BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
ĐIỀN THANH HẢI
CÁC GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ NỢ XẤU CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN XÂY DỰNG VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số ngành: 60340102
TP.Hồ Chí Minh, tháng 01/2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM
ĐIỀN THANH HẢI
CÁC GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ NỢ XẤU CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN XÂY DỰNG VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã ngành: 60340102
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN NGỌC DƯƠNG
TP.Hồ Chí Minh, tháng 01/2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả trong Luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn đã được
cảm ơn và thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
Điền Thanh Hải
ii
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Ngọc Dương đã tận tình
hướng dẫn, góp ý và động viên tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô khoa Quản trị Kinh doanh, Phòng quản
lý khoa học và đào tạo sau đại học Trường Đại Học Công Nghệ TP Hồ Chí Minh đã
truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm nghiên cứu khoa học quý báu trong suốt
thời gian tham gia khóa học vừa qua.
Chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo và tập thể Ngân hàng VNCB đã nhiệt tình
hỗ trợ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Những lời cảm ơn sau cùng, tôi xin gửi đến gia đình, người thân, bạn hữu,
đồng nghiệp đã luôn động viên, góp ý và hỗ trợ để tôi hoàn thành luận văn này.
Trân trọng.
Tác giả
Điền Thanh Hải
iii
TÓM TẮT
Hiện nay vấn đề nợ xấu là một trong những đề tài được dư luận và cả nền
kinh tế đặc biệt quan tâm do nó gây ảnh hưởng khá lớn đến sự phát triển của nền
kinh tế quốc gia. Trên các phương tiện thông tin truyền thông, chủ đề về nợ xấu và
tái cấu trúc ngân hàng thường xuyên được xuất hiện và nợ xấu cũng đã được nhắc
đến khá nhiều trong kỳ họp Quốc hội vừa qua.
Nợ xấu trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng là thực tế khách quan trong quá
trình hoạt động của các Ngân hàng thương mại. Ngăn ngừa và xử lý nợ xấu nhằm
lành mạnh hóa tài chính của Ngân hàng TMCP Xây Dựng Việt Nam là một trong
những trọng tâm lớn trong quá trình hoạt động kinh doanh, khẳng định vị thế của
riêng VNCB cũng như tiến trình tái cơ cấu các Ngân hàng thương mại hiện nay.
Đề tài được tiến hành nghiên cứu theo phương pháp định tính có kèm theo
việc khảo sát các chuyên gia trong lĩnh vực ngân hàng. Các số liệu sau khi được thu
thập từ các chuyên gia, được xử lý bằng phần mềm Excel 2007, cho ra kết quả điều
tra khảo sát.
Với mục tiêu đề tài đặt ra là các giải pháp quản trị nợ xấu của Ngân hàng
TMCP Xây Dựng Việt Nam nhằm nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng nợ
xấu. Đồng thời đề ra các giải pháp phòng ngừa, xử lý nợ xấu. Thông qua 3 chương
của luận văn, kết quả nghiên lần lượt làm rõ các vấn đề cơ bản sau đây:
- Luận văn làm rõ khái niệm nợ xấu, nguyên nhân phát sinh và tác động của
nợ xấu đến bản thân NHTM, người đi vay và cả đối với nền kinh tế cả về mặt lý
luận và thực tiễn
- Luận văn tập trung phân tích, đánh giá thực trạng nợ xấu của VNCB từ 2008
–2012, đi sâu phân tích các nguyên nhân thực tế dẫn đến tỷ lệ nợ xấu cao như hiện
nay của VNCB.
- Luận văn tập trung đề xuất các giải pháp mang tính phòng ngừa và đặc biệt
là các giải pháp nhằm xử lý nợ xấu dựa trên các nhóm nguyên nhân phát sinh thực
tế. Đồng thời đưa ra kiến nghị đối với NHNN và Chính Phủ.
iv
ABSTRACT
At present, non-performing loan is one of the topics which is particularly care about
by the public and the economy because of its large influence on the development of
the national economy. On the communications media, the topic of non-performing
loans and bank restructuring occurs frequently and non-performing loan has been
mentioned quite a lot in the last session of national assembly.
A non-performing loan in the banking sector is the objective reality of the operation
of the commercial banks. Preventing and treating non-performing loan to have a
healthy financial system of Vietnam Construction Bank is one of the majors in
business process operations in order to affirm the position VNCB as well as a
process of restructuring commercial banks today.
Topic is researched by a method of qualitative analysis with surveying by experts in
the banking sector. The following data were collected from the experts, are handled
by software Excel 2007 to get survey results.
With focus point from the thesis is non-performing loan management solution of
Vietnam Construction Bank system to research, analyze and evaluate the status of
non-performing loan. At the same time this is also to propose solutions to prevent,
reduce non-performing loans effectively. Through 3 chapters of thesis, the result of
research makes clarification some basics points as following:
- This thesis clarifies the concept of non-performing loan, incurred causes and
impact of non-performing loans in both theoretical and practical to the
commercial banks themselves, the borrowers and the economy.
- The Thesis is analyzed and evaluated in focus of non-performing loan status of
VNCB from 2008 to 2012 and it is also analyzed in depth actual causes leading
to high ratio of non-performing loan in VNCB currently.
