Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

(Luận văn thạc sĩ) thu hút vốn đầu tư vào thị xã đông triều, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (602.62 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
_________________

TRẦN HÀ THANH

THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO THỊ XÃ ĐÔNG
TRIỀU,
TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Năm 2018


2

2
22
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
_________________

TRẦN HÀ THANH

THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ VÀO THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU,
TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS Doãn Kế Bôn

Năm 2018

2


3

3
33
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, kết quả nghiên cứu

trong bài là xác thực và chưa từng được công bố trong bất kì cơng trình nào khác
trước đây.

Học viên

Trần Hà Thanh

3


4

4
44
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình nghiên cứu tại Trường Đại học Thương mại, dưới sự hướng

dẫn tận tình của các thầy cơ, tơi đã hồn thành bài luận văn với đề tài “Thu hút vốn
đầu tư vào thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh”.
Để có được thành quả này, lời đầu tiên nhóm xin được bày tỏ sự kính trọng và
lịng biết ơn PGS.TS. Dỗn Kế Bơn - người đã tận tình giảng dạy và hướng dẫn tơi
trong q trình thực hiện bài luận văn.
Do còn nhiều hạn chế về kiến thức và thời gian nghiên cứu nên bài luận văn
này khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp chân thành từ phía thầy cô.
Xin trân trọng cảm ơn!
Học viên

Trần Hà Thanh

4


5

5
55
MỤC LỤC

5


6

6

66
DANH MỤC BẢNG BIỂU

6


7

7
77
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1

CĐT

Chủ đầu tư

2

CNH - HĐH

Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa

3


ĐT

Đầu tư

4

KCN

Khu công nghiệp

5

KKT

Khu kinh tế

6

SXKD

Sản xuất kinh doanh

7

UBND

Ủy ban nhân dân

8


TTHC

Thủ tục hành chính

9

TX

Thị xã

10

XTĐT

Xúc tiến đầu tư

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang bước vào giai đoạn đẩy nhanh và mạnh quá trình phát triển
kinh tế, thực hiện sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa với mục tiêu đến năm
2020 cơ bản trở thành một nước cơng nghiệp, vì vậy nhu cầu về vốn cho đầu tư phát
triển là rất lớn. Với những điều chỉnh, tạo ưu đãi cho các nhà đầu tư đã góp phần
tăng cường thu hút vốn đầu tư. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng cần phải có những

7


8


8
88

chính sách thu hút đầu tư hợp lý hơn để có thể huy động tốt nhất mọi nguồn lực đầu
tư phát triển kinh tế đất nước.
Thị xã Đông Triều ở phía Tây của tỉnh Quảng Ninh, là cửa ngõ nối tỉnh Quảng
Ninh với Thủ đô Hà Nội và các tỉnh khác. Đặc biệt, Đông Triều nằm ở giao lộ
của“vùng tam giác kinh tế trọng điểm Bắc Bộ: Hà Nội - Hải Phịng - Quảng Ninh.”
Tuy nhiên, Đơng Triều vẫn cịn là thị xã non trẻ, chưa thực sự phát huy được hết các
thế mạnh của mình. Thị xã Đơng Triều với mục tiêu đến năm 2020 là trở thành đô thị
hiện đại,“là cửa ngõ kết nối tỉnh Quảng Ninh với thủ đô Hà Nội, vùng Đồng bằng
sông Hồng, vùng duyên hải Bắc Bộ, là một trong những trung tâm văn hóa tâm linh,
cơng nghiệp khai khống, sản xuất điện năng, vật liệu xây dựng và là khu vực phát
triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh Quảng Ninh, vùng Kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ và quốc gia.”
Để làm được điều này, thị xã Đông Triều cần tập trung ưu tiên thu hút nguồn lực
vốn đầu tư vào các dự án động lực, quan trọng, nhằm tạo bước đột phá về kết cấu hạ
tầng hiện đại, bền vững, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế và nâng cao đời sống của
nhân dân.“Mặc dù đã ban hành và thực hiện nhiều chính sách để thu hút vốn” đầu tư
song vẫn còn nhiều vướng mắc,“hạn chế cần giải quyết. Đặc biệt là việc tạo cơ chế,
điều kiện để thu hút, quản lý và tăng cường sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư.”
Xuất phát từ thực tiễn đó, vấn đề “ Thu hút vốn đầu tư vào thị xã Đông Triều,
tỉnh Quảng Ninh” được tôi chọn làm đề tài Luận văn Thạc sĩ với“mong muốn
nghiên cứu và phân tích thực trạng thu hút vốn đầu tư thời gian qua, từ đó đề xuất
các giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư trong thời gian tới, góp phần thực
hiện các mục tiêu phát triển kinh tế của thị xã Đơng Triều, tỉnh Quảng Ninh.”
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu của các nhà khoa học, quản lý, nhà tư vấn hoạch định chính sách
cũng như nhiều luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ cũng đã đề cập đến vấn đề thu hút
vốn đầu tư. Có thể kể đến một số cơng trình tiêu biểu sau:


