LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là
: PHẠM THỊ THU SƢƠNG
Sinh ngày
: 01 tháng 04 năm 1964 tại Hà Nội
Quê quán
: Tịnh Phong – Sơn Tịnh – Quảng Ngãi
Hiện công tác tại: Cơng ty Cho th tài chính TNHH MTV Ngân hàng
TMCP CTVN
Là học viên cao học khóa 8 của trƣờng Đại học Ngân hàng TPHCM
Mã số học viên: 020108060027
Cam đoan đề tài “Hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cho thuê tài chính
Ngân hàng Cơng thương Việt Nam”
Ngƣời hƣớng dẫn đề tài: TS. NGUYỄN VĂN LƢƠNG
Luận văn đƣợc thực hiện tại trƣờng Đại học Ngân hàng TPHCM
Đề tài này là công trình nghiên cứu riêng tơi, các kết quả nghiên cứu có tính
độc lập riêng, khơng sao chép bất kỳ tài liệu nào và chƣa đƣợc cơng bố tịan bộ nội
dung này ở đâu; các số liệu, các nguồn trich dẫn trong luận văn này đƣợc chú thích
nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.
Tơi xin hịan tịan chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tơi.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 7 năm 2011
Tác giả
Phạm Thị Thu Sƣơng
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
CTTC
Cho thuê tài chính
DN
Doanh nghiệp
DN QD
Doanh nghiệp quốc doanh
DNVĐT
Dƣ nợ và đầu tƣ
GTVT
Giao thơng vận tải
HTSH
Hình thức sở hữu
KH
khách hàng
LNST
Lợi nhuận sau thuế
LNTT
Lợi nhuận trƣớc thuế
MMTB
Máy móc thiết bị
NQH
Nợ quá hạn
NH
Ngân hàng
NHCT VN
Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam
NHNN
Ngân hàng nhà nƣớc
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
NHTMCP
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
RRTD
Rủi ro tín dụng
SH
Sở hữu
TCTD
Tổ chức tín dụng
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TS
Tài sản
VT
Vận tải
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU:
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank ....................................................30
Bảng 2.2. Tình hình huy động vốn qua các năm 2007 – 2010 ............................................ 39
Bảng 2.3. Kết quả kinh doanh các năm 2007 – 2010 .......................................................... 40
Bảng 2.4. Cơ cấu dƣ nợ và đầu tƣ theo hình thức sở hữu và nhóm tài sản .........................43
Bảng 2.5. Cơ cấu dƣ nợ và đầu tƣ theo ngành kinh tế đến 31/12/2010 ...............................44
Bảng 2.6. Cơ cấu dƣ nợ và đầu tƣ theo loại hình doanh nghiệp đến 31/12/2010 ................45
Bảng 2.7. Cơ cấu dƣ nợ và đầu tƣ theo loại tài sản thuê đến 31/12/2010 ..........................46
Bảng 2.8. Dƣ nợ cho thuê và nợ quá hạn ...........................................................................47
Bảng 2.9. Tỷ lệ nợ quá hạn theo ngành kinh tế đến 31/12/2010 .........................................49
Bảng 2.10. Tỷ lệ nợ quá hạn theo loại hình doanh nghiệp đến 31/12/2010........................ 50
Bảng 2.11. Tỷ lệ nợ quá hạn theo loại tài sản thuê đến 31/12/2010.................................... 51
Bảng 2.12. Cơ cấu dƣ nợ và đầu tƣ các năm 2007 – 2010................................................... 52
Bảng 2.13. So sánh một số chỉ tiêu của 4 cơng ty cho th tài chính ..................................59
DANH MỤC BIỂU ĐỒ:
Biểu đồ 2.1.Tổng thu, tổng chi và lợi nhuận các năm 2007 – 2010 ............……………….41
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu dƣ nợ và đầu tƣ theo ngành kinh tế đến 31/12/2010 .............………...45
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu dƣ nợ và đầu tƣ các năm 2007 – 2010……... ……………………….53
DANH MỤC SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 1.1. Quy trình cho th tài chính …………………………………………………….7
Sơ đồ 1.2. Quy trình cho thuê vận hành ……………………………………………………9
Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức công ty ............………………………………………………..35
Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh ..........................................35
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... v
Chƣơng 1 .............................................................................................................................. 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO THUÊ TÀI CHÍNH VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH .......................................................... 1
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH ................................... 1
1.1.1. Khái niệm về cho thuê tài chính ......................................................................... 1
1.1.2. Sự ra đời và phát triển của hoạt động cho thuê tài chính ................................... 3
1.1.3. Đặc điểm của hoạt động cho thuê tài chính ....................................................... 4
1.1.4. Các hình thức hoạt động cho thuê tài chính ....................................................... 6
1.1.4.1. Bản chất của hoạt động CTTC .................................................................... 6
1.1.4.2. Cho thuê vận hành ....................................................................................... 8
1.1.5. Vai trị của hoạt động Cho th tài chính ......................................................... 12
1.2. HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH ...... 14
1.2.1. Hoạt động kinh doanh trong hoạt động cho thuê tài chính .............................. 14
1.2.2. Khái niệm hiệu quả kinh doanh trong hoạt động cho thuê tài chính................. 14
1.2.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của cơng ty cho th tài
chính ............................................................................................................................ 15
1.2.3.1 Thơng tin không cân xứng, sự chọn lựa đối nghịch và rủi ro đạo đức ....... 15
1.2.3.2. Tác động của cơ chế thị trƣờng - Sự điều khiển của “bàn tay vô hình” .... 16
1.2.3.3. Chính sách kinh tế vĩ mơ của chính phủ .................................................... 17
1.2.3.4 Những biến động lớn về kinh tế, chính trị trên thế giới............................. 18
1.2.3.5 Các nguyên nhân gây ra rủi ro trong hoạt động kinh doanh CTTC............ 19
1.2.4. Chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả kinh doanh trong hoạt động cho th theo mơ hình
Camels ......................................................................................................................... 19
1.2.4.1. Khái qt về mơ hình CAMELS................................................................ 19
1.2.4.2. Đánh giá hiệu quả kinh doanh của hoạt động cho thuê tài chính theo mơ
hình CAMELS ........................................................................................................ 20
1.3. KINH NGHIỆM VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CTTC CỦA MỘT SỐ
CÔNG TY TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI VIỆT NAM ....... 24
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nƣớc .......................................................................... 24
1.3.1.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả CTTC tại Nhật Bản ..................................... 24
1.3.1.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả cho thuê tài chính tại Hàn Quốc .................. 25
1.3.1.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả cho thuê tài chính ở Malaysia ..................... 26
1.3.2. Bài học kinh nghiệm trong hoạt động cho thuê tài chính đối với Việt Nam .... 26
Kết luận chƣơng 1 .............................................................................................................. 28
Chƣơng 2 ............................................................................................................................ 29
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CƠNG TY CHO TH TÀI
CHÍNH NGÂN HÀNG CƠNG THƢƠNG VIỆT NAM ................................................ 29
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM .................. 29
2.2. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CƠNG TY CHO TH TÀI CHÍNH NGÂN
HÀNG CƠNG THƢƠNG VIỆT NAM .............................................................................. 34