The thesis focuses to propose preventive measures and solutions and especially
solutions for solving non-performing loans based on the groups of practical
potential cause. At the same time, the thesis is also made proposals for the State
bank of Vietnam and the government.
v
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Tóm tắt
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng, hình vẽ
Lời mở đầu
CHƯƠNG 1: TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
1.1.Tín dụng ngân hàng 4
1.1.1 Cơ sở hình thành tín dụng Ngân hàng 4
1.1.2. Vai trò của tín dụng 4
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế 4
1.1.2.2. Đối với khách hàng 5
1.1.2.3. Đối với ngân hàng 6
1.1.3. Phân loại tín dụng NHTM 6
1.2. Chất lượng tín dụng NHTM 8
1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng NHTM 8
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng NHTM 10
1.2.2.1 Tỷ lệ nợ xấu 10
1.2.2.2 Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn 10
1.2.2.3 Chỉ tiêu lợi nhuận 10
1.2.2.4 Trích lập dự phòng rủi ro 11
1.3 Nợ xấu và những nhân tố phát sinh nợ xấu của NHTM 12
1.3.1 Khái niệm nợ xấu 12
1.3.2 Phân loại nợ xấu 13
1.3.3 Nguồn gốc phát sinh nợ xấu của NHTM 15
1.3.3.1. Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh 15
1.3.3.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng 16
1.3.3.3 Nguyên nhân từ nội bộ Ngân hàng 17
1.3.4 Tác động của nợ xấu và sự cần thiết phải xử lý nợ xấu 19
1.3.4.1. Tác động của nợ xấu 19
1.3.4.2. Sự cần thiết phải xử lý nợ xấu 21
1.4. Phương pháp hạn chế và xử lý nợ xấu 21
vi
1.5.Kinh nghiệm xử lý nợ xấu của một số nước trên thế giới 26
Tóm tắt chương 1 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NỢ XẤU TRONG NGÂN HÀNG TMCP XÂY
DỰNG VIỆT NAM 32
2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Xây Dựng Việt Nam 32
2.1.1. Lịch sử hình thành 32
2.1.2. Sản phẩm dịch vụ 33
2.1.3.Cơ cấu tổ chức 34
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2008– 2012 35
2.1.4.1 Tăng trưởng huy động vốn 35
2.1.4.2 Tăng trưởng tín dụng 37
2.1.4.3
Các sản phẩm dịch vụ khác 39
2.2. Thực trạng nợ xấu của VNCB 41
2.2.1 Diễn biến nợ xấu giai đọan 2008 - 2012 41
2.2.2. Cơ cấu nợ xấu 42
2.2.2.1.Theo nhóm nợ: 42
2.2.2.2.Theo lĩnh vực cho vay 43
2.2.2.3.Theo đối tượng khách hàng 45
2.2.3. Quy trình xử lý nợ xấu 46
2.3. Những nguyên nhân phát sinh nợ xấu của VNCB 49
2.3.1. Nguyên nhân từ môi trường kinh doanh 49
2.3.2. Nguyên nhân từ khách hàng 52
2.3.3. Nguyên nhân từ nội bộ hệ thống VNCB 55
2.4. Tác động của nợ xấu đến hoạt động kinh doanh của VNCB 60
Tóm tắt chương 2 61
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP XỬ LÝ NỢ XẤU ĐỐI VỚI VNCB 62
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng của VNCB đến 2018 62
3.2. Giải pháp xử lý nợ xấu đối với VNCB 63
3.2.1. Nhóm giải pháp đối với nguyên nhân từ môi trường kinh doanh 63
3.2.1.1.Cơ cấu lại nợ và phát triển thị trường mua bán nợ 64
3.2.1.2.Tăng cường vai trò điều tiết, quản lý, điều hành của Chính phủ 65
3.2.1.3.Minh bạch hoá, chi tiết hệ thống thông tin 66
3.2.1.4. Đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu hệ thống NHTM 67
vii
3.2.1.5. Hoàn thiện và cải tiến hành lang pháp lý về xử lý nợ 68
3.2.1.6. Giải pháp khơi thông thị trường bất động sản 69
3.2.2. Nhóm giải pháp đối với nguyên nhân từ khách hàng 70
3.2.2.1. Hỗ trợ từ chính phủ đối với khách hàng 70
3.2.2.2. Tư vấn về nợ, phân loại nợ đối với khách hàng 71
3.2.2.3. Kiểm soát nguồn tiền giải ngân & cập nhật thông tin thường xuyên
liên quan đến hoạt động kinh doanh của khách hàng 72
3.2.3. Nhóm giải pháp đối với nguyên nhân từ nội bộ hệ thống VNCB 72
3.2.3.1. Hoàn thiện quy trình tín dụng 73
3.2.3.2. Kiểm soát thẩm quyền phê duyệt tín dụng 74
3.2.3.3. Nâng cao công tác quản trị rủi ro tín dụng 74
3.2.3.4. Thiết lập hệ thống dự báo tín dụng 75
3.2.3.5. Hoàn thiện quy trình kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ 78
3.2.3.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 79
3.2.3.7. Nâng cao chất lượng thẩm định và tái định giá giá trị tài sản đảm
bảo 80
3.2.3.8. Tăng cường công tác kiểm tra, theo dõi nợ 82
3.2.3.9. Nâng cao chất lượng xử lý nợ xấu 83
3.2.3.10. Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ ngân hàng nhằm chuyển dần cơ
cấu lợi nhuận phụ thuộc vào tín dụng sang thu nhập dịch vụ, đa dạng hóa
lĩnh vực cho vay 84
3.3. Kiến nghị đối với NHNN và Chính Phủ 85
3.3.1. Nâng cao năng lực vốn đối với các NHTM 86
3.3.2. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát hoạt động của các NHTM 87
3.3.3.Cải thiện và nâng cao vai trò của Trung tâm thông tin tín dụng NHNN (CIC) .