8


9

9
99
Đặng Thành Cương (2012) với Luận án tiến sỹ “Tăng cường thu hút đầu tư

trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Nghệ An”, đã đưa ra một số vấn đề lý luận về thu hút
FDI vào địa phương, phân tích đánh giá thực trạng thu hút và hiệu quả vốn FDI ở
tỉnh Nghệ An, đánh giá được sự thành công và hạn chế. Từ đó đề xuất một số giải
pháp cụ thể để tăng cường thu hút FDI vào Nghệ An.
Nguyễn Đình Hải (2016), luận văn thạc sỹ “Chính sách thu hút vốn đầu tư phát
triển kinh tế nông thôn tại tỉnh Ninh Bình”. Bài luận văn đã thiết lập được khung lý
luận cơ bản về chính sách thu hút đầu tư vào địa phương để phát triển kinh tế nông
thôn từ khái niệm đến nội dung các chính sách. Luận văn đã đề xuất được một số giải
pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu tư phát triển kinh tế nơng thơn giai đoạn
2016-2020, các giải pháp ít nhiều có thể áp dụng trong điều kiện của tỉnh.
Nguyễn Thị Quý Giang (2016), luận văn thạc sỹ “Chính sách thu hút vốn đầu
tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang”. Bài luận văn đã đưa ra
được hệ thống cơ sở lý luận về thu hút vốn đầu tư vào các khu cơng nghiệp. Phân
tích thực trạng và đưa ra các giải pháp để hồn thiện chính sách thu hút vốn đầu tư
vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Nguyễn Phương Thảo (2016), luận văn thạc sỹ “ Chính sách thu hút vốn đầu tư
vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình”. Bài luận văn đã hệ thống hóa
được các vấn đề lý luận về chính sách thu hút vốn đầu tư vào các khu công nghiệp.
Đánh giá được thực trạng chính sách thu hút vốn đầu tư vào khu cơng nghiệp trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình và đề xuất được giải pháp hồn thiện chính sách thu hút vốn.

Nguyễn Việt Cường (2016), luận văn thạc sỹ ”Thu hút đầu tư vào các khu cơng
nghiệp trên địa bàn huyện Bình Xun, tỉnh Vĩnh Phúc”. Bài luận văn đã nêu ra
được thực trạng và các giải pháp nhằm thu hút vốn đầu tư vào các khu cơng nghiệp
huyện Bình Xun, tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020.
“Các cơng trình nghiên cứu về chính sách tăng cường thu vốn đầu tư ở những
góc độ khác nhau và có giá trị nhất định tại từng thời điểm cụ thể. Hiện nay, chưa có
cơng trình nghiên cứu nào về Thu hút vốn đầu tư vào thị xã Đơng Triều. Vì vậy,“tác
giả lựa chọn đề tài ‘Thu hút vốn đầu tư vào thị xã Đông Triều” là cần thiết và có ý
nghĩa nghiên cứu khoa học cũng như thực tiễn tại địa phương.”

9


10

10
10

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
Đề xuất các giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trên địa bàn thị xã Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Nhiệm vụ
Một là, hệ thống hóa một số cơ sở lý luận cơ bản về thu hút vốn đầu tư vào địa
phương là huyện, thị xã.
Hai là, phân tích thực trạng thu hút vốn đầu tư vào thị xã Đông Triều và những
thành tựu, tồn tại và nguyên nhân làm cơ sở đề xuất các giải pháp.
Ba là,“đề xuất giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trong địa bàn thị xã
Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.”
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thu hút vốn đầu tư để phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội thị xã Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: thu hút vốn đầu tư vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
Phạm vi về thời gian: từ năm 2013 đến năm 2017, đề xuất giải pháp đến năm 2025.
Phạm vi không gian: thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
5. Phương pháp thu thập dữ liệu
5.1. Nguồn dữ liệu

10


11

11
11

5.1.1. Số liệu thứ cấp
Nguồn dữ liệu của đề tài được tiến hành thu thập từ: Phòng Kế hoạch – Tài
chính và Phịng Quản lý đơ thị của thị xã.
Trong q trình nghiên cứu tác giả có tham khảo giáo trình, tạp chí, báo giấy,
báo mạng“và các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài thu hút vốn đầu tư.”
5.1.2. Số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp: Là những dữ liệu có được khi khảo sát thực tiễn, phân tích số
liệu điều tra và lấy ý kiến của các lãnh đạo, cán bộ chuyên môn, chủ doanh nghiệp
và nhà đầu tư.
Đối tượng điều tra bao gồm trưởng, phó phịng và các chun viên làm cơng
tác quản lý vốn đầu tư ngoài ngân sách của thị xã (mẫu phiếu điều tra số 01). Số

phiếu phát ra là 25, thu về 22 phiếu, số phiếu hợp lệ là 22.
Số phiếu mẫu điều tra 02 phát cho các nhà đầu tư, chủ doanh nghiệp trên địa
bàn thị xã Đông Triều. Số phiếu phát ra là 50, số phiếu thu về là 45, số phiếu hợp lệ
là 43, không hợp lệ là 02.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Tác giả“đã khái quát hóa, tổng hợp, so sánh để xác lập các nội dung lý luận
và phân tích thực trạng thu hút vốn đầu tư vào”thị xã Đông Triều.
-“Phương pháp thống kê mô tả: Tác giả tiến hành thu thập các dữ liệu”về các
nguồn vốn đầu tư vào thị xã Đông Triều từ 2013 đến 2017.
- Phương pháp tổng hợp kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư từ huyện, thị xã khác
trong và ngoài tỉnh Quảng Ninh...
6. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu
“Về mặt lý luận: đề tài bổ sung cơ sở lý luận cho cơng tác nghiên cứu chính sách
tăng cường thu hút vốn đầu tư nói chung”và thị xã Đơng Triều nói riêng.
“Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở cho chính quyền địa phương
trong việc hồn thiện và tăng cường hiệu quả chính sách thu hút vốn đầu tư vào thị
xã Đông Triều.”
7. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Một số cơ sở lý luận về thu hút vốn đầu tư vào huyện, thị xã

