Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

(Luận văn thạc sĩ) THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY đầu tư của NHÀ nước tại NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH NHNN và PTNT thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.03 KB, 90 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ này là cơng trình nghiên cứu khoa học của
riêng tơi, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn thạc sĩ là trung thực và
chưa từng được công bố trong bất kỳ Luận văn thạc sĩ nào.
Hà Nội, ngày 04 tháng 02 năm 2018
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Hoàng Thị Phương Thúy

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, Khoa Sau
đại học và các thầy giáo, cô giáo trong trường Đại học Tài chính - Ngân hàng Hà Nội và
đặc biệt là thầy giáo TS. Bạch Đức Hiển - người hướng dẫn viết luận văn đã nhiệt tình
giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nghiên cứu, khai thác tài liệu, học hỏi những người
làm công tác thực tiễn xong luận văn không thể tránh khỏi những sai sót. Kính mong
được sự góp ý của các thầy giáo, cô giáo và độc giả để luận văn hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 04 tháng 02 năm 2018
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Hoàng Thị Phương Thúy

ii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBTD:


Cán bộ tín dụng

CNH, HĐH:

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

GDP:

Tổng sản phẩm quốc nội

GRDP:

Tổng sản phẩm trong tỉnh

HĐTD:

Hợp đồng tín dụng

KT-XH:

Kinh tế - xã hội

NHNN:

Ngân hàng Nhà nước

NHPT:

Ngân hàng Phát triển


NHTM:
NSNN:

Ngân hàng thương mại
Ngân sách Nhà nước

ODA:

Viện trợ phát triển chính thức

TCTD:

Tổ chức tín dụng

TDĐT:

Tín dụng đầu tư

TDXK:

Tín dụng xuất khẩu

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..........................................................................................................i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.........................................................................iii

Cùng với các Chi nhánh NHPT tại các tỉnh, thành phố trực thuộc

trung ương trong cả nước, Chi nhánh NHPT Thái Bình chính thức
hoạt động từ 01/7/2006 theo Quyết định số 03/QĐ-NHPT ngày
01/7/2006 của Tổng Giám đốc NHPT về việc thành lập Chi
nhánh NHPT tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương [23].
.....................................................................................................2
1.1.2. Mơ hình tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh
NHPT Thái Bình............................................................................2
2.1.1. Khái niệm và phân loại đầu tư........................................14
2.1.2. Đặc điểm của đầu tư phát triển......................................16
2.1.3. Vai trò của đầu tư phát triển...........................................17
2.2.1. Khái niệm về cho vay đầu tư của Nhà nước...................18
2.2.2. Tính tất yếu khách quan của cho vay đầu tư của Nhà
nước...........................................................................................20
2.2.3. Đặc điểm của cho vay đầu tư của Nhà nước..................22
2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả về mặt kinh tế...............24
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả về mặt xã hội................28
2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng, hiệu quả hoạt động của
Ngân hàng Phát triển.................................................................28
2.4.1. Các nhân tố khách quan.................................................32
2.4.2. Các nhân tố chủ quan....................................................34
3.1.2. Đặc điểm hoạt động cho vay đầu tư của Ngân hàng Phát
triển Việt Nam...........................................................................37
3.2. Đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Bình... .41
3.3.1. Về quy mơ, cơ cấu cho vay, tăng trưởng tín dụng.........43
3.3.2. Về chất lượng cơng tác cho vay.....................................48
iv


3.3.3. Về rủi ro cho vay............................................................50
4.1 Những kết quả đạt được.....................................................57

4.2. Những hạn chế..................................................................59
4.3. Nguyên nhân của những hạn chế......................................60
5.1.1. Mục tiêu tổng quát.........................................................65
5.1.2. Mục tiêu cụ thể...............................................................65
5.1.3. Định hướng hoạt động....................................................66
5.2.1. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách............................69
Triển khai đầy đủ, kịp thời các chủ trương của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước, của ngành liên quan đến chính sách
cho vay đầu tư của Nhà nước, đảm bảo các doanh nghiệp, các
tổ chức, cá nhân có liên quan nắm bắt đầy đủ, triển khai thực
hiện hiệu quả trên thực tế.........................................................69
Thường xuyên bám sát thực tế hoạt động đầu tư của các doanh
nghiệp trên địa bàn, kết hợp với tăng cường nghiên cứu cơ chế
chính sách, qui định của Nhà nước, của ngành, của Tỉnh, điều
kiện thực tế của địa phương để tham mưu, kiến nghị với NHPT,
với Tỉnh sửa đổi bổ sung cơ chế chính sách, đặc biệt là những
chính sách liên quan đến đất đai, pháp lý, quan hệ của các dnah
nghiệp với các cơ quan quản lý Nhà nước, các chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp về thuế, phí, đào tạo nguồn nhân lực, thị trường…
...................................................................................................69
5.2.2. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện.............................69
5.2.2.1. Kiện tồn về tổ chức và nâng cao chất lượng cán bộ..69
5.2.2.2. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư
...................................................................................................71
5.2.2.3. Thực hiện tốt chính sách khách hàng..........................73
5.2.2.4. Tăng cường chất lượng công tác kiểm tra, giám sát...74

v



5.2.2.5. Nâng cao chất lượng quản trị rủi ro.............................74
5.2.2.6. Nâng cao chất lượng công tác quản lý tài sản bảo đảm
...................................................................................................75
5.2.2.7. Kiểm soát sự gia tăng của nợ quá hạn........................76
5.2.3. Một số giải pháp hỗ trợ khác..........................................77
5.3.1. Kiến nghị với Chính phủ, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà
nước...........................................................................................77
5.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Phát triển Việt Nam................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................1

vi


DANH MỤC BẢNG
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức tại Chi nhánh.................................................................2
Bảng 3.1: Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Bình.......................42
Bảng 3.2: Giải ngân cho vay đầu tư..........................................................................44
Bảng 3.3: Cho vay theo thành phần kinh tế.............................................................45
Bảng 3.4: Cho vay đầu tư theo ngành kinh tế..........................................................46
Bảng 3.5: Cho vay theo chương trình kinh tế..........................................................47
Bảng 3.6: Tình hình thực hiện thu nợ.......................................................................48
Bảng 3.7: Tình hình nợ quá hạn phân loại theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước............................................................................................................................. 51
Biểu 3.1: Tình hình nợ quá hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.............51
Biểu 3.2: Tốc độ tăng nợ quá hạn theo cách phân loại của Ngân hàng Nhà nước 52
Bảng 3.8: Tình hình phân loại nợ.............................................................................53
Bảng 3.9: Tình hình nợ xấu tại Chi nhánh...............................................................54
Biểu 3.3: Tình hình nợ xấu tại Chi nhánh................................................................55
Bảng 3.10: Tình hình tài sản bảo đảm tiền vay........................................................55
Bảng 4.1: Tổng sản phẩm trong tỉnh và vốn đầu tư của Nhà nước giai đoạn 2012 2016............................................................................................................................. 57


