Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

(Luận văn thạc sĩ) sở hữu chéo trong hệ thống ngân hàng thương mại việt nam002

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỦY NGUYÊN

SỞ HỮU CHÉO TRONG HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Hồ An Châu

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015


i

TĨM TẮT
Q trình phát triển nhanh chóng của hệ thống ngân hàng Việt Nam trong thời
gian ngắn cùng với việc nhiều tổng công ty nhà nước được tổ chức thành tập đoàn và
thực hiện chức năng kinh doanh đa ngành, trong đó có ngân hàng đã dẫn đến việc gia
tăng sở hữu chéo trong giai đoạn gần đây. Sở hữu chéo ngày càng bộc lộ những tác động
tiêu cực ảnh hưởng đến hoạt động và tính an tồn của hệ thống ngân hàng, đặc biệt là
hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, vẫn chưa có một nghiên cứu cụ thể nào cho thấy ảnh
hưởng của sở hữu chéo đến hoạt động cho vay của các NHTM Việt Nam. Vì vậy, bên


cạnh việc phân tích định tính thực trạng sở hữu chéo hiện nay, luận văn cịn tiến hành
phân tích định lượng nhằm xác định ảnh hưởng của sở hữu chéo đến cho vay của các
NHTM Việt Nam qua phân tích dữ liệu bảng của 28 NHTM trong giai đoạn 2010 –
2014. Nghiên cứu sử dụng mơ hình hồi quy đa biến cho hai chỉ tiêu đại diện hiệu quả cho
vay là tỷ lệ tăng trưởng dư nợ và nợ xấu. Mô hình hồi quy mơ-men tổng qt (GMM)
được sử dụng để kiểm định ảnh hưởng của sở hữu chéo thông qua chỉ tiêu tỷ lệ sở hữu
của ngân hàng khác đến cho vay. Kết quả thực nghiệm cho thấy sở hữu chéo có ảnh
hưởng cùng chiều tới tỷ lệ tăng trưởng dư nợ cho vay và nợ xấu. Luận văn vừa có ý
nghĩa đóng góp cho thực tiễn, vừa đóng góp cho học thuật. Về ý nghĩa khoa học, luận
văn đã hệ thống hóa những vấn đề mang tính lý luận về sở hữu chéo trong hệ thống
NHTM Việt Nam. Về ý nghĩa thực tiễn, luận văn kiểm chứng tác động của sở hữu chéo
đến hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Kết quả nghiên cứu
là cơ sở để đưa ra các khuyến nghị nhằm giảm tình trạng sở hữu chéo và hạn chế tác
động tiêu cực của sở hữu chéo.
Từ khóa: Sở hữu chéo, tăng trưởng tín dụng, nợ xấu ngân hàng.


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là:

Nguyễn Thủy Nguyên

Sinh ngày:

09/09/1989

Quê quán:


Vĩnh Long

Hiện công tác tại: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Bắc Sài Gòn.
Là học viên cao học Khóa XIV của Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ
Chí Minh.
Tơi xin cam đoan luận văn: “Sở hữu chéo trong hệ thống Ngân hàng thƣơng
mại Việt Nam”.
Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Hồ An Châu.
Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh.
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường
đại học nào. Luận văn này là cơng trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu
là trung thực, trong đó khơng có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội
dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận
văn.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan danh dự của tôi.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả

Nguyễn Thủy Nguyên


iii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu, Khoa Sau Đại học, giảng
viên, cán bộ các phòng, ban chức năng Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí
Minh đã giúp tơi trang bị tri thức, tạo môi trường, điều kiện thuận lợi nhất trong suốt quá
trình học tập và thực hiện luận văn này.
Với lịng kính trọng và biết ơn, tơi xin được bày tỏ lời cảm ơn tới TS. Lê Hồ An
Châu đã khuyến khích, hướng dẫn tận tình cho tơi trong suốt thời gian thực hiện nghiên
cứu này.
Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình, đồng nghiệp và những người bạn đã
động viên, hỗ trợ tôi rất nhiều trong suốt q trình học tập, làm việc và hồn thành luận
văn.


iv

MỤC LỤC
TÓM TẮT .......................................................................................................................... I
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................. II
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. III
MỤC LỤC ....................................................................................................................... IV
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................... VII
DANH SÁCH CÁC NGÂN HÀNG ............................................................................ VIII
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU .............................................................................. IX
CHƢƠNG 1 ....................................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ........................................................ 1


1.3.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 2

1.4.

Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................... 2

1.5.

Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................ 2

1.6.

Cấu trúc luận văn ................................................................................................... 3

CHƢƠNG 2 ....................................................................................................................... 4
2.1.

Cơ sở lý thuyết về sở hữu chéo .............................................................................. 4

2.2.

Các lý thuyết giải thích tác động của sở hữu chéo đến hoạt động của NHTM. 6

2.2.1.

Lý thuyết ủy quyền – thừa hành ...................................................................... 6


2.2.2.

Lý thuyết về sở hữu chéo – cạnh tranh ........................................................... 8

2.3.

Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hƣởng của sở hữu chéo trong

NHTM ................................................................................................................................ 9
2.4.

Vấn đề sở hữu chéo của một số quốc gia thế giới .............................................. 13

2.4.1.

Sở hữu chéo ở Nhật Bản ................................................................................ 13

2.4.2.

Sở hữu chéo ở Trung Quốc ............................................................................ 14

2.4.3.

Sở hữu chéo ở Ý .............................................................................................. 15

2.4.4.

Sở hữu chéo ở Đức ......................................................................................... 15

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................................... 17

CHƢƠNG 3 ..................................................................................................................... 18
3.1.

Khái quát hệ thống ngân hàng Việt Nam ........................................................... 18

3.2.

Thực trạng sở hữu chéo trong hệ thống NHTM Việt Nam .............................. 20


v
3.3.

Nguyên nhân hình thành và gia tăng sở hữu chéo trong hệ thống NHTM Việt

Nam 29
3.3.1.

Ảnh hưởng của nền kinh tế ........................................................................... 29

3.3.2.

Áp lực tăng vốn ............................................................................................... 30

3.3.3.

Các khoảng trống pháp lý .............................................................................. 31

3.4.


Ảnh hƣởng của sở hữu chéo đối với các NHTM Việt Nam .............................. 33

3.4.1.

Ảnh hưởng tích cực ........................................................................................ 33

3.4.2.

Ảnh hưởng tiêu cực ........................................................................................ 34

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................................... 36
CHƢƠNG 4 ..................................................................................................................... 37
4.1.

Giới thiệu mục tiêu phân tích và giả thuyết nghiên cứu ................................... 37

4.1.1.

Mục tiêu phân tích .......................................................................................... 37

4.1.2.

Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................... 37

4.2.

Phƣơng pháp nghiên cứu và cơ sở dữ liệu ......................................................... 39

4.2.1.


Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 39

4.2.2.

Cơ sỡ dữ liệu ................................................................................................... 45

4.3.

Kết quả nghiên cứu và thảo luận ........................................................................ 46

4.3.1.

Kết quả nghiên cứu ........................................................................................ 46

4.3.1.1. Mô tả mẫu..................................................................................................... 46
4.3.1.2. Ma trận tương quan ..................................................................................... 48
4.3.1.3. Kết quả hồi quy ............................................................................................ 48
4.3.2.