11


12

12
12
Chương 2: Thực trạng thu hút vốn đầu tư vào Thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh
Chương 3:“Giải pháp tăng cường thu hút vốn”đầu tư vào thị xã Đông Triều,


tỉnh Quảng Ninh

12


13

13
13

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
VÀO HUYỆN, THỊ XÃ
1.1. Khái niệm và vai trò của vốn đầu tư
1.1.1. Khái niệm thu hút vốn đầu tư
1.1.1.1. Khái niệm vốn đầu tư
Đầu tư là q trình sử dụng các nguồn lực về tài chính, lao động, tài nguyên
thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm trực tiếp hoặc gián tiếp tái sản xuất
giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế nói
chung. Xuất phát từ phạm vi phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư, có thể có
những cách hiểu khác nhau về đầu tư.
Từ đây có khái niệm về đầu tư như sau: Đầu tư là hoạt động sử dụng các
nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản xuất
kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh
tế xã hội. (Giáo trình Kinh tế đầu tư)
Theo Nguyễn Việt Hồng (Viện khoa học thống kê), Vốn đầu tư là tồn bộ các
chi phí bỏ ra để thực hiện mục đích đầu tư. Vốn đầu tư là vốn được bỏ ra để thực
hiện mục đích đầu tư nhằm sau một chu kỳ hoạt động hoặc sau một thời gian nhất
định thu về một giá trị nhất định lớn hơn giá trị vốn đã bỏ ra ban đầu.
Định nghĩa vốn đầu tư trong kinh tế vĩ mô và Tài khoản quốc gia:“Vốn đầu tư
là các khoản chi tiêu để làm tăng hoặc duy trì tài sản vật chất trong một thời kỳ nhất

định. Vốn đầu tư thường thực hiện qua các dự án đầu tư và một số chương trình mục
tiêu quốc gia với mục đích bổ sung tài sản cố định, tài sản lưu động của toàn bộ nền
kinh tế.”
Theo T.S Nguyễn Thế Lộc, Nguyên Vụ trưởng Vụ Thống kê XDCB, Vốn đầu
tư là tất cả các nguồn lực đã bỏ ra để thực hiện đầu tư, được tính thành tiền. Bao
gồm: Vốn đầu tư phát triển xã hội và Vốn đầu tư phát triển kinh tế.

13


14

14
14
Theo Luật Đầu tư 2014, “Vốn đầu tư được hiểu là tiền và tài sản khác để thực

hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.”
Tóm lại,“Vốn đầu tư là tiền tích luỹ của xã hội, của các đơn vị sản xuất kinh
doanh, dịch vụ, là tiền tiết kiệm của dân và vốn huy động từ các nguồn khác nhau
như liên doanh, liên kết hoặc tài trợ của nước ngoài... nhằm để: tái sản xuất, các tài
sản cố định để duy trì hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có, để đổi mới
và bổ sung các cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, cho các ngành hoặc các cơ sở
kinh doanh dịch vụ, cũng như thực hiện các chi phí cần thiết tạo điều kiện cho sự bắt
đầu hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật mới được bổ sung hoặc mới được đổi
mới.”
1.1.1.2. Khái niệm thu hút vốn đầu tư
“Thu hút vốn đầu tư là các hoạt động nhằm khai thác, huy động các nguồn vốn
đầu tư cho sự phát triển kinh tế.”“Thu hút vốn đầu tư bao gồm tổng hợp các cơ chế,
chính sách thơng qua các điều kiện về hành lang pháp lý, kết cấu HTKT – XH để thu
hút các nhà đầu tư vốn, khoa học kỹ thuật... để sản xuất, kinh doanh nhằm mục tiêu

nhất định.”
“Thu hút vốn đầu tư vào địa phương đó là việc áp dụng các biện pháp, chính
sách để các nhà đầu tư trong và ngoài nước đem vốn đến đầu tư trực tiếp bằng các
hình thức khác nhau phù hợp với lợi ích chung của cả nhà đầu tư và địa phương tiếp
nhận.”
Tóm lại,“thu hút vốn đầu tư thực chất là quá trình tổng hợp nhiều bước, các
quyết định, kêu gọi nguồn tiền từ các hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nước, các
tổ chức, cá nhân có tiềm lực kinh tế để đầu tư vào một dự án, một địa phương nào
đó. Chủ thể quản lý là nhà nước, chủ thể đầu tư là cá nhân, tổ chức trong nước và
ngoài nước.”
“Công cụ thu hút vốn đầu tư là hệ thống văn bản pháp lý của cơ quan nhà nước,
phương thức đầu tư là đầu tư tiền tệ, khoa học công nghệ, nguồn lực con
người...Mục tiêu của hoạt động đầu tư là lợi ích các bên, đặc biệt là phần lợi nhuận
sinh ra sau hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ.”

14


15

15
15

1.1.2. Phân loại vớn đầu tư
Tùy vào mục đích nghiên cứu, tính chất sẽ có nhưng cách phân loại vốn đầu tư
khác nhau. Như phân loại theo nguồn gốc vốn, theo chủ thể đầu tư, lĩnh vực đầu tư,
quy mô vốn đầu tư...
1.1.2.1. Phân loại theo nguồn gốc vốn đầu tư
Theo nguồn gốc vốn, vốn đầu tư được chia thành vốn đầu tư trong nước và
vốn đầu tư nước ngoài.

