Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

(Luận văn thạc sĩ) tín dụng đối với kinh tế tư nhân tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN KỲ

T
TÍÍN
ND
DỤ
ỤN
NG

ĐỐ
ỐII V
VỚ
ỚII K
KIIN
NH
HT
TẾ
ẾT

ƯN
NH

ÂN
NT
TẠ


ẠII C
CH
HII N
NH

ÁN
NH
H
N
NG

ÂN
NH

ÀN
NG

ĐẦ
ẦU
UT

ƯV

À PPH

ÁT
TT
TR
RIIỂ
ỂN

NG
GIIA
AL
LA
AII

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Kinh tế tài chính, ngân hàng
Mã số: 60. 31. 12
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THỊ HIỆP THƯƠNG


TP. Hồ Chí Minh - Năm 2011


-1-

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tín dụng không thể tách rời với hoạt động sản xuất kinh doanh
hàng hóa. Sản xuất kinh doanh hàng hóa ra đời, phát triển kéo theo sự tất yếu ra đời
của các tổ chức tín dụng để phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh, nhu cầu đời sống
của các tổ chức, các cá nhân thơng qua việc cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ
thanh tốn. Hoạt động tín dụng đã thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa phát
triển và sản xuất kinh doanh càng phát triển thì hoạt động tín dụng càng sơi động,
cứ như thế tạo ra mối quan hệ đan xen, biện chứng cùng thúc đẩy nhau phát triển.
Khơng thể có nền kinh tế phát triển mà ở đó tồn tại một hệ thống tín dụng
yếu kém và ngược lại. Hoạt động ngân hàng với các nội dung nhận tiền gửi tạo vốn,
sử dụng tiền gửi để cho vay cung cấp các dịch vụ thanh tốn. Tín dụng ngân hàng

đã có vai trị đặc biệt quan trọng, là địn bẩy kích thích và điều tiết q trình sản
xuất kinh doanh thơng qua sử dụng một số chính sách và chế tài tín dụng như chính
sách về vốn, lãi suất, thời hạn cho vay, các dịch vụ đi kèm khác…
Sau Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng, cùng với việc đổi mới
cơ chế quản lý kinh tế là quá trình phát triển mạnh mẽ của kinh tế tư nhân. Số liệu
thống kê hàng năm đã cho thấy sự lớn mạnh không ngừng về số lượng, chất lượng
và quy mô của kinh tế tư nhân. Kinh tế tư nhân đóng góp một phần lớn trong tổng
sản phẩm quốc nội.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng tháng 4 năm 2001 đã khẳng
định: " Thực hiện nhất quán chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần. Các
thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành của nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa … khuyến khích phát triển kinh tế tư bản
tư nhân rộng rãi trong những ngành nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp luật không
cấm"
Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương khóa IX có Nghị quyết
chuyên về kinh tế tư nhân, trong đó nhấn mạnh: "Kinh tế tư nhân là bộ phận cấu


-2-

thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Phát triển kinh tế tư nhân là vấn đề
chiến lược lâu dài trong phát triển nền kinh tế nhiều thành phần định hướng xã hội
chủ nghĩa, góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi nhiệm vụ trung tâm là phát triển
kinh tế, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao nội lực đất nước trong hội nhập
kinh tế quốc tế"
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng tiếp tục khẳng định về phát
triển kinh tế nhiều thành phần theo hướng: Bảo đảm quyền tự do kinh doanh và
bình đẳng giữa các thành phần kinh tế… Khuyến khích phát triển các loại hình
doanh nghiệp, các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh với sở hữu hỗn hợp, nhất
là các doanh nghiệp cổ phần. Hồn thiện cơ chế chính sách để phát triển mạnh kinh

tế tư nhân theo quy hoạch và quy định của pháp luật, thúc đẩy hình thành các tập
đồn kinh tế tư nhân, khuyến kích tư nhân góp vốn vào các tập đồn kinh tế nhà
nước.
Để tạo điều kiện thuận lợi nhằm hỗ trợ cho kinh tế tư nhân phát triển, khắc
phục một trong những khó khăn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của khu
vực kinh tế tư nhân là vấn đề về vốn. Thiếu vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh là
hiện tượng phổ biến của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và được coi là một
trong những rào cản lớn nhất đến sự phát triển của doanh nghiệp hiện nay.
Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp nguồn vốn tương đối ổn định và lãi
suất phù hợp là chỗ dựa chính về vốn của doanh nghiệp, tuy nhiên khơng phải
doanh nghiệp nào cũng dễ dàng tiếp cận và vay vốn từ ngân hàng thương mại để có
đủ vốn cho hoạt động kinh doanh của mình. Vấn đề vốn tín dụng ngân hàng cho
khu vực kinh tế tư nhân là vấn đề mà rất nhiều người đang quan tâm.
Nhận thức được vai trị của kinh tế tư nhân trong tiến trình đổi mới đất nước
nói chung và của tỉnh Gia Lai nói riêng, vấn đề giải pháp để kinh tế tư nhân dễ tiếp
cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng tạo điều kiện cho kinh tế tư nhân phát triển. Học
viên mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu là “Tín dụng đối với kinh tế tư nhân tại Chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Gia Lai ” làm luận văn tốt nghiệp với
mong muốn những nghiên cứu trong học tập sẽ được vận dụng vào thực tế.


-3-

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm làm rõ hơn những vấn đề lý luận cơ
bản về kinh tế tư nhân và tín dụng ngân hàng, vai trị của tín dụng ngân hàng đóng
góp sự phát triển của kinh tế tư nhân.
Thực trạng phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai và những đóng
góp của BIDV Gia Lai trong việc hỗ trợ nguồn vốn tín dụng cho kinh tế tư nhân
thời gian qua, trên cơ sở đó xây dựng giải pháp để mở tín dụng hợp lý vừa tăng

trưởng nhanh nhưng vẫn đảm bảo chất lượng để tạo điều kiện cho kinh tế tư nhân
phát triển trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Với mục đích nghiên cứu nêu trên, đối tượng nghiên cứu của Luận văn là
những vấn đề cơ bản về kinh tế tư nhân và tín dụng ngân hàng. Phạm vi nghiên cứu
là tập trung vào các vấn đề lý thuyết và thực tiễn của kinh tế tư nhân trên địa bàn
tỉnh Gia Lai, không đi sâu vào một ngành hay một số ngành cụ thể. Luận văn sử
dụng số liệu tổng hợp có nguồn gốc đáng tin cậy từ năm 2007 đến năm 2010 và
khảo sát thực tế tại doanh nghiệp để phân tích đánh giá thực trạng và đưa ra một số
giải pháp mở rộng tín dụng tại BIDV Gia Lai đối với khu vực kinh tế tư nhân trên
địa bàn trong thời gian đến.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử của chủ nghĩa Mác Lê Nin, sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp,
phương pháp thống kê, diễn giải và quy nạp, phương pháp so sánh. Ngồi ra luận
văn cịn sử dụng phương pháp khảo sát thực tế, điều tra chọn mẫu thông qua bảng
câu hỏi. Dựa trên số liệu thu thập được từ bảng câu hỏi khảo sát, tác giả phân tích
dữ liệu với sự hỗ trợ của EVEIWS. Nhờ những phương pháp này có thể nghiên cứu
được sự phát triển của kinh tế tư nhân, trong đó thấy được những khó khăn trong
quá trình phát triển kinh tế tư nhân và vai trị của tín dụng ngân hàng đối với sự phát
triển của kinh tế tư nhân để làm rõ nội dung nghiên cứu của để tài.