89
Tóm tắt chương 3 90
KẾT LUẬN 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
PHỤ LỤC
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATM: Máy rút tiền tự động
ADB: Ngân hàng phát triển Châu Á
AMC: Công ty quản lý và khai thác tài sản
BĐS: Bất động sản
DATC: Công ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp
DNDD: Doanh nghiệp dân doanh
DNNN: Doanh nghiệp nhà nước
DNTN: Doanh nghiệp tư nhân
ĐTNN: Đầu tư nước ngoài
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
HĐQT: Hội đồng quản trị
IMF: Qũy tiền tệ quốc tế
IAS: Chuẩn mực kế toán quốc tế
LDR: Tỷ lệ cho vay/huy động (Loan to Deposit Ratio)
NHNN: Ngân hàng nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần
NHLD: Ngân hàng liên doanh
NPL: Nợ xấu (Non-performing loan)
QTRR: Quản trị rủi ro
SME: Doanh nghiệp nhỏ và vừa
SXKD: Sản xuất kinh doanh
TMCP: Thương mại cổ phần
TSBD: Tài sản bảo đảm
TTCK: Thị trường chứng khoán
TCTD: Tổ chức tín dụng
USD: Đồng dollar Mỹ
WTO: Tổ chức thương mại thế giới
WB: Ngân hàng thế giới
XNK: Xuất nhập khẩu
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Thứ tự Nội dung Trang
Bảng 1.1 Tốc độ tăng trưởng tín dụng từ năm 2006 đến năm 2011 15
Bảng 2.2 Tổng hợp doanh số thanh toán quốc tế năm 2011 & 2012 39
Bảng 2.3 Diễn biến nợ xấu của VNCB giai đoạn từ 2008 – 2012 42
Bảng 1/2B Kết quả khảo sát các nguyên nhân bên ngoài chủ yếu Phụ lục
Bảng 2/2B Kết quả khảo sát các nguyên nhân nội bộ chủ yếu Phụ lục
Bảng 1/3B
Kết quả khảo sát các giải pháp cho nguyên nhân từ bên
ngoài
Phụ lục
Bảng 2/3B
Kết quả khảo sát các giải pháp cho nguyên nhân từ nội bộ
VNCB
Phụ lục
DANH MỤC CÁC HÌNH
Thứ tự Nội dung Trang
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của VNCB 34
Hình 2.2 Nguồn vốn huy động của VNCB từ 2008-2012 35
Hình 2.3 Quy trình tín dụng của VNCB 37
Hình 2.4 Biểu đồ doanh số tín dụng tại VNCB từ 2008-2012 38
Hình 2.5.1
Cơ cấu các nhóm nợ theo tổng dư nợ của VNCB tính đến
31/12/2012
42
Hình 2.5.2 Cơ cấu nợ xấu theo nhóm nợ tính đến 31/12/2012 43
Hình 2.6
Cơ cấu nợ xấu theo lĩnh vực cho vay tính đến 31/12/2012 của
VNCB
44
Hình 2.7 Cơ cấu nợ xấu theo đối tượng cho vay tính đến 31/12/2012 45
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nợ xấu là một trong những vấn đề được dư luận và cả nền kinh tế quan tâm
nhất hiện nay. Trên các phương tiện thông tin truyền thông, chủ đề về nợ xấu và tái
cấu trúc ngân hàng xuất hiện dày đặc. Và cả trong các bài phát biểu tại Quốc hội, nợ
xấu cũng thường xuyên được nhắc đến trong suốt một thời gian dài.
Bất kỳ cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính nào cũng tạo ra nợ xấu cho các
ngân hàng. Có thể thấy, khủng hoảng tài chính những năm 1997-1998 đã đẩy nợ
xấu của các quốc gia bị tác động tăng lên đến trên 10%, thậm chí cả gần 50% như
Thái Lan và Indonesia. Hay gần đây nhất, cuộc khủng hoảng năm 2008 cũng khiến
nhiều quốc gia chịu ảnh hưởng mạnh. Chính phủ Mỹ phải liên tục tung tiền để mua
các tài sản độc hại của ngân hàng nhằm tạo thanh khoản cho thị trường, EU cũng
phải tung ra nhiều gói cứu trợ các ngân hàng yếu kém.
Đối với Việt Nam, tuy chưa phải là một cuộc khủng hoảng tài chính thực sự
nhưng trong bức tranh nền kinh tế toàn cầu bị suy thoái thì Việt Nam cũng không
ngoại lệ và hệ thống ngân hàng Việt Nam đã gặp phải rất nhiều khó khăn, đặc biệt
là lĩnh vực nợ xấu. Theo số liệu của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), đến ngày
30/09/2012 nợ xấu theo các tổ chức tín dụng (TCTD) báo cáo là 117.000 tỷ đồng,
chiếm 4,5% so với tổng dư nợ tín dụng. Còn theo kết quả thanh tra, giám sát
NHNN, nợ xấu của TCTD đến cuối tháng 09/2012 chiếm khoảng 8,8% tổng dư nợ
tín dụng, tương đương 232.100 tỷ đồng và đây được xem là mức tăng cao nhất
trong nhiều năm qua.