vii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức tại Chi nhánh.................................................................2
Bảng 3.1: Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Bình.......................42
Bảng 3.2: Giải ngân cho vay đầu tư..........................................................................44
Bảng 3.3: Cho vay theo thành phần kinh tế.............................................................45
Bảng 3.4: Cho vay đầu tư theo ngành kinh tế..........................................................46
Bảng 3.5: Cho vay theo chương trình kinh tế..........................................................47
Bảng 3.6: Tình hình thực hiện thu nợ.......................................................................48
Bảng 3.7: Tình hình nợ quá hạn phân loại theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước............................................................................................................................. 51
Biểu 3.1: Tình hình nợ quá hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.............51
Biểu 3.2: Tốc độ tăng nợ quá hạn theo cách phân loại của Ngân hàng Nhà nước 52
Bảng 3.8: Tình hình phân loại nợ.............................................................................53
Bảng 3.9: Tình hình nợ xấu tại Chi nhánh...............................................................54
Biểu 3.3: Tình hình nợ xấu tại Chi nhánh................................................................55
Bảng 3.10: Tình hình tài sản bảo đảm tiền vay........................................................55
Bảng 4.1: Tổng sản phẩm trong tỉnh và vốn đầu tư của Nhà nước giai đoạn 2012 2016............................................................................................................................. 57

viii


CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU
1.1. Bối cảnh nghiên cứu
1.1.1. Tổng quan về Ngân hàng phát triển Việt Nam - Chi nhánh NHPT Thái Bình
Để nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức tài trợ phát triển, phù hợp với điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế trong tình hình mới, ngày 19/5/2006 Thủ tướng Chính

phủ đã ban hành Quyết định số 108/2006/QĐ-TTg về việc thành lập NHPT trên cơ sở
tổ chức lại hệ thống Quỹ hỗ trợ phát triển để tiếp tục thực hiện chính sách TDĐT và
TDXK của Nhà nước [20].
Ngày 03/9/2015, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã ký Quyết định số 1515/QĐTTg ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam [22].
Theo đó, NHPT là ngân hàng chính sách, hoạt động theo mơ hình Cơng ty Trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ. Hoạt động của
NHPT tuân thủ quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Doanh nghiệp, Luật các
tổ chức tín dụng. NHPT có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam; có vốn điều lệ,
có con dấu, được mở tài khoản tại NHNN, Kho bạc Nhà nước, các NHTM trong nước
và nước ngoài, được tham gia hệ thống thanh toán với các ngân hàng và cung cấp dịch
vụ thanh toán theo quy định của pháp luật.
Nhà nước là chủ sở hữu của NHPT. Chính phủ thống nhất quản lý thực hiện
quyền, nhiệm vụ của chủ sở hữu Nhà nước đối với NHPT. Thủ tướng Chính phủ trực
tiếp thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu theo phân công của Chính phủ hoặc ủy
quyền cho bộ Tài chính. Bộ Tài chính thực hiện một số quyền, nhiệm vụ của chủ sở
hữu theo phân cơng của Chính phủ hoặc theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ và
quy định tại Điều lệ. Hội đồng quản trị là cơ quan đại diện trực tiếp của chủ sở hữu
nhà nước tại NHPT, quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động của NHPT theo
phân cấp quy định tại điều lệ này. Người đại diện theo pháp luật của NHPT là Tổng
Giám đốc. Vốn điều lệ của NHPT là 30.000 tỷ đồng. NHPT hoạt động khơng vì mục
tiêu lợi nhuận; được ngân sách nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý,
được Chính phủ bảo đảm khả năng thanh toán, được miễn nộp thuế và các khoản nộp
NSNN; tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0%; không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi.

1


Trải qua thời gian hoạt động từ khi thành lập tới nay, NHPT đã từng bước phát huy
vai trò của một Ngân hàng chính sách trong việc huy động các nguồn vốn, góp phần thúc
đẩy sự phát triển của thị trường tài chính, đáp ứng nhu cầu cho vay đầu tư, cho vay xuất

khẩu để phát triển kinh tế nhanh, bền vững. Hoạt động của NHPT đã tác động tích cực tới
sự tăng trưởng của nền kinh tế và góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
CNH - HĐH đất nước.
Cùng với các Chi nhánh NHPT tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
trong cả nước, Chi nhánh NHPT Thái Bình chính thức hoạt động từ 01/7/2006 theo
Quyết định số 03/QĐ-NHPT ngày 01/7/2006 của Tổng Giám đốc NHPT về việc thành
lập Chi nhánh NHPT tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương [23].
1.1.2. Mơ hình tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh NHPT Thái Bình
Chi nhánh NHPT Thái Bình hoạt động theo quy chế tổ chức và hoạt động do
Tổng Giám đốc NHPT quy định. Hiện nay, bộ máy hoạt động của Chi nhánh NHPT
Thái Bình được tổ chức bao gồm ban Giám đốc và 05 phịng nghiệp vụ theo mơ hình
tổ chức được thể hiện qua sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 1.1: Mô hình tở chức tại Chi nhánh

BAN GIÁM ĐỐC

Phịng
Hành
chínhQuản lý
nhân sự

Phịng
Tổng hợp

Phịng
Tín dụng

Phịng Tài
chính-Kế
tốn


Phịng
Kiểm
tra

Chi nhánh Thái Bình là đơn vị trực thuộc NHPT, có bảng cân đối, có con dấu
riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các NHTM trên địa bàn, có các
chức năng, nhiệm vụ sau đây:
-Huy động, tiếp nhận vốn của các tổ chức trong và ngồi nước để thực hiện
chính sách TDĐT và TDXK của Nhà nước theo quy định của Chính phủ.

2


-Thực hiện chính sách TDĐT của Nhà nước, thơng qua việc: cho vay đầu tư, hỗ
trợ sau đầu tư.
-Thực hiện chính sách TDXK thơng qua việc: cho vay xuất khẩu, bảo lãnh
TDXK, bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
-Nhận ủy thác quản lý nguồn vốn ODA được chính phủ cho vay lại; nhận ủy
thác, cấp phát cho vay đầu tư và thu hồi nợ của khách hàng từ các tổ chức trong và
ngoài nước thông qua hợp đồng nhận ủy thác giữa NHPT với các tổ chức ủy thác.
-Ủy thác cho các tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện nghiệp vụ tín dụng của
NHPT.
-Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính phủ giao.
1.2. Lý do nghiên cứu
Việt Nam đang trong tiến trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố (CNH – HĐH)
đất nước với mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 sẽ trở thành một nước cơng nghiệp hiện
đại. Vì vậy, nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển rất lớn, trong đó vốn cho vay đầu tư của
Nhà nước là một nguồn quan trọng để thực hiện các mục tiêu chủ yếu của nền kinh tế. Đó
là tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành, lĩnh vực và khu vực