*Vốn trong nước:
“Vốn trong nước là vốn hình thành từ nguồn tích lũy nội bộ của nền kinh tế
quốc dân.” Vốn trong nước gồm vốn ngân sách Nhà nước; vốn các doanh nghiêp, cá
nhân trong nước, Vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển
của Nhà nước và Vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước.
Theo Luật Đầu tư 2014, “Nhà đầu tư trong nước là cá nhân có quốc tịch Việt
Nam, tổ chức kinh tế khơng có nhà đầu tư nước ngồi là thành viên hoặc cổ đơng.”
* Vốn nước ngồi:
Vốn đầu tư nước ngoài là vốn của các tổ chức, cá nhân nước ngồi đầu tư vào
trong nước dưới các hình thức đầu tư gián tiếp hoặc đầu tư trực tiếp.
Theo Luật Đầu tư 2014, “Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước
ngồi, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh
doanh tại Việt Nam.”
1.1.2.2. Phân loại theo chủ thể đầu tư
Chủ thể đầu tư: vốn đầu tư của tổ chức và vốn đầu tư của tư nhân.
* Vốn đầu tư của tổ chức:
Vốn đầu tư của tổ chức là vốn được đầu tư bởi đơn vị, tổ chức kinh tế. Mang
tính chất tập thể, do một người đứng đầu đại diện làm chủ đầu tư, thay mặt cho đơn
vị, tổ chức đó.
* Vốn đầu tư của cá nhân:
Vốn đầu tư của cá nhân là nguồn vốn được đầu tư bởi một cá nhân, khơng đại
diện cho bất kì một đơn vị, tổ chức kinh tế nào. Cá nhân đó sẽ chịu trách nhiệm và
có quyền lợi trực tiếp từ việc đầu tư đó.

15


16

16

16
1.2.2.3. Phân loại theo lĩnh vực đầu tư
Theo lĩnh vực đầu tư thì vốn đầu tư phân loại theo các nhóm như: đầu tư về cơ

sở hạ tầng; lĩnh vực sản xuất kinh doanh và lĩnh vực du lịch, văn hóa....
* Đầu tư về cơ sở hạ tầng:
Đầu tư về cơ sở hạ tầng như đầu tư về hệ thống giao thông, cơ sở vật chất, cầu
đường, hệ thống điện...
* Đầu tư về lĩnh vực sản xuất kinh doanh: đầu tư vào các khu công nghiệp,
tăng cường năng lực sản xuất, kinh doanh...
* Đầu tư vào du lịch, khu văn hóa: đầu tư vào việc trùng tu các di tích lịch sử,
di sản văn hóa, du lịch tâm linh...
1.2.2.4. Phân loại theo quy mô vốn đầu tư
Theo quy mô vốn đầu tư: quy mô lớn; quy vừa và nhỏ.
Quy mô vốn được gọi là lớn khi vốn đầu tư vào dự án hay địa phương đó có
tổng giá trị vốn đầu tư lớn, diện tích đất sử dụng rộng, diễn ra trong thời gian dài.
Dự án đó có tầm ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế của địa phương đó, giải
quyết được vấn đề việc làm cho người dân...
Quy mô vừa và nhỏ: mức độ giá trị nguồn vốn đầu tư nhỏ, dự án diễn ra trong
khoảng thời ngắn. Tầm ảnh hưởng của dự án khơng cao.
Nhìn chung, với mỗi mục đích và cách nghiên cứu nhìn nhận khác nhau thì
vốn đầu tư được phân loại theo các cách khác nhau.
1.1.3. Vai trị của thu hút vớn đầu tư
Thứ nhất, Nguồn vốn đầu tư đóng vai trị định hướng cho việc thay đổi cơ cấu
kinh tế, cân bằng thị trường hàng hóa, giúp cho nền kinh tế quốc gia tăng trưởng,
phát triển toàn diện, đồng đều.
Các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài đa phần lựa chọn cho mình các
ngành, lĩnh vực có vốn đầu tư khơng q lớn, thu hồi vốn nhanh chóng để đầu tư thu
lợi nhuận. Mặt khác, nền kinh tế lại có những ngành vai trị khơng thể thiếu nhưng
địi hỏi nguồn vốn đầu tư rất lớn như điện, xi măng, dầu khí; hoặc những ngành lợi

nhuận thu về nhỏ, khả năng thu hồi vốn chậm ví dụ như các cơng trình cơng cộng,
các hoạt động của nhà nước nhằm giải quyết những thất bại của thị trường.“Không

16


17

17
17

chỉ có vậy, vai trị quyết định của nguồn vốn đầu tư trong nước đối với tăng trưởng
và phát triển nền kinh tế còn được thể hiện trong việc định hướng cho quá trình thay
đổi cơ cấu kinh tế, bằng việc nguồn vốn đầu tư trong nước tập trung vào những
ngành quan trọng như công nghiệp, dịch vụ, cơ cấu kinh tế của quốc gia sẽ từng
bước biến chuyển theo định hướng đã đề ra của nhà nước: tăng tỉ trọng công nghiệp,
dịch vụ; giảm tỉ trọng nông nghiệp và theo đó, nguồn vốn nước ngồi có được định
hướng đầu tư, tiếp tục trợ giúp nguồn vốn trong nước đẩy nhanh thời kì quá độ đưa
nền kinh tế quốc gia tiếp tục phát triển lên một trình độ cao hơn.”
Thứ hai,“nguồn vốn đầu tư có vai trị đảm bảo sự phát triển tồn diện, khơng
lệch lạc giữa các vùng miền của nền kinh tế, góp phần giúp nền kinh tế tăng trưởng,
phát triển một cách bền vững.”
“Trong một quốc gia, việc phát triển không đồng đều giữa các vùng miền là khó
tránh khỏi, vì vậy cần có các nguồn vốn đầu tư hợp lí để giảm bớt sự khơng đồng
đều này, làm cho nền kinh tế trở nên phát triển toàn diện hơn, đối với những khu vực
vùng sâu, vùng xa, nơi mà nền sản xuất còn chưa phát triển, hệ thống giao thơng vận
tải, thơng tin liên lạc cịn lạc hậu thì việc đón nhận nguồn vốn từ nước ngồi đầu tư
vào đây là rất ít có hi vọng.”
Thứ ba,“nguồn vốn đầu tư góp phần kiềm chế lạm phát trong nền kinh tế, đẩy
nhanh tiến trình cổ phần hóa nhiều doanh nghiệp nhà nước, tạo đà cho tăng trưởng