Trong hệ thống Ngân hàng tại Việt Nam hiện nay lợi nhuận phần lớn được
thu về từ hoạt động tín dụng. Do vậy khi số lượng nợ xấu tăng lên đã tác động rất
lớn đến thu nhập và sự phát triển của các Ngân hàng, điều này đã dẫn đến việc nhà
nước đã ra quyết định tái cấu trúc lại hệ thống ngân hàng nhằm loại bỏ các ngân
hàng yếu kém và tạo điều kiện cho các ngân hàng có đủ sức khỏe để cạnh tranh với
các ngân hàng trong khu vực. Ngân hàng TMCP Xây Dựng Việt Nam (tiền thân là
ngân hàng TMCP Đại Tín – TRUSTBank) là một trong những ngân hàng thuộc đối
2
tượng phải tái cấu trúc do thanh khoản yếu và dư nợ xấu khá cao. Chính vì vậy
người viết đã chọn đề tài “Các giải pháp quản trị nợ xấu của Ngân hàng TMCP
Xây Dựng Việt Nam” cho bài luận tốt nghiệp của mình nhằm tìm ra các nhân tố
gây nên nợ xấu và từ đó đề ra các giải pháp để quản trị các khoản nợ xấu này nhằm
giúp cho Ngân hàng TMCP Xây Dựng Việt Nam thực hiện tốt hơn quá trình tái cấu
trúc của mình và phát triển giai đoạn sau này.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là các giải pháp quản trị nợ xấu của Ngân hàng
TMCP Xây Dựng Việt Nam với nội dung:
- Hệ thống hoá những lý luận cơ bản về tín dụng và nợ xấu trong hoạt động tín
dụng của Ngân hàng Thương Mại.
- Trên cơ sở lý thuyết nghiên cứu kết hợp với thực trạng hoạt động, phân tích đúng
thực trạng nợ xấu của Ngân hàng TMCP Xây Dựng Việt Nam, đồng thời dựa vào
các nguyên tắc và kinh nghiệm xử lý nợ xấu trên thế giới, đưa ra những đánh giá
bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng TMCP Xây Dựng Việt Nam.
- Đề xuất giải pháp xử lý nợ xấu cho Ngân hàng TMCP Xây Dựng Việt Nam, bao
gồm giải pháp cho các NHTM và các kiến nghị cho NHNN và Chính phủ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nợ xấu của Ngân hàng TMCP Xây Dựng Việt
Nam.
- Phạm vi nghiên cứu được xác định như sau:
Về nội dung: Nợ xấu trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Xây
Dựng Việt Nam trong thời gian qua.
Về không gian: Đề tài được thực hiện trên phạm vi toàn Ngân hàng TMCP
Xây Dựng Việt Nam.
Về thời gian: Từ năm 2008 – 2012 và đưa ra các giải pháp ở cấp độ nội bộ
Ngân hàng TMCP Xây Dựng Việt Nam và cả ở cấp độ Ngân hàng Nhà nước
trong thời gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nội dung luận văn dựa trên phương pháp nghiên cứu định tính. Tuy nhiên tác
3
giả có khảo sát ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực Ngân hàng thông qua
Bảng câu hỏi.
4.1. Nguồn số liệu sơ cấp:
- Đối tượng điều tra khảo sát: thông qua các chuyên gia làm việc tại các Ngân
hàng như: Ngân hàng Á Châu (ACB), Ngân hàng Kỹ Thương (Techcombank),
Ngân hàng Ngoại Thương (VCB), Ngân hàng Sacombank, Seabank, VNCB
- Phương pháp khảo sát: thiết lập bảng câu hỏi
- Xử lý số liệu khảo sát: các số liệu sau khi được thu thập từ 30 chuyên gia, được
xử lý bằng phần mềm Excel 2007, cho kết quả điều tra khảo sát trong các Bảng
Phụ lục đính kèm.
4.2. Nguồn số liệu thứ cấp:
- Được tác giả thu thập từ tư liệu của Ngân hàng TMCP Xây Dựng Việt Nam như:
báo cáo thường niên, quy trình cho vay và thu hồi nợ của Ngân hàng, báo cáo tín
dụng, báo cáo nợ xấu, kết quả kinh doanh, …
- Ngoài ra luận văn còn tham khảo Luật, các Nghị định, Quyết định của Chính
phủ, các văn bản pháp qui, định hướng phát triển của NHNN, các văn bản, tạp
chí chuyên ngành, Internet, sách báo liên quan Đồng thời sử dụng các kiến
thức được truyền đạt từ thầy cô giảng dạy, góp ý cũng như các đồng nghiệp trong
Ngân hàng TMCP Xây Dựng Việt Nam.
4
CHƯƠNG 1: TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tín dụng ngân hàng
1.1.1 Cơ sở hình thành tín dụng Ngân hàng
1
Tín dụng xuất phát từ gốc chữ la-tinh: Credittumtức là tin tưởng, tín nhiệm;tín
dụng được diễn giải theo ngôn ngữ dan gian Việt Nam là quan hệ vay mượn. Nhìn
một cách tổng quát: tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị
(dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật) từ chủ thể sở hữu sang chủ thể sử dụng, trên
cơ sở phải có sự hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn ban đầu
Cơ sở khách quan của sự hình thành và phát triển của tín dụng là đó là sự tồn tại
và phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Nền sản xuất hàng hoá phát triển đến một
mức độ nhất định, sẽ tất yếu dẫn đến xuất hiện những mâu thuẫn vốn có trong quá
trình tuần hoàn của tiền tệ, đòi hỏi sự hình thành và phát triển của tín dụng.
Xét về góc độ Ngân hàng thì tín dụng là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn
và lãi giữa một bên là ngân hàng và một bên là những người đi vay – đây là quan hệ
chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ đôi bên cùng có lợi, đối
tượng vay mượn ở đây là tiền tệ.