kinh tế, xã hội (KT-XH).
Chính sách cho vay đầu tư của Nhà nước được triển khai ở nước ta từ năm
2000, tính đến nay đã được hơn 15 năm. Trong từng giai đoạn phát triển, Chính phủ đã
đưa ra những nội dung ưu đãi phù hợp để khuyến khích đầu tư, thể hiện qua danh mục
dự án vay vốn, điều kiện cho vay, thời gian vay vốn, lãi suất cho vay, bảo đảm tiền
vay...Bằng những ưu đãi này, chính sách cho vay đầu tư của Nhà nước đã phát huy
hiệu quả khá tích cực và có nhiều đóng góp đối với sự phát triển cũng như chuyển dịch
cơ cấu của nền kinh tế.
Ngân hàng Phát triển Việt Nam là ngân hàng chính sách, hoạt động theo mơ
hình cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ, với chức năng nhiệm vụ huy động, tiếp nhận vốn của các tổ chức trong và
ngồi nước để thực hiện chính sách TDĐT và chính sách TDXK của Nhà nước. Trong
đó, cho vay đầu tư được coi là hoạt động quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng dư nợ vay của NHPT.
Trong những năm qua, công tác cho vay đầu tư trong hệ thống NHPT nói chung
và tại Chi nhánh NHPT Thái Bình nói riêng đã đạt được những thành cơng nhất định
đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế của đất nước và địa phương. NHPT đã

3


từng bước vượt qua những khó khăn, thách thức, thực hiện nhiệm vụ chính trị được
giao với vai trị là cơng cụ của Chính phủ trong việc thực hiện chính sách TDĐT,
TDXK của Nhà nước; NHPT đã tích cực thực hiện các giải pháp của Chính phủ trong
việc tháo gỡ khó khăn, đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư của doanh nghiệp cho các dự án
phát triển, góp phần đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển kinh tế, góp phần vào
chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, phát triển KT - XH đất nước.
Tuy nhiên, nhìn lại chặng đường đã qua, NHPT cũng đã bộc lộ những khiếm
khuyết, bất cập về mơ hình tổ chức và cơ chế hoạt động, giải pháp tổ chức và điều
hành cùng với những rủi ro đạo đức, nghề nghiệp... trong một bộ phận nhỏ cán bộ viên

chức. Với mơ hình tổ chức là một Ngân hàng, nhưng thực tế, hoạt động cơ bản vẫn là
một tổ chức tài chính, NHPT chưa được vận hành như một Ngân hàng thực thụ, thể
hiện rõ nét là các cơ chế về huy động vốn, về lãi suất (kể cả lãi suất huy động, lãi suất
cho vay), trích lập dự phịng rủi ro và xử lý rủi ro, cơ chế tài chính hồn tồn trong tình
trạng bị động... có những giai đoạn bị sức ép về tăng trưởng tín dụng q nóng khơng
tương xứng với khả năng tài chính và năng lực, kinh nghiệm quản trị hoạt động, tổ
chức điều hành dẫn đến hiệu quả, chất lượng tín dụng của một số dự án, khoản vay
thấp dưới chuẩn làm cho nợ quá hạn, nợ xấu tăng cao trong vài năm gần đây.
NHPT Việt Nam là tổ chức duy nhất thực hiện hoạt động tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước. Vì vậy, cần phải nâng cao vai trò, chức năng của NHPT Việt Nam
từ đó đưa ra các chính sách nhằm hồn thiện hoạt động cấp tín dụng đang thực hiện
thơng qua tổ chức này. Do vậy, việc nghiên cứu cần được tiến hành một cách có khoa
học. Để có thơng tin cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn, tôi đã tiến hành
thu thập thơng tin, tìm hiểu các luận văn thạc sĩ có nội dung tương tự đã được cơng
nhận để tiến hành nghiên cứu nhằm tìm ra nền tảng cho q trình hồn thành luận văn.
Một số bài báo, bài tạp chí của tạp chí NHPT Việt Nam và đề tài có nội dung
chính liên quan đến vấn đề tác giả đang nghiên cứu, cụ thể là:
- Luận văn thạc sỹ của tác giả Luận văn Thạc sỹ: “Giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động thẩm định và cho vay tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước tại Ngân hàng
Phát triển Việt Nam” do tác giả Ngô Xuân Tùng bảo vệ năm 2012 tại trường Học viện
Ngân hàng. Luận văn đã khái quát và hệ thống hóa các lý thuyết về thẩm định tài
chính dự án đầu tư; Phân tích các hoạt động tín dụng dài hạn của NHPT; Phân tích
những bất cập, hạn chế của nghiệp vụ này; Từ những bất cập tồn tại trong công tác

4


thẩm định tài chính, cho vay dự án nhóm nghiên cứu đưa ra ngun tắc hồn thiện
cơng tác thẩm định tài chính, cho vay dự án đầu tư; các giải pháp hồn thiện cơng tác
thẩm định tài chính dự án đầu tư đề nghị cấp tín dụng của NHPT. Tuy nhiên luận văn

chưa đề cập đến việc thẩm định, cho vay các dự án đang đầu tư dở dang có nhu cầu
vay vốn NHPT Việt Nam và các vấn đề bất cập tồn tại khi thẩm định, cho vay dự án
đầu tư dở dang.
- Luận văn Thạc sỹ: “Quản lý tín dụng đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển
Hà Nam” do tác giả Vũ Thị Thu Hà bảo vệ năm 2015 tại trường Đại học Kinh tế - Đại
học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã đề cập đến các vấn đề cơ sở lý luận về chất lượng
hoạt động cho vay đầu tư trong đó có cơ sở lý luận về cơ chế cho vay đầu tư và cơ sở
lý luận về chất lượng tín dụng, thực trạng chất lượng cho vay đầu tư, giải pháp nâng
cao chất lượng cho vay đầu tư.
- Luận văn Thạc sỹ: “Cho vay đầu tư của Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Thái Nguyên” do tác giả Nguyễn Thị Yến bảo vệ năm 2015 tại
trường Học viện Hành chính Quốc gia. Trong luận văn đã nêu tổng quan chung về tín
dụng đầu tư phát triển của nhà nước, tổng quan chung về hiệu quả công tác cho vay tín
dụng đầu tư, thực trạng cho vay và giải pháp nâng cao hiệu quả vốn tín dụng đầu tư tại
Chi nhánh NHPT Thái Nguyên tuy nhiên luận văn chưa đề cập đến tổng quan cơ sở lý
luận về quản lý tín dụng đầu tư và quy trình quản lý tín dụng đầu tư.
Xuất phát từ thực tiễn, nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động cho vay
đầu tư của Nhà nước đối với sự phát triển KT-XH của địa phương, tôi đã chọn nghiên
cứu đề tài “Cho vay đầu tư của Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh NHPT Thái Bình” làm đề tài tốt nghiệp thạc sỹ.
1.3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là: nghiên cứu những vấn đề cơ bản, thực trạng,
đánh giá thực trạng về đầu tư và hoạt động cho vay đầu tư phát triển và đề xuất kiến
nghị nhằm hồn thiện cơng tác cho vay cho vay đầu tư của Nhà nước tại Ngân hàng
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh NHPT Thái Bình.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, luận văn sẽ giải quyết những câu hỏi chính
như sau:
- Những vấn đề cơ bản về đầu tư, hoạt động cho vay đầu tư của Nhà nước?