và phát triển kinh tế.”
“Đầu tư quá mức là một trong những nguyên nhân dẫn đến lạm phát và vốn đầu
tư là yếu tố vật chất trực tiếp quyết định tốc độ tăng trưởng kinh tế, nhưng đó là nói
về đầu tư có hiệu quả. Cịn nếu đầu tư khơng có hiệu quả, thì chẳng những tăng
trưởng kinh tế phải tốn nhiều vốn đầu tư hơn, mà còn gây ra lạm phát, xét trên nhiều
mặt lạm phát do "chi phí đẩy" và lạm phát do "cầu kéo". Bản thân vốn đầu tư sẽ làm
cho lạm phát "cầu kéo"; còn đầu tư kém hiệu quả sẽ làm cho lạm phát do "chi phí
đẩy", lạm phát do quan hệ cung - cầu, quan hệ tiền - hàng mất cân đối thường có bề
nổi, dễ nhận thấy, nhưng lạm phát do đầu tư không có hiệu quả thì thường là lạm
phát ngầm, lúc đầu rất khó nhận thấy, nhưng khi nó bộc phát thì rất cao, rất khó trị

17


18

18
18

và việc trị nó thường phải kèm theo cái giá phải trả khơng nhỏ, thậm chí cịn có thể
rơi vào cuộc khủng hoảng.”
Thứ tư, nguồn vốn đầu tư“xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng đạt một trình độ
nhất định, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư nước ngồi cũng như tăng
tính hiệu quả, nhanh chóng của việc sử dụng vốn đầu tư nước ngoài, tạo nền tảng
vững chãi cho sự tăng trưởng của nền kinh tế.”
“Nền tảng cơ sở kiến trúc hạ tầng của quốc gia cũng có ảnh hưởng rất lớn tới
khả năng thu hút nguồn vốn, triển khai thực hiện trong các giai đoạn của quá trình
sử dụng vốn đầu tư. Mục tiêu của phát triển kinh tế là phải xây dựng được các cơ sở
kiến trúc hạ tầng kinh tế ở một trình độ nhất định: điện, nước, đường xá giao thơng
đi lại, các cơng trình văn phịng hiện đại, các khu công nghiệp, khu chế xuất tập

trung… để đảm bảo sao cho có thể khai thác tốt nhất các nguồn nguyên nhiên liệu,
nguồn lao động, công nghệ… cần thiết.”
“Bên cạnh các khu vực kinh tế nổi bật, trọng điểm dễ thu hút nguồn vốn đầu tư
nước ngồi ln cịn có các khu vực có tiềm năng nhưng cịn đơi chút hạn chế về địa
hình, cơng nghệ, lực lượng lao động… thì lúc này vai trò của nguồn vốn trong nước
để khắc phục các hạn chế này là rất quan trọng. Nguồn vốn trong nước sẽ đóng vai
trị mở đường, đầu tư vào việc san lấp và giải phóng mặt bằng, xây dựng các kết cấu
hạ tầng cơ bản, đầu tư đổi mới trang thiết bị trong các nhà xưởng và mở các lớp đào
tạo tay nghề cho đội ngũ công nhân. Nhờ có nguồn vốn trong nước mà các vấn đề về
địa điểm, cơng nghệ, trình độ tay nghề của đội ngũ lao động được giải quyết, tạo nên
một môi trường đầu tư thuận lợi đối với các nhà đầu tư nước ngồi và nhờ có nguồn
vốn trong nước mà các vùng có điều kiện chưa thật sự thuận lợi đã có khả năng thu
hút và đón nhận vốn đầu tư nước ngoài, tạo cơ hội phát triển kinh tế của vùng.””
Thứ năm, Thu hút vốn đầu tư“thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, theo hướng” cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa.
Thứ sáu,“Thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế khác nhau giúp Nhà
nước huy động nguồn vốn, củng cố NSNN, nguồn tài chính để thành lập, cải tạo.”
1.2. Các tiêu chí và yếu tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư

18


19

19
19

1.2.1. Các tiêu chí đánh giá thu hút vớn đầu tư
1.2.1.1. Tổng giá trị vốn đầu tư và tốc độ tăng trưởng
* Tổng giá trị vốn đầu tư:

Tổng giá trị vốn đầu tư là tiêu chí đầu tiên và quan trọng trong việc đánh giá
hiệu quả thu hút vốn.
Tổng giá trị vốn đầu tư là tổng tất cả giá trị vốn mà các“nhà đầu tư quyết định
đầu tư vào địa phương.”
Căn cứ vào tổng giá trị vốn đầu tư, ta có thể thấy được mức độ quan tâm, thu
hút vốn của địa phương đó so với các địa phương khác. Nếu tổng giá trị vốn đầu tư
càng lớn thể hiện mức độ thu hút vốn của địa phương đó càng cao, công tác xúc tiến
đầu tư, kêu gọi đầu tư được thực hiện tốt. Nếu chỉ tiêu này không cao thì địa phương
cần năng cao cơng tác thu hút vốn đầu tư, học tập, rút kinh nghiệm từ những địa
phương có tỷ lệ thu hút lớn. Đồng thời, các nhà đầu tư cũng xem xét được môi
trường đầu tư tiềm năng để ra quyết định đầu tư.
Tổng giá trị vốn đầu tư được tính theo cơng thức:
Tổng giá trị vốn đầu tư = Giá trị VĐT 1 + Giá trị VĐT 2 +...+ Giá trị VĐT n
Tổng hợp, thống kê số vốn đầu tư của các nhà đầu tư vào địa phương đó qua
từng năm. Qua đó, khi so sánh giá trị vốn đầu tư của năm sau so với năm trước tăng
hay giảm, giúp các nhà quản lý nắm bắt được tình hình thu hút vốn qua từng giai
đoạn và sẽ đưa ra được những kết luận chính xác.
* Tốc độ tăng trưởng:
Tốc độ tăng trưởng của giá trị vốn đầu tư thể hiện sự phát triển, biến động giá
trị vốn đầu tư qua các năm, năm sau so với năm trước.
Nếu tốc độ tăng trưởng tổng giá trị vốn đầu tư vào địa phương tăng dần qua
các năm, chứng tỏ tình hình thu hút vốn đầu tư của địa phương đang có tiến triển
tích cực, cần phát huy và tăng cường sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đó. Ngược lại,
nếu tốc độ tăng trưởng tổng giá trị vốn đầu tư khơng ổn định thì nhà quản lý cần
xem xét lại thực trạng thu hút vốn đầu tư địa phương, tìm ngun nhân sự bất ổn
định đó và đề xuất một số giải pháp để cải thiện thực trạng trên.
1.2.1.2. Tổng số dự án đầu tư và tốc độ tăng trưởng