2.2.1 Giới thiệu về Công ty Cho thuê tài chính NHCTVN ......................................... 34
2.2.2. Thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh tại Cơng ty cho th tài chính
NHCTVN .................................................................................................................... 39
2.2.2.1. Kết quả họat động huy động vốn ............................................................... 39
2.2.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh (kết quả hoạt động cho thuê tài chính) ..... 40
2.2.3. Thực trạng hiệu quả họat động kinh doanh của công ty ................................... 42
2.2.3.1. Mức độ an toàn vốn ................................................................................... 42
2.2.3.2. Chất lƣợng họat động của tài sản có ......................................................... 43
2.2.3.3. Năng lực quản lý ........................................................................................ 52
2.2.3.4. Lợi nhuận ................................................................................................... 55
2.2.4. So sánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Cho thuê tài chính
NHCTVN với một số cơng ty CTTC khác ................................................................. 55
2.2.4.1. Cơng ty cho th tài chính ngân hàng Á Châu .......................................... 56
2.2.4.2. Cơng ty cho th tài chính Ngân hàng Sài Gịn Thƣơng Tín .................... 57
2.2.4.3. Cơng ty cho thuê tài chính Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng
Việt Nam ................................................................................................................. 58
2.2.4.4. So sánh một số chỉ tiêu của các cơng ty cho th tài chính ...................... 59
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG HOẠT ĐỘNG CHO
TH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY .................................................................................. 60
2.3.1 Kết quả đạt đƣợc ............................................................................................... 61
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân .......................................................................... 62
2.3.2.1. Những tồn tại ............................................................................................. 62
2.3.2.2. Những nguyên nhân ................................................................................... 63
Kết luận chƣơng 2 .............................................................................................................. 65
Chƣơng 3 ............................................................................................................................ 66
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CƠNG TY
CHO TH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM .................. 66
3.1. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH TẠI CƠNG TY CHO TH TÀI
CHÍNH NGÂN HÀNG CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM .............................................................. 66
3.1.1. Định hƣớng chung ............................................................................................. 66
3.1.2. Những chỉ tiêu cụ thể trong năm 2011 .............................................................. 70
3.2.GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CƠNG TY CHO TH
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG CƠNG THƢƠNG VIỆT NAM ...................................................... 71
3.2.1. Nhóm giải pháp về năng lực tài chính .............................................................. 71
3.2.1.1. Gia tăng vốn chủ sở hữu ............................................................................ 71
3.2.1.2. Đẩy mạnh công tác huy động vốn ............................................................. 72
3.2.1.3. Mở rộng mạng lƣới phục vụ, thị trƣờng cho thuê tài chính ....................... 72
3.2.2. Nhóm giải pháp về quản trị điều hành .............................................................. 73
3.2.2.1. Xây dựng một chính sách CTTC phù hợp ................................................. 73
3.2.2.2. Đẩy mạnh hoạt động Marketing và công tác khách hàng .......................... 74
3.2.2.3. Công tác tổ chức, tuyển chọn cán bộ và đào tạo ........................................ 74
3.2.2.4. Thực hiện nghiêm túc quy trình nghiệp vụ CTTC..................................... 75
3.2.2.5. Nâng cao hiệu lực cơng tác kiểm tra, kiểm sốt nội bộ ............................. 75
3.2.2.6. Phân tán và hạn chế rủi ro ......................................................................... 76
3.2.2.7. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin .......................................... 77
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ................................................................................................................. 78
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ ............................................................................. 78
3.3.2. Kiến nghị đối với các Bộ, Ban, Ngành chức năng ............................................ 79
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam............................................ 81
3.3.4. Kiến nghị đối với Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam .................................... 82
Kết luận chƣơng 3 .............................................................................................................. 83
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 84
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế thị trƣờng ngày càng phát triển, xu thế hội nhập kinh tế quốc tế đang
diễn ra mạnh mẽ, đồng thời khủng hoảng tài chính diễn ra vào năm 2008 đang để lại
những hậu quả nặng nề đối với sự phát triển kinh tế thế giới. Để hội nhập quốc tế,
tại Việt Nam trong những năm qua nhiều loại hình dịch vụ tài chính ngân hàng ra
đời, đang ngày càng đƣợc hồn thiện và hoạt động có hiệu quả .
Cho thuê tài chính (Finance Leasing) là một trong những loại hình dịch vụ
đó. Nghiệp vụ này đƣợc đánh giá là hình thức phát triển cao của tín dụng th mua,
đây là hình thức đầu tƣ vốn có hiệu quả. Với các ƣu thế về hạn chế rủi ro, tiết kiệm
chi phí, khơng phải thế chấp, thủ tục đơn giản,…. cho thuê tài chính đang là dịch vụ
đƣợc ƣa chuộng trên thế giới, đặc biệt là các nƣớc đang phát triển. Cho thuê tài
chính là một dạng đầu tƣ máy móc, thiết bị và động sản phục vụ hoạt động sản xuất
kinh doanh của các thành phần kinh tế trong xã hội.
Tại Việt Nam, theo Quyết định số 149/QĐ-NHNN ngày 17/5/1995 của
ngân hàng Nhà nƣớc, nghiệp vụ cho thuê tài chính (CTTC) đã đƣợc áp dụng thí
điểm. Đến ngày 02/05/2001 Chính phủ đã ban hành Nghị định 16/NĐ-CP về tổ
chức và hoạt động của Cơng ty cho th tài chính. Kể từ đó, sự ra đời dịch vụ cho
thuê tài chính đã đánh dấu một bƣớc ngoặt lớn đối với sự phát triển và hội nhập về
các dịch vụ tài chính, ngân hàng. Trong đó, cho th tài chính là một dịch vụ mới và
đầy tiềm năng. Thực tế cho thấy tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ cho thuê của các công ty
cho thuê tài chính tăng rất nhanh.
Hiệp hội cho thuê tài chính Việt Nam đƣợc thành lập vào ngày 15/12/2006
bao gồm 7 thành viên chính thức, đến nay tăng lên thành 9 hội viên [41] trong đó có
cơng ty cho th tài chính Ngân hàng Cơng thƣơng Việt Nam (NHCTVN).
Cơng ty cho th tài chính TNHH một thành viên NHCTVN đƣợc thành lập
vào năm 1998. Trong quá trình hình thành và phát triển hơn 10 năm qua, công ty đã
đạt đƣợc nhiều thành tựu trong hoạt động kinh doanh và đến nay đã trở thành cơng
ty CTTC có vốn điều lệ lớn nhất (500 tỷ đồng) trong các công ty CTTC thuộc Hiệp
hội CTTC Việt Nam [42]. Tuy nhiên, trong q trình hoạt động cũng cịn một số
hạn chế nhất định. Để góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh của Cơng ty cho
th tài chính NHCTVN phát triển có hiệu quả bền vững, cần có sự nghiên cứu cụ
thể cả về mặt lý luận và thực tiễn để đƣa ra các giải pháp phù hợp.