5


- Các tiêu chí đánh giá hoạt động cho vay đầu tư của nhà nước, các nhân tố ảnh
hưởng đến hoạt động cho vay đầu tư của Nhà nước?
- Thực trạng hoạt động cho cho vay đầu tư của Nhà nước tại Ngân hàng Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh NHPT Thái Bình trong giai đoạn 2012-2016?
- Những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động cho
cho vay đầu tư của Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái
Bình trong giai đoạn 2012-2016?
- Để hồn thiện cơng tác cho vay cho vay đầu tư của Nhà nước tại Ngân hàng
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh NHPT Thái Bình trong thời gian tới cần áp dụng
những giải pháp nào?
1.5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để giải quyết các câu hỏi đưa ra ở trên, luận văn đặt ra những nhiệm vụ
nghiên cứu cụ thể như sau:
- Hệ thống hóa kiến thức về những vấn đề cơ bản về đầu tư và hoạt động cho
vay đầu tư của Nhà nước.
- Thu thập các số liệu thực tế, so sánh, phân tích và đưa ra các đánh giá thực
trạng hoạt động cho cho vay đầu tư của Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam Chi nhánh NHPT Thái Bình trong giai đoạn 2012-2016.
- Trên cơ sở nhưng phân tích, đánh giá đề xuất và kiến nghị một số giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác cho vay cho vay đầu tư của Nhà nước tại Ngân hàng Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh NHPT Thái Bình.
1.6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Cho vay đầu tư của Nhà nước.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Nghiên cứu cho vay đầu tư của Nhà nước tại Ngân hàng Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh NHPT Thái Bình.
+ Về thời gian: Nghiên cứu trong giai đoạn 2012-2016.
1.7. Phương pháp nghiên cứu

1.7.1. Phương pháp thống kê, thu thập dữ liệu, số liệu
Thống kê, thu thập các văn bản Pháp luật của Nhà nước, của NHPT về cho vay
đầu tư của Nhà nước như: nghị định 75/NĐ-CP về quản lý vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước; các quy chế, quy trình quản lý vốn tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước do NHPT ban hành; thu thập và nghiên cứu các giáo trình, sách chuyên khảo,
bài báo về cho vay đầu tư của Nhà nước...

6


Thống kê, thu thập các số liệu, tài liệu, báo cáo liên quan: trong luận văn này
tác giả chủ yếu sử dụng số liệu thứ cấp: Các số liệu về báo cáo cho vay, thu nợ theo
từng năm của Chi nhánh NHPT Thái Bình. Các số liệu được tính cho đơn vị 1 năm
(khơng có số liệu theo tháng và theo quý); Báo cáo tình hình cho vay theo lĩnh vực,
ngành kinh tế giai đoạn từ năm 2012-2016; Báo cáo tình hình phân loại nợ, nợ xấu qua
các năm giai đoạn từ năm 2012-2016. Tác giả tổng hợp, so sánh báo cáo các năm với
nhau để thấy được xu hướng, tốc độ tăng trưởng và tình hình hoạt động cho vay đầu tư
của Nhà nước.
Trên cơ sở kế thừa kiến thức, thơng tin từ một số cơng trình nghiên cứu, luận
án, luận văn để hình thành khung lý thuyết về cho vay đầu tư của Nhà nước, làm cơ sở
đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện.
1.7.2. Phương pháp tổng hợp xử lý thông tin
Các tài liệu sau khi thu thập được tiến hành chọn lọc, hệ thống hóa để tính tốn
các chỉ tiêu phù hợp cho đề tài. Các cơng cụ và kỹ thuật tính tốn được xử lý trên
chương trình excel. Cơng cụ này được kết hợp với phương pháp phân tích chính được
vận dụng là thống kê mô tả để phản ánh thực trạng về hoạt động cho vay đầu tư của
Nhà nước trong những năm qua thông qua các số tuyệt đối, số tương đối được thể hiện
thông qua các bảng, biểu số liệu.
1.7.3. Phương pháp phân tích, so sánh thơng tin
Những thơng tin thứ cấp sau khi thu thập được sẽ được phân tổ theo các tiêu chí

về tình hình quản lý qua các năm… Phương pháp này sẽ cung cấp cho tác giả sự nhìn
nhận rõ ràng về các khía cạnh liên quan đến hoạt động cho vay đầu tư của Nhà nước.
Phân tích là chia vấn đề ra thành từng phần, tiếp cận chúng ở nhiều góc độ khác
nhau, tài liệu khác nhau từ đó tìm ra bản chất, quy luật của đối tượng nghiên cứu, rồi
tổng hợp lại thành quan điểm chung.
Trên cơ sở phân tổ, phương pháp so sánh dùng để so sánh các chỉ tiêu về công
tác thẩm định, quản lý qua các năm. So sánh là việc đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện
tượng kinh tế, xã hội đã được lượng hóa có cùng một nội dung, tính chất tương tự nhau
và biểu hiện bằng số lần hay phần trăm (%).
Các dữ liệu sau khi được thống kê, mơ tả, sẽ được tiến hành phân tích và tổng
hợp để làm cơ sở cho các nhận định, đánh giá của tác giả đối với các vấn đề về hoạt
động cho vay đầu tư của Nhà nước.
Có thể nói, phân tích, so sánh và tổng hợp là phương pháp sẽ được thực hiện
xuyên suốt trong quá trình thực hiện đề tài. Cụ thể: Nghiên cứu, đánh giá thực trạng