-4-

5. Kết cấu của luận văn
Tên luận văn: “Tín dụng đối với kinh tế tư nhân tại Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Gia Lai ”
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KINH TẾ TƯ NHÂN VÀ TÍN DỤNG

NGÂN HÀNG
Chương 2: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KINH TẾ TƯ NHÂN
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN GIA LAI
Chương 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG CỦA BIDV GIA LAI ĐỐI
VỚI KINH TẾ TƯ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI


-5-

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
KINH TẾ TƯ NHÂN VÀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA KINH TẾ TƯ NHÂN TRONG NỀN KINH TẾ HIỆN
ĐẠI
1.1.1. Khái niệm về kinh tế tư nhân
Thuật ngữ “kinh tế tư nhân” gắn liền với vấn đề sở hữu tư nhân. Sở hữu tư
nhân về quá trình sản xuất là cơ sở ra đời của kinh tế tư nhân. Sở hữu tư nhân là
quan hệ sở hữu xác nhận quyền hợp pháp của tư nhân trong việc chiếm hữu, quyết
định cách thức tổ chức sản xuất, chi phối và hưởng lợi từ kết quả của q trình sản
xuất đó.
Hiện nay chưa có một khái niệm thống nhất về KTTN, mà có các cách hiểu
khác nhau về KTTN:
Ở các quốc gia có nền kinh tế phát triển, mọi hoạt động kinh tế không thuộc
khu vực kinh tế nhà nước thì đều được xem là khu vực KTTN.
Ở Việt Nam cũng có những cách hiểu khác nhau về KTTN:
- Trong nền kinh tế nhiều thành phần, KTTN là khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh. Khu vực kinh tế quốc doanh là kinh tế nhà nước dựa trên sở hữu công hữu
về tư liệu sản xuất. Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh dựa trên sở hữu tư nhân về tư
liệu sản xuất.
- KTTN bao gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế tư bản tư nhân hoạt động

dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể và các loại hình doanh nghiệp của tư nhân.
Từ nhiều cách hiểu khác nhau về KTTN, có thể đưa ra khái niệm riêng về
KTTN để phục vụ nghiên cứu của đề tài đó là:
Khái niệm KTTN được dùng để chỉ các thành phần kinh tế dựa trên chế độ
sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất, gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế tư bản tư
nhân.
1.1.2. Các loại hình kinh tế tư nhân
1.1.2.1. Cơng ty cổ phần


-6-

CTCP là doanh nghiệp, trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần
bằng nhau gọi là cổ phần; Cổ đơng có thể là tổ chức của KTTN, cá nhân, số lượng
cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa; Cổ đông chỉ chịu trách
nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp
vào doanh nghiệp; Cổ đơng có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho
người khác, trừ trường hợp cổ đơng sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết.
Lợi thế của CTCP là chế độ trách nhiệm hữu hạn, các cổ đông chỉ chịu trách
nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của cơng ty trong phạm vi vốn góp; Khả
năng hoạt động của CTCP rất rộng, trong hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề (trừ lĩnh
vực kinh doanh có điều kiện); Mơ hình tổ chức chặt chẽ ( Đại hội đồng cổ đơng,
Hội đồng quản trị, Ban kiểm sốt); Cơ cấu vốn của CTCP hết sức linh hoạt tạo điều
kiện nhiều người cùng góp vốn vào cơng ty; Khả năng huy động vốn của CTCP rất
cao thông qua việc phát hành cổ phiếu ra công chúng, đây là đặc điểm riêng có của
CTCP; Việc chuyển nhượng vốn trong CTCP là tương đối dễ dàng. Đối với những
CTCP được niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán tiết kiệm được chi phí
quảng cáo, nhưng ngược lại cũng chịu áp lực lớn đối với nhà đầu tư về giá cổ phiếu
trên thị trường, về công bố thông tin…
Bên cạnh những lợi thế nêu trên, loại hình CTCP cũng có những hạn chế

nhất định như: việc quản lý và điều hành CTCP rất phức tạp do số lượng các cổ
đơng có thể rất lớn, có nhiều người khơng hề quen biết nhau và thậm chí có thể có
sự phân hóa thành các nhóm cổ động đối kháng nhau về lợi ích; Việc thành lập và
quản lý CTCP cũng phức tạp hơn các loại hình cơng ty khác do bị ràng buộc chặt
chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc biệt về chế độ tài chính, kế tốn.
1.1.2.2. Cơng ty trách nhiệm hữu hạn
- Cty TNHH có hai thành viên trở lên
Cty TNHH có hai thành viên trở lên là doanh nghiệp trong đó thành viên
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp
trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp. Thành viên của cơng ty có thể
là tổ chức của KTTN, cá nhân, số lượng thành viên tối thiểu là hai và tối đa không
vượt quá năm mươi.


-7-

Cty TNHH là loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất ở Việt Nam hiện nay, là
mơ hình doanh nghiệp có sự giao thoa giữa DNTN và CTCP. Cty TNHH có quan
hệ đối nhân giữa người với người rất quan trọng, khả năng kiểm sốt vốn của các
thành viên cao vì luôn là thành viên của hội đồng thành viên. Hoạt động kinh doanh
dưới hình thức Cty TNHH đem lại cho nhà đầu tư nhiều lợi thế, do có tư cách pháp
nhân nên các thành viên công ty chỉ trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong
phạm vi số vốn góp vào cơng ty; Số lượng thành viên của Cty TNHH không nhiều
và các thành viên thường là người quen biết, cùng chí hướng, tin cậy nhau nên việc
quản lý, điều hành công ty không quá phức tạp; Chế độ chuyển nhượng vốn được
điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành
viên, hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào cơng ty.
Tuy nhiên, hình thức Cty TNHH cũng có những hạn chế nhất định do chế độ
trách nhiệm hữu hạn nên uy tín của cơng ty trước các đối tác, bạn hàng cũng phần
nào bị ảnh hưởng; Việc huy động vốn của Cty TNHH bị hạn chế do không có quyền

phát hành cổ phiếu.
- Cơng ty TNHH một thành viên
Cty TNHH một thành viên là một hình thức đặc biệt của Cty TNHH. Cty
TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức của KTTN hoặc một cá nhân
làm chủ sở hữu; chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài
sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Cơ cấu tổ chức của Cty TNHH một thành viên phụ thuộc vào thành viên là tổ
chức hay cá nhân. Nếu thành viên là tổ chức, cơ cấu tổ chức nội bộ của công ty
gồm: Hội đồng thành viên/Chủ tịch cơng ty, Giám đốc/Tổng giám đốc, Kiểm sốt
viên. Nếu thành viên là cá nhân, cơ cấu tổ chức nội bộ của công ty gồm: Chủ tịch
công ty, Giám đốc/Tổng giám đốc.
Lợi thế của Cty TNHH một thành viên là chủ sở hữu cơng ty có tồn quyền
quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty nên rất chủ động trong
quản lý và điều hành. Tuy nhiên, Cty TNHH một thành viên cũng có những hạn chế
như khó khăn trong huy động vốn vì khơng được phát hành cổ phiếu; chủ sở hữu
không được rút bớt vốn kinh doanh, nếu rút bớt một phần vốn kinh doanh chủ sở


-8-

hữu vẫn liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và tài sản khác của cơng ty, cịn
nếu chuyển nhượng một phần vốn cho cá nhân hoặc tổ chức khác để rút bớt vốn
kinh doanh thì phải đăng thay đổi thành Cty TNHH ít nhất từ 2 đến 50 thành viên.
1.1.2.3. Công ty hợp danh
CTHD là doanh nghiệp, trong đó phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu
chung của công ty cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung; ngồi các thành viên
hợp danh, có thể có thành viên góp vốn; Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có
trình độ chun mơn và uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ
tài sản của mình về các nghĩa vụ của cơng ty; Thành viên góp vốn chỉ chịu trách
nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào cơng ty.