Xuất phát từ những lý do trên, Tôi chọn đề tài : “Hiệu quả kinh doanh tại
Cơng ty Cho th tài chính Ngân hàng Công thương Việt Nam” làm nội dung
nghiên cứu của luận văn.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
- Tổng quan cơ sở lý luận về hoạt động cho thuê tài chính và hiệu quả kinh
doanh trong hoạt động cho thuê tài chính.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Cơng ty cho th
tài chính Ngân hàng Cơng thƣơng Việt Nam hiện nay để phân tích, xác định những
mặt mạnh và hạn chế cùng nguyên nhân của hạn chế trong việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cho th tài chính
tại Cơng ty cho th tài chính ngân hàng Cơng thƣơng Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Hoạt động kinh doanh tại Công ty cho th tài chính Ngân hàng Cơng
thƣơng Việt Nam trong các năm 2007, 2008, 2009, 2010; từ đó đƣa ra những giải
pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty cho th tài
chính Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Từ thực tiễn hoạt động của ngân hàng, luận văn chủ yếu sử dụng phƣơng
pháp luận duy vật biện chứng kết hợp các phƣơng pháp thống kê, phân tích, tổng
hợp và so sánh đối chiếu để nghiên cứu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Giúp các nhà quản trị, cán bộ nhân viên cơng ty cho th tài chính xác định
rõ hơn về các yếu tố tác động đến hoạt động và hiệu quả hoạt động kinh doanh cho
thuê tài chính, trên cơ sở đó tạo ra những điều kiện thuận lợi và phù hợp trong việc
phát huy các yếu tố quan trọng và nhằm thu hút ngày càng nhiều doanh nghiệp đến
với cơng ty cho th tài chính.
- Đề tài đề xuất một số giải pháp thiết thực và phù hợp với thực tiễn nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho th tài chính. Từ đó giúp các nhà
quản trị ngân hàng tập trung nguồn lực để đầu tƣ đƣa ra chính sách và các chiến
lƣợc phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của cơng ty cho th
tài chính.
6. Kết cấu của luận văn
Ngồi lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
gồm 03 chƣơng với nội dung:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về cho thuê tài chính và hiệu quả kinh doanh trong
hoạt động cho thuê tài chính
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Cơng ty cho th tài chính
Ngân hàng Cơng thƣơng Việt Nam
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh trong hoạt động cho
th tài chính tại Cơng ty cho th tài chính Ngân hàng Cơng thƣơng Việt Nam.
1
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO THUÊ TÀI CHÍNH VÀ HIỆU QUẢ
KINH DOANH TRONG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
1.1.1. Khái niệm về cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính là phƣơng thức tài trợ tín dụng trung và dài hạn không thể
huỷ ngang. Theo phƣơng thức này, bên cho thuê thƣờng mua tài sản, thiết bị theo
yêu cầu của bên đi thuê và nắm quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê, bên đi thuê
sử dụng tài sản và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn đã thoả thuận và không
đƣợc huỷ hợp đồng trƣớc hạn. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên đi thuê đƣợc chuyển
quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó tuỳ theo các điều kiện đã thoả
thuận trong hợp đồng th.
Khái niệm thơng thƣờng: CTTC là hình thức cho thuê tài sản trung dài hạn,
mà trong thời hạn đó ngƣời cho thuê chuyển giao tài sản thuộc sở hữu của mình
cho ngƣời đi th sử dụng. Ngƣời th có trách nhiệm thanh toán tiền thuê trong
suốt thời hạn thuê và có thể đƣợc quyền sở hữu tài sản thuê, hoặc đƣợc quyền mua
tài sản thuê, hoặc đƣợc quyền thuê tiếp theo các điều kiện đã đƣợc hai bên thoả
thuận.
Về lý thuyết cũng nhƣ thực tiễn, hiện nay có nhiều quan điểm về CTTC. Tuỳ
theo góc độ nghiên cứu, hoặc theo qui định của luật pháp của mỗi nƣớc khác nhau
thì có các khái niệm khác nhau.
Uỷ ban tiêu chuẩn kế toán quốc tế (IASC) đã đƣa ra 4 tiêu chuẩn. Bất cứ một
giao dịch nào thoả mãn một trong bốn tiêu chuẩn này thì đều đƣợc gọi là thuê tài
chính [18]:
Quyền sở hữu tài sản đƣợc chuyển giao cho ngƣời thuê khi kết thúc hợp
Hợp đồng có quy định quyền chọn mua tài sản khi kết thúc hợp đồng với
đồng.
giá thấp hơn giá trị tài sản thuê tại thời điểm kết thúc hợp đồng.
Thời hạn của hợp đồng chiếm phần lớn thời gian hữu dụng của tài sản.
Giá trị hiện tại của toàn bộ tiền thuê tối thiểu do ngƣời thuê trả tiền lớn
hơn hoặc bằng giá trị thị trƣờng của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
2
Trên cơ sở các tiêu chuẩn phân loại của ISAC, mỗi quốc gia đều có quy định
cụ thể về tiêu chuẩn nhận biết thuê tài chính phù hợp với điều kiện cụ thể của nƣớc
mình.
Tại Việt Nam, theo Luật các tổ chức tín dụng (TCTD): “CTTC là hoạt động
tín dụng trung dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là
TCTD với khách hàng thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng mua lại hoặc
tiếp tục thuê tài sản theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê. Trong
thời hạn cho thuê, các bên không đƣợc đơn phƣơng hủy bỏ hợp đồng”. [17]
Theo Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ “Về tổ
chức và hoạt động của công ty CTTC” đƣa ra khái niệm CTTC nhƣ sau: “CTTC là
hoạt động tín dụng trung và dài hạn thơng qua việc cho thuê máy móc, thiết bị,
phƣơng tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa
bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phƣơng tiện
vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở
hữu đối với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền
thuê trong suốt thời hạn đã đƣợc hai bên thoả thuận. Khi kết thúc thời hạn thuê,
bên thuê đƣợc quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều
kiện đã thoả thuận trong hợp đồng CTTC. Tổng số tiền thuê một loại tài sản qui
định tại hợp đồng CTTC, ít nhất phải tƣơng đƣơng với giá trị của tài sản đó tại thời
điểm ký hợp đồng”.