19



20

20
20
* Tổng số dự án đầu tư:
Tổng số dự án đầu tư là số lượng dự án đầu tư vào địa phương.
Thống kê, tổng hợp số dự án đầu tư qua từng năm, từng thời kì của địa

phương.
Tiêu chí này đưa ra nhằm xác định khả năng thu hút số dự án vào địa phương
qua các năm. Tổng số dự án nhiều chưa phản ánh được chính xác hiệu quả thu hút
vốn đầu tư. Vì nếu tổng số dự án nhiều nhưng tổng giá trị thấp thì chưa được gọi là
hiệu quả, có quy mơ. Tổng số dự án chỉ thể hiện phần nào về thực trạng thu hút vốn
đầu tư của địa phương, số lượng của các dự án. Tuy nhiên đây vẫn là một trong các
tiêu chí quan trọng khi đánh giá, xem xét thực trạng thu hút vốn.
Các nhà quản lý khi đánh giá hiệu quả thu hút vốn đầu tư thì cần kết hợp giữa
tổng giá trị dự án và tổng số dự án đầu tư.
* Tốc độ tăng trưởng:
Tốc độ tăng trưởng số dự án là số lượng các dự án thu hút vốn tăng hay giảm
trong từng giai đoạn cụ thể. Địa phương nào mà số lượng các dự án tăng đều qua các
năm thể hiện được sức hút của địa phương đối với các nhà đầu tư. Nếu số lượng dự
án giảm hay khơng ổn định thì địa phương đó cần tăng cường các biện pháp để kêu
gọi đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Dựa vào kết quả tổng hợp, thống
kê số dự án đầu tư qua từng năm của địa phương để nhà đầu tư sẽ đưa ra những
quyết định có đầu tư hay khơng.
1.2.1.3.“Quy mơ đầu tư bình quân của một dự án”
Từ tổng giá trị nguồn vốn và số dự án, ta tính được quy mơ đầu tư bình qn
của một dự án.
Quy mơ đầu tư bình quân của một dự án phản ánh mức độ, quy mơ bình qn

của dự án trong một thời điểm của một địa phương nhất định.
Quy mơ bình qn 1 dự án = Tổng giá trị đầu tư/Tổng số dự án
Quy mô lớn thể hiện giá trị, tầm ảnh hưởng, sự đóng góp của dự án đến sự phát
triển kinh tế của địa phương, đóng phần tăng trưởng nền kinh tế, chuyển dịch cơ cấu
nền kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.

20


21

21
21
Nếu quy mơ đầu tư vào địa phương cịn nhỏ, lẻ thì nhà lãnh đạo, quản lý cần

xem lại các chính sách, quy hoạch đầu tư, học tập kinh nghiệm và rút ra các bài học
từ các địa phương có mức đầu tư lớn.
Muốn kêu gọi, thu hút những dự án có quy mơ lớn, đem lại hiệu quả cao thì
đầu tiên địa phương đó phải có tầm nhìn quy hoạch phát triển kinh tế, từ đó đưa ra
các giải pháp để thu hút vốn đầu tư:“hệ thống hạ tầng kỹ thuật, cải cách thủ tục hành
chính, chính sách xúc tiến đầu tư, nguồn nhân lực chất lượng cao..”
1.2.1.4. Lĩnh vực đầu tư
Quy mô đầu tư ở lĩnh lực nào càng lớn thì càng thể hiện mức độ quan tâm của
nhà đầu tư đến lĩnh vực đó càng cao. Trong mỗi thời kì, tùy thuộc vào định hướng
quy hoạch phát triển kinh tế nhất định mà địa phương sẽ kêu gọi đầu tư vào từng
lĩnh vực cụ thể. Lĩnh vực nào được địa phương kêu gọi nhà đầu tư nhiều, chứng tỏ
lĩnh vực đó đang được quan tâm, phù hợp với thực trạng và phương hướng phát
triển. Mỗi lĩnh vực sẽ có những đặc điểm với những ưu, khuyết điểm riêng. Mỗi nhà
đầu tư sẽ có những lựa chọn, sự quan tâm đến lĩnh vực nhất định. Các lĩnh vực đầu
tư: hệ thống cơ sở hạ tầng, sản xuất kinh doanh, du lịch...