CTHD có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh và khơng được phát hành bất kỳ loại chứng khốn nào để huy động vốn.
Thành viên hợp danh có quyền quản lý công ty, tiến hành các hoạt động kinh
doanh nhân danh công ty, cùng liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của cơng
ty. Thành viên góp vốn có quyền được chia lợi nhuận theo tỷ lệ được quy định tại
Điều lệ công ty, không được tham gia quản lý công ty và hoạt động kinh doanh
nhân danh cơng ty. Các thành viên hợp danh có quyền ngang nhau khi quyết định
các vấn đề quản lý công ty.
Ưu điểm của CTHD là kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều người. Do chế
độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh mà CTHD dễ dàng
tạo được sự tin cậy của các bạn hàng, đối tác kinh doanh. Việc điều hành, quản lý
công ty không quá phức tạp do số lượng các thành viên ít và là những người có uy
tín, tuyệt đối tin tưởng nhau. Hạn chế của CTHD là không được phát hành bất kỳ
loại chứng khoán nào để huy động vốn và do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô
hạn nên mức độ rủi ro của các thành viên hợp danh là rất cao.
1.1.2.4. Doanh nghiệp tư nhân
DNTN là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng
tồn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Chủ sở hữu duy nhất
của DNTN là một cá nhân. DNTN khơng có tư cách pháp nhân.


-9-

Chủ DNTN là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Chủ DNTN có tồn
quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, có tồn
quyền quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa
vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. Chủ DNTN có thể trực tiếp hoặc thuê
người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người khác
làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp, thì chủ DNTN vẫn phải chịu trách nhiệm về
mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

DNTN khơng có sự tách bạch giữa sở hữu và quản lý, do là chủ sở hữu duy
nhất và là người trực tiếp quản lý doanh nghiệp nên DNTN hoàn toàn chủ động
trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Ở DNTN không có sự phân biệt giữa tài sản của chủ doanh nghiệp và tài
sản của doanh nghiệp mà nó tạo thành một khối thống nhất thuộc sở hữu của chủ
doanh nghiệp, tất cả khối tài sản này được sử dụng để chịu trách nhiệm cho hoạt
động của doanh nghiệp.
Chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ DNTN tạo sự tin tưởng cho các đối tác,
khách hàng và giúp cho doanh nghiệp ít chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi pháp luật
như các loại hình doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, do khơng có tư cách pháp nhân
nên mức độ rủi ro của chủ DNTN cao, chủ DNTN phải chịu trách nhiệm bằng toàn
bộ tài sản của doanh nghiệp và của chủ doanh nghiệp chứ không giới hạn số vốn mà
chủ doanh nghiệp đã đầu tư vào doanh nghiệp.
1.1.2.5. Hộ kinh doanh
Hộ kinh doanh cá thể do một cá nhân hoặc hộ gia đình làm chủ, kinh doanh
tại một địa điểm cố định, khơng thường xun th lao động, khơng có con dấu và
chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
1.1.3. Đặc điểm của kinh tế tư nhân
KTTN ở Việt Nam thực sự phát triển ở những năm đổi mới kể từ Đại hội lần
thứ VI của Đảng (năm 1986). Các doanh nghiệp chủ yếu mới được thành lập ở
những năm gần đây nên quy mơ doanh nghiệp cịn nhỏ, phần lớn các doanh nghiệp
thuộc KTTN là các doanh nghiệp có quy mơ nhỏ và siêu nhỏ ngoại trừ một số ít


- 10 -

doanh nghiệp có quy mơ loại vừa và lớn. Chính phần lớn các doanh nghiệp trong
KTTN thuộc loại nhỏ và siêu nhỏ nên có những đặc điểm như sau:
1.1.3.1. Khả năng tiếp cận thị trường yếu
Việt Nam có một thị trường rộng lớn với khoảng 86 triệu dân. Nhu cầu về

chất lượng hàng hóa dịch vụ ở mức tương đối thấp, nhất là ở thị trường nông thôn
nơi chiếm hơn 80% dân số cả nước. Hiện tại, hàng hóa trên thị trường nước ta phần
lớn là hàng nước ngồi, đặc biệt là cịn nhiều mặt hàng nhập lậu, điều này tác động
trực tiếp đến KTTN. Hầu như các doanh nghiệp thuộc KTTN chưa đủ năng lực
cạnh tranh với hàng nhập lậu. Trên thị trường nội địa các doanh nghiệp thuộc
KTTN gặp khó khăn trong khâu tiếp thị, chủ yếu do chất lượng hàng hóa dịch vụ
cịn hạn chế, khả năng tiếp thị quảng cáo chưa tốt. Ở thị trường quốc tế, khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp thuộc KTTN của Việt Nam cịn khó khăn hơn. Có thể
nói, khả năng cạnh tranh của các DNTN ở thị trường trong nước và ngoài nước đều
rất thấp. Nguyên nhân chủ yếu là do các DNTN Việt Nam thường là những doanh
nghiệp mới hình thành, khả năng tài chính cho các hoạt động marketing khơng có
và họ cũng chưa có nhiều khách hàng truyền thống; Thêm vào đó, quy mơ thị
trường của các doanh nghiệp này thường bó hẹp trong phạm vi địa phương, việc mở
rộng ra các thị trường mới là rất khó khăn.
1.1.3.2. Trình độ năng lực quản lý của chủ doanh nghiệp
Năng lực quản lý của các chủ doanh nghiệp còn hạn chế, phần lớn chưa qua
lớp đào tạo quản lý chuyên nghiệp, khả năng quản lý chủ yếu dựa trên kinh nghiệm
và thói quen. Chủ doanh nghiệp có trình độ đại học trở lên chiếm tỷ lệ thấp: ở Cty
TNHH là 8,6%, CTCP là 1,3%, DNTN là 1,9%; trong khi đó chủ doanh nghiệp
khơng có bằng cấp ở Cty TNHH là 78%, ở CTCP là 93,6%, ở DNTN là 84,6%.
(Nguồn số liệu Kinh tế tư nhân Việt Nam trong tiến trình hội nhập, PGS.TS Trịnh
Thị Hoa Mai, Nxb thế giới, tr 152) [2].
Do quy mô các doanh nghiệp khu vực KTTN còn nhỏ, nguồn vốn để đầu tư
đào tạo chun mơn cho người lao động cịn thấp. Hơn nữa, đầu tư cho nhân lực là
đầu tư dài hạn, khơng mang lại lợi ích một cách trực tiếp cho doanh nghiệp trong
ngắn hạn nên khơng khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư cho nguồn nhân lực.