Thảo luận kết quả nghiên cứu ....................................................................... 52

TÓM TẮT CHƢƠNG 4 ................................................................................................. 53
CHƢƠNG 5 ..................................................................................................................... 55
5.1.

Kết luận ................................................................................................................. 55

5.2.

Hàm ý chính sách ................................................................................................. 56


5.2.1.

Các khuyến nghị nhằm giảm sở hữu chéo .................................................... 56

5.2.1.1. Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng ................................................................. 56
5.2.1.2. Xem xét tăng tỷ lệ sở hữu cho các nhà đầu tư ngoại ................................... 57
5.2.1.3. Thực hiện thoái vốn và tập trung vào hoạt động kinh doanh cốt lõi ........... 58
5.2.2.

Một số khuyến nghị với các cơ quan quản lý Nhà nước .............................. 59


vi
5.2.2.1. Tăng cường vai trò giám sát thị trường và hệ thống ngân hàng của cơ quan
quản lý Nhà nước ....................................................................................................... 59
5.2.2.2. Xác định chủ sở hữu cuối cùng và trách nhiệm công bố thông tin .............. 60
5.2.2.3. Cải thiện các quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng ................... 61
5.3.

Hạn chế của đề tài và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ........................................... 63

KẾT LUẬN CHƢƠNG 5 ............................................................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................. 65
PHỤ LỤC ........................................................................................................................ 69


vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nguyên nghĩa tiếng Anh

Nguyên nghĩa tiếng Việt

ADB
BCTC
CAR
CN NHNNg
DNNN
FEM
GDP
GMM

Asian Development Bank

Ngân hàng phát triển Châu Á
Báo cáo tài chính
Hệ số an tồn vốn
Chi nhánh ngân hàng nước ngồi
Doanh nghiệp nhà nước
Mơ hình ảnh hưởng cố định
Tổng sản phẩm quốc nội
Mơ hình mơ-men tổng qt

M&A
NHLD
NHNN
NHTM

NHTMCP
NHTMNN
OLS
Pooled OLS
REM
ROA
ROE
SHC
TCTD
VCSH
WTO

Capital Adequacy Ratio

Fixed Effects Model
Gross Domestic Product
Generalized Method of
Moments
Mergers & Acquisitions

Ordinary Least Square
Pooled Ordinary Least
Square
Random Effects Model
Return On Assets
Return On Equity

World Trade Organization

Mua bán và sáp nhập

Ngân hàng liên doanh
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng thương mại nhà nước
Phương pháp bình phương tối thiểu
Hồi quy đa biến dạng gộp
Mơ hình ảnh hưởng ngẫu nhiên
Tỷ suất sinh lời trên tài sản
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
Sở hữu chéo
Tổ chức tín dụng
Vốn chủ sở hữu
Tổ chức thương mại thế giới


viii

DANH SÁCH CÁC NGÂN HÀNG
Ngân hàng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
39
30
31
32
33
34
35
36
37
38

NHTMCP An Bình

NHTMCP Á Châu
NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
NHTMCP Đầu Tư và Phát triển Việt Nam
NHTMCP Bảo Việt
NHTMCP Công Thương Việt Nam
NHTMCP Đại Dương
NHTMCP Đông Á
NHTMCP Xuất Nhập Khẩu
NHTMCP Bản Việt
NHTMCP Dầu Khí Tồn Cầu
NHTMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh
NHTMCP Kiên Long
NHTMCP Bưu điện Liên Việt
NHTMCP Quân đội
NHTMCP Phát triển Mê Kông
NHTMCP Phát triển Nhà Đồng bằng sông Cửu Long
NHTMCP Hàng Hải
NHTMCP Nam Á
NHTMCP Bắc Á
NHTMCP Quốc Dân
NHTMCP Phương Đơng
NHTMCP Xăng dầu Petrolimex
NHTMCP Phương Nam
NHTMCP Sài Gịn
NHTMCP Đơng Nam Á
NHTMCP Sài Gịn Cơng thương
NHTMCP Sài Gịn – Hà nội
NHTMCP Sài Gịn Thương Tín
NHTMCP Xây dựng Việt Nam
NHTMCP Kỹ thương Việt Nam

NHTMCP Tiên Phong
NHTMCP Việt Á
NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam
NHTMCP Quốc Tế
NHTMCP Việt Nam Thịnh vượng
NHTMCP Việt Nam Thương tín
NHTMCP Đại chúng Việt Nam

Mã NH
ABB
ACB
AGRI
BIDV
BVB
CTG
OCEAN
EAB
EIB
VICB
GPB
HDB
KLB
LVB
MBB
MDB
MHB
MSB
NAB
BAB
NCB

OCB
PGB
PNB
SCB
SEA
SGB
SHB
STB
VNCB
TCB
TPB
VAB
VCB
VIB
VPB
VTTB
PVB

Tên viết tắt
An Binh Bank
Asia Commercial Bank
Agribank
BIDV
Bao Viet Bank
VietinBank
OceanBank
DongA Bank
Eximbank
Viet Capital Bank
GP Bank

HDBank
Kien Long Bank
LienVietPostBank
MBBank
Mekong Development Bank
Mekong Housing Bank
MaritimeBank
Nam A Bank
North Asia Bank
National Citizen Bank
Oricombank
PG Bank
Southern Bank
Saigon Commercial Bank
SeaBank
Saigonbank
SHB
Sacombank
VNCB
Techcombank
Tien Phong Bank
Viet A Bank
Vietcombank
VIB
VPbank
VietBank
PVcombank


ix


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Sở hữu chéo giản đơn .............................................................................. 5
Sơ đồ 2.2: Sở hữu chéo tuần hoàn ............................................................................ 5
Sơ đồ 2.3: Sở hữu chéo dạng mạng lưới .................................................................. 6
Sơ đồ 2.4: Tam giác quan hệ ủy quyền – thừa hành ................................................ 7
Sơ đồ 3.1: Cấu trúc sở hữu chéo của các NHTMNN ............................................. 24
Sơ đồ 3.2: Cơ cấu sở hữu chéo giữa DNNN và NHTM ......................................... 28
Bảng 3.1: Cơ cấu ngân hàng Việt Nam qua các năm ............................................. 18
Bảng 3.2: Những NHTM có cổ đơng chiến lược nước ngồi ................................ 22
Bảng 3.3: Quy mơ VCSH của một số NHTM Việt Nam giai đoạn 2009 – 2013 .. 29
Bảng 3.4: Lộ trình tăng vốn điều lệ theo Nghị định của Chính phủ ...................... 30
Bảng 4.1: Bảng mơ tả các biến trong mơ hình ước lượng LOAN.......................... 43
Bảng 4.2: Bảng mơ tả các biến trong mơ hình ước lượng NPL ............................. 43
Bảng 4.3: Bảng mô tả các biến trong mơ hình ước lượng ROE ............................. 44
Bảng 4.4: Thống kê mơ tả các biến trong mơ hình ................................................ 46
Bảng 4.5: Ma trận tương quan giữa các biến.......................................................... 48
Bảng 4.6: Kết quả hồi quy về tác động của SHC đến hoạt động tín dụng ............ 49