1.1.2. Vai trò của tín dụng
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế
- Vai trò kinh tế cơ bản của tín dụng ngân hàng là luân chuyển vốn từ những
người (cá nhân, hộ gia đình, công ty và chính phủ) có vốn thặng dư (do chi tiêu
ít hơn thu nhập) dến những người thiếu hụt (do chi tiêu vượt quá thu nhập). Nhu
cầu vay vốn không chỉ đầu tư kinh doanh mà còn để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng
trước mắt bởi vì những người tiết kiệm thường không đồng thời là những người
có cơ hội đầu tư sinh lời cao. Như vậy nếu không có ngân hàng, thì việc luân
chuyển vốn giữa các chủ thể trong nền kinh tế sẽ ách tắc. Chính vì vậy kênh
luân chuyển vốn qua ngân hàng có ý nghĩa rất lớn trong việc thúc đẩy tính hiệu
quả của nền kinh tế.
1
Tiền tệ Ngân hàng, Lê Thị Tuyết Hoa, 2011
5
- Tín dụng ngân hàng không chỉ giới hạn trong chức năng truyền thống là chuyển
vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn mà còn giúp phân bổ có hiệu quả các
nguồn lực tài chính trong nền kinh tế. Thông qua tín dụng ngân hàng mà vốn từ
những người thiếu các dự án đầu tư hiệu quả được chuyển tới những người có
các dự án đầu tư hiệu quả hơn nhưng thiếu vốn. Kết quả là kinh tế tăng trưởng,
tạo công ăn việc làm và năng suất lao động cao.
- Thông qua việc đầu tư vốn tín dụng vào những ngành nghề, khu vực kinh tế
trọng điểm sẽ thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề đó, hình thành nên cơ
cấu hiện đại, hợp lý và hiệu quả.
- Tín dụng ngân hàng góp phần lưu thông tiền tệ, hàng hóa, điều tiết thị trường,
kiểm soát giá trị đồng tiền và thúc đẩy quá trình mở rộng giao lưu kinh tế giữa
các nước.
- Tín dụng ngân hàng mang lại nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước thông qua
thuế và lãi từ ủy thác đầu tư vốn của chính phủ.
- Tín dụng ngân hàng là kênh truyền tải vốn tài trợ của nhà nước đến nông nghiệp
nông thôn góp phần xóa đói giảm nghèo, ổn định chính trị xã hội.
1.1.2.2. Đối với khách hàng
- Tín dụng ngân hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu về số lượng và chất lượng vốn
cho khách hàng. Với các ưu điểm như an toàn, thuận tiện, nhanh chóng, dễ tiếp
cận và có khả năng đáp ứng được nhu cầu vốn lớn, tín dụng ngân hàng thỏa
mãn nhu cầu đa dạng của khách hàng.
- Tín dụng ngân hàng giúp nhà đầu tư nắm bắt được những cơ hội kinh doanh,
doanh nghiệp có vốn để mở rộng sản xuất, các cá nhân có đủ khả năng tài chính
để trang trải cho các khoản chi tiêu nâng cao chất lượng sống.
- Tín dụng ngân hàng ràng buộc trách nhiệm khách hàng phải hoàn trả vốn gốc
và lãi trong thời gian nhất định như thỏa thuận. Do đó buộc khách hàng phải nỗ
lực, tận dụng hết khả năng của mình để sử dụng vốn vay có hiệu quả, đẩy nhanh
quá trình sản xuất, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và đảm bảo nghĩa vụ trả
nợ cho ngân hàng.
6
1.1.2.3. Đối với ngân hàng
- Tín dụng là hoạt động truyền thống, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản có và
mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng (từ 70% - 90%). Mặc dù tỷ
trọng hoạt động tín dụng đang có xu hướng giảm, nhưng tín dụng ngân hàng
vẫn luôn là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất đối với mỗi ngân hàng.
- Thông qua hoạt động tín dụng mà ngân hàng đa dạng hóa được danh mục tài
sản có, giảm thiểu rủi ro.
- Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng mở rộng được các loại hình dịch vụ
khác như thanh toán, thu hút tiền gửi, kinh doanh ngoại tệ, tư vấn . . .
1.1.3. Phân loại tín dụng NHTM
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng với các chủ thể khác trong
xã hội. Ngân hàng là một định chế tài chính trung gian, do vậy trong quan hệ tín
dụng với các chủ thể kinh tế khác, Ngân hàng có thể vừa là người đi vay, vừa là
người cho vay. Trong thực tế, khi đề cập đến tín dụng Ngân hàng, thường chỉ xem
xét trên giác độ Ngân hàng là người cho vay. Nếu xem xét Ngân hàng dưới góc độ
là người cấp tín dụng, tín dụng Ngân hàng có thể phân chia thành các hình thức
dưới đây:
Căn cứ vào mục đích tín dụng
- Tín dụng sản xuất kinh doanh: Ngân hàng cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu sản
xuất kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế trên mọi lĩnh vực: công
nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, giao thông vận tải, bưu điện, dịch vụ …
- Tín dụng tiêu dùng: Ngân hàng cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
các cá nhân như mua sắm các vật dụng đắt tiền, cho vay dể trang trải các chi phí
đời sống, cho vay thông qua phát hành thẻ tín dụng …
Căn cứ thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn: theo quy định của Việt Nam, tín dụng ngắn hạn có thời hạn
tối đa đến 12 tháng, cho vay ngắn hạn sử dụng chủ yếu để bổ sung vốn lưu động
tạm thời thiếu của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá
nhân.
7
- Tín dụng trung hạn: là loại cho vay của Ngân hàng với thời hạn từ trên 1 năm
đến năm năm.