Nghị định 65/2005/ NĐ-CP ngày 19/05/2005 xác định: “ Giao dịch cho thuê
tài chính phải thỏa mãn một trong các điều kiện:
Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê đƣợc quyền sở hữu
tài sản thuê hoăc đƣợc tiếp tục thuê theo thỏa thuận của hai bên;
Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê đƣợc quyền ƣu tiên
mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa, thấp hơn giá thực tế tại thời điểm mua lại;
Thời hạn cho thuê của một loại tài sản phải bằng ít nhất 60% thời hạn khấu
hao của tài sản thuê;
Tổng số tiền thuê của một loại tài sản quy định tại hợp đồng CTTC ít nhất
phải tƣơng đƣơng với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng”.
3
So sánh với Luật các tổ chức tín dụng [17], thì trong luật này đã cụ thể hóa là
hoạt động cho thuê tài chính là việc cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp
đồng cho thuê tài chính.
Căn cứ vào định nghĩa và các nghị định trên, có thể hiểu CTTC là một hình
thức cho th tài sản kèm theo cam kết bán lại tài sản cho thuê khi hợp đồng thuê
kết thúc với giá cả đƣợc thoả thuận từ trƣớc.
1.1.2. Sự ra đời và phát triển của hoạt động cho thuê tài chính
Khái niệm thuê tài sản đối với những ngƣời đi thuê là sự cần thiết khách
quan của nền sản xuất xã hội. ý nghĩa của từ “tài sản” nói chung là vấn đề sử dụng
nó chứ khơng phải là vấn đề sở hữu nó. Chính sử dụng tài sản đó mới tạo ra của cải,
vật chất làm cơ sở cho đời sống kinh tế xã hội.
Hình thức tài trợ thơng qua cho th tài sản đã có lịch sử khá lâu đời và diễn
ra trong hầu hết mọi lĩnh vực hoạt động kinh doanh, thuộc nhiều khu vực trên thế
giới. Từ thời cổ xƣa, các giao dịch thuê tài sản thuộc hình thức thuê kiểu truyền
thống (Traditional Lease). Phƣơng thức giao dịch của hình thức này tƣơng tự nhƣ
phƣơng thức thuê vận hành ngày nay và trong suốt một thời gian dài, tính chất giao
dịch của hình thức này gần nhƣ khơng đổi. Tuy nhiên, từ khi xuất hiện phƣơng thức
th tài chính thì loại hình thức tài trợ này đã có những bƣớc phát triển vƣợt bậc cả
về quy mô và phạm vi địa lý.
Nhằm đáp ứng những nhu cầu về vốn trung và dài hạn, năm 1952, công ty
CTTC độc lập đầu tiên đã đƣợc ra đời ở Hoa Kỳ, do một công ty tƣ nhân tên là
United States Leasing Corporation sáng lập. Sau đó nghiệp vụ CTTC phát triển
sang châu Âu và đã đƣợc ghi vào luật thuê mua của Pháp (năm 1960) với tên gọi
“Credit Bail”. Đến nay, CTTC đã trở thành một hình thức tài trợ vốn cho kinh
doanh khá phổ biến trên khắp thế giới. Cùng với sự phát triển về mặt địa lý, sự phát
triển về quy mơ tài trợ cũng diễn ra rất nhanh chóng và ngành cho thuê đã chiếm
một phần rất quan trọng trong thị trƣờng máy móc, thiết bị và thị trƣờng vốn của
nền kinh tế thế giới.
4
Cho tới năm 2007, hoạt động CTTC đƣợc sử dụng tại hơn 80 nƣớc và chủ
yếu ở các nƣớc đang phát triển với khối lƣợng dƣ nợ cho thuê trên 500 tỷ USD,
tƣơng đƣơng 12,5% đầu tƣ tƣ nhân của thế giới. Hiện nay tại Mỹ, cho thuê tài chính
là một hình thức tài trợ đƣợc sử dụng rộng rãi nhất với số dƣ nợ cho thuê tài chính
tăng tƣơng đƣơng khoảng 140 tỷ USD mỗi năm; đáp ứng 1/3 nhu cầu đầu tƣ thiết bị
của cả nƣớc Mỹ. [37]. Trong những năm gần đây, doanh thu từ hoạt động cho th
tài chính trên thế giới đã có nhiều dấu hiện khả thi, trung bình hàng năm ở Hàn
Quốc là 17 tỷ USD, ở Thái Lan 2 tỷ USD… Tại Mỹ, ngành cho thuê tài chính
chiếm khoảng 25 đến 30% tổng số tiền tài trợ cho các giao dịch mua bán thiết bị
hàng năm của các doanh nghiệp.
Nguyên nhân chính thúc đẩy các cơng ty CTTC có những bƣớc phát triển
mạnh mẽ, nhất là trong những năm gần đây là do nó là một hình thức tài trợ có tính
an toàn cao, tiện lợi và hiệu quả đối với các bên tham gia. Trong quá trình phát
triển, hàng loạt các nghiệp vụ tài chính mới ra đời đáp ứng nhu cầu phát triển của xã
hội và các nghiệp vụ mới này đƣợc các nhà kinh tế gọi là nghiệp vụ ngân hàng hiện
đại. Nghiệp vụ mới này bao gồm các loại nghiệp vụ thẻ thanh toán, CTTC, mua nợ,
hợp đồng tƣơng lai, nghiệp vụ trao đổi lãi suất và tỷ giá hối đoái… nghiệp vụ CTTC
là một nghiệp vụ hiện đại của ngân hàng và các tổ chức tài chính phi ngân hàng,
đồng thời nó trở thành kênh tín dụng có hiệu quả, đƣợc các doanh nghiệp rất ƣa
chuộng, góp phần đáng kể vào việc thúc đẩy kinh tế phát triển. Đặc biệt có ý nghĩa
lớn đối với các nƣớc đang phát triển. Tính tới năm 1998, cơng ty CTTC đã đƣợc
thành lập tại hơn 80 nƣớc, trong đó có hơn 50 nƣớc đang phát triển.
1.1.3. Đặc điểm của hoạt động cho th tài chính
Cho th tài chính có các đặc điểm cơ bản:
- Là một thỏa thuận giữa bên cho thuê và bên đi thuê. Từ đó phát sinh sự
tách rời quyền sở hữu tài sản và quyền sử dụng tài sản, tức là trong thời gian thuê
bên cho thuê có quyền sở hữu tài sản, bên đi thuê có quyền sở dụng tài sản.
- Bên đi thuê có nghĩa vụ phải thanh toán tiền thuê cho bên chủ sở hữu trong
thời hạn thuê và theo mức đã thỏa thuận.
- Sau khi kết thúc thời hạn thuê bên đi thuê phải trả lại tài sản cho bên chủ sở
hữu hoặc xử lý theo thỏa thuận hợp đồng hoặc theo ý chí của bên chủ sở hữu.