- 11 -


1.1.3.3. Trình độ kỹ thuật cơng nghệ
Nhìn chung, máy móc, thiết bị cơng nghệ của khu vực KTTN còn rất lạc hậu, chắp
vá và chậm đổi mới. Nhiều doanh nghiệp mới thành lập nhưng vẫn sử dụng công
nghệ lạc hậu từ nước ngoài hay của doanh nghiệp nhà nước. Thiết bị trong hầu hết
các doanh nghiệp đều lạc hậu từ 10 đến 30 năm so với khu vực và thế giới. Số
doanh nghiệp được trang bị máy móc hiện đại không nhiều, DNTN là 24%, Cty
TNHH là 25%. Còn lại khoảng 37,2% số DNTN và 20% số Cty TNHH sử dụng
cơng nghệ truyền thống. Do thời gian hình thành và phát triển của khu vực kinh tế
này chưa lâu, tiềm lực về vốn còn yếu nên các doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN
có ít khả năng đầu tư đổi mới công nghệ. Mặt khác, các doanh nghiệp khu vực
KTTN chỉ chú trọng đầu tư vào thương mại, dịch vụ nên nhu cầu đổi mới công nghệ
là chưa cần thiết. Mỗi doanh nghiệp chỉ đầu tư khoảng 0,2% doanh thu cho khoa
học công nghệ (ở Hàn Quốc con số này là 7% – 10%) ( Nguồn số liệu - Kinh tế tư
nhân Việt Nam trong tiến trình hội nhập, PGS.TS Trịnh Thị Hoa Mai, Nxb thế giới,
tr 152)[2].
1.1.3.4. Đặc điểm nguồn vốn hình thành và phát triển
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn được xem là nền tảng cơ bản nhất. Vốn
được tồn tại dưới dạng máy móc, thiết bị, nhà xưởng, nguyên –nhiên vật liệu và các
tài sản vơ hình khác. Do xuất phát điểm của KTTN thấp, nên nguồn vốn của KTTN
được huy động chủ yếu từ các nguồn sau:
- Nguồn vốn chủ sở hữu: Đối với KTTN, vốn chủ sở hữu bao gồm các bộ
phận chủ yếu sau: nguồn vốn góp ban đầu, nguồn vốn từ lợi nhuận không chia,
nguồn vốn từ phát hành cổ phiếu.
- Nguồn vốn tín dụng ngân hàng: là một trong những nguồn vốn quan trọng
nhất không chỉ đối với doanh nghiệp mà cịn đối với tồn bộ nền kinh tế. Đặc biệt,
đối với các doanh nghiệp thuộc loại hình KTTN, nguồn vốn tín dụng ngân hàng rất
quan trọng trong quá trình hình thành, phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh.
Khơng doanh nghiệp nào có quy mơ hoạt động lớn tồn tại vững chắc trên thương
trường mà không sử dụng nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Nguồn vốn tín dụng ngân



- 12 -

hàng đảm bảo cho doanh nghiệp có đủ vốn sản xuất kinh doanh, đầu tư chiều sâu,
đầu tư mở rộng sản xuất.
- Phát hành trái phiếu công ty: Để huy động vốn trên thị trường, ngoài các nguồn
vốn trên doanh nghiệp có thể phát hành trái phiếu để huy động vốn từ các nhà đầu
tư. Tuy nhiên ngoài mức độ hấp dẫn của trái phiếu như lãi suất, kỳ hạn huy động thì
vấn đề mấu chốt là uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Mà vấn đề uy tín thì đa
phần các doanh nghiệp thuộc KTTN chưa có khả năng đáp ứng. Vì thế rất ít doanh
nghiệp có khả năng huy động vốn bằng hình thức này.
- Huy động vốn ứng trước: Loại nguồn vốn này có thể được chủ doanh nghiệp đề
nghị khách hàng nào đó ứng trước vốn rồi sau đó có trách nhiệm cung cấp sản phẩm
cho khách hàng.
- Tìm kiếm nguồn vốn của bạn bè và gia đình: ngồi huy động nguồn vốn ứng trước
từ khách hàng thì hầu hết các doanh nghiệp đều vẫn cần huy động thêm nguồn tiền
mặt, nguồn huy động tốt nhất và dễ dàng nhất là bạn bè và gia đình. Lãi suất và điều
kiện vay đối với nguồn vốn này cũng “mềm” hơn nhiều so với vay ngân hàng.
- Tìm kiếm các nhà cung cấp: Các nhà cung cấp thường tạo thêm điều kiện thuận lợi
cho chủ doanh nghiệp dưới dạng cho vay lãi suất rất thấp. Tuy nhiên, đôi khi các
doanh nghiệp cũng phải trả cho việc vay nóng với lãi suất cao hơn từ 3 – 6 lần nếu
so sánh với lãi suất của vốn vay ngân hàng.
1.1.4. Vai trò của KTTN trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam
1.1.4.1. Huy động ngày càng nhiều nguồn vốn trong xã hội cho đầu tư sản xuất kinh
doanh góp phần tăng trưởng và phát triển kinh tế
Để đạt mục tiêu tăng nhanh tốc độ phát triển kinh tế cần phải tăng nhanh vốn đầu tư
đi đôi với với việc nâng cao tỷ lệ sử dụng lao động và nâng cao năng suất tổng hợp.
Với đặc thù của KTTN là tính nhạy bén với thương trường, vì mục tiêu lợi nhuận
KTTN sử dụng nguồn vốn tự có cùng với các nguồn vốn huy động khác để đầu tư

sản xuất kinh doanh. Khoảng 10 năm trở lại đây tốc độ đăng ký kinh doanh mới của
các hộ kinh doanh và thành lập mới DNTN ngày càng tăng, điều này phản ảnh khả
năng huy động vốn từ trong dân cư cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh của


- 13 -

khu vực KTTN là rất lớn đóng góp cho tăng trưởng và phát triển kinh tế, điều này
rõ nét nhất là từ khi Luật Doanh nghiệp được thực thi.
1.1.4.2. Kinh tế tư nhân góp phần giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động,
phát triển nguồn nhân lực
Việt Nam hàng năm có thêm khoảng 1,4 đến 1,6 triệu người đến tuổi lao động;
ngoài ra số lao động nơng nghiệp có nhu cầu chuyển sang làm việc trong các ngành
phi nông nghiệp cũng tăng đáng kể. Yêu cầu giải quyết việc làm gia tăng hàng năm
là một áp lực lớn cho nhà nước và các cấp chính quyền địa phương. Sự gia tăng
nhanh chóng số lượng doanh nghiệp khu vực tư nhân đã tạo ra nhiều công ăn việc
làm, giải quyết cho số lao động mới tăng thêm hàng năm cho xã hội.
Với cơ chế thị trường, cạnh tranh để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải tìm
mọi biện pháp để tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh doanh đủ sức
canh tranh. Đào tạo nâng cao trình độ chun mơn, tay nghề người lao động góp
phần phát triển nguồn nhân lực. Chính vai trị này của KTTN đã góp phần vào việc
làm giảm thất nghiệp, giảm các tệ nạn và ổn định trật tự xã hội, nâng cao thu nhập
quốc dân, cải thiện đời sống của người dân, có lợi cho quốc kế dân sinh.
Ngồi ra, phát triển KTTN hình thành nên những nhà quản lý doanh nghiệp, những
doanh nhân dám nghĩ, dám làm, năng động, sáng tạo, chấp nhận thách thức của thị
trường, góp phần hồn thiện những tiền đề cho sự phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
1.1.4.3. Kinh tế tư nhân góp phần tích cực vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo động
lực cho các thành phần kinh tế khác cùng phát triển
KTTN rất nhạy bén trong việc tìm kiếm, phát hiện những lĩnh vực đầu tư mà xã hội