1

CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài

Hệ thống ngân hàng là trung gian tài chính quan trọng, đóng vai trò then chốt
trong việc tài trợ vốn cho nền kinh tế. Nếu hệ thống ngân hàng hoạt động hiệu quả sẽ góp

phần to lớn vào việc thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng bền vững. Giai đoạn 2006 – 2011
đã chứng kiến sự tăng trưởng mang tính chất bùng nổ cả về số lượng và vốn của hệ thống
Ngân hàng Việt Nam. Theo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tính đến 31/12/2014 có 1
NHTMNN, 37 NHTMCP, 2 Ngân hàng chính sách, 4 Ngân hàng liên doanh, 5 Ngân
hàng 100% vốn nước ngoài và 52 Chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam. Q
trình tăng vốn nhanh chóng của các NHTMCP trong thời gian ngắn cùng với việc nhiều
tổng công ty nhà nước được tổ chức thành tập đoàn và thực hiện chức năng kinh doanh
đa ngành, trong đó có ngân hàng đã dẫn đến việc gia tăng sở hữu chéo trong ngành ngân
hàng. Bên cạnh những tác động tích cực về phát triển về quy mô, công nghệ, nhân sự,
nâng cao năng lực tài chính, sở hữu chéo cũng kéo theo một số tác động tiêu cực ảnh
hưởng đến hoạt động và tính an tồn của hệ thống ngân hàng Việt Nam, cụ thể là về vốn,
giới hạn tín dụng, thanh khoản và nợ xấu. Sở hữu chéo hiện đang rất phổ biến trong khu
vực ngân hàng Việt Nam, và ngân hàng đang trở thành sân sau của các tập đoàn kinh tế
kể cả nhà nước và tư nhân. Một số báo cáo của các cơ quan quản lý nhà nước đã có cảnh
báo về tình trạng này nhưng các vấn đề cụ thể về sở hữu chéo vẫn chưa được đúc kết.
Trên thế giới đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về sở hữu chéo cả về định tính
lẫn định lượng. Tuy nhiên, các nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào mối quan hệ giữa
sở hữu chéo trong doanh nghiệp, giữa ngân hàng – doanh nghiệp mà chưa nghiên cứu
mối quan hệ chồng chéo trong hệ thống ngân hàng. Ở Việt Nam hiện nay cũng có một số
nghiên cứu về sở hữu chéo, nhưng phần lớn là nghiên cứu định tính dựa trên phân tích
nội dung nên đánh giá rất chung và chưa có bằng chứng thuyết phục, các nghiên cứu
định lượng còn hạn chế, chỉ có một nghiên cứu về tác động của sở hữu chéo đến cạnh
tranh. Từ thực tiễn trên, đề tài “Sở hữu chéo trong hệ thống Ngân hàng thƣơng mại
Việt Nam” được chọn làm đề tài để nghiên cứu của luận văn.
1.2.

Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

Mục tiêu của nghiên cứu là khảo sát thực tế vấn đề sở hữu chéo và những hệ lụy
của vấn đề sở hữu chéo trong hệ thống NHTM Việt Nam, đồng thời kiểm định tác động



2
của sở hữu chéo lên tăng trưởng tín dụng và nợ xấu. Từ kết quả nghiên cứu, luận văn đề
xuất các khuyến nghị nhằm giảm tình trạng sở hữu chéo trong hệ thống NHTM và hạn
chế tác động tiêu cực của sở hữu chéo.
Từ mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn đặt ra các câu hỏi nghiên cứu cần giải
quyết:
-

Cấu trúc sở hữu chéo tại các NHTM Việt Nam hiện nay như thế nào?

-

Cấu trúc sở hữu chéo ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động của các NHTM Việt
Nam hiện nay, đặc biệt là hoạt động tín dụng?

-

Giải pháp nào để giảm tình trạng sở hữu chéo và hạn chế những tác động tiêu cực
của sở hữu chéo đến hoạt động của các NHTM Việt Nam?
1.3.

-

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là vấn đề sở hữu chéo trong hệ thống NHTM
Việt Nam.


-

Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu trong phạm vi 28 NHTM
Việt Nam trong giai đoạn từ 2010 – 2014.
1.4.

Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận văn kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để đạt được
mục tiêu nghiên cứu. Cụ thể, phương pháp nghiên cứu định tính được áp dụng là nghiên
cứu tình huống và nghiên cứu sự kiện được hỗ trợ bằng khảo sát, phân tích nội dung và
thống kê mơ tả. Ngồi ra, luận văn cịn sử dụng mơ hình hồi quy dữ liệu bảng theo
phương pháp GMM để kiểm chứng tác động sở hữu chéo đến hoạt động cho vay tại các
NHTM Việt Nam.
Nghiên cứu sử dụng số liệu được thu thập từ báo cáo tài chính và website của 28
NHTM tại Việt Nam trong giai đoạn 2010-2014.
1.5.
-

Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài

Ý nghĩa khoa học: hệ thống hóa những vấn đề mang tính lý luận về sở hữu chéo

trong hệ thống NHTM Việt Nam.
-

Ý nghĩa thực tiễn: luận văn kiểm chứng, nhận định được thực trạng vấn đề sở hữu

chéo tại các NHTM của Việt Nam, cũng như tác động của sở hữu chéo đến hoạt động
ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để đưa

ra các khuyến nghị nhằm giảm tình trạng sở hữu chéo và hạn chế tác động tiêu cực của
sở hữu chéo.


3
1.6.

Cấu trúc luận văn

Kết cấu của luận văn gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm
Chương 3: Thực trạng vấn đề sở hữu chéo tại các NHTM Việt Nam
Chương 4: Phân tích thực nghiệm về tác động của sở hữu chéo đến cho vay
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách


4

CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
THỰC NGHIỆM VỀ SỞ HỮU CHÉO
2.1.

Cơ sở lý thuyết về sở hữu chéo

Sở hữu chéo trong hệ thống ngân hàng là một thuộc tính khách quan và đã tồn tại
từ lâu ở nhiều nền kinh tế trên thế giới, đặc biệt ở các quốc gia mà hệ thống tài chính
phát triển dựa trên hoạt động ngân hàng (bank-based), điển hình là Đức, Nhật và Ý. Bằng
chứng của Đức và Nhật đã cho thấy sở hữu chéo giữa ngân hàng và doanh nghiệp là yếu