- Tín dụng dài hạn: là loại cho vay với thời hạn trên năm năm, nhằm mục đích hỗ
trợ vốn thiếu hụt phục vụ mua sắm tài sản cố định, xây dựng nhà xưởng …
Căn cứ vào đảm bảo tín dụng
- Tín dụng không có đảm bảo: Ngân hàng cho vay trên cơ sở uy tín, tín nhiệm
khách hàng vay
- Tín dụng có đảm bảo: ngân hàng cho vay dựa trên cơ sở phải có sự đảm bảo
bằng tài sản của ngơi đi vay hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
Căn cứ vào hính thức vốn tín dụng
- Tín dụng bằng tiền: là loại cho vay mà hình thức cấp tín dụng được ngân hàng
cung cấp bằng tiền
- Tín dụng bằng tài sản: là loại cho vay mà hình thức vốn tín dụng được ngân
hàng cấp bằng tài sản, ví dụ như tín dụng thuê mua.
Căn cứ vào phương pháp hoàn trả
- Tín dụng trả góp: ngân hàng cho vay và khách hàng phải hoàn trả dần vốn gốc
và lãi theo định kỳ
- Tín dụng phi trả góp: khách hàng phải hoàn trả toàn bộ vốn một lần khi đáo hạn
- Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: là loại cho vay của ngân hàng mà việc thu nợ
được thực hiện theo yêu cầu hoàn trả của người đi vay, trên cơ sở khả năng của
người đi vay và trong thời hạn hợp đồng đả thoả thuận.
Căn cứ vào tính chất hoàn trả
- Tín dụng hoàn trả trực tiếp: ngân hàng cho vay và việc hoàn trả được thực hiện
trực tiếp bởi người đi vay
- Tín dụng hoàn trả gián tiếp: là loại cho vay của ngân hàng mà việc trả nợ được
thực hiện gián tiếp thông qua người thụ lệnh của người đi vay, như các khoản
cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế ước nhận nợ hoặc chứng
từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.
8
1.2. Chất lượng tín dụng NHTM
1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng NHTM
Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng và đảm bảo thực
hiện nghiêm túc các chính sách, quy định của ngành phù hợp với sự phát triển kinh
tế xã hội từng thời kỳ.
Việc tuân thủ chặt chẽ quy trình tín dụng và kiểm soát tín dụng của bản thân
NH, giúp NH kiểm soát được khoản vay, đối tượng vay, mục đích vay, bảo đảm cho
NH bù đắp được chi phí, có lãi và bảo toàn được vốn. Chất lượng tín dụng được
hình thành và bảo đảm từ hai phía
- Ngân hàng
- Khách hàng như: lãi suất, thủ tục vay, thời gian giải quyết hồ sơ, thái độ phục vụ,
khả năng tư vấn của nhân viên ngân hàng,…
Chất lượng tín dụng được đánh giá dựa trên cơ sở phân loại nợ:
Theo thông tư mới nhất số 02/2013/TT-NHNN ban hành ngày 21/01/2013
thay thế cho Quyết định 493 của NHNN ban hành ngày 22/4/2005 về phân loại nợ,
trính lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng và Quyết định 18 ban hành ngày
25/4/2007 về sửa đổi bổ sung Quyết định 493, dư nợ của các tổ chức tín dụng được
chia làm 05 nhóm, cụ thể:
Nợ nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) gồm: (a) Các khoản nợ trong hạn và được
tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đủ cả gốc và lãi đúng thời
hạn; (b) Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là
có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và
lãi đúng thời hạn còn lại; (c) Các khoản nợ của khách hàng trả đầy đủ nợ
gốc và lãi theo kỳ hạn đã được cơ cấu lại tối thiểu trong vòng 01 năm đối với
các khoản nợ trung và dài hạn, 03 tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn và
các kỳ hạn tiếp theo được đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc, lãi đúng
hạn theo thời hạn đã được cơ cấu lại thì phân loại vào nợ nhóm 1.
Trường hợp một khách hàng có nợ cơ cấu lại bao gồm nợ ngắn hạn và nợ
trung, dài hạn thì chỉ xem xét phân loại vào nợ nhóm 1 khi khách hàng đã trả
đầy đủ (nợ ngắn hạn và nợ trung, dài hạn) cả gốc và lãi số nợ đã được cơ cấu lại
9
trong thời gian quy định trên, đồng thời các kỳ hạn tiếp theo được đánh giá là
có khả năng trả đầy đủ nợ gốc, lãi đúng hạn đã được cơ cấu lại.
Nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý) gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90
ngày; Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là
doanh nghiệp, tổ chức th́ tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng
về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần
đầu).
Nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày
đến 180 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại có thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các
khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2; Các khoản
nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ
theo hợp đồng tín dụng.
Nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ) gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360
ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
lần thứ hai.
Nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) gồm: Các khoản nợ quá hạn trên 360
ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở
lên theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu; Các khoản nợ cơ cấu lại
thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần
thứ hai; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa
bị quá hạn hoặc đã quá hạn; Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
Các khoản nợ nếu có đủ cơ sở để đánh giá là khả năng trả nợ của của khách
hàng bị suy giảm thì phải phải tính một cách chính xác, minh bạch để phân loại nợ
vào các nhóm nợ phù hợp với mức độ rủi ro, cụ thể:
- Nhóm 2: Các khoản nợ tổn thất tối đa 5% giá trị nợ gốc.
- Nhóm 3: Các khoản nợ tổn thất từ trên 5% - 20% giá trị nợ gốc.
- Nhóm 4: Các khoản nợ tổn thất từ trên 20% - 50% giá trị nợ gốc.
- Nhóm 5: Các khoản nợ tổn thất trên 50% giá trị nợ gốc.