đang cần có sinh lời cao. Qua đó khơng ngừng đầu tư cơng nghệ, đổi mới trang thiết
bị, nâng cao trình độ tổ chức quản lý kinh tế, tăng năng suất lao động, để nâng cao
năng lực cạnh tranh. Chính sự năng động trong điều chỉnh ngành nghề, lĩnh vực đầu
tư đã góp phần làm cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh hơn.
Nhiều doanh nghiệp của tư nhân đã lớn nhanh về quy mô và trình độ kỹ thuật cơng
nghệ, có những doanh nghiệp của tư nhân lọt vào top 500 doanh nghiệp lớn nhất ở
Việt Nam, chất lượng hàng hóa đủ sức cạnh tranh hàng nhập khẩu. Sự năng động


- 14 -

thức thời và lớn mạnh của KTTN đã tạo động lực cạnh tranh cho các thành phần
kinh tế khác là kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể cũng năng động lên. Để thích hợp
và tồn tại trong nền kinh tế thị trường, sự liên doanh, liên kết giữa KTTN với kinh
tế nhà nước và kinh tế tập thể là tính tất yếu. Khi KTTN càng phát triển sẽ tạo thêm
động lực cho kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể vượt qua năng lực của nó, khắc
phục những hạn chế, phát huy hết tiềm năng vốn có của hai khu vực kinh tế này.
1.1.4.4. Kinh tế tư nhân góp phần phát triển kinh tế đối ngoại
Sự tồn tại khách quan của kinh tế hàng hóa, cùng với xu thế thời đại về mở rộng
quan hệ quốc tế là môi trường và điều kiện để KTTN phát huy các ưu thế và hiệu
quả của mình đối với nền kinh tế. KTTN tạo ra một khối lượng lớn về hàng hóa
xuất khẩu sang các nước khác dựa trên lợi thế so sánh, ngược lại cũng chính nhu
cầu nâng cao năng lực cạnh tranh các doanh nghiệp cần nhập khẩu trang thiết bị sản
xuất, đổi mới công nghệ. Sự phát triển của KTTN đã kêu gọi các nhà đầu tư nước
ngồi tham gia góp vốn đầu tư nhằm khai thác tối đa tiềm năng và lợi thế của quốc
gia. Trong tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, nếu có một chính sách
thích hợp để khai thác thế mạnh của KTTN thì KTTN sẽ đóng góp tích cực góp
phần tăng cường kinh tế đối ngoại.
1.2. SỰ CẦN THIẾT MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI PHÁT
TRIỂN KTTN

1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng.
Tín dụng xuất phát từ gốc chữ La tinh Credittum – tức là tin tưởng, tín
nhiệm; Như vậy tín dụng là sự tin tưởng lẫn nhau để chiếm dụng, sử dụng một
khoản tiền hoặc tài sản trong một thời gian nhất định.
Nhìn một cách tổng quát, tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một
lượng giá trị (dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật) từ chủ thể sở hữu sang chủ thể sử
dụng trên cơ sở phải có sự hồn trả một lượng giá trị lớn hơn ban đầu.
Hoạt động tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng sử dụng nguồn vốn tự có,
nguồn vốn huy động để cấp tín dụng đối với khách hàng không phải là tổ chức tín
dụng nhằm đáp ứng vốn cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát
triển và đời sống. Ngân hàng là một định chế tài chính trung gian vừa huy động tiền


- 15 -

gửi của các tổ chức và cá nhân để cấp tín dụng và dịch vụ thanh tốn đối với các
chủ thể kinh tế. Với tư cách là người cho vay có thể định nghĩa tín dụng ngân hàng
như sau:
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng,
trong đó ngân hàng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền hoặc tài sản để sử
dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên hoàn trả đầy
đủ cả gốc và lãi bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo
lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác.
Với khái niệm về tín dụng ngân hàng, nội dung khái niệm bao hàm những
nội dung chính sau:
+ Đối tượng cho vay có thể là tiền hoặc tài sản (máy móc thiết bị, hàng hóa,
bất động sản …).
+ Thời gian sử dụng là có thời hạn theo thỏa thuận giữa khách hàng và ngân
hàng.
+ Giá trị hoàn trả lớn hơn giá trị vay ban đầu ( bao gồm cả gốc và lãi vay).

1.2.2. Sự cần thiết mở rộng tín dụng ngân hàng đối với phát triển KTTN
KTTN Việt Nam còn non trẻ, đa số mới được thành lập và hoạt động nên
nhu cầu vốn để đầu tư sản xuất và mở rộng kinh doanh lớn, trong khi nguồn vốn tự
có có hạn, vốn tích lũy từ kết quả kinh doanh chưa nhiều, các doanh nghiệp phần
đông chưa đủ uy tín trên thị trường vốn để huy động qua phát hành trái phiếu, việc
huy động các nguồn vốn từ các nguồn phi chính thức thì lãi suất rất cao, kinh doanh
khơng hiệu quả, khó khăn cho doanh nghiệp. Do đó, vốn tín dụng ngân hàng có chi
phí hợp lý và ổn định là rất cần thiết để hỗ trợ cho các doanh nghiệp khu vực KTTN
hoạt động thể hiện trên các mặt sau:
1.2.2.1. Tín dụng ngân hàng giúp KTTN đổi mới và hiện đại hóa cơng nghệ
KTTN ngày càng khẳng định vai trị quan trọng vào việc đóng góp cho tăng
trưởng kinh tế, mức độ đóng góp ngày càng tăng, tuy nhiên có một thực tế là trước
khi trở thành các doanh nghiệp mạnh thì các doanh nghiệp mới được thành lập có
quy mơ nhỏ, cơng nghệ lạc hậu, sản xuất bán thủ cơng, bán cơ khí hoặc cơ khí, sản
xuất thiếu ổn định, khả năng cạnh tranh kém. Để tiếp cận và đổi mới công nghệ các