tố quan trọng thúc đẩy sự thành cơng của q trình cơng nghiệp hóa ở cả hai quốc gia
này. Trong khi đó, vấn đề sở hữu chéo giữa ngân hàng và doanh nghiệp lại không phổ
biến nhiều ở Anh hay Mỹ, do những quốc gia này có nền tài chính phát triển định hướng
theo thị trường từ lâu đời (huy động vốn dựa vào thị trường – market-based). Theo
Onetti và Pisoni (2009), sở hữu chéo là việc các cơng ty thuộc lĩnh vực cơng nghiệp và
tài chính, nắm giữ lâu dài cổ phần của nhau. Scher (2001) nghiên cứu vấn đề sở hữu chéo
ở Nhật Bản đã định nghĩa sở hữu chéo là việc hai hay nhiều công ty nắm giữ cổ phần của
nhau. Cũng nghiên cứu về sở hữu chéo tại doanh nghiệp, Trịnh Thanh Huyền (2012)
định nghĩa rằng sở hữu chéo đơn giản là việc hai tổ chức sở hữu cổ phần lẫn nhau,
chẳng hạn như công ty A đầu tư vào công ty B, sau đó B lại đầu tư vào A. Đây là hình
thức sở hữu chéo trực tiếp giữa các doanh nghiệp. Ngồi ra, sở hữu chéo có thể tồn tại
một cách gián tiếp, chẳng hạn như một nhà đầu tư (hoặc một nhóm nhà đầu tư) sở hữu cả
doanh nghiệp C và doanh nghiệp D thì thực chất doanh nghiệp C và doanh nghiệp D là
sở hữu chéo của nhau. Việc sở hữu cổ phần chéo giữa các công ty liên kết chúng và một
mạng lưới rất phức tạp, làm giảm đi sự minh bạch của thị trường, cũng như gây khó khăn
cho các cơ quan quản lý nhà nước trong việc kiểm soát hoạt động của các chủ thể trong
nền kinh tế.
Sở hữu chéo trong hệ thống NHTM Việt Nam cũng đã có từ khá lâu. Thời gian
đầu chủ yếu do các ngân hàng quốc doanh góp vốn với tư cách cổ đơng Nhà nước nhằm
mục đích giúp Nhà nước kiểm soát hoạt động của các ngân hàng cổ phần. Sự hiện diện
của những ngân hàng quốc doanh nhằm mục đích hạn chế những hoạt động vượt ra ngồi
khn khổ pháp lý nếu có, cũng như giúp các ngân hàng cổ phần vượt qua những yếu
kém ban đầu khi mới được thành lập. Đồng thời, xét từ góc độ nghiệp vụ, các ngân hàng
quốc doanh lớn đã chia sẻ kinh nghiệm kinh doanh, quản trị thậm chí chia sẻ cả nguồn


5
nhân lực với tất cả các ngân hàng họ góp vốn. Tuy nhiên, cùng với thời gian và sự phát
triển nhanh chóng của hệ thống ngân hàng Việt Nam, ảnh hưởng của các hình thức sở
hữu chéo cũng có nhiều biến đổi. Trong thời gian ngắn trở lại đây (2004 – 2011), sở hữu

chéo là một vấn đề đang được quan tâm rất nhiều do sự phức tạp ngày càng gia tăng
cũng như những ảnh hưởng tiêu cực của nó đối với ngành ngân hàng nước ta.
Sở hữu chéo là một mối quan hệ phức tạp trong các hình thức khác nhau. Một
cách đơn giản nhất thì sở hữu chéo đề cập đến việc một công ty A nắm giữ cổ phần trong
một công ty B và ngược lại, công ty B cũng có cổ phần trong cơng ty A (Sơ đồ 2.1). Nói
cách khác, sở hữu chéo là một hiện tượng trong đó các cơng ty nắm giữ cổ phần trong
một hay một số công ty khác.
Sơ đồ 2.1: Sở hữu chéo giản đơn
A

B
Nguồn: Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright (2013)

Trong hình thức đơn giản nhất, hình thức sở hữu chéo chỉ có hai cơng ty. Tuy
nhiên, có những hình thức sở hữu chéo phức tạp hơn. Một trong số đó là sở hữu chéo
tuần hồn, trong đó công ty A sở hữu cổ phần trong công ty B, khi B sở hữu cổ phần
trong C, và lần lượt, C sở hữu cổ phần trong A (Sơ đồ 2.2). Sở hữu tuần hồn có thể mở
rộng với các cơng ty trung gian hơn. Trong sở hữu tuần hồn, rất khó để nhìn thấy nơi
bắt đầu và kết thúc của mối quan hệ sở hữu. Trong trường hợp này, việc xác định số cổ
phần thực tế trong các công ty khó khăn hơn nhiều. Ví dụ, A khơng trực tiếp sở hữu C,
nhưng B thuộc sở hữu của A và B trực tiếp sở hữu C, vì vậy A đương nhiên sở hữu C.
Tuy nhiên, việc xác định tỷ lệ sở hữu thực tế (hoặc quyền biểu quyết) của A trong C địi
hỏi việc xác định thơng qua B và số dư của các mối quan hệ sở hữu lẫn nhau giữa A và
C. Trong ngắn hạn, khó có thể xác định số cổ phần thực tế trong các doanh nghiệp có sở
hữu tuần hồn.
Sơ đồ 2.2: Sở hữu chéo tuần hồn
A

B


C
Nguồn: Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright (2013)


6
Tuy nhiên, sở hữu tuần hồn khơng phải là hình thức phức tạp nhất của sở hữu
chéo. Có một hiện tượng trong đó các quan hệ sở hữu giữa các doanh nghiệp được xen
kẽ với quyền sở hữu trực tiếp và gián tiếp như một ma trận, và nó được gọi là sở hữu
chéo mạng lưới. Như thể hiện trong Sơ đồ 2.3, không chỉ các cặp công ty A-B, B-C, C-D
và A-D mà còn A-C và B-D được liên kết. Hơn nữa, đây chỉ là sở hữu trực tiếp, chưa
tính đến những mối quan hệ sở hữu gián tiếp. Ví dụ, A đã khơng chỉ trực tiếp mà cịn
quan hệ sở hữu gián tiếp với C, vì A trực tiếp sở hữu D và D trực tiếp sở hữu C. Các
quyền sở hữu mạng lưới là rất phức tạp, dẫn đến việc khó khăn, hoặc thậm chí khơng thể
xác định quyền sở hữu thực sự chi phối của một công ty trong một số công ty khác trong
bối cảnh không minh bạch và chưa được kiểm chứng thông tin.
Sơ đồ 2.3: Sở hữu chéo dạng mạng lƣới
A

B

D

C

Nguồn: Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright (2013)
2.2.

Các lý thuyết giải thích tác động của sở hữu chéo đến hoạt động của
NHTM
2.2.1. Lý thuyết ủy quyền – thừa hành


Jensen và Meckling (1976) đã định nghĩa quan hệ người sở hữu – người
điều hành là một hợp đồng theo đó một hay nhiều người (người sở hữu) thuê một người
khác (người điều hành) thay mặt họ thực hiện một số dịch vụ và được phép đưa ra quyết
định có liên quan. Để người điều hành thực hiện việc ủy quyền, người sở hữu phải trả
cơng cho họ. Nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi ích, người sở hữu sẽ phải thiết kế các động
cơ khuyến khích thích hợp và phải mất chi phí giám sát nhằm hạn chế hoạt động gây tổn
hại lợi ích cho mình từ người điều hành. Thêm vào đó, trong nhiều trường hợp, người
điều hành sẽ chấp nhận tiêu tốn các nguồn lực khác hoặc chịu chi phí ràng buộc để đảm
bảo với người sở hữu rằng mình sẽ khơng có những hành động gây tổn hại cho họ hoặc
chấp nhận đền bù thiệt hại nếu mình thực hiện các hành động gây thiệt hại cho người sở
hữu. Do trong hầu hết các mối quan hệ giữa người sở hữu người điều hành luôn phát