* Cơ sở hạ tầng:
Đầu tư vào cơ sở hạ tầng yêu cầu một lượng vốn đầu tư lớn nhưng khả năng
sinh lời thì khơng cao, thời gian thu hồi vốn dài. Giải pháp giúp huy động vốn từ
khu vực tư nhân đầu tư vào cơ sở hạ tầng là mơ hình hợp tác cơng- tư hay cịn gọi là
PPP. Những năm gần đây, nhu cầu đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng và tăng cường xã
hội hóa các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng thơng qua hình thức đối tác cơng - tư (PPP)
tại Việt Nam đang là vấn đề ngày càng được quan tâm, đặc biệt khi áp lực thiếu hụt
nguồn vốn đầu tư ngày càng lớn.

21


22

22
22
* Sản xuất kinh doanh, dịch vụ:
Đầu tư sản xuất kinh doanh, thương mại: các khu công – nông – ngư nghiệp,

du lịch với mong muốn tìm kiếm lợi nhuận. Lĩnh vực này thì khả năng thu hồi vốn
nhanh hơn đầu tư cơ sở hạ tầng, do vậy lĩnh vực này dễ thu hút các nhà đầu tư. Hiện
nay, các địa phương đều có những chính sách ưu đãi, cải cách thủ tục hành chính để
thu hút đầu tư vào lĩnh vực sản xuất, kinh doanh.
1.2.1.5. Chủ thể đầu tư
Theo Luật Đầu tư 2014,“Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động
đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi.”
“Nhà đầu tư nước ngồi là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập
theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.”
“Nhà đầu tư trong nước là cá nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức kinh tế khơng

có nhà đầu tư nước ngồi là thành viên hoặc cổ đơng.”
Chủ thể đầu tư của dự án: nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.
Nhà đầu tư trong nước khi muốn đầu tư thì khơng cần phải thực hiện các thủ
tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Đây là điểm nổi bật của Luật đầu tư năm 2014 so
với Luật đầu tư 2005. Đối với địa phương là huyện, thị xã thì nguồn vốn chủ yếu là
nguồn vốn trong nước.
Nhà đầu tư nước ngoài thường đầu tư vào các dự án có quy mơ lớn như các
khu kinh tế, khu cơng nghiệp...Hiện nay, tỉnh đã đưa ra những chính sách ưu đãi
nhằm thu hút nguồn vốn nước ngồi.
1.2.1.6. Đóng góp của vốn đầu tư vào phát triển kinh tế
Vốn đầu tư đóng vai trị quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương nói riêng và đất nước nói chung. Vốn đầu tư là nhân tố cần thiết, đóng góp
vai trị lớn đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương.
“Thu hút vốn đầu tư được xem là hiệu quả khi nó đem lại những lợi ích về mặt
kinh tế cho địa phương. Thể hiện qua tỷ lệ đóng góp vào ngân sách địa phương, góp
phần làm tăng GDP của địa phương, thúc đẩy nền kinh tế, nâng cao hiệu quả sử
dụng các nguồn lực đầu tư trong nước, đời sống nhân dân được cải thiện...”

22


23

23
23
Thu hút vốn đầu tư còn là kênh chuyển giao cơng nghệ quan trọng, góp phần

nâng cao trình độ cơng nghệ của nền kinh tế, giúp kéo ngắn khoảng cách giữa trình
độ khoa hoc trên thế giới, tăng khả năng cạnh tranh.
Vốn đầu tư đã đóng góp quan trọng trong việc giải quyết việc làm, nâng cao

chất lượng nguồn nhân lực, tăng năng suất lao động, thay đổi cơ cấu lao động, trình
độ kỹ năng chun mơn được nâng cao nâng dần vị thế của lao động Việt Nam trên
trường quốc tế.
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút vớn đầu tư
1.2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, chính trị, xã hội của thị xã
Yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến thu hút vốn đó là điều kiện tự nhiên, kinh tế chính trị - xã hội của mỗi địa phương.
Về điều kiện tự nhiên, điều kiện tự nhiên bao gồm: vị trí địa lý, đặc điểm địa
hình, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên.“Với vị trí địa lý thuận lợi sẽ tạo ra khả năng
phát triển du lịch,”lưu thông hàng hóa qua các vùng lân cận, giao thơng được thuận
lợi. Nguồn tài nguyên nhiên nhiên dồi dào, khí hậu ôn hòa cũng là một lợi thế để thu
hút vốn đầu tư.
“Tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa dạng cho phép kinh tế địa phương
phát triển theo nhiều hướng và tham gia hiệu quả vào phân công lao động của tỉnh
nói riêng và quốc gia nói chung. Địa phương có tài nguyên thiên nhiên phong phú,
gần nguồn nguyên liệu sẽ làm giảm đáng kể chi phí sản xuất trực tiếp, từ đó thu hút
được nhiều nhà đầu tư.”
Để tạo được sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư, địa phương cần tận dụng lợi
thế của mình về điều kiện tự nhiên, đặc biệt là vị trí địa lý, cùng với đó là sử dụng
hiệu quả các nguồn tài nguyên, khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên. Vì tài nguyên
thiên nhiên là hữu hạn, do vậy mỗi địa phương cần có kế hoạch khai thác, sử dụng
lâu dài và không được khai thác một cách tràn lan, không theo quy hoạch.
“Về kinh tế - chính trị - xã hội, ổn định về kinh tế, chính trị, xã hội là điều kiện
hết sức quan trọng để thu hút các nhà đầu tư. Một nền kinh tế đang phát triển và xã
hội văn minh, chính trị ổn định sẽ có ảnh hưởng tốt đến việc thu hút, kêu gọi các nhà
đầu tư.” Vì khi nhà đầu tư quyết định có đầu tư vào địa phương hay không sẽ quan