- 16 -

doanh nghiệp cần phải huy động lượng vốn lớn và ổn định để đáp ứng nhu cầu mở
rộng quy mơ, đổi mới cơng nghệ.
Có một kênh quan trọng để tạo vốn cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường đó là thị trường chứng khốn. Với chức năng cơ bản là đáp ứng nhu cầu
về vốn trung và dài hạn cho các doanh nghiệp, thị trường chứng khốn mở ra cơ hội
vơ cùng lớn trong việc huy động vốn đầu tư cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các
doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN. Tuy nhiên, do đặc thù của thị trường chứng
khốn thì chỉ có các doanh nghiệp có quy mơ lớn, có vị trí và khẳng định được uy
tín trên thị trường mới có khả năng tiếp cận được kênh huy động vốn này. Các
doanh nghiệp nhỏ mới hình thành có thể huy động vốn chủ yếu từ các trung gian tài
chính mà chủ yếu là ngân hàng. Trên thực tế các doanh nghiệp còn phải huy động

vốn từ thị trường khơng chính thức với lãi suất rất cao, thời gian vay không ổn định
rất khó khăn cho doanh nghiệp, do đó tín dụng ngân hàng là cần thiết để doanh
nghiệp đổi mới và hiện đại hóa cơng nghệ.
1.2.2.2. Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện để KTTN duy trì và mở rộng sản xuất
kinh doanh
KTTN rất nhạy bén và thức thời với tình hình của thị trường, dễ thu hẹp và
mở rộng quy mô kinh doanh, dễ dịch chuyển lĩnh vực đầu tư mà theo doanh nghiệp
là có lợi. Duy trì ổn định và mở rộng quy mô kinh doanh là việc quan trọng mà
doanh nghiệp nào cũng hướng đến. Tuy nhiên để ổn định và mở rộng quy mô kinh
doanh một yếu tố quan trọng là vốn, trong khi doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều
khó khăn về áp lực phải tăng vốn để ổn định kinh doanh như chi phí thuê mặt bằng
(do thiếu mặt bằng sản xuất phải thuê với chi phí cao hơn so với doanh nghiệp nhà
nước được nhà nước giao hoặc cho thuê đất), giá nguyên vật liệu sản xuất hàng năm
thường tăng lên cao hơn năm trước, chi phí th nhân cơng tăng…do đó nhu cầu
vốn để đảm bảo duy trì ổn định và mở rộng kinh doanh đối với doanh nghiệp phải
tăng lên, đáp ứng nhu cầu vốn tăng lên đó cần sự hỗ trợ cho vay vốn từ phía ngân
hàng.


- 17 -

1.2.2.3. Kinh tế tư nhân cần vốn để phát triển nguồn nhân lực
Kể từ Đại hội Đảng lần thứ VI về đổi mới kinh tế, KTTN đã có sự chuyển
biến mạnh mẽ, đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế chung của đất nước. Tuy
nhiên, do còn non trẻ KTTN còn phải đối mặt với nhiều khó khăn về tài chính, cơ
sở vật chất, năng lực quản lý, tư duy nhận thức. Phần lớn các doanh nghiệp thuộc
KTTN có quy mơ nhỏ, trình độ tổ chức quản lý, trình độ kỹ thuật thấp, sản xuất
kinh doanh thiếu ổn định và khơng có chiến lược lâu dài nên khơng thu hút được
nguồn nhân lực có tay nghề cao và năng lực quản lý giỏi, mặt khác bản thân chính
nguồn nhân lực của KTTN cũng mang nặng tư duy cũ nên chưa đáp ứng được yêu

cầu cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Do đó, để
KTTN thực sự phát huy được vai trị của mình trong nền kinh tế thị trường cần dành
cho KTTN một mức vốn nhất định để đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có chất
lượng cao đáp ứng yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh trong kinh tế thị trường
và hội nhập quốc tế. Như vậy vốn tín dụng ngân hàng cho KTTN để phát triển
nguồn nhân lực là thực sự cần thiết.
1.2.2.4. Tín dụng ngân hàng giúp KTTN giải quyết các dịch vụ bổ trợ phục vụ
sản xuất kinh doanh
Sản xuất kinh doanh phát triển được rất cần những dịch vụ bổ trợ như dịch
vụ về phục vụ sản xuất kinh doanh gồm: Tư vấn pháp luật, lập kế hoạch tài chính,
lập phương án sản xuất kinh doanh và dự án đầu tư; Dịch vụ tiêu thụ sản phẩm như
tìm kiếm và mở rộng thị trường, chi phí khuyến mãi, tiếp thị … Những loại dịch vụ
này đối với KTTN còn khá mới mẻ, rất nhiều doanh nghiệp thiếu kinh nghiệm trong
lĩnh vực này, do đó cần vốn để đầu tư và thuê mướn loại dịch vụ này. KTTN chưa
đảm bảo đủ vốn cho hoạt động sản xuất nhưng lại phải đi vay, nếu thêm các chi phí
cho dịch vụ này KTTN rất cần đến sự hỗ trợ từ vốn vay ngân hàng.
1.2.2.5. Tín dụng ngân hàng góp phần giảm thiểu tình trạng phải vay nặng lãi ở
khu vực KTTN
Doanh nghiệp thuộc khu vực KTTN đa phần mới được thành lập và phát
triển trong thời kỳ đổi mới về phát triển kinh tế ( Đại hội lần thứ VI của Đảng) nên
quy mô nhỏ, công nghệ chưa hiện đại, năng lực quản lý còn kém, năng suất lao


- 18 -

động thấp, khả năng cạnh tranh kém dẫn đến hiệu quả mang lại cịn thấp, tích lũy ít.
Để đáp ứng nhu cầu duy trì và mở rộng kinh doanh KTTN phải dựa vào nguồn vốn
vay từ ngân hàng. Tuy nhiên, khơng phải doanh nghiệp nào cũng có thể vay được
vốn ngân hàng bởi do cịn thiếu thơng tin về ngân hàng, khơng có khả năng lập kế
hoạch kinh doanh và kế hoạch tài chính, khơng chứng minh được kế hoạch kinh

doanh có hiệu quả đảm bảo khả năng trả nợ để được ngân hàng cho vay, thiếu tài
sản bảo đảm nợ vay, mức độ tín nhiệm và khả năng quan hệ đối với ngân hàng kém
dẫn đến không vay được vốn ngân hàng, buộc KTTN phải huy động vốn từ thị
trường khơng chính thức hay nói cách khác là vay nặng lãi với chi phí cao gấp 3 – 6
lần lãi vay ngân hàng, rất khó khăn cho doanh nghiệp. Vì vậy KTTN hơn bao giờ
hết rất cần sự hỗ trợ cho vay vốn từ ngân hàng để vượt qua giai đoạn đầu đầy khó
khăn và thử thách trong chặn đường của sự phát triển.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC MỞ RỘNG TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG ĐỂ PHÁT TRIỂN KTTN
1.3.1. Các nhân tố bên ngoài
1.3.1.1. Khách hàng
Khách hàng là yếu tố có ý nghĩa sống cịn đối với công việc kinh doanh của
ngân hàng. Nếu ngân hàng không cung cấp cho khách hàng thứ mà họ cần với giá
hợp lý thì họ sẽ tìm chỗ khác để mua hàng. Cịn nếu khách hàng được đáp ứng tốt
thì họ sẽ thường xuyên quay lại ngân hàng của bạn. Họ sẽ tuyên truyền cho bạn bè
và những người khác về ngân hàng của bạn. Đáp ứng được khách hàng bạn sẽ tăng
được doanh thuvà lợi nhuận. Hãy ghi nhớ rằng nếu khơng có khách hàng, kinh
doanh sẽ thất bại. Thực trạng nội tại hoạt động của KTTN mang tính quyết định đến
khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Các ngân hàng khi cho vay sẽ
căn cứ vào các tiêu chuẩn nhất định để lựa chọn khách hàng đủ điều kiện vay vốn.
Các tiêu chuẩn đó là:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo qui định của pháp luật.
- Có mục đích vay vốn hợp pháp.


