hoạt
động của các cơng cụ này thì sẽ mang lại lợi nhuận, hiệu quả cho chính Ngân hàng.
 Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm đối với các khoản nợ xấu phát sinh
Nâng cao chất lượng tín dụng, tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế
rủi ro phải phù hợp với khả năng huy động vốn và kiểm sốt rủi ro, bảo đảm an tồn
hệ thống.
u cầu các tổ chức tín dụng phân tích, đánh giá các rủi ro có thể xảy ra trong
từng quy trình nghiệp vụ để triển khai ngay các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn
rủi ro, đồng thời rà soát, lựa chọn cán bộ có đủ năng lực, trình độ, phẩm chất đạo
đức để thực hiện các hoạt động nghiệp vụ; có cơ chế uỷ quyền, quy định trách
nhiệm đối với cán bộ phụ trách và tác nghiệp. Theo chức năng nhiệm vụ của mình,
các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước hồn thiện cơ chế thơng tin, báo cáo, kiểm
sốt, xây dựng hệ thống cảnh báo rui ro để nâng cao khả năng quản lý, kiểm soát thị
trường ngoại hối, phát hiện kịp thời những rủi ro tiềm ẩn để có biện pháp xử lý
thích hợp.
Hồn thiện cơ chế thơng tin, báo cáo, kiểm soát, xây dựng hệ thống cảnh báo
để nâng cao khả năng quản lý, kiểm soát thị trường; đẩy nhanh việc xây dựng các


×