7
sinh chi phí giám sát và chi phí ràng buộc, đồng thời ln có sự khác biệt về lợi ích của
các bên.
Nguyễn Đức Mậu (2012) đã sử dụng lý thuyết ủy quyền – thừa hành này để giải
thích tác động của sở hữu chéo đến việc tuân thủ quy định về bảo đảm an tồn hoạt động
của NHTM. Vì ngân hàng cũng là một doanh nghiệp nên xung đột lợi ích nảy sinh giữa
bên ủy quyền là chủ sở hữu và bên được ủy quyền là người quản trị điều hành ln
hiện hữu. Bên cạnh đó, ngân hàng là một tổ chức tài chính trung gian, theo đó người gửi
tiền ủy thác cho ngân hàng để đầu tư tiền của mình. Do vậy, mâu thuẫn giữa mối quan
hệ sở hữu – điều hành có thể gây ra các tổn hại cho người gửi tiền.
Trong hoạt động của NHTM, do việc người sở hữu – cổ đông không giám sát
được các hoạt động của người điều hành (nhà quản lý ngân hàng), dẫn đến việc người
quản lý ngân hàng có thể lựa chọn các dự án rủi ro để cho vay nhằm hưởng lợi ích cá
nhân thay vì lựa chọn các dự án an tồn. Cổ đơng lớn thậm chí có thể yêu cầu tổng giám
đốc ngân hàng cho vay, đầu tư theo chỉ định hay dựa trên quan hệ của họ mà đúng ra
các quyết định này phải dựa trên tính khả thi của dự án và năng lực tài chính quản trị

của người vay vốn. Cổ đơng và nhiều người khác sẽ gánh chịu thiệt hại nếu các hành
động rủi ro này gây ra tổn thất. Hoạt động chủ yếu của NHTM là đi vay để cho vay và
nguồn vốn vay chủ yếu của ngân hàng chính là tiền gửi trong nền kinh tế. Lượng tiền
huy động từ dân cư và tổ chức của NHTM luôn lớn gấp nhiều lần vốn điều lệ của ngân
hàng. Do đó, khi có rủi ro xảy ra thì người gửi tiền ln phải chịu tổn thất.
Sơ đồ 2.4 mô tả mối quan hệ ba chiều giữa cổ đông, người quản lý và chủ nợ –
người gửi tiền trong hoạt động của NHTM.
Sơ đồ 2.4: Tam giác quan hệ ủy quyền – thừa hành
Người quản lý

Cổ đông

Chủ nợ/Người gửi tiền
Nguồn: Nguyễn Đức Mậu (2012)

NHTMNN do nhân dân sở hữu, từ đó nảy sinh hai xung đột. Thứ nhất, Chính
phủ đại diện cho người dân sở hữu ngân hàng nhưng có khi Chính phủ khơng hành


8
động vì lợi ích của người dân. Thứ hai, hội đồng quản trị và ban điều hành, những
người được Chính phủ ủy quyền, khơng phải ln hành động vì lợi ích của Chính phủ.
Đối với các NHTMCP, mối quan hệ ủy quyền nảy sinh hai vấn đề khác. Thứ
nhất, cổ đông lớn gây ảnh hưởng tới việc điều hành ngân hàng, do đó mà làm tổn hại
lợi ích của cổ đơng thiểu số. Thứ hai, do mâu thuẫn lợi ích giữa cổ đông và ban điều
hành, ban điều hành của ngân hàng có thể hành động khơng vì lợi ích của cổ đông.
Tuy nhiên trong NHTMCP ở Việt Nam, các cổ đông lớn dù trực tiếp hay gián tiếp luôn
tham gia điều hành ngân hàng. Vì vậy, những vấn đề nảy sinh do xung đột giữa cổ đông
lớn và ban điều hành không nhiều.
2.2.2. Lý thuyết về sở hữu chéo – cạnh tranh

Một số nhà kinh tế học trên thế giới đã tiến hành nghiên cứu và đưa ra các lý
thuyết về mối quan hệ giữa sở hữu chéo và cạnh tranh. Bruzzone (1999) cho rằng hiện
tượng sở hữu chéo giữa các công ty làm bộ máy quản lý và ban điều hành lồng vào
nhau, tức là một cổ đông có thể vừa là thành viên ban lãnh đạo của hai cơng ty khác
nhau. Việc này có ảnh hưởng đến sự bảo mật thông tin, mà trong thị trường cạnh tranh
thì thơng tin đóng vai trị chủ động, quyết định ưu thế của doanh nghiệp, vì thế việc trao
đổi thơng tin có thể có lợi cho việc thơng đồng giữa các công ty chiếm lĩnh thị trường.
Quan điểm dựa trên nghiên cứu của Gilo (2000), Gilo và Spiegel (2003) cho thấy sở hữu
chéo có thể làm giảm cạnh tranh bởi vì các cơng ty có thể tạo ra các điều kiện ngầm
thông đồng với nhau, tạo ra các mối quan hệ liên kết chặt chẽ, giúp tiếp cận các nguồn
lực, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh. Nghiên cứu của Maxwell và cộng sự (1999),
O’Brien và Salop (2000) thì cho rằng khi các nhà đầu tư lớn sở hữu cổ phần trong nhiều
công ty của cùng một ngành công nghiệp sẽ dẫn đến những thay đổi liên quan đến thị
phần cũng như quyền kiểm soát thị trường dẫn đến hiện tượng độc quyền trong cạnh
tranh.
Để đo lường mức độ cạnh tranh trong một ngành cơng nghiệp có một số phương
pháp tiêu biểu sau. Đầu tiên là phương pháp sử dụng mô hình cơ cấu – hành vi – hiệu
quả kinh doanh của ngành, viêt tắt là SCP, tức là cơ cấu của thị trường quyết định hành
vi của doanh nghiệp và tiếp theo đó hành vi sẽ quyết định hiệu quả kinh doanh
(Matthews, Murinde & Zhao, 2007). Mơ hình SCP cho rằng mức độ cạnh tranh trong
một nhóm thị trường có thể được xác định bởi các đặc tính cấu trúc của các công ty
trong thị trường như số lượng và vốn của các công ty, giá cả của các yếu tố đầu vào –


9
đầu ra, nhu cầu của khách hàng. Mơ hình SCP được củng cố bởi lý thuyết cạnh tranh
nhóm và nó rất hữu ích trong việc hoạch định chiến lược và đánh giá bản chất cạnh
tranh trong ngành. Theo mơ hình này, thay đổi cơ cấu dẫn đến sự tập trung quyền lực
trong một ngành, tạo điều kiện thuận lợi cho các hành vi thông đồng giữa các công ty
dẫn đến giảm mức độ cạnh tranh. Mơ hình này cũng giúp phân tích kết quả kinh doanh

của ngành, các doanh nghiệp trong ngành và nhận dạng tiềm năng của từng ngành kinh
doanh.
Ngược lại với mơ hình SCP, giả thiết cấu trúc hiệu quả (viết tắt là ESH) cho rằng
các công ty hay ngân hàng lớn có xu hướng tốt hơn các cơng ty nhỏ về lợi nhuận, vì các
cơng ty này có ưu thế về thương hiệu, quy mơ, cơng nghệ… Vì thế, việc tập trung quyền
lực trong một ngành cơng nghiệp không bao hàm sự suy giảm cạnh tranh mà góp phần
gia tăng hiệu quả trong lĩnh vực cơng nghiệp đó (Matthews, Murinde & Zhao, 2007).
2.3.

Tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hƣởng của sở hữu chéo
trong NHTM

Hiện nay, trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về
sở hữu chéo trong các doanh nghiệp, tập đoàn và trong hệ thống các ngân hàng. Onetti và
Pisoni (2009) cho rằng sở hữu chéo giữa ngân hàng, công ty bảo hiểm và các doanh
nghiệp lớn và mối quan hệ gần gũi, liên kết giữa thành viên hội đồng quản trị của các
công ty khác nhau là đặc điểm chính của mối quan hệ ngân hàng – doanh nghiệp ở Đức.
Mơ hình truyền thống này đã hỗ trợ, dẫn dắt sự thành công của quá trình cơng nghiệp
hóa ở Đức, góp phần tạo nên một nền tảng công nghiệp ổn định. Tuy nhiên, nghiên cứu
cũng chỉ ra rằng, xu hướng truyền thống kiểm soát doanh nghiệp thông qua sở hữu chéo,
mặc dù đang giữ vai trò lớn tại Đức, theo xu thế đang dần giảm đi tầm quan trọng do ảnh
hưởng của q trình tồn cầu hóa.
Scher (2001) nghiên cứu về sở hữu chéo ở Nhật Bản và chỉ ra rằng các công ty ở
Nhật Bản thường thiết lập quan hệ chặt chẽ với một ngân hàng (gọi là “main bank”). Các
ngân hàng này cho vay và mua cổ phần của các doanh nghiệp. Scher (2001) cho thấy hai
lý do của việc tồn tại sở hữu chéo giữa ngân hàng – doanh nghiệp là duy trì mối quan hệ
kinh doanh ổn định và duy trì u cầu về vốn. Mơ hình “main bank” đã đóng vai trò nhất
định trong sự thịnh vượng của kinh tế Nhật Bản kể từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai,
tuy nhiên, mơ hình này khơng cịn phù hợp từ những năm 1990. Cụ thể, do các ngân
hàng không những thực hiện khơng tốt vai trị giám sát các doanh nghiệp liên quan mà



10
cịn cấp một lượng tín dụng lớn, kém chất lượng cho các doanh nghiệp này. Hậu quả là
các ngân hàng chịu những khoản nợ xấu lớn và bị suy giảm vốn chủ sở hữu. Thêm vào
đó, việc giảm giá cổ phiếu của các doanh nghiệp liên quan mà ngân hàng nắm giữ sẽ ảnh
hưởng đến tỷ lệ CAR của các ngân hàng theo Hiệp ước Basel. Sau những nỗ lực tái cấu
trúc hệ thống tài chính sau khủng hoảng, mức độ sở hữu chéo trong các ngân hàng Nhật
Bản đã giảm.
Bên cạnh các phân tích định tính, cịn có một số nghiên cứu định lượng về sở hữu
chéo. Cai và Zhang (2008) đã xây dựng một mơ hình dựa trên phương pháp ma trận và
sử dụng nó để xây dựng một bộ chỉ số cung cấp một mô tả chung về mối liên kết chéo
giữa các doanh nghiệp. Những chỉ số này không chỉ phản ánh sức mạnh và phức tạp của
các mối quan hệ giữa các tổ chức công ty, mà còn đo lường sự tương tác của các giá trị
cổ phiếu thông qua mối liên hệ sở hữu chéo. Tác giả đã áp dụng phương pháp này để
kiểm tra các mối liên kết chéo giữa các công ty niêm yết ở Trung Quốc.
Trivieri (2005) đã tiến hành thực nghiệm trên dữ liệu của các ngân hàng Ý trong
giai đoạn 1996-2000 để đo lường mối quan hệ giữa sở hữu chéo và cạnh tranh của 503
ngân hàng tại quốc gia này. Nghiên cứu đã cung cấp bằng chứng thực nghiệm rằng trong
nửa cuối những năm 1990, các ngân hàng ở Ý có tồn tại sở hữu chéo kém cạnh tranh hơn
so với các ngân hàng không liên quan đến hiện tượng này. Kết quả này hỗ trợ các lý
thuyết trước đây cho rằng sở hữu chéo giữa các nhóm ngân hàng ở Ý có thể tạo thành
một mối đe dọa nghiêm trọng đến sự cạnh tranh. Do đó, cần phải có biện pháp hạn chế
sở hữu chéo tại các ngân hàng, từ đó thúc đẩy một mối quan hệ cạnh tranh hơn giữa các
ngân hàng và đẩy mạnh quá trình tái cơ cấu ngành ngân hàng tại Ý.
Tsapin (2010) sử dụng mơ hình hồi quy 2SLS và OLS để phân tích ảnh hưởng của
quyền sở hữu đối với rủi ro ngân hàng và cho vay với các mẫu dữ liệu trong giai đoạn
2003-2006 của Ukraina. Nghiên cứu cho thấy sự tập trung quyền sở hữu cao hơn và
nhóm doanh nghiệp liên kết có thể làm giảm cho vay liên ngân hàng dẫn đến rủi ro thanh
khoản cao hơn. Tác giả cũng chỉ ra rằng ngân hàng với sự tập trung quyền sở hữu cao

hơn có xu hướng cư xử nhiều rủi ro hơn so với các ngân hàng với quyền sở hữu phân tán.
Hiệu ứng này giải thích việc các ngân hàng có quyền sở hữu tập trung có rủi ro cao hơn
nếu các cổ đông lớn theo đuổi lợi ích tài chính của mình (Zeitun và Tian, 2007). Các kết
quả ước tính của tác giả cũng chứng thực giả thuyết cho rằng các ngân hàng với quyền sở


11
hữu tập trung cao hơn có tỷ lệ vốn hóa thấp hơn, rủi ro về đòn bẩy cao, phù hợp với kết
quả nghiên cứu được đề xuất bởi Laeven (2004).
Riêng nghiên cứu về tác động của các loại hình sở hữu đến thị trường tín dụng,
hầu hết các nghiên cứu tập trung vào ảnh hưởng của quyền sở hữu nước ngoài và nhà
nước về cho vay. Một số quan điểm cho rằng các ngân hàng nước ngồi hoạt động tín
dụng hiệu quả hơn so với các ngân hàng trong nước (Barisitz, 2008). Ví dụ, trong giai
đoạn tăng trưởng, ngân hàng nước ngồi có thể tăng cho vay vì họ dựa vào kinh phí bổ
sung từ ngân hàng mẹ (Micco và Panizza, 2006), đồng thời sự tham gia của ngân hàng
nước ngồi có thể giúp khách hàng giảm được rủi ro hối đoái và các cú sốc ngoại mà các
ngân hàng địa phương không làm được (Peek và Rosengren, 1997, 2000; Avdjiev et al.,
2012). Mặt khác, Galindo et al. (2004) cho rằng do tiếp cận nguồn vốn thị trường nước
ngoài nên các ngân hàng nước ngồi có thể khơng giảm cho vay trong thời gian suy thối
kinh tế, thậm chí có bằng chứng cho rằng các ngân hàng nước ngoài tăng cường tiếp cận
các khoản tín dụng trong thời kỳ suy thối kinh tế (Giannetti và Ongena, 2008). Bên
cạnh đó, họ cũng có xu hướng cho vay nhiều hơn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ so
với các ngân hàng trong nước (Clarke et al., 2005). Tuy nhiên, Detragiache et al. (2008)
chứng minh rằng các ngân hàng bắt đầu cho vay ít hơn sau khi họ thu hút vốn nước
ngồi. Có bằng chứng cho thấy các ngân hàng nhà nước cản trở sự phát triển của thị
trường tài chính (La Porta et al, 2002;. Barth et al., 2004). Cho vay của các ngân hàng
nhà nước thường chứa đựng những động cơ chính trị (Dinc, 2005; Brown và Dinc,
2005), và các ngân hàng nhà nước thường hoạt động kém hiệu quả (Micco et al, 2007;.
Berger et al., 2009). Tuy nhiên, một số nghiên cứu lại cho rằng ngân hàng nhà nước cũng
có thể đóng một vai trị tích cực trong một số khía cạnh. Andrianova et al. (2009) nhận

thấy rằng các ngân hàng nhà nước có thể thúc đẩy tăng trưởng nếu kết quả hoạt động và
hiệu quả quản lý được công khai, minh bạch. Ngoài ra, trong các cuộc khủng hoảng tài
chính, ngân hàng nhà nước thường đi ngược với chu kỳ bằng cách duy trì tốt hơn tốc độ
tăng trưởng tín dụng (Micco và Panizza, 2006; De Haas và van Lelyveld, 2011; Bertay et
al, 2012.).
Hiệu quả hoạt động của các ngân hàng trong nhóm liên kết sở hữu chưa được
nghiên cứu đánh giá nhiều vì các học giả vẫn thường tập trung vào tác động của cấu trúc
sở hữu đến hoạt động cơng ty. Các ngân hàng có liên kết với các nhóm doanh nghiệp
trong mơ hình sở hữu chéo thường có rủi ro cao hơn vì các cơng ty này sử dụng ngân