- 19 -

- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ (gốc và lãi) cho ngân hàng trong thời
hạn cam kết.

- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh dịch vụ vay vốn khả thi
và có hiệu quả; dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi.
- Thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay theo qui định hiện hành.
Các ngân hàng phải phân tích khách hàng theo hướng ngành nghề, lĩnh vực
mà địa phương, doanh nghiệp có thế mạnh. Có như vậy mới lựa chọn được khách
hàng, xác định khách hàng tiềm năng để cấp tín dụng được an tồn và có hiệu quả.
1.3.1.2. Đối thủ cạnh tranh
Trong bất kỳ một lĩnh vực kinh doanh tự do nào cũng xuất hiện đối thủ cạnh
tranh. Với chủ trương của Đảng và Nhà nước là các thành phần kinh tế đều bình
đẳng, KTTN ngày càng có vai trị quan trọng đóng góp lớn cho nền kinh tế và có
chiều hướng phát triển tốt, do đó KTTN là đối tượng chính của các ngân hàng
thương mại hướng đến việc mở rộng tín dụng khu vực kinh tế này. Các ngân hàng
thi nhau đưa ra các chính sách ưu đãi nhằm lơi kéo thành phần kinh tế này, tạo sức
ép cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng.
Trong hoạt động tín dụng ngân hàng, mỗi ngân hàng thương mại phải tìm
cách phát huy thế mạnh của mình, tìm hiểu kỹ các đối thủ cạnh tranh để đưa ra
chính sách tín dụng phù hợp. Các vấn đề thường được đề cập trong cạnh tranh bao
gồm: Các đối thủ cạnh tranh của ngân hàng là ai? Tiềm lực của họ như thế nào? Họ
muốn gì? Họ có những chính sách gì đối với khách hàng? Thời điểm các ngân hàng
đưa ra các chính sách để lơi kéo khách hàng của ngân hàng mình?...
Để chủ động cạnh tranh, các ngân hàng phải tổ chức thu thập thông tin liên
quan như báo cáo thường niên, tài liệu công bố trên các phương tiện thông tin đại
chúng, thông qua hiệp hội ngân hàng, kể cả việc thu thập thông tin một cách khơng
chính thức.
1.3.1.3. Chính sách quản lý vĩ mơ
Để ngân hàng thuận lợi trong việc mở rộng tín dụng cho khu vực KTTN đòi
hỏi khu vực kinh tế này phải phát triển. Sự phát triển KTTN rất cần sự hỗ trợ từ


- 20 -


phía nhà nước cụ thể đó là những chính sách quản lý vĩ mơ. Những giải pháp thuộc
về phía nhà nước chính là hệ thống những chính sách, cơ chế tạo điều kiện cho
KTTN hoạt động, đó là môi trường kinh doanh lành mạnh, là quan hệ giữa nhà
nước và doanh nghiệp, là sự hỗ trợ tích cực của nhà nước đối với khu vực này.
- Về môi trường kinh doanh
Tạo môi trường kinh doanh lành mạnh trong nền kinh tế hiện nay đồng nghĩa
với việc tạo lập cơ chế kinh tế thị trường ở Việt Nam thông qua việc bổ sung, sửa
đổi một số cơ chế, chính sách, cũng như sớm hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp
luật. Đến nay các quy định pháp lý vẫn còn nhiều tồn tại, bất cập, gây cản trở khu
vực KTTN phát triển. Vì vậy, phải hồn thiện hệ thống pháp luật, tạo hành lang
pháp lý thuận lợi, tạo điều kiện cho khu vực KTTN phát triển.
+ Tiếp tục rà soát lại, bãi bỏ những văn bản đã ban hành trái với Luật Doanh
nghiệp, đồng thời phải ngăn chặn những văn bản mới ban hành trái với luật này.
+ Xóa bỏ những văn bản cản trở sự phát triển của khu vực KTTN, đặc biệt là
những văn bản gây bất bình đẳng giữa khu vực KTTN và các khu vực kinh tế khác.
+ Cần xóa bỏ những thủ tục rườm rà khơng cần thiết, đơn giản hóa những
thủ tục hành chính.
- Chính sách của Nhà nước về tín dụng đối với KTTN
Tín dụng ngân hàng là một kênh hỗ trợ vốn rất quan trọng cho các đối tượng
kinh doanh trong nền kinh tế, trong đó có KTTN. Chính sách của Đảng và Nhà
nước là một yếu tố quan trọng quyết định tới việc tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng
của KTTN. Nhà nước cũng đã có những chính sách để trợ giúp doanh nghiệp nhỏ
và vừa phát triển trong đó chủ yếu là các doanh nghiệp thuộc KTTN được hưởng
lợi, vì các doanh nghiệp thuộc KTTN có quy mơ chủ yếu là nhỏ và vừa, cụ thể:
+

Trợ giúp về tài chính: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30-06-2009 của

Chính phủ, Nhà nước khuyến khích thành lập quỹ tín dụng DNNVV với những cơ

chế khuyến khích cụ thể, như dành một số dự án hỗ trợ kỹ thuật để tăng cường năng
lực cho các tổ chức tài chính phù hợp mở rộng tín dụng cho các DNNVV, đa dạng


- 21 -

hóa sản phẩm, dịch vụ phù hợp với DNNVV, cung cấp dịch vụ hỗ trợ về tư vấn tài
chính. Nhà nước hỗ trợ các DNNVV nâng cao năng lực lập dự án, phương án kinh
doanh nhằm đáp ứng yêu cầu của tổ chức tín dụng khi thẩm định hồ sơ vay vốn.
+ Gần đây Hệ thống ngân hàng Việt Nam đã nhận ủy thác cho vay nhiều
nguồn vốn khác nhau từ các tổ chức tài chính quốc tế như Ngân hàng hợp tác quốc
tế Nhật Bản (JBIC), Quỹ phát triển các DNNVV do Ủy ban Châu Âu tài trợ, Ngân
hàng phát triển Châu Á (ADB), Công ty tài chính quốc tế (IFC) … Nguồn vốn cho
vay ủy thác có mức cho vay khá cao, lãi suất thấp thời gian cho vay dài và ít địi hỏi
về tài sản bảo đảm.
+ Quỹ bảo lãnh tín dụng: trong quan hệ tín dụng với khách hàng, các ngân
hàng dù khơng thể hiện trực tiếp trên các bản chính sách tín dụng, nhưng yêu cầu có
tài sản bảo đảm hoặc có bảo lãnh bằng tài sản cho món vay đã trở thành một điều
kiện phổ biến. Món vay có bảo đảm bằng tài sản sẽ góp phần hạn chế rủi ro đối với
ngân hàng, nhưng đối với người vay là các DNNVV, nó trở thành một khó khăn,
một rào cản thực sự. Để góp phần hỗ trợ các DNNVV có thể tiếp cận các nguồn vốn
tín dụng ngân hàng, Chính phủ ban hành quyết định số 03/2011/QĐ-TTg ngày 1001-2011 Quy chế bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn tại ngân hàng
thương mại. Theo đó, Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB) được giao nhiệm vụ
thực hiện bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp; các doanh nghiệp có vốn điều lệ từ
20 tỷ VND trở xuống và sử dụng tối đa 500 lao động sẽ được xem xét và bảo lãnh
vay vốn tại Ngân hàng Phát triển (VDB) để vay vốn đầu tư tài sản cố định theo dự
án, hoặc vốn lưu động để ổn định và phát triển kinh doanh.
Chính sách tín dụng là cơng cụ quan trọng của Chính phủ trong việc hỗ trợ,
định hướng phát triển KTTN. Như vậy chính sách tín dụng có tác dụng trực tiếp đến
việc tạo nguồn vốn, giải quyết nhu cầu vốn cho KTTN.