23


24


24
24

tâm đến các ưu điểm của địa phương đó, so sánh các lợi thế, tỷ suất sinh lời khi đầu
tư giữa các địa phương với nhau để đưa ra quyết định cuối cùng.
“Các nhà đầu tư sẽ không đầu tư vào một địa phương với sự phát triển không ổn
định của nền kinh tế, sự bất ổn về chính trị. Vì khi đó, rủi ro đầu tư sẽ cao, khó mà lường
trước được hậu quả nó gây ra.”Và ngược lại, với nền kinh tế phát triển bền vững, xã hội
hài hịa các lợi ích thì tạo mơi trường đầu tư an toàn, lợi nhuận sinh ra khi đầu tư sẽ cao,
do vậy mà sẽ thu hút được nhiều nhà đầu tư đầu tư vào địa phương.
“Có thể nói mơi trường kinh tế - xã hội địa phương có tác động trực tiếp trong
việc tạo điều kiện hoặc cản trở nguồn vốn thu hút từ các nhà đầu tư. Để tăng cường
thu hút vốn từ các nhà đầu tư thì các địa phương phải ổn định được môi trường kinh
tế cũng như mơi trường chính trị, tạo niềm tin và uy tín.hống“cơ sở - hạ tầng”
“Sự phát triển cơ sở hạ tầng là một điều kiện quan trọng”để thu hút vốn đầu tư.
Cơ sở hạ tầng bao gồm mạng lưới giao thông, mạng lưới thông tin liên lạc, hệ thống
cung cấp năng lượng, cấp thốt nước, các cơng trình cơng cộng…
“Về hệ thống mạng lưới giao thông vận tải, các tuyến đường giao thông cũng làm
cầu nối sự giao lưu phát triển kinh tế giữa các địa phương trong tỉnh cũng như quốc gia.
Một mạng lưới giao thông vận tải hiện đại sẽ giúp các nhà đầu tư giảm được chi phí vận
chuyển khơng cần thiết.”Muốn hệ thống giao thơng phát triển thì địa phương phải đầu
tư hệ thống cầu đường, có quy hoạch cụ thể, rõ ràng và có tầm nhìn xa.
Về mạng lưới thơng tin liên lạc, hiện nay với sự phát triển của công nghệ thông
tin, mạng lưới thơng tin liên lạc gần như phủ sóng tồn quốc. Đường truyền ổn định,
mạng lưới thông tin dễ dàng cũng là một yếu tố để nhà đầu tư xem xét, quyết định.
Khi mạng lưới thông tin phát triển, đường truyền ổn định tạo được sự thuận tiện
trong việc tìm kiếm thông tin, nhất là trong thời đại 4.0 hiện nay.
Về cơng trình cơng cộng, địa phương được đầu tư các cơng trình cơng cộng,
chứng tỏ nhà quản lý quan tâm đến đời sống nhân dân, tạo phúc lợi cho người dân,

con người thân thiện, hiếu khách. Đây cũng là một yếu tố tác động đến quyết định
của nhà đầu tư.
Thực tế chỉ ra rằng các nguồn vốn thu hút tại các địa phương chủ yếu đổ vào
nơi nào có cơ sở hạ tầng phát triển, đủ khả năng phục vụ và tạo được lợi nhuận cho

24


25

25
25

các hoạt động của các nhà đầu tư. Cơ sở hạ tầng thường được quan tâm đầu tư xây
dựng từ những nhà đầu tư, do vậy mà các nhà đầu tư quan tâm đến các chi phí: giải
phóng mặt bằng, hệ thống giao thông, đường điện, cầu cống…Một địa phương có hệ
thống hạ tầng cở sở cơ bản, sẽ giúp các nhà đầu tư thuận lợi trong việc giảm các chi
phí đi kèm, chi phí này là yếu tố để nhà đầu tư đưa ra quyết định đầu tư.
Để tạo được lợi thế của mình, địa phương cần nâng cao, hoàn thiện hệ thống cơ
sở hạ tầng sao cho phù hợp với thời đại, thực tiễn đời sống, có tính ứng dụng cao,
giảm được các chi phí gián tiếp trong sản xuất kinh doanh cho các nhà đầu tư.
1.2.2.3. Chính sách hỗ trợ, thủ tục hành chính
* Chính sách hỗ trợ:
Hỗ trợ đầu tư là việc Nhà nước tạo cơ hội cho phép nhà đầu tư được hưởng
những điều kiện thuận lợi nhất định về tài chính, hạ tầng kỹ thuật, khoa học công
nghệ,…Hiện nay, Nhà nước đã và đang đưa ra những chính sách hỗ trợ, ưu đãi cho
các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Căn cứ vào Luật Đầu tư năm 2014,“có 7 hình thức hỗ trợ đầu tư, bao gồm:
- Hình thức hỗ trợ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội
trong và ngoài hàng rào dự án.

- Hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
- Hỗ trợ tín dụng.
- Hỗ trợ tiếp cận mặt bằng sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ di dời cơ sở sản xuất ra
khỏi nội thành, nội thị.
- Hỗ trợ khoa học, kỹ thuật, chuyển giao công nghệ.
- Hỗ trợ phát triển thị trường, cung cấp thông tin.
- Hỗ trợ nghiên cứu và phát triển.”
Khi quyết định đầu tư, các nhà đầu tư đều xem xét đến các chính sách hỗ trợ
đầu tư, khi đầu tư sẽ được hưởng những ưu đãi, hỗ trợ gì. Đây là một nhu cầu thực
tế, địi hỏi các địa phương cần quan tâm, chú trọng.
Mỗi địa phương sẽ đưa ra những chính sách và hình thức hỗ trợ đầu tư khác
nhau để tạo sức hút đối với các nhà đầu tư. Các nhà đầu tư sẽ ưu tiên đầu tư vào địa

25


×