5
Từ những đặc điểm trên có thể thấy:
- Lãi suất cho thuê tài chính thƣờng cao hơn lãi suất vay vốn trung, dài hạn
của các hình thức tài trợ khác trên cùng một thị trƣờng vốn do tính thêm phần ký
quỹ (Bên đi thuê tài chính phải ký cƣợc một tỷ lệ nhất định thông thƣờng vào
khoảng 10% so với dƣ nợ cho thuê tài chính), chi phí quản lý tài sản từ 0,5%-1% dƣ
nợ hàng năm, giá mua lại tài sản sau khi hết hạn hợp đồng từ 0,5% -1,5%;
- Bên thuê không đƣợc hƣởng những khoản tiền chiết khấu nhƣ mua tài sản
bằng tiền mặt. Vào giai đoạn cuối của hợp đồng dù đã trả gần đủ số tiền thuê nhƣng
bên thuê vẫn không đƣợc quyền sử dụng tài sản th vào mục đích khác. Bên cạnh
đó, doanh nghiệp đi thuê cũng không đƣợc hƣởng những khoản miễn giảm thuế
dành cho tài sản thuê. Thiết bị, máy móc dùng vào việc cho thuê thƣờng đƣợc miễn
giảm thuế nhập khẩu và bên cho thuê đƣợc hƣởng khoản lợi này.
- Hợp đồng cho th tài chính là hợp đồng khơng huỷ ngang. Do đó, cho
th tài chính chƣa phải là hình thức hồn hảo nhất để đối phó với sự lạc hậu về kỹ
thuật. Ngƣời thuê không thể xử lý tài sản ngay để đầu tƣ vào tài sản tiên tiến hơn.
Nếu hợp đồng cho th tài chính đã có sự dự liệu bán tài sản với giá tƣợng trƣng bị
phá vỡ, ngƣời thuê sẽ bị thiệt hại do mất quyền ƣu tiên hƣởng giá trị còn lại của tài
sản bởi trong phí thuê đã tính gộp cả phần tiền trả cho quyền chọn mua.
Cho thuê tài chính rất thích hợp cho doanh nghiệp vừa và nhỏ bởi vì với ƣu
điểm không phải thế chấp tài sản, các doanh nghiệp khi th tài chính khơng bị
vƣớng thủ tục thế chấp tài sản nếu phải vay vốn ở các ngân hàng.
Tại Việt Nam, trong hoạt động kinh doanh của mình, các cơng ty CTTC
thƣờng khơng có sự phân biệt đối xử với các thành phần kinh tế khác nhau, đối
tƣợng CTTC chủ yếu là các doanh nghiệp (DN) ngoài quốc doanh; các DN đi th
cịn đƣợc hƣởng lợi ích từ các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến; đƣợc hƣởng
các dịch vụ tƣ vấn miễn phí và những thơng tin cần thiết khác từ những nhà cung
cấp dịch vụ.
6
1.1.4. Các hình thức hoạt động cho th tài chính
Hoạt động chính của cơng ty CTTC là tài trợ cho việc mua sắm các loại tài
sản, máy móc thiết bị để thành lập hay mở rộng sản xuất và công ty giữ quyền sở
hữu đối với các loại tài sản, máy móc thiết bị cho th.
Ngày nay, các cơng ty CTTC thực hiện nhiều phƣơng thức giao dịch cho
thuê có những mối liên hệ hết sức phức tạp đòi hỏi phải tốn nhiều thời gian và trình
độ chun mơn cao để nghiên cứu, phân tích chúng. Nhƣng những phƣơng thức nhƣ
vậy rất hiếm khi xảy ra. Do đó, việc nghiên cứu hoạt động cho thuê của công ty
CTTC trong luận văn này sẽ chủ yếu tập trung vào hai loại hình cho th thơng
dụng, mang tính phổ biến trong sản xuất kinh doanh, đó là cho th tài chính và cho
thuê vận hành.
1.1.4.1. Bản chất của hoạt động CTTC
Bản chất CTTC là một hình thức tín dụng trung dài hạn thơng qua việc cho
th máy móc, thiết bị, phƣơng tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở
hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Chủ sở hữu tài sản cho thuê sẽ
chuyển quyền sở hữu cho ngƣời đi thuê khi trả hết tiền thuê. CTTC khác hẳn với
hình thức cho thuê tài sản đơn thuần hay hình thức bán hàng trả góp về hình thức sở
hữu, tính chất, cũng nhƣ mối quan hệ giữa các bên tham gia. Trong CTTC, bên thuê
tài sản (là tổ chức và cá nhân) chỉ có quyền sử dụng tài sản th, chứ khơng có
quyền sở hữu và định đoạt. Trong suốt cả q trình th, bên th khơng đƣợc hạch
tốn vào tài sản có của mình, mà chỉ đƣợc hạch toán vào tài khoản ngoại bảng và tất
nhiên cũng không đƣợc sử dụng làm vật bảo đảm trong thế chấp. Khi sử dụng tài
sản thuê, bên thuê phải trả một khoản tiền nhất định theo định kỳ (tháng, quí) đã
đƣợc ghi trong hợp đồng. Khoản tiền này đủ để bù đắp khấu hao cơ bản, cộng với
khoản lãi tƣơng ứng với số vốn bỏ ra để mua sắm tài sản trên và những chi phí quản
lý, lợi nhuận của công ty CTTC.
7
Qui trình CTTC đƣợc thể hiện ở sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1 Qui trình Cho th tài chính
Lựa chọn MM, TB (1)
Bên thuê
Nhà cung cấp máy móc,
thiết bị
Giao hàng, lắp đặt (4)
Hợp đồng
Hợp đồng
Cho thuê (2)
mua bán (3)
Công ty cho th
tài chính
Thanh tốn tiền th (6)
Thanh tốn (5)
Qui trình phổ biến của hình thức CTTC có thể tóm tắt nhƣ sau:
1. Bên đi thuê lựa chọn máy móc, thiết bị từ nhà cung cấp.
2. Hai bên cho thuê và đi thuê ký một hợp đồng CTTC.
3. Bên cho thuê ký hợp đồng mua tài sản với nhà cung cấp theo yêu cầu của
bên đi thuê.
4. Nhà cung cấp giao tài sản cho bên đi thuê và giao quyền sở hữu tài sản cho
bên cho th.
5. Cơng ty CTTC thanh tốn tiền mua tài sản cho nhà cung cấp.
6. Bên đi thuê trả tiền thuê cho bên cho thuê theo cách thức thanh toán đã ghi
trong hợp đồng cho thuê.
Kết thúc hợp đồng, hai bên thoả thuận với nhau về quyền lựa chọn của bên đi
thuê.