Sự hỗ trợ từ phía nhà nước cho KTTN thơng qua các chính sách tín dụng
ngân hàng bằng việc xây dựng, ban hành hành lang pháp lý cho hoạt động tín dụng
ngân hàng. Trên cơ sở đó các ngân hàng thương mại mạnh dạn bơm nguồn vốn tín
dụng cho các thành phần kinh tế đầu tư dài hạn, đổi mới công nghệ, nâng cao năng
lực cạnh tranh và hội nhập vào thị trường khu vực và quốc tế.


- 22 -

Ngồi những chính sách của nhà nước trực tiếp liên quan đến hỗ trợ tín dụng
cho các doanh nghiệp thuộc KTTN, thì việc thực thi chính sách tiền tệ của Ngân
hàng Nhà nước theo từng thời kỳ cũng có tác động đến việc cấp tín dụng đối với
KTTN. Ngân hàng Nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng thì các ngân hàng
thương mại sẽ đẩy mạnh cho vay nhiều hơn và ngược lại Ngân hàng Nhà nước thực
hiện chính sách tiền tệ thắt chặt thì các ngân hàng thương mại sẽ hạn chế cho vay.
1.3.2. Các nhân tố bên trong
1.3.2.1. Chính sách tín dụng của ngân hàng
Hoạt động tín dụng ngân hàng phải tuân thủ theo pháp luật, chủ trương chính
sách của Nhà nước và chính sách tín dụng của Ngân hàng Nhà nước. Mỗi ngân
hàng có một chính sách tín dụng riêng tùy thuộc vào định hướng chiến lược kinh
doanh của mình. Chính sách tín dụng và cách vận dụng vào thực tiễn ảnh hưởng rất
lớn đến khả năng thu hút khách hàng, đặc biệt là KTTN. Với chính sách tín dụng
thơng thống sẽ tạo điều kiện cho khách hàng dễ dàng tiếp cận vốn tín dụng.
Gần đây, các ngân hàng thương mại của Việt Nam hầu hết đều hướng vào
đối tượng khách hàng vay vốn là các doanh nghiệp thuộc KTTN, bởi sự phát triển
nhanh về số lượng doanh nghiệp và từng bước khẳng định được vai trị và mức
đóng cho nền kinh tế của các doanh nghiệp này, đây là thị trường rất lớn và nhiều
tiềm năng. Bên cạnh đó, cho vay các doanh nghiệp này cũng nhằm phân tán rũi ro
trong kinh doanh của ngân hàng.
Chính sách tín dụng của ngân hàng ngồi việc tạo điều kiện thơng thống

cho khách hàng dễ dàng tiếp cận vay vốn còn phải đảm bảo hạn chế rủi ro trong
hoạt động tín dụng. Đây là yêu cầu tiên quyết khi triển khai chính sách tín dụng.
1.3.2.2. Nguồn vốn huy động của ngân hàng
Ngân hàng hoạt động theo nguyên tắc đi vay để cho vay. Nguồn vốn huy
động quyết định khả năng hoạt động của ngân hàng.
Ngân hàng sử dụng vốn cho vay trên cơ sở nguồn vốn huy động, tuy nhiên
để cho vay được còn phụ thuộc vào lãi suất cho vay mà khách hàng có chấp nhận
được hay khơng. Ngân hàng ngồi việc có đủ nguồn vốn để cho vay nhưng phải là
nguồn vốn có lãi suất hợp lý, đảm bảo tính cạnh tranh, phù hợp với thị trường thì


- 23 -

mới cho vay ra được. Do vậy các ngân hàng phải tính tốn lãi suất huy động đầu
vào và lãi suất cho vay đầu ra hợp lý để đảm bảo đủ nguồn vốn cho vay và lãi suất
cho vay được khách hàng chấp nhận. Ngân hàng phải kết hợp hài hòa các nguồn
vốn huy động với nhiều mức lãi suất khác nhau để cho vay linh hoạt theo từng kỳ
hạn, theo đối tượng khách hàng, bài toán này là rất quan trọng giúp ngân hàng tăng
doanh thu và lợi nhuận.
1.3.2.3. Các loại dịch vụ ngân hàng bổ trợ
Trong xu thế hội nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực, các ngân hàng
đang hướng đến tăng doanh thu từ các dịch vụ phi tín dụng bằng cách đa dạng về
loại hình sản phẩm dịch vụ và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ nhằm gia tăng
khả năng cạnh tranh.
Khách hàng khi sử dụng dịch vụ tín dụng ngân hàng luôn đi liền với việc sử
dụng thêm các loại hình dịch vụ ngân hàng khác như thanh toán quốc tế, thanh toán
trong nước, kinh doanh ngoại tệ và các dịch vụ phi ngân hàng như bảo hiểm, các
dịch vụ thanh tốn khác như thanh tốn hóa đơn tiền điện, tiền nước, tiền điện
thoại…Một ngân hàng hiện đại địi hỏi các dịch vụ trên phải hồn hảo và gắn kết
chặt chẽ với tín dụng ngân hàng để tạo thành một dịch vụ khép kín, thỏa mãn tối đa

nhu cầu của khách hàng.
1.3.3. Các nhân tố khác
1.3.3.1. Xu hướng phát triển của KTTN
Từ khi Luật Doanh nghiệp chính thức có hiệu lực, nới lỏng các hạn chế và
điều kiện gia nhập thị trường chính thức, cải cách thủ tục cấp phép đăng ký kinh
doanh cho doanh nghiệp, lượng doanh nghiệp đăng ký mới tăng nhanh. Số lượng
doanh nghiệp đăng ký mới kinh doanh 3 năm cộng lại từ năm 2000 đến năm 2002
đã vượt qua số lượng doanh nghiệp đăng ký kinh doanh trong 10 năm trước đó. Số
lượng doanh nghiệp đăng ký kinh doanh đến năm 2009 tăng lên trên 415.000 doanh
nghiệp. Xu hướng phát triển doanh nghiệp ở khu vực KTTN là:
- Đối với CTCP, ngoài việc cá nhân góp vốn cổ phần đăng ký thành lập mới
doanh nghiệp thì xu hướng tư nhân hóa các doanh nghiệp nhà nước bằng cách thực


×