10
Việc phân loại nợ theo các quyết định trên của NHNN vừa dựa vào tiêu chí thời
gian quá hạn của khoản vay, vừa dựa vào tiêu chí rủi ro của khoản vay đã làm cho
các NHTM phải đánh giá lại thực chất các khoản nợ đã cho khách hàng vay và có
thể đánh giá chính xác hơn về chất lượng tín dụng của ngân hàng mình.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng NHTM
Có nhiều chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng
nhưng phổ biến nhất là những chỉ tiêu sau đây:
1.2.2.1 . Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ phần trăm giữa nợ xấu và tổng dư nợ của NHTM ở một
thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Chỉ tiêu này được
tính theo công thức (1.1) dưới đây:
Theo Quyết định 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 , Quyết định 18/2007/QĐ-
NHNN ngày 25/04/2007 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 493/2005/QĐ-
NHNN của NHNN Việt Nam thì nợ xấu là nợ phân loại vào nhóm 3,4,5.
1.2.2.2 Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn
Chỉ tiêu này được tính theo công thức (1.2):
Chỉ tiêu này giúp phân tích khả năng cho vay của NHTM với khả năng huy động
vốn, đồng thời xác định hiệu quả của một đồng vốn huy động, giúp cải thiện tình
trạng thiếu hụt thanh khoản và cho vay quá mức ở một số NHTM. Do đó, chỉ tiêu
này chỉ mang tính tương đối giúp chúng ta so sánh khả năng cho vay và huy động
vốn của một ngân hàng.
1.2.2.3 Chỉ tiêu lợi nhuận
Chỉ tiêu này được tính theo công thức (1.3) dưới đây:
11
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của NHTM tại Việt Nam chiếm từ 70%-85% tổng
lợi nhuận của NHTM. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động tín
dụng. Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng là chênh lệch giữa lãi suất cho vay và giá
vốn huy động. Chỉ tiêu này chỉ mang tính tương đối vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu
tố như: chính sách lãi suất, chính sách khách hàng, Thông thường trong hoạt động
ngân hàng, nếu một ngân hàng có chất lượng tín dụng tốt hơn, tỷ lệ nợ xấu thấp hơn
thì lợi nhuận từ hoạt động tín dụng sẽ cao hơn so với ngân hàng khác có cùng một
mức dư nợ.
1.2.2.4 Trích lập dự phòng rủi ro
Là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách
hàng của NHTM không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. Dự phòng rủi ro
được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của HTM. Dự phòng
rủi ro bao gồm: dự phòng cụ thể và dự phòng chung.
+ Dự phòng cụ thể: là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại theo từng nhóm
nợ cụ thể để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra, tỷ lệ trích cụ thể:
- Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn tỷ lệ trích lập dự phòng 0%
- Nhóm 2: Nợ cần chú ý tỷ lệ trích lập dự phòng 5%
- Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn tỷ lệ trích lập dự phòng 20%
- Nhóm 4: Nợ Nghi ngờ tỷ lệ trích lập dự phòng 50%
- Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn tỷ lệ trích lập dự phòng 100%
Riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý thì được trích lập dự
phòng cụ thể theo khả năng tài chính của NHTM.
Số tiền dự phòng cụ thể đối với từng khoản nợ được tính theo công thức:
R = max {0, (A - C)} x r (1.4)
Trong đó:
R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích
A: Số dư nợ gốc của khoản nợ
12
r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
C: giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm
C: giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm được xác định trên cơ sở tích số giữa tỷ lệ
khấu trừ với:
- Giá trị thị trường của vàng tại thời điểm trích lập dự phòng cụ thể;
- Mệnh giá của trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc và các loại giấy tờ có giá,
trừ trái phiếu của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp;
- Giá trị trên thị trường chứng khoán của chứng khoán do doanh nghiệp và TCTD
khác phát hành được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm giao
dịch chứng khoán tại thời điểm trích lập dự phòng cụ thể;
- Giá trị của tài sản bảo đảm là chứng khoán do doanh nghiệp và TCTD khác phát
hành chưa được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán và Trung tâm giao dịch
chứng khoán, động sản, bất động sản và các tài sản bảo đảm khác ghi trong biên bản
định giá gần nhất được TCTD và khách hàng thống nhất (nếu có) hoặc hợp đồng
bảo đảm;
- Giá trị còn lại của tài sản cho thuê tài chính tính theo hợp đồng cho thuê tài chính
tại thời điểm trích lập dự phòng cụ thể;
- Giá trị của tài sản bảo đảm hình thành từ vốn vay tương ứng số tiền giải ngân theo
hợp đồng tín dụng tại thời điểm trích lập dự phòng cụ thể.
+ Dự phòng chung: là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất
chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể và
trong các trường hợp khó khăn về tài chính của TCTD khi chất lượng các khoản nợ
suy giảm. Tỷ lệ trích lập và duy trì dự phòng chung bằng 0,75% tổng giá trị của các
khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4.
1.3 Nợ xấu và những nhân tố phát sinh nợ xấu của NHTM
1.3.1 Khái niệm nợ xấu
Định nghĩa nợ xấu của Ngân hàng tại quyết định 02/2013/TT-NHNN nêu trên thì nợ
xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (dưới chuẩn), nhóm 4 (nghi ngờ)
và nhóm 5 (có khả năng mất vốn). Cụ thể là bao gồm các khoản nợ quá hạn trả lãi
và gốc trên 90 ngày, đồng thời quyết định này cũng quy định các NHTM căn cứ vào
13
khả năng trả nợ của khách hàng để hạch toán các khoản vay vào các nhóm thích
hợp. Như vậy nợ xấu ngân hàng được xác định theo 2 yếu tố:
- Đã quá hạn trên 90 ngày và
- Khả năng trả nợ đáng lo ngại.