7


hoạt động cho vay đầu tư của Nhà nước; Nhận dạng các lợi ích, khó khăn, vướng mắc
phổ biến trong hoạt động cho vay đầu tư của Nhà nước,... từ đó tổng hợp, xác định rõ
thực trạng và đưa ra các giải pháp hồn thiện cơng tác cho vay đầu tư của Nhà nước
trong thời gian tới.
1.8. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay của các Ngân
hàng trên thế giới và bài học cho các Ngân hàng Việt Nam.
Cùng với những thời cơ và thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là diễn
biến phức tạp và nguy cơ khủng hoảng tín dụng và kinh tế thế giới đang tăng cao, vấn
đề nâng cao khả năng quản lý rủi ro tín dụng đặc biệt là tín dụng cho vay, hạn chế đến
mức thấp nhất có thể những nguy cơ tiềm ẩn gây nên rủi ro tín dụng cho vay của các
ngân hàng thương mại đang và ngày càng trở nên cấp thiết…Do đó để giảm thiểu đến
mức thấp nhất những rủi ro trong hoạt động tín dụng mà đặc biệt là hoạt động cho vay,

các ngân hàng Việt Nam cần tìm hiểu kinh nghiệm của các ngân hàng trên thế giới, sau
đây là kinh nghiệm của ngân hàng Trung Quốc và ngân hàng Hàn Quốc và ngân hàng
Singapo.
1.8.1. Kinh nghiệm của NHTM ở một số nước trên thế giới
1.8.1.1. Kinh nghiệm của các NHTM Trung Quốc
Để có biện pháp xử lý và giảm thiểu rủi ro các NHTM Trung Quốc đi từ nguyên
nhân phát sinh các khoản nợ xấu:
Thứ nhất: Dư nợ tín dụng tăng quá nhanh, trong khi cho vay những lĩnh vực
ngoài thị trường truyền thống và dựa vào thế chấp, người bảo lãnh, danh tiếng - là
những nguồn trả nợ thứ yếu – mà khơng đánh giá nguồn trả nợ chính.
Thứ hai: Trình độ chun mơn của cán bộ tín dụng có nhiều hạn chế so với tiêu
chuẩn.
Thứ ba: Coi nhẹ các tiêu chuẩn an tồn tín dụng, như: cho vay với kỳ vọng tài
sản hình thành từ vốn vay sẽ có giá trị cao (tuy nhiên tình trạng sốt và giảm giá nhà đất
nghiêm trọng ở Thượng Hải gần đây đã làm cho sự kỳ vọng vô nghĩa, giá bất động sản
sụt giảm, trị giá thế chấp không đủ bù đắp khoản vay, thanh khoản kém, nguy cơ
không trả được nợ là rất lớn); Tỷ lệ cho vay trên giá trị tài sản thế chấp quá cao; Cho
vay đảm bảo bằng chính cổ phiếu ngân hàng mình; Cơ cấu khoản vay kém hiệu quả,
cho vay quá khả năng chi trả; Không văn bản hóa thỏa thuận cụ thể về mục đích và
cách sử dụng khoản vay, kế hoạch nguồn trả nợ.

8


Thứ tư: Giám sát sau giải ngân kém; không giám sát thỏa đáng các khoản cho
vay xây dựng, như đi thực địa, tiến độ rút vốn vay, thanh tra,…Khơng có chứng từ địa
chỉ giao dịch với khách hàng vay, hồ sơ pháp lý không đầy đủ; Không thu thập, xác
minh và phân tích các báo cáo trong suốt kỳ hạn hiệu lực khoản vay; Không nhận biết
được các dấu hiệu cảnh báo như chu kỳ luân chuyển tồn kho và khoản phải thu chậm
lại, chu kỳ các khoản phải trả dài ra và phát sinh lỗ ròng trong kinh doanh.

Nhận biết và xử lý sớm, hiệu quả các nguyên nhân trên là điều kiện quan trọng
nhất để giảm thiểu rủi ro tín dụng của các NHTM Trung Quốc.
1.8.1.2. Kinh nghiệm của các NHTM Nhật Bản
Hoạt động của ngân hàng và nền kinh tế Nhật có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau. Khi nền kinh tế có vấn đề thì ngành kinh doanh ngân hàng cũng không thể hoạt
động tốt được. Cho dù ngân hàng đóng vai trị hỗ trợ đối với các ngành công nghiệp
sản xuất và dịch vụ, nhưng hệ thống ngân hàng cũng có thể làm tình hình xấu hơn và
trì trệ sự ổn định của nền kinh tế nếu bản thân ngân hàng cũng gặp khó khăn. Nếu như
phần lớn các khoản cho vay của ngân hàng cấp cho các doanh nghiệp khơng khỏe
mạnh, thì khơng chỉ ngân hàng hoạt động không hiệu quả, mà nền kinh tế cũng sẽ bị
ảnh hưởng.
Thực tế hoạt động tín dụng của các NHTM Nhật Bản cho thấy việc cho vay
không chặt chẽ cùng với chính sách mở rộng quá tham vọng càng được kích thích
thêm do cạnh tranh trên thị trường là kết quả gây ra thua lỗ của ngân hàng. Mặt khác,
do khơng có kinh nghiệm với những khoản vay bị thất thoát nghiêm trọng trước đây
nên các NHTM Nhật khơng biết cách quản lý khi có phát sinh lãi lỗ tín dụng.
Các ngân hàng khơng hiểu rõ hậu quả nghiêm trọng của việc trì hỗn những
biện pháp dứt khốt đối với khách hàng vay có rủi ro cao, do đó mức lỗ lãi của ngân
hàng khơng thể được giải quyết nhanh chóng và với phí tổn thấp hơn. Nói cách khác,
ngân hàng nên chủ động trong việc đánh giá một khách hàng có tiềm năng rủi ro trong
tương lai gần và xa, từ đó có biện pháp xử lý càng sớm càng tốt.
Ngoài ra, thực tế ở Nhật cũng cho thấy, nếu mức lỗ của ngân hàng vượt quá khả
năng của các ngân hàng thương mại, Nhà nước sẽ dùng các nguồn quỹ quốc gia để can
thiệp và tất yếu Ban điều hành các ngân hàng cũng phải được thay thế.
Hiện nay các NHTM Nhật đã xử lý thành công các vấn đề liên quan đến tài sản
không thu hồi được. Tổ chức dịch vụ tài chính (The Financial Service Agency) đóng
vai trị quan trọng trong việc thúc ép các ngân hàng thực hiện cơng tác dự phịng cần