12
hàng như nguồn cung cấp tài chính của riêng mình (Laeven, 2004). Vì thế có giả thuyết
cho rằng các ngân hàng liên kết với các nhóm doanh nghiệp thường cho vay nhiều hơn.
Ở Việt Nam, sở hữu chéo cũng đang là đề tài được quan tâm nghiên cứu trong
những năm gần đây. Ủy ban Kinh tế của Quốc hội cũng đã đề cập đến vấn đề sở hữu
chéo trong Báo cáo kinh tế vĩ mô 2012 như một trong những nguyên nhân dẫn đến bất ổn
kinh tế thị trường tài chính của Việt Nam.
Nguyễn Đức Mậu (2012) đã sử dụng lý thuyết ủy quyền thừa hành (principal
agent) và số liệu thống kê tổng hợp, các nghiên cứu tình huống để giải thích và đánh giá
tác động của sở hữu chéo đến việc tuân thủ quy định về bảo đảm an toàn hoạt động của
NHTM ở Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2011. Nghiên cứu đã chỉ ra ngân hàng là
doanh nghiệp đặc thù có quan hệ xung đột ủy quyền thừa hành lớn nhất và vì vậy cần
phải được giám sát chặt chẽ bởi cơ quan quản lý nhà nước. Do đó NHNN đã ban hành
các quy định về bảo đảm an toàn hoạt động với năm nội dung giám sát chính về vốn
điều lệ tối thiểu và tỷ lệ an tồn vốn tối thiểu, giới hạn tín dụng, giới hạn góp vốn cổ
phần và đầu tư, đảm bảo khả năng chi trả, phân loại nợ và trích dự phòng rủi ro. Việc
tuân thủ các quy định bảo đảm an tồn hoạt động vì lợi ích của tồn xã hội nhưng sẽ tạo
ra phí tổn cho các ngân hàng. Vì vậy các ngân hàng có động cơ để hình thành cấu trúc
sở hữu chéo nhằm lách các quy định bảo đảm an toàn hoạt động.

Nguyễn Minh Sáng và Mai Thị Trúc Linh (2013) sử dụng phương pháp chỉ số H
của Panzar và Rose (1987) để đo lường mối quan hệ sở hữu chéo và cạnh tranh trong
hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam dựa trên nghiên cứu của Trivieri (2005).
Từ đó, tác giả đã đưa ra hai kết luận chính: (i) trong giai đoạn 5 năm được xem xét 20072011, các NHTM Việt Nam đang hoạt động trong trạng thái cạnh tranh độc quyền; (ii) sự
cạnh tranh của hệ thống ngân hàng khi có hiện tượng sở hữu chéo sẽ diễn ra mạnh mẽ
hơn so với khi thị trường chỉ có các ngân hàng khơng có hiện tượng này. Nghiên cứu này
cho kết quả ngược với sự kỳ vọng cũng như bài nghiên cứu tương tự áp dụng cho ngân
hàng Ý trong giai đoạn 1996-2000 của Trivieri (2005). Nguyên nhân là do các thông tin
xác định sở hữu chéo ở Việt Nam chưa có đủ cơ sở dữ liệu để đánh giá chính xác tồn bộ
thực trạng sở hữu chéo của ngân hàng – công ty – công ty – ngân hàng và do giữa ngân
hàng với ngân hàng cịn có tình trạng sở hữu chéo cơng ty con với ngân hàng.
Có thể thấy rằng, trên thế giới đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về sở hữu
chéo cả về định tính lẫn định lượng. Các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các thị trường


13
có tồn tại hiện tượng sở hữu chéo cao như Nhật, Đức, Ý. Tuy nhiên, các nghiên cứu này
chủ yếu tập trung vào mối quan hệ giữa sở hữu chéo trong doanh nghiệp, giữa ngân hàng
– doanh nghiệp mà chưa nghiên cứu mối quan hệ chồng chéo trong hệ thống ngân hàng.
Đối với nghiên cứu về tác động của các loại hình sở hữu đến thị trường tín dụng, hầu hết
các nghiên cứu tập trung vào ảnh hưởng của quyền sở hữu nước ngoài và nhà nước về
cho vay. Ở Việt Nam hiện nay cũng có một số nghiên cứu về sở hữu chéo, nhưng phần
lớn là nghiên cứu định tính dựa trên phân tích nội dung nên đánh giá rất chung và chưa
có bằng chứng thuyết phục, các nghiên cứu định lượng cịn hạn chế, chỉ có một nghiên
cứu về tác động của sở hữu chéo đến cạnh tranh. Do đó, nghiên cứu này lấp đầy khoảng
trống khoa học đã phân tích ở trên bằng cách kết hợp phương pháp định tính và định
lượng để nghiên cứu về sở hữu chéo trong hoạt động cho vay của NHTM. Chính vì thế,
ngồi việc đánh giá thực trạng sở hữu chéo trong hệ thống Ngân hàng thương mại Việt
Nam trong giai đoạn 2010 – 2014, luận văn sẽ nghiên cứu thực nghiệm về tác động của
sở hữu chéo đến cho vay. Từ đó, tác giả sẽ đưa ra những khuyến nghị chính sách nhằm

giảm sở hữu chéo và hạn chế tác động tiêu cực của sở hữu chéo trong hệ thống ngân
hàng Việt Nam.
2.4.