Theo TS Lê Xuân Nghĩa
2
- nguyên phó chủ tịch Uỷ ban giám sát tài chính quốc
gia), một định nghĩa khác về nợ xấu theo chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
(IFRS)và IAS 39 được Uỷ ban chuẩn mực kế toán cho ra đời và được áp dụng từ
năm 2005. “Về cơ bản IAS 39 chỉ chú trọng đến khả năng hoàn trả của khoản vay
bất luận thời gian quá hạn chưa tới 90 ngày hoặc chưa quá hạn. Phương pháp để
đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng thường là phương pháp phân tích dòng
tiền tương lai hoặc xếp hạng khoản vay (khách hàng). Hệ thống này được coi là
chính xác về mặt lý thuyết, nhưng việc áp dụng thực tế gặp nhiều khó khăn. Vì vậy,
hệ thống này đang được Uỷ ban Chuẩn mực Kế toán quốc tế chỉnh sửa lại
3
Theo quyết định 02/2013/TT-NHNN của NHNN th́ các khoản tín dụng được
phân chia theo 5 nhóm nợ, căn cứ từng nhóm nợ các ngân hàng phải thực hiện trích
lập dự phòng rủi ro (PPRR). Ngoài ra ngân hàng còn phải trích dự phòng rủi ro
(DPRR) chung bằng 0,75% tổng giá trị các khoản nợ.
Như vậy, dự phòng rủi ro là một nguồn quan trọng để các ngân hàng xử lý nợ.
Mức trích dự phòng các lớn thì lợi nhuận càng giảm, và ngược lại.
1.3.2 Phân loại nợ xấu
Từ định nghĩa nợ xấu Ngân hàng nêu trên, cần xem xét phân loại chủ của nợ xấu
Ngân hàng là ai? Trên cơ sở đó đề ra cách giải quyết nợ xấu sẽ chính xác và hiệu
quả hơn. Sau đây là nợ xấu của một số chủ nợ điển hình:
Doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Qua khảo sát thực tế, đại đa số doanh nghiệp vừa và nhỏ không có nợ xấu Ngân
hàng vì khi đi vay họ đều phải có tài sản thế chấp đầy đủ, đồng thời tài sản thế chấp
đa phần là những tài sản có tính thanh khoản cao và phải có đăng ký giao dịch đảm
bảo. Mặt khác, vì quy mô khoản vay không lớn (trên dưới từ vài tỷ đến vài chục tỷ
2
theo VN economy
3
VAS (hệ thống kế toán VN), IAS (hệ thống kế toán quốc tế)
14
đồng); nên việc trích lập dự phòng cũng không ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của
Ngân hàng. Hơn nữa nếu giá bất động sản giảm sút thì Ngân hàng cũng yêu cầu
ngay lập tức phải bổ sung tài sản thế chấp hoặc giảm ngay dư nợ.
Doanh nghiệp nhà nước, tập đoàn và tổng công ty:
Đa phần trong số các doanh nghiệp nhà nước đều cho vay dạng chỉ thế chấp một
phần hoặc tín chấp hoàn toàn, không như cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, bên cạnh đó còn có những khoản vay do Nhà nước chỉ định như: Vinashin,
Vinaline … Từ việc dễ dàng hơn khi cho vay nên các doanh nghiệp nhà nước
thường vay với số lượng lớn (xoay quanh trên 40% tổng cho vay toàn Ngân hàng;
trong số này còn phải kể đến các khoản vay từ các công ty con của doanh nghiệp
nhà nước (như Vinashin thành lập hàng trăm công ty chỉ để vay được nhiều hơn).
Từ cuối năm 2009 đến đầu năm 2012 lạm phát ở nước ta rất cao, cộng thêm lãi suất
Ngân hàng xoay quanh mức 18%/năm, trong khi ảnh hưởng khủng hoảng tài chính
thế giới và bất ổn kinh tế vĩ mô trong nước kéo dài, đã ảnh hưởng nặng nề đến kết
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp dẫn đến nợ xấu gia tăng. Giải quyết nợ
xấu Ngân hàng tại khu vực đoanh nghiệp nhà nước có khó khăn do tài sản thế chấp
không đủ để phát mãi hoặc pháp lý của tài sản không rõ ràng, khó xử lý.
Doanh nghiệp bất động sản và doanh nghiệp là “sân sau” của Ngân hàng
4
Nợ xấu của DN bất động sản và doanh nghiệp là “sân sau” của Ngân hàng ngày
càng gia tăng. Giải quyết nợ xấu Ngân hàng tại khu vực đoanh nghiệp nhà nước có
khó khăn do tài sản thế chấp không đủ để pay ngân hàng cao thì giá bât động sản lại
bị sụt giảm mạnh, không có người mua, bất động sản bị đóng băng dẫn đến suy
giảm khả năng trả nợ và phát sinh nợ xấu. Trong số các doanh nghiệp này, có một
số là do các cổ đông lớn của Ngân hàng làm chủ, tập trung chủ yếu vào đầu cơ bất
động sản hoặc chứng khoán, vay ngân hàng với số lượng rất lớn (lên tới vài ngàn tỷ
đồng), lúc kinh tế khó khăn, hiệu quả kinh doanh thấp cộng với lãi suất quá cao, nên
cũng dẫn đến phát sinh nợ xấu.
4
Nợ xấu Ngân hàng giải quyết bằng cách nào, NXB Thanh niên, 2012