9



thiết cũng như xử lý những khoản nợ xấu mà trước đây đã từng gây ra các khoản lỗ
lớn kéo dài trong nhiều năm đối với hầu hết các ngân hàng.
1.8.1.3 Kinh nghiệm của các NHTM Mỹ
Thực tế hoạt động tín dụng của các NHTM Mỹ cho thấy, để việc kiểm sốt rủi
ro tín dụng hiệu quả cần:
Thứ nhất: Ni dưỡng một mối quan hệ lâu dài và tổng hợp với bên đi vay và
phục vụ mọi nhu cầu về tài chính của họ. Kết quả là những người cho vay sẽ hiểu
nhiều hơn về tình hình tài chính của khách hàng và có được lợi nhuận khi bán các sản
phẩm tài chính đa dạng, trong khi đó bên vay sẽ có được một nguồn hỗ trợ lâu dài
cùng với dịch vụ tín dụng.
Thứ hai: Nhấn mạnh việc thẩm định khoản vay hơn là việc kiểm soát khoản
vay. Việc cắt giảm hoặc làm tắt trong quá trình thẩm định sẽ dẫn đến khoản nợ xấu.
Thêm vào đó, cho vay các khoản nợ có rủi ro sẽ khơng đáng nếu tính đến khối lượng
công việc phải thực hiện để khoản vay khơng bị q hạn. Hơn nữa, cần đánh giá đúng
tình trạng của từng bên vay hơn là câu nệ vào các phương pháp và cơng thức tự động,
ví dụ như chấm điểm tín dụng. Chấm điểm tín dụng, căn cứ vào cơng thức có sẵn để
đo lường và tiên đốn về mức độ rủi ro của các khách hàng tiềm năng, được thiết kế để
cải tạo quy trình thẩm định khoản vay. Mặc dù chấm điểm tín dụng theo cách truyền
thống thường được sử dụng cho vay tiêu dùng, khi dựa vào đó để duyệt khoản tín dụng
thẻ hoặc tín dụng để mua ô tô, họ là khách hàng tiềm năng trong một chuỗi khách
hàng. 8/9 đơn vị cho vay được nghiên cứu, tuy nhiên, lại không sử dụng chấm điểm tín
dụng cho khách hàng nhỏ, chủ yếu vì họ cho rằng khơng có nhiều tương quan giữa q
khứ tín dụng của bên vay, như được đo lường trong hệ số tín nhiệm, với hoạt động của
khách hàng này trong tương lai. Mặc dù có một số đơn vị cho vay sử dụng chấm điểm
tín dụng cho tín dụng tiêu dùng, họ tin rằng cho vay doanh nghiệp nhỏ có q nhiều
những đặc tính riêng rất khó được phân tích thông qua một hệ thống tự động. Hơn thế
nữa, chấm điểm tín dụng có thể loại trừ mất các khách hàng tiềm năng tốt, những
khách hàng khơng có đủ số lượng năm có lãi, số năm có lãi tối thiểu là một tiêu chí để
xác định dự án khả thi trong tương lai.

Thứ ba: Tránh sử dụng những đơn vị mơi giới, vì các đơn vị mơi giới khơng có
động cơ để đem lại các khoản vay có chất lượng cao hơn do họ được trả không căn cứ
vào chất lượng khoản vay.

10


Thứ tư, “thực chứng hơn thực cung”, nghĩa là cần yêu cầu bên vay phải chứng
tỏ được kinh nghiệm của mình trong kinh doanh, yêu cầu bên vay cung cấp thế chấp
cả tài sản cá nhân và tài sản doanh nghiệp cho dù là tài sản đảm bảo có cần thiết hay
không để tạo ra động lực về tâm lý cho bên vay đối với khoản vay.
Thứ năm: Tập trung quyết định cho vay để bảo đảm tính thống nhất và kiểm
soát. Mặc dù các bên cho vay nhỏ hoặc lớn có thể khác nhau về phương pháp xem xét
khoản vay, cả 2 đều u cầu có ít nhất một cán bộ, không phải là cán bộ thẩm định
khoản vay, để xem xét lại khoản vay và đưa ra quyết định phê duyệt cuối cùng. Kết
cấu này loại bỏ việc ra quyết định phê duyệt cuối cùng từ nhiều cán bộ rải rác mà tập
trung việc phê duyệt vào một cán bộ hoặc một nhóm để đảm bảo tính thống nhất, kiểm
soát và hiệu quả trong thẩm định khoản vay.
Thứ sáu: Yêu cầu cán bộ cho vay phải có trách nhiệm với khoản vay họ cho
vay. Quyết định tín dụng chỉ tốt khi thơng tin trình bày, việc phân tích phải đầy đủ, đa
số các đơn vị cho vay đều tin vào trách nhiệm của cán bộ cho vay. Mặc dù khơng có
đơn vị nào nhấn mạnh về việc phạt các cán bộ khi có nợ khó địi, trong đa số trường
hợp các cán bộ cho vay phải hỗ trợ việc thu hồi các khoản vay khó địi.
Thứ bảy: Áp dụng hệ số tín nhiệm cho các khoản vay mới và thẩm định lại hệ
số này theo định kỳ trong suốt thời hạn của khoản vay. Ngân hàng cần có một hệ thống
chấm hệ số tín nhiệm hoặc có kế hoạch để tạo ra một chương trình chấm điểm. Trong
một chương trình điển hình, một khoản vay mới sẽ được áp dụng một giá trị bằng số
thể hiện mức rủi ro vào thời điểm thẩm định khoản vay. Trong suốt thời gian vay vốn,
con số này có thể được duyệt lại căn cứ vào lịch sử trả nợ của bên vay và các yếu tố
khác. Khi có trục trặc được tìm ra, cần có cách để nhận ra và theo dõi các khoản nợ

xấu. Hệ thống này khác với chấm điểm tín dụng, được sử dụng trước đó để ra quyết
định vay vốn.
Thứ tám: Xác định nợ xấu sớm và tăng cường các nỗ lực thu hồi nợ rất mạnh
mẽ; luôn theo dõi để xác định sớm những dấu hiệu của khoản vay xấu trong tương lai.
Cách tốt nhất để xác định sớm các dấu hiệu là luôn giữ mối liên hệ với khách hàng,
không đợi cho đến khi khoản vay trở nên quá hạn. Sự tích cực xác định và tìm kiếm
khả năng thu hồi các khoản nợ chỉ trong vài ngày kể từ khi khoản vay bị trễ có thể làm
giảm thời gian cần có tiêu tốn vào các động tác thu hồi nợ và cho phép các bên cho
vay điều chỉnh thời hạn trả nợ hoặc giải quyết các vấn đề khác của bên vay sớm.

11


Thứ chín: Tuy nhiên, thực tế ngân hàng Mỹ cho thấy, việc đề xuất đúng lối ra
cho các khoản nợ xấu là quan trọng hơn việc thu hồi nợ. Việc tất tốn khoản nợ xấu
chỉ nên xem xét khi đó là cách cuối cùng để thu hồi khoản vay có vấn đề, vì thu hồi có
thể hiệu quả hơn thơng qua việc tiếp tục trả nợ của một doanh nghiệp vẫn đang hoạt
động hơn là phải tất toán tài sản.
Đến nay đã có tới 117 ngân hàng Mỹ thuộc diện “có vấn đề” (theo cơng bố của
Federal Deposit Insurance Corporation – Công ty Bảo hiểm tiền gửi Liên bang Mỹ
FDIC) và hơn 10 ngân hàng Mỹ bị phá sản. Nguyên nhân là do các ngân hàng mất khả
năng thanh khoản do danh sách các khoản nợ khó thu hồi tăng cao, dùng huy động tiền
gửi cho vay bất động sản đồng nghĩa với việc lấy ngắn nuôi dài, không thẩm định
nguồn trả nợ, cho vay dưới chuẩn, đến khi giá bất động sản tụt dốc không phanh, các
khoản nợ không thu hồi được, ngân hàng mất khả năng chi trả các khoản tiết kiệm đến
hạn, tình hình kinh tế khủng hoảng, các doanh nghiệp Mỹ rơi vào tình cảnh khó khăn
phá sản, các khoản đầu tư của ngân hàng cũng từ đó thua lỗ,…
1.8.2 Bài học cho các ngân hàng Việt Nam
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay, hạn chế rủi ro tín dụng có thể xảy là
u cầu cấp thiết đối với các ngân hàng ở Việt Nam. Trong lộ trình hội nhập của