8
Tài sản cho thuê thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê, quyền sử dụng đƣợc
chuyển giao cho bên đi thuê trong suốt thời gian thuê, thƣờng bằng tuổi thọ của tài
sản. Hợp đồng cho thuê không đƣợc huỷ ngang. Thông thƣờng, thời hạn của một
giao dịch CTTC đƣợc chia thành ba phần:
o Thời hạn thuê cơ bản: là thời hạn mà bên đi thuê trả những khoản tiền
thuê cho bên cho thuê để đƣợc quyền sử dụng tài sản. Đây là thời hạn mà tất cả các
bên không đƣợc quyền huỷ ngang hợp đồng nếu khơng có sự chấp thuận của bên
kia.
o Thời hạn gia hạn tuỳ chọn: là thời hạn mà bên cho thuê cam kết sẽ cho
bên đi thuê tiếp tục thuê tài sản nếu bên đi thuê có nhu cầu sau khi kết thúc thời hạn
cơ bản.
o Phần giá trị còn lại: tại thời điểm kết thúc hợp đồng, bên cho thuê thƣờng
uỷ quyền cho bên đi thuê làm đại lý bán tài sản. Bên đi thuê đƣợc hƣởng phần tiền
bán tài sản lớn hơn so với giá mà bên cho thuê đƣa ra, hoặc đƣợc khấu trừ vào tiền
thuê hay đƣợc coi nhƣ một khoản hoa hồng bán hàng.
Qua nghiên cứu và phân tích của các phần trên ta thấy: CTTC là một phƣơng
thức tài trợ vốn trung và dài hạn không huỷ ngang cho các doanh nghiệp, ở đây bên
nhận tài trợ (các doanh nghiệp, cá nhân) khơng phải nhận bằng tiền nhƣ hình thức
tài trợ cổ điển mà đƣợc thực hiện dƣới hình thức tài sản, với phƣơng thức thanh
toán trả dần và đƣợc thanh tốn chủ yếu dƣới hình thái tiền tệ. Trong hình thức này
các trách nhiệm về bảo trì, bảo hiểm tài sản và thuế tài sản thƣờng là trách nhiệm
của bên đi thuê. Nói chung, một giao dịch cho thuê đƣợc coi là CTTC nếu nhƣ về
thực chất nó chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích cho bên đi thuê. Và đây cũng
chính là những đặc trƣng của CTTC để phân biệt nó với các hoạt động tín dụng đầu
tƣ khác.
1.1.4.2. Cho thuê vận hành
Thuê vận hành là th tài sản khơng có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi
ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản.
Cho thuê vận hành không phải là phƣơng thức tài trợ mua sắm máy móc thiết
bị trong tƣơng lai. Bên đi thuê ký hợp đồng sử dụng các thiết bị có sẵn của cơng ty
CTTC nhƣ máy bay, phƣơng tiện vận tải, máy móc trong thi cơng cơ giới và cũng
có thể là máy móc thiết bị dùng trong công nghiệp,...
9
Thuê vận hành có hai đặc trƣng sau:
Thời hạn thuê rất ngắn so với tồn bộ đời sống hữu ích của tài sản, điều kiện
để chấm dứt hợp đồng chỉ cần báo trƣớc trong một thời gian ngắn.
Ngƣời cho thuê phải chịu mọi chi phí vận hành của tài sản nhƣ chi phí bảo
trì, bảo hiểm, thuế tài sản,... cùng mọi rủi ro và sự sụt giảm giá trị của tài sản.
Thuê vận hành thƣờng với thời gian ngắn hơn nhiều so với tuổi thọ của thiết
bị, cho nên một tài sản trong thời gian hữu dụng của mình có thể trải qua nhiều hợp
đồng cho thuê vận hành. Hiện giá của tổng các khoản tiền thuê phải trả của một hợp
đồng thuê vận hành nhỏ hơn nhiều so với giá trị của tài sản. Khi hợp đồng hết hạn,
bên cho thuê có thể bán lại tài sản đó, hoặc gia hạn hợp đồng cho thuê hay tìm một
khách hàng thuê mới.
Bên đi thuê có quyền sử dụng tài sản trong thời gian đã thoả thuận và có
nghĩa vụ trả tiền thuê. Bên đi thuê không phải chịu các chi phí bảo trì, vận hành hay
những rủi ro liên quan đến tài sản nếu không phải do lỗi của họ gây ra.
Hình thức th vận hành có thể coi là một loại hợp đồng để chấp hành, giá trị
tài sản khơng đƣợc ghi chép vào sổ sách kế tốn của bên đi thuê, mà phần tiền trả
theo thoả thuận đƣợc ghi nhƣ mọi khoản chi phí bình thƣờng khác. Trong hợp đồng
này không dự kiến chuyển giao quyền sở hữu thiết bị khi hết hạn thuê.
Qui trình cho thuê vận hành đƣợc thể hiện ở sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2 Qui trình cho thuê vận hành
Quyền sử dụng tài sản +
dịch vụ
Bên cho thuê
BÊN THUÊ
Trả tiền thuê
10
Bên cho thuê :
-
Nắm quyền sở hữu tài sản và đem cho thuê trong thời hạn ngắn.
-
Cung cấp toàn bộ các dịch vụ vận hành và mọi chi phí phục vụ sự hoạt
động của tài sản (chi phí bảo trì, bảo dƣỡng, bảo hiểm, thuế tài sản).
-
Chịu mọi rủi ro và thiệt hại liên quan đến tài sản cho thuê.
-
Có quyền gia hạn thoả thuận và định đoạt tài sản khi kết thúc thời hạn
thuê.
Bên đi thuê:
-
Trả các khoản tiền thuê đủ để bù đắp các chi phí vận hành, bảo trì và
các dịch vụ kèm theo.
-
Khơng chịu rủi ro và thiệt hại đối với tài sản thuê.
-
Có quyền huỷ bỏ hợp đồng bằng một thông báo ngắn gửi bên cho th.
Đối với những nƣớc đã có ngành cơng nghiệp cho th phát triển, hoặc
tƣơng đối phát triển, có trình độ về nghiệp vụ cho thuê thành thạo, thị trƣờng mua
bán máy móc đa dạng, thói quen tiêu dùng của các DN, dân chúng nhƣ Hoa Kỳ,
Thụy Điển, Nhật Bản, Hàn Quốc,...thì hình thức cho thuê vận hành rất phổ biến.
- Sự khác nhau giữa CTTC và cho thuê vận hành
So sánh các phƣơng thức thuê tài sản là so sánh những đặc điểm của chúng
với nhau. Sự so sánh này nhằm giúp bên cho thuê và bên đi thuê dễ dàng phân loại,
nhận diện giao dịch thuộc phƣơng thức thuê nào để áp dụng các qui định hạch toán
kế tốn, hƣởng các ƣu đãi (nếu có) và quản lý chúng theo các qui chế đã đƣợc Nhà
nƣớc qui định.
Sự phân loại này đƣợc dựa trên các căn cứ cơ bản là:
Những rủi ro và những biện pháp bảo đảm cho giá trị còn lại của tài sản thuê
do bên nào thực hiện.
Quyền sử dụng và hƣởng dụng toàn bộ các lợi ích kinh tế do tài sản thuê
mang lại có đƣợc chuyển giao cho bên đi th khơng.