Vấn đề sở hữu chéo của một số quốc gia thế giới
2.4.1. Sở hữu chéo ở Nhật Bản

Nền kinh tế Nhật Bản trong giai đoạn 1950-1970 hình thành các liên kết bền vững
giữa các tập đoàn kinh tế và các ngân hàng. Nó khơng chỉ đóng góp vào sự thành cơng
của chính sách cơng nghiệp ở Nhật Bản dẫn đến sự tăng trưởng nhanh chóng được gọi là
“phép màu của Nhật Bản”, mà còn là một sự phân biệt của hệ thống kinh tế - tài chính
nước này.
Để thực hiện chính sách cơng nghiệp hóa, Chính phủ Nhật Bản khơng chỉ khuyến
khích và hỗ trợ trực tiếp cho các doanh nghiệp mà còn tạo ra nhiều ưu đãi để nguồn vốn
ngân hàng chảy vào lĩnh vực sản xuất. Các hình thức sở hữu chéo giữa các nhóm doanh
nghiệp và ngân hàng được hình thành và ngày càng phổ biến hơn, trong đó ngân hàng
giữ vị trí trung tâm. Từ nửa cuối những năm 1970 đến những năm 1990, nền kinh tế Nhật
Bản thất bại trong việc duy trì đà tăng trưởng cao như hai thập kỷ qua. Sự sụp đổ của
bong bóng kinh tế trong giai đoạn 1986-1991 chấm dứt hoàn toàn cái được gọi là “phép
màu của Nhật Bản” và bắt đầu rơi vào thời kỳ khủng hoảng. Do mối quan hệ sở hữu
chéo nên không chỉ có hệ thống ngân hàng mà cịn các doanh nghiệp lĩnh vực sản xuất


14
cũng chịu ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính. Điều này dẫn đến những khó khăn kép
của nền kinh tế Nhật Bản cả trong sản xuất và lĩnh vực tài chính.
Nhật Bản đã khơng áp đặt bất kỳ quy định cụ thể để kiểm soát sở hữu chéo. Tuy
nhiên, khi tình trạng này trở nên phổ biến, đặc biệt là trong bối cảnh điều kiện kinh tế
xấu đi, sở hữu chéo bắt đầu để lộ nhiều rủi ro, làm giảm cạnh tranh và minh bạch, lợi ích
của các nhà đầu tư và cổ đông thiểu số bị ảnh hưởng. Nhận thấy được những rủi ro, trong

năm 1981, chính phủ Nhật Bản đã sửa đổi Luật Thương mại với quy định mới để hạn chế
và kiểm soát sở hữu chéo trong tập đồn kinh tế và lĩnh vực tài chính – ngân hàng. Luật
có những quy định hạn chế quyền sở hữu của các cổ đông, đặc biệt là đối với các cổ
đơng lớn nắm quyền chi phối. Bên cạnh đó, luật cịn có những quy định để hạn chế việc
thực hiện quyền của cổ đông.
2.4.2. Sở hữu chéo ở Trung Quốc
Vào giữa những năm 1980, nền kinh tế Trung Quốc vẫn dựa vào các doanh
nghiệp nhà nước trong một mô hình kinh tế tập trung. Đến năm 1987, Trung Quốc thực
hiện đổi mới và thay thế chế độ kế hoạch hóa tập trung truyền thống. Cải cách kinh tế ở
Trung Quốc giai đoạn này bao gồm việc cổ phần hoá và cải cách khu vực kinh tế nhà
nước, tập trung vào các doanh nghiệp nhà nước. Sở hữu chéo được coi là một phương
tiện hiệu quả để đa dạng hóa sở hữu trong các doanh nghiệp nhà nước. Đi đôi với chuyển
dịch cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, Chính phủ đã thực hiện nhiều giải pháp để tái cơ cấu
các doanh nghiệp hoạt động yếu kém bằng cách khuyến khích họ tham gia mạng lưới sở
hữu chéo với những doanh nghiệp hoạt động tốt hơn. Năm 1994, Luật Doanh nghiệp mới
có hiệu lực và cụ thể hóa các ý tưởng cải cách của năm 1980.
Xu hướng chung này vẫn tiếp tục sau khi Trung Quốc gia nhập WTO vào năm
2001. Với một loạt các chính sách mở cửa cho nhà đầu tư nước ngoài, các hoạt động
M&A diễn ra mạnh mẽ ở Trung Quốc. Trong bối cảnh này, các doanh nghiệp Trung
Quốc đã khuyến khích sử dụng quyền sở hữu chéo như một cơng cụ để bảo vệ mình
chống lại việc bị mua bán, sáp nhập. Kết quả là, sở hữu chéo trở nên phổ biến hơn ở
Trung Quốc.
Hiện nay khơng có quy định cụ thể để quản lý sở hữu chéo ở Trung Quốc mà chỉ
xây dựng khung chính sách pháp lý để quản lý và điều tiết các mối quan hệ sở hữu nói
chung và sở hữu chéo nói riêng. Nhìn chung, sở hữu chéo ở Trung Quốc là một vấn đề
mới và gây nhiều tranh cãi. Một số quan điểm cho rằng quyền sở hữu chéo là một hiện


15
tượng bình thường và khơng cần phải được xử lý, trong khi những nghiên cứu khác cho

rằng cần có biện pháp quản lý và giám sát để hạn chế những rủi ro có thể xảy ra. Tuy
nhiên, cho đến nay, Trung Quốc vẫn chưa chính thức có bất kỳ chính sách cụ thể để đối
phó với điều này.
2.4.3. Sở hữu chéo ở Ý
Vào đầu những năm 1990, nhiều cuộc cải cách kinh tế và tài chính đã thay đổi bộ
mặt của ngành tài chính – ngân hàng của Ý. Nhiều biện pháp để thực hiện cải cách khu
vực tài chính nói chung và ngành ngân hàng nói riêng đã được thơng qua trong khn
khổ chính sách chung của Châu Âu sau khi Hiệp ước Maastricht được ký kết. Trong bối
cảnh này, đã có hai q trình có vai trị quan trọng trong việc chuyển đổi cơ cấu sở hữu
ngân hàng Ý: Chính phủ đã bán cổ phần của mình tại các ngân hàng và M&A đã diễn ra
một cách đáng kể trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng. Các quá trình này bắt đầu thực
hiện vào năm 1993 và cơ bản hoàn thành trong năm 2001 với kết quả cuối cùng là nhà
nước chỉ nắm giữ khoảng 0,1% cổ phần ở khu vực ngân hàng. Giảm sở hữu nhà nước tại
các ngân hàng chủ yếu được thực hiện thông qua việc sắp xếp các nhóm cổ đơng lớn
đóng vai trị kiểm sốt thị trường tài chính của Ý. Q trình này đi đơi với M&A liên
quan đến nhiều ngân hàng lớn của Ý dẫn đến tình trạng là một số ít các cổ đơng đã sở
hữu cổ phần của gần như tất cả các tập đoàn ngân hàng lớn nhất quốc gia. Kết quả này
tạo ra một mê cung sở hữu chéo trong hệ thống ngân hàng Ý hiện nay.
Bằng việc thống kê thực trạng sở hữu cổ phần của các cổ đơng chính, các nhà
nghiên cứu thấy rằng nằm ở trung tâm của mạng lưới sở hữu chéo là một nhóm nhỏ các
nhà sáng lập ngân hàng quan trọng nhất. Những người này, nổi lên từ cuộc cải cách hệ
thống ngân hàng đầu những năm 1990, đã trở thành ông chủ của các ngân hàng đại
chúng. Mặc dù một trong các mục đích của nhiều quy định pháp luật đặt ra trong những
năm 1990 là khiến các nhà sáng lập ngân hàng rút bớt cổ phần của mình trong các ngân
hàng nhưng họ vẫn nắm giữ đáng kể, nếu khơng muốn nói là phần lớn cổ phần ở rất
nhiều ngân hàng.
2.4.4. Sở hữu chéo ở Đức
Mối quan hệ liên kết giữa ngân hàng – doanh nghiệp được cho là góp phần vào sự
nghiệp cơng nghiệp hóa thành cơng tại Đức. Sở hữu chéo giữa ngân hàng – ngân hàng,
ngân hàng – doanh nghiệp, doanh nghiệp – doanh nghiệp ở Đức thường có xu hướng ổn



×