ngành tài chính ngân hàng, các ngân hàng nước ngồi có lợi thế về vốn và công
nghệ sẽ dễ dàng chiếm lĩnh thị phần tài chính ngân hàng tại Việt Nam. Việc nâng
cao chất lượng hoạt động cho vay, hạn chế rủi ro là yêu cầu cấp thiết đối với các
ngân hàng Việt Nam. Bởi lẽ hoạt động cho vay là hoạt động đem lại nguồn thu nhập
chính cho các ngân hàng, giúp các ngân hàng tồn tại và phát triển.
Từ những bài học kinh nghiệm về nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi
ro của các ngân hàng trên thế giới đã mang lại bài học kinh nghiệm về nâng cao chất
lượng hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại Việt Nam, cụ thể:
- Công tác thẩm định khoản vay cần được chú trọng hơn việc kiểm sốt khoản vay
bởi vì việc cắt giảm hoặc làm tắt trong quá trình thẩm định sẽ dẫn đến khoản nợ xấu.
Thêm vào đó, cho vay các khoản nợ có rủi ro sẽ khơng đáng nếu tính đến khối lượng cơng
việc phải thực hiện để khoản vay không bị quá hạn. Hơn nữa, cần đánh giá đúng tình
trạng của từng bên vay hơn là câu nệ vào các phương pháp và công thức tự động.
- Cần gắn trách nhiệm của cán bộ tín dụng với khoản vay. Công tác cho vay chỉ
đạt hiệu quả và rủi ro thấp khi công việc thẩm định, thông tin của các cán bộ tín dụng
được trình bày đầy đủ, khoa học

12


- Cần có hệ thống cảnh báo nợ xấu sớm để từ đó đưa ra biện pháp khắc phục.
Để làm được điều này thì các cán bộ tín dụng cần sát sao với đơn vị để từ đó phát hiện
nguy cơ xuất hiện nợ xấu, vì vậy có thể hạn chế và ngăn ngừa nợ xấu có thể xảy ra.
Tóm lại : Chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng hoạt động cho vay nói
riêng là hoạt động chính đem lại lợi nhuận, “sức sống” cho các ngân hàng, vì vậy các
ngân hàng phải khơng ngừng nâng cao chất lượng hoạt động cho vay của mình đáp
ứng nhu cầu của thị trường tài chính nói chung, tạo vị thế, uy tín của mình trên thị
trường tiền tệ, đáp ứng nhu cầu của người dân, của nền kinh tế và xu thế tồn cầu hóa
trên thế giới.


13


CHƯƠNG II:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ VÀ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC
2.1. Những vấn đề cơ bản về đầu tư
2.1.1. Khái niệm và phân loại đầu tư
2.1.1.1. Khái niệm đầu tư
Xuất phát từ phạm vi phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư, chúng ta có thể
có những cách hiểu khác nhau về đầu tư.
Theo giáo trình lập và thẩm định dự án đầu tư của trường Đại học Kinh tế quốc
dân của tác giả Từ Quang Phương và Nguyễn Ngọc Mai, đã viết “Đầu tư theo nghĩa
rộng, nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào
đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các
nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó” [16].
Như vậy, mục tiêu của mọi công cuộc đầu tư là đạt được các kết quả lớn hơn so
với những hy sinh về nguồn lực mà nhà đầu tư phải gánh chịu khi tiến hành đầu tư.
Nguồn lực được nói đến ở đây có thể là tiền, tài nguyên, công nghệ, nhà xưởng, sức
lao động, trí tuệ… và các mục đích hướng tới chính là sự tăng lên về tài sản tài chính
(tiền vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đường sá, bệnh viện, máy móc…), tài sản trí tuệ
(trình độ chun mơn, kỹ năng tay nghề, năng suất lao động, trình độ quản lý… ) trong
nền sản xuất xã hội. Trong những kết quả đạt được trên đây, những kết quả trực tiếp
của sự hy sinh các tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực tăng thêm có vai
trị quan trọng trong mọi lúc , mọi nơi không chỉ đối với người bỏ vốn mà cả đối với
toàn bộ nền kinh tế. Những kết quả này không chỉ nhà đầu tư mà cả nền kinh tế xã hội
được thụ hưởng. Chẳng hạn, một nhà máy được xây dựng, tài sản vật chất của nhà đầu
tư trực tiếp tăng lên, đồng thời tài sản vật chất, tiềm lực sản xuất của nền kinh tế cũng
được tăng thêm. Lợi ích trực tiếp do sự hoạt động của nhà máy này đem lại cho nhà
đầu tư là lợi nhuận, còn cho nền kinh tế là thoả mãn nhu cầu tiêu dùng (cho sản xuất

và cho sinh hoạt) tăng thêm của nền kinh tế, đóng góp cho ngân sách, giải quyết việc
làm cho người lao động…Trình độ nghề nghiệp, chun mơn của người lao động tăng
thêm khơng chỉ có lợi cho chính họ (để có thu nhập cao, địa vị cao trong xã hội) mà

14


cịn bổ sung nguồn lực có kỹ thuật cho nền kinh tế để có thể tiếp nhận cơng nghệ ngày
càng hiện đại, góp phần nâng cao dần trình độ cơng nghệ và kỹ thuật của nền sản xuất
quốc gia.
Như vậy nếu xem xét trong phạm vi quốc gia thì chỉ có hoạt động sử dụng các
nguồn lực ở hiện tại để trực tiếp làm tăng các tài sản vật chất, nguồn nhân lực và tài
sản trí tuệ, hoặc duy trì sự hoạt động của các tài sản và nguồn nhân lực sẵn có thuộc
phạm trù đầu tư theo nghĩa hẹp.
2.1.1.2. Phân loại đầu tư
Căn cứ vào các kết quả của hoạt động đầu tư, bản chất và lợi ích do đầu tư đem
lại chúng ta có thể chia đầu tư ra làm 3 loại: đầu tư tài chính, đầu tư thương mại và đầu
tư phát triển.
Đầu tư tài chính là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ ra cho vay hoặc mua
các giấy tờ có giá để hưởng lãi suất định trước, hay lãi suất tuỳ thuộc vào kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của cơ quan phát hành. Đầu tư tài chính khơng tạo ra tài sản
mới cho nền kinh tế (Nếu không xét đến quan hệ quốc tế trong lĩnh vực này) mà chỉ
làm tăng giá trị tài sản tài chính của các tổ chức, cá nhân. Với sự hoạt động của hình
thức đầu tư này, vốn được lưu chuyển dễ dàng, khi cần có thể rút ra nhanh chóng. Đây
thực sự là một nguồn cung cấp vốn quan trọng cho đầu tư phát triển.
Đầu tư thương mại là hình thức đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra mua
hàng hóa và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận chênh lệch do giá khi mua
và khi bán. Loại đầu tư này không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (nếu không xét
đến ngoại thương), mà chỉ làm tăng tài sản tài chính của nhà đầu tư trong quá trình
mua đi bán lại, chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá giữa người bán với nhà đầu tư và

giữa nhà đầu tư với khách hàng của họ. Tuy nhiên đầu tư thương mại có tác dụng thúc
đẩy q trình lưu thông của cải vật chất do đầu tư phát triển tạo ra. Từ đó thúc đẩy đầu
tư phát triển, tăng thu cho ngân sách, tăng tích luỹ vốn cho phát triển sản xuất kinh
doanh dịch vụ nói riêng và nền sản xuất xã hội nói chung.
Đầu tư phát triển là những hoạt động đầu tư tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế,
làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ
yếu để tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi người dân trong xã hội. Nói cách khác
đầu tư phát triển là việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa nhà cửa, kết cấu hạ tầng, mua
sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực,

15


thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với hoạt động của các tài sản này nhằm
duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh
tế xã hội.
Ba loại đầu tư trên ln tồn tại và có mối quan hệ tương hỗ với nhau, trong đó
đầu tư phát triển là cơ bản nhất, tạo tiền đề đề tăng tích lũy, phát triển hoạt động đầu tư
tài chính và đầu tư thương mại. Đầu tư phát triển là điều kiện tiên quyết cho sự ra đời,
tồn tại và tiếp tục phát triển của mọi cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ. Bên cạnh đó,
đầu tư tài chính và đầu tư thương mại hỗ trợ và tạo điều kiện để tăng cường đầu tư
phát triển.
Tuy nhiên trong khuôn khổ của đề tài này tác giả chỉ đi sâu, tìm hiểu, xem xét
các vấn đề kinh tế của đầu tư phát triển, loại đầu tư quyết định trực tiếp đến sự phát
triển của nền sản xuất xã hội, là điều kiện tiên quyết cho sự ra đời, tồn tại và tiếp tục
phát triển của mọi cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ.
2.1.2. Đặc điểm của đầu tư phát triển
Đầu tư phát triển là quá trình thực hiện sự chuyển hoá vốn bằng tiền thành vốn
sản xuất để tạo nên những yếu tố cơ bản của sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống,
tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất kinh doanh mới, thông qua việc mua

sắm thiết bị máy móc, xây dựng nhà cửa vật kiến trúc lắp đặt thiết bị đã được mua sắm
và tiến hành các cơng việc có liên quan đến sự phát huy tác dụng các cơ sở vật chất kỹ
thuật do hoạt động đầu tư phát triển tạo ra và phát triển.
Đầu tư phát triển là nhân tố quyết định để phát triển KT-XH, là chìa khố để
tăng trưởng kinh tế và điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH, nhằm tạo thế
và lực đưa nền kinh tế cả nước cũng như mỗi địa phương phát triển và hội nhập kinh tế
quốc tế.
Do vậy, đầu tư phát triển vừa là nhiệm vụ chiến lược vừa là một giải pháp chủ
yếu để thực hiện các mục tiêu KT-XH theo hướng tăng trưởng cao, ổn định và bền
vững. Bất kỳ quốc gia nào muốn có tốc độ tăng trưởng cao, đời sống nhân dân được
cải thiện đều phải quan tâm đến đầu tư phát triển.
Đầu tư phát triển có những đặc điểm khác biệt so với các loại đầu tư khác (đầu
tư tài chính, đầu tư thương mại…), thể hiện ở những điểm sau:

16


Thứ nhất, tiền vốn, vật tư, lao động cần cho một hoạt động đầu tư phát triển
thường rất lớn và để nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. Đây là cái
giá phải trả khá lớn của đầu tư phát triển;
Thứ hai, thời gian để tiến hành một công cuộc đầu tư cho đến khi các thành quả
của nó phát huy tác dụng thường địi hỏi nhiều năm tháng với nhiều biến động xảy ra.
Thời gian cần hoạt động để có thể thu hồi đủ vốn đã bỏ ra đối với các cơ sở vật chất kỹ
thuật phục vụ sản xuất kinh doanh thường đòi hỏi nhiều năm tháng và do đó khơng
tránh khỏi sự tác động 2 mặt tích cực và tiêu cực của các yếu tố khơng ổn định về tự
nhiên, xã hội, chính trị, kinh tế,…
Thứ ba, các thành quả của đầu tư phát triển là các cơng trình, vật kiến trúc như
Nhà máy, hầm lị, đường sá, cầu cống… gắn liền với khơng gian tạo ra nó, có giá trị sử
dụng lâu dài nhiều năm. Điều này nói lên giá trị lớn lao của các thành quả đầu tư phát
triển. Mặt khác các thành quả của đầu tư phát triển là các công trình xây dựng sẽ hoạt

động ở ngay nơi mà nó được tạo dựng lên. Do đó các điều kiện về địa hình tại đó có
ảnh hưởng lớn đến q trình thực hiện đầu tư cũng như tác dụng sau này của các kết
quả đầu tư. Vấn đề được đặt ra là trong công tác quy hoạch, chuẩn bị đầu tư phải được
xem xét, tính tốn thật kỹ lưỡng trên tất cả các mặt nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả
của vốn đầu tư.
2.1.3. Vai trò của đầu tư phát triển
Thứ nhất, đầu tư phát triển là động lực kích thích sản xuất phát triển và gia tăng
năng lực sản xuất của nền kinh tế.
Trong ngắn hạn, sự gia tăng đầu tư thực chất là gia tăng nhu cầu về
hàng hố và dịch vụ nói chung của nền kinh tế. Đầu tư phát triển là một trong những
cơ sở cho các nhà sản xuất tăng sản lượng để đáp ứng nhu cầu xã hội, là động lực thúc
đẩy gia tăng sản lượng kinh tế quốc dân.
Trong dài hạn, khi các dự án đầu tư bắt đầu phát huy tác dụng, năng lực sản
xuất mới được khai thác sẽ mở rộng sản lượng tiềm năng của nền kinh tế, đầu tư phát
triển sẽ trở thành nhân tố quyết định sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế trong
dài hạn.
Bản thân đầu tư phát triển lại có sức mạnh nội tại to lớn trong việc thúc đẩy
tăng trưởng sản lượng kinh tế quốc dân, đây là vai trò đặc biệt của đầu tư phát triển.

17


×