11
Dựa trên những cơ sở này, ủy ban Tiêu chuẩn Kế toán Quốc tế (IASC) đã đề
4 tiêu chuẩn làm cơ sở chung để phân loại và nhận diện các loại hợp đồng thuê tài
sản thuộc phƣơng thức nào:
Quyền sở hữu tài sản thuê có đƣợc chuyển giao cho bên th khi kết thúc
hợp đồng khơng? Nếu có thì đó là hợp đồng CTTC, nếu khơng thì là hợp đồng cho
thuê vận hành.
Trong hợp đồng có qui định quyền chọn mua tài sản thuê khi kết thúc hợp
đồng với giá tƣợng trƣng khơng? Nếu có là hợp đồng CTTC, nếu khơng thì là hợp
đồng cho th vận hành.
Thời gian của hợp đồng thuê có chiếm phần lớn thời gian hữu ích của tài sản
không? Nếu thoả mãn là hợp đồng CTTC, các trƣờng hợp còn lại là hợp đồng thuê
vận hành.
Hiện giá thuần của toàn bộ các khoản tiền thuê tối thiểu do bên thuê trả có
tƣơng đƣơng hoặc lớn hơn giá trị thị trƣờng của tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp
đồng khơng ? Nếu có là hợp đồng CTTC, nếu không là thuê vận hành.
Hạn mức cho th của cơng ty CTTC: Nhìn chung, các nƣớc đều có qui chế
nới lỏng các tỷ số cho thuê của công ty CTTC hơn so với các định chế tài chính
khác. Sở dĩ có sự ƣu đãi này là do hoạt động của cơng ty CTTC có mức rủi ro về
chênh lệch thời gian cho thuê thấp hơn do không nhận tiền gửi và khơng có sự biến
động lớn về vốn. Đa số các nƣớc thƣờng qui định hạn mức Nợ/vốn từ 10/1 đến
20/1. Về hạn mức rủi ro tài trợ, các nƣớc đều cho rằng nếu qui định hạn mức này sẽ
hạn chế khả năng ký kết những hợp đồng cho th lớn của cơng ty CTTC. Do đó,
các nƣớc qui định hạn mức cho thuê đối với một khách hàng lớn nhất dao động từ
20%-200% vốn chủ sở hữu của công ty CTTC.
Các loại tài sản, thiết bị thƣờng đƣợc sử dụng cho thuê của công ty CTTC rất
đa dạng và có sự phát triển khơng ngừng. Đối với các nƣớc phát triển, do chính sách
ƣu tiên phát triển công nghiệp trong nƣớc nên đều qui định hạn mức sử dụng thiết bị
trong nƣớc để tài trợ cho thuê đối với công ty CTTC. Tại các nƣớc đang phát triển
do nhu cầu nhập khẩu công nghệ từ các nƣớc phát triển nên thƣờng không qui định
hạn mức này, mà còn miễn thuế xuất nhập khẩu cho những máy móc thiết bị cho
thuê nhập vào rồi tái xuất, nhƣ Hàn Quốc, Nhật Bản. Nhƣng nhìn chung có thể phân
chia chúng thành hai loại chính là bất động sản và động sản.
12
Bất động sản: là các loại tài sản không thể di chuyển vị trí của chúng. Chẳng
hạn nhƣ nhà cửa, văn phòng làm việc, cửa hàng kinh doanh, nhà máy, phân xƣởng
sản xuất …thời hạn cho thuê các loại bất động sản cũng rất đa dạng tuỳ theo hình
thức cho thuê có thể dao động từ một vài năm tới 20,30 năm;
Động sản: là các loại tài sản có thể di chuyển vị trí của chúng, chủng loại và
giá trị của các loại tài sản này cũng rất đa dạng. Chẳng hạn nhƣ các dụng cụ, trang
thiết bị văn phòng có đời sống hữu ích từ một đến hai năm, hoặc những con tàu lớn
có tuổi thọ tới vài chục năm. Các loại động sản thƣờng đƣợc công ty CTTC sử dụng
trong cho thuê là các máy móc thiết bị văn phịng, xe ơ tơ, tàu thuyền, các thiết bị
thi công trong xây dựng và giao thông vận tải. Thời hạn cho thuê các loại động sản
cũng rất đa dạng, có thể dao động từ một vài năm tới 10,15 năm.
1.1.5. Vai trị của hoạt động Cho th tài chính
+ Đối với nền kinh tế:
Cho th tài chính có phạm vi tài trợ tƣơng đối rộng hơn các hình thức tài trợ
khác, góp phần thu hút vốn đầu tƣ cho nền kinh tế.
Cho th tài chính góp phần thúc đẩy đổi mới công nghệ, thiết bị, cải tiến
khoa học kỹ thuật: đối với những nƣớc có có nền sản xuất lạc hậu, kém phát triển,
rõ ràng hoạt động CTTC đã khuyến khích nhà nhà sản xuất mua máy móc trang
thiết bị mới, tiên tiến để phục vụ sản xuất, góp phần nâng cao trình độ cơng nghệ
trong điều kiện doanh nghiệp có giới hạn về vốn đầu tƣ.
CTTC góp phần đa dạng hóa nghiệp vụ của các tổ chức tài chính, phá vỡ thế
độc quyền của ngân hàng trong việc cung cấp vốn trung dài hạn cho nền kinh tế.
+ Đối với người cho thuê:
Cho thuê tài chính, quyền sở hữu tài sản vẫn thuộc ngƣời cho thuê, công ty
CTTC có quyền thu hồi tài sản của mình nếu xảy ra rủi ro từ phía Bên th, có
quyền kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất tài sản cho thuê.
Cho thuê tài chính đảm bảo cho khoản tiền đầu tƣ đúng mục đích kinh
doanh, giúp ngƣời cho thuê chủ động trong kinh doanh, tăng tốc độ luân chuyển
vốn, tái đầu tƣ, tăng khả năng sinh lời.
13
+ Đối với người đi thuê:
CTTC giúp ngƣời thuê có thể gia tăng năng lực và hiện đại hóa sản xuất,
theo kịp tốc độ phát triển của công nghệ mới, nâng cao năng lực cạnh tranh trong
điều kiện hạn chế về nguồn vốn đầu tƣ.
CTTC có thể giúp doanh nghiệp không bị ứ đọng vốn trong tài sản cố định
thông qua hình thức bán và thuê lại.
CTTC rút ngắn thời gian triển khai dự án đầu tƣ, đáp ứng kịp thời các cơ hội
kinh doanh do không thực hiện thủ tục thế chấp, bảo lãnh.
Công ty CTTC là một tổ chức tài chính phi ngân hàng chuyên thực hiện
nghiệp vụ CTTC. Tuỳ theo luật pháp và định chế của mỗi nƣớc khác nhau mà có
loại hình cơng ty CTTC khác nhau. Luật pháp của nhiều quốc gia đều cấm các thể
nhân, doanh nghiệp tƣ nhân hay các công ty phi tài chính và có thể cả các ngân
hàng thƣơng mại không đựợc tham gia hoạt động CTTC (Hàn Quốc, Anh Quốc…).
Tuy nhiên, nhiều quốc gia có những qui định rộng rãi hơn, họ cho phép các công ty
công nghiệp tham gia hoạt động CTTC nhƣ là một hình thức hỗ trợ bán sản phẩm
của công ty thông qua các công ty con chuyên kinh doanh CTTC (Mỹ), có những
nƣớc xem công ty CTTC cũng nhƣ một công ty thƣơng mại (Thái Lan). Nhƣng hầu
hết các nƣớc đều cho rằng công ty CTTC phải là một định chế tài chính và các ngân
hàng, cơng ty tài chính, các tập đồn cơng nghiệp lớn có thể tham gia kinh doanh
CTTC nhƣ là một chức năng hoạt động của các tổ chức đó. Ở các nƣớc đang phát
triển, do đặc điểm CTTC của các quốc gia này là nhận vốn, công nghệ thông qua
CTTC, nên các công ty CTTC hoạt động nhƣ một công ty xuất nhập khẩu để tài trợ
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các nƣớc này thƣờng cho phép các cơng ty 100%
vốn nƣớc ngồi, cơng ty liên doanh với nƣớc ngoài chuyên doanh cho thuê theo
định hƣớng của kế hoach Nhà nƣớc (Hàn Quốc, Nhật Bản) .
Công ty CTTC huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu, trái phiếu và
dùng tiền thu đƣợc mua máy móc thiết bị để cho thuê (thƣờng là các dự án nhỏ),
đặc biệt thích hợp với các các doanh nghiệp vừa, nhỏ và ngƣời tiêu dùng. Q trình
trung gian tài chính của cơng ty CTTC có thể đƣợc mơ tả bằng cách nói rằng họ vay
những món tiền lớn nhƣng lại thƣờng cho th những món tiền nhỏ, một q trình
hồn tồn khác với quá trình của những ngân hàng thƣơng mại, các ngân hàng này
nhận các món tiền gửi nhỏ và sau đó thƣờng cho vay với món tiền lớn .
14
1.2. HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI
CHÍNH
1.2.1. Hoạt động kinh doanh trong hoạt động cho thuê tài chính
Hoạt động kinh doanh trong hoạt động cho thuê tài chính của cơng ty CTTC
bao gồm:
- Hoạt động ngân hàng của cơng ty cho th tài chính;
- Các hoạt động khác của cơng ty cho th tài chính
Hoạt động ngân hàng của cơng ty cho th tài chính: Nhận tiền gửi của tổ
chức; Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn
của tổ chức; Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nƣớc và nƣớc
ngồi theo quy định của pháp luật; vay Ngân hàng Nhà nƣớc dƣới hình thức tái cấp
vốn theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam; Cho thuê tài chính;
Cho vay bổ sung vốn lƣu động đối với bên thuê tài chính; Cho thuê vận hành với
điều kiện tổng giá trị tài sản cho thuê vận hành không vƣợt quá 30% tổng tài sản có
của cơng ty cho th tài chính; Thực hiện hình thức cấp tín dụng khác khi đƣợc
Ngân hàng Nhà nƣớc chấp thuận. (Mục 4, Điều 112). [17]
Các hoạt động khác của cơng ty cho th tài chính: Tiếp nhận vốn ủy thác
của Chính phủ, tổ chức, cá nhân để thực hiện hoạt động cho thuê tài chính. Việc
tiếp nhận vốn ủy thác của cá nhân thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà
nƣớc; Tham gia đấu thầu tín phiếu Kho bạc do Ngân hàng Nhà nƣớc tổ chức; Mua,
bán trái phiếu Chính phủ; Kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối và ủy thác cho
thuê tài chính theo quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc; Làm đại lý kinh doanh bảo
hiểm; Cung ứng dịch vụ tƣ vấn trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính, đầu tƣ cho bên
thuê tài chính. (Mục 4, Điều 116).[17]
1.2.2. Khái niệm hiệu quả kinh doanh trong hoạt động cho thuê tài chính
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực sẵn có của tổ chức cũng nhƣ của nền kinh tế để thực hiện các mục tiêu
đạt ra nhằm đạt đƣợc hiệu quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với
tổng chi phí thấp nhất. Hay nói cách khác, hiệu quả kinh doanh là lợi ích tối đa đạt
đƣợc trên chi phí tối thiểu. Để đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp cần so sánh kết quả kinh doanh với chi phí kinh doanh.
15
Kết quả kinh doanh (còn gọi là kết quả đầu ra) đƣợc đo bằng các chỉ tiêu
nhƣ: doanh thu, lợi nhuận, giá trị cơng nghiệp.
Chi phí kinh doanh (cịn gọi là chi phí, yếu tố đầu vào) bao gồm các loại chi
phí, vốn kinh doanh,…
Tỷ lệ giữa kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh càng lớn thì doanh
nghiệp có hiệu quả kinh doanh càng cao và ngƣợc lại.
Trong kết quả đầu ra của doanh nghiệp, lợi nhuận là quan trọng nhất. Tuy
nhiên, chỉ tiêu lợi nhuận trong hiệu quả kinh doanh chỉ đƣợc coi là hiệu quả khi lợi
nhuận thu đƣợc đó khơng ảnh hƣởng đến lợi ích của nền kinh tế, của các đơn vị và
của toàn xã hội.
Hiệu quả cho thuê tài chính đƣợc hiểu là chất lƣợng của các khoản cho thuê
của công ty CTTC. Một khoản cho CTTC đƣợc xem là có hiệu quả khi đƣợc sử
dụng đúng mục đích thuê, dự án thực hiện có hiệu quả, khoản tài chính cho th sau
thời gian cho thuê đạt đƣợc mức lợi nhuận lớn hơn khoản tài chính cho th. Nhờ
đó khách hàng (KH) có lợi nhuận để bù đắp chi phí, trả nợ đúng hạn. Điều này đã
tạo ra hiệu quả không chỉ trong kinh tế mà còn mang lại hiệu quả cho xã hội.
1.2.3. Những nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh doanh của cơng ty cho th
tài chính
1.2.3.1 Thơng tin khơng cân xứng, sự chọn lựa đối nghịch và rủi ro đạo
đức
Thị trƣờng CTTC là nơi diễn ra các giao dịch giữa bên cho thuê và bên đi
thuê. Vấn đề nảy sinh là giữa những ngƣời tham gia giao dịch thƣờng khơng biết
đầy đủ những gì cần biết về phía bên kia. Sự không cân bằng về thông tin mà mỗi
bên có đƣợc gọi là thơng tin khơng cân xứng. Chẳng hạn, bên đi th thƣờng có
thơng tin đầy đủ hơn về lợi tức dự tính và khả năng rủi ro kèm theo dự án sẽ đầu tƣ
so với bên cho thuê. Trong các giao dịch này, việc thiếu thông tin thƣờng nảy sinh
hai vấn đề: Sự chọn lựa đối nghịch trƣớc khi giao dịch xảy ra và rủi ro đạo đức sau
khi giao dịch